Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay đang đóng góp vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong công tác giải quyết công ăn việc làm và thúc đẩy cạnh tranh. Nền kinh tế không thể tăng trưởng, phát triển nhanh và bền vững nếu không có sự phát triển của DNNQD. Như vậy có thể thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế của đất nước và là khu vực có tiềm năng lớn, nên khu vực kinh tế ngoài quốc doanh này cần phải được ưu tiên phát triển, mở rộng cho vay để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực trạng cho vay các DNNQD của Sở giao dịch đã cho thấy các doanh nghiệp này đã phần nào được chú trọng trong công tác vay vốn, nhưng con số này còn nhỏ, vẫn không cân đối với các Doanh nghiệp Nhà nước. Các DNNQD này có ưu thế và hạn chế nhất định nên khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì thế mà để phát huy vai trò tích cực của DNNQD trong nền kinh tế kinh tế thị trường nhất thiết phải có sự hỗ trợ của Đảng, Nhà nứơc, NHNo&PTNTVN để các doanh nghiệp này có thể khai thác hết tiềm năng của mình.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh). - Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng. a2. Hồ sơ kinh tế: - Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất. a3. Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn. - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn) - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: b1. Hồ sơ pháp lý: - Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh. - Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác). - Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có). b2. Hồ sơ vay vốn: - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản: + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn. - Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định ở trên): + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngoài các hồ sơ đã quy định nêu trên đối với: - Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm: + Biên bản thành lập tổ vay vốn. + Hợp đồng làm dịch vụ. - Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp đồng làm dịch vụ. - Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. + Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. c. Khách hàng vay nhu cầu đời sống: - Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản) 2/ Hồ sơ do ngân hàng lập: - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định. - Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng). - Các loại thông báo: Thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn. - Sổ theo dõi cho vay – thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng). 3/ Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập: - Hợp đồng tín dụng. - Sổ vay vốn. - Giấy nhận nợ. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay. - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay. - Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro). 4/ Cho vay theo chỉ định, quyết định của Chính phủ, NHNN Việt Nam: Thực hiện bộ hồ sơ cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam; trường hợp Chính phủ, NHNN Việt Nam không quy định thì thực hiện theo quy định 72/QĐ-HDQT-TD. 2.1..5. Quy trình chung xét duyệt cho vay Quy trình xét duyệt cho vay được áp dụng theo quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. 1/ Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. 2/ Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình Giám đốc quyết định. 3/ Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay: - Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản) - Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam. - Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết. 4/ Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). 5/ Thời gian thẩm định cho vay: - Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. - Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: + Trong thời gian không qua 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNO nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận. 6/ NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định. 7/ Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và các nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, phù hợp với quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này. 3. Thực tế tình hình tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch NHNo&PTNTVN trong thời gian qua 3.1 Phương thức cho vay Phương thức cho vay được áp dụng theo ĐIều 19 quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây: 1/ Cho vay từng lần. 2/ Cho vay theo hạn mức tín dụng. 3/ Cho vay theo dự án đầu tư. 4/ Cho vay hợp vốn. 5/ Cho vay trả góp. 6/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. 7/ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 8/ Cho vay theo hạn mức thấu chi. 9/ Các phương thức cho vay khác thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam khi được Chủ tịch Hội đồng quản trị chấp thuận. Các phương thức cho vay trên được áp dụng linh hoạt trong hệ thống NHNo&PTNTVN. Tuy nhiên ở Sở giao dịch chủ yếu vận dụng cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh, còn cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng lạ phương thức hầu như chư được thực hiện. * Cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. * Cho vay theo hạn mức tín dụng - Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. - Xác định hạn mức tín dụng: + NHNo nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. + Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó NHNo nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp. - Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục dích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng - Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. - Quản lý hạn mức tín dụng: + NHNo nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. + Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; NHNo nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. + Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới. - Xác định thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. 3.2. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay của Sở giao dịch được áp dụng theo Điều 11, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: - Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và kháchh àng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám đốc NHNo Việt nam. - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNo Việt nam. Lãi suất cho vay tại Sở giao dịch được xác định và áp dụng hết sức linh hoạt, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lãi suất cho vay trên thị trường của các ngân hàng thương mại; lãi suất huy động của NHNo&PTNTVN; chính sách ưu đãI đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống; phụ thuộc vào kỳ hạn cho vay cụ thể lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay trung hạn < lãi suất cho vay dài hạn. 3.3. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay của Sở giao dịch được áp dụng theo ĐIều 10, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: - Chu kỳ sản xuất, kinh doanh. - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. - Khả năng trả nợ của khách hàng. - Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt nam. Đối với các pháp nhân Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại Việt Nam. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo hai loại: - Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch hiện nay chủ yếu là loại thời hạn 3 tháng và 6 tháng. Nói chung thời hạn cho vay như vậy đáp ứng được nhu cầu của khách bởi vì các khách hàng vay vốn SGD chủ yếu kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ vòng quay vốn nhanh. Nếu là sản xuất thì chủ yếu là những mặt hàng cho chu kỳ sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh. - Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của SGD. + Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). + Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đôí với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. 3.4. Mức vốn cho vay Mức vốn cho vay được quy định trong đIều 12, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: 1/ NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo dảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụngbảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt nam. 2/ Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau: - Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. 3/ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của NHNo Việt nam); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định. 4/ Đối với khách hàng được NHNo nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam. Bảng 4: Doanh số cho vay của SGD với thành phần kinh tế theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng doanh số 3060 4960 +62,09 Doanh số CV ngắn hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 2359,099 1374,283 859,220 125,596 4135,498 769,196 2170,703 1195,598 +75,29 -44,02 +152,63 +851,93 Doanh số CV trung-dài hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 700,9 60,22 3,674 96,15 824,5 688,14 32,990 103,842 +17,63 + 1042,7 +797,93 +8,0 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006- 2007) Qua bảng thống kê ở trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn các Doanh nghiệp Nhà nước giảm trong năm 2007, bên cạnh đó doanh số cho vay đối với DNNQD lại tăng mạnh lên đến 152,63%. Cho vay trung, dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tăng không nhiều so với DNGQD, các tổ chức khác cũng tăng nhưng không đánh kể (8%). Duy chỉ có DNNQD là tăng cao và mạnh nhất là 1042,7%. Kết quả trên chứng tỏ SGD đã quan tâm đến việc vay vốn của các DNNQD. Công tác cho vay ngắn hạn các khu vực này đã tăng lên đáng kể so với các năm trước. 3.5. Trả nợ gốc và lãi vốn vay Trả nợ gốc và lãi vốn vay của Sở giao dịch được áp dụng theo Điều 13, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: 1/ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau: a. Các kỳ hạn trả nợ gốc. b. Các kỳ hạn trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng:tháng hoặc quý hoặc vụ. c. Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật. 2/ Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi; hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất nợ quá hạn. 3/ Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Giao cho Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 thoả thuận với khách hàng về điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải được ghi vào hợp đồng tín dụng. Bảng 5: Doanh số thu nợ của SGD đối với các TPKT theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng doanh số thu nợ 2.192 3.605 +64,46 CV ngắn hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 1874,878 889,87 876,466 108,542 3159,788 1116,172 1434,048 609,568 +68,53 +25,43 +63,61 +461,59 CV trung-dài hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 317,12 176,47 38,10 97,37 445,21 367,15 24,33 256,45 +40,39 +108,05 -36,14 +163,37 Nợ quá hạn 16,98 6,086 - 64,11 (Báo cáo cho vay doanh nghiệp quy về VNĐ năm 2006-2007) Quá trình cho vay và thu nợ được kết hợp chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ chú trọng đến cho vay mà không quan tâm đến công tác thu nợ đối với các doanh nghiệp thì sẽ dẫn đến nợ quá hạn sẽ tăng lên. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp này thì mức độ rủi ro khi cho vay các doanh nghiệp này là khá cao, nên công tác thu nợ đối với các doanh nghiệp này là hết sức quan trọng đối với chất lượng tín dụng của SGD NHNo&NTVN. Qua các năm, doanh số thu nợ nhìn chung đều tăng nhưng đối với thu nợ cho vay trung và dài hạn DNNQD năm 2007 cũng giảm đôi chút so với năm 2006, điều này thể hiện rất cụ thể qua bảng doanh số thu nợ của SGD đối với các thành phần kinh tế theo thời hạn ở trên. Tốc độ gia tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng. Đây là một điều rất tốt, chứng tỏ SGD đã có bước đi đúng hướng trong việc lựa chọn khách hàng và có những giải pháp tháo gỡ, giúp khách hàng có thể giải quyết những khó khăn của mình để có điều kiện trả nợ tốt hơn. Các cán bộ tín dụng đã đi sâu sát trong việc giám sát các khoản vay của khách hàng, có những quyết định đúng đắn kịp thời đối với các dự án vay vốn của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả. 3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bất cứ một ngân hàng nào khi cho vay cũng đều gặp phải rủi ro như việc thu chậm, khó thu, kể cả không thu được vốn (cả gốc và lãi). Những rủi ro đó gây tổn thất mà ngân hàng không tài nào tránh khỏi. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu cơ bản để phản ánh rủi ro tín dụng mà các ngân hàng luôn phải đối mặt. Bảng 6: Nợ quá hạn của SGD đối với các TPKT theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng Tăng, giảm(%) Nợ quá hạn 8,8 6,06 - 0,23 20,3 +0,27 DNNN DNNQD Tổ chức khác 5,1 0 3,7 0 0,6 5,46 -100 +47,57 17 0,3 3 -50,0 -45,05 ( Báo cáo cho vay doanh nghiệp quy về VNĐ năm 2005- 2007) Từ bảng trên ta thấy một điều rất rõ là nợ quá hạn chỉ tập trung ở các Doanh nghiệp Nhà nước, trong khi nợ quá hạn tại các DNNQD có xu hứớng giảm dần. Chất lượng tín dụng đối với các DNNQD này là rất tốt. Hy vọng trong năm tới nợ quá hạn của các Doanh nghiệp Nhà nước không còn cao như vậy và nợ quá hạn của các DNNQD vẫn giữ được trạng thái như hiện tại . Trong thời gian tới SGD cần phát huy hơn nữa để có thể thu hồi được nợ quá hạn của kinh tế quốc doanh, có như vậy thì SGD mới dễ dàng trong việc mở rộng cho vay các DNNQD và sự thực thì quan hệ giữa SGD với các DNNQD đã tăng lên. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Sở giao dịch đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để tiến kịp nền kinh tế của các nước thì các DNNQD phải không ngừng được mở rộng và phát triển, phải được cung cấp một nguồn vốn dồi dào, liên tục. Do đó mà việc mở rộng cho vay các DNNQD là rất cần thiết. Nhưng để thực hiện cho vay đối với các DNNQD thì cán bộ tín dụng phải hiểu rõ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng. Bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 4.1. Yếu tố bên ngoài (khách quan) Hoạt động tín dụng của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng diễn ra tốt đẹp mà nhiều khi nó còn gặp phải một số trở ngại do khách quan tạo ra mà không thể nào lường trước được. Các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù đã được tính toán một cách cụ thể, khoa học nhưng công việc đầu tư của họ vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các yếu tố khách quan đó là - Môi trường kinh tế- xã hội Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế phát triển tạo điều kiện cho công tác tín dụng của ngân hàng, các chu kì kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống, ngân hàng không cân đối các nguồn thì sẽ không đtôi lại hiệu quả. Hoặc khi tỷ gía giảm hoặc thị trường biến động sẽ làm cho chủ đầu tư bất ngờ, do đó cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng với ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, môi trường kinh doanh ít biến động, hấp dẫn đầu tư thì các doanh nghiệp thường có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận, nên nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng lên, hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên. Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu ảnh hưởng của các biến động của nó. Do đó các doanh nghiệp muốn phát triển được thì phải dự báo trước sự biến động của nó và lập ra các phương án để đối phó với nó sao cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong điều kiện nước ta hiện nay, nền kinh tế phát triển chưa chắc chắn, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài còn ít, do đó rất khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. - Môi trường pháp lí Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các qui định khác. Một môi trường pháp lí đồng bộ, đầy đủ và thống nhất, một môi trường kinh doanh rõ ràng, sòng phẳng có hệ thống thì dễ dàng cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Ngược lại, một môi trường pháp lí không ổn định thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay đối với các DNNQD. Mặt khác một hành lang pháp lí vững chắc sẽ dễ dàng cho ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp sảy ra trong hoạt động tín dụng và mở rộng cho vay một cách có hiệu quả. - Các qui định của Ngân hàng Nhà nước Nước ta đang thực hiện theo kinh tế hàng hoà nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước. Để ổn định môi trường kinh tế nhà nước đã có những qui định cụ thể cho mọi thành phần kinh tế. Đối với ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có những qui định buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ như: Những qui định về đảm bảo về tiền vay, hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay... Khi cho vay thì các ngân hàng phải tuân thủ các qui định đó của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4.2. Yếu tố bên trong (chủ quan) * Từ phía ngân hàng: - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, có những quyết định đúng đắn, quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Do đó mà nếu ngân hàng xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lí, linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đan dạng của doanh nghiệp về vốn thì ngân hàng đó sẽ thành công trong việc thực hiện mở rộng tín dụng và đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại một chính sách tín dụng không đầy đủ, hợp lí, thống nhất thì sẽ tạo ra hướng đi lệch lạc cho hoạt động tín dụng, cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở và gây rủi ro cho ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt sảy ra giữa ngân hàng trong việc thu hút các khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng, ngân hàng có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng. - Qui trình tín dụng: Qui trình tín dụng là tập hợp những nội dung kĩ thuật hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện nghịêp vụ cho vay của ngân hàng từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc một khoản vay. Các ngân hàng khi cho vay phải tuân thủ và thực hiện các bước của qui trình tín dụng. Sự tôn trọng và kết hợp nhip nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp xử lí kịp thời, tránh được những rủi ro. - Lãi suất tín dụng: Khi xem xét đến một khoản vay thì ngân hàng cũng như doanh nghiệp phải xem xét đến lãi suất khoản vay đó. Lãi suất chính là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó..Nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng thương mại chủ yếu là từ vốn huy động. Khi ngân hàng huy động vốn vào phải trả cho nguồn vốn đó một mức lãi suất và thu nhập của ngân hàng chính là phần chênh lệch giữa lãi suất huy động huy động và lãi suất cho vay. Do đó ngân hàng phải có một chính sách lãi suất phù hợp như phải đảm bảo bù đắp được chi phí về huy động vốn, chi phí về nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, dự phòng bù đắp rủi ro... có được những điều này thì ngân hàng mới dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình. - Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng: Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quyết định chất lượng của một khoản cho vay. Yêu cầu của một cán bộ tín dụng không chỉ là kiến thức chuyên môn mà để một quyết định cho vay đưa ra được hiệu quả đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội. Cán bộ tín dụng phải biết phân tích và dự đoán các tình huống có thể xảy ra để từ đó lượng hoá các rủi ro của các khoản vay. Nhưng thực tế tại sở mặc dù cán bộ tín dụng hầu hết được đào tạo chính quy chuyên ngành song chưa có kiến thức toàn diện, chưa có khả năng phân tích các tình huống để lượng hóa các rủi ro trong tương lai của các khoản vay. Các dự án đánh giá không đúng thực trạng, không khả thi nên những dự toán trong khi cho vay và thực tế khi dự án đi vào hoạt động rất khác nhau nên rủi ro xảy ra là tất yếu. Một phần nguyên nhân do sự chủ quan của cán bộ tín dụng. Đối với những khách hàng quen của mình cán bộ tín dụng thường chủ quan hơn trong thẩm định, xét duyệt cho vay cũng như kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay. Quyết định cho vay chủ yếu dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp thay cho những thông tin mà ngân hàng phải tìm hiểu, thẩm định tính đúng đắn. Vì vậy khi khoản vay có vấn đề cán bộ tín dụng thường không phát hiện kịp thời để xử lý dẫn đến không thu hồi được nợ. Thông thường ngân hàng coi một khoản vay phải được hoàn trả gốc và lãi theo đúng hợp đồng tín dụng là trách nhiệm của cán bộ tín dụng nhưng lại không có chính sách ưu đãi đối với họ. Nhưng thực tế có những rủi ro mà ngay cả cán bộ tín dụng cũng không thể lường trước và ngăn chặn được (rủi ro bất khả kháng). Khi rủi ro xảy ra ngân hàng thường quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng. Những rủi ro này lại thường xảy ra khi cho vay ngoài quốc doanh nên tâm lý của cán bộ tín dụng không nhiệt tình trong cho vay khu vực này. Ngân hàng chưa có công cụ để kiểm soát việc quan hệ mua bán giữa các khách hàng cũng như các công cụ tích cực để bắt buộc các khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích nên việc giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. * Từ phía DN Cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rủi ro chủ yếu phát sinh từ khách hàng. Từ những đặc điểm của khu vực kinh tế này (đã phân tích ở chương I) cho ta thấy tại Sở giao dịch có một số tồn tại từ phía khách hàng sau: Đây là khu vực kinh tế còn tồn tại nhiều vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết đặc biệt là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay như: làm ăn manh mún, chụp giật, vốn nghèo nàn, thậm chí có những doanh nghiệp kinh doanh bằng vốn ảo, công nghệ lạc hậu, nhan lực chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày một phát triển, chưa có chế độ hạch toán kinh tế khoa học,. . nên hầu hết các doanh nghiệp khu vực này làm ăn kém hiệu quả , có những doanh nghiệp không có khả năng xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cho mình. Vì vậy cho vay khu vực này rủi ro rất cao mà ngân hàng không thể lường trước được. Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn tăng cường cho sản xuất kinh doanh, nhưng do vốn tự có nhỏ bé nên các doanh nghiệp khi kinh doanh thua lỗ thường chiếm dụng vốn lẫn nhau, lừa đảo, bỏ trốn dẫn đến không thu hồi được nợ. Những khó khăn trong xử lý tài sản đảm bảo tiền vay một phần cũng do khách hàng cố tình gây nên. Khách hàng thường không ủng hộ ngân hàng trong xử lý tài sản thế chấp mà thường gây khó dễ, đặc biệt là trường hợp kinh tế ngoài quốc doanh do người đứng ra đăng ký kinh doanh không thực sự kinh doanh, khi phát sinh nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp khó khăn trong quy trách nhiệm các bên liên quan. Khi đưa ra cơ quan pháp luật xử lý thường tốn kém cho ngân hàng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường sử dụng vốn không hiệu quả do sử dụng vốn sai mục đích hoặc do kinh doanh thua lỗ. Vì vậy cho vay khu vực này nợ quá hạn cao. Tóm lại có rất nhiều nhân tố tác động đến việc hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng đối với DNNQD. Để giảm thiểu được rủi ro thì ngân hàng phải xem xét hết tất cả các yếu tố trên và phải có công tác thẩm định chặt chẽ, quản lí và nắm bắt kịp thời các thông tin về khách hàng để có quyết định đúng đắn cho các khoản vay để làm sao mà việc mở rộng tín dụng với các DNNQD được diễn ra một cách tốt đẹp, hiệu quả nhất. Hiện nay các loại hình tổ chức tín dụng được đa dạng hoá, nên mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng không chỉ tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước mà các doanh nghiệp tư nhân hoạt động hiệu quả cũng là những khách hàng được nhiều ngân hàng coi là mục tiêu để cạnh tranh giành giật, đặc biệt là doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ xuất khẩu lớn, chính vì vậy các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đã tăng được khả năng tiếp cận vốn của hệ thống ngân hàng. Chương III. Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh tại sở giao dịch NHNo & PTNTVN 1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vức kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch Trong quá trình đổi mới và phát triển hoạt động ngân hàng, cùng với việc thị trường hoá các quan hệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nước ta cũng đã từng bước hình thành và phát triển thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nói chung và thị trường tín dụng nói riêng là những tiền đề hết sức quan trọng cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Thị trường tín dụng phát triển nhanh chóng trong khi khả năng kiểm soát thị trường của Chính phủ còn hạn chế, cộng với các khiếm khuyết nội sinh vốn có của thị trường và tồn đọng của cơ chế kinh tế cũ, đã làm cho thi trường tín dụng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh. Trong quá trình nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động tín dụng, những mặt hạn chế và tích cực trong việc cho vay đối với các DNNQD, nhìn một cách tổng thể việc cho vay các DNNQD trong năm 2007 đã tăng đáng kể so với những năm trước. Bên cạnh đó các DNNQD đang được thành lập rất nhiều và hoạt động cũng khá hiệu quả, họ đang rất cần sự giúp đỡ từ phía ngân hàng về việc cho vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn nữa bản thân các ngân hàng cũng cần mở rộng hoạt động cho vay với các thành phần kinh tế và cũng đang còn thừa vốn. Do vậy mà việc mở rộng cho vay các DNNQD là rất cần thiết đối với DNNQD và sự phát triển của sở giao dịch ngân hàng là chỗ dựa tin cậy cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng của SGD đối với DNNQD đó là : 1.1. Nghiên cứu khách hàng Để đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh, trước hết SGD cần phải đảm bảo sự an toàn vốn trong kinh doanh nhưng tránh được rủi ro là một việc làm khó khăn vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn ở trong quá trình cạnh tranh qua đó các doanh nghiệp sẽ tiếp tục tồn tại phát triển hoặc sẽ lâm vào tình trạng đình đốn, bế tắc kéo dài hoặc phá sản là hoàn toàn phụ thuộc vào chính năng lực của doanh nghiệp. Do vậy trong quan hệ với khách hàng ngân hàng phải luôn có những thông tin đầy đủ, kịp thời và xác thực nhất về khách hàng của mình để có những thái độ ứng xử kịp thời, phù hợp. Trước khi thiết lập mối quan hệ tín dụng ngân hàng cần phải biết: đối tượng được đầu tư là ai? Số vốn cần vay là bao nhiêu? và thời gian nào thu hồi được vốn vay. Vì vậy mỗi ngân hàng cần thiết phải phân tích kinh tế và xếp loại doanh nghiệp. Việc phân tích kinh tế giúp cho ngân hàng: - Nhìn nhận một cách khách quan, logic tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự kiến xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đó đánh giá chính xác đối tượng cần được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ để ngân hàng đánh giá cơ cấu, chất lượng tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng lĩnh vực đầu tư vốn. Trên cơ sở những điều tìm hiểu được, ngân hàng tiến hành lập hồ sơ khách hàng, phân loại khách hàng theo từng tiêu thức như: khả năng thanh toán, tình hình tài chính,.. các khách hàng có thể được phân ra thành 3 loại: Loại 1: Phương hướng sản xuất kinh doanh ổn định, vốn tự có lớn, tài chính lành mạnh, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao có uy tín trong quan hệ vay trả. Loại 2: Việc sản xuất kinh doanh chưa ổn định, gặp khó khăn tạm thời về tài chính nhưng kinh doanh có lãi. Loại 3: Không có phương án kinh doanh cụ thể, kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc không có lãi, tình hình tài chính không lành mạnh, trình độ quản lý yếu kém, việc hạch toán kế toán không đúng với qui định của pháp lệnh kế toán thống kê. Dựa vào tiêu thức phân loại trên, SGD có thể áp dụng một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng. - Cho vay tín chấp với những khách hàng có phẩm chất kinh doanh tốt, có nhà, đất hay cửa hàng thực sự nhưng không đủ cơ sở pháp lý (giấy tờ sở hữu nhà đất không có dấu của công chứng) hoặc nhà thuê hợp đồng với Nhà nước có giá trị cao, địa thế đẹp, dễ chuyển nhượng quyền sử dụng. Việc đảm bảo an toàn vốn tín dụng trong những trường hợp này sẽ được tăng cường trên cơ sở mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên của ngân hàng với chính quyền sở tại và các cơ quan hữu quan, trong trường hợp rủ ro có thể nhanh chóng chuyển quyền sử dụng nhà cho người khác để thu hồi vốn. - Cho vay theo hình thức thế chấp, cầm cố với những khách hàng mà việc sản xuất kinh doanh chưa ổn định, gặp khó khăn về tài chính nhưng việc kinh doanh có lãi và trong quá trình hoạt động doanh nghiệp chấp hành đúng những qui định của pháp luật Nhà nước và qui chế của ngân hàng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định ,có giấy phép kinh doanh đúng pháp luật. - Từ chối cung cấp tín dụng cho những khách hàng không đủ năng lực trong việc sản xuất kinh doanh. 1.2. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng : Công nghệ ngân hàng của các Ngân hàng thương mại nhà nước, một số Ngân hàng thương mại cổ phần còn lạc hậu so với ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các cơ sở vật chất là công nghệ thông tin phải trang bị hiện đại để đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Trang bị các loại máy tính máy thanh toán ở các trụ sở giao dịch, quầy giao dịch sao cho phù hợp, đảm bảo cho giao dịch diễn ra nhanh chóng, chính xác. Hiện đại hoá ngân hàng còn là yếu tố then chốt để đánh giá khả năng hoạt động, cạnh tranh của ngân hàng. Mặt khác khi cho vay để đi đến quyết định cho vay hay không thì cán bộ tín dụng ngân hàng phải có được đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn mà muốn có các thông tin về khách hàng vay vốn một cách nhanh nhất. Phải có công nghệ hiện đại thì mới thu thập và xử lí thông tin sẽ chính xác và nhanh chóng hơn. Khi công nghệ thông tin hiện đại, ngân hàng có thể thu tin qua mạng máy nối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng sẽ biết thêm được rất nhiều tổ chức tín dụng khác nhau để từ đó ngân hàng có thể đánh giá về tư cách của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Hiện đại hoá công nghệ cần chi phí đầu vào lớn để lắp đặt máy móc thiết bị, mua phần mềm, đào tạo lại cán bộ ngân hàng. Do vậy hiện đại hoá công nghệ cần được thực hiện trên cơ sở chiến lược đầu tư phát triển của toàn hệ thống, cần có sự kết hợp giữa ngành bưu điện và các ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ theo hướng đảm bảo hội nhập với quốc tế về trình độ công nghệ. 1.3. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế đều biến động nhanh nhạy, theo xu hướng tăng trưởng. Do đó mọi hoạt động ngân hàng phải có sự biến đổi thích nghi để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thích nghi đó có được khi các ngân hàng tăng cường hoạt động quản lí và kiểm soát tạo ra sự ổn định về an toàn tài sản. Trong điều hành kinh doanh, cần đặc biệt quan tâm đến công tác tự kiểm tra, kiểm soát để tự chấn chỉnh: phải thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lí, đặc biệt coi trọng kiểm tra việc chấp hành thể lệ, chế độ để kịp thời bổ sung, sửa đổi nhằm ngăn chặn sự khai thác để lợi dụng. Có như vậy thì mới đảm bảo được chất lượng tín dụng trong khi cho vay. Khi kiểm tra, giám sát phải kiểm tra tất cả các giai đoạn trong cho vay đó là: Kiểm tra trước, kiểm tra trong và sau khi cho vay khoản vay. Để trong quá trình cho vay có những khiếm khuyết, sai sót, gian lận thì có thể phát hiện và sửa sai kịp thời, sao cho vừa có thể tránh được phiền hà mà vẫn đảm bảo có hiệu quả. Khi một khoản vay được diễn ra một cách tốt đẹp, hiệu quả thì ngân hàng sẽ vui vẻ cho vay những khoản tiếp theo. 1.4. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị và trong hoạt động cho vay. Những quyết định cho vay hay không, thu hồi nợ, gia hạn nợ.. là do con người quyết định chứ không phải một máy móc nào cả. Vì vậy mà hoạt động ngân hàng rất cần những cán bộ nhân viên chức, kể cả cán bộ lãnh đạo phải có một trình độ nhất định trong nhiều lĩnh vực, phải không ngừng trau dồi, nâng cao kiến thức của mình và phải có óc sáng tạo trong công việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng. Hơn nữa khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng , người trực tiếp làm việc với họ đó là cán bộ của ngân hàng, đây là đội ngũ quan trọng quyết định đến uy tín và tạo hình ảnh đẹp về ngân hàng. Chính vì thế tác phong làm việc, năng lực, trình độ hiểu biết cũng như thái độ phục vụ, giao tiếp của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ nghiệp vụ là một trong những nhân tố tạo nên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. SGD là một đơn vị được thành lập chưa lâu cho nên đội ngũ cán bộ hầu hết là còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Để quản lí an toàn vốn tín dụng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh đòi hỏi SGD cần sớm áp dụng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng giỏi đó là một cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, nhạy bén có cái nhìn tổng quát, biết phân tích và có óc phán đoán để nắm bắt và xử lí thông tin kịp thời và am hiểu pháp luật. Vì thế mà ngân hàng phải tuyển chọn những cán bộ thực sự có năng lực, ngân hàng phải bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lí, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của SGD. Không những đào tạo mà SGD còn phải áp dụng các hình thức thưởng, phạt xứng đáng để bản thân mỗi cán bộ có trách nhiệm và hào hứng với công việc, như vậy thì mỗi cán bộ mới nhanh hoàn thiện mình và cống hiến hết nhiệt huyết cho SGD. 1.5. Hoàn thịên cơ chế, chính sách cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Mặc dù Đảng và Nhà nước rất coi trọng kinh tế ngoài quốc doanh, coi đây là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tôn trọng và phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của công dân, giải phóng triệt để lực lượng sản xuất để mọi người dân đều có thể làm giàu cho mình và cho xã hội. Mặc dù vậy trong thời gian vừa qua từ chủ chương đường lối đến việc tổ chức thực hiện vẫn còn có khoảng cách khá lớn. Thực tế cho thấy các DNNQD vẫn còn bị đối xử phân biệt, hình ảnh của kinh tế ngoài quốc doanh trong nhận thức xã hội còn chưa tương xứng với vai trò, vị trí của nó, tất cả những điều này đã làm cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển không tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Để khai thác triệt để tiềm năng của các DNNQD này thì ngân hàng phải tìm mọi cách cải tiến cơ chế, chính sách cho vay theo hướng đơn giản, thuận lợi, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, nhưng đồng thời vẫn phải bảo đảm các yếu tố cần thiết trong quản lí cho vay, thu nợ và trong chính sách chung của toàn ngân hàng. Đối với những khách hàng đã giao dịch với SGD, khi đến giao dịch có thể đơn giản hơn về thủ tục so với khách hàng mới. Việc đơn giản hoá sẽ làm cho khách hàng không ngần ngại khi đặt quan hệ vay vốn với ngân hàng lần nữa và khi quan hệ với khách hàng cán bộ ngân hàng cần tỏ rõ cho khách hàng biết tầm quan trọng của các giấy tờ để khách hàng có thể cung cấp các thông tin một cách chính xác và đầy đủ, có như vậy thì ngân hàng mới dễ dàng hơn khi cho vay. 1.6. Dự phòng rủi ro và chủ động giải quyết nợ có vấn đề Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong công tác cho vay của ngân hàng nói chung là sự thiếu thông tin một cách chính xác từ người vay vốn, từ thị trường và từ dự án. Khi cho vay DNNQD rủi ro thường lớn hơn trong cho vay doanh nghiệp Nhà nước. Vì thế mà để việc cho vay diễn ra tốt đẹp thì ngân hàng phải tìm mọi cách để hạn chế rủi ro như có thể thực hiện tốt các hình thức bảo đảm, tăng tỷ trọng vốn tham gia của chủ sở hữu, khai thác triệt để các thông tin về khách hàng, cử cán bộ theo dõi kiểm tra từng khách hàng nắm bắt mọi mặt của doanh nghiệp vay vốn. Khi đã nắm bắt được các thông tin về khách hàng, ngân hàng dự đoán thấy khoản vay đó có vấn đề thì có thể phòng ngừa hoặc hạn chế bằng cách trích lập quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng rủi ro sẽ tạo cảm giác yên tâm hơn đối với những rủi ro có thể sảy ra trong quá trình kinh doanh. Hơn nữa khi dự báo khoản vay có vấn đề thì ngân hàng có thể chủ động và có những biện pháp ngăn ngừa kịp thời. Ngân hàng phải có những chính sách xử lí các khoản nợ có vấn đề một cách tốt nhất, làm sao có lợi nhất cho cả hai bên. Trước khi áp dụng, xử lí khoản vay có vấn đề ngân hàng cần phải tìm hiểu kĩ xem khách hàng đó, năng lực đạo đức của khách hàng rồi mới áp dụng các biện pháp thích hợp. Tóm lại để việc phong ngừa rủi ro hiệu quả thì ngân hàng phải trang bị các cơ sở vật chất hiện đại để việc thu thập thông tin một cách nhanh và chính xác nhất. Mặt khác ngân hàng cần tạo quan hệ tốt với khách hàng, với các cơ quan chức năng để họ có thể cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, như vậy mới an toàn trong cho vay. 2. Một số kiến nghị Để mở rộng việc cho vay các DNNQD tại SGD cần có sự phối hợp của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNTVN, các cơ quan quản lí nhà nước và bản thân các DNNQD. Để khắc phục được những mặt còn tồn tại và góp phần vào việc thực hiện các giải pháp đã nêu, tôi xin đưa ra một số kiến nghị: 2.1. Đối với Nhà nước Nhà nước là cơ quan quản lí cao nhất của mọi thành phần kinh tế, với chức năng hoạch định đường lối phát triển kinh tế, xây dựng các chính sách kinh tế. Với thực trạng nước ta hiện nay môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế, Chính phủ nên có chính sách ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ các DNNQD vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính phủ nên giảm hoặc loại bỏ sự can thiệp của nhà nước đối với việc vay vốn của các ngân hàng. Hoàn thiện môi trường pháp lí để tạo điều kiện cho DNNQD phát triển: Hoàn thiện việc triển khai nghị định về bảo đảm tiền vay, thế chấp tài sản, về sở hữu tài sản để ngân hàng nhanh chóng xử lí tài sản bảo đảm, thu hồi nợ vay. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần được quan tâm đúng mức, cần được bình đẳng thực sự về cơ chế như các doanh nghiệp quốc doanh. Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài, dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản luật và dưới luật, Ngân hàng Nhà nước cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lí thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt, không phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế. Ngân hàng nên chỉnh sửa, bổ sung các luật, văn bản đã ban hành sao cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho việc vay vốn của các doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất. Để tạo chủ động cho các tổ chức tín dụng thực hiện việc cấp tín dụng, Ngân hàng Nhà nước nên thận trọng và loại bỏ trong việc điều chỉnh lãi suất cơ bản và chỉ sử dụng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu. Hoàn thịên hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng (CIC). Vì việc thu nhập và cập nhật thông tin của CIC vẫn chưa phát huy và khai thác được hết vai trò của mình và phải có qui định bắt buộc các Ngân hàng thương mại nối mạng với CIC. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, phòng ngừa tổn thất. Hiện nay hệ thống ngân hàng của ta đã có thêm ngân hàng chính sách, do vậy mà Ngân hàng Nhà nước nên có những qui định cụ thể cho từng ngân hàng để việc quản lí và cho vay của ngân hàng có hiệu quả hơn. 2.3. Đối với NHNo&PTNTVN Hiện nay tại các ngân hàng vấn đề vốn để cho vay thì không thiếu, trong khi đó tại các doanh nghiệp lại đang rất thiếu vốn, trong đó nhiều doanh nghiệp lại khó khăn trong việc hội đủ các điều kiện để vay vốn trực tiếp tại các ngân hàng. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do đặc điểm của các doanh nghiệp, thứ hai là do cơ chế cho vay còn khoảng cách giữa doanh nghiệp Nhà nước và DNNQD, thứ ba là do trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế nên chưa mạnh dạn cho vay tín chấp đối với các dự án khả thi đã gây khó khăn cho việc vay vốn của doanh nghiệp Nhà nước, dẫn đến doanh nghiệp không đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy mà các ngân hàng cần sớm thực hiện một cơ chế cho vay như nhau đối với các thành phần kinh tế và nâng cao hơn năng lực cho cán bộ tín dụng. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, chấn chỉnh kịp thời những sai sót để hạn chế rủi ro. 2.4. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bắt đầu từ năm 2000 thực hiện luật doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân hàng loạt được thành lập, họ phải bỏ vốn tự có ra và vay thêm vốn ngân hàng để kinh doanh. Với sự sôi động của thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào mạnh thì sẽ tồn tại và đứng vững, nếu chủ sở hữu khồng biết điều hành doanh nghiệp mình thì sẽ bị phá sản. Do vậy để đứng vững được trên thị trường thì các doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng và đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường. Để tăng tối đa hiệu quả kinh doanh, cần phải giảm giá thành vốn, trước tiên doanh nghiệp phải quan tâm đến vốn điều lệ ban đầu và lợi nhuận để lại, vì đây là nguồn vốn rẻ nhất, sau đó là vốn vay và cuối cùng là phát hành giấy tờ có giá để tăng vốn điều lệ. Trong thời gian qua vẫn còn nhiều doanh nghiệp tự làm mất uy tín của mình, làm ăn lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích... Nên đã gây cho ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi vốn vay, do vậy mà các ngân hàng rất ngại khi cho các DNNQD vay vốn. Vì thế để được vay vốn từ ngân hàng thì các DNNQD cần phải trung thực, cung cấp thông tin chính xác, phát huy hết năng lực sản xuất kinh doanh của mình, không nên chủ quan, nóng vội trong kinh doanh. Phải thực hiện nghiêm chỉnh các luật mà Nhà nước đã ra cho các doanh nghiệp và nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước, NHNN, NHNo&PTNTVN và các DNNQD nhằm góp phần tìm cách mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại SGD NHNo&PTNTVN. Tôi hy vọng nó sẽ được quan tâm, xem xét để việc cho vay các DNNQD ngày càng được mở rộng. Kết luận Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay đang đóng góp vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là trong công tác giải quyết công ăn việc làm và thúc đẩy cạnh tranh. Nền kinh tế không thể tăng trưởng, phát triển nhanh và bền vững nếu không có sự phát triển của DNNQD. Như vậy có thể thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế của đất nước và là khu vực có tiềm năng lớn, nên khu vực kinh tế ngoài quốc doanh này cần phải được ưu tiên phát triển, mở rộng cho vay để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực trạng cho vay các DNNQD của Sở giao dịch đã cho thấy các doanh nghiệp này đã phần nào được chú trọng trong công tác vay vốn, nhưng con số này còn nhỏ, vẫn không cân đối với các Doanh nghiệp Nhà nước. Các DNNQD này có ưu thế và hạn chế nhất định nên khó có thể phát triển nhanh và bền vững nếu thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì thế mà để phát huy vai trò tích cực của DNNQD trong nền kinh tế kinh tế thị trường nhất thiết phải có sự hỗ trợ của Đảng, Nhà nứơc, NHNo&PTNTVN để các doanh nghiệp này có thể khai thác hết tiềm năng của mình. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại Sở giao dịch tôi thấy việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp này là tất yếu. Với chuyên đề này tôi đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động cho vay các DNNQD. Trong chuyên đề này do điều kiện thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế, tôi đã đưa ra một số luận điểm của mình về vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, có gì không đúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô, các cán bộ tại SGD NHNo&PTNTVN để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại. 2. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ. 3. Tạp chí Ngân hàng các- năm 2005,2006,2007. 4. Thời Báo Ngân Hàng- năm 2005,2006, 2007. 5. Quản trị Ngân Hàng Thương Mại- Peter S.Rose 6. Luật các tổ chức Tín dụng, Các Quyết định số 72,300/QĐ-HĐQT-TD Các Qui định số 624,235/HĐQT/NHNo... 7. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005-2007 của SGD. 8. Báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ năm 2005- 2007 của SGD. Và các tài liệu tham khảo khác . Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25506.doc
Tài liệu liên quan