Đường lối đổi mới kinh tế của đảng và nhà nước đề ra đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình.Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với chức năng của mình, ngân hàng đã thực sự đóng góp lớn vào công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước.Với phương châm “đi vay để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được nền kinh tế và đang từng bước xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế của đảng.
Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đều tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.Lưu thông hàng hóa, các quan hệ kinh tế được mở rộng, cho vay với mọi thành phần kinh tế, rủi ro về khả năng thu hồi cũng ngày một tăng lên.Ngân hàng cũng không khác bất kỳ một ngành nào có thể gặp rủi ro mất vốn.Hơn nữa ngân hàng là một ngành rất nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng rất nhiều loại hình rủi ro.Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng, đồng thời là một công cụ hữu hiệu của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội, các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác khả năng, thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh và của đất nước.Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhều khó khăn chất lượng tín dụng bị giảm thấp nhưng với đinh hướng đúng và sự nỗ lực cố gắng .Chi nhánh đã ngày càng mở rộng tín dụng và đi đôi với từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lên của trái đất gây ra sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu mà Việt Nam một trong 5 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất: giá rét kéo dài, bão lũ ở miền trung, H5N1 ở gia cầm, tai xanh ở lợn, tiêu chảy cấp ở người.Những điều này gây nhiều thiệt hại cho nhân dân nước ta.Những thiệt hại đó khiến cho các khách hàng không thể trả tiền vay của ngân hàng đúng hạn đôi khi không còn khả năng trả nợ gây mất vốn cho ngân hàng.Tuy nhiên việc phòng ngừa những rủi ro này là rất khó, có thể nói là bất khả kháng.
1.2 Môi trường kinh tế
Bên cạnh những tác động của môi trường tự nhiên thì môi trường kinh tế cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi chưa lâu, các cơ chế, chính sách, nền tảng pháp lý còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nên không có được sự ổn định cao, do đó các nhà đầu tư còn dè dặt, chưa dám mạnh dạn bỏ vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư cho những dự án lớn, thời gian dài khiến cho việc mở rộng tín dụng cảu ngân hàng gặp khó khăn.Các doanh nghiệp chủ yếu của chi nhánh lại hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mặt khác lại hạn chế về vốn, kỹ thuật, công nghệ.Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài dẫn đến tình trạng khi mới thi công xong thì lãi nhưng đến khi thanh toán được thì lại lỗ do phải trả lãi ngân hàng, điều này làm cho nợ quá hạn tăng lên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc mở cửa hội nhập quốc tế một mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các doanh nghiệp có cơ hội phát triển, mặt khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và khách hàng. Đối với ngân hàng, việc mở rộng và hội nhập tất yếu dẫn tới việc ra đời và phát triển của các loại hình ngân ngân hàng khác, cạnh tranh thị phần với ngân hàng.Do đó, để hoàn thành các mục tiêu của mình, ngân hàng có thể mở rộng cho vay đối với cả các dự án mang nhiều rủi ro. Vì vậy cũng làm tăng thêm rủi ro cho ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, cơ chế cạnh tranh khốc liệt sẽ đẩy một số doanh nghiệp tới tình trạng thua lỗ, phá sản do không cạnh tranh được với hàng ngoại nhập giá rẻ.Sự giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự gia tăng các doanh nghiệp phá sản là điều không thể tránh khỏi và đó là những nguyên nhân dẫn tới gia tăng rủi ro tín dụng ngân hàng.
Được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt và không bị hạn chế bởi hạn ngạch khi hội nhập WTO sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoá Việt Nam. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết mở cửa sẽ góp phần giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất kinh doanh, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Các chính sách khuyến khích tự do hoá đầu tư và thương mại của Chính phủ sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam. Hội nhập quốc tế sẽ tạo môi trường, động lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội, cũng như thêm nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, trong đó có việc tăng trưởng tín dụng, đầu tư. Cơ cấu hình thức sở hữu NHTM đang có những thay đổi cơ bản: các NHTM Nhà nước gấp rút chuẩn bị cổ phần hoá, các NHTM cổ phần liên kết với các đối tác chiến lược, các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, khi hàng rào bảo hộ doanh nghiệp trong nước giảm dần, sức mạnh tài chính, công nghệ, trình độ quản lý cao của các doanh nghiệp nước ngoài tạo ra sức ép cạnh tranh mạnh buộc các doanh nghiệp và các NHTM trong nước phải điều chỉnh, cơ cấu lại để có thể đứng vững trên thị trường. Bên cạnh đó sự phát triển chưa bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam, sự đóng băng của thị trường bất động sản và nhiều yếu tố biến động khác trên thị trường cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động của các doanh nghiệp và chất lượng tín dụng các NHTM. Sẽ có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép cạnh tranh phải giải thể, phá sản. Nguy cơ vốn tín dụng đã được thực hiện khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng là khó tránh khỏi. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM sẽ có xu thế tăng lên trong giai đoạn đầu thực hiện các cam kết mở cửa nếu không có những điều chỉnh kịp thời trong hoạt động tín dụng.Cũng không thể không nói tới công tác quản lý Nhà nước về kế toán, thống kê chưa được quan tâm đúng mức; các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ nghiêm túc, chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức trong khi kiểm toán độc lập lại có chi phí cao. Điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp chưa tin cậy, khiến cho việc đánh giá, thẩm định tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,….Môi trường kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đang có rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức
1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay không thuận lợi, các quy định của pháp luật liên quan đến tài sản thế chấp còn nhiều bất cập.Rất nhiều tài sản thế chấp của các doanh nghiệp hiện nay không có đăng ký sở hữu, mà đây lại là điều kiện bắt buộc đối với các tài sản được dùng làm tài sản thế chấp.Việc xử lý tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại về mặt pháp lý.
Mặt khác sự quản lý của các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp có những hành vi trái pháp luật, lừa đảo ngân hàng.Những vụ việc như vậy đã gây lên một tâm lý không tốt, rất cầu toàn của các ngân hàng khi xem xét cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Một vấn đề nữa là mặc dù chính phủ đã quy định các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ quyết định về việc cho vay của mình và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, song trên thực tế không phải lúc nào ngân hàng cũng có được quyền tự chủ đó.Có nhều khi do những tác động tế nhị từ nhiều phía nên ngân hàng vẫn phải cho vay đối với những dự án mà nếu có được toàn tự chủ ngân hàng sẽ từ chối.Không ít những dự án như vậy đã đem lại rủi ro cho ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp vì vậy ngân hàng thiếu những thông tin tin cậy khi xem xét đánh giá khách hàng để quyết định cho vay, điều đó một mặt hạn chế khả năng mở rộng tín dụng do ngân hàng không dám mạo hiểm với những doanh nghiệp mà ngân hàng không chắc chắn, mặt khác làm tăng thêm tình trạng rủi ro tín của các ngân hàng do đánh giá khách hàng không chính xác.
2. Các nhân tố chủ quan
2.1 Từ phía khách hàng
Chi nhánh NH ĐT&PT Nghệ An có chức năng của một ngân hàng thương mại, nhận tiền gửi từ các chủ thể trong xã hội để cho vay đối với tất cả các đối tượng từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế trong xã hội.Nhưng do tính chất đặc thù nên khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB.Vì thế khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của doanh nghiệp và việc làm ăn kém hiệu quả của một số doanh nghiệp có vay vốn tại chi nhánh cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Điều này cũng một phần bắt nguồn từ sự hạn chế về vốn và khả năng lập dự án.Hạn chế về vốn vay kéo theo trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.Trình độ lập dự án thấp nên nhiều dự án ban đầu lập ra tưởng khả thi nhưng do không lường hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên thất bại dẫn đến thua lỗ không trả được nợ.Ngay cả khi trang thiết bị, công nghệ hiện đại, dự án khả thi nhưng năng lực quản lý kém cũng sẽ làm cho việc thực hiện dự án không đạt được kết quả như dự tính và cũng có thể là nguyên nhân của rủi ro.
2.2 Từ phía ngân hàng
Từ phía chi nhánh cũng có những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
- Công nghệ Ngân hàng cả về quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu, chưa thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với một Ngân hàng có quy mô hoạt động lớn như chi nhánh, các thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, mang tính thủ công
- Cán bộ chi nhánh có khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt số cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về hoạt dộng của ngân hàng còn chưa nhiều
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng chưa tốt.Muốn làm tốt công tác này thì đòi hỏi ngân hàng phải luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp vay vốn, những thông tin về tình hình kinh doanh, về biến động tài sản của doanh nghiệp phải thường xuyên được cập nhật.Thực tế ở chi nhánh hiện nay công tác này chưa được chú ý đúng mức, đa số các trường hợp ngân hàng chỉ biết được doanh nghiệp gặp khó khăn khi đến hạn mà họ không trả được nợ, xin gia hạn.Ngay cả khi ngân hàng biết được doanh nghiệp gặp khó khăn thì việc xử lý cũng rất thụ động, biện pháp chủ yếu mà ngân hàng thường sử dụng là gia hạn nợ nếu được, còn nếu không thì chuyển sang nợ quá hạn.Việc đi kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh tại hiện trường là hết sức khó khăn vì các công trình thi công nằm rải rác trên địa bàn hoạt động rộng lớn, chi phí đi lại sẽ rất cao.Chính từ thực tế khó khăn đó đã tạo khe hở cho không ít doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đich, sử dụng vốn không có hiệu quả gây ảnh hưởng đến các khoản cho vay của ngân hàng
- Nguồn thông tin đặc biệt là thông tin dự báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế theo nghành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời thiếu cơ sở khi xây dựng các kế hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn.
II. Thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2005-2007
Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể thấy, tín dụng tăng trưởng qua các năm.Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thực sự tốt, chất lượng tín dụng có thực sự cao thì cần phải xem xét đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh dựa trên rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá và xem xét, như chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu về dư nợ tín dụng, khả năng huy động vốn,…Ở đây để đánh giá chất lượng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh thì ở từng hoạt động em sử dụng thực trạng của các số liệu về chỉ tiêu nợ quá hạn tại chi nhánh bởi vì tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại.Với đặc thù của chi nhánh luôn có mức dư nợ tín dụng hàng năm cao chính vì thế việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với chi nhánh là một điều rất quan trọng nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
1.Hoạt động tín dụng phân theo mục đích vay
Tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An mục đich vay vốn được phân ra thành 2 chỉ tiêu chính đó là tín dụng thương mại và cho vay ủy thác đầu tư.Chỉ tiêu mà em xét tới ở đây đó là tỷ lệ nợ quá hạn của 2 mục đích vay vốn chính này.Bảng 6 phản ánh tình hình nợ quá hạn tại 2 khu vực tín dụng này.
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn theo mục đích vay vốn
Chỉ Tiêu
Năm 2006
Năm 2007
NQH
(Triệu đồng)
Tỷ Trọng(%)
NQH
(Triệu đồng)
Tỷ Trọng(%)
Tín dụng thương mại
9.200
61,2
4.821
57,1
Cho vay uỷ thác đ ầu tư
5.827
38,8
3.623
42,1
Tổng
15.027
1000.00
8.444
1000.00
(Nguồn:Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Kết quả tại bảng 6 cho ta thấy qua 2 năm 2006 và 2007 số nợ quá hạn của 2 khu vực cho vay uỷ thác đầu tư và tín dụng thương mại có xu hướng giảm đi, cụ thể:
Năm 2006 số nợ quá hạn của khu vực tín dụng thương mại tăng lên 9.200 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61,2 % trên tổng dư nợ tín dụng của năm.Còn của khu vực cho vay uỷ thác đầu tư là 5.827 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,8% trên tổng dư nợ
Sang Năm 2007 số nợ quá hạn của khu vực tín dụng thương mại là 4.821 triệu đồng chiếm tỷ trọng 57,1% trên tổng dư nợ quá hạn.Còn đối với khu vực cho vay uỷ thác đầu tư con số đó là 3.623 triệu đồng chiếm 42.1% trên tổng dư nợ.
Có được những kết quả đó là do chi nhánh đã có những biện pháp tích cực trong quá trình thu nợ tín dụng. Đây là một trong những thành công của chi nhánh trong năm 2007
2. Hoạt động tín dụng phân theo đối tượng vay
Việc phân tích cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng vay giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quan hơn vể từng đối tượng khách hàng của mình đó là các doanh nghiệp hay các cá nhân.Qua đó ngân hàng có thể đưa ra được những nhận xét về tính rủi ro khi cho vay đối với từng đối tượng, đồng thời có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.Thực trạng về nợ quá hạn theo đối tượng vay được thể hiện qua kết quả tại bảng 7.
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng vay
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
NQH
(Triệu Đồng)
Tỷ trọng
%/Dư nợ
NQH
(Triệu Đồng)
Tỷ trọng
%/Dư nợ
NQH
(Triệu Đồng)
Tỷ trọng
%/Dư nợ
Doanh Nghiệp
7.983
95,6
0,63
12.039
76,9
0,9
3.854
43,5
0,29
Cá Nhân
461
4,4
0,04
3.617
23,1
0,27
5.007
56,5
0,37
Tổng
8.444
100.0
0,67
15.656
100.00
1,17
8.861
100.0
0,66
(Nguồn:Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Bảng 7 cho ta thấy, từ năm 2005 đến 2007 tỷ trọng nợ quá hạn của khách hàng là doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, năm 2005 là trên 95 %, năm 2006 là gần 77% sang năm 2007 giảm xuống chỉ còn 43,5% .
Năm 2005, số nợ quá hạn của đối tượng doanh nghiệp là 7.983 triệu đồng, trong khi đó, đối với đối tượng khách hàng cá nhân con số này chỉ có 461 triệu đồng.Xét về mặt tỷ trọng thì có thể tháy nợ qúa hạn của các đối tượng doanh nghiệp trong năm nay vẫn còn cao so với đối tượng khách hàng cá nhân.Chiếm tỷ trọng là 95,6%, chiếm 0,63% trên tổng dư nợ, trong khi đó đối tượng khách hàng là cá nhân là 0,04% trên tổng dư nợ.Chính điều này đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn chung tương đối cao là 0,67%
Năm 2006, số nợ quá hạn của các doanh nghiệp là 12.039 triệu đồng.Trong năm nay số nợ quá hạn của đối tượng này vẫn còn cao so với cá nhân.Số nợ quá hạn của cá nhân lại tăng lên 3.617 triệu đồng chiếm 23,1% tổng nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên tuy vậy cả 2 năm 2005 và 2006 thì tỷ lệ nợ quá hạn của đối tượng khách hàng cá nhân đều thấp hơn so với đối tượng doanh nghiệp, điều này đặt ra cho chi nhánh một cân nhắc là nên mở rộng tín dụng ở đối tượng các nhân vì điều này cũng phù hợp với chủ trương chuyển đổi cơ cấu tín dụng của Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam, hơn thế nữa lại góp phần giảm được rủi ro tín dụng.
Sang năm 2007, số nợ quá hạn của đối tượng doanh nghiệp tính đến thời điểm cuối năm là 3.854 triệu đồng, chiếm 43,5% tổng nợ quá hạn.Như vậy, đến cuối năm 2007 thì chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nợ quá hạn tại chi nhánh là nợ quá hạn xuất phát từ đối tượng doanh nghiệp.Tuy nhiên nợ quá hạn của đối tượng cá nhân giảm so với năm trước do số dư nợ quá hạn giảm đồng thời dư nợ tăng lên.Có thể thấy rằng phần lớn số nợ quá hạn này là do tồn đọng từ những năm trước cộng thêm một số mới phát sinh trong năm.
Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp tốt hơn trong việc xử lý những khoản nợ quá hạn còn tồn đọng, nợ khó đòi theo tinh thần chỉ thị 3370 ngày 30/11/2001 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.Thực hiện từng bước theo lộ trình xử lý nợ của NH ĐT&PT Việt Nam.
Những kết quả này cho thấy việc mở rộng kinh doanh đối với đối tượng khách hàng cá nhân là rất cần thiết, có ít rủi ro nếu như chi nhánh thực hiện tốt các công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
3. Hoạt động tín dụng phân theo thời gian vay
Theo căn cứ này tại chi nhánh cho vay được chia làm 2 loại: Ngắn hạn, Trung và dài hạn
Việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với từng kỳ hạn góp phần giúp chi nhánh có cái nhìn khách quan hơn đối với từng loại hình cho vay từ đó có thể nhận xét về chất lượng tín dụng của từng kỳ hạn cho vay dẫn đến điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp.
Bảng 8 cho ta thấy tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay tại chi nhánh
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
NQH
(Triệu Đồng)
%/dư nợ
NQH
(Triệu Đồng)
%/dư nợ
NQH
(Triệu Đồng)
%/dư nợ
Ngắn hạn
5.253
0,41
9.766
1,46
6.709
0,92
Trung và dài hạn
1.085
0,08
5.890
1,8
2.152
0,6
Tổng
8.444
0,67
15.656
1,17
8.861
0,66
(Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua bảng 8 ta thấy, dư nợ quá hạn tại chi nhánh giảm dần qua các năm, Năm 2005 tổng dư nợ quá hạn là 8.444 triệu đồng chiếm 0,67 % trên tổng dư nợ.Nhưng đến cuối năm 2007 tổng dư nợ quá hạn là 8.861 triệu đồng chiếm 0,66% trên tổng dư nợ.Như vậy ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2007 đã giảm nhiều so với các năm trước.
Để đạt được kết quả này là do trong năm 2007 chi nhánh đã cố gắng nhiều và tích cực thu nợ đến hạn, đặc biệt là với các dự án gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu khó khăn, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để thu nợ đồng thời không để phát sinh thêm nợ quá hạn và thực hiện tốt công tác xử lý nợ.
Đối với tín dụng ngắn hạn, số dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn vẫn cao nhất so với loại vay trung và dài hạn và các khoản vay khác. Điều này cho thấy, chi nhánh nên mở rộng cho vay trung và dài hạn để tăng thu nhập từ lãi vừa để giảm thiểu rủi ro, mặt khác quan tâm hơn đến chất lượng tín dụng của các khoản vay ngắn hạn.
Như vậy, qua phân tích tình hình nợ quá hạn theo thời gian vay tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể thấy, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đi qua các năm.Tốc độ giảm tương đối cao so với tốc độ tăng dư nợ.Trong giai đoạn tới, chi nhánh cần chú trọng hơn đến công tác bảo đảm an toàn tín dụng đối với tín dụng ngắn hạn và làm tốt công tác thu nợ đối với tín dụng trung và dài hạn. Đồng thời, trong nghiệp vụ tín dụng cần chú trọng thực hiện tốt quy trình tín dụng, đánh giá khách hàng trước khi cho vay nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy đến trong giai đoạn xét duyệt cho vay.
III. Đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An
1. Quy trình cấp phát tín dụng của chi nhánh
Đầu tiên khách hàng muốn được xét cấp tín dụng phải hội đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định của ngân hàng.
- Ngân hàng xem xét điều kiện vay vốn đối với khách hàng muốn xin được cấp cho vay vốn
- Xem xét mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
- Sau đó sẽ xem xét và thẩm định các tài sản đảm bảo của khách hàng
- Sau đó sẽ xem xét đến thời hạn cho vay đối với mỗi khách hàng, mức cho vay và loại tiền vay
- Áp dụng mức lãi suất, chi phí cho vay và phương thức cho vay
Xét trên thực tế thì quy trình cấp phát tín dụng của chi nhánh đã bảo đảm được các yếu tố về đảm bảo được việc thu hồi lãi suất và gốc nợ sau này nhưng các thủ tục cho vay còn quá nhiều, thời gian từ khi làm thủ tục vay vốn đến khi nhận được vốn vay còn dài nên thực sự vẫn chưa làm hài lòng được khách hàng.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết các thủ tục cho vay nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng.Nhằm thu hút nhiều nguồn huy động từ nguồn dân cư nhiều hơn và kinh doanh tín dụng đảm bảo có lãi.
2.Vấn đề đảm bảo tín dụng
Tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An thì tài sản dùng để đảm bảo phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng, quyền sở hữu của khách hàng vay hoạc bên bảo lãnh.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: là các loại tài sản được pháp luật cho phép, hoặc không cấm mua , bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
Ngoài các điều kiện trên thì ngân hàng còn xem xét các điều kiện sau với các tài sản đảm bảo như:
- Tính dễ chuyển nhượng nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh, gọn.
- Tính chóng hỏng, giảm giá trị theo thời gian….
Tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An có thể đảm bảo tín dụng dưới các hình thức:
- Thế chấp tài sản: là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản, thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay.
- Bảo lãnh: là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay, sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên di vay, nếu khi dến hạn mà người đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
Vấn đề bảo đảm tín dụng là vấn đề rất quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho ngân hàng có sự đảm bảo có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu việc cho vay bị phá sản.
Như đã đề cập phần trên thì khách hàng của chi nhánh là chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB.Mặc dù các doanh nghiệp đã chuyển sang cơ chế vay, trả, nhưng chính sách về tài chính, thuế của nhà nước chưa được thay đổi kịp thời.Chi nhánh đã phải theo tín dụng thương mại rất nhiều chương trình cà phê, mía đường, nuôi trồng chế biến thủy sản,xi măng, xây dựng cầu đường,khu công nghiệp…trong đó có rất nhiều chương trình đều trong tình trạng thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo tiền vay, phải thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.Khi người vay không trả được nợ, thì ngân hàng không thể bán, phát mãi cầu cống, đường xá…để thu hồi nợ và theo quy định thì nợ đó được chuyển thành nợ xấu, gánh nặng lại đè lên vai ngân hàng.
Phải giải quyết thế nào sao cho các tài sản đảm bảo thực sự phát huy được tác dụng thực sự của nó là vấn đề rất quan trọng vì thế phải đề ra các giải pháp thiết thực giúp cho chi nhánh phát huy được tât cả những lợi thế của mình và giảm thiểu được rủi ro tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
3. Vấn đề quản lý rủi ro
Ngân hàng là tổ chức kinh tế chuyên kinh doanh tiền tệ, nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế đất nước và là trung gian tài chính - tiền tệ của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy có thể thấy rằng tính chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh trên rủi ro, có thể nói răng rủi ro của ngân hàng là tổng rủi ro của các doanh nghiệp cho nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của minh, việc tìm ra các biện pháp quản lý rủi ro là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mỗi ngân hàng sẽ có một cách riêng trong công việc này.Chi nhánh Ngân hàng Đ&PT Nghệ An cũng đang có biện pháp phân tán rủi ro mà đang được nhiều ngân hàng áp dụng nhất dưới nhiều hình thức khác nhau
- Cho vay hợp vốn, mọi vấn đề đều được san sẻ: Từ mức vốn góp đến lợi nhuận, rủi ro, trách nhiệm, quyền hạn,.. Khi khách hàng đề nghị một khoản tín dụng lớn mà ngân hàng thấy cần phải cho vay hợp vốn thì ngân hàng sẽ xem xét sẽ hợp tác với ai, nhường bao nhiêu quyền lời để san sẻ rủi ro, ai sẽ quản lý tài sản thế chấp…
- Lập quỹ dự phòng rủi ro và tham gia bảo hiểm tín dụng.Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thường xuyên tồn tại và tác động trực tiếp tới lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng.Đối với rủi ro tín dụng có thể được bảo hiểm bằng kỹ năng quản lý tín dụng, quỹ dự phòng rủi ro và hợp đồng bảo hiểm, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên cho ngân hàng. Đây là số liệu về trích quỹ dự phòng rủi ro của chi nhánh trong 3 năm từ 2005 đến 2007.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
Trích DPRR
tỷ đồng
13
15
18
( Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn)
- Đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng phải gánh chịu, Ngân hàng không cho vay một doanh nghiệp, một ngành…các khoản tín dụng quá lớn.Xuất phát từ hướng đi, mục tiêu tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc gia, bối cảnh kinh tế - tài chính quốc tế mà có tỷ trọng tối ưu cho từng ngành, từng khu vực kinh tế trong từng thời kỳ.
Nhìn chung lại thông qua các vấn đề trên và các chỉ tiêu cụ thể có thể đánh giá lại được những kết quả mà chi nhánh đã đạt trong thời gian qua như sau:
-Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm và được duy trì ở mức thấp trong khi tổng dư nợ vẫn tăng lên qua các năm.Có thể nói đây là một trong những điều rất thành công của chi nhánh
- Khi nhà nước có quyết định chuyển các dự án tín dụng trung và dài hạn theo kế hoạch nhà nước sang cho quỹ đầu tư phụ trách thì chi nhánh đã có những biện pháp tích cực nhằm tăng dư nợ của tín dụng trung và dài hạn thương mại để bù đắp cho phần tín dụng bị mất đi.
- Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro Trong việc xét duyệt các khoản vay, chi nhánh đã chú trọng công tác phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu nâng cao chất lượng thẩm định các khoản vay, các dự án đầu tư, chú ý phân tích hiệu quả và các yếu tố tác động đến dự án để thấy được rủi ro của các khoản vay.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra tín dụng, phối hợp tốt với kiểm soát nội bộ trong việc kiểm tra chéo công tác tín dụng.
- Chi nhánh đã thực hiện nghiên cứu, phân tích đánh giá khách hàng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và xếp loại khách hàng nhằm có chính sách khuyến khích đối với những khách hàng đạt loại khá tốt, xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như giảm thiểu thời gian và thủ tục duyệt vay.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An
I. Định hướng phát triển
1. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, BIDV đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork, Amex…
Từ năm 2002, BIDV trực tiếp quản lý, triển khai bán buôn các dự án tài chính nông thôn do WB uỷ nhiệm. Trong quá trình quản lý các dự án này, BIDV đã được WB và các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao, liên tục trong 2 năm 2004 - 2005, BIDV đã được nhận 3 giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”; “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Phát triển kinh tế địa phương”… Những giải thưởng Quốc tế này đã góp phần nâng cao đáng kể hình ảnh của BIDV trong con mắt của các đối tác quốc tế.
Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2, minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế, Thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;…
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định.
2. Định hướng phát triển của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An đến 2010
- Thực hiện chủ trương cổ phần hoá BIDV của toàn nghành.
- Dựa vào mục tiêu phát triển kinh té xã hội của địa phương từng thời kỳ để mở rộng kinh doanh đa lĩnh vực trên cơ sở đáp ứng yêu cầu hội nhập trong đó 3 trụ cột chính: Ngân hàng, Bảo Hiểm, chứng khoán.
- Là chi nhánh bán lẻ của HSBC nên cam kết cùng thực hiện các dịch vụ của HSBC.
- Mở rộng và phát triển mạng lưới trên cơ sở hiệu quả kinh tế và tăng trưởng thị phần.
- Phấn đấu thực hiện những mục tiêu kinh doanh của BIDV qua từng năm đảm bảo sự phát triển ổn định của chi nhánh
3. Một số mục tiêu cụ thể trong năm 2008
- Về nguồn vốn: Tiếp tục ổn định và tăng trưởng nguồn vốn.Giữ vững nguồn vốn dân cư.Mạnh dạn đưa ra các hình thức khuyến mãi kịp thời khuyến khích người gửi tiền nhưng đảm bảo kinh doanh có lãi, áp dụng công nghệ vào huy động vốn tạo ra nhiều kênh huy động bằng cách phát triển dịch vụ, nối mạng thanh toán tại nhà cho những công ty lớn.
Mục tiêu tăng trưởng huy động vốn: Huy động cuối kỳ đạt 1800 tỷ đồng
- Về tín dụng - chất lượng tín dụng: Tăng trưởng tín dụng gắn liền với đảm bảo chất lượng tín dụng.Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng, phấn đấu cuối năm đưa dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt tỷ lệ 20% trên tổng dư nợ.Chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu tín dụng.Bám sát các chương trình xuất khẩu, đầu tư nhà chung cư, đẩy mạnh cho vay cán bộ công nhân viên
Mục tiêu tín dụng: Dư nợ cuối kỳ đạt 1000 tỷ đồng
- Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Khai thác và ứng dụng rộng rãi các phần mềm của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cung cấp vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh.Tập trung cho việc triển khai dự án hiện đại hoá.Ngoài ra tạo ra các chương trình theo đề cương nghiên cứu khoa học thiết thực để phục vụ quản trị điều hành kinh doanh.
Mục tiêu dịch vụ: Thu dịch vụ ròng 10 tỷ đồng
- Về quản trị điều hành: Chấp hành các quy định về quy trình nghiệp vụ, mức phán quyết về cho vay, bảo lãnh, các giới hạn chỉ tiêu tín dụng.Tập trung chỉ đạo kịp thời, đề ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra.Tăng cưòng mối quan hệ lãnh đạo giữa đảng và chuyên môn, công đoàn và các tổ chức khác, động viên kịp thời và quan tâm đến quyền lợi của người lao động
- Về hợp tác phát triển: Tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chính quyền địa phương và ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.học hỏi kinh nghiệm các tỉnh bạn về các nghiệp vụ mới phát sinh, tham gia đầy đủ các lớp học của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tổ chức
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề hết sức bức thiết, nó đảm bảo cho Ngân hàng mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao được chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân Hàng.
Qua tình hình thực tế tại chi nhánh, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang tồn tại cũng như những giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng của chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng như hiện nay, nhất là đối với thị trường chứng khoán, bất động sản, ngoại tệ…Và các biến động của môi trường tự nhiên.Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng và khả năng trả các khoản nợ vay của các tổ chức, cá nhân vay tín dụng chính vì vậy ngân hàng cần xây dựng cho mình các chính sách, chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn.
Chiến lược kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, chỉ khi xây dựng được chiến lược kinh doanh ngân hàng mới có những bước phát triển thích hợp trong từng thời kỳ, chiến lược kinh doanh giúp ngân hàng lường trước được những thay đổi của môi trường kinh doanh từ đó có những biện pháp khắc phục.Trên cơ sở chiến lược kinh doanh thì NH ĐT&PT chi nhánh Nghệ An cần xây dựng chiến lược khách hàng, từ đó tìm kiếm những khách hàng có tiềm năng, có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính tốt để đầu tư.Việc lập chiến lược cần chú trọng
- Xác định đựoc lợi thế của chi nhánh so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để có những biện pháp khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh
- Sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
- Sử dụng cân đối và có hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh.
Để xây dựng được một chiến lược kinh doanh ngân hàng có hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của ban giám đốc chi nhánh, tinh thần quyết tâm xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả và phù hợp nhất, sự nhiệt tình của các cán bộ, đặc biệt là các cán bộ trong chi nhánh phải luôn không ngừng nâng cao được trình độ của mình, bắt kịp được với sự phát triển của kiến thức xã hội và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh.
2. Thực hiện tốt công tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
Sàng lọc khách hàng là việc ngân hàng tìm hiểu và đánh giá khách hàng để lựa chọn ra những khách hàng có đủ điều kiện cho vay.Sàng lọc những khách hàng là công việc quan trọng không thể thiếu để ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động tín dụng.Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngân hàng đầy rủi ro như hiện nay thì sàng lọc khách hàng càng cần phải được chú trọng.
Sàng lọc khách hàng được thực hiện qua 2 hoạt động: phân tích đánh giá khách hàng và thẩm định tính khả thi của dự án.Khi 2 hoạt động này được thực hiện tốt và có chất lượng thì việc nâng cao được chất lượng tín dụng là điều không hề khó nữa.
Đối với việc phân tích đánh giá khách hàng: khách hàng là người sử dụng và quyết định hiệu quả của việc sử dụng các khoản tiền vay, cũng là người chịu trách nhiệm hoàn trả vốn vay.Vì vậy, việc phân tích đánh giá khách hàng là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng, để ngăn ngừa những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng trong quá trình xét duyệt.Khi đánh giá khách hàng cán bộ tin dụng phải tuân thủ các bước của quy trình và thực hiện các bước này một cách có hiệu quả nhất, bởi vì khách hàng của chi nhánh là chủ yếu là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB vì thế rủi ro ở mỗi hợp đồng là rất lớn đòi hỏi một quá trình phân tích đánh giá kĩ càng giúp cho ngân hàng tránh những rủi ro.
Khách hàng được đánh giá là tốt là một điều kiện cần tuy nhiên chưa phải là điều kiện đủ để có thể được ngân hàng cho vay vốn.Một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định khách hàng có được vay vốn hay không đó là khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc lớn vào những nguồn thu trong tương lai trong đó nguồn thu từ dự án thực hiện bằng vốn vay ngân hàng là nguồn trả nợ chính.Vì vậy, khả năng sinh lời từ dự án thực hiện bằng vốn vay ngân hàng quyết định lớn đến khả năng trả nợ đủ và đúng theo thời gian trong hợp đồng.
Tại chi nhánh vấn đề thẩm định dự án còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện về công nghệ ngân hàng cả về uy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, tức thời, mang tính thủ công.Cán bộ chi nhánh có khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế.Trình độ lập dự án của các doanh nghiệp còn yếu nên công việc thẩm định nhiều khi còn chưa chính xác.
Vì là rất quan trọng nên khi thẩm định tính khả thi của dự án, cán bộ tín dụng cần chú ý một số điểm như sau:
- Khi thẩm định dự án cần chú trọng hơn nữa tới giá trị thời gian của tiền, áp dụng các chỉ tiêu hiện đại như NPV, IRR, phân tích độ nhạy… coi là những chỉ tiêu bắt buộc khi phân tích dự án.
- Để có tính toán đúng khi xác định dòng tiền để tinh những chỉ tiêu trên cần phải xác định đủ và đúng các giá trị như: Giá trị thanh lý tài sản cố định, thu hồi vôn lưu động ròng…
- Xác định tỷ lệ lãi suất chiết khấu hợp lý dựa trên tính toán về chi phí vốn bình quân.
- Xây dựng các bảng dự trù tài chính của dự án để thực hiện phân tích tài chính dự án hàng năm, việc xác định doanh thu và chi phí của dự án hàng năm phải kết hợp tính toán cả công suất dự kiến và khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng năm.
_ Thực hiện tốt hơn công tác tổ chức điều hành, xây dựng và chuẩn hóa quy trình hoạt động thẩm định, áp dụng chặt chẽ cho toàn hệ thống.Bên cạnh đó xây dựng hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống để thu thập phân tích và lưu trữ thông tin về các khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế…
3.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các khoản vay
Kiểm tra giám sát việc sử sụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng.Thực hiện thường xuyên sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp đồng thời giúp ngân hàng luôn bám sát tình hình hoạt động thực tế của dự án, nắm bắt được những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình hoạt động thực tế của dự án, nắm bắt đựơc những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện của dự án để có biên pháp đối phó kịp thời.Hiện nay việc kiểm tra giám sát sau khi vay ở chi nhánh còn mang nặng tính hình thức, kiểm tra chủ yếu dựa trên những tài liệu do doanh nghiệp cung cấp và được tiến hành định kỳ mỗi quý một lần.Việc kiểm tra này không mang lại hiệu quả cao, bởi lẽ chẳng có gì bảo đảm rằng những tài liệu do doanh nghiệp cung cấp hoàn toàn đúng sự thật.Kiểm tra định kỳ và không thường xuyên như vậy thì nếu doanh nghiệp không có thiện chí họ sẽ có những thủ thuật để che mắt cán bộ kiểm tra. Để khắc phục điều này trong thời gian tới công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay phải được tiến hành chặt chẽ hơn nữa, việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở không nên tiến hành định kỳ như hiện nay mà nên tiến hành ngẫu nhiên, không báo trước có vậy mới đảm bảo những gì mắt thấy tai nghe là trung thực.Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy doanh nghiệp gặp khó khăn không thể trả nợ theo đúng hợp đồng thì cán bộ tín dụng nên báo cáo về ngân hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng không chỉ dừng lại ở các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của khách hàng sau khi vay vốn mà còn nằm ở khía cạnh thu hút vốn gửi và giao dịch tiền thông qua ngân hàng.
Đa dạng hoá các kỳ hạn nguồn vốn là vấn đề chủ chốt.Có nhiều cách để tiến hành giải pháp này nhưng đơn giản nhất là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý, tích cực tiếp thị, tìm kiếm thêm khách hàng mới, tìm kiếm các dự án đầu tư mới khả thi .Hiện nay để huy động vốn có hiệu quả nên sử dụng triệt để các hình thức thanh toán qua ngân hàng, mở thị trường thẻ ATM và mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch.Huy động triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư và các đơn vị kinh tế.
5. Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Nghệ An
Thứ nhất cán bộ tín dụng là người thực tế thẩm định và đề xuất cho vay khách hàng là người chịu trách nhiệm chính đối với các khoản tín dụng bị rủi ro.Do vậy phải nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng , có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.Bên cạnh đó, chi nhánh cần có chế độ khen thưởng xứng đáng với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng, có các phát minh sáng kiến hay.
Thứ 2, trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động, sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật ngày nay đòi hỏi việc trang bị thêm những kiến thức mới, cập nhật thông tin phải được tiến hành hàng ngày, hàng giờ, để theo kịp những thay đổi đó đặc biệt với hoạt động ngân hàng là hoạt động có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đó, về phía chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, các cơ chế chính sách của ngành, liên ngành, chủ trương cuả đảng, nhà nước và địa phương.Trong quá trình bồi dưỡng, tập huấn phải gắn lý luận với thực tiễn để các cán bộ tín dụng có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế, bên cạnh đó phải thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng.Tất cả những biện pháp đó đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần phòng tránh những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
III. Kiến Nghị
1. Đối với nhà nước
1.1. Tạo môi trường kinh tế ổn định
Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tin dụng cho các ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định.Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây khó khăn cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.Chính vì vậy, Nhà nước nên có những giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.Mặt khác, nhà nước cũng cần có những biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của chính sách thuế, chính sách bảo trợ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu….
1.2 Tạo môi trường pháp lý đầy đủ hơn cho hoạt động tín dụng
Hệ thống pháp luật nước ta hiện nay chưa đồng bộ, tính ổn định chưa cao, trong điều kiện nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều vấn đề cơ bản của cơ chế thị trường chưa được nghiên cứu kỹ.Do những tác động cả chủ quan và khách quan mà trong hệ thống pháp luật nước ta chưa đồng bộ, chưa thực sự là cán cân công lý trong kinh doanh.Trong điều kiện đó, phương pháp tốt nhất để hoàn thiện pháp luật kinh tế là cần tiến hành hai công việc: vừa xây dựng các văn bản pháp quy về kinh tế, vừa nghiên cứu để ban hành bộ luật mới nhằm thống nhất các quy định pháp luật trong văn bản luật kinh tế.
Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành một số văn bản luật cần thiết để chỉnh các quan hệ như: Luật doanh nghiệp, Luật thuế, Pháp lệnh chuyển giao công nghệ, hợp đồng kinh tế…
Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế sự cảnh giác vẫn là một nhân tố quan trọng, đồng thời với việc pháp triển hoạt động ngân hàng cũng phải có thêm các biện pháp mới để Luật ngân hàng hoàn thiện hơn.
1.3. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng.
Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phát triển sản xuất trước tiên nhà nước cần phải tạo lập được một hệ thống cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách ổn định và hợp lý.Mọi quyết định mà chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc kỹ càng tránh tình trạng đưa ra một quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi khiến cho các nhà đầu tư hoang mang.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trò định hướng kinh tế.Còn lại những doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách giải thể, sát nhập hoặc cổ phần hoá nhằm tăng vốn, tăng năng lực sản xuất kinh doanh.Với những doanh nghiệp giữ lại thì nhà nước cần cung cấp đủ vốn theo điều lệ đã được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng.
Việc bố trí nguồn vốn cho các công trình xây dựng cơ bản phải kịp thời, đủ vốn, trách bố trí dàn trải qua nhiều năm để từ đó tránh tình trạng nợ đọng trong XDCB.Mặt khác nhà nước cần có biện pháp chấm dứt ngay tình trạng tham nhũng trong công tác đấu thầu, nghiệm thu công trình…để giảm bớt sức ép lên các doanh nghiệp.
Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
1.4. Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm.
Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp đó.Trên cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, chính phủ có thể bắt buộc chỉ những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới được ngân hàng xem xét cho vay vốn.Bằng cách làm này, các doanh nghiệp sẽ tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng.
Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là một cách để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
2. Đối với Ngân hàng nhà nước
Để đảm bảo hoạt động cho hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, trong thời gian tới, ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các quy định, quy chế và môi trường pháp lý của hoạt động tín dụng, cụ thể là:
2.1 Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các Ngân hàng
Thông tin ở đây bao gồm hai loại: Thứ nhất thông tin về doanh nghiệp; Thứ hai là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của ngân hàng thương mại.Những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của ngân hàng thương mại.Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước(CIC), bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng thương mại, và các doanh ngiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để các ngân hàng thương mại sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng.
Cùng với thông tin về doanh nghiệp, Ngân hàng nhà nước còn phải nắm vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những nghành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương, đường lối phát triển chung đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.
Chính vì vậy, CIC cần nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho ngân hàng.CIC cần phối hợp và thu thập thông tin từ các tổ chức ngân hàng, từ các trung tâm thông tin của bộ, ngành, từ các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghệp, từ các doanh nghiệp, tiếp cận với nguồn thông tin nước ngoài (sách báo, tạp chí, cơ quan chuyên cung cấp thông tin quốc tế, các tổ chức nước ngoài…).CIC cần thu thập các thông tin toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả các doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với các ngân hàng), về cả các cá nhân kinh doanh chưa có quan hệ tín dụng.
Trên cơ sở các thông tin thu thập, CIC cần sắp xếp, phân loại các thông tin để có thể thông cung cấp cho các ngân hàng một cách chính xác nhất, nhanh nhất.Các ngân hàng cũng cần được cung cấp thông tin dự báo vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế theo ngành, vùng một cách đầy đủ và kịp thời.
Ngược lại, các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham gia cung cấp đầy đủ số liệu về số dư tiền gửi, tiền vay của khách hàng và sự biến động của chúng, cung cấp hồ sơ kinh tế khách hàng cho CIC.
Ngoài ra, các ngân hàng cần giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong quá trình xử lý nợ quá hạn: Cung cấp thông tin về khách hàng, về tài sản thế chấp, cầm cố, về kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn, kết nối hai khách hàng có quan hệ với hai ngân hàng khác nhau nhưng lại có thể bổ sung cho nhau để cùng giải quyết khó khăn.
2.2 Ngân hàng nhà nước cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại
Sự quản lý của NHNN chỉ nên dừng lại ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc thù riêng của mỗi ngân hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các ngân hàng thương mại không giống nhau, nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi ngân hàng thì sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh cụ thể của mình.Vai trò quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nước là cần thiết song ở một mức độ nhất định cần đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho các ngân hàng thương mại để họ phát huy sự sáng tạo, kinh hoạt nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh.
KẾT LUẬN
Đường lối đổi mới kinh tế của đảng và nhà nước đề ra đã tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của mình.Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với chức năng của mình, ngân hàng đã thực sự đóng góp lớn vào công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước.Với phương châm “đi vay để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy được nền kinh tế và đang từng bước xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế của đảng.
Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đều tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.Lưu thông hàng hóa, các quan hệ kinh tế được mở rộng, cho vay với mọi thành phần kinh tế, rủi ro về khả năng thu hồi cũng ngày một tăng lên.Ngân hàng cũng không khác bất kỳ một ngành nào có thể gặp rủi ro mất vốn.Hơn nữa ngân hàng là một ngành rất nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng rất nhiều loại hình rủi ro.Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng, đồng thời là một công cụ hữu hiệu của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích phát triển kinh tế xã hội, các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng của mình hướng tới việc mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để khai thác khả năng, thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh và của đất nước.Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhều khó khăn chất lượng tín dụng bị giảm thấp nhưng với đinh hướng đúng và sự nỗ lực cố gắng .Chi nhánh đã ngày càng mở rộng tín dụng và đi đôi với từng bước nâng cao chất lượng tín dụng.
Vì thế sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An em đã quyết định chon đề tài ”Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Nghệ An”
Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chưa thể nói lên được toàn bộ vấn đề cũng như không tránh khỏi những sai sót, vì thế em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sỹ: Trần Việt Lâm và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chỉ thị số 03/2007/CT - NHNN Quy định về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chỉ thị số 02/2005/CT - NHNN Về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An ( 2007 ), báo cáo tóm tắt hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007.
TS Phan Thị Thu Hà và TS Nguyễn Thị Thu Thảo ( 2004 ): “ Giáo trình Ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê “.
PGS, TS Nguyễn Thị Quy ( 2005) “ Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập”.
Quyết định 493/2005/QD – NHNN Quy định về phân loại nợ và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng các tổ chức tín dụng.
Tạp chí Ngân hàng các năm 2004, 2005 2006.
Webside của Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam www.BIDV.com.vn.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11125.doc