Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường liên tục được bằng khen của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng công tác Thi đua khen thưởng, kịp thời động viên khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho các đơn vị và cá nhân có thành tích cao, có những đóng góp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty. Đó là những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, bên cạnh những thành công đó nhiệm vụ đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đó là làm sao tiếp tục duy trì được hiệu quả kinh doanh như hiện nay, đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao góp phần nâng cao đời sống xã hội của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giúp cho đất nước ta sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời kỳ hội nhập
Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường chúng ta thấy được phần nào về thực trạng của các công ty cổ phần Nhà nước hiện nay. Đồng thời cũng thấy được sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, là một nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh, là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống của người lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận cho công ty; Năm 2006 9,837 đồng lợi nhuận của công ty được tạo ta bởi một đồng vốn kinh doanh; và đến năm 2007 một đồng chi của vốn kinh doanh tạo ra số lợi nhuận là 11,605 đồng.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy sức sinh lợi của vốn cố định tại Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường là lớn nhất. Một đồng vốn cố định năm 2005 tạo ra 51,536 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 56,536 đồng, đến năm 2007 là 68,553 đồng. Sức sinh lợi có xu hướng tăng lên tương ứng với tỷ lệ tăng năm 2006 so với năm 2005 là 9.7%, năm 2007 so với năm 2006 là 21,26%. Mặt khác, điều này cũng cho thấy sức sinh lợi trên vốn cố định cao là do vốn cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong kết cấu vốn kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tăng chậm hơn so với lợi nhuân sau thuế nên tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu cũng tăng lên: năm 2005 là 24,446%; năm 2006 là 31,018%; năm 2007 đạt mức cao nhất là 37,674%. Qua đó ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu qua các năm còn khá cao do nguồn vốn chủ sở hữu còn thấp.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định và vốn chủ sở hữu cao như vậy đặt ra cho Công ty một vần đề lớn về việc đảm bảo tài chính tại công ty khi phải đối mặt nếu có sự biến động của thị trường kinh doanh. Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cần có biện pháp nâng cao nguồn vốn cố định và nguồn vốn chủ sở hữu, bên cạnh việc tăng lợi nhuận.
1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 5: Bảng phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Doanh thu bán hàng
63.398.191
71.181.522
80.149.190
7.783.331
12,28%
8.967.668
12,60%
Lợi nhuận trước thuế
2.554.910
3.840.765
5.054.916
1.285.855
50,33%
1.214.151
31,61%
Vốn kinh doanh
24.451.295
28.110.570
31.361.381
3.659.275
14,97%
3.250.811
11,56%
Vốn lưu động
13.356.981
14.304.064
16.391.650
947.083
7,09%
2.087.586
14,59%
Vốn cố định
3.569.421
4.891.307
5.309.078
1.321.886
37,03%
417.771
8,54%
Vốn chủ sở hữu
7.524.893
8.915.199
9.660.653
1.390.306
18,48%
745.454
8,36%
(Nguồn Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Qua bảng phân tích trên cho thấy tỷ lệ vốn lưu động chiếm đa số trong tống vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường. Sự chênh lệch về vốn lưu động qua các năm cũng cũng tăng lên rõ rệt năm 2005 vốn lưu động bình quân là 13.359.681 nghìn đồng, đến năm 2006 là 14.304.064 nghìn đồng và năm 2007 đã tăng lên là 16.391.650 nghìn đồng. Sự chênh lệch về vốn lưu động năm 2006 so với 2005: 947.083 nghìn đồng tương ứng với tăng lên 7,09% trong năm một con số không lớn đặt ra cho công ty đứng trước những khó khăn khi đầu tư vào các lĩnh vực khác trong ngành công nghệ tài nguyên và môi trường. Bước sang năm 2007 lượng vốn tăng lên 2.087.086 nghìn đồng tức là tăng 14,59% so với năm 2006 thể hiện hiệu quả trong công tác huy động vốn của Công ty trong năm 2007. Ngược lại vốn cố định và vốn chủ sở hữu năm 2006 lại có tốc độ tăng nhanh hơn so với năm 2007. Năm 2006 tăng 1.390.306 nghìn đồng chiếm 18,48% so với năm 2005 còn năm 2007 tăng 745.454 nghìn đồng chỉ chiếm 8,36% so với năm 2006. Sự giảm sút về vốn cố định và vốn chủ sở hữu khiến cho tốc độ tăng của vốn kinh doanh của năm 2007 (11,56%) nhỏ hơn năm 2006 (14,97%).
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
63.398.191
71.181.522
80.149.190
Lợi nhuận sau thuế
1.839.535
2.765.350
3.639.539
Vốn cố định bình quân
3.569.421
4.891.307
5.309.078
Hiệu suất sử dụng VCĐ
17,761
14,553
15,097
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Qua bản phân tích trên ta nhận thấy vốn cố định qua các năm có tăng lên nhưng tốc độ chậm. Vốn cố định của công ty năm 2005 là 3.569.421 nghìn đồng, năm 2006 là 4.891.307 nghìn đồng và năm 2007 là 5.309.078 nghìn đồng
Vốn cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường nên hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty khá cao. Năm 2005 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định mang lại cho công ty 17,761 nghìn đồng doanh thu; Năm 2006 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm đi 18,062% tức là một nghìn đồng vốn cố định chỉ mang lại 14,553 nghìn đồng doanh thu. Bước sang năm 2007 một nghìn đồng chi phí cố định đem lại cho công ty 15,097 nghìn đồng doanh thu, tăng lên so với năm 2006 là 3,738% .
Như vậy, vốn cố định của công ty không tăng lên tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh của của công ty. Công ty chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho kinh doanh. Bên cạnh đó vốn lưu động vẫn được lưu tâm và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sổ vốn kinh doanh.
Bảng 7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
63.398.191
71.181.522
80.149.190
Lợi nhuận sau thuế
1.839.535
2.765.350
3.639.539
Vốn lưu động bình quân
13.356.981
14.304.064
16.391.650
Hiệu suất sử dụng VLĐ
4,746
4,976
4,890
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Vốn lưu động năm 2005 là 13.356.981 nghìn đồng, tới năm 2006 là 14.304.064 nghìn đồng, tới năm 2007 là 16.391.650 nghìn đồng. Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sổ vốn kinh doanh của công ty do vậy hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty không cao. Năm 2005, một nghìn đồng vốn lưu động tạo ra cho công ty 4,746 nghìn đồng doanh thu; Năm 2006 mất một nghìn đồng vốn lưu định sẽ được 4,976 nghìn đồng doanh thu. Như vây, năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn lưu đồng đã tăng lên 0,230 nghìn đồng tương đương với 4,846 %. Và đến năm 2007 một nghìn đồng vốn lưu động tạo ra 4,890 nghìn đồng doanh thu, hiệu suất sử dụng vốn lưu đồng đã giảm bớt so với năm 2006 là 0,086 nghìn đồng. Do vậy, công ty không so sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, hiệu suất sử dụng vốn không đồng đều đòi hỏi Công ty phải có những kế hoạch đầu tư thêm trong kinh doanh trong thời gian tới.
Để đánh giá hết được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường chúng ta sẽ xem xét chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Bảng 8: Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Đơn vị tính: vòng, ngày
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đối 2006/2005
Tuyệt đối 2007/2006
Tương đối 2006/2005
Tương đối 2007/2006
Số vòng quay của VLĐ
4,7
4,9
4,8
0,2
-0,1
4,26%
2,04%
Số ngày của một vòng quay VLĐ
76
73
75
-3
2
-3,05%
2,74%
(Nguồn Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong kỳ phân tích hệ số luân chuyển của vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động) của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường biến động qua từng năm. Cụ thể là năm 2005 số vòng quay của vốn lưu động là 4,7 vòng/năm, năm 2006 là 4,9 vòng/năm, năm 2007 là 4,8 vòng/năm.
Năm 2006 vốn lưu động của Công ty luân chuyển được 4,7 vòng tăng 4,26% so với năm 2005
Có sự thay đổi này là do ảnh hưởng của hai yếu tố là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân.
Dựa vào kết quả trên ta nhân thấy: sự tăng lên của doanh thu thuần nhỏ hơn so với sự tăng lên của vốn lưu động sẽ làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm đi.
Nếu chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động càng cao càng tốt, thì thời gian luân chuyển vốn lưu động lại ngược lại, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp và ngược lại. Trong năm 2005, thời gian để vốn lưu động quay được một vòng là 76 ngày. Tới năm 2006 chỉ cần 73 ngày vốn lưu động đã quay được một vòng. Khi đến năm 2007 số ngày một vòng quay lại tăng lên tơi 75 ngày.
Từ những phân tích trên cho thấy tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường không có những biến đổi đáng kể. Lượng vốn được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh vẫn còn ứ đọng ở nhiều nơi. Đòi hỏi doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
1.3 Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Bảng 9: Năng suất lao động bình quân và khả năng sinh lợi của lao động
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
63.398.191
71.181.522
80.149.190
Lợi nhuận sau thuế
1.839.535
2.765.351
3.639.539
Số lao động BQ
185
185
185
Năng suất lao động bình quân
342,693
384,765
433,239
Sức sinh lợi của lao động
9,943
14,948
19,673
(Nguồn Báo cáo tổng kết các năm của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Bảng 9 cho ta thấy năng suất lao động và sức sinh lợi của lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tài nguyên và môi trường của Công ty. Năng suất lao động bình quân tăng đều qua các năm, năm 2005 trung bình một lao động của công ty thực hiện được 342,693 triệu đồng doanh thu, năm 2006 năng suất lao động bình quân tăng lên tới 384,765 triệu đồng, đến năm 2007 một lao động của công ty tạo ra được 433,239 triệu đồng doanh thu. Năm 2007 năng suất lao động bình quân tăng so với năm 2006 lên tới 48,474 triệu đồng cao hơn tốc độ tăng của năm 2006 với năm 2005 chỉ là 42,072 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 12,598% và 12,277%. Điều này cho thấy sự tăng lên của năng suất lao động bình quân đồng đều qua các năm
Bên cạnh đó, bảng 9 còn cho chúng ta thấy được sức sinh lời của một lao động hay lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của công ty qua 3 năm gần đây. Khả năng sinh lợi của một lao động trong năm 2005 là 9,963 triệu đồng tức là một lao động của công ty tạo ra trung bình 9,963 triệu đồng lợi nhuận. Đến năm 2006 là 14,948 triệu đồng lợi nhuận, năm 2007 trung bình một lao động có thể tạo ra 19,673 triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2005 đến năm 2007 lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường tăng lên 9,71 triệu đồng xấp xỉ 10 triệu đồng là một điều cần phải tiếp tục phát huy trong các năm tiếp theo để có đội ngũ lao động có trình độ và đạt năng suất cao. Điều này cũng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, ngoài việc tăng quy mô kinh doanh thì công ty còn chú trọng nâng cao chất lượng lao động, số lượng nhân viên có bằng cấp và chuyên môn được sử dụng tăng cao vì vậy năng suất lao động bình quân tăng dần.
1.4 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 10: Khả năng thanh toán của Công ty
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tuyệt đối 2005/2006
Tuyệt đối 2007/2006
Tương đối 2006/2005
Tương đối 2007/2006
Hệ số thanh toán nhanh
0,606
0,476
0,912
0,436
-0,13
-21,45%
91,60%
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
0,29
0,613
0,804
0,191
0,323
111,38%
31,16%
(Nguồn Bảng cân đôi kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường)
Dựa vào bảng trên ta thấy hệ số thanh toán nhanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường qua các năm có sự thay đổi đáng kể. Năm 2005 hệ số thanh toán của công ty là 0,606 có nghĩa là trong năm 2005 trung bình một nghìn đồng nợ ngân hàng được đảm bảo thanh toán bởi 0,606 nghìn đồng tài sản lưu động có tính thanh khoản cao; năm 2006 là 0,476; năm 2007 để đảm bảo thanh toán được một đồng nợ ngân hàng cần 0,912 nghìn đồng tài sản lưu động (không bao gồm tồn kho). Như vậy, Năm 2006 giảm đi hệ số thanh toán của công ty giảm đi 0,13 nghìn đồng so với năm 2005 đồng thời cũng nhỏ hơn mức 0,5 là tỷ lệ an toàn tài chính, điều này cho thấy năm 2006 tình hình thanh toán của công ty đang gặp nhiều khó khăn, Công ty cần bán gấp sản phẩm, hàng hóa để thanh toán các khoản nợ. Bước sang năm 2007 hệ số thanh toán tăng lên tới 0,912 nghìn đồng điều này báo cho chúng ta biết tình hình tài chính của công ty đã có nhiều chuyển biến, nợ đã được đảm bảo thanh toán chắc chắn hơn.
Khả năng thanh toán so với tài sản lưu động của công ty cũng có nhiều biến động. Năm 2005, một nghìn đồng tài sản lưu động có thể được thanh toán bởi 0,29 nghìn đồng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn. Đến năm 2006 hệ số đó là 0,613, năm 2007 là 0,804 điều này cho thấy năm 2005 lượng tiền vừa đủ để đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả. Năm 2006 và năm 2007 hệ số quá lớn thể hiện trong công ty còn dư thừa nhiều tiền, gây ra hiện tượng vốn sử dụng chưa hiệu quả. Điều này đòi hỏi công ty cần có biện pháp giải ngân lượng tiền còn ứ đọng trong các khâu để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2. Ý nghĩa thực tiễn của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường qua các chỉ tiêu cụ thể chúng ta có thể đánh giá được tình trạng hiện tại của công ty, về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng lao động và các tiềm năng của công ty. Bên cạnh đó, rút ra được ưu và nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty: cụ thể ta có thể rút ra ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm
TECOS đã hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong cả nước về thiết bị, chủng loại cũng như giá cả. Một số lượng hàng hóa có chất lượng cao, do các nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới lắp ráp đã được TECOS chuyển đến cho người sử dụng tại Việt Nam, thuộc rất nhiều ngành kinh tế khác nhau từ đo đạc địa chính, xây dựng công trình, các dự án phát triển giao thông, quy hoạch đô thị, các dự án đầu tư nước ngoài xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, dự án phát triển thủy điện, nhiệt điện… trong những năm gần đây, TECOS đã thực sự khẳng định được vị thế kinh doanh của mình trên thị trường Việt Nam.
Phạm vi hoạt động và uy tín của TECOS ngày càng được nâng cao, những lĩnh vực kinh doanh mới được mở rộng như hoạt động tư vấn trong lĩnh vực môi trường, cung cấp trang thiết bị trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, thực hiện quy hoạch sử dụng đất gắn với bảo vệ môi trường.
Đã thực hiện việc sản xuất các thiết bị và dụng cụ trong nước phục vụ cho chuyên ngành đo đạc bản đồ, hầu hết các phụ kiện không quá phức tạp đều được các công nhân kỹ thuật của TECOS làm ra.
Đảm bảo được việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tuy mới đi vào hoạt động theo mô hình mới nhưng đã khẳng định được hướng đi đúng đắn và bản lĩnh vững vàng trên thương trường.
Các hoạt động đoàn thể luôn được chú trọng đúng mức, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người lao động trong công ty.
Đội ngũ công nhân viên hoạt động, lao động hăng say đạt hiệu quản cao trong kinh doanh.
Công ty luôn luôn nhận được sự quan tâm của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên – Môi trường, của các Vụ chức năng thuộc Bộ như của các cơ quan Nhà nước.
Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Công ty đã có những chủ trương và định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có sự chỉ đạo cụ thể sát sao, kịp thời trong công tác
- Có chiến lược đầu tư kinh doanh đúng hướng, không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ và phát triển nguồn nhân lực, đào tạo trong và ngoài nước
* Bên cạnh những ưu điểm đó còn có những tồn tại mà công ty cần phải khắc phục đó là
Giữa năm 2006 Công ty đã đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, để chuẩn bị cho hoạt động đó thì ngay từ đầu năm Công ty đã chuẩn bị và tiến hành Đại hội Cổ đông, bầu Hội đồng quản trị, bổ nhiệm các chức danh Lãnh đạo Công ty và sắp xếp lại bộ máy tổ chức nên có sự thay đổi về nhân sự mặc dù Chi bộ và Ban lãnh đạo Công ty đã phổ biến chủ trương và quán triệt đến các bộ Đảng viên và người lao động nhưng dù sao vẫn còn những băn khoăn suy nghĩ về việc làm và thu nhập khi chuyển sang hoạt động theo mô hình mới.
Một số chức năng nhiệm vụ chưa được triển khai hết, lĩnh vực môi trường cũng mới chỉ bắt đầu, những lĩnh vực khác như tài nguyên nước, thẩm định giá bất động sản, cung cấp thiết bị trong lĩnh vực môi trường, khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản chưa được định hình hoạt động.
Một số hoạt động kinh doanh mang tính dàn trải chưa thực sự đi vào chiều sâu và tính đến hiệu quả kinh tế, vẫn còn quan niệm chỉ cần có việc làm nên kết quả kinh doanh chưa cao.
Việc chấp hành kỷ luật lao động ở một số phòng còn yếu, công tác quản lý và điều hành ở một số phòng có lúc còn lơi lỏng, việc nhắc nhở kiểm tra đôn đốc và giám sát công việc có lúc chưa chặt chẽ.
Kết quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa đồng đều ở các đơn vị trong công ty
Đã đảm bảo kiểm soát được chi phí kinh doanh nhưng chi kinh doanh vẫn còn cao khiến cho lợi nhuận thu được chưa cao xứng với khả năng của công ty.
Cơ cấu vốn còn mất cân đối, khả năng thanh toán nhanh còn kém khiến cho hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Những tồn tại trên là do các nguyên nhân sau:
Hệ thống thông tin nội bộ chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của Ban lãnh đạo công ty.
Có sự trùng lắp về nhiệm vụ ở một số phòng ban khiến hiệu quả kinh doanh không cao…
Do có sự biến động về giá cả của nhà cung cấp khiến cho chi phí tăng đột biến, gây ra sự giảm sút về lợi nhuận trong năm 2007
Từ những phân tích về hiệu quả kinh doanh công ty có thể đề ra các giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm, phát huy những mặt mạnh, tận dụng tối đa các nguồn lực để đem lại lợi nhuận cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Chuyển sang giai đoạn cổ phần hóa, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đã gia nhập WTO, để tiếp tục duy trì vị thế và thương hiệu của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường trên thị trường, ban lãnh đạo Công ty xác định cần phải tận dụng tối đa những thời cơ do hội nhập mạng lại cũng như sẵn sàng đương đầu với những thách thức của thị trường.
Nhận thấy những cơ hội và thách thức đó, Công ty đã hoạch định các chiến lược dài hạn nhằm xác định các hoạt động trọng tâm cho từng giai đoạn theo định hướng: chuyển các hoạt động chủ yếu sang phạm vi phát triển các sản phẩm trí tuệ, cụ thể là các giải pháp công nghệ xây dựng hệ thống tổng thể, sản xuất và xuất khẩu thông tin, tư vấn các giải pháp khoa học – công nghệ trình độ cao sản xuất và xuất khẩu phần mềm.
1. Mục tiêu phát triển sau cổ phần hóa
Sau cổ phần hóa, trước mắt Công ty có thể gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức hoạt động và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tuy vậy trong từng giai đoạn cụ thể, Công ty cần phải xây dựng định hướng phát triển và bước đi phù hợp với thực tế của Công ty:
Sớm ổn định về tổ chức hoạt động. Sắp xếp và tổ chức lại các phòng ban, đơn vị kinh doanh cho phù hợp với tình hình hoạt động mới.
Tiếp tục công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ cao.
Đẩy mạnh khai thác các nguồn lực và tranh thủ các yếu tố thuận lợi hiện có và sự hỗ trợ cần thiết của Bộ chủ quản khi vẫn tham gia góp vốn vào Công ty. Chủ động cạnh tranh và từng bước đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, qua đó tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo nghĩa vụ với Nhà nước và lợi ích cho các cổ đông.
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Củng cố tổ chức bộ máy theo mô hình quản lý và hoạt động của công ty cổ phần, ổn định và tiếp tục triển khai hoạt động theo các ngành hàng Công ty đã thực hiện như những năm trước khi chuyển đổi.
- Củng cố và mở rộng thị trường hoạt động, xây dựng và thực hiện các phương án mở rộng thị trường, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, từ đó khai thác có hiệu quả nguồn vốn và tài sản của đơn vị.
3. Kế hoạch huy động vốn đầu tư
- Trong kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh đã đề ra, Công ty sẽ phải huy động lượng vốn lớn để tái cơ cấu tài chính, thực hiện dự án đầu tư xây dựng lại trụ sở làm việc và thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh
- Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư, trong từng lĩnh vực cụ thể Công ty sẽ lựa chọn một hoặc kết hợp các hình thức huy động vốn: liên doanh, liên kết với các đơn vị khác hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay tín dụng nhằm xây dựng cơ cấu vốn và tạo đòn bẩy tài chính hiệu quả.
4. Tổ chức lao động và nhân sự
Nhân sự và bộ máy hoạt động luôn là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đên hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ của Công ty. Do vậy, sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, Công ty đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm tổ chức lại lao động, cơ cấu lại bộ máy tổ chức nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi ích chính đáng của người lao động.
- Xem xét và cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Công ty cho gọn nhẹ. Tổ chức lại các phòng ban, nâng cao năng lực quản lý và điều hành. Thực hiện phân cấp, phân quyền giữa lãnh đạo với lãnh đạo, giữa lãnh đạo với người thừa hành, giữa các đơn vị ngang cấp và giữa các đơn vị cấp trên.
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ, thực hiện quy chế bổ nhiệm cán bộ giữ các chức danh quản lý có nhiệm kỳ; kiểm tra sát hạch nhằm tinh giảm thêm một bước về lao động hiện có. Nhất là những lao động trình độ yếu không đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc.
- Bố trí cho đi bồi dưỡng và đào tạo lại một bộ phận cán bộ để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng các lĩnh vực dịch vụ tư vấn và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức tuyển dụng mới mốt số lao động trẻ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm nhằm đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Từng bước thực hiện tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo cân đối tỷ trọng giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính nhưng vẫn đảm bảo khai thác triệt để đòn bẩy nợ để gia tăng hiệu quả của vốn chủ sở hữu.
- Từng bước nâng cao doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và các cổ đông.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Tăng cường công tác ngiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Doanh nghiệp thương mại nhà nước nào trong quá trình kinh doanh, và Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cũng không phải là ngoại lệ, bởi hiểu biết về thị trường là chìa khóa của sự thành công… Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận để đề ra các biện pháp thích hợp đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là phải xác định đúng thị trường mà công ty tập trung nghiên cứu. Việc xác định thị trường này có ý nghĩa to lớn, nó giúp doanh nghiệp chọn đúng thời cơ hấp dẫn, phù hợp với điểm mạnh, tránh được điểm yếu.
Nghiên cứu thị trường phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Xác định được quy mô thị trường: điều này giúp cho doanh nghiệp hiểu được tiềm năng của thị trường.
+ Đánh giá quy mô thị trường bằng các đơn vị khác nhau như: số lượng người mua, khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tổng số bán thực tế, tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng và thỏa mãn.
+ Thấy được xu thế biến động của thị trường từ đó có hướng chuẩn bị các phương án, biện pháp kịp thời.
Trong những năm qua, thị trường cung cấp dịch vụ của Công ty có nhiều dấu hiệu sụt giảm một phần do cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, mặt khác định hướng dịch vụ Công ty đã không còn phù hợp với những thay đổi mới và yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới Công ty sẽ phải có biện pháp để củng cố lại thị phần, phát triển số lượng khách hàng mới bên cạnh các bạn hàng truyền thống; xây dựng lại chính sách bán hàng, dịch vụ và tiếp thị phù hợp hơn với tình hình thực tế, từ đó tạo đà cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển ổn định lâu dài.
- Tăng cường ngiên cứu sản phẩm mới, khai thác mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt và hiệu quả, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị và công tác xúc tiến thương mại; nâng cao uy tín và từng bước xây dựng thương hiệu của Công ty trên thị trường, tạo ưu thế trong cạnh tranh trong và ngoài nước.
- Không ngừng nghiên cứu và tìm ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong ngành và các khách hàng ngoài ngành.
2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty
Các Doanh nghiệp thương mại Nhà nước như Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường được hình thành chủ yếu từ thời bao cấp với bộ máy của cơ chế cũ do vậy mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ chức kinh doanh của công ty, có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo tào điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp một cách nhịp nhàng.
- Điều chỉnh hợp lý tầm quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp với xây dựng mạng lưới thông tin, xác định các quyết định đưa ra một cách chính xác, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức mới sẽ cho phép việc thực hiện thay đổi một cách linh hoạt, trong điều kiện cần thiết có thể tập trung huy động nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ quá trình kinh doanh. Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp luôn ổn định và từng bước nâng cao hiệu quả. Công ty cần tập trung ở một số công việc cơ bản sau:
+ Phải quán triệt cho mọi người lao động nhất là các thành viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp hiểu được bản chất yêu cầu của công việc tổ chức
+ Cân đối nguồn lực hiện có với yêu cầu được đáp ứng cho việc cải tiến hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch ngân sách đầu tư cũng như dội ngũ cán bộ của công ty hiện có phù hợp với yêu cầu đổi mới, hoàn thiện.
- Đảm bảo thông tin trong nội bộ trong công ty. Một trong những diều kiện quyết định sự tồng tại của bất cứ tổ chức nào đó là khả năng duy trì thông tin giữa các bộ phận, giữa các thành viên trong tổ chức. Do vậy cần tuân thủ các nguyên tắc:
+ Các kênh thông tin phải được hiểu biết cụ thể. Thông tin tương ứng phải được phổ biến rộng rãi cho tất cả mọi người, mọi cấp trong tổ chức được biết rõ ràng.
+ Các tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn. Tuyến thông tin càng ngắn thì khả năng truyền đạt thông tin càng nhanh, việc giải quyết các tình huống bất ngờ sẽ được thực hiện kịp thời, không bị chậm chễ.
+ Cần duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin một cách thường xuyên không bị ngắt quãng
+ Mọi thông tin phải xác thực
- Xây dựng nền văn hóa trong công ty .
Sau khi cổ phần hóa, Công ty đã ngiên cứu, soạn thảo và ban hành một loạt các Quy trình, quy chế quản lý mới cho phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị nhằm thực hiện đúng Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty, đảm bảo kinh doanh an toàn và đạt hiệu quả cao.
-Phân cấp rõ ràng giữa quản trị, điều hành và thừa hành trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý tài chính chặt chẽ và phát huy nguồn vốn hiện có.
- Quản lý và sử dụng lao động hợp lý. Chế độ lương, tiền thưởng và chính sách ưu đãi những người lao động có tinh thần trách nhiệm, có những sáng kiến nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị
- Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người quản lý điều hành và thừa hành, chế độ giao khoán đối với người lao động.
3. Nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên kinh doanh.
Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kinh doanh hiện có của Công ty. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ xung những cán bộ, nhân viên kinh doanh đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức.
Cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn có tay nghề, có năng lực kinh doanh, đặc biệt là đội ngũ các bộ quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc đào tạo bồi dưỡng có thể bằng các hình thức sau:
- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn về kinh tế thương mại, về quản trị kinh doanh về Marketing…
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác xuất, nhập khẩu để có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thể giới và các luật lệ buôn bán quốc tế
Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên kinh doanh làm việc trong lĩnh vực thương mại dịch vụ làm căn cứ cho việc tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá cán bộ
Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ các bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cạnh trạnh của thị trường
Có chính sách khuyến khích cán bộ trẻ có năng lực, đã qua công tác thực tế gửi đi đào tạo trong và ngoài nước, tạo nguồn các bộ kế cận có đủ trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và kinh ngiệm thực tiễn bổ sung lực lượng cán bộ hiện có.
Thực hiện nghiêm minh chế độ kiểm tra, đánh giá, đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ, viên chức Nhà nước ở công ty. Có làm tốt khâu này mới động viên khuyến khích cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp tích cực công tác, rèn luyện và không ngừng vươn lên
4. Xây dựng chính sách giảm chi phí kinh doanh hợp lý
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Nó bao gồm từ chi phí nghiên cứu thị trường tạo nguồn mua hàng, dự trữ, bán hàng, quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí dịch vụ và bảo hành hàng hóa. Chi phí kinh doanh là cơ sở cho việc định giá các mặt hàng kinh doanh.
Chi phí lưu thông hàng hóa là bộ phận chi phí quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại – bao gồm các khoản chi phí để đảm bảo đưa hàng hóa từ nơi sản xuất hoặc nơi mua đến nơi tiêu dùng. Tiết kiệm chi phí lưu thông hàng hóa là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thỏa đáng, và từ đó doanh nghiệp có khả năng đứng vững trong cạnh tranh. Để giảm chi phí lưu thông hàng hóa có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Một là, chọn địa bàn hoạt động, xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng, cửa hiệu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hóa thấp, đồng thời thuận tiện cho việc mua bán, đi lại của khách hàng. Chuẩn bị tốt chào hàng, đóng gói hàng hóa và bao bì phù hợp; Tổ chức tốt công tác bốc dỡ hàng hóa ở hai đầu tuyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển.
- Hai là, tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hóa luân chuyển, tăng cường, quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh, thực hiện đúng kỷ luật tài chính tín dụng; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên công tác kho.
- Ba là, các biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa nhập kho. Có sự phân loại hàng hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu. Củng cố và hoàn thiện kho tàng, vật liệu che đậy, kê lót, các trang thiết bị của kho. Xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên.
- Bốn là, cải tiến phương thức kinh doanh phục vụ, vận dụng tốt chế độ khoán, đấu thầu vừa giải quyết thỏa đáng các mặt lợi ích giữa nhân viên và doanh nghiệp, vừa chú ý hạ thấp mức chi phí lưu thông.
- Năm là, biện pháp giảm chi phí hành chính: tinh giảm bộ máy quản lý hành chính và cải tiến bộ máy quản lý phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác.
Để giảm chi phí giá vốn hàng bán Công ty có thể sử dụng các biện pháp:
- Tổ chức gọi thầu cung cấp hàng hóa qua lựa chọn các nhà thầu cung cấp hàng hóa tốt, đúng yêu cầu với giá cả phải chăng.
- Tổ chức tốt khâu thu mua hàng hóa, mua tại nguồn
- Lựa chọn người có năng lực có đạo đức quản lý khâu thu mua
- Xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính cộng sinh ổn định với nhà cung cấp hàng hóa
Biện pháp giảm chi phí thanh toán thương mại quốc tế:
- Nâng cao thế lực trong kinh doanh để tăng lợi thể trong đàm phán, nhờ đó sử dụng phương thức thanh toán quốc tế an toàn, chi phí tối ưu.
- Lựa chọn đối tác có uy tín, có năng lực tài chính, thiết lập mối quan hệ lâu dài ổn định, nhờ vậy có thể sử dụng phương thức thanh toán có chi phí thấp.
- Nâng cao trình độ hiểu biết về phương thức thanh toán, trình độ sinh ngữ, trình độ lập bộ chứng từ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
5. Đảm bảo kế hoạch tài chính trong năm
Nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người lao động và các cổ đông; thực hiện mục tiêu xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh và hiệu quả Công ty cần phải:
- Xây dựng các quy chế quản lý và chi tiêu tài chính, nhằm đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
- Duy trì và luông đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, tạo dựng uy tín của Công ty đối với khách hàng và các tổ chức tài chính, ngân hàng.
- Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng bị bạn hàng nước ngoài từ chối thanh toán hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu.
- Tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ
- Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao tài sản cố định bằng cách lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài sản cố định nhằm đảm bảo đầy đủ vốn cố định, kịp thời, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản cố định. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống định mức sử dụng vật tư cho quá trình sửa chữa lớn.
Xây dựng chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng và ngoại hối của Nhà nước.
- Xây dựng kết cấu tài sản ở Công ty hợp lý, tương quan tỷ lệ tài sản lưu động và tài sản cổ định phù hợp với tính chất hoạt động của Công ty
- Tổ chức tốt công tác kế toán, kiểm toán, hạch toán đầy đủ chính xác kịp thời mọi loại tài sản ở doanh nghiệp.
- Thực hiên chế độ trách nhiệm vật chất ở Công ty, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với quá trình quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Thường xuyên phân tích đánh gián công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất kịp thời các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
6. Tiến hành đa dạng hóa trong kinh doanh
Hiện nay đa dạng hóa trong kinh doanh là một vấn đề đang đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường khi họ đã tạo được nguồn lực tài chính thặng dư vượt mức vốn cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh trong hoạt động nhằm để tồn tại. Công ty đã và đang thực hiện các chiến lược nhằm tạo ra một sự đổi mới trong ngành và trong nền kinh tế
- Chiến lược danh mục vốn đầu tư: Công ty áp dụng chiến lược này bằng cách tập trung quyền lực vào một văn phòng đầu não của Công ty với nhiệm vụ:
+ Thực hiện các chức năng hoạch định chiến lược liên quan đến danh mục vốn đầu tư tổng thể.
+ Đặt ra các mục tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các đơn vị kinh doanh chiến lược.
+ Phân bổ nguồn vốn hoạt động cho các đơn vị kinh doanh chiến lược này.
- San sẻ chức năng: mục tiêu của san sẻ chức năng là tạo hiệu quả giảm chi phí do mở rộng các hoạt động. Chiến lược này áp dụng với các đơn vị có những điểm chung về chức năng nổi bật nào đó có khả năng tạo hiệu quả giảm chi phí do mở rộng phạm vi hoạt động của đơn vị kinh doanh chính. Các chức năng có thể san sẻ cho nhau có thể là: tài nguyên, phương tiện sản xuất, mạng lưới phân phối…
7. Xây dựng các chiến lược Marketing quảng cáo, xúc tiến bán hàng.
Giải pháp đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đó là tăng cường công tác quản cáo, xúc tiến bán hàng, và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường. Tăng cường quảng cáo nhằm đưa những thông tin về tính năng công dụng của hàng hóa, đặc biệt là sản phẩm có công nghệ mới đến người tiêu dùng. Trong thời gian quan Công ty chỉ dừng ở việc quảng cao tên tuổi và ngành nghề kinh doanh của mình, chưa quan tâm nhiều đến việc quảng cáo cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Hoạt động quảng cáo còn rất thụ động và chưa hiệu quả, số lượng sản phẩm bán ra không nhiều mà chi phí quản cáo tính cho một đơn vị sản phẩm lại quá lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiến hành các công việc sau:
- Tiến hành quảng cáo thông qua các chi nhánh, gửi thư quảng cáo đến với nhóm khách hàng tiềm năng, thư thông báo về sản phẩm mới đến với khách hàng truyền thống. Nhằm kích thích sức mua trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Sử dụng biện pháp tuyên truyền: thông qua chính khách hàng của công ty sản phẩm cũng như chức năng công dụng của nó sẽ đến được với khách hàng tiềm năng. Đồng thời đảm bảo cho Công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi đã lan tràn ra ngoài một cách triệt để.
- Tiếp tục sử dụng chiến dịch chiết khấu phần trăm hoa hồng cho những khách hàng mua nhiều lần, khách hàng truyền thống
- Tổ chức lại các kênh bán hàng, mạng lưới bán hàng với phương châm là giảm lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm hàng hóa, tăng số lượng hàng hóa bán ra nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo được mục tiêu tổng lợi nhuận. Công ty chỉ nên đầu tư vốn thành lập chi nhánh theo từng khu vực thị trường, từ đó tùy sức mua mà có hướng điều chỉnh quy mô, mật độ các chi nhánh, cửa hàng cho phù hợp
8. Giải pháp tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường được hình thành chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chính vì vậy muốn có doanh thu cao, lợi nhuận tối đa cần xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt, phải đa dạng hóa các dịch vụ, đồng thời phải từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ đã và đang cung cấp cho khách hàng.
* Chiến lược kinh doanh có thể coi là một sự lựa chọn con đường phát triển của doanh nghiệp đặt trong điều kiện môi trường cạnh tranh và các cơ hội thách thức trong tương lai. Chiến lược kinh doanh cũng là cách thức mà doanh nghiệp lựa chọn để chuyển hóa những tiềm năng có hạng về của cải tài chính, con người hình thành lợi nhuận tối đa của mình. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh trước hết phải xác định những mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp. Các mục tiêu đặt ra phải dựa trên 3 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc tăng trưởng: đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với mở rộng thị trường để doanh nghiệp ngày càng lờn mạnh trong cạnh tranh.
+ Nguyên tắc an toàn: chi phối việc tìm kiếm những cách thức khác nhau để chống lại mọi hiểm nguy của sự cạnh tranh từ bên ngoài. Sự an toàn của doanh nghiệp sẽ là kết quả của chiến lược duy trì địa vị vững chắc trên thị trường bằng một hệ thống bảo hiểm kèm theo quá trình tăng trưởng và phát triển.
+ Nguyên tắc độc lập về tài chính cho phép doanh nghiệp giữ vững công việc kinh doanh lâu dài nhờ các cân đối nhu cầu tài chính, có các giải pháp tào chính chủ động, thích ứng với quá trình cạnh tranh.
Qua đây, có thể thấy được Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cần tiến hành các công việc sau:
- Phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp cho phép đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng được các cơ hội kinh doanh sắp tới hay không? Đánh giá về nguồn lực hữu hình như: trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, khả năng cung ứng vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có tại công ty… Đánh giá về nguồn lực vô hình như: uy tín, danh tiếng của Công ty hiện nay như thế nào, không khí làm việc trong Công ty có khích thích sự hăng say của nhân viên hay không…
- Dự báo môi trường kinh doanh tương lai cần lường trước được thách thức, các rủi ro đối với doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc phân tích nhu cầu của khách hàng thấy được xu hướng mua sắm trong tương lai đối với thị trường trong nước, thông qua hoạt động xuất khẩu dự báo được nhu cầu thị trường thế giới.
* Nâng cao chất lượng dịch vụ
Dịch vụ là một ngành công nghiệp không khói mang lại lợi nhuận cao nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng, đầu tư cho ngành dịch vụ sẽ mang lại cho doanh nghiệp một lợi nhuận khổng lồ. Chính vì vậy Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đang thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dịch của mình lên một tầm mới:
- Gửi các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đi đào tạo tại nước ngoài, nhằm tiếp thu công nghệ, cách thức cải tiến chất lượng dịch vụ trong nước, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
- Thiết lập đội ngũ kiểm tra giám sát các dự án đã và đang tiến hành của Công ty. Nhằm phát hiện sai sót một cách kịp thời, và có biện pháp khắc phục nhanh chóng, đảm bảo tiến độ của dự án
- Đổi mới thiết bị, máy móc cũ đã lỗi thời phục vụ cho công tác tư vấn dịch vụ, tư vấn công nghệ, tư vấn dự án.
- Đào tạo đội ngũ công nhân viên phòng sửa chữa, bảo hành thiết bị, học tập những công nghệ mới, tiếp thu một cách sáng tạo để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm, không ngừng nhập những thiết bị tiên tiến phù hợp với chi phí của khách hàng
- Tiến hành các hoạt động như vận tải, kho bãi quản lý kho, kế hoạch sản xuất, mua bán và xử lý đơn đặt hàng một cách có hệ thống, nhanh chóng, đảm bảo độ an toàn cao.
- Liên kết chặt chẽ với các Ngân hàng nhằm tiến hành giao dịch với đối tác nước ngoài một cách thuận lợi và với chi phí tối thiểu.
- Thường xuyên thu thập thông tin từ phía khách hàng nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ của công ty, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng, từ đó có kế hoạch phát triển dịch vụ phù hợp
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
1. Đổi mới cơ chế tài chính về quản lý vốn của Nhà nước đối với Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói chung và đối với Công ty nói riêng.
Cơ chế tài chính của doanh nghiệp thương mại Nhà nước hiện nay đang có những bất cập, doanh nghiệp chưa có toàn quyền trong việc định đoạt tài sản của mình, chưa khuyến khích quyền định đoạt tài sản với bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn đang lẫn lộn giữa việc bảo toàn phát triển về mặt giá trị, hay bảo toàn theo kiểu cần can thiệp vào hiện vật của vốn là tài sản, thông qua quyền định đoạt về tài sản như quyền cầm cố, thế chấp, cho thuê, nhượng bán, thanh lý… Quyền của chủ sở hữu hay quyền của người quản lý vốn đối với lợi nhuận sau thuế chưa được phân định rõ ràng. Cơ chế phân phối lợi nhuận còn mang tính bình quân, chưa khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả được hưởng lợi nhiều hơn trong thu nhập cũng như trong việc tích tụ về đầu tư vốn.
Do vậy cần có những giải pháp như:
- Cấn xác định rõ quyền sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp, trong đó có quyền hưởng lợi từ hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lai. Lợi nhuận sau thuế là của Nhà nước. Tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền tự quyết định như mua sắm, thanh lý, nhượng lại…
- Xác định rõ cơ chế quản lý tài chính, cần chuyển đổi từ hành chính bao cấp sang đầu tư tài chính, áp dụng cơ chế giao vốn là đầu tư cho pháp nhân (không phải giao cho Giám đốc hay Chủ tich Hội đồng Quản trị), đồng thời với việc mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cần tăng cường công tác kiểm toán nội bộ và kiểm toán Nhà nước thông qua chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc thực thi luật pháp, chính sách đã ban hành
2. Hoàn thiện chính sách ưu đãi với người lao động
Đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường Nhà nước vẫn đang áp dụng mức độ khống chế số cổ phần tối đa mà mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty được quyền mua tùy thuộc vào chức vụ, thâm niên công tác của họ. Điều này thể hiện những vấn đề chưa thỏa đáng đối với người lao động. Nhà nước cần xóa bỏ quy định khống chế mức tối đa số lượng cổ phần mỗi cán bộ chủ chốt trong công ty được phép mua.
Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước theo năng suất lao động chứ không theo thâm niên làm việc. Nhằm khích thích năng lực sáng tạo và tiết kiệm chi phí cho công ty. Hiện nay trong cơ chế Nhà nước vẫn còn coi trọng việc đánh giá năng lực thông qua thâm niên làm việc, khiến cho chế độ lương thưởng còn chưa thỏa đáng. Một số cán bộ trẻ có những thành tích đáng kể đóng góp cho Công ty, nhưng mức lương, thưởng dành cho họ không đủ để khích lệ sự cố gắng, sự sáng tạo của họ.Trong khi đó, các cán bộ có nhiều năm công tác lại có mức lương rất cao mặc dù họ không đóng góp nhiều cho công ty. . Chính vì vậy tạo nên một tâm lý ỷ lại, khiến cho các hoạt động trở nên trì trệ.
Vì thế Nhà nước cần có các chính sách hoàn thiện chế độ tiền lương, tiền thưởng thống nhất trong các doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích hưởng lương theo chất lượng công việc chứ không theo thâm niên công tác.
3. Cần có chính sách thông thoáng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và Công ty
Hiện nay, thực tế cho thấy các doanh nghiệp cổ phần hóa khi cử cán bộ đi công tác nước ngoài, tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường… cũng gặp nhiều khó khăn. Theo quy định, chỉ cần có quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị công ty là đủ, thế nhưng về phía công an, ngoại vụ vần đòi phải có quyết định cử đi công tác nước ngoài của Bộ, chính quyền tỉnh thành phố hay cơ quan chủ quản trước đó của doanh nghiệp. Những yêu cầu này làm cho Công ty tốn nhiều thời gian, chi phí bỏ ra lớn hơn dự kiến và đôi khi mất cơ hội kinh doanh.
Do vậy, yêu cầu bức thiết hiện nay là Nhà nước có những chính sách riêng dành cho khối công ty cổ phần Nhà nước, về các vấn đề thông quan xuất nhập khẩu, rút ngắn thủ tục giấy tờ đối với các cán bộ được cử đi công tác nước ngoài. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hệ thống pháp luật thực thi một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thực sự hạch toán, tự chủ kinh doanh trong cơ chế thị trường, xóa bỏ bao cấp, bảo hộ đối với doanh nghiệp, tạo điền kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng.
Đồng thời phải chú trọng việc cung cấp thông tin, phổ biến chế độ chính sách cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tạo sự thống nhất về thông tin trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường nói riêng và của các Doanh nghiệp thương mại Nhà nước nói chung.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường liên tục được bằng khen của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng công tác Thi đua khen thưởng, kịp thời động viên khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho các đơn vị và cá nhân có thành tích cao, có những đóng góp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty. Đó là những thành công mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, bên cạnh những thành công đó nhiệm vụ đặt ra cho Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường đó là làm sao tiếp tục duy trì được hiệu quả kinh doanh như hiện nay, đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao góp phần nâng cao đời sống xã hội của đất nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, giúp cho đất nước ta sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời kỳ hội nhập
Thông qua việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường chúng ta thấy được phần nào về thực trạng của các công ty cổ phần Nhà nước hiện nay. Đồng thời cũng thấy được sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ, hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, là một nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh, là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống của người lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
Trong thời gian thực tập vừa qua, em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Liên Hương, đã giúp em hoàn thành “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại” _ Đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS. Trần Văn Bão _ Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Giáo trình “Kinh tế thương mại” _ Chủ biên GS.TS Đặng Đình Đào – GS.TS Hoàng Đức Thân _ Nhà xuất bản Thống kê
Giáo trình “Marketing thương mại” _ Chủ biên PGS.TS Nguyễn Xuân Quang _ Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
“Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại” _ GS.TS Võ Thị Thanh Thu, Th.s Ngô Thị Xuân Hải
“Ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu” _ GS.TS Võ Thị Thanh Thu
“Phân tích hoạt động kinh doanh” _ Nguyễn Thị Mỵ _ Nhà xuất bản Thống kê.
“Phân tích hoạt động doanh nghiệp” _ Nguyễn Tấn Bình _ Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
“Phân tích tài chính công ty cổ phần” _ PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, TS Nguyễn Ngọc Quang
Một số wedsite: www.diendandoanhnghiep.com.vn
www.tecos.com.vn
www.quantri.com
www.gov.mot.vn
LỜI CAM ĐOAN
Thời gian thực tập vừa qua đã giúp em hiểu biết thêm về thực tế công việc kinh doanh tại một doanh nghiệp. Dựa vào số liệu do Công ty Cổ phần Tư vấn Dịch vụ Công nghệ Tài nguyên – Môi trường cung cấp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Liên Hương đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin trân thành cảm ơn cô
Em xin cam đoan tất cả các số liệu trên hoàn toàn là sự thật. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11615.doc