Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, việc nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần thiết đối với mỗi Ngân hàng. Có thể nhìn nhận lợi ích của việc gia tăng cho vay nhất là việc nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn đối với Ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. Nó góp phần đa dạng hoá khách hàng và đa dạng hoá danh mục đầu t của Ngân hàng, chia sẻ rủi ro, tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng nâng cao năng lực sản xuất, chất lợng sản phẩm, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả. Ngoài ra, đối với Ngân hàng việc nâng cao chất lợng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là thị trờng đầy tiềm năng, hứa hẹn có thể khai thác hiệu quả vì nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp rất lớn. Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn đối với nhóm khách hàng này là vấn đề cần đợc nhanh chóng thực hiện đối với mỗi Ngân hàng trong cơ chế thị trờng.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam định, em nhận thấy Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc đa dạng hoá khách hàng nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn, đặc biệt là chú trọng đến đối tợng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng còn gặp quá nhiều khó khăn từ nhiều phía: Ngân hàng, doanh nghiệp, môi trờng pháp lý. Để tháo gỡ những khó khăn này cần sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền. Có nh vậy tín dụng Ngân hàng mới đạt hiệu quả cao, kích thích các doanh nghiệp phát triển và thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế. Em mong rằng những giải pháp và kiến nghị đợc nghiên cứu và trình bày ở trên, có thể phần nào giải quyết đợc yêu cầu về chất lợng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam Định. Đồng thời vì sự phát triển chung của Ngân hàng trong các hoạt động tài chính - tín dụng trong nớc và quốc tế, cũng nh của nền kinh tế quốc gia, đa đất nớc tiến nhanh theo con đờng CNH-HĐH, hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới./.
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dài hạn.
Việc thẩm định dự án,nhất là phơng diện kỹ thuật công nghệ và thị trờng hầu nh cha có công ty t vấn nào đủ khả năng để các NHTM,doanh nghiệp tin cậy.Do vậy dẫn đến nhiều trờng hợp đã thuê chuyên gia đánh giá thẩm định mà vẫn mua phải máy móc thiết bị lạc hậu hay không phù hợp yêu cầu dự án.Hệ thống bảo hiểm cho hoạt động đầu t hạn chế,đơn điệu cha đủ phong phú để các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro.
Môi trờng thông tin hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá doanh nghiệp,hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế.Việc tổng hợp thông tin đánh giá và xết hạng doanh nghiệp cha có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sỏ đánh giá,phân loại doanh nghiệp.
Chính sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nớc cha phù hợp,đang trong quá trình điều chỉnh,hoàn thiện ,đổi mới.Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc chuyển hớng và điều chỉnh phơng án sản xuất kinh doanh không theo kịp với thay đổi của chính sách nên gặp khó khăn,thua lỗ,không đủ điều kiện vay vốn.
Lãi suất cho vay trung dài hạn bất hợp lý làm hạn chế đầu t trung dài hạn.Đầu t trung dài hạn rủi ro cao nhng lãi suất cho vay trung dài hạn thấp hơn hay chỉ ngang bằng lãi suất cho vay ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn tự có của Ngân hàng còn thấp.Phơng thức huy động đơn điệu,chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.Việc dùng vốn ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn chỉ ở mức độ nhất định.
-Môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng cha đầy đủ,còn nhiều vớng mắc cha tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay.
Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý Nhà nớc đối với thị trờng bất động sản cha thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở hữu.Do đó,việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng khó khăn,phức tạp,nhiều khi bị ách tắc.
Thời gian đầu t dài nên chủ đầu t và Ngân hàng không dự đoán đợc biến động kinh tế xã hội nh tỷ giá,thị trờng,giá cả.
*Nguyên nhân chủ quan.
-Phơng pháp thẩm định dự án tài chính còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản.
Phơng pháp thẩm định ở các nơi không thống nhất về nội dung,cách tính toán và căn cứ đánh giá,dẫn tới có Ngân hàng thẩm định cho rằng dự án không hiệu quả,có Ngân hàng lại đánh giá dự án khả thi,dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng thơng mại.
-Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm bạn hàng mới,nhất là trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.Ngân hàng thời gian qua cha thực sự quan tâm đối với thành phần này.Hoạt động Marketing trong Ngân hàng cha phát triển đối với cả “đầu ra” và “đầu vào”.
-Cán bộ tín dụng xử lý thông tin nhiều khi không quán triệt đầy đủ các quan điểm,yêu cầu của nguyên tắc tín dụng,do quá tin tởng vào khách hàng nên coi nhẹ khâu kiểm tra,kiểm soát.Nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả nhng do chủ quan trong xét duyệt cho vay cũng nh theo dõi quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay nên đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài,đơn vị vay mất khả năng thanh toán từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
-Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ,nhanh nhẹn nhiệt tình,hăng hái học hỏi nhng còn thiếu kinh nghiệm,không lờng hết đợc rủi ro hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.Ngân hàng còn thiếu cán bộ đợc đào tạo chuyên ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi,hiệu quả của dự án.
Từ đó ,cần phải nâng cao trình độ của các cán bộ trong mọi công tác liên quan từ việc quyết định cho đến khi thu hồi nợ.
-Công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ cha đạt yêu cầu,cha chủ động giám sát kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng.Khâu kiểm tra,kiểm soát nội bộ cha đợc thực hiện đúng mức,cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lợng,thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn.
-Cán bộ tín dụng cha tiếp cận đợc nguồn thông tin rủi ro trong hệ thống Ngân hàng nói chung.Mặc dù đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhng cho đến nay vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu,cha thực sự là công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro,tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng.
-Nợ khoanh giãn cha có nguồn hỗ trợ bù đắp.Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục,thời gian,chi phí,công sức.Nợ chờ xử lý cũng khó xử lý vì khó tìm đợc thị trờng và cha có quy định xử lý phần chênh lệch,số tiền thu đợc khi bán tài sản cầm cố thế chấp thiếu nhiều so với d nợ gốc của khoản vay.
-Việc xây dựng cơ sở hạ tầng,công nghệ cha đợc quan tâm đúng mức,dẫn đến mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ còn yếu kém so với yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới.
Nh vậy,ta thấy rằng trong bất kỳ hoạt động nào,những khó khăn và thuận lợi luôn đi kèm với nhau.Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở Ngân hàng Công Thơng Nam Định cũng vậy.Do đó,Ngân hàng phải luôn có sự cải thiện và đổi mới,biết những mặt mạnh và mặt yếu của mình để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu,để không bị tụt hậu và phát triển,bắt kịp vòng quay nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng.
Chơng III
Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định.
3.1 Quan điểm và định hớng nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam Định.
3.1.1 Quan điểm về nâng cao chất lợng tín dụng.
Mục tiêu và lợi nhuận là mục tiêu quan trọng và đợc đặt lên hàng đầu đối với một Ngân hàng Thơng mại vì vậy nâng cao chất lợng tín dụng phải đợc phục vụ mục tiêu lợi nhuận, phải góp phần nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng qua việc tăng doanh số cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nâng cao chất lợng tín dụng là phục vụ mục tiêu an toàn cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, mục tiêu lợi nhuận của Ngân hàng phải luôn gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, là nền tảng để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển hệ thống của Ngân hàng, lành mạnh hoá nền tài chính của đất nớc.
Trên cơ sở định hớng hoạt động tín dụng trong những năm tới, định hớng nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đợc xác định nh sau:
Xây dựng chiến lợc kinh doanh dựa trên cơ sở đủ mạnh về tổ chức và hoạt động quản lý và kiểm soát.
Từng bớc cải tiến phơng pháp thẩm định đánh giá khoản vay của cán bộ tín dụng, đổi mới công nghệ Ngân hàng.
Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Từng bớc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học, rèn luyện phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng trong giai đoạn mới.
3.1.2. Định hớng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam Định.
Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Nam Định trong thời gian qua cho thấy: nghiệp vụ này cha đợc mở rộng và phát triển,mặc dù nhu cầu của các DN đang đặt cho Ngân hàng là phải nâng tỷ trọng và chất lợng tín dụng trung dài hạn lên cao.Mục tiêu này cũng đợc Ngân hàng triển khai nhng bớc đầu cha đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế,Ngân hàng đã đặt ra phơng hớng,nhiệm vụ mới cho thời gian tới nh sau:
ã Bám sát các định hớng của Nhà nớc về chiến lợc phát triển kinh tế,chủ động tiếp cận với các dự án,chơng trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
ã Với các dự án có mức đầu t lớn,Ngân hàng tham gia dới hình thức đồng tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều Ngân hàng.
ã Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng,không phân biệt loại hình sở hữu.
ã Tập trung nghiên cứn để áp dụng vào thực tiễn các phơng pháp thẩm định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định,nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.
ã Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định,chính sách của Chính phủ cũng nh các hớng dẫn của NHNN,kịp thời ban hành các hớng dẫn thực hiện việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác tín dụng.
ã Rà soát,phân loại DN để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh.ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả hoạt động,thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu t,chủ động, tìm kiếm,tiếp nhận,chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nớc,tiến hành mở rộng cho vay thành phần KTNQD trên địa bàn và ngoài địa bàn
ã Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn nh: các DNNN,các công ty và các đơn vị có hoạt động XNK giao dịch với chi nhánh,từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
ã Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của NHCT Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn,phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng nhanh chóng,thuận tiện.
ã Tăng cờng bồi dỡng nghiệp vụ,nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ thẩm định khách hàng,thẩm định dự án của cán bộ tín dụng,thực hiện tốt quy trình thẩm định mới đảm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các DN ngoài quốc doanh.Tăng cờng các cán bộ có năng lực,bổ sung cho các phòng kinh doanh đối nội,kinh doanh đối ngoại,phòng kiểm soát nội bộ.Tiếp tục sắp xếp lao động hợp lý giữa các phòng ban,nâng cao trình độ nghiệp vụ,gắn với công tác quy hoạch cán bộ một cách hợp lý để đa hiệu quả kinh doanh an toàn và hiệu quả.
ã Tăng cờng công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ,gắn liền với việc chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng,đặc biệt với công tác tín dụng,chi tiêu nội bộ,quản lý kho quỹ,quản lý tài khoản.
ã Đổi mới phong cách,tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ,đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn,an toàn,chính xác với thái độ hoà nhã,đúng mực và có tinh thần trách nhiệm
3.2/ Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng tín dụng.
Qua phân tích thực trạng chất lợng tín dụng tại Ngân hàng Công thơng Công thơng tỉnh Nam Định, ta thấy rằng chất lợng tín dụng của Ngân hàng là khá tốt, nhng vẫn còn những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Do đó cần có các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng hơn nữa để phù hợp với những điều kiện mới. Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác cho thấy các biện pháp để nâng cao chất lợng tín dụng rất phong phú và đa dạng. Song ở bài viết này em xin trình bày một số biện pháp cơ bản phù hợp với thực tế của Ngân hàng Công thơng Công thơng tỉnh Nam Định.
Xuất phát từ những tồn tại và vớng mắc cũng nh phơng hớng hoạt động của Ngân hàng Công Thơng Nam Định trong thời gian tới,từ những hiểu biết của bản thân,em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định.
3.2.1/ Mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm san sẻ rủi ro
3.2.1.1/Tăng cờng huy động
Trong những năm gần đây,nền kinh tế nớc ta đã đi dần vào ổn định,hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định đợc cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hớng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.Đó là việc Ngân hàng thay đổi cơ cấu đầu t theo hớng nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn,do đó đòi hỏi nguồn vốn cho vay trung dài hạn cũng phải đợc tăng cờng.Tuy nhiên thực tế nguồn vốn cho vay trung dài hạn vẫn còn nhỏ bé so với tổng nguồn vốn huy động.Điều này có thể gây khó khăn cho Ngân hàng về khả năng thanh toán hay về lãi suất.Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn đòi hỏi Ngân hàng Công Thơng Nam Định phải có nguồn vốn tơng đối ổn định.Để mở rộng nguồn vốn cho vay,Ngân hàng Công Thơng Nam Định cần tiến hành:
-Đối với vốn tự có,Ngân hàng phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau khi đã trích lập các quỹ,tập trung giải quyết nợ quá hạn,tài sản thế chấp,cầm cố.
-Về nguồn vốn hoạt động từ dân c và các tổ chức kinh tế,Ngân hàng cần mở rộng mạng lới chi nhánh,phát hành trái phiếu,huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn với mức lãi suất hợp lý.Đồng thời tiến hành mua bảo hiểm tiền gửi tạo sự an tâm cho ngời gửi tiền khi xa rời tiền vốn trong một thời gian dài.
-Đối với các doanh nghiệp thờng xuyên có số d tiền gửi lớn,cần có chính sách u đãi về lãi suất tiền gửi,nâng cao chất lợng phục vụ của Ngân hàng,đảm bảo thanh toán nhanh chóng kịp thời.
3.2.1.2/Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt động khoảng hơn 10 năm trở lại đây.Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại này là không lớn nhng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ ra là có tiềm năng trong những năm tới.
Trong những năm tới,khu vực kinh tế này đợc đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển về lĩnh vực hoạt động cũng nh quy mô,thêm vào đó với sự khuyến khích và tăng cờng công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trờng cho vay đầy tiềm năng đối với các Ngân hàng thơng mại.
Tuy nhiên,việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(các công ty t nhân,các công ty trách nhiệm hữu hạn) có thực lực tài chính vững vàng là không nhiều,rất nhiều đơn vị thuộc loại này đã dùng nhiều phơng pháp khác nhau nh lập hồ sơ giả,tài sản thế chấp giả,mua chuộc cán bộ Ngân hàng để có thể vay đợc vốn từ Ngân hàng và sử dụng vốn sai mục đích,hiệu quả sử dụng vốn ở các đơn vị loại này cũng không tốt,hiện tợng lừa đảo để chiếm dụng vốn cũng đã xảy ra.Chính vì những lý do này mà các Ngân hàng rất thận trọng khi cho các đơn vị này vay vốn,tâm lý rụt rè và nghi hoặc khi thẩm định hồ sơ tín dụng đã làm cho quy mô tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này rất nhỏ bé.
Muốn khai thác tốt thị trờng kinh doanh mới mẻ này và tránh bị tụt hậu so với các Ngân hàng thơng mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng Công Thơng Nam Định trong những năm tới là phải luôn theo sát sự biến động và nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực này,tăng cờng tiếp cận đối với các đơn vị đó thông qua các hình thức tiếp xúc nh hội nghị khách hàng,giới thiệu các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng qua các phơng tiện thông tin đại chúng. Ngân hàng phải mạnh dạn hơn trong các quyết định cho vay đối với khu vực kinh tế này.Để các khoản vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực sự có chất lợng,Ngân hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về việc thực hiện cho vay;cũng không nên coi tài sản đảm bảo là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là công cụ nợ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi nợ mà phải giả định t cách của ngời vay cũng nh việc doanh nghiệp đó sử dụng vốn nh thế nào,khả năng trả nợ ra sao.Bởi vì tài sản thế chấp,cầm cố,bảo lãnh chỉ là cơ sở để Ngân hàng thơng mại có khả năng thu hồi nợ vay khi doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ,song không phải tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời.
3.2.1.3/Thực hiện tốt chiến lợc khách hàng,tích cực tìm kiếm,khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng.
Chính sách tín dụng phải thu hút đợc khách hàng,duy trì và phát triển đợc khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một Ngân hàng thơng mại.Càng nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội đầu t lớn hơn,hoạt động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn.Vì vậy trong thời gian tới,Ngân hàng Công Thơng Nam Định cần tiết tục đẩy mạnh công tác khách hàng,tổ chức hội nghị khách hàng,tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Ngân hàng Công Thơng Nam Định và lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng.Coi lợi ích của khách hàng là lợi ích của chính bản thân Ngân hàng,tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính sách lãi suất,phí dịch vụ thấp,có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm ban hành quy chế về hoa hồng của hệ thống.Tiến hành đa dạng hoá và nâng cao chất lợng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,thực hiện chính sách u đãi về lãi suất,phí dịch vụ thấp cho khách hàng thực hiện giao dịch trọn gói với Ngân hàng từ khâu vay vốn,kinh doanh ngoại tệ,thanh toán xuất nhập khẩu. Ngoài ra Ngân hàng cần chủ động tìm kiếm dự án đầu t,đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả và uy tín chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay.Ngân hàng không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà cần thẩm định ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trờng để phân tích nhu cầu và năng lực của họ,đặt mối quan hệ với họ,tiếp cận ngay khi họ có nhu cầu là Ngân hàng có thể sẵn sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn,làm tăng tính cạnh tranh mà không sợ là quyết định vội vã.Để chủ động tìm kiếm dự án đầu t thì vấn đề thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Ngân hàng cần nắm đợc các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc,các kế hoạch đầu t của ngành,của doanh nghiệp,thông qua các mối liên hệ,qua các cơ quan của nhà nớc,Bộ kế hoạch và đầu t,các tổ chức hiệp hội ngành nghề.
Để công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến hành phân loại,đánh giá khách hàng trên cơ sở đó có các chính sách biện pháp u đãi thích hợp.Ngân hàng tiến hành đánh giá,phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn về năng lực tài chính,về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng cũng nh khả năng quản lý,khả năng thích nghi với môi trờng kinh doanh của bộ máy quản lý. vốn trung dài hạn.
3.2.2/ Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định
3.2.2.1/Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thơng mại là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trơng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng đểđạt mục tiêu đã đợc hoạch định của Ngân hàng đó và hạn chế rủi ro,đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.Đồng thời chính sách tín dụng còn là một bản hớng dẫn để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình.
Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn dài lại chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố,do đó cần thiết phải xác định chiến lợc tín dụng đúng đắn.Xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng Công Thơng Nam Định,theo em chính sách tín dụng trung và dài hạn cần tập trung vào các nội dung chính sau:
ã Ngân hàng tiếp tục củng cố tăng cờng và mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và các công ty Dệt may.Đấy là khách hàng truyền thống,có quan hệ thờng xuyên với Ngân hàng và nhu cầu đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất thờng xuyên.
ã Đa dạng hoá các hình thức đầu t dài hạn.Bên cạnh hoạt động cho vay trung và dài hạn,Ngân hàng Công Thơng Nam Đinh tiếp tục phát huy các thành tựu đã đạt đợc trong hoạt động đồng tài trợ và thuê mua.Đây là các hình thức khác của tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết các khó khăn về cho vay,về yêu cầu sử dụng vốn,cũng nh khả năng thu hồi các khoản cho vay và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
ã Tăng cờng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay,thờ ơ với khách hàng mà cần phải linh hoạt,nhạy bén,biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy,có khả năng trả nợ để có quyết định cho vay chính xác.
ã Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu tiền cho vay,cần phải có những u đãi hơn đối với những khách hàng vay bằng nội tệ,ví dụ nh ngoài u đãi về lãi suất sẽ đợc nhận thêm một số dịch vụ khuyến mãi của Ngân hàng
3.2.2.2/Nâng cao chất lợng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t.
Sau khi đã có một chiến lợc đúng đắn về tín dụng và một công tác khách hàng tốt thì việc tiếp theo cần làm là biến những điều tốt đó thành hiện thực,thành lợi nhuận cho Ngân hàng.Để làm đợc điều đó,công tác thẩm định dự án đầu t chính là đầu mối quyết định chất lợng của một khoản vay ra.Đối với việc thẩm định dự án đầu t,thẩm định về phơng diện tài chính là quan trọng nhất.Để nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t cần chú ý tới các vấn đề sau:
ã Đổi mới quy trình tín dụng
Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc thẩm định xét duyệt cho vay,đảm bảo tính khách quan,vô t,kịp thời phát hiện các khách hàng kém hiệu quả,các dự án kém khả thi.Ngân hàng cần cải tiến và đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay,kiểm tra giám sát tình hình cho vay luân chuyển vốn vay.
Theo quy trình tín dụng,hồ sơ cho vay trớc khi trình lãnh đạo ký duyệt cần phải đợc kiểm tra,xem xét toàn diện,chính xác và khách quan từ khâu nộp hồ sơ,phân tích năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp,khả năng về tài chính,kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,tính khả thi của dự án,tính hợp lý và giá trị các tài sản thế chấp,biện pháp thu hồi nợ.Do vậy,nếu để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu nh hiện nay thì sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau.Vì vậy,phòng kinh doanh có thể chia ra làm hai bộ phận:
+Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng làm thủ tục và điều kiện vay vốn,tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng,phân loại hồ sơ để xem xét,đánh giá.Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp,thỡng xuyên theo dõi,kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,tài sản thế chấp,kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến,biện pháp giải quyết đối với từng phơng án vay vốn.Bộ phận này định kỳ xuống doanh nghiệp làm việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi chỉ đạo.
+Bộ phận thẩm định dự án độc lập với bộ phận quản lý doanh nghiệp,bộ phận này chủ yếu làm việc tại Ngân hàng,có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án vay vốn về mọi mặt,phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.Bộ phận này có thể xuống doanh nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp,cầm cố khi thẩm định dự án,căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đa ra phơng án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay.Trong bộ phận thẩm định dự án Ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ am hiểu sâu về một lĩnh vực cụ thể nh điện,máy móc thiết bị,giao thông xây dựng,để giúp cho công tác thẩm định đánh giá về các yếu tố kỹ thuật đợc đúng đắn và chính xác,nhanh chóng.
Một trong các biện pháp quản lý chất lợng tín dụng là thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.Nếu một công đoạn nào thực hiện không đúng quy định sẽ ảnh hởng đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc.Vì vậy cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trên.
ã Hệ thống chỉ tiêu đầy đủ rõ ràng.
Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu t phải vừa đủ và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,để phản ánh hiệu quả dự án đợc toàn diện,chính xác.Hệ thống chỉ tiêu đó tựu chung chia làm hai nhóm:Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi của dự án,nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án.Còn xuất phát từ đặc thù của góc độ nhà thẩm định là chủ Ngân hàng,ngời thẩm định bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu nói lên khả năng hoàn vốn của dự án.Trong mỗi nhóm chỉ tiêu cần phản ánh theo phơng diện của nhóm phù hợp hoàn cảnh phân tích cụ thể.Tuy nhiên cần phải đa ra các chỉ tiêu phù hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng.
ã Phân tích tìm hiểu khách hàng đầy đủ chính xác.
Đây là việc cần thiết trong khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng,có nhiều trờng hợp Ngân hàng bị mất vốn do không tìm hiểu kỹ về khách hàng.Khi xem xét khách hàng vay,Ngân hàng cần thẩm định chính xác hoặc có thể căn cứ vào các công ty kiểm toán đáng tin cậy,các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần vay nh: Bảng tổng kết tài sản,báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời thu thập những thông tin liên quan đến khách hàng,tìm hiểu kỹ về dự án đầu t của khách hàng và tổ chức giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án đầu t đảm bảo theo đúng nguyên tắc tín dụng, có nh vậy mới giảm đợc rủi ro thất thoát vốn cho Ngân hàng.Ngoài ra khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nếu nh tổng số nợ phải trả lớn hơn số vốn lu động thì hạn chế cho vay.
3.2.2.3/Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng cần tiến hành đầu t dứt điểm cho từng dự án,từng công trình tránh tình trạng cho vay thiếu hài hoà,khi thì tràn lan,khi thì tha thớt.Trong quá trình điều tra xét duyệt cho vay,Ngân hàng cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây dựng cơ cấu của nền kinh tế quốc dân,thực sự có hiệu quả,đảm bảo đầu t đúng mục đích,đúng kế hoạch,có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đúng thời hạn,có khả năng thu hồi vốn nhanh,để từ đó có kế hoạch đầu t một cách đầy đủ,kịp thời.Công trình sau khi đợc phê duyệt,Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra,sớm đa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả.
3.2.2.4/Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý.
Yếu tố con ngời trong bất kỳ trờng hợp nào cũng đóng một vai trò rất quan trọng.Do vậy,nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết và càng cần thiết hơn khi Ngân hàng phải luôn hoạt động trong môi trờng biến động từng giờ từng phút,con ngời phải học hỏi không ngừng để đáp ứng đợc những đòi hỏi.
Trớc hết phải bố trí,sắp xếp chọn lọc những cán bộ có đủ tiêu chuẩn đạo đức,sức khoẻ,nhiệt tình với công việc,có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao.Công việc của cán bộ tín dụng là thẩm định và giải quyết cho vay đối với khách hàng,do vậy một quyết định sai lầm do thiếu năng lực,thiếu hiểu biết của cán bộ tín dụng,cùng với sự thiếu đi sâu sát của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có thể gây ra hậu quả đáng kể.Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng,Ngân hàng Công Thơng Nam Định có hớng đào tạo lại,tuyển chọn và sử dụng cho phù hợp.
-Đối với cán bộ hoạch định chính sách:
Phải là ngời có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực Ngân hàng một cách vững vàng,có kiến thức kinh tế-xã hội và pháp luật,có phơng pháp nghiên cứu khoa học,am hiểu thị trờng.Nh vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một cách tổng quát,chính xác từ đó hoạch định chính sách tín dụng phù hợp và đa ra các phơng hớng giải quyết đúng đắn.
Ngoài ra,đó phải là ngời có kiến thức ngoại ngữ và ứng dụng tin học vì đây là cơ sở,phơng tiện để tiếp xúc với thông tin,với những cái mới hiện đại nhằm hiểu biết thêm và lờng đợc các biến động có thể xảy ra.
Đặc biệt,cán bộ hoạch định phải có kiến thức Marketing Ngân hàng,đây là lĩnh vực mới áp dụng ở nớc ta,song nó lại rất phát triển,từ đó có thể khai thác triệt để nhu cầu khách hàng cũng nh khả năng hiện có của khách hàng và đề ra một chiến lợc khách hàng tiềm năng.Đây là việc làm cần thiết và mang tính lâu dài cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
-Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng.
Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ phải giỏi,cần phải nắm chắc pháp luật về kinh tế và về Ngân hàng,thấu hiểu các quy định về thể chế của ngành,có khả năng phân tích chỗ sai chỗ đúng trong văn bản chế độ,từ đó rút ra những gì cần làm và cần tránh,có khả năng bổ sung và chỉ ra đợc những thiếu sót về nghiệp vụ của cấp dới.
-Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định khách hàng và đánh giá một dự án,một món vay,biết thu thập xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá,thẩm định phải nắm vững chủ trơng chính sách phát triển kinh tế –xã hội của đất nớc,của ngành,của địa phơng có liên quan đến dự án đầu t.Có hiểu biết về pháp luật,nắm bắt đợc tình hình kinh tế-xã hội của thế giới và trong nớc có liên quan đến dự án và sản phẩm của dự án đầu t.Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực,có bản lĩnh và phong cách làm việc khẩn trơng khoa học.
Để làm đợc điều này,Ngân hàng Công Thơng Nam Định nên thờng xuyên tổ chức tập huấn,đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn,đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định,phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay.Ngân hàng thờng xuyên cử cán bộ sang tham quan ,học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng.
Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng nh chế độ khen thởng cụ thể đối với cán bộ tín dụng.Điều này một mặt khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc,không có tình trạng chảy máu chất xám,mặt khác hạn chế tình trạng làm bừa hoặc phục vụ mục đích riêng t.
Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động tín dụng,phân tích sai sót cũng nh các kết quả đạt đợc của Ngân hàng,từ đó học hỏi,đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng,tránh vấp phải những sai lầm tơng tự trong tơng lai.
3.2.2.5/Nâng cao chất lợng thông tin.
Vai trò của thông tin trong việc quản lý các Ngân hàng thơng mại là vô cùng quan trọng.Việc thu thập,xử lý và quản lý thông tin càng đầy đủ,càng chính xác thì các quyết định quản lý càng hiệu quả.Thông tin tín dụng đối với Ngân hàng thơng mại có thể lấy từ nhiều nguồn:
-Thông tin trực tiếp từ việc tiếp xúc,phỏng vấn ngời vay,qua việc quan sát,tìm hiểu trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh của đối tợng thẩm định.Nguồn thông tin này rất quan trọng,nó phản ánh ý thức thái độ của ngời vay cũng nh điều kiện,năng lực sản xuất cụ thể của doanh nghiệp vay vốn.
-Thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà Nớc.Đây là trung tâm đầu mối thu thập các thông tín dụng liên quan đến khách hàng của các Ngân hàng thơng mại.Đây là một bộ phận trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà Nớc,do đó có rất nhiều lợi thế trong việc thu thập thông tin.Tuy nhiên,hạn chế trong thông tin của trung tâm là chỉ mới cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình d nợ quá hạn của doanh nghiệp tại các Ngân hàng thơng mại,các thông tin về thị trờng,về kinh tế xã hội,đều không có.Bên cạnh đó,việc cung cấp thông tin cho trung tâm mới chỉ đợc các Ngân hàng thơng mại quốc doanh và các Ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam thực hiện nghiêm túc,còn các Ngân hàng nớc ngoài,Ngân hàng liên doanh cha thực sự tuân thủ chặt chẽ yêu cầu này.
-Thông tin lấy từ các bạn hàng của chủ đầu t,các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề,địa phơng,qua đó xác định đợc uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
-Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý kinh tế và các đầu mối cung cấp thông tin quan trọng nh Tổng cục thống kê,Tổng cục Thuế,Bộ Kế hoạch đầu t,Uỷ ban vật giá Chính phủ,các tổ chức hiệp hội ngành nghề để tạo nguồn thông tin không chỉ về tín dụng mà còn cả thông tin về thị trờng.
Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định cho thấy Ngân hàng mới chỉ tập trung vào các thông tin về d nợ tín dụng và nợ qúa hạn của khách hàng tại các Ngân hàng thơng mại cũng nh tình hình thanh toán trả nợ của khách hàng đến thời điểm vay vốn mà cha chú ý đến các nguồn thông tin khác.Chính vì vậy mà hiệu quả của thông tin tín dụng không đợc khai thác hết,gây lãng phí và ảnh hởng trực tiếp đến khâu thẩm định dự án đầu t và quyết định tín dụng.Để nâng cao chất lợng thông tin tín dụng phục vụ việc cho vay,Ngân hàng cần phải:
+Chủ động,tích cực trong việc khai thác thông tin một cách đa dạng,chính xác đầy đủ,kịp thời đáp ứng cho việc thẩm định và quyết đinh đầu t.
+Bên cạnh việc thu thập,cần tiến hành phân tích,xử lý thông tin có đợc theo các mảng về thị trờng,giá cả,về chính sách.Trong việc khai thác thông tin cũng cần có sự định hớng phù hợp cho từng đối tợng khách hàng để quá trình xử lý thông tin khi phân tích rủi ro đạt đợc hiệu quả.
+Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ,thờng xuyên với chính quyền,các cơ quan chức năng,các hiệp hội ngành nghề,thị trờng có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
3.2.2.6/Luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có phơng pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh toán,rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn,đáng kể hơn rất nhiều so với khoản vay ngắn hạn.Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ.Bởi vì mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn,gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay,Ngân hàng và cả các bên có liên quan.Chính vì vậy,biện pháp dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức quan trọng,cần thiết đối với Ngân hàng.Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ,các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng càng cao.Đơng nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục,thờng xuyên không chỉ trớc khi phán quyết mà cả trong suốt quả trình đa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay.
Vì vậy,khi tính toán nguồn gốc trả nợ,thời hạn trả nợ,ngời ta tính toán cả phơng án là lạc quan nhất và phơng án trung bình nhất.Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn,có một cách thờng dùng là lấy phơng án sản xuất xấu nhất để xem xét.Nếu phơng án này vẫn trả đợc nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay đợc duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn.Trong điều kiện hiện nay,việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm,đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nớc,áp dụng một cách linh hoạt,sáng tạo nhng không tuỳ tiện.Tuyệt đối không coi thế chấp,cầm cố,bảo lãnh là "Bùa hộ mệnh" trong cho vay,không thể coi là chiếc chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng.Thực hiện việc thế chấp,bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía Doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp
3.2.2.7/Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn
Đối với các khoản nợ quá hạn,Ngân hàng có thể giải quyết theo hai hớng:
Thứ nhất: Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức lại,phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính,thanh toán nợ cho Ngân hàng,nhận lại tài sản đã gán nợ trớc đây.Giải pháp này chỉ áp dụng với các khách hàng nếu xét thấy bên vay vẫn có khả năng duy trì kinh doanh và có ý thức trả nợ cho Ngân hàng,việc không trả đợc nợ là do các yếu tố khách quan nh thiên tai,biến động chính trị,khách hàng của doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn.Đây là biện pháp hay,hợp đạo lý,không những không đẩy bên vay đến chỗ phá sản mà còn tạo khả năng thu hồi triệt để các khoản nợ khó đòi cho Ngân hàng.Cụ thể:
-Ngân hàng hớng dẫn,t vấn ngời vay trên nhiều khía cạnh:hớng dẫn sản xuất,kinh doanh,thị trờng,sản phẩm nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu hồi lợi tức ở ngời vay hay yêu cầu khách hàng tạm dừng kế hoạch mở rộng (nếu có) cho đến khi tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc cải thiện hoặc gia hạn cấp thêm tín dụng để tăng sức mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
-Ngân hàng đề nghị với các doanh nghiệp cải tổ lại bộ máy quản lý,hệ thống sản xuất kinh doanh,tổ chức lại sản xuất,thay đổi lại hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.
-Nếu doanh nghiệp vẫn còn có khả năng trả nợ nhng tình trạng thu hết lãi rồi mới thu đến gốc với lãi phạt bằng 1,5 lần lãi cho vay càng làm cho doanh nghiệp khó khăn hơn thì Ngân hàng nên xem xét thu nợ trớc hoặc thu một phần nợ,một phần lãi.Cách thu này có lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng vì giúp đỡ doanh nghiệp trong lúc khó khăn đồng thời Ngân hàng vừa thu đợc nợ.Nếu Ngân hàng thu theo lãi trớc thì nợ quá hạn của Ngân hàng không giảm mà thuế thu nhập lại bị đánh cao hơn
-Nếu doanh nghiệp chịu thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai,thì Ngân hàng có thể giảm một phần hoặc toàn bộ lãi phạt quá hạn cho bên vay.
Thứ hai: Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì không có cách nào khác là Ngân hàng tiến hành xiết nợ tài sản và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hớng:
-Những tài sản nào có thể bán lại với giá chấp nhận đợc thì bán ngay để thu hồi vốn cho Ngân hàng,giá cả có thể thấp hơn giá dự kiến nhng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại vì giữ tài sản không mất chi phí quản lý,không mất nhiều công sức khai thác,nhất là những lúc cần vốn để cho vay,đầu t
-Với những tài sản xiết nợ không bán đợc ngay,cần phải phân loại,đánh giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
-Đối với những tài sản đã chuyển quyền sở hữu,sử dụng cho Ngân hàng nh khách sạn,nhà cửa kho bãi,thì Ngân hàng có thể đem góp vốn liên doanh,cho thuê hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
-Đối với các tài sản còn vớng mắc về thủ tục pháp lý,cha chuyển quyền sử dụng và sở hữu cho Ngân hàng thì Ngân hàng cần chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để giải quyết,đa vào xử lý để thu hồi vốn cho Ngân hàng
3.2.2.8/ Nâng cao công tác kiểm tra,kiểm soát.
Công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động tín dụng phải đợc thực hiện thờng xuyên,kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị điều hành.Muốn vậy,Ngân hàng Công Thơng Nam Định tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát theo hớng:
-Hoàn thiện,củng cố,tăng cờng cán bộ có kinh nghiệm,có năng lực sang làm công tác kiểm tra kiểm soát.
-Đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra,kiểm soát thờng xuyên đối với tất cả các khoản nợ.Trong công tác này,Ngân hàng có thể tiến hành nh gửi cán bộ tín dụng định kỳ xuống giám sát,mỗi lần gửi nên gửi một cán bộ khác nhau để tránh xảy ra tình trạng cán bộ tín dụng có thể móc ngoặc với bên đi vay đồng thời tránh cái nhìn chủ quan của một cán bộ tín dụng.
* Một số giải pháp khác.
1/Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai hình thức thực hiện bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất: Các Doanh nghiệp trớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải mua bảo hiểm ở công ty bảo hiểm
Thứ hai:Ngân hàng kiêm luôn chức năng này.
Để vay vốn Ngân hàng trớc tiên Doanh nghiệp phải lập một dự án nh thông lệ và Ngân hàng sẽ tiến hàng thẩm định dự án đó.Nếu Ngân hàng thấy không cho vay đợc thì thôi.Còn nếu cho vay đợc thì khi giao tiền cho khách hàng,Ngân hàng sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định của khoản vay và cấp cho khách hàng một thẻ bảo hiểm.Các khoản tiền bảo hiểm đó sẽ đợc sử dụng để bù đắp rủi ro cho Ngân hàng trong trờng hợp khách hàng làm ăn thua lỗ,mất khả năng thanh toán.Cách làm này có lợi là Ngân hàng có thể chủ động phòng ngừa từ xa đối với những rủi ro có thể xảy ra khi cho vay những dự án có tính rủi ro cao,đồng thời khách hàng không có lý do gì để trốn tránh trách nhiệm mua bảo hiểm vì khoản đóng bảo hiểm đã đợc Ngân hàng giữ lại ngay khi cho vay.Tuy nhiên,cần phải thấy rằng đây cũng chỉ là một trong những biện pháp nhằm hạn chế bớt tác hại của rủi ro,không thể coi đó là chỗ dựa cho Ngân hàng,mà điều cốt yếu là phải thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa để không cho các rủi ro đó xảy ra.Đó mới là mục tiêu mà ngành Ngân hàng cần phải hớng tới.Các Doanh nghiệp cần phải thấy rõ đợc điều này không chỉ có lợi cho Ngân hàng mà còn có lợi cho chính Doanh nghiệp vì khi mua bảo hiểm nếu gặp rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ có khoản để bù đắp lại một phần hoặc toàn bộ tổn thất tuỳ thuộc vào mức đóng bảo hiểm
2/Triển khai chơng trình đổi mới công nghệ.
Công nghệ là phơng tiện và chìa khoá nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng và quản lý hệ thống.Để triển khai các đề án trong chơng trình đổi mới công nghệ cần phải có sự chỉ đạo cụ thể,tuyển hoặc đào tạo những các bộ có chuyên môn thực hiện.Đề ra các thứ tự u tiên cho các dự án để tránh dàn trải.Công nghệ tốt,trang thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ để vừa làm tăng tính kịp thời của thông tin,làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo ra quyết định chính xác,làm tăng tín cạnh tranh Ngân hàng.
3/Khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch về ngoại tệ.
Để hạn chế rủi ro do sự biến động tỷ giá,tăng gánh nặng trả nợ cho khách hàng,Ngân hàng khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giao dịch về ngoại tệ khi vay vốn.Khách hàng có thể tham gia các giao dịch kỳ hạn,giao dịch trên thị trờng tơng lai,giao dịch quyền chọn.Khi tham gia các giao dịch về ngoại tệ,doanh nghiệp hạn chế và xác định trớc đợc mức lỗ tối đa của doanh nghiệp khi có biến động tỷ giá và trong trờng hợp dự toán chính xác,doanh nghiệp có thể thu lời từ hoạt động này.Để khuyến khích khách hàng tham gia các giao dịch ngoại tệ,Ngân hàng nên chủ động giới thiệu chi tiết,rõ ràng cho khách hàng về cách thức nội dung,bản chất của giao dịch đồng thời tham gia mạnh mẽ vào thị trờng tài chính quốc tế.
3.3/ Kiến nghị.
Để nâng cao chất lợng tín dụng tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam Định không chỉ dựa trên các giải pháp tại một mình Ngân hàng Công thơng Tỉnh Nam Định mà cần đến cả sự phối hợp của Ngân hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nớc và các cơ quan quản lý của Ngân hàng Nhà nớc.
* Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc
Thứ nhất, hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Việt Nam bao gồm trung tâm thông tin tín dụng, nâng cao chất lợng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các Ngân hàng thơng mại đợc hình thành và đang đi vào hoạt động đợc mấy năm, bớc đầu đạt kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc cung cấp vẫn cha đáp ứng đợc cả về số lợng và chất lợng, thiếu tin cậy. Đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hởng đến chất lợng tí dụng. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nớc cần sớm có giải pháp để hoạt động của Trung tâm này phát huy, có hiệu quả. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nớc nên cho phép việc hình thành và phát triển của các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng nhằm tăng cờng nguồn thông tin đáng tin cậy cho các Ngân hàng thơng mại.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nớc cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng. Cụ thể:
Ngân hàng Nhà nớc cần có những sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn hơn về quy định trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Cụ thể là quy định về thời điểm trích quỹ trong điều 3, và quy định về tỷ lệ trích quỹ tại điều 6 quy định cha phù hợp nên cần có hớng sửa đổi.
Mặc dù công ty mua bán nợ đã đợc thành lập song cho đến hiện nay thì công ty này hoạt động không có hiệu quả, cha thực hiện đợc nhiệm vụ xử lý nợ đóng băng của các Ngân hàng. Đề nghị Ngân hàng Nhà nớc có những biện pháp tích cực, tạo cơ sở pháp lý để công ty này hoạt động hiệu quả hơn.
* Kiến nghị với Nhà nớc.
Hoàn chỉnh đề án nghiên cứu cải tiến cách định giá tài sản đảm bảo bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh đợc giá cả thị trờng và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách trong việc đánh giá bất động sản.
Thành quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần khuyến khích các tổ chức tín dụng thông qua việc gánh chịu một phần rủi ro tín dụng. Mục tiêu trọng tâm của quỹ này là bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả, có đủ điều kiện vay vốn theo quyết định của tổ chức tín dụng nhng không đủ tài sản đảm bảo.
Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thống nhất các chuẩn mực về giấy tờ sở hữu tài sản nhanh chóng, dễ dàng tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thơng mại trong việc nhận tài sản đảm bảo và phát mại tài sản đảm bảo.
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, việc nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là cần thiết đối với mỗi Ngân hàng. Có thể nhìn nhận lợi ích của việc gia tăng cho vay nhất là việc nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn đối với Ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. Nó góp phần đa dạng hoá khách hàng và đa dạng hoá danh mục đầu t của Ngân hàng, chia sẻ rủi ro, tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới trang thiết bị công nghệ, mở rộng nâng cao năng lực sản xuất, chất lợng sản phẩm, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả. Ngoài ra, đối với Ngân hàng việc nâng cao chất lợng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ là thị trờng đầy tiềm năng, hứa hẹn có thể khai thác hiệu quả vì nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp rất lớn. Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn đối với nhóm khách hàng này là vấn đề cần đợc nhanh chóng thực hiện đối với mỗi Ngân hàng trong cơ chế thị trờng.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam định, em nhận thấy Ngân hàng đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc đa dạng hoá khách hàng nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn, đặc biệt là chú trọng đến đối tợng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng còn gặp quá nhiều khó khăn từ nhiều phía: Ngân hàng, doanh nghiệp, môi trờng pháp lý. Để tháo gỡ những khó khăn này cần sự phối hợp đồng bộ giữa Ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nớc có thẩm quyền. Có nh vậy tín dụng Ngân hàng mới đạt hiệu quả cao, kích thích các doanh nghiệp phát triển và thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế. Em mong rằng những giải pháp và kiến nghị đợc nghiên cứu và trình bày ở trên, có thể phần nào giải quyết đợc yêu cầu về chất lợng tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Nam Định. Đồng thời vì sự phát triển chung của Ngân hàng trong các hoạt động tài chính - tín dụng trong nớc và quốc tế, cũng nh của nền kinh tế quốc gia, đa đất nớc tiến nhanh theo con đờng CNH-HĐH, hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới./.
mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng Ngân hàng.
I- Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
1/ Ngân hàng thợng mại và hoạt động của Ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
1.2. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại
2/ Các hình thức tín dụng trung dài hạn
II- Vai trò của tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thơng mại.
1/ Tín dụng trung dài hạn.
1.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại
1.2. Các đặc trng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
2/ Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế
2.1. Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng
2.2. Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển
2.3. Tạo thị trờng xử dụng vốn ngắn hạn
2.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
2.5. Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu
III- Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại
1/ Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
2/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn
2.1 Chỉ tiêu tổng d nợ
2.2 Chỉ tiêu về nợ quá hạn
2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
IV- Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1/ Các nhân tố về phía khách hàng
2/ Các nhân tố về phía Ngân hàng
3/ Những nhân tố khách quan
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định
I- Khái quát về Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định
1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
a/ Lịch sử hình thành phát triển
b/ Cơ cấu tổ chức
2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây
a/ Công tác huy động vốn
b/ Tình hình cho vay
c/ Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
II- Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định
1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng Nam Định
2/ Nợ quá hạn
3/ Chất lợng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng công thơng Nam Định
3.1 Kết quả đạt đợc
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
3.2.1 Những hạn chế
3.2.2 Nguyên nhân
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng Nam Định
3.1 Định hớng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHCT Nam Định
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHCT Nam Định
3.2.1 Mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm san sẻ rủi ro
3.2.1.1 Tăng cờng huy động
3.2.1.2 Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
3.2.1.3 Thực hiện tốt chiến lợc khách hàng, tích cực tìm kiếm, khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng
3.2.2 Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Nam Định
3.2.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
3.2.2.2 Nâng cao chất lợng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t
3.2.2.3 Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế
3.2.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý
3.2.2.5 Nâng cao chất lợng thông tin
3.2.2.6 Luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có phơng pháp phòng ngừa hữu hiệu
3.2.2.7 Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn
3.2.2.8 Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc
3.3.2 Kiến nghị với Nhà nớc
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1. Tiền tệ Ngân hàng và thị trờng tài chính - Frederic S.Mishkin, Nxb Khoa học kỹ thuật - năm 1999
2. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại - David Cox , Nxb Chính trị quốc gia năm 1997.
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định các năm 2000, 2001, 2003.
4. Tạp chí Khoa học Ngân hàng.
5. Thời báo kinh tế Việt Nam.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên ngời nhận xét : Chức vụ : ..
Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Đào Thị Mai Hờng
Lớp : NHB - K11
Khoa : Ngân Hàng Tài Chính
Trờng : Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Niên khoá : 2001 - 2004
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định
Nam Định, ngày ... tháng ... năm 2004
Ngời nhận xét
(Ký tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36890.doc