Nhà nước cần hoàn thiện hơn ncvbữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế . Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanvnh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đvnến công tác thẩm định tài chính dự án.
Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sanh hiệu vnquả các chỉ tiêu tính toán được.
Các Bộ, ngành cần phối hnợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao trách tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho ngân hàng mất nhiềvnu thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không cnvó hiệu quả kinh tế.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về tổ chức sản xuất được chia làm 3 đội và 3 ca và dựv kiến nhân lực như sau:
Bộ phận văn phòng: giám đốc: 1 người; Phó giám đốc: 2 người; Trưởng phòng: 7 người; Phụ trách bộ phận: 15 người; Kỹ sư: 7người; Quản đốc: 1 người, Trưởng ca: 3 người; Đốc công: 14 người; Nhân viên: 16 người; Thư ký: 2 người; Tổng cộng: 66 người.
Công nhân lao động trực tiếp: Công nhân lành nghề 198 người, công nhân phổ thông 36 người; Tổng cộng: 298 người.
b. Về quản lý.
Dự kiến về quản lý nhà máy được đưa ra chủ yếu dựa trên quan điểm về các đặc tính cảu các sản phẩm hầb u hết tất cả các sản phẩm thép tấm được sử dụng để đóng các loại tàu chmvở hàng và các nhu cầu khác. Do vậy việc quản lý chất lượng nghiêm ngặt là vấn đề bắt buộc từ khi mua phối cán như là nguyên liệu thô, quản lý từ kế hoạch sử dbvng đến sản xuất sản phẩm.
Nhà máy bao gồm nhiều pbòng, nhiều bộ phận với những chức năng nhiệm vụ cụ thể; mỗi phòng, bmộ phận sử dụng cần được thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất bnng cách phải có trách nhiệm cao nhất với các trọng trách được giao. Nhiệm vụ của tấmt cả các phòng đều có mối liên quan đến năng suất, chất lượng và chi phí. Vì vv ậy giám đốc nhà máy cần tổ chức tốt khâu điều hành để có thông tin nhiều chiều và kịp thời xử lý nếu thấy có vấn đề khônnmg ổn.
c. Về tổ chức thực hiện.
- Năm đầu tiên sau khi bắt đầu sản xuất thương mại, đạt 50% công suất thiết kế, cụ thể 185.000 tấn/năm.
- Năm thứ hai, đạv t 70% công suất thiết kế, cụ thể 245.000 tấn/năm.
Việc dự tính sản lượng sau khi khởi động phụ thuộc rất nhiều vào công nhân cũng như thiết bị. Vì tổ hợp máy cán nóng thép tấm này là nhà máy cán đầu tiên tại Việt Nam, nên việc đào tạo cho công nhân và cán bộ quản lý cần phải có kế hoạch chặt chẽ thể hiệ n kỹ trong hợp đồng với nhà cung cấp thiết bị.
5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN.
5.1. Kế hoạch sản xuất và doanh thu.
Nhà máy có công suất thiết kế 350.000 tấn SF/ năm. Theo dự kiến nhà máy đi vào hoạt động từ năm 2010 với mức huy động công suất là 50%, năm 2011 sử dụng công subất được nâng lên 70% và từ năm 2018 trở đi nhà máy đi vào hoạt động ổn định với mức huy động công suất 80%. Tương ứng với các mức huy động công sbvuất này, sản lượng thép tấm của nhà máy năm 2006 là 175.000 tấn, năm 2011là 245.000 tấn và từ nă 2012 trở đi là 280.000 tấn.
Về giá bán và giá trị sản lư ợng: Trong dự án dự kiến giá bán sản phẩm chính là 375 USD/tấn, tương ứng với mức giá này, từ năm 2012 trở đi nhà máy có giá trị sản lượng thép tấmvb khoảng 1.633 tỷ đồng (tương đương 105 triệu USD theo tỷ giá 15.550 VNĐ/USD)
Ngoài sản phẩm chính là thép tấm, nhà máy còn thu được các sản phẩm gồm thép phế phẩm và vảy cán. Tbheo dự kiến, từ năm 2012 trở đi, giá trị của sản phẩm phụ đạt 60 tỷ VNĐ.
Như vậy, theo dự kiến của b mdự án, nhà máy hoạt động ổn định với mức huy động công suất là 80%bb và có giá trị doanh thu hàng năm 1.396 tỷ VNĐ, tương đương 108,9 triệu USD. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng đây là dự án dài hạn, vòng đời là trên vb năm và do vậy giá thép tấm thành phẩm ( tính theo VNĐ) cũng như tỷ giá hối đoái sẽ nhiều biến động. Doanh thu của dự án tính theo USD dẽ chịu nhiều tác động của sự thay đổi tỷ giá. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với dự án, vì nguồn vốn đầu tư của dự án chủ yếu là vốn vay ngoại tệ ( USD) của trong nước cũng như ngoài nước ( Trung Quốc).
5.2. Đầu tư cơ bản, tài sản cố định và khấu hao.
a. Đầu tư tài sản cố định.
Tổng mức đầu tư tài sản m cố định của nhà máy là 38,1 triệu USD trong đó không bao gồm phầvn đầu tư cho xây dựng nhà điều hành – văn phòng, nhà xưởng, kho, cơ sở hạ tầng, các thiết bị nâng và các thiết bị phụ trợ khác. Phần hạng mục này thông thường là nằm trong tổng mức đầu tư nhưng theo giải trình của chủ đbnầu tư thì các phần hạng mục đó chủ đầu tư dự kiến đi thuê. Như vậy tổng mức đầu tư cơ bản của dự án bao gồm phần thiết bị và chi phí tài chính trong bmgiai đoạn đầu tư.
Hạng mục
USD
Tr. đồng
Thiết bị ( gồm cả giá trị xây lắp)
35.850.000
557.623
Chi phí tài chính trong bvgiai đoạn đầu tư
2.2520.760
34.408
Và chính các hạng mục đầu tư này hình thành nên tài sản cố định đầu tư với giá trị 38.156.883 USD
(Chi tiết theo bảng 2: Đầu tư TSCĐ và thuê TSCĐ)
Khấu hao tài sản cố định: Theo chủ đầu tư phần thiết bị khấu hao dự kiến trong 12 năm nhưng thnmeo chế độ tài chính kế toán hiện hành thì phần khấu hao thiết bị tối đa là 10 năm do đó thời gian khấu hao phần thiết bị của dự án chỉ được tính là 10 năm.
b. TSCĐ đi thuê.
Chủ đầu tư dự tính đi thuêcvbn, TSCĐ bao gồm nhà xưởng và thiết bị phụ trợ. Tổng số tiền đi thuê hàng năm là 2,5 triệu USD, như vậy đối với TSCĐ này Tổng Công ty phải tính khấu hbncvao nhưng phải tính như là dòng tiền ra trong bảng dòng tiền.
Như vậy TSCĐ tính khấu hao của dự án chỉ bao gồm khấu hao TSCĐ là giá trị của thiết bị.
( Chi tiết theo bảng 5: Dự kiến về TSCĐ tính khấu hao và TSCĐ đi thuê kèm theo).
5.3- Chi phí sản xuất và vốn lưu động.
a. Chi phí sản xuất.
Phương pháp tính toán có sản xuất dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu do chủ đầu tư cuncvg cấp trên cơ sở định mức tiêu hao của thiết bị đồng bộ.
- Trong khoản mục chi phí bicvnến đổi của nhà máy thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới 90% trong chi phí hoạt động. Chi phí nguyên vật liệu chính là phôi dẹt được Tổng Công ty dự tính là 240 USD/tấn. Cho đến hiện nay chưcvna nhập khẩu phôi dẹt chưa có cơ sở thực tế để xác định giá phôi. Theo số liệu của Công ty King Stream LTD giá bán phôi (giá CIF) trên thị trường Châu á bình quân 10 năm gần đây thấp nhất là từ nhóm nước KSL và là 245 USD/ tấn. Trong những năm sản xuất ổn định thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính ở mức 79,2 triệu USD. Trong những năm hoạt động từ 2010 trvncở đi mức thuế suất nhập khẩu thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới gincá trị nguyên vật liệu chính và sẽ đẩy giá trị của mức tiêu hao nguyên vật liệu lên. Và đây cũng sẽ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nhà mácvny.
- Nguyên vật liệu phụ: chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí biến đổi thường ở mức 5,3 triệu USD trong những năm sử dụng ổn định.
- Chi phí lao động ( lao độnng trực tiếp và gián tiếp): Theo mô hình và quy mô sản xuất thì chi phí nhân công sẽ biến đổi tăng dần theo mức huy động công suất của nhà máy, chi phí này vào khoảng 739 ngàn USD trong những năm sản xuất ổn định ( huy động 80 % công suất nhà máy)
b. Vốn lưu động.
Căn cứ vào các định mức về khoảcnn mục vốn lưu động trong dự án ( theo mức mà tổng Công ty đưa ra; tuy nhiên chưa có giải trình căn cứ để xác định định mức và số vòng quay vốn lưu động trong một năm) thì tổng nhu cầu vốn lưu động vào khoảng 13,3 triệu USD trong những năm sản xuất ổn định. Tổng Công ty xác định vay tronvng nước 100% tuy nhiên theo quyết định 72 của techcombank thì mứvnc vốn tự có tham gia phương án vay vốn ngắn hạn phải tối thiểu là 10% (trừ trường hợp giám đốc có quyết định khác), do vậy việc tính toán chi phí vốn được tính ở mức đi vay 90% và vốn tự có của tổng Công ty là 1vn0% tổng nhu cầu vốn lưu động. Trên cơ sở mức tính toán như vậy, lvãi vay vốn lưu động trong những năm sản xuất ổn định khoảng 16,8 tỷ đồng.
5.4- Tổng mức đầu tư: 48.906.554 USD
Trong đó:
- Đầu tư cho tài sản ccnố định: 40.365.561 USD
- Đầu tư cho tài sản lưu động năm đầu sản xuất: 8.520.993 USD
Nếu tính cả phần tài sản cố định đi thuê thì tổng mức đầu tư ban đầu của dự án là 63.906.574USD và nhvncu cầu vốn lưu động trong những năm sản xuất ổn định là 1.365.923USD)
5.5 – Hạch toán thu nhập từ dự án.
Doanh thu của nhà máy tănvng từ dần qua các năm theo định mức huy động cộng suất; doanh thu trovnng thời kỳ sản xuất ổn định (huy động 80% công suất) vào khoảng 148,8 triệu USD. Chi phí sản xuất giảm dần từ khi sản xuất bắt đầu đi vào ổn định do chi phí tài chính đã giảm dần. Nhà máy sản xuất có lãi từ kmi bắt đầu sản xuất với mứ lãi dự kiến 1,78 triệu USD; trong những năm sản xuất ổn định thì mức lãi tăng dần từ 9,4 triệu USD lên 22,3 triệu USD, tuy nhiên từ năm 2013 trở đi thì mức lãi sau thuế giảm đi đáng kể ( xuống còn 9,6 triệu USD) do từ năm này nhà máy không được miễn 50% thuế thu nhập như trước.
5.6- Dòng tiền và hiệu quả của dự án đầu tư.
- Dòng tiền của dự án:
Dòng tiền vào bao gồm: Doanh thbn,u hàng năm của dự án: vốn vay NHN0; vốn vay trả chậm nước ngoài; thanh lý TSCĐ và bán hàng tồn kho. Trong đó, dòng tiền vào được phbm,n,ân bổ trong hai năm đầu tiên của dự án là nguồn vốn vay trả chậm nước ngoài và nguồn vốn vay NHN0 (vốn vay trả chậm: 26.475.000USD và vố,n vay NHN0: 3.360.000 USD), kể từ khi nhà máy bắt đầu đi vào hom,t động thì nguồn tiền vào là doanh thu được tăng dần qua các năm theo định mức huy động công suất của nhà máy, trong những năm sản xuất ổn định thì doanh thu ở vào khoảbn,g 108,8 triệu USD.
Dòng tiền ra bao gồm: tiền thnnê đất, đầu tư TSCĐ; chi phí tài chính; chuẩn bị nguyên vật liệu và chi pní hoạt động hàng năm. Trong đó, tiền thuê TSCĐ, trả nợ gốc vốn vay NHnbN và vốn vay nước ngoài; chi phí chuẩn bị nguyên vật liệu được cố định hàng năm, các chi phí còn lại như chi phí trả lãi vay NHN0 và lãi vay nước ngn,oài; chi phí hoạt động hàng năm; phí bảo lãnh; phí bảo hiểm và phí mua bán ,bgoại tệ giảm dần qua các năm theo tiến độ trả nợ hàng năm và theo định mức huy động công suất nhà máy. Cụ thể, năm 2007 dòng tiền ra là 114.330 USD - đây là khoản đầu tư TSCĐ ban đầu; năm 2008 tổng tiền ra là 31.505.613 USD - đây là khoản đầu tư thiết bị, tiền thuê một số TSCĐ khác, chi phí tài chính phục vụ cho việc đầu tư TSCĐ. Việc đầu tư TSCĐ được kéo dài trong 2 đầu của dự án. Trong thời gian nhà máy hoạt động ổn định thì dòng tiền ra giảm dần từ 100,2 triệu USD năm 2012 xuống còn 97,2 triệu USD năm 2017 do chi phí trả lãi vay trong nước và nước ngoài; cho chi phí bảo lãnh, bảo hiểm và phí mua bán ngoại tệ giảm dần theo tiến độ trả nợ gốc.
Như vậy, dòng tiền của dự án âm trong năm 2007, 2008, 2009 và năm 2010 do trong thời gian này mới tập trung đầu tư, dòng tiền vào là nguồn vốn vay, năm 2009 nguồn tiền giải ngân ít trong khi đó dự án đó phải trả các chi phí như chi phí thuê đất, cơ sở hạ tmbầng và bắt đầu trả lãi và phí vay vốn nước ngoài. Năm 2010, dòng tiềmb âm do dòng tiền vào giai đoạn này chủ yếu là doanh thu mà dự án huy động công suất thấp ( 50%) trong khi đó chi phí phải trả cho vay vốn trong nước và nước ngoài lớn. Bắt đầu từ năm 2011, dòng tiền bắt đầu đương do nhà máy đã sản xuất với doanh thu thu được cao hơn và thời gian này khônmg còn chi phí đầu tư TSCĐ, các chi phí biến đổi khác cũng giảm dần theo tỷ lệ huy động công suất.
- Hiệu quả của dự án: với công suất chiết khấu 8,5% (bằng lãi suất trái phiếu chính phủ thời hạn 5 năm) thì NPV của dự án là 31,6 triệu USD, dự án có tỷ suất hoàn vốn nội bộ là 24,6%.
Đánh giá về kế hoạch vay vốn và trả nợ.
- Nợ phải trả: Bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi vay và phí bảo lãnh NHN0; nợ gốc, nợ lãi và phí bảo hiểm nước ngoài. Tổng nợ phải trả giảm dần qua các năm từ 6.369.075 USD năm 2010 xuống còn 4.210.636 USD năm 2017 do dư nợ tính lãi giảm dần qua các năm vì vậy tiền lãi, phí bảo hiểm và phí bảo lãnh cũng giảm dần qua các năm.
- Nguồn trả nợ: Bao gồm nguồn từ lợi nhuận sau thuế ( tạm tính trích 50% để trả nợ, số còn lại để trích lập các quỹ khác), từ khấu hao tài sản cố định và tiền lãi vay vốn cố định đã đbmược hạch toán vào giá thành. Trong đó, nguồn khấu hao tài sản cố định được cố định hàng năm là 3.363.798 USD nguồn lợi nhuận sau thuết được tămng dần qua các năm từ 935.652 USD năm 2006 lên 4.840.285 USD năm 2013.
- Cân đối: Dự án đảm bảo khả năng trả nợ trong điều kiện không có biến động về tỷ giá, giá bán sản phẩm vbà giá phôi thép.
IV. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT.
1. HỒ SƠ PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG.
Đầy đủ, khách hàng có đủ nănmbbmg lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đủ điều kiện pháp lý để vay vốn ngân hàng.
2. HỒ SƠ KINH TẾ CỦA KHÁCH HÀNG.
Chưa đầy đủ, hiện tại đơn vị mmbơi cung cấp những tài liệu mang tính tổng quát nhất (bảng cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001, 2002). Do đặc thù là mô hình Tổng Công ty với 20 đơn vị hạch toán độc lập và các đơn vị phụ thuộc nên cần có tài liệu bổ sung để đánh giá phần tài chính do Tổng Công ty trực tiếmp quản lý và tình hình tài chính của các Công ty thành viên.
3. HỒ SƠ DỰ ÁN: Tương đối đầy đủ.
4. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN.
4.1- Về định hướng đầu tư.
Dự án xin vay vốn nằm trogn quy hoạch tổng thể đầu tư phát triển công nghiệp tàu thuỷ đã được phê duyệt. Vmbiệc đầu tư xây dựng nhà máy là đúng về mặt định hướng phát triển.
4.2- Về dự kiến sản phẩm sản xuất và khả năng doanh thu.
Sản phẩm của dự án là thép tvmấm dùng trong công nghiệp đóng tàu, nhằm thay thế thép tấm nhập khẩu, sản lượng thiết kế là 350.000 T. Dự kiến đạt 50% sản lượng thiết kế vào năm 2010, 70% vào năm 2007 và ổn định 80% từ năm 2011 trở đi. Dự án dự kiến sản lượng thép tấm ( trang 72) là 292.500 tấn/ năm bằng 83,4% công suất thiết kế là không phù hợp với dự kiến huy động công suất của nhà mámmy (Theo hợp đồng thoả thuận giữa Techcombank Việt Nam và Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Ngân hàng sẽ cung ứng tín dụng và bảo lãnh cho dự án vay vốn nước ngoài ( 03 dự án) trong đó dự ánbv đầu tư xây dựng nhà máy cán nóng thép tấm được dự kiến chỉ có công suất 150.000 tấn/ năm.
Trong dự án tính giá thép tấm (375 USD) và giá sản phẩm phụ (144 USD) không tính theo gbniá VNĐ, do vậy đã không tính đến tác động của tỷ giá hối đoái và không thể xác định được tính ổn định của doanh thu, nếu tỷ giá có biến động. Theo tính toán và hạch toán lại giá thành thì giá thành thép tấm sản xuất ra đã lên tới 464,69USD/ tấn bnnăm 2010 và giảm dần xuống 337,36 USD tấn năm 2012; giá trìnbvnh sản phẩm phụ là 140,04 USD/tấn năm 2010; 131,82 USD/tấn năm 2007 và 129,55 USD/ tấn năm 2012.
- Tổng mức đầu tư:
- Tổng mức đầu tư TSCĐ ( theo DA) khoảng 38,36 triệu USD, trong đó vốn tự có khoảng 7,13 triệu USD ( chiếm 18,3%)
- Theo tính toán thẩm định, tổng mức đầu tư phải bao gồm các phần đầu tư cho TSCĐ và đầu tư hình thành vốn lưu động. Do vậy, tổng mức đầu tư của dự án sẽ đạt mức khvoảng 61.693.815 USD và dự án loại A, trước khi thẩm định phê duyệt dự án cầnvn được chính phủ cho phép đầu tư. Cơ cấu tổng mức đầu tư được phân bổ nnhư sau:
+ Đầu tư tài sản cố định: 38.152.822 USD
+TSCĐ đi thuê: 15.000.000 USD
+TSLĐ: 8.540.99n3 USD ( trogn năm đầu tiên bắt đầu sản xuất)
Như vậy, nếu không tính phần TSCĐ đi thuê, tổng mức đầu tư của dự án là 46.693.815 USD nguồn vốn đầu tư được phân bổ như sau.
+Vốn tự có: 7.171.921 USD
+Vốn vay trả chậm nước ngoài: 28.475.000USD
+Vốn vay trong nước: 11.046.894 USD
Trong đó: + Cho đầu tư TSCĐ: 3.360.000 USD
+Cho vốn lưu động: 7.686.894 USD
Như vậy để thực hiện dự ácvn, tổng Công ty phải vay trong và ngoài nước cho đầu tư TSCĐ số tiền là 31.835.000 USD và vay vốn lưu động là 7.686.894 Usd
Tài sản lưu động: 13.356.92cvn3 USD ( trong những năm sản xuất ổn định)
- Ngoài ra, trong dự án đã dự kiến thuê tài sản (bao gồm các thiết bị phụ trợ và nhà xưởng) điều này cũvncng làm giảm tổng mức đầu tư khoảng 15.000.000 USD
4.3- Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định.
Theo tính toán thẩm định, tổng Công ty phải vay (trong nước và ngoài nước) đầu tư cho TSCĐ số tiền tương đương là 31.835.000 USD. Nếu tổng Công ty vay và thế chấp bằng tài snản hình thành từ vốn vay, tổng Công ty phải có giá trị TSCĐ tương đương 42,4 triệu USD.
Theo dự án, TSCĐ hình thànnh sau khi đầu tư đạt khoảng 40,3 triệu USD, giá trị tài sản này không đủ để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Ngoài ra, dự án phải thuê TSCĐ ( gồm nhà xưởng và thiết bị phụ trợ) với chi phí phải trả hàng năm là 2,5 triệu USD/ năm
4.4- Về vốn lưu động và nguồn vốn.
- Nhu cầu vốn lưu động ( nhnvững năm sản xuất ổn định): 13.356.923 USD
Tổng Công ty dự kiến vay tronnvg nướcc, mức cho vay tối đa là 90%, tương đương 12.021.230 USD. Do giá trị TSCĐ hình thành vốn vay đã được thế chấp để vay đầu tư TSCĐ nên tổng Công ty chỉ có thể thực hiện vay không có tài sản đảm bảo nhưng phcvải có cam kết đảm bảo bằng tài sản. Căn cứ theo báo cáo tài chính của tổng Công ty tại thời điểm 31/12/2006, tổng giá trị TSCĐ là 1.148.614 t, trong đó vốn vay dài hạn khoảng 885,9 tỷ chiếm 77,13% và vốn chủ sở hữu là 235,7 tỷ chiếm 22,87%. Nguồn vốn hình thành TSCĐ chủ yếu là vốn đi vay, TSCĐ hình thành từ vốn chủ sở hữu có giá trị không lớn không đmvủ điều kiện làm tài sản cam kết đảm bảo tiền vay. Nếu tính nhu cầu vốn lưu động tương đương VNĐ thì nguồn tài sản cần để đảm bảo ở vào khoảng 213,8 tỷ.
Dự án dự kiến số ngày hoạt động của nhà máy là 365 ngày ( trang 124) để tính mức dự trữ phôi thép là khbông phù hợp với chế độ làm việc của máy cán. Theo thông số kỹ thuật của máy cán, chế độ làm việc của máy cán là 6.500 giờ/ năm, tương đương với 270 ngày/ năm (trang 72)
Để tính khối lượng phôi dự trữ, dự án đã dự kiến lượng phôi tiêu thụ là 280.000 tấn/ năm ( trang 124), tư ơng ứng với sản lượng thép tấm là 252.000 tấn/ năm. Điều này là không phù hợ p với dự kiến mức huy động công suất 80%, ứng với sản lượn g thép tấm là 240.000 tấn/ n ăm. Từ mức dự trữ phôi chưa phù hợp, việ c dự kiến sử dụng tà u trọng tải 30.000 tấn vớ i số lần nhập 1 lần/tháng cần phải xem xét lại.
Theo tính toán thẩm định, trên cơ sở mức huy động công suất ổn định là 80% và số ngày làm việc ( 3 ca) lượng phôi tiêu thụ hàng năm khoảng 390 tấn / năm và lượng d ự trữ phôi cần thiết cho 30 ngày làm việc là khoảng 35.951 tấn.
Dự kiến định mức 28 ngày tồn kho ng uyên li ệu phôi chưa phù hợp với dự kiến sử dụng tàu chuyển chở nguyê vn li ệu phôi trọng tải 30.000 tấn và dự kiến dự trữ phôi 30 ở trang 108.
Dự kiến tồn kho thành phẩnmbm và sản phẩm không có giải trình cơ sở tính toán.
- Việc dự kiến nhà máy đi vào hoạt động vào năm 2010 cần phải có chuẩn bị nguyên vật liệu (đầu tư vố n lưu động) trong năm 2009 Trong dự án chưa tính vấn đề này.
Dự án dự kiến vốn lưu độvn ng vay 100%. Điều này chưa đúng và không thoả đáng ( theo QĐ 42 m ức vốn tự có trong vay ngắn hạn tối thiểu phải chiếm 10%), như vậy vốn lưu động đi vay là 90% tổng nhu cầu vốn, tương đương 12.021.123USD. Việc vay vốn lưu động đối với Công ty có thể áp dụng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản nhưng bắt buộc phải có cam kết đảm bảo bằng tài sản và nhưng tài sản phải được hình thành từ vốn tự có của đơn vị trong khi đó vốn tự có tham gia dự án là 7.171.921 USD ( đây mới chỉ là mức vốn tự có được tính toán đúng theo quy định trong quá trình thẩm định, trong thực tế chưa thể xác định được đơn vị có đảm bảo được nguồn vốn tự có này hay không).
Ngoài ra, dự kiến 100% nhập khẩu phôi đòi hỏi phải có kế hoạch chi tiết về đảm bảo phôi, nhằm bảo đmảm cho hoạt động sản xuất liên tục. Tuy nhiên trong dự án đã không có luận chứng về vấn đề đảm bảo phôi cho nhà máy.
4.5- Hạch toán thu nhập.
- Theo số liệu củmbm dự án, dự án có lãi ngay từ năm đầu hoạt động( năm 2010) với tỷ lệ huy động công suất là 50%, tubmy nhiên khă năng lãi chưa thể khẳng định chắc ch ắn do dự án còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như tỷ giá, giá phôi, giá bán sản phẩm... dự án ch ỉ có thể có lãi trong trường hợp không có bất cứvbgn một biến động bất thường nào mà điều này là không thể xảy ra trong thựbc tế.
- Doanh thu và lợi nhuận của dự án chịu tác động lớn của giá phôi, giá bán thép tấm trên thị trường n ội địa ( lưu ý là cần phải tính bằng VNĐ, không phải giá USD) và tỷ giá hối đoái, nhưng các tác động này dự án đã không tính đến.
4.6- Dòng tiền và chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
- Các dòng tiền vào và ra trvong dự án xác định chưa đúng với quy định về thẩm định dòng tiền.
- Tỷ suất chiết khấu dự án vtính 3% là không xác đáng. Tỷ lệ này tối thiểu ( theo NPV khoảng 51,6 triệu USD và IRR bằng 24,6% ( với tỷ suất chiết khấu 8,6%/năm)
- Nếu dựa trên tiêu chuẩn NP V và IRR như đã nêu ở trên, dự án có NPV dương, nhưng khả năng trả n ợ chưa thật đảm bảo. Ngoài ra, kết quả này mới chỉ dựa vào các số liệu củ a dự án ( giá phôi, giá bán sản phẩm thép tấm trên thị trường nội đị a, tỷ giá hối đoái...) và với giả thiết rằng các số liệu này không thay đổi v à được giữ ổn định trong vòng đời của dự án, ít nhất là trong thời kỳ 2010 – 2017 ( điều này là khó có thể xảy ra)
4.7- Đánh giá về khả năng trả nợ của dự án.
- Dự án không tính các phương án trả nợ chi tiết.
- Dự án có khả năng trả nợ trong điều kiện không có biến động gì khác so với những điều kiện thuận lợi dự án đưa ra mà trên thực tế điều này là không thể xảy ra.
4.8- Tác động giá phôi thép và giá bán thép tấm đối với hiệu quả (NPV) của dự án
- Dự án phụ thuộc 100% và o nguồn phôi thép nhập khẩu ( từ Mỹ Latinh hoặc từ Liên xô cũ)
- Theo số liệu của Công ty King Stream Steel LID ta có mức giá cơ sở là 245 USD/ tấn đây là mức giá trbvung bình tối thiểu trên thị trường Hàn Quốc trong khoảng thời gian 10 năm biên độ lao động giá phôi thép tăng, giảm khoảng 13,4 thì dự án không còbvbn hiệu quả (bị lỗ).
+Bán thép tấm trên thị trường nội địa ( tính theo VNĐ) giảm khoảng 5% ( xấp xỉ 5,2 triệu đồng/tấn) dự ácvn cũng không hiệu quả.
+ Trường hợp giá phôi tăng vcvbà bán thép tấm giảm, dự án sẽ nhanh chóng chuyển từ lãi sang lỗ và lỗ nhiều ( xem biểu 17.1)
4.9- Tác động của tỷ giá hối đoái đói với NPV của dự án.
- Nếu tính theo tỷ giá hiện nay 17.550 VNĐ/USD dự án có NPD dương, nhưng không có khả năng trả nợ năvbm đầu hoạt động (năm 2010, ngoài ra phải kèm theo giả thiết tỷ giá này cố định trong suốt 2010 – 2019, mà điều không thể xảy ra trong thực tế). Theo tíbm nh toán của phòng thẩm định thì biên độ giao động tăng giảm bình quân của tỷ giá trong 03 năm gần đây là 357 VNĐ/USD.
- Theo tính toán, nếu tỷ gv ná chỉ cần tăng 4 – 5% đến khoảng 17.105 VNĐ/USD, NPV của dự án nhanh chóng chuyển từ dương sang âm.
- Trường hợp giá phôi tăng và tỷ giá cũng tăng, thì tính hiệu quả của dự án càng mất đi nhanh chóng ( xem biểu 17.3)
4.10- Tác động của tỷ giá và giá bán thép tấm đến NPV của dự án.
Khi tỷ giá tăng, doanh bvm hu của dự án ( tính theo USD) sẽ giảm do giá bán sản phẩm trên thị trường nội địa tính bằng VNĐ và do vậy không những làm giảm NPV mà còn làm giảm khả năng trả nợ của dự án. Điều này sẽ càng làm xấu đi khả năng trả nợ vốn đã không tốt của dự án.
4.11- Tác động của giá phôi thép tấm đối với khả năng trả nợ của DA.
Với biên độ giao động giám phôi theo thông tin từ Công ty King Stream Steel LTD thì khi giá phvm ôi tăng 272 USD/ tấn trong trường hợp giá bán không đổi ở mức 5.13 triệu VNĐ/tấn thì dự án không có khả năng trả nợ. Trong trường hợp giá bán phôi dẹt tăng và giá bán cũng tăng thì dự án có khả quan hơn nhưng khả năng trả nợ vẫn chưa thật đảm bảo, ở mức giá phôi 335 USD/ tấn và giá bán là8,7 triệu đồng/ tấn thì dự án không có khả năng trả nợ vào khoảng 2,1 triệu USD.
4.12- Tác động của tỷ giá và giá bán với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở trong dự án là sử dụn g VNĐ/USD và giá bán 5,83 triệu đồng/ tấn, ở phương án này, dự á n đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao đọng tỷ gi á ( được tính toán tại NHNN Viêt Nam) là 357 VNĐ/USD, khi tỷ giá lên tới 16.321 và giá bán không đổi thì dự án không có khả năng trả nợ. Tương tự, trường hợp tỷ giá không đổi mà giá bán giảm xuống 5,25 triệu VNĐ/tấn thì dự án cũng không có khả năng trả nợ
4.13- Tác động của giá phôi va tỷ giá với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở áp dụng định mức giá phôi là245 USD/tấn và tỷ giá là 15.550 VNĐ/USD, với phương án nà y dự án đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao động giá ph ôi là 13,4 thì dự án nhanh chóng mất khả năng trả nợ, trong trường hợp tỷ giả tăng và giá pbnhôi cũng tăng thì việc mất khả năng thanh toán của dự án càng cao.
5. NHẬN XÉT:
- Tỷ lệ vốn tự có của tổng Côbnng ty tham gia vào dự án cần tăng cao hơn để giảm gánh nặng trả nợ ( nhất là nợ gốc)
- Các dự kiến về giá bán sản phẩm thép tấm cần được tính theo VNĐ và quy đổi ra USD để tính các khả nbnăng trả nợ và cần dự kiến ở mức thấp hơn để tăng cường khả năng chịu đựng rủi ro giá bán và rủi ro tỷ giá.
- Giá phôi thép cần được dự kiến ở mức cao hơn để tăng cường sức chịu đựng của dự án về sự phụ thuộcbn phôi thép nhập khảu (dự kién khoảng 280-300USD/tấn)
- Dự án chịu nhiều rủi ro do tác độbng của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng cao đạt trên 14.000VNĐ/USD, dự án dễ lâm vào tình trạng bị lỗ và mất khả năng trả nợ.
- Trong 1 – 3 năm đầu mới đi vào hoạt động, dự án có khó khăn trong vấn đề trả nợ, nhiều khả năng tổng Công ty phải nhận nợ bắt buộc.
6. ĐỀ XUẤT.
- Đề xuất không bảo lã nh vay vốn nước ngoài
- Đề xuất cho vay bằng nguồn vón trong nước và bằng VNĐ theo quy định cho vay trung, dài hạn của NHNN cụ thể như sau:
+ Số tiền cho vay: VNĐ tương đương 31.123.000USD theo tỷ giá tại thời điểm nhận nợ, ( bằng chữ: ba mươi một triệu, tám trăm ba mươi năm nghìn đô la Mỹ)
+Thời hạn cho vay: 12 năm, trong đó thời gian ân hạn là 03 năm
+Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng trả lãi sau cộng3,5%/năm.
Lãi suất được điều chỉnh 1 năm 2 lần vào ngày 01/01 và ngày 01/07 hàng năm
- Phương thức và kỳ hbnạn trả nợ
+Tiến độ trả nợ gốc: 20 kỳ ( trong thời gian 10 năm)
Mỗi năm 2 kỳ bắt bđầu trả từ tháng thứ 6 năm thứ 3.
+Tiến độ trả lãi: trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế.
- Hình thức bản đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với tổng giá tbmrị dự toán ban đầu là 40.365.581 USD và vốn tự có của doanh nghiệp.
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Chi nhánh techcombank Thăng long
2.2.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án
Hiệu quả và nổi bật nhất là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, dự án có nhiều chi nhánh Techcombank cùng tham gia và các dự án cho vay với các NHTM khác. Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được chưa đầy 5 năm còn gặp nhiều bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách tbc của nó, nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, Chi nhá nh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc bxbệt trong lĩnh vực cho vay. Để có được những thành tích trên là sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định cho vay, đặc biệt với những khoản vaxcy lớn, có thời hạn kéo dài mà điển hình là cho vay theo dự án. Trong các nxci dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được ngân hàng đặc biệt quan tâm là phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mc độ an toàn của số vốn ngân hàng cho vay. Điển hình cụ thể ở một số dự án và các khoản tín dụng sau:
ð Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân – Quảng Ninh (Bảo lãnh vay vốxcn nước ngoài và cho vay nhập khẩu thiết bị nhà máy với tổng số tiền bảo lãnh và cho vay 41triệu USD; ð Dự án thuỷ điện Bắc Bình – Tỉnh Bìxnh Thuận (các Ngân hàng cùng cho vay là Techcombank Hà Nội, Techcombank Bình Thuận với tổng số tiền cho vay là 478 tỷ đồng(chua giải ngân) ð Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả (Techcombank Thăng long cho vay 100 tỷ đồng, đến 03/06 đã giải ngân 10 tỷ).
ð Cấp HMTD vốn lưu động n ăm 2008 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 Hạn mức tín dụng VLĐ vượt t hẩm quyền phán quyết trình Techcombank .
ð Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền 47,748,444.28 USD.
ð Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (Bảo lãnh) 2 món với số tiền 1.398.600 USD, đây là một phươnfdg thức mới phát sinh thực hiện ở chi nhánh, được phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế, kết qđfả đạt được rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, tăng thu phí dịch vụ).
ð Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món số tiền 6.998 trđ và 1.297.793 USD.
2.2.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án và nguyên nhân
Bên cạnh những thành côdfng đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn. thiện và nâng cađffchất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được nợ. Những hạn chế đó là:
w Cán bộ phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ trong khi đó khối lượng thẩm đị,nh dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, do đó đòi hỏi cán bộ phbải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức về các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị , xã hội.
w Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự.
w Đánh giá tình hình tài chícvnh dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phan tích độ nhạy vào quá trình thẩm địnch nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên sự giả thiết chủ quan sự tha,y đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
w Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác,chưa thực tế còn phần lớn dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho ngân hàng..
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
w Chi nhánh Techcombank Thăng long do mới được thành lập và đi vào hoạt đông không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
wMặc dù CBTĐ thường xuydên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưnbfg để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho ccông tác thẩm định.
w Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
w Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thông kế toán ... của cấp mhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa dẩy đủ, lại hay thay đvgdổi gây khó khăn cho việc thẩm định. Việc định hướng, quy hoạch phát triểcn vùng, địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt đông cho vay của các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đẵ làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
w Các định mức kinh tế k ỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế , tài chính cho từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tcbam chiếu so sánh chưa có.
w Việc trao đổi thôxvng tin và kinh nghiệm giữa các ngân hàng còn hạn chế. Công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng chưa được ngân hàng chú trọng và đầu tư có bài bản.
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG THƠI GIAN TƠÍ
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
3.1.1 Phương hướng,mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2009
w Phương hướng nhiệm vụ:
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2008 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế họach họat động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2009 với những mục tiêu như sau:
- Tổng nguồn v ốn đạt 4233 tỷ (Tăng 30% so với 15/11/2008)
- Tổng dư nợ tại địa phư ơng đạt 1.212 tỷ (Tăng 47%)
- Nợ quá hạn dưới 0,6%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 49%
- Quỹ thu nhập đủ chi lương cho cán bcvộ công nhân viên trong cơ quan ở mức cao nhất.
w Các giải pháp xvc hiện:
Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn cho Chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạxvn mức tín dụng đã ký kết với khách hàng thì nhu cầu tín dụng năm 2008 của Chi nhánh tối thiểu phải 1.900 tỷ. Trong khi đó theo chỉ đxvạo của HĐQT Techcombank Việt Nam tốc độ tăng trưởng toàn ngành không quá 19%. Vì vậy để tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhvuận trong điều kiện hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất, thực hiện trích lập rủi ro, quản lý tín dụng được điều chỉnh theo công văn123 của Ngân hàng Nhà nước ... Chi nhánh cân thực hiện đồng bộ các giải pháp.
ðRà soát lại các hợp đồcbng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rcbủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
ð Tiến hành xếp loại docbanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàcbng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
ð Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ, nhân viên ngân hàng; Xâcby dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng các dbcịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng; Triển khai dịch vụ thanh toán thẻ điện tử tại trụ sở chi nhánh và tại các chi nhánh cấp 2, phòbcg giao dịch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiên nay.
ð Giữ ổn định tỷ trọng ngugn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng; tổ chbvức kinh tế; tiền gửi từ dân cư; Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi kbhông kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đây là nguồn vốn rẻ. Thn hút nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung dài hạn đã ký kn ết.
ð Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểnm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi dưỡng, nânng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả thành chi nhánh cấp 2 để phát huy đvn ợc những lợi thế so sánh trong hoạt động ngân hàng trong môi trường hiện nay.
ðTiếp tục tìm hiểu, tiếp cận vớvni các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án- Đây vẫn được coi là giải pháp đặc bivệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trongj nguồnn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án.
ð Quán triệt tư tưởng đến cán bnvộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay.
ð Nâng cao chất lượng thnẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu qnvuả đối với cán bộ thẩm định. Giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong kvnâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tánnc thẩm định không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sảvnn xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng.
ð Thực hiện thẩm định các dvnự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đấp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh.
ð Chú trọng công tác Kivểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đè thẩm định.
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long năm 2009
Đối với ngân hàng, chất lượ ng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tí n dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắ t đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác th ẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dướ i sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đfg bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khacs, tạo thành một tổng thể giải pháp mvnng tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển côvnng tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt độvnng kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác svnau:
w Xác định phương hướng, nhivnệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực hiện tố công tác nàvny là một trong những yếu tố chính quyết định, góp pvnhần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
w Củng cố, kiện toàn bvnộ máy tổ chức thẩm định dự án; phát triển lưcj lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tănnv cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
w Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiệvnn đại để thích ứng và phù hợo với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
w Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG
3.2.1 Bố trí cán bộ làm cong tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiêm vụ.
Trong thẩm dịnh dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết địnvnh chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghniệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế_ xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả nănvg sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án lucbôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trincbh độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đậo đức nghề nghiệcbp và bản lĩnh vững vàng.
Về năng lực chuyên môn phải có trìnhcb độ đại học trở lên ,phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chcbcbính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông ticbn liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đcbầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra bc phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phcbải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự áncb, biết búc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn cbcủa mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thbẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp.
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra.
Việc tổ chức và phân công hợp lbý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rbất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp vbà phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những cxhi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau:
w Hoạt động của phòng thẩm định phcải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dcbng và có tính tín dụng,đảm bảo tính nguyên tắc trong moị nghiệp vụ thcbẩm định.
w Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đcbu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau,với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. Một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công mộcbt cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định, để từ ddó CBTĐ sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các ván đè có liên quan thuxvc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, CBTĐ sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra nhứcbng quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng.
w Tăng cương kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cấn bộ thảm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh nhưng sai sót đáng tiếc
.1233 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trong thời đại ngày nay, thông tbcn được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thvn hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định ,.đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả t hẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thô ng tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệ u quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau:
w Những thông tin về người xin vay v ốn ( doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các bao cáo tài chín h mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều t ra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vayvà phỏng vấn trực tiếp một s ố cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải t h uê các Côn g ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác cn các thông tin mà họ cung cấp.
w Những thông tin từ sổ sáncch của ngân hàng: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vnay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệcnm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thcvói quen rút quá số dư tài khoản của họ không.
w Những nguồn thông tin bên ngoncài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trừơng, tư bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan ...
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bvn các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tnvin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn ngày nay. Đặc bnviệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khvnó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức và nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mền chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Đvnể có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư côvng nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng.
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữcc các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bnvộ thẩm địncnvnh mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc thavncm gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án màcn cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc pcnhạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệfbc thẩm định của các ngân hàng thương mại khác
Thẩm định dự án đòi hỏi pvnải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bé, không ngừnvbng trao dồi nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh NHNo&PTNT mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kimh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác và chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với các NHTM khác.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ng ành và các cơ quan có liên quan
w Nhà nước cần hoàn thiện hơn ncvbữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế ... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanvnh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đvnến công tác thẩm định tài chính dự án.
w Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sanh hiệu vnquả các chỉ tiêu tính toán được.
w Các Bộ, ngành cần phối hnợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao trách tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho ngân hàng mất nhiềvnu thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không cnvó hiệu quả kinh tế.
3.3.2 Ngân hàng Nhà nnước
w Hỗ trợ công tác đào tạo cnvho các cán bộ NHTM trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên mvnôn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ NHTM, NHNN có thể tổ chức các nvkhoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước cóvn hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như WB,cIMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thvnực hành bằng các chương trình phầm mền thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các NHTM nên cử các cán bộ đi học tập phải là nhữn nvngười đã có trang bị kiến thức và kinh nghiệm về thẩm định, có khả nănvng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình.
w Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp nhvnững thông tin tín dụng cho các NHTM phục vụ cho công tác thẩm đvnịnh. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích cávnc thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các NHTM nhvnững vấn đề lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC ,không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thvnông tin kinh tế phục vự cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin vvnà thực hiện hoạt động tư vấn.
NHNH cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thvnống kê, Ban vật giá Chính phủ ... để cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước.
3.3.3 Ngân hàng TECHCOMBANK
w Đề nghị Ban thẩm định TECHCOMBANK hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các TCTD khác, cácvn ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
w Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại ngành như trình độ công vnnghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị TECHCOMBANK hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sởvn tiêu chuẩn nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để cvnó sự thống nhất trong công tác thẩm định.
w Đề nghị Ban thẩm định TECHCOMBANK mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thảam định... để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm đvnịnh dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của NH thvnực sự đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó vnđòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lvvnnợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Muốn làmvn được điều đó, trong công tác thẩm định của NH phải được thực hiện thậvnt kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh Techcombank Thăng long , em đã hoàn thiện đề tài này. Trongvn bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
w Khái quát chung nhất nhữnng vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tư: Những khái nvniệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng cvnủa công tác thẩm định tài chính dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...
w Tìm hiểu thực tiễn công tác thvnẩm định tài chính dự án đầu tự tài Chi nhánh Techcombank Thăng lvnong : Thực trạng hoạt động công tác thẩm định; kết quả đạt được và một số hạn chế .
w Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Techcombank Thăng long , em xin đvnề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Techcombank Thăng long nói riêng và NHTM nói chung.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phnạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và cần sự hvniểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoànvn thiện đề tài này.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo - Tiến sỹ. Trân Mai Hương và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Techcombank Thăng long để em hoàn thiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo thẩm định của Chi nhánh Techcombank Thăng long .
2. Thẩm định dự án đầu tư của Vũ Công Tuấn, xubất bản năm 2003.
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ của trường ĐHKT quốc dân Hà Nội, xuất bản năm 2006.
4. Ngân hàng thương mại của Edwarvd W.Reed, Ph.D & Edward K.Gill, Ph.D
5. Giáo trình Thẩm định tài chívmnh dự án của PGS.TS. Lưu Thị Hương, xuất bản năm 2004.
6. Giáo trình Tài chính doanhvnghiệp của trường ĐHKT quốc dân, xuất bản năm 2007.
Quản trị tài chính doanh nghiệvmp của Nguyễn Hải Sản, xuất bản năm 2001.
8. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo mvmkinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ.
9. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21604.doc