Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Quốc Tế- Chi nhánh VIB Chợ Mơ

- Ngân hàng đã sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, T, xem đó như chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên sử dụng thêm các chỉ tiêu khác để tính toán như chỉ tiêu về điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí để cán bộ tín dụng có được cái nhìn toàn diện về dự án. Chính việc tính toán điểm hoà vốn này giúp cho xác định một cách chính xác công suất hoạt động cuả dự án, không mất khả năng thanh toán và là cơ sở cho việc yêu cầu điều chỉnh công suất hợp lý. - Một dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, ở những thời điểm và lãi suất khác nhau. Để chỉ tiêu tài chính phản ánh đầy đủ bản chất thì ngân hàng cấn phải đưa ra phương pháp tính tỷ suất chiết khấu- tỷ suất chiết khấu phải là chi phí cơ hội của các nguồn vốn. Bên cạnh đó, VIB cũng cần áp dụng mức lãi suất điều chỉnh qua các năm ( có tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá) - Dự án đầu tư thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, để nhằm đảm bảo tính vững chắc của hiệu quả tài chính, cán bộ tín dụng cần phân tích độ nhạy của dự án, xây dựng nhiều kịch bản. * Về thẩm định phương án và khả năng trả nơ. Hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu đều hoạt động chưa hết công suất, sau một vài năm mới đi vào ổn định. Chính vì vậy, để đảm bảo thu hồi nợ, ngân hàng cần xác định thời gian và phương thức trả nợ hợp lý, cụ thể; thu hồi nợ căn cứ vào dòng tiền của dự án và tăng dần qua các năm, như vậy sẽ phù hợp với vận hành kết quả đầu tư và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng khách hàng phải vay nợ để trả lãi ngân hàng.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Quốc Tế- Chi nhánh VIB Chợ Mơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Vốn đầu tư 33,275 -5,275 Lợi nhuận sau thuế và lãi vay 414 869 1,323 7,178 7,632 7,632 7,632 7,632 7,632 7,632 Khấu hao 2,870.7 2,870.7 2,870.7 2,870.7 2,790.7 2,759.8 2,759.8 2,759.8 2,723.6 2,723.6 Lãi vay 2,525 1,893 1,262 631 Dòng tiền của dự án -33,275 5,810 5,633 5,456 10,680 10,423 10,392 10,392 10,392 10,356 15,631 Lãi suất chiết khấu 12.75% NPV 14,192.27 IRR 21% ( Nguồn: Tư liệu thẩm định của CBTD VIB) BẢNG 1.23 : THỜI GIAN THU HỒI VỐN Đơn vị: triệu đồng Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 Lợi nhuận và khấu hao 3,284.7 3,739.7 4,193.7 10,048.7 10,422.7 10,391.8 10,391.8 10,391.8 Lãi suất chiết khấu 0.1275 0.1275 0.1275 0.1275 0.1275 0.1275 0.1275 0.1275 Tỷ suất chiết khấu 0.886918 0.786623 0.69767 0.618776 0.548804 0.486744 0.431702 0.382884 Giá trị hiện tại 2,913.26 2,941.74 2,925.82 6,217.90 5,720.02 5,058.15 4,486.16 3,978.86 Cộng dồn 2,913.26 5,855.00 8,780.82 14,998.72 20,718.73 25,776.88 30,263.04 34,241.90 ( Nguồn: Tư liệu thẩm định của CBTD VIB ) 1.3.3.5 Thẩm định phương án trả nợ. Nguồn trả nợ: công ty dự kiến dùng lợi nhuận và khấu hao từ chính dự án đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất ống đồng và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh để trả gốc và lãi cho ngân hàng. Căn cứ theo yêu cầu cho vay của ngân hàng, trong thời gian tới kế hoạch trả nợ của công ty dự kiến như sau: BẢNG 1.24: KẾ HOẠCH TRẢ NỢ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. Dư nợ đầu kỳ 19,800 14,850 9,900 4,950 2. Lãi phải trả 2,525 1,893 1,262 631 3. Trả gốc 4,950 4,950 4,950 4,950 4. Dư nợ cuối kỳ 14,850 9,900 4,950 0 ( Nguồn: Tư liệu thẩm định của CBTD VIB) Như vậy, công ty có đủ điều kiện để thanh toán khoản nợ vay cho ngân hàng theo đúng quy định. 1.3.3.6 Thấm định tài sản bảo đảm. a/ Tài sản bảo đảm cầm cố bằng chính lô hàng hình thành từ vốn vay và vốn tự có: - Chủng loại hàng hoá thế chấp: chi nhánh nhận tài sản thế chấp là lô hàng hình thành từ vốn vay và vốn tự có bao gồm: đồng tấm, nhôm thỏi, cáp đồng, cáp nhôm, đồng trần, ống đồng… - Căn cứ định giá: Đối với lô hàng nhập khẩu định giá bằng chính giá trị trên tờ kê khai hàng hoá nhập khẩu không bao gồm thuế nhập khẩu và VAT. Đối với lô hàng nhập trong nước định giá bằng chính giá trị hoá đơn GTGT không bao gồm thuế VAT. - Phương thức quản lý hàng hoá: Hiện nay, toàn bộ hàng hoá đang để tại nhà máy của Công ty tại khu công nghiệp Đình Trám- Bắc Giang. Hệ thống nhà xưởng của cty là nhà thép công nghiệp được thiết kế đồng bộ tiêu chuẩn, có mái che, tường rào kiên cố, có bảo vệ chuyên nghiệp chốt dữ 24/24.Hàng hóa xuất kho đều phải có đầy đủ giấy tờ xuất hàng mới qua được cổng bảo vệ. Bên cạnh đó còn có hệ thống bảo vệ của khu công nghiệp vòng ngoài. Vì vậy, hàng hoá luôn được đảm bảo không xảy ra mất mát và vẫn đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng, còn nguyên giá trị. Trên cơ sở đó chi nhánh đề nghị biện pháp quản lý hàng hoá thế chấp theo phương thức thuê bảo vệ chuyên nghiệp. Hàng hoá để tại kho của cty, thuê bảo vệ chuyên nghiệp là cty Cp Đồng Đội ACĐ bảo vệ hàng hoá 24/24- đây là công ty làm việc chuyên nghiệp, có trách nhiệm và uy tín cao. - Mức cho vay trên giá trị lô hàng thế chấp: 70%. - Công ty mua đầy đủ bảo hiểm trộm cướp cho 100% giá trị hàng hoá và chuyển toàn bộ quyền thụ hưởng cho VIB. b/ Tài sản là máy móc thiết bị. - Căn cứ định giá: toàn bộ tài sản thế chấp do phòng định giá dự kiến khoảng 2,6 tỷ VNĐ. - Tỷ lệ cho vay/ giá trị tài sản thế chấp: 50%. - Điều kiện quản lý hàng hoá: + Chi nhánh đề nghị phương thức quản lý tài sản thế chấp theo phương thức thuê bảo vệ chuyên nghiệp. + Ký hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định của VIB và pháp luật, VIB giữ giấy tờ sở hữu tài sản. * Đánh giá rủi ro và kiểm soát rủi ro. BẢNG 1.25 : ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO Loại rủi ro Biện pháp kiểm soát/hạn chế rủi ro Rủi ro về tính khả thi của kế hoạch kinh doanh Công ty đã thiết lập được một hệ thống khách hàng đầu vào, đầu ra truyền thống đã có quan hệ và rất uy tín trong việc thực hiện các hợp đồng và thanh quyết toán nên nguồn vật tư nguyên liệu đầu vào rất chắc chắn và ổn định; khả năng bán hàng đầu ra có tính khả thi cao. Cty có hệ thống máy móc thiết bị đồng bộ, công nghệ hiện đại, tiên tiến nên năng lực sản xuất được nâng cao, cho ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng tốt và đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Rủi ro về tài sản đảm bảo Hồ sơ pháp lý của tài sản đảm bảo hợp pháp, hợp lệ theo đúng qui định của Pháp luật và của VIB. Đủ điều kiện để tiến hành các biện pháp quản lý tài sản đảm bảo tiền vay theo đúng qui định. Tỷ lệ giữa tài sản đảm bảo và số tiền vay chắc chắn sẽ đảm bảo an toàn cho VIB. Rủi ro thị trường Giá cả nguyên liệu biến động mạnh, cộng thêm các chi phí liên quan đến nhập khẩu đều tăng: xăng dầu, vận chuyển, bến bãi,…cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào. Theo đó giá cả thị trường trong nước cũng tăng lên song thị trường đầu ra vẫn hoàn toàn chấp nhận. Rủi ro về ngoại hối Hiện tại các mặt hàng nhập nội thì rủi ro về ngoại hối đã được loại trừ, riêng mặt hàng dự kiến sẽ nhập ngoại trong thời gian tới sẽ có ảnh hưởng về ngoại hối, cụ thể chi phí giá vốn đầu vào sẽ bị đẩy lên cao khi mà tỷ giá tăng khiến cho lợi nhuận phần nào bị ảnh hưởng. Tuy nhiên với sự ổn định tương đối tỷ giá hối đoái (Có sự can thiệp của nhà nước) rủi ro ngoại hối có thể kiểm soát được. ( Nguồn: Tư liệu thẩm định của CBTD VIB ) Qua việc thẩm định dự án đầu tư, cán bộ tín dụng đã đưa ra những ý kiến của mình về khách hàng và lập tờ trình: - Khách hàng có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Dự án đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất ống đồng có khả thi và hiệu quả. - Khách hàng có năng lực kinh doanh tương đối tốt và có khả năng phát triển cao, tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ. - Nhu cầu sử dụng vốn hợp lý và phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại của khách hàng. - Có tài sản bảo đảm hợp pháp, đảm bảo khoản vay theo đúng quy định của VIB. Cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình gửi lên trưởng phòng tín dụng. Do đây là dự án có mức vốn lớn vượt thẩm quyền quyết định tại chi nhánh nên hồ sơ tín dụng sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng, đề nghị HĐTD cấp hạn mức 19,8 tỷ hoặc ngoại tệ tương đương cho công ty Cổ phần dây và ống đồng Trần Phú. 1.3.4 Đánh giá công tác thẩm định của VIB Chợ Mơ trong dự án “đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất ống đồng tại công ty CP dây và ống đồng Trần Phú” 1.3.4.1 Những mặt đạt được. + Cán bộ tín dụng đã tuân thủ đúng quy trình thẩm định của ngân hàng Quốc Tế. Quy trình và nội dung thẩm định đầy đủ từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư đến thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay và các rủi ro. + Nội dung thẩm định được xem xét đầy đủ trên các khía cạnh: thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức nhân sự, thấm định phương án trả nợ và biện pháp bảo đảm tiền vay. + Quá trình thẩm định đã chỉ ra được sự cần thiết của dự án là nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu trên thị trường của sản phẩm. 1.3.4.2 Những mặt còn hạn chế. + Nội dung thẩm định thị trường còn mang tính định tính. Cán bộ tín dụng mới chỉ xem xét đến tình hình cung cầu của sản phẩm trên thị trường mà chưa xác định đựơc số lượng tiêu thụ hàng năm, sản lượng, các sản phẩm thay thế. + Trong quá trình thẩm định khía cạnh tài chính, cán bộ tín dụng mới chỉ xem xét chỉ tiêu: NPV, IRR, T. Các chỉ tiêu khác như lợi ích- chi phí, tỷ suất lợi nhuận, điểm hoà vốn… chưa được quan tâm tới. Phương pháp phân tích độ nhạy chưa được sử dụng để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính. + Thông tin được sử dụng chủ yếu từ khách hàng cung cấp, chưa có sự tham khảo các nguồn thông tin khác. + Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội chưa được xem xét tới. 1.4 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIB CHỢ MƠ. 1.4.1 Kết quả đạt được. Năm 2008, mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhất định do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các dòng lưu chuyển vốn, hàng hoá và hoạt động đầu tư đều tăng trưởng chậm. Điều đó cho thấy khả năng tăng trưởng thấp của kinh tế Việt Nam năm 2008, song hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động của chi nhánh ngân hàng Quốc Tế VIB Chợ Mơ nói riêng vẫn có sự phát triển. Nhìn chung hoạt động tín dụng trung và dài hạn của VIB Chợ Mơ năm 2008 đã thu được những thành tựu nhất định. Trong sự phát triển của hoạt động tín dụng không thể không kể đến hoạt động cho vay theo dự án. Nền kinh tế càng đi lên thì càng có nhiều dự án ra đời, cũng có nghĩa là việc cho vay theo dự án ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Để hạn chế những lãng phí, đảm bảo những dự án đầu tư hiệu quả, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung không thể không kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định dự án đầu tư. Nói cách khác, hoạt động thẩm định dự án tại VIB Chợ Mơ nói riêng trong những năm vừa qua đã góp phần mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Chi nhánh ngày càng có được những dự án có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho VIB.Có thể thấy số lượng dự án ngân hàng thẩm định tăng dần qua các năm, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, ngân hàng đã thẩm định được 96 dự án, tăng 0.15% so với năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên đáng kể, năm 2008 là 95.345 triệu VNĐ, tăng 43.26% so với năm 2007. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng thẩm định dự án tại VIB Chợ Mơ nói riêng và VIB Bank nói chung ngày càng được cải thiện. Điều đó được biểu hiện cụ thể như sau: * Thứ nhất: Về quy trình thẩm định. Ngân hàng Quốc Tế đã xây dựng thống nhất một quy trình thẩm định từ Trung ương tới các chi nhánh. Hoạt động có định hướng, có chuẩn mực rõ ràng, chất lượng hoạt động thẩm định được nâng cao. Trong quy chế cho vay, VIB đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thẩm định, tái thẩm định. Quá trình thẩm định được tiến hành theo mẫu thống nhất, với các bước cụ thể, rõ ràng. Các bước, công đoạn được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư và lập tờ trình. Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ tín dụng có thể phát hiện những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản không đúng, từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án. Ngoài ra, VIB còn tổ chức cho cán bộ tín dụng đi thực tế tại doanh nghiệp, địa bàn nơi dự án sẽ đựơc đầu tư nhằm nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, thăm dò thị trường, tìm hiểu hiện trường nơi dự án sẽ được đầu tư để kết hợp giữa nhận định thực tế đối với dự án và khả năng trả nợ của khách hàng. * Thứ hai: Về nội dung thẩm định. Ngân hàng đã có một cung cách làm ăn mới thực sự hiệu quả. Trong khi nhiều ngân hàng coi trọng khả năng sinh lời, tức là khả năng trả nợ của dự án như là yếu tố quyết định thì bên cạnh đó ngân hàng Quốc Tế còn chú trọng đến cả khía cạnh phi tài chính. Đó là những gì doanh nghiệp xin vay không phải trình bày hoặc ít phải đề cập đến trong dự án. Ngoài các giấy tờ thủ tục liên quan về mặt pháp lý cần phải kể đến tư cách người cho vay chẳng hạn như trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, nhân cách đạo đức. Trên thực tế, việc thẩm định những vấn đề này vô cùng khó khăn và đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có nghệ thuật ứng xử và óc nhạy bén càng không thể thiếu chuyên môn nghiệp vụ sâu. Nhờ đó mà ngân hàng đã tránh được những dự án có nguy cơ rủi ro mặc dù theo dự án thì có khả năng sinh lời lớn. * Thứ ba: Về phương pháp thẩm định. Phương pháp được sử dụng trong công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng ngày càng khoa học hiện đại hơn. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh- đối chiếu, phương pháp đánh giá rủi ro. Những phương pháp này được sử dụng khá linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin mà các cán bộ tín dụng tại chi nhánh thu thập được. Các chỉ tiêu mà cán bộ thẩm định sử dụng trong quá trình thẩm định bao gốm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, nguồn trả nợ…rất cụ thể và phản ánh tương đối chính xác tình hình của dự án.Các chỉ tiêu mà ngân hàng sử dụng cho thấy sự lựa chọn tương đối kỹ lưỡng, có sự kết hợp, áp dụng những chỉ tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường một cách hợp lý. Mặt khác, trong quá trình thẩm định vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá dự án phụ thuộc linh hoạt vào cách nhìn nhận của cán bộ trực tiếp thẩm định. Trong quá trình thẩm định, đối với một số doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ nhưng có dự án khả thi thì chi nhánh vẫn đề nghị hội đồng tín dụng phê duyệt cho vay để dự án này không những có thể hoàn vốn cho ngân hàng đúng hạn mà còn có khả năng hỗ trợ cho daonh nghiệp trong một số dự án hoạt động không có hiệu quả trước đây. Thực hiện phương pháp này, đã giúp cho doanh nghiệp cải thiện được tình hình tài chính của mình và thu hồi được một phần dư nợ đã đưa vào khoản mục nợ quá hạn. So với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thì đây là một lợi thế của VIB nói chung và của VIB Chợ Mơ nói riêng. * Thứ tư: Về phân cấp thẩm định. Để nhằm mục đích chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án, trong những năm gần đây, phòng tín dụng doanh nghiệp đã ra đời. Theo đúng quy định của VIB Bank, đối với những món vay dưới 2 tỷ đồng thì được ban tín dụng phê duyệt và tiến hành giải ngân ngay tại chi nhánh. Phê duyệt món vay với tổng nhu cầu vay lớn trên 2 tỷ đồng, có tính chất phức tạp về mặt kinh tế- kỹ thuật được thực hiện bởi hội đồng tín dụng. Chính việc xây dựng được cơ chế hoạt động phân cấp tương đối hợp lý cho hoạt động thẩm định dự án đã có tác dụng ngăn ngừa được rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng. Mặt khác, ban giám đốc phối hợp với các cán bộ phụ trách phòng tín dụng để phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng theo ngành, theo nhóm, đồng thời thường xuyên đi sâu đi sát với các cán bộ cấp dưới. * Thứ năm: Về đội ngũ cán bộ thẩm định. Đa số cán bộ tín dụng cũng như cán bộ tại chi nhánh đều có trình độ đại học trở lên, là những người trẻ năng động, nhiệt tình trong công tác, có sự say mê và nhiệt huyết. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ đến thẩm định và đưa ra đề nghị tín dụng. Điều đó đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nắm chắc quy trình thẩm định, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực và phải có sự nhạy cảm đối với các dự án đầu tư. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, tại chi nhánh còn có nhiều cán bộ lâu năm, được điều chuyển từ hội sở xuống, chuyên môn sâu và dày dặn kinh nghiệm, có ảnh hưởng quyết định đến thẩm định dự án, nhất là các dự án lớn, phức tạp. Công tác bồi duỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định thường xuyên được chú trọng. Bên cạnh sự giúp đỡ của hội sở chính như đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi về giảng dạy, bản thân tại chi nhánh VIB cũng luôn khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm dịnh của mình trau dồi, tham gia tập huấn, nâng cao nghiệp vụ. Hiện nay, chi nhánh đã có trong tay đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đạo đức vững vàng, không chỉ có kiến thức liên quan đến đầu tư mà cả nhũng kiến thức liên ngành. * Thứ sáu: Về thời gian thẩm định. Dự án được thẩm định tại VIB trong một thời gian ngắn với chi phí thấp nhất cho chủ đầu tư, tạo điều kiện cho chủ đầu tư có thể đưa dự án đi vào hoạt động, đây là nhân tố tác động tích cực đến thành công của dự án. BẢNG 1.26 : THỜI GIAN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA VIB BANK. STT Công việc Thời gian thực hiện tối đa 1 Thẩm định dự án 15 ngày 2 Tái thẩm định 3 ngày 3 Trưởng phòng tín dụng kiểm tra 2 ngày 4 Ban tín dụng phê duyệt 5 ngày 5 Hội đồng tín dụng phê duyệt 10 ngày 6 Phê duyệt của Hội đồng quản trị 15 ngày 7 Giải ngân  30 ngày 8 Kiểm tra và xử lý nợ vay  1 quý 1 lần ( Nguồn: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VIB Bank) * Thứ bảy: Về thông tin cho qua trình thẩm định. Mạng nội bộ của ngân hàng Quốc tế hoạt động hiệu quả. Ngân hàng đã tiến hành nối mạng để các cán bộ tín dụng tiện theo dõi thông tin về khách hàng của mình cũng như lịch trình thu nợ, nhận nợ, dễ dàng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tiền vay nhằm có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh nợ đọng, nợ khó đòi. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định được cán bộ sử dụng không chỉ căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp mac còn căn cứ vào các tài liệu phân tích thị trường, từ việc đi khảo sát tình hình thực tế, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, các văn bản luật, thông tin từ bạn hàng, đối tác và từ trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) Các cán bộ tín dụng được trang bị khá tốt những phương tiện làm việc cần thiết như máy tính, điện thoại, xe đi lại…thuận lợi cho việc thu thập thông tin và rút ngắn thời gian thẩm định. Trên đây là một số thành tựu mà công tác thẩm định dự án đầu tư ở chi nhánh đã đạt được. Tuy nhiên, đây chưa phải là tất cả những gì mà chi nhánh nói riêng và ngân hàng Quốc Tế nói chung mong muốn. Bởi vì bên cạnh những thành tựu không phải không còn những khó khăn, đòi hỏi ngân hàng không ngừng đổi mới nhằm tự hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư, góp phần đảm bảo chất lượng kinh doanh của chi nhánh VIB Chợ Mơ cũng như của VIB Bank ngày càng được tăng cao. 1.4.2 Tồn tại và những nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại VIB Chợ Mơ. 1.4.2.1 Tồn tại. Bên cạnh những mặt đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc thẩm định dự án đầu tư tại VIB Chợ Mơ. * Về thực hiện quy trình thẩm định. Theo đúng quy định cho vay số 1356/2006/QC- VIB ngày 23/05/2006 thì thẩm định dự án đầu tư được thực hiện ở cả 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay. Song hầu hết tại chi nhánh VIB chỉ quan tâm đến giai đoạn ban đầu còn việc thường xuyên đánh giá doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm trong suốt dự án. * Về nội dung thẩm định. Nội dung thẩm định của dự án được tiến hành trên nhiều khía cạnh song chưa cụ thể, chưa đầy đủ, vẫn tập trung chủ yếu về phương diện tài chính. Tuy vậy các số liệu tài chính làm căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR,…nhiều khi chưa chính xác. Điều này dẫn đến việc cho vay nhiều nhưng hiệu quả đem lại chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng có giảm qua các năm song vẫn là con số chưa phản ánh đúng năng lực của chi nhánh. - Đánh giá khía cạnh thị trường còn sơ sài, chưa đánh giá đúng khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường của sản phẩm sẽ sản xuất ra, chưa sử dụng nhiều phương pháp khoa học để dự báo cung cầu. Nhìn chung, việc đánh giá còn mang tính chất định tính, cán bộ tín dụng chưa lượng hoá được cụ thể con số tiêu thụ hàng năm sản lượng hay các sản phẩm thay thế. - Đánh giá kỹ thuật cán bộ tín dụng mới chỉ dựa vào luận chứng kỹ thuật do doanh nghiệp gửi tới, chưa tham khảo ý kiến của chuyên gia, chưa đánh giá được cụ thể năng lực cuả đơn vị cung cấp công nghệ, bản thân cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm đặc biệt đối với các dự án kỹ thuật phức tạp. Chính vì vậy gây khó khăn trong việc đánh giá các chi phí đầu tư thiết bị, giá thành sản phẩm…khi tiến hành phân tích tài chính. - Đánh giá tài chính. + việc lựa chọn tính doanh thu hàng năm chỉ dựa trên phương pháp so sánh đối chiếu là chủ yếu, dựa vào kinh nghiệm trình độ cuả cán bộ trực tiếp thẩm định. Họ thường sử dụng ngay mức giá mà khách hàng đưa ra, ít khi có sự tham khảo của thị trường và cũng không có sự điều chính giá do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát, trượt giá. + thẩm định chi phí dự án đầu tư mới chỉ dừng lại ở việc xem xét các khoản mục chi phí có đầy đủ hay không, chưa đi sâu tìm hiểu xem các khoản mục này có hợp lý, chính xác hay không. + việc lựa chọn lãi suất để tính NPV còn chưa thống nhất, chưa có một căn cứ khoa học rõ ràng trong việc lựa chọn mà chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Thông thường tỷ suất chiết khấu được cán bộ tín dụng sử dụng là lãi suất vay ngân hàng mà chưa tính đến chi phí cơ hội của các nguồn vốn khác. - Khi đánh giá dự án, cán bộ thẩm định thường không quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội nếu có cũng rất sơ sài. Vì vậy có nhiều trường hợp đầu tư vào những dự án không thực sự hiệu quả. Khi đó dự án đi vào thực hiện nhưng không đảm bảo được các tiêu chuẩn về môi trường cũng sẽ bị ngừng hoạt động, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ của khách hàng, tăng rủi ro cho ngân hàng - Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai do đó luôn chứa đựng rủi ro. Để đảm bảo tính vững chắc cho dự án, cần xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Song hầu hết trong các dự án, cán bộ tín dụng chưa tiến hành phân tích độ nhạy của dự án. Do đó hạn chế trong việc khắc phục các rủi ro xảy ra và cũng là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ dư nợ quá hạn, nợ khó đòi của doanh nghiệp vẫn cao, chưa phản ánh hết khả năng của ngân hàng. - Về đánh giá tài sản đảm bảo thế chấp, hiện nay chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc đánh giá tài sản thế chấp, điều này dẫn đến việc cho vay vượt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp rủi ro về khả năng lưu chuyển hoặc rủi ro khi phát mãi tài sản. 1.4.2.2 Nguyên nhân. a/ Nguyên nhân chủ quan. * Thứ nhất: Sự thiếu hụt về thông tin. Trong công tác thẩm định dự án, thông tin giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Song hiện nay, thông tin hạn chế cả về số lượng và chất lượng. - Phần lớn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định đều do khách hàng cung cấp trong đó có một số hồ sơ gửi đến khách hàng được lập không chính xác. Những công việc còn lại dựa vào kinh nghiệm, khả năng và trình độ của họ. Các số liệu về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong dự án đầu tư cũng ở tình trạng tương tự như vậy. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích, dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế hầu như chưa thực hiện. - Sự chia sẻ thông tin và phối hợp giữa các phòng ban với nhau còn hạn chế. Thực tế cho thấy, việc cho vay và quản lý khoản vay được tiến hành khá độc lập bởi riêng phòng tín dụng. - Mặt khác, hiện nay có rất ít các công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án, do đó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả, máy móc thiết bị… nhưng gặp khó khăn. - Ứng dụng tin học đã có song chưa được nâng cao và đổi mới thường xuyên. Toàn bộ quy trình thu thập, lưu trữ thông tin chưa được tự động hoá hoàn toàn. Vì vậy thông tin không được xử lý và cung cấp chính xác, kịp thời do những sai lệch khi thực hiện bằng tay. Mặt khác, chi nhánh cũng thường xuyên được trang bị các công nghệ và các phần mềm hiện đại. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị chưa được khai thác một cách triệt để, chủ yếu mới chỉ sử dụng soạn thảo văn bản, phần excell đơn giản và nhiều cán bộ vẫn chưa thành thạo trong việc áp dụng các phần mềm hiện đại trong công việc của mình. Chính vì vậy chất lượng thẩm định dự án còn hạn chế. * Thứ hai: Quy trình thẩm định của dự án tại VIB còn chưa chặt chẽ. - Quy trình tín dụng của ngân hàng Quốc Tế có quy định khá đầy đủ song trên thực tế việc thẩm định chủ yếu tập trung vào phương diện tài chính. Điều này xuất phát từ đặc trưng của một ngân hàng thương mại , điều mà VIB quan tâm nhất khi xem xét dự án là khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ. - Mặt khác, VIB Bank mới chỉ quy định về quy trình chung cho công tác thẩm định mọi dự án, chưa có quy định riêng cho từng loại dự án thuộc từng thể loại. - Việc tính khấu hao của dự án chưa hợp lý và chính xác. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều tính khấu hao nhanh, song theo cách tính của ngân hàng thì lại theo phương pháp đường thẳng. Chính sự thiếu chính xác này đã làm sai lệch các hiệu quả tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng. - Việc phân tích độ nhạy của dự án mang tính chất chủ quan, không đưa ra được nhiều kịck bản. Trong nhiều dự án, cán bộ tín dụng chưa tiến hành phân tích độ nhạy nhằm đảm bảo tính vững chắc của hiệu quả tài chính * Thứ ba: Đội ngũ cán bộ thẩm định Nhìn chung lực lượng cán bộ thẩm định hoạt động chưa đồng đều, số cán bộ thực sự có kinh nghiệm và năng lực thẩm định các dự án chưa nhiều, đặc biệt với các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Nhiều cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định mà chỉ tự tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu nên trình độ còn hạn chế. Mặt khác về việc đánh giá tài sản bảo đảm, ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ chuyên gia về việc định giá tài sản, trong nhiều trường hợp cán bộ tín dụng đảm nhận cả công việc này. Vì vậy dẫn tới tình trạng cho vay vượt mức dễ gặp rủi ro. b/ Nguyên nhân khách quan. Việc xác định nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thẩm định dự án là cần thiết, tuy nhiên chưa đủ. Chúng ta vẫn cần xem xét tới nguyên nhân khách quan. Cụ thể: * Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, chồng chéo và chưa đồng bộ. Trong tình hình hiện nay mặc dù đã có nhiều cố gắng song các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, quy định về hoạt động tín dụng còn yếu nên đã gây trở ngại cho công tác thẩm định của ngân hàng. Chúng ta vẫn chưa có một chế độ kiểm toán bắt buộc, các chỉ tiêu mà doanh nghiệp sử dụng mang tính chất ước tính mà chưa có sự kiểm chứng của bất kỳ một đơn vị nào. * Môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến động, tình trạng lạm phát và trượt giá có ảnh hưởng đến công tác dự báo. Mặt khác, một khó khăn đối với ngân hàng là xác định đúng lãi suất chiết khấu. Do thị trường chứng khoán cuả Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, hệ thống ngân hàng chưa hoàn thiện. Tỷ giá không ổn định cũng gây sai lệch trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. * Hệ thống thông tin giữa các ngân hàng chưa phát triển. Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu chỉ trao đổi thông tin với nhau qua trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) tuy nhiên thông tin ở đây vẫn chưa thực sự đầy đủ. Trung tâm thông tin dịch vụ trực thuộc Vụ Tín dụng Ngân hàng nhà nước tuy đã ra đời vài năm nhưng chưa phát huy hết vai trò của nó. Thêm vào đó, thiếu sự phối hợp giữa các ngân hàng với nhau đặc biệt giữa ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành và lĩnh vực cụ thể. * Nguyên nhân từ phía khách hàng. Do chi nhánh mới đựơc thành lập và đi vào hoạt động nên khách hàng chủ yếu mới chỉ là các công ty TNHH, công ty cổ phần, hộ sản xuất kinh doanh cá thể nên còn nhiều hạn chế: - Năng lực tài chính: khả năng về vốn của khách hàng hạn chế, vốn dành cho hoạt động kinh doanh ít hơn vốn điều lệ, máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, không có vốn đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Vốn tham gia vào dự án thiếu, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư một phần vào máy móc thiết bị phần còn lại dùng làm vốn lưu động do đó mất khả năng thanh toán khi đến hạn. - Năng lực kinh doanh: do bị hạn chế về năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý dẫn tới khó khăn trong sản xuất tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ-VIB CHỢ MƠ. 2.1. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIB CHỢ MƠ. Như chúng ta đã biết, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay, trong đó cho vay là hoạt động tạo nên lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Mặt khác với số lượng lớn ngân hàng trên địa bàn thủ đô hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngân hàng. Để tiếp tục phát triển với phương châm “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn!” VIB Bank nói chung và VIB Chợ Mơ nói riêng đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những khó khăn. Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư được coi là có chất lượng khi quá trình xem xét đánh giá cũng như phân tích các dữ liệu trên hồ sơ của chủ dự án trình lên, ngân hàng có thể phát hiện ra được những điểm chưa phù hợp. Nâng cao chất lượng thẩm định còn giúp cho ngân hàng chủ động ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách hiệu quả nhất đồng thời chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, để công tác thẩm định đáp ứng được yêu cầu đặt ra là một công việc không phải dễ, bởi lẽ một bộ phận những người làm công tác thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức cơ bản, kỹ năng phân tích dự án.. Ngoài ra, việc thiếu hẳn thông tin cần thiết về thị trường, những dự báo và định hướng phát triển của đơn vị cũng là một trở ngại lớn đối với VIB. Mặt khác, hiện chưa có cơ quan nghiên cứu đưa ra hệ thống tiêu chuẩn cho phép đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả, để từ đó có kết luận chấp nhận tài trợ cho dự án hay không. Điều đó dẫn đến thẩm định dự án không thể thực hiện được, nếu có thì chất lượng thẩm định sẽ thấp, những đánh giá là chủ quan, cảm tính, không khách quan. Chính vì vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn cần thiết. 2.2 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ. Năm 2008 đã trôi qua đánh dấu một năm đầy biến động và thử thách đối với nền kinh tế nước ta. Chính phủ bằng những chính sách và giải pháp hữu hiệu đã kiểm soát được tốc độ tăng giá và hạn chế được dịch bệnh bùng phát trong thời gian qua là những vấn đề kinh tế nổi cộm trong năm, đưa chỉ số GDP của năm có sự biến động. Ngành ngân hàng đã có nhiều đóng góp vào những thành tựu chung của nền kinh tế trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế. Chiến lược kinh doanh cuả VIB Bank là “ Tăng cường huy động vốn, tích cực giải quyết tồn tại, phát triển an toàn và bền vững”. Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được , thực hiện phương châm “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn” để tiến tới mục tiêu hội nhập. Phương hướng chỉ đạo của VIB Bank trong thời gian tới về tín dụng cụ thể như sau: - Lấy chất lượng là chủ yếu, tín dụng phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không hình thức hoá điều kiện thế chấp ngăn chặn kiên quyết không lập lại tình trạng phát sinh nợ xấu trong những năm tới. - Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng, đặc biệt khách hàng lớn trọng điểm, chủ động nghiên cứu các đề án mở ra hướng tín dụng trung và dài hạn để “kích cầu” góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. - Tiến hành phân tích nợ một cách khách quan và thực hiện khả năng trả nợ cuả khách hàng. Kiên quyết không giãn nợ, khoanh nợ mà không có nguồn giải quyết để hạ thấp tiêu chuẩn cấp tín dụng. - Xử lý chính xác các khoản nợ xấu từ nguồn bù đắp rủi ro đã và sẽ trích lập trong năm, kết hợp với việc phân loại nợ và các khoản lãi không có khả năng thu làm cho tài sản có được minh bạch theo nguyên tắc định giá xác thực. Để góp phần thực hiện các mục tiêu mà ngân hàng Quốc Tế đã đề ra, chi nhánh VIB Chợ Mơ phấn đấu thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Một là: Tăng cường công tác huy động vốn, đa dạng hoá hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh từ 16-18%. Chủ động tìm kiếm khách hàng để lựa chọn được khách hàng tốt, dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn tốt.. Hai là: Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững, không để phát sinh tăng các khoản nợ quá hạn khó đòi. Dự kiến tốc độ tăng trưởng cho cả năm là: Tổng dư nợ đầu tư tăng 15%. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản 74% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ. Ba là: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: phòng tín dụng được phát triển cả về chất lượng và số lượng, đảm đương tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn công tác thẩm định dự án. Bốn là: Tăng cường công tác khoa hoc kỹ thuật kỹ thuật thông tin, đầu tư đổi mới trang thiết bị để thích ứng với nhu cầu thực tế. Năm là: Coi trọng công tác cán bộ, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn. 2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI VIB CHỢ MƠ. 2.3.1 Giải pháp tăng cường chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Trong nền kinh tế thị trường, thông tin và xử lý thông tin là vấn đề vô cùng quan trọng. Đối với ngân hàng thương mại, một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là việc thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường. Mặt khác, thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng giúp ngân hàng nhận biết khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ. Do đó thông tin và chất lượng thông tin cần đặc biệt chú trọng. Thông tin mà ngân hàng thu thập cần phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và thường xuyên, có hệ thống. Việc thu thập thông tin về khách hàng vay vốn và những thông tin về thị trường có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng rất quan trọng. Tuy vậy, có thông tin thì cần phải có khả năng phân tích thông tin, xử lý và sử dụng thông tin hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay cuả VIB Chợ Mơ cần phải xây dựng được hệ thống thông tin đảm bảo một số yêu cầu sau: - Thông tin về khách hàng: + Do khách hàng cung cấp phải đầy đủ, bám sát những nội dung thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng của ngân hàng. Đó là các mặt, các chỉ tiêu, các biểu hiện phản ánh năng lực hoạt động của khách hàng, khả năng trả nợ ngân hàng, mục đích vay vốn… đặc biệt các báo cáo tài chính của khách hàng cần phải được kiểm toán. + Do cán bộ tín dụng thu thập tại cơ sở phải thực sự khách quan, nhạy bén, toàn diện. Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phải đối chiếu kiểm tra kỹ càng những nội dung thẩm định trước khi cho vay, nội dung hợp đồng đã ký kết khi cho vay và giám sát khoản vay. + Do các cán bộ phòng ban khác cung cấp cần phải đa dạng, toàn diện. Đó là cơ sở cho công tác phân tích, dự báo những rủi ro. + Do nguồn ngoài ngân hàng cung cấp cụ thể là thông tin từ CIC, thông tin từ bạn hàng, thông tin từ các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác về máy móc thiết bị để đối chiếu so sánh, đánh giá đối với phần khách hàng đã trình bày. Những thông tin này phải đa dạng, chính xác đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng mối quan hệ trao đổi mua bán thông tin giữa các ngân hàng, cơ quan khác. Thông tin về thị trường: + Ngân hàng cần phải có những thông tin về pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay: các thủ tục công chứng, luật đất đai, những thông tin về ngành, lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng cho vay và những dự báo về biến động thị trường, sản phẩm, giá cả… Lượng thông tin thu thập và những mảng thông tin là vô cùng đa dạng nên cần phải có sự chuyên môn hoá cán bộ. + Trên cơ sở thông tin thị trường cán bộ tín dụng cần phải có những phân tích dự báo, định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp. Trên cơ sở phát huy nội lực ngân hàng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động. 2.3.2 Giải pháp về hoàn thiện nội dung thẩm định. * Thẩm định khách hàng vay vốn. Việc thẩm định khách hàng vay vốn này không phải dễ vì không phải lúc nào tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được công khai. Chính vì vậy, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng nộp báo cáo tài chính có kiểm toán đồng thời thiết lập mối quan hệ với các cơ quan hữu quan nhằm đưa ra nhũng kết luận đúng đắn. * Thẩm định khía cạnh thị trường. Hiện nay do nhiều yếu tố tác động nên cán bộ tín dụng chưa có được phân tích sâu về khía cạnh này. Để hỗ trợ cho công tác của cán bộ thẩm định, VIB cần áp dụng các phương pháp hiện đại dự báo cung cầu như: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hệ số co giãn của cầu, phương pháp định mức… Căn cứ vào tình hình cụ thể mà cán bộ thẩm định linh hoạt trong việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp. * Thẩm định khía cạnh kỹ thuật. Đây là một công việc có nhiều khó khăn vì ngân hàng chưa có nhiều cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật. Các cán bộ VIB chủ yếu tốt nghiệp các trường kinh tế, kiến thức về kỹ thuật hầu như không có và nếu có chỉ là do tự tìm hiểu nên còn rất hạn chế. Để công tác thẩm định hoàn thiện hơn thì ngân hàng nên nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành và lĩnh vực cụ thể nhằm giúp cán bộ tín dụng lấy đó làm căn cứ để thực hiện công việc của mình. Mặt khác, ngân hàng cũng nên mời các chuyên gia có chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật làm cố vấn, để có thể có ý kiến kịp thời nhằm rút ngắn thời gian thẩm định. * Thẩm định phương diện tài chính. Xuất phát từ đặc điểm của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy, thẩm định phương diện tài chính là cần thiết không chỉ đối với chủ đầu tư mà với cả với ngân hàng. - Thực tế, để dễ xin vay vốn, chủ đầu tư thường giảm mức tổng vốn đầu tư xuống. Vì vậy, khi thẩm định, VIB cần có quy định cụ thể về nội dung trong tổng nguồn vốn đầu tư của dự án.Cán bộ tín dụng nên tiến hành thẩm định tính xác thực của từng nguồn vốn, cam kết và tiến độ bỏ vốn của các nhà tài trợ, cổ đông trong quá trình thực hiện dự án, khắc phục rủi ro xảy ra. - Để tránh tình trạng chủ dự án khai thầp mức chi phí để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần có quy định cụ thể hơn trong việc thẩm định yếu tố này của khách hàng. Bên cạnh việc thẩm định các khoản mục chi phi này đã đầy đủ hay chưa, cán bộ còn phải thẩm định tính hợp lý của các khoản mục chi phí, tham khảo các quy định của Bộ Tài chính trong việc tính khấu hao đối với từng ngành/ lĩnh vực cụ thể. Nếu với những dự án mở rộng hoặc dự án cũ, ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chuẩn, căn cứ trong các dự án tương tự để làm căn cứ thẩm định. - Ngân hàng đã sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, T, xem đó như chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên sử dụng thêm các chỉ tiêu khác để tính toán như chỉ tiêu về điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí…để cán bộ tín dụng có được cái nhìn toàn diện về dự án. Chính việc tính toán điểm hoà vốn này giúp cho xác định một cách chính xác công suất hoạt động cuả dự án, không mất khả năng thanh toán và là cơ sở cho việc yêu cầu điều chỉnh công suất hợp lý. - Một dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, ở những thời điểm và lãi suất khác nhau. Để chỉ tiêu tài chính phản ánh đầy đủ bản chất thì ngân hàng cấn phải đưa ra phương pháp tính tỷ suất chiết khấu- tỷ suất chiết khấu phải là chi phí cơ hội của các nguồn vốn. Bên cạnh đó, VIB cũng cần áp dụng mức lãi suất điều chỉnh qua các năm ( có tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá) - Dự án đầu tư thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, để nhằm đảm bảo tính vững chắc của hiệu quả tài chính, cán bộ tín dụng cần phân tích độ nhạy của dự án, xây dựng nhiều kịch bản. * Về thẩm định phương án và khả năng trả nơ. Hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu đều hoạt động chưa hết công suất, sau một vài năm mới đi vào ổn định. Chính vì vậy, để đảm bảo thu hồi nợ, ngân hàng cần xác định thời gian và phương thức trả nợ hợp lý, cụ thể; thu hồi nợ căn cứ vào dòng tiền của dự án và tăng dần qua các năm, như vậy sẽ phù hợp với vận hành kết quả đầu tư và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng khách hàng phải vay nợ để trả lãi ngân hàng. 2.3.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường đòi hỏi những cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng đều cần có lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển nền kinh tế, phải trung thực, giỏi nghiệp vụ và khả năng nhạy bén trước sự thay đổi biến động của thị trường. - Các cán bộ ngân hàng cần có sự hiểu biết toàn diện các quy tắc công việc, luật và nghiệp vụ, các kiến thức về quản trị kinh doanh, kế toán tài chính để có thể phân tích, diễn giải nhằm đưa ra kết luận đúng đắn tứ các số liệu thống kê và các thông tin khác. - Các cán bộ cần có giác quan tốt, nhạy bén trước sự biến động của thị trường, nhạy cảm đối với thái độ cảu khách hàng và khả năng phán đoán xử lý nhanh công việc. - Có khả năng thương lượng làm cho khách hàng hài lòng mà không vi phạm chính sách, quy định của ngân hàng. Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định cần phải thường xuyên có chính sách đào tạo nâng cao về công tác chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời VIB cần có chế độ hợp lý, trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng với những tiêu chuẩn chuyên môn, ngoại ngữ, tin học… Xác định mục tiêu tuyển chọn ngay từ đầu, tránh trường hợp khi tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiệp vụ này đến khi phân công lại làm việc khác hoặc tốn nhiều thời gian đào tạo lại. 2.3.4 Giải pháp về tổ chức và điều hành nhân sự. Đội ngũ cán bộ dù tốt đến đâu song cũng cần có sự tổ chức hợp lý, tạo điều kiện làm việc tốt nhất để phát huy khả năng, trình độ chuyên môn của đội ngũ này. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định chính là sự thiếu chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Để khắc phục được điều này, ngân hàng cần: - Liên tục mở các lớp tập huấn, đào tạo, các chương trình giao lưu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ giữa các chi nhánh. Bản thân các chi nhánh cũng phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cán bộ học tập, trau dồi thêm kiến thức, thường xuyên kiểm tra các yêu cầu chuyên môn bắt buộc. - Tổ chức hợp lý, tránh sự chồng chéo giữa các cán bộ, đảm bảo chính xác cán bộ có đủ năng lực chuyên môn để thẩm định dự án nhằm phát huy được thế mạnh của mỗi cán bộ đồng thời đạt hiệu quả thẩm định cao nhất. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ tham gia thẩm định, kết hợp hỏi ý kiến chuyên gia để có được quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. - Phân công những cán bộ tín dụng giỏi, trình độ chuyên môn sâu kèm cặp, hướng dẫn các cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên. 2.3.5 Giải pháp về lựa chọn khách hàng- xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. Trong quan hệ bạn hàng giữa ngân hàng và khách hàng thì chữ tín giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của chi nhánh. Mặt khác, khách hàng là người quyết định phạm vi, khối lượng, chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần xây đựng chính sách khách hàng hợp lý. + Đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sản xuất tôt thì VIB cần đẩy mạnh quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi. + Đối với những khách hàng không có uy tín, không sòng phẳng VIB có thái độ dứt khoát và không nên có quan hệ tín dụng với loại khách hàng này. + Đối với những khách hàng trước có tình hình sản xuất tốt nhưng hiện nay đang gặo khó khăn, rủi ro trong sản xuất kinh daonh do tác động khách quan của thị trường thì ngân hàng cần có sự thận trọng. Ngân hàng chỉ nên đầu tư vào các phương án, dự án sản xuất kinh doanh thật sự có hiệu quả. 2.3.6 Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Nếu ngân hàng chỉ quan tâm đến mở rộng tín dụng mà không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, kiểm soát thì chất lượng tín dụng sẽ không cao. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát là nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo chất luợng thẩm định dự án đầu tư. Khi chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay thì vai trò của công tác này phải được nâng lên ở mức tương xứng. Để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ khẳng định được vai trò vủa mình đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có năng lực, trình độ, am hiểu nghiệp vụ, cơ chế, chế độ và tiến hành kiểm soát thường xuyên để sớm phát hiện những thiếu xót trong quá trình cho vay và những món vay có vấn đề, từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời, giảm rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải nhận thấy vai trò của kiểm soát là phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa những vướng mắc trong hoạt động. Không nên né tránh hoặc coi đó là thủ tục làm cho qua.Vì vậy, việc phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tiến hành công việc là rất cần thiết. Và hơn thế nữa, bản thân người thực hiện phải có ý thức rõ trách nhiệm của mình và nỗ lực làm tốt. Tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Tất cả các cán bộ cũng như ban giám đốc của chi nhánh phải nhận thức đầy đủ và quan tâm đến công tác này thì chất lượng hoạt động cho vay theo dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung thực sự được nâng cao. 2.3.7 Giải pháp về trang thiết bị. Công tác thẩm định rất phức tạp và khối lượng công việc không phải là nhỏ, đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức của người thực hiên, trong khi đó bản thân các cán bộ tín dụng lại bị giới hạn về thời gian thẩm định. Vì vậy, dẫn đến tình trạng bỏ qua một số nội dung khi tiến hành thẩm định. Để khắc phục những khó khăn này, ngân hàng cần đầu tư đổi mới trang thiết bị, trang bị máy tính làm việc cho cán bộ công nhân viên và được nối mạng. Dự án Corebanking được triển khai thành công trong toàn bộ hệ thống VIB Bank. Với việc triển khai thành công trong thời gian kỷ lục là 10 tháng, tất cả các chương trình nghiệp vụ đều được cập nhật, quản lý và theo dõi đầy đủ cho các thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.4. KIẾN NGHỊ. 2.4.1 Kiến nghị đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan. - Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên môn cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin hợp lý kịp thời. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định trong nội dung của dự án, mở rộng quyền và trách nhiệm đối với những co quan liên quan đến lập và thẩm định dự án đầu tư như ngân hàng, bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Quy định thực hiện chế độ hạch toán, kiểm toán bắt buộc của các doanh nghiệp, khuyến khích thực hiện tại chế độ hạch toán độc lập của các đơn vị, tổ chức kinh tế. 2.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, với chức năng là quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ quốc tế, là cơ quan tham mưu cho chính phủ trong việc xây dựng các văn bản dưới luật. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần phải thực hiện một số biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định nói riêng. - Ngân hàng nhà nước phải kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành hệ thống của ngân hàng đặc biệt là nâng tầm hoạch định về chính sách tiền tệ tín dụng, đáp ứng được bước chuyển của nền kinh tế thị trường - Ngân hàng nhà nước là tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Nhà nứơc cần phải thu thập đầy đủ thông tin từ nền kinh tế và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho hệ thống Ngân hàng cả về nội dung và tính kịp thời của thông tin. - Tăng cường kiểm tra giám sát bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và thẩm định dự án. - Ban hành quy chế đúng với quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả tín dụng. Các tổ chức ngân hàng phải thực hiện đúng theo một cơ chế chung của ngân hàng nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn cho vay để cạnh tranh, giành giật khách hàng. Tóm lại, trên đây chỉ là những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với ngân hàng Quốc tế nói riêng cũng như hoạt động tín dụng nói chung. Với thực trạng của chi nhánh, trong điều kiện hiện nay trên cơ sở các quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án, với mục tiêu chiến lược được xác định phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng từng thời kỳ,với sự nỗ lực cuả bản thân chi nhánh cũng như của toàn hệ thống VIB Bank và sự giúp đỡ của bộ ngành liên quan, hy vọng những giải pháp trên nếu được thực hiện sẽ giúp thêm cho chi nhánh khắc phục được khó khăn và dần nâng cao chất lượng thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung. KẾT LUẬN Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư chính xác và có hiệu quả. Việc thấm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra và đem lại những dự án có hiệu quả không chỉ đối với ngân hàng hay chủ dự án mà còn cho toàn bộ nền kinh tế. Đề tài này không phải mới song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh cuả ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Em hy vọng rằng những giải pháp và kiền nghị nêu trong chuyên đề này sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án của ngân hàng Quốc Tế. Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ái Liên- giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể cán bộ ngân hàng Quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Kinh tế đầu tư”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Giáo trình “ Lập và quản lý dự án đầu tư”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình “ Thẩm định tài chính dự án”- NXB Tài chính Hà Nội, 2004. 4. Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 5. Báo cáo thường niên của ngân hàng VIB Bank. 6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “đầu tư dây chuyền sản xuất ống đồng của công ty cổ phần dây và ống đồng Trần Phú”. 7. Các văn bản liên quan đến cấp tín dụng và tài sản bảo đảm của VIB Bank. 8. Luận văn tốt nghiệp của khoa Kinh tế đầu tư. 9. Trang web: www.vib.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21602.doc
Tài liệu liên quan