NHNo&PTNT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư. Ngân hàng nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó có kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. NHNo&PTNT cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra NHNo&PTNT nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư trong chi nhánh
Ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể : Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình. phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác
Ngân hàng cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên cần chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của nhà nước, ngành, tăng cường hoạt động Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Trung Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hầu hết doanh nghiệp lập dự án chưa có phương pháp dự án một cách khoa học, nhiều khi dự án chưa có kiểm nghiệm so sánh, việc xét duyệt đòi hỏi khi còn mang tính thủ tục giấy tờ hành chính và đôi khi dự án được duyệt, người đi vay ngộ nhận là ngân hàng sẽ cho vay vốn còn ngân hàng thì nghĩ đó là dự án quan trọng có hiệu quả, được cấp chỉ định cho vay mà ít quan tâm đến khả năng thu hồi vốn thực sự.
Mô hình quản lý rủi ro: Do bộ phận kiểm tra nội bộ là kiểm tra hoạt động tín dụng, phát hiện kịp thời các sai phạm, nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhưng trên thực tế hoạt động kiểm tra nội bộ chỉ thực hiện kiểm tra trên giấy tờ, chứng từ riêng lẻ mà chưa kiểm tra toàn hệ thống, do đó các báo cáo kiểm toán nội bộ vẫn chưa đủ tin cậy cho hoạt động quản lý rủi ro
Thông thường một cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh trước khi ký kết được hợp đồng cho vay vốn, phải làm các khâu việc : tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng, thẩm định khách hàng, dự án vay vốn, tài sản đảm bảo, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó giám sát, quản lý khoản vay, vậy cán bộ tín dụng thực hiện nhiều đầu việc sẽ dẫn đến thiếu chuyên môn hóa, hay có nhiều lĩnh vực mà cán bộ tín dụng nắm không rõ. Ví dụ như cán bộ tín dụng chỉ năm vững về tài chính mà không có chuyên môn trong lĩnh vực điện tử, cơ khí thì việc thẩm định khách hàng vay vốn mà tài sản đảm bảo là một dây chuyền công nghệ là việc rất khó khăn, dẫn đến thẩm định không đúng giá trị tài sản đảm bảo, có quyết định cho vay vốn thì khả năng dự án không trả được nợ là rất cao.
Phương pháp quản lý rủi ro :Hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam chưa có phương pháp đo lường rủi ro chuẩn.Ngân hàng đo lường rủi ro và chấm điểm tín dụng, nhưng việc định tính thì theo đánh giá chủ quan của riêng bản thân mỗi cán bộ tín dụng lại khác nhau, có người đồng ý đánh giá tiêu chí này được nhưng có người không đồng ý. Điều thứ hai là những cán bộ làm việc lâu năm tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế nhưng nó không được ghi chép, tổng hợp thành sách cho thế hệ đi sau. Điều thứ ba là đo lường rủi ro theo phương pháp định tính phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ nên rất khó kiểm tra giám sát.
Về đội ngũ cán bộ : nhân viên của chi nhánh hoạt động chưa đồng đều, số nhân viên thực sự đảm đương được toàn bộ công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư còn hạn chế. Chất lượng thẩm định chưa đồng đều giữa các cán bộ tín dụng cũng như các dự án đầu tư : Ngành ngân hàng mấy năm gần đây phát triển rất nhanh, vì vậy cần một số lượng lớn các nhân viên ngân hàng, việc tuyển nhân viên mới là điều tất nhiên vì vậy đã xảy ra tình trạng có cán bộ làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong thẩm định dự án vay vốn nhưng các cán bộ trẻ thì không có được điều đó. Hiện nay nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh cao và có nhiều lĩnh vực mới nên các cán bộ tín dụng không biết được các lĩnh vực mới dẫn đến chất lượng tín dụng không đồng đều.
Về công tác thu thập thông tin còn hạn chế: các số liệu thông tin về doanh nghiệp và dự án thường không đầy đủ. Thông tin là báo cáo tài chính doanh nghiệp và hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp.
Một số tồn tại cần khắc phục sau khi cho vay
Nội dung quản lý rủi ro
Việc đánh giá rủi ro của dự án đầu tư đa phần chỉ được thực hiện trọng tâm ở giai đoạn trước khi cho vay còn việc thường xuyên đánh giá, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường xuyên và xuyên suốt dự án
Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu động khi kết thúc dự án chưa có quy định cụ thể
Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông thường tài sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định kì tài sản thế chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao.
Mô hình quản lý rủi ro: Quy trình tác nghiệp chưa được tách bạch với 3 chức năng là kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp. Chưa đảm bảo được sự phân tách giữa kinh doanh và tác nghiệp dẫn tới việc quy trách nhiệm cá nhân là rất khó khăn
Phương pháp quản lý rủi ro: Đối với những dự án sử dụng phương pháp định tính phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ tín dụng nên các dự án này rất khó kiểm tra giám sát sau khi cho vay
Đội ngũ cán bộ : hầu hết các cán bộ tín dụng chỉ quan tâm đến việc thẩm định và kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các khách hàng mới còn với những khách hàng truyền thống việc thực hiện giám sát thực hiện chưa thực sự đạt hiệu quả và còn khá lỏng lẻo.
Công tác thu thập thông tin : hồ sơ giám sát sau vay chỉ được thực hiện chủ yếu qua hồ sơ giấy tờ do chính khách hàng cung cấp còn mối quan hệ của công ty đối với các bạn hàng làm ăn cũng như các thông tin trên thị trường có liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xin vay vốn chưa được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ.
1.3.2.2.2 Nguyên nhân
a Nguyên nhân từ phía khách hàng
Do nhiều khi khách hàng có tâm lý và hiểu biết chưa đầy đủ về công tác lập dự án , ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ, nếu không trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi. Do có tâm lý như vậy, nên cán bộ tín dụng gặp phải nhiều khó khăn khi xử lý hồ sơ xin vay vốn dự án đầu tư. Bên cạnh đó, ở một số doanh nghiệp, những người quản lý có trình độ chuyên môn còn thiếu những kĩ năng quản trị, hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thị trường vì vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp. Năng lực tài chính yếu kém cộng với khả năng quản lý hạn chế làm giảm khả năng trả nợ cho Chi nhánh
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế, khi đó dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp đã phân tích nhu cầu thị trường sai, gây ra lãng phí vốn.
Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch, dự án vay vốn…
Một nguyên nhân nữa được thể hiện rất rõ trong các dự án, các phương án vay vốn đầu tư vào máy móc thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vì vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh.
b Nguyên nhân từ phía nhà nước
Về phía nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo. Hoạt động của các ngành có liên quan còn chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định.
Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định. Bên cạnh đó, luật đất đai, đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác thẩm định
Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Chi nhánh cũng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch nhà nước
c Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thông tin không cân xứng
Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật và Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên cũng vậy. Hiện nay, tại chi nhánh thông tin về khách hàng thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả có khi là không chính xác. Nguồn thông tin không cân xứng và chưa có cơ chế cụ thể nào về việc các ban ngành cung cấp thông tin. Những hạn chế này dễ gây ra rủi ro trực tiếp đối với Chi nhánh và gây ra khó khăn trong quá trình quản lý rủi ro
Công tác thực hiện tài sản đảm bảo
Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Mặc dù đã có yêu cầu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không thể coi là bùa hộ mệnh đối với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho Chi nhánh trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa, việc quản lý tài sản đối với ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
Khâu đánh giá mức độ rủi ro thiếu chính xác
Hình thức phân tích, quản lý của Chi nhánh vẫn còn sơ sài, số liệu chưa tổng hợp chi tiết, chưa có sự phân loại cụ thể, do đó công tác đánh giá rủi ro của Chi nhánh chưa phản ánh đúng mức độ
Trình độ cán bộ còn hạn chế
Đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn có phần bất cập,trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn có phần hạn chế nên trong công tác quản lý, phân tích khách hàng hay thẩm định dự án còn chưa sâu, có đưa ra một số chỉ tiêu tính toán phân tích nhưng thường không có sự so sánh, đánh giá nhận xét.
Khi hệ thống ngân hàng ở Việt Nam cần một lượng lớn cán bộ ngân hàng thì hiện tượng cán bộ ngân hàng mới và non trẻ là điều tất yếu, họ được đào tạo về lĩnh vực tài chính nhưng chưa thực tế làm, khi đi thẩm định các dự án ở nhiều lĩnh vực khác nhau mà không chuyên thẩm định một dự án nào. Kiến thức thực tế về kinh tế, môi trường kinh doanh đánh giá dự án còn dựa nhiều sách vở, chưa sát thực tế, chưa phát hiện và dự đoán được các rủi ro bất thường phát sinh dẫn đến chất lượng thẩm định dự án chưa đạt hiệu quả cao, nguy cơ rủi ro dự án đầu tư cao.
Công tác thẩm định dự án còn nhiều hạn chế
Đối với khách hàng truyền thống có mối quan hệ lâu dài các cán bộ tín dụng thường thẩm định hiệu quả dự án một cách sơ sài hơn các khách hàng mới.
Việc hỗ trợ cho các dự án chưa phát huy tốt vai trò
Ngân hàng chỉ quan tâm hỗ trợ cho các dự án khi phát hiện thấy có rủi ro : gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà không quan tâm đến hỗ trợ các dự án khi đang hoạt động để kịp thời phát hiện các rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN
2.1 Định hướng về nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
2.1.1 Một số dự báo về môi trường kinh doanh 2010
Hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM được dự báo vẫn sẽ tăng trưởng trong năm 2010, nhưng lợi nhuận sẽ không có nhiều đột biến, ngân hàng nếu phụ thuộc quá mức vào hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Mục tiêu phát triển thận trọng, ổn định và bền vững lên sẽ được đặt lên hàng đầu. Do vậy công tác quản lý rủi ro tín dụng mà đặc biệt là quản lý rủi ro các dự án đầu tư phải được thực hiện một cách chặt chẽ có hệ thống và đồng bộ. Mặc dù ngành ngân hàng không hẳn là ngành được ưu tiên trong năm 2010, nhưng vẫn là ngành có triển vọng tăng trưởng cao và phù hợp hơn với hoạt động đầu tư dài hạn.
2.1.2 Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2010 - 2015
Hoạt động kinh doanh năm 2009 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đã lấy đà tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, chủ trương kích cầu thông qua đầu tư đã có hiệu quả, Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Trung Yên đã được hoàn thiện nhờ đó mà công tác quản lý rủi ro cũng có nhiều thay đổi tích cực. Chi nhánh sẽ tiếp tục cho vay đầu tư nhằm tạo lợi nhuận cho Chi nhánh, tạo việc làm tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Định hướng phát triển cũng như điều hành công tác quản lý rủi ro trong thời gian tới, chi nhánh Trung Yên sẽ đưa ra một số nội dung chính về chất lượng hiệu quả, an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động cho vay dự án đầu tư. Vì vậy, để đạt được điều đó, công tác quản lý rủi ro phải được đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp lãnh đạo, các cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược. Phương hướng cụ thể như sau :
Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác quản lý rủi ro dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Chi nhánh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung
Củng cố hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro dự án: Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác quản lý rủi ro dự án.
Xây dựng quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác giữa phòng làm công tác thẩm định và các phòng khác phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý rủi ro
Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch nhà nước, Chi nhánh sẽ chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả cao để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay, Chi nhánh chủ động tiếp cận với các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp để cùng học lập dự án.
Tăng cường hợp tác khoa học kĩ thuật thông tin. Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ chi nhánh nâng cao trình độ.
Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
2.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay
Trong quá trình thẩm định cho vay dự án của công ty cổ phần Việt Hà, bên cạnh việc cần tính thêm điểm hòa vốn cho dự án, chi nhánh cần đưa thêm vào việc phân tích SWOT (Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức) để đánh giá dự án một cách toàn diện hơn
Trong mục thẩm định dự án, cán bộ chi nhánh cần đưa thêm vào phần chấm điểm tín dụng , từ đó xếp loại dự án thuộc nhóm nào, để sau này thuận tiện cho việc trích lập dự phòng rủi ro.
Trong quá trình quản lý rủi ro trước khi cho vay, nếu các cán bộ trong chi nhánh không có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định tình trạng máy móc thiết bị và tài sản đảm bảo, chi nhánh ngân hàng nên tiến hành liên hệ với chuyên gia từ các công ty, các tổ chức khác kết hợp đánh giá tình hình công nghệ kỹ thuật của công ty xin vay nhằm đảm bảo cho dự án tránh được rủi ro từ phía công nghệ.
Bên cạnh đó, đối với các dự án đầu tư mua sắm thiết bị, cán bộ chi nhánh nên có sự so sánh với các dự án thẩm định khác, nhằm đánh giá dự án một cách khách quan và hiệu quả hơn.
Từ dự án cho vay đối với công ty Việt Hà cho thấy, trong thời gian tới, chi nhánh Trung Yên nên tiến hành xây dựng lại mô hình ngân hàng mới, đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro hiện nay, nhằm nâng cao vai trò quản lý rủi ro trong các dự án cho vay vốn, nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự kết hợp giữa các cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro
2.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro dự án sau khi cho vay
Mặc dù tình hình quản lý rủi ro dự án cho vay đối với công ty Việt Hà nhìn chung là khá tốt nhưng đặt ra một vấn đề là cán bộ tín dụng phải làm nhiều phần việc từ khâu tiếp xúc, lập hồ sơ khách hàng, thẩm định và giám sát sau cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên tiến hành phân cấp tách biệt các chức năng trong hoạt động ngân hàng, việc quản lý rủi ro dự án đầu tư phải có nhiều phòng ban tham gia. Trong đó, việc tập trung hóa tất cả các vấn đề trong quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư phải được quản lý theo chiều dọc ( phải được bắt đầu tư trên xuống) nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro mà quy trình tác nghiệp được tách bạch qua ba chức năng: non-office (kinh doanh); middle-office (QLRR); back-office (tác nghiệp), có nhiều bộ phận tham gia, tránh được tình trạng một cán bộ tiếp xúc với khách hàng, gây rủi ro đạo đức và việc quy trách nhiệm cá nhân sẽ dễ dàng hơn.
Đối với dự án ở công ty cổ phần Việt Hà, nếu áp dụng mô hình ngân hàng mới,việc giám sát, kiểm tra sau vay không chỉ có cán bộ tín dụng đảm nhiệm chủ yếu mà công việc này do các phòng thuộc khối QLRR, Khối QHKH và khối tác nghiệp sẽ làm nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn của mình. Do đó sẽ tránh được rủi ro đạo đức và các chức năng được tách bạch có hệ thống hơn.
2.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
2.2.2.1 Về khía khách hàng
Đối với khách hàng, trước khi lập hồ sơ dự án đầu tư, cán bộ làm công tác lập hồ sơ cho doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn về lập dự án, hoặc tham gia các khóa học dự án. Nếu không, doanh nghiệp phải có biện pháp thuê chuyên gia tư vấn lập hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ yêu cầu thông tin số liệu chính xác làm hồ sơ xin vay vốn ngân hàng.
Trước khi xin vay vốn ngân hàng để đầu tư, doanh nghiệp cần thẩm định thẩm tra các yếu tố công nghệ kĩ thuật, thị trường, nguyên liệu đầu vào đầu ra của dự án đầu tư nhằm đảm bảo đạt lợi nhuận đảm bảo cho khoản vay của ngân hàng.Bên cạnh đó, việc thẩm định thẩm tra tài sản đảm bảo của doanh nghiệp trước khi xin vay cũng là yếu tố rất quan trọng. Ngoài ra, doanh nghiệp phải có các biện pháp cho việc trả nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn nhằm đảm bảo cho uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức ngân hàng trong nước, là cơ sở để doanh nghiệp xin vay hoặc hỗ trợ vốn đầu tư sau này…
2.2.2.2 Về phía ngân hàng
2.2.2.2.1 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trước khi cho vay
a Thẩm định hồ sơ dự án
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, rủi ro luôn luôn song hành và tồn tại trong mọi lĩnh vực, vì vậy không chủ doanh nghiệp nào bỏ toàn bộ vốn tự có của mình vào dự án kinh doanh hay không đơn độc tham gia vào dự án mà đều kêu gọi các doanh nghiệp khác tham gia góp vốn hoặc vay một phần vốn ngân hàng để san sẻ rủi ro.
Đối với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và uy tín với ngân hàng nên việc thẩm định dự án chưa hiệu quả mang tích chất hình thức. Vì vậy ngân hàng cần thẩm định kỹ các dự án của các khách hàng truyền thống , tránh tình trạng nhiều dự án không khả thi nhưng do có quan hệ lâu dài với ngân hàng nên vẫn vay được vốn, các khách hàng truyền thống của ngân hàng chủ yếu là các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng ngay từ ngày đầu thành lập nhưng có một bất cập là trong thời buổi nền kinh tế phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh càng gay gắt thì các doanh nghiệp nhà nước vẫn phong cách làm việc chậm chạm, có tinh thần ỷ lại sự giúp đỡ từ nhà nước dẫn đến có dự án hoạt động không hiệu quả gây rủi ro tín dụng các dự án đầu tư.
Các dự án vay vốn ngân hàng hay kêu gọi góp vốn liên doanh, liên kết chủ yếu là các dự án lớn, sự quản lý rủi ro từ các dự án đầu tư liên kết cũng phức tạp hơn. Các cán bộ tín dụng nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro nên đã thực hiện thẩm định dự nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động, sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến dự án và khả năng trả nợ của dự án.
Ngoài phương pháp phân giá trị hiện tại và phân tích độ nhạy, chi nhánh cần phải thực hiện tính điểm hòa vốn cho dự án, , chú ý điểm hòa vốn trả nợ. Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động vốn tối thiếu cần thiết để dự án không bị thua lỗ. không mất khả năng thanh toán, cơ sở cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp.
Để nâng cao chất lượng thẩm định, Chi nhánh Trung Yên phải tránh tình trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu mà còn phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan
Thẩm định dự án trước khi cho vay mà tốt thì phần nào loại bỏ được những dự án không khả thi, loại bỏ được khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt, định giá được chính xác giá trị tài sản đảm bảo, dự đoán được các rủi ro xảy ra, tránh tình trạng định giá tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng; hoặc do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là không có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hơn so với số tiền cho vay.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư các cán bộ tín dụng phải cần được tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định, và phương pháp quy trình thẩm định. Ngoài ra các cán bộ thẩm định nên được phân công tham gia thẩm định một số lĩnh vực để đảm bảo chuyên môn sâu và tham gia khóa học thẩm định về các lĩnh vực chuyên môn mình công tác, việc thẩm định. Với những dự án lớn cá nhân cán bộ thẩm định không có chuyên môn việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngân hàng nên lập mối quan hệ với các khách hàng của ngân hàng làm tư vấn hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân có năng lực và uy tín tham gia thẩm định các dự án lớn, việc phê duyệt tín dụng không nên theo quy trình ký phê duyệt dây chuyền để tránh tình trạng cán bộ tín dụng ngay từ khâu đầu tiên đã thẩm định không cẩn thận xin cấp trên xét duyệt, cấp trên do bận không xem kỹ ký và trình cấp cao hơn, do các cấp tin tưởng nhau nên việc ký phê duyệt chỉ mang tính chất hình thức, khi dự án hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ thì rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày nay càng gay gắt, cạnh tranh phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, cạnh tranh đầu tư công nghệ hiện đại đem lại tiện ích cho khách hàng, cạnh tranh trong lãi suất, cạnh tranh thời gian và điều kiện cho vay vốn, cạnh tranh nâng cao thương hiệu và phong cách phục vụ vì vậy ngân hàng nên tuyển một đội ngũ tiếp thị khách hàng, giới thiệu các sản phẩm đến tận khách hàng để khơi dậy nhu cầu khách hàng, đồng thời các cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định dự án nhưng trong quá trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn nên tham gia tư vấn cho khách hàng để vốn vay được sử dụng có hiệu quả.
b Thẩm định tài sản đảm bảo
Ngân hàng có hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, việc cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng ngoài các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài sản…nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi vay vốn ngân hàng ngoài việc chứng minh được năng lực tài chính của bản thân khách hàng, dự án kinh doanh có tính khả thi, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, khách hàng còn chứng minh được tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình khi dự án làm ăn không hiệu quả. Vì vậy ngân hàng phải tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo: động sản hay bất động sản, ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét tính hợp lệ của tài sản đảm bảo, giá thị trường của tài sản đang nắm giữ.
Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp. Vì vậy, cán bộ làm công tác đánh giá tài sản đảm bảo cần tập trung vào những điểm sau:
Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu hợp p háp của người đi vay.
Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, không có tranh chấp.
Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp.
Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp cho đến khi hết thời hạn cho vay.
Nên nhờ các chuyên gia cân nhắc kỹ trước khi đánh giá tài sản thế chấp.
Phải kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng đế đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lý tài sản thế chấp.
2.2.2.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát sau khi cho vay
Cán bộ liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Định kì phân tích tình hình tài chính dự án để từ đó có những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án hoặc đề ra phương pháp thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ.
Chi nhánh cũng nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư trong từng giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích.
Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao bằng cách phối hợp các khâu công việc tín dụng cho cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng đảm bảo một hồ sơ vay vốn của khách hàng phải được các bộ phận phối hợp cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm. Đối với cán bộ chuyên công tác kiểm tra nội bộ phải có kiến thức chuyên sâu về kiểm toán, phải am hiểu hoạt động ngân hàng mới có thể biết các nhân viên ngân hàng đang làm gì, đang sai phạm chỗ nào.
Ngân hàng cũng không ngừng thay đổi, bổ sung phương pháp, quy trình kiểm tra. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hoạt động kiểm soát có thể được phân loại như sau:
Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của ngân hàng, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.
Kiểm soát để bảo vệ tài sản nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong ngân hàng.
Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động và giao dịch diễn ra trong ngân hàng.
Ngân hàng nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại cần dựa trên ba hàng phòng thủ; những nhân viên từ các cơ sở của doanh nghiệp như một nền tảng, bộ phận quản lý rủi ro và sau cùng là bộ phận kiểm soát nội bộ. Cần tập trung vào việc đưa ra những đánh giá định tính hơn về những rủi ro gắn liền với từng quyết định chiến lược quan trọng , vì vậy các sản phẩm ngân hàng nên đơn giản dễ hiểu để có những biện pháp đinh lượng để xử lý đúng đắn các rủi ro trong thị trường bất ổn là khó đoán trước
2.2.2.2.3 Một số giải pháp khác
a Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thị, làm công tác tư vấn đầu tư giúp doanh nghiệp phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, làm cơ sở để chi nhánh thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hóa nguồn vốn của mình, đáp ứng nhu cầu cho vay dự án đầu tư.
Mở rộng chọn lọc khách hàng mới
Bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để đầu tư dự án. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mới, việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Chi nhánh cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn
Tư vấn cho khách hàng
Đối với những doanh nghiệp chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp doanh nghiệp lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi. Từ đó Chi nhánh có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết định cho vay.
b Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
Nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng : đó là thông tin mà có thể thu thập từ các chi nhánh, phòng ban, bộ phận trong hệ thống ngân hàng về lịch quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng, dựa vào thông tin thu thập được cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn chung về khách hàng, để đưa ra các quyết định chính xác. Tuy nhiên để nguồn thông tin này có hiệu quả nhất thì chi nhánh, bộ phận, phòng ban có quan hệ đầu tiên với khách hàng nên lưu trữ thông tin khách hàng theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, sắp xếp theo thời gian ký kết hợp đồng, hay theo mức vốn vay, việc phân loại rõ ràng khách hàng giúp ngân hàng dễ dàng quản lý khách hàng, kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó ngân hàng nên lập một phong ban chuyên thu thập và xử lý thông tin về các chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng để cung cấp cho các cán bộ tín dụng nếu cần.
Nguồn thông tin từ các kênh ngoài : đó là nguồn thông tin mà ngân hàng có thể thu thập được từ : các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ, từ thông tin đại chúng, và trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, với nguồn thông tin thu thập được từ bên ngoài ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng và có đánh giá chuẩn xác hơn về tình hình tài chính thực tế của khách hàng, khả năng sinh lãi thực của dự án tại thời điểm hiện tại, những thông tin bên ngoài không phải lúc nào cũng kiếm được mà ngân hàng cần thông tin về khách hàng của mình có thế phải bỏ tiền để mua.
Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.
Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn…với một số ngành hay loại hình đầu tư. Tiến tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro dự án đầu tư nói riêng.
Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ làm công tác thẩm định phải có đầy đủ các thông tin xung quanh dự án, những thông tin này phải trung thực và có độ tin cậy cao. Muốn như vậy, cán bộ thẩm định không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau.
c Phát triển hệ thông công nghệ thông tin
Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn phức tạp rất dễ xảy ra. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận lợi cho cán bộ trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào công tác thẩm định. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ tiến hành lắp đặt đồng bộ hệ thống thông tin trong ngân hàng, đảm bảo việc ứng dụng tin học vào công tác trong ngành ngân hàng sẽ hiện đại, được nhanh chóng hơn rất nhiều
d Công tác cán bộ và đào tạo
Nhân lực ngành ngân hàng đang khát nhưng số lượng sinh viên ra trường được đào tạo trong lĩnh vực ngân hàng tài chính không đủ đáp ứng về chất lượng cho các ngân hàng, đa số sinh viên ra trường được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng không có thực tế, hầu hết các ngân hàng khi nhận nhân viên mới đều phải đào tạo lại ít nhất từ 3 đến 6 tháng mới có thể nắm bắt được công việc, đối với nhân viên tín dụng thì phải 1 năm mới có khả năng làm việc độc lập.
Những nhân viên ngân hàng chủ chốt có trình độ chuyên môn giỏi sẽ có khả năng đánh giá toàn diện các rủi ro phát sinh đồng thời có biện pháp quản lý, giám sát khoản vay hiệu quả, xử lý nhanh chóng vấn đề phát sinh hạn chế được tối đa các rủi ro xảy ra. Để có được những nhân viên, lãnh đạo chủ chốt này ngân hàng phải có các lớp tập huấn thường xuyên, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm, đi công tác tại các chi nhánh, hội sở chính, các ngân hàng bạn, cho cán bộ đi đào tạo học tập kinh nghiệm tại các nước có nền tài chính ngân hàng phát triển lâu đời để mở mang kiến thức, học tập phong cách tổ chức làm việc.
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc khách hàng, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, trực tiếp quản lý giám sát nguồn vốn, ngày nay nền kinh tế đang rất phát triển, xu hướng hợp tác quốc tế không còn là xa lạ nhưng để có thể có được môi trường làm việc, phong cách làm việc như các nước tiên tiến thì đội ngũ cán bộ phải là người nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng trau dồi vốn tiếng anh, nâng cao trình độ tin học, khả năng giao tiếp để năm bắt tốt tâm lý khách hàng.
Tổ chức đội ngũ cán bộ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phần công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp theo từng ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hóa công tác thẩm định.
Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa hành vi làm sai. Tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp
Đối với những dự án lớn, phức tạp, chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ thẩm định hoặc thuê những chuyên gia đầu ngành có uy tín để nhằm đánh giá chính xác số liệu tài chính của doanh nghiệp
Chi nhánh nên có nhiều chính sách ưu đãi, khen thưởng đối với cán bộ giỏi, tập huấn những cán bộ trẻ mới vào làm việc trong chi nhánh
2.3 Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra
2.3.1 Đối với nhà nước
Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn thông tin nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác.
Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư và các biện pháp nghiêm khắc xử lý những sai phạm trong công tác này
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư, tư vấn cho doanh nghiệp những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục đích phát triển kinh tế…giúp doanh nghiệp đầu tư đúng hướng
Còn các cơ quan chức năng như tòa án, viện kiểm soát, công an thi hành án, thanh tra nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa đối với ngành ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nhất là khoản nợ mà người vay chây ì, trốn trách nhiệm và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư dự án.
Nhà nước cần quy định rõ cụ thể từng văn bản luật tránh được những vấn đề lách luật, hay những lệch lạc không đáng có, nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định khách hàng dựa trên một nền tảng vững chắc, đồng thời phải làm cho doanh nghiệp nỗ lực hoạt động nếu không sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.
Nhà nước cũng cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư : do yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp. Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong công ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phân tích tài chính dự án chính xác, hỗ trợ cho công tác đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay.
Các bộ ban ngành nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp ngân hàng và các cá nhân trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro : thông qua cơ quan nhà nước là tổng cục thống kê, các bộ chủ quan hàng năm thông báo các thông tin, các số liệu thống kê về chính ngành mình
2.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN Việt Nam với chức năng điều hành toàn bộ hệ thống ngân hàng của các ngân hàng, những chính sách và cách thức quy chế hợp lệ sẽ là tiền đề quan trọng và tác động tích cực đến công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư đối với doanh nghiệp của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc hướng các NHTM mở rộng mạng lưới cho vay đối với các doanh nghiệp làm sao hạn chế được rủi ro NHTM cần thực hiện
NHNN cần ưu tiên cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư có thời gian dài với mức lãi suất thấp để các dự án của doanh nghiệp kinh doanh có khản thi
Nhanh chóng thành lập các quỹ cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cũng như là thành lập trung tâm bảo lãnh, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đầu tư kinh doanh, vừa là ràng buộc chặt chẽ giữa người đi vay và người cho vay, tổ chức trung gian và nhà nước, nhờ đó giảm thiểu rủi ro khi vay vốn, nhà nước cần ban hành các quy chế hình thành quỹ bảo hiểm tiền vay, coi món tiền như một điều kiện tín dụng, đưa ra các quyết định về điều kiện doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng để từ đó ngân hàng có hướng giải quyết tháo gỡ những khó khăn, hạn chế được rủi ro trong hoạt động cho vay dự án đầu tư
Mở rộng phạm vi thông tin và nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): trung tâm thông tin tín dụng có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Mặc dù trung tâm có chức năng quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tuy nhiên có hạn chế thông tin mà trung tâm tín dụng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về số lượng, chất lượng vì rủi ro xuất hiện ở nhiều hoạt động nhất là trong hoạt động ngân hàng nhưng thông tin mà trung tâm thu thập được không đi sâu được vào tất các lĩnh vực. Vì vậy ngân hàng nhà nước nên có cơ chế quản lý, phối hợp các ngân hàng, các cơ quan chủ quan, trung tâm thông tin để làm giàu nguồn thông tin, đảm bảo thông tin chính xác, trung thực giúp ích cho các thành viên tham gia, hạn chế rủi ro thông tin
Ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan quyền lực cao nhất đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn chỉ đạo hoạt động các ngân hàng.Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chức tín dụng để học tập những điểm mạnh của ngân hàng bạn.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại : Hoạt động của các ngân hàng thương mại đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong quá trình hoạt động các ngân hàng có sự cạnh tranh nhau nên cần có sự quản lý, giám sát của nhà nước để việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt hơn khách hàng của mình. Việc giám sát quản lý của ngân hàng nhà nước sẽ hạn chế được các tác động tiêu cực xảy ra và việc kiểm tra giám sát ngân hàng nhà nước buộc ngân hàng thương mại phải hoạt động nghiêm túc.
2.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư. Ngân hàng nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó có kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. NHNo&PTNT cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra NHNo&PTNT nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư trong chi nhánh
Ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể : Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác
Ngân hàng cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên cần chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của nhà nước, ngành, tăng cường hoạt động Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên đã thực hiện có hiệu quả nhiều dự án đầu tư, đồng thời góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác quản lý rủi ro dự án. Song bên cạnh những mặt đã đạt được công tác quản lý rủi ro dự án vẫn còn những hạn chế và tồn tại nhất định
Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Chi nhánh, em đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro dự án đầu tư và thực trạng hoạt động này tại chi nhánh Trung Yên, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
Trong thời gian thực tập, viết báo cáo thực tập tổng hợp và làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ trong chi nhánh cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Phan Thu Hiền, vì vậy em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp này. Song do nhiều hạn chế về mặt kiến thức chuyên môn, và kinh nghiệm thực tiễn, bài viết của em không tránh khỏi sai sót nhất định. Kính mong được sự phê bình và góp ý của cô giáo và các cô chú anh chị cán bộ trong Chi nhánh Ngân hàng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản lý rủi ro dự án đầu tư – TS. Nguyễn Hồng Minh – NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Hướng dẫn tín dụng và thực hành tín dụng trong Ngân hàng – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB Tài chính năm. 2008
Giáo trình lập dự án đầu tư – Chủ biên : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – NXB Đại học kinh tế quốc dân
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB LĐ-XH
Báo cáo tóm tắt về kết quả điều tra tổ chức QLRR tại các ngân hàng của Công ty tư vấn MACFIN
Bài giảng Mô hình NHTM hiện đại – TS Mai Thanh Quế - HVNH
Sổ tay tín dụng – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 2007-2009
Tờ trình thẩm định NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
Bảng cân đối chi tiết NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 3
Bảng 1 : Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 8
Biểu đồ 1 : Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh 2007-2009 .8
Biểu đồ 2 : Cơ cấu huy động vốn theo thời gian của chi nhánh 2007-2009 10
Bảng 2 : Kết quả cho vay của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 11
Bảng 3 : Báo cáo tài trợ thương mại của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 13
Sơ đồ 2 : Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư của Chi nhánh Trung Yên 14
Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức quản lý rủi ro dự án đầu tư của Chi nhánh Trung Yên 17
Bảng 4 : Kế hoạch đầu tư dự án mua sắm MMTB công ty cổ phần Việt Hà 30
Bảng 5 : Lợi nhuận của công ty cổ phần Việt Hà 33
Bảng 6 : Kế hoạch đầu tư dự án 34
Bảng 7 : Dòng tiền dự án 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
HNTM: Ngân hàng Thương mại
QLRR: Quản lý rủi ro
TTQT: Thanh toán quốc tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
TSĐB: Tài sản đảm bảo
MMTB: Máy móc thiết bị
NHẬN XÉT CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 2
Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2
1.1.1 Vài nét giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2
1.1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 3
1.1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 4
1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 7
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 7
1.1.3.2 Hoạt động cho vay 11
1.1.3.3 Các hoạt động khác 13
1.2 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên 14
1.2.1 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên 14
1.2.1.1 Quy trình thực hiện 14
1.2.1.1.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư 15
1.2.1.1.2 Quản lý rủi ro sau khi cho vay dự án đầu tư 16
1.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro 16
1.2.1.3 Nội dung quản lý rủi ro 20
1.2.1.3.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư 20
1.2.1.3.2 Quản lý rủi ro dự án đầu tư sau khi cho vay 26
1.2.1.4 VD Minh họa về công tác quản lý rủi ro dự án vay vốn mua máy móc thiết bị cho công ty cổ phần mây tre đan Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 28
1.2.1.4.1 Công tác quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án mua máy móc thiết bị tại công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 28
1.2.1.4.2 Công tác quản lý rủi ro sau khi cho vay đối với dự án vay vốn mua sắm máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại chi nhánh Trung Yên 41
1.3 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 43
1.3.1 Đánh giá công tác quản lý rủi ro của dự án mua sắm máy dự án vay vốn mua máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 43
1.3.1.1 Những kết quả đạt được 43
1.3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục 43
1.3.1.2.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay 43
1.3.2 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tài NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên. 44
1.3.2.1 Những kết quả đạt được 44
1.3.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 45
1.3.2.2.1 Một số tồn tại 45
1.3.2.2.2 Nguyên nhân 48
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 50
2.1 Định hướng nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 50
2.1.1 Một số dự báo về môi trường kinh doanh 2010 50
2.1.2 Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2010 – 2015 50
2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 52
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 52
2.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay 52
2.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro dự án sau khi cho vay 53
2.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 53
2.2.2.1 Về khía khách hàng 53
2.2.2.2 Về phía ngân hàng 54
2.2.2.2.1 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trước khi cho vay 54
2.2.1.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát sau khi cho vay 57
2.2.1.2.3 Một số giải pháp khác 58
2.3 Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 61
2.3.1 Đối với nhà nước 61
2.3.2 Đối với NHNN Việt Nam 62
2.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 64
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 67
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26739.doc