Qua quá trình nghiên cứu có thể nói công tác phân tích tài chính là một việc làm quan trọng đối với mọi công ty, đối tác kinh doanh cũng như những nhà nghiên cứu kinh tế. Thông qua việc phân tích này ta có thể thấy được những thế mạnh, điểm yếu, thời cơ và nguy cơ của một doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực hoạt động của nó. Từ kết quả đó doanh nghiệp có thể tìm ra những hạn chế cần khắc phục, khai thác những tiềm năng chưa được khơi dậy, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đúng vậy, với đề tài: ” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên “, bằng những chỉ tiêu cụ thể ta có thể thấy trong những năm gần đây công ty đã đạt được những kết quả tuy chưa phải là tốt nhưng cũng đáng khích lệ. Doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận đật được đều có xu hướng tăng, hứa hẹn những bước phát triển mới. Tuy nhiên trước mắt công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách mà nền kinh tế thị trường mang lại
Nhưng với những giải pháp thiết thực, cụ thể hy vọng trong tương lai công ty sẽ ngày một phát triển mạnh hơn nữa, đồng thời góp phần làm hưng thịnh nền kinh tế quốc gia, cùng đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý doanh nghiệp năm 2005 giảm 300.929.620 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,9%. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy các biện phấp tiết kiệm chi phí của công ty phần nào mang lại hiệu quả.
Chính những điều này đã góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 477.963.507 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 47,6%. Lợi nhuận sau thuế tăng 500.267.815 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 55,4%. Điều này cho thấy sự nỗ lực của công ty trong năm 2005. Chỉ tiêu này cho thấy trong một đồng doanh thu thuần có 0,0088 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2004 và 0,013 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2005.
2. 2. 4. Phân tích tình hình tài chính của công ty CP TM Thiệu Yên thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng
2. 2. 4. 1. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2. 2. 4. 1-1. Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
(1)Tổng tài sản lưu động
7.562. 881. 492
12.889.751.822
31.644.163.922
5.326.870.330
18.754. 412. 100
(2)Vốn bằng tiền
378. 693. 973
677. 004. 369
655. 880. 840
298. 310. 396
-21. 123. 529
(3)Hàng tồn kho
6.128. 903. 000
9.711. 612. 987
20.968.471.000
3.582.709.987
11.256. 858. 013
(4)Tổng tài sản
8.018. 889. 292
14.317.865.463
33.817.302.564
6.298.976.171
19.499. 437. 101
(5)Nợ phải trả
7.007. 372. 534
12.867.903.745
31.362.982.579
5.860.531.211
18.495. 078. 834
(6)Nợ ngắn hạn
6.965. 372. 534
12.825.903.745
31.320.982.579
5.860.531.211
18.495. 078. 834
(7)LN trước thuế
259. 938. 944
1.023. 536. 486
1.501. 499. 993
763. 597. 542
477. 963. 507
(8)Lãi vay[(8)=(5)*1%]
70. 073. 725, 34
128.679.037, 45
313.629.825, 79
58.605.312, 11
184.950. 788, 34
(9)Hệ số TT tổng quát[(9)=(4)/(5)]
1, 14
1, 11
1, 08
-0, 03
-0, 03
(10)Hệ số KNTT hiện hành[(10)=(1)/(5)]
1, 08
1, 005
1, 01
-0, 075
0, 005
(11)Hệ số TT nhanh[(11)=((1)-(3))/(6)]
0, 21
0, 25
0, 34
0, 04
0, 09
(12)Hệ số TT tức thời[(12)=(2)/(6)]
0, 05
0, 05
0, 02
0
-0, 03
(13)Hệ số KNTT lãi vay[(13)=((7)+(8))/(8)]
4, 71
8, 95
5, 78
4, 24
-3, 17
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2003 – 2005)
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán là các chỉ tiêu đặc trưng nhất, nó sẽ cho chúng ta biết rõ tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu thông qua việc đảm bảo các khoản thanh toán. Cụ thể qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Hệ số thanh toán tổng quát: Đây là hệ số đánh giá chung về khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty bằng tổng tài sản mà công ty hiện có. Trong 3 năm gần đây hệ số này tỏ ra rất khả quan(năm 2003: 1, 14 lần;năm 2004: 1, 11 lần; năm 2005: 1, 08 lần). Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là tương đối tốt tuy nhiên nhìn vào kết quả trên ta thấy một điều là hệ số thanh toán tổng quát đang có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm 2004 hệ số này giảm 0, 03 lần sau với năm 2003 và năm 2005 hệ số này cũng giảm 0, 03 làn so với năm 2004. Nguyên nhân là do giá trị của hàng tồn kho và các khoản phải thu không ngừng tăng lên qua các năm làm cho lượng vốn của công ty bị ứ đọng và bị chiếm dụng cũng tăng lên. Do vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường công ty phải đi vay và do đó các khoản vay cũng dần tăng lên…Chính điều này làm cho khả năng thanh toán giảm. Đây là vấn đề công ty cần phải quan tâm, công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng trên nếu không muốn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số thanh toán hiện hành (hệ số thanh toán ngắn hạn): có sự biến động bất thường. Nếu năm 2003 hệ số thanh toán hiện hành là 1,08 thì đến năm 2004 hệ số này giảm xuống chỉ còn là 1,005 và đến năm 2005 lại tăng lên là 1,01. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty không ổn định. Cũng như hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán hiện hành của công ty nếu không có sự điều chỉnh thì sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng nếu đem so sánh hệ số này với số trung bình của ngành(1, 01) thì coi như vẫn có thể chấp nhận được.
- Trái với hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán nhanh lại có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2003 hệ số này là là 0,21; năm 2004 là 0,25 và năm 2005 là 0,34. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty mà không phải sử dụng đến việc bán tài sản dự trữ đang tăng lên. Tuy nhiên hệ số này vẫn còn thấp bởi hàng tồn kho là quá lớn chiếm tới 76,4% năm 2003 ; 67,8% năm 2004 và 62% năm 2005 so với tổng giá trị tài sản. Song nếu cứ theo xu hướng tăng như trên thì khả năng thanh toán nhanh sẽ dần được cải thiện.
- Hệ số thanh toán tức thời: lại có xu hướng giảm, năm 2003, năm 2004 hệ số này là 0, 05 đến năm 2005 hệ số này giảm xuống còn 0,02. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong khi nợ ngắn hạn tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn(chiếm 89,6% năm 2004 và 92,6% năm 2005) trong khi đó lượng vốn bằng tiền lại giảm về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nếu năm 2004 lượng vốn bằng tiền chiếm 4,7% giá trị tổng tài sản thì năm 2005 nó chỉ còn chiếm 1,9% tổng giá trị tài sản. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty đang gặp khó khăn. Nguyên nhân là do hàng tồn kho và các khoản phải thu là rất lớn đã làm giảm lượng tiền mặt. Để cải thiện tình trạng này cần phải giải phóng nhanh hàng tồn kho và thu hồi tiền từ người bán hàng…
- Hệ số thanh toán lãi vay: tuy số tiền lãi vay tỷ lệ thuận với nợ phải trả (phụ thuộc vào nợ phải trả) song trong 3 năm gần đây nó vẫn tương đối ổn định, cụ thể năm 2003 là 4,71 ; năm 2004 là 8,95 ; năm 2005 là 5,87 …). Điều này cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên cũng cần phải chú ý bởi so sánh năm 2005 với năm 2004 thì hệ số này có dấu hiệu đi xuống…
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty vẫn binh thường, tuy nhiên công ty cần có những điều chỉnh hợp lý hơn trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đặc biệt cần đẩy nhanh khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện hành, tức thời…và nếu không có những giải pháp kịp thời công ty sẽ rất dễ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
2. 2. 4. 2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 2. 2. 4. 2. 1-1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
công ty giai đoạn năm 2003- 2005.
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(1)Tổng tài sản
8. 018. 889. 292
14.317.865. 463
33.817.302.564
(2)Tổng nợ phải trả
7. 007. 372. 534
12.867.903. 745
31.362.982.597
(3)Tổng vốn chủ sở hữu
1. 011. 516. 758
1. 449. 961. 718
2.454. 319. 985
(4)Tổng nguồn vốn
8. 018. 889. 292
14.317.865. 463
33.817.302.564
(5)Tổng tài sản cố định
456. 007. 800
1. 428. 113. 641
2.173. 138. 642
(6)Hệ số nợ trên tổng tài sản [(6)=(2)/(1)]
0, 874
0, 89
0, 927
(7)Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu[(7)=(2)/(3)]
6, 93
8, 87
12, 78
(8)Hệ số cơ cấu tài sản[(8)=(5)/(1)]
0, 057
0, 099
0, 064
(9)Khả năng độc lập tài chính[(9)=(3)/(1)]
0, 126
0, 101
0, 073
(10)Hệ số nhân tài sản [(10)=(1)/(3)]
7, 93
9, 87
13, 78
(11)Hệ số cơ cấu nguồn vốn[(11)=(3)/(4)]
0, 126
0, 101
0, 073
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2003 – 2005)
Kết quả phân tích trên cho thấy hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) là rất cao và có sự tăng lên qua các năm lần lượt là năm 2003 hệ số nợ là 0,874 ; năm 2004 hệ số nợ là 0,89 và năm 2005 hệ số nợ là 0,927. Điều này cho thấy khi quy mô của công ty tăng lên kéo theo các khoản nợ tăng lên một cách tương ứng. Hệ số này cho thấy cứ trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có 0,874 đồng năm 2003 là đi vay, năm 2004 và năm 2005 cũng vậy trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có tới lần lượt là 0,89 đồng và 0,927 đồng là đi vay …Đương nhiên là công ty rất muốn chiếm dụng vốn để vừa đảm bảo kinh doanh vừa đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nhưng nếu hệ số này quá cao thí cũng rất nguy hiểm, công ty sẽ có thể mất khả năng thanh toán, dẫn tới không thanh toán được nợ.
- Đối với hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: qua phân tích ta thấy giá trị trên vốn chủ sở hữu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2003 chiếm 12,6% ; năm 2004 chiếm 10,1% và năm 2005 chiếm có 7,3% tổng giá trị nguồn vốn. Điều này lý giải tại sao hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lại cao như vậy. Năm 2003 hệ số này là 6,93 đến năm 2004 là 8,87 và đến năm 2005 hệ số này là 12, 78. Nó cho biết tương ứng với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, công ty phải đi vay tới 6,93 đồng năm 2003; 8,87 đồng năm 2004 và 12,78 đồng năm 2005. Nếu ta đem so sánh với các công ty khác thì hệ số này quả thực là rất cao. Tuy nhiên nó cho thấy một thực tế là các công ty hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn vốn chiếm dụng thay vì tập trung vốn chủ sở hữu vào quá trình sản xuất kinh doanh. Những công ty áp dụng biện pháp này bắt buộc họ phải chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận độ rủi ro cao ngược lại nó cũng có ưu điểm bởi dù sao lợi nhuận cũng đi liền và tỷ lệ thuận với sự mạo hiểm.
- Xét về cơ cấu tài sản hệ số này có thể được tính bằng tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn với tổng tài sản hoặc giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với tổng tài sản. Tuy nhiên trong trường hợp này ta thấy tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với giá trị tổng tài sản là rất thấp và dường như không ổn định ; cụ thể hệ số cơ cấu tài sản năm 2003 là 0,057 ; năm 2004 là 0,099 và đến năm 2005 là 0,064 tức là tỷ lệ tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với giá trị tổng tài sản chỉ chiếm 5,7% năm 2003 ; 9,9% năm 2004 và 6,4% năm 2005. Điều này cho thấy một cơ cấu chưa thật sự hợp lý bởi có sự chênh lệch khá lớn giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Trong khi quy mô của tài sản tăng lên thì tỷ trọng của tài sản cố định lại giảm xuống. Tuy vậy để có thể giải thích nguyên nhân dẫn đến vấn đề này, quả thật đây là một bài toán khó. Bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào những quyết định cũng như những chiến lược kinh doanh riêng trong nội bộ ban giám đốc công ty và phòng kế hoạch thị trường.
Khả năng độc lập về tài chính của công ty lại rất thấp và có xu hướng giảm xuống. Nếu năm 2003 khả năng độc lập về tài chính cuả công ty là 12,6% thì năm 2004 chỉ là 10,1% và đến năm 2005 giảm xuống chỉ còn 7,3%. Điều này cho thấy khả năng tài trợ tài sản của công ty bằng nguồn vốn chủ sở hữu là rất thấp. Cụ thể năm 2003 một đồng vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ được cho 0,126 đồng tài sản, năm 2004 là 0,101 đồng và năm 2005 là 0,073 đồng … Điều này thật dễ hiểu bởi công ty đã đi vay rất nhiều. Thay vì sử dụng vốn chủ sở hữu vào kinh doanh, công ty đã sử dụng nguồn vốn chiếm dụng (nguồn đi vay). Tuy nhiên điều này đang đặt ra cho công ty một vấn đề mà nếu không có sự điều chỉnh kịp thời công ty sẽ rất dễ rơi vào tình trạng làm ăn không hiệu quả, đó là: trong khi các khoản nợ của công ty (đặc biệt là nợ ngắn hạn) không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn so với giá trị tổng nguồn vốn thì khả năng độc lập về tài chính của công ty lại có xu hướng giảm xuống, điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc thanh toán, công ty sẽ bị mất tự chủ về thanh toán, mất tự chủ về khả năng tài chính của mình mà phải phụ thuộc vào chủ nợ. Tất nhiên do lựa chọn độ rủi ro cao trong kinh doanh, công ty muốn sử dụng nguồn vốn chiếm dụng vào việc kinh doanh, xong điều này là rất nguy hiểm. Phải chăng tình hình tài chính của công ty là không tốt. chính vì vậy công ty cần nhanh chóng có biện pháp để làm tăng khả năng tự chủ về tài chính, có như vậy khả năng thanh toán mới được đảm bảo.
- Hệ số nhân tài sản: có xu hướng tăng, cụ thể năm 2003 một đồng tài sản được tạo ra tư 7,93 đồng vốn chủ sở hữu năm 2004 là 9,87 đồng và năm 2005 là 13,78 đồng tuy nhiên xu hướng tăng lên này lại cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty là rất thấp bởi vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ cho rất ít tài sản của công ty …
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: có xu hướng giảm xuống. Nếu như năm 2003 tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn là 12,6% thì năm 2004 tỷ lệ này chỉ còn 10,1 % và đến năm 2005 là 7,3 %. Điều này cho thấy công ty chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên sẽ rất nguy hiểm khi khả năng độc lập về tài chính của công ty là kém hiệu quả.
2. 2. 4. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Bảng 2. 2. 4. 3-1. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(1)Doanh thu thuần
61. 465. 060. 988
102.506. 645. 020
104.483.944.797
(2)Nguyên giá TSCĐ bình quân
1. 015. 839. 030
1. 421. 462. 285
1. 656. 273. 130
(3)Vốn cố định bình quân
707. 060. 721
1. 065. 626. 142
1. 337. 286. 930
(4)Vốn lưu động bình quân
7. 626. 316. 657
13. 266. 957. 872
32. 362.395. 050
(5)Tổng tài sản
8. 018. 889. 292
14. 317. 865. 463
33.817. 302. 564
(6)Hàng tồn kho
6. 128. 903. 000
9. 711. 612. 987
20.968. 471. 000
(7)Giá vốn hàng bán
59. 706. 122. 769
97. 300. 303. 648
99.088. 459. 538
(8)Vốn chủ sở hữu
1. 011. 516. 758
1. 449. 961. 718
2. 454. 319. 985
(9)Khoản phải thu bình quân
674. 749. 000
1. 803. 775. 587
8. 778. 300. 780
(10)Vòng quay tổng tài sản[(10)=(1)/(5)]
7, 67
7, 16
3, 09
(11)Vòng quay vốn lưu động [(11)=(1)/(4)]
8, 06
7, 73
3, 23
(12)Vòng quay khoản phải thu[(12)=(1)/(9)]
91, 09
56, 83
11, 9
(13)Kỳ thu tiền bình quân[(13)=360/(12)]
4
6
30
(14)Vòng quay hàng tồn kho [(14)=(7)/(6)]
9, 74
10, 02
4, 72
(15)Kỳ tồn kho bình quân[(15)=360/(14)]
37
36
76
(16)Vòng quay vốn chủ sở hữu[(16)=(1)/(8)]
60, 76
70, 69
42, 57
(17)Hiệu suất sử dụng tài sản cố định [(17)=(1)/(2)]
60, 51
72, 11
63, 08
(18)Hiệu suất sử dụng vốn cố định [(18)=(1)/(3)]
86, 9
96, 19
78, 13
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2003 – 2005)
Từ kết quả phân tích trên ta thấy:
- Doanh thu thuần của công ty liên tục tăng trong các năm gần đây. Tuy nhiêu năm 2005 có dấu hiệu chững lại (chỉ tăng 1.977.299.777 đồng so với năm 2004). Trong khi đó giá trị tổng tài sản lại tăng lên với quy mô ngày càng lớn. Chính điều này làm cho vòng quay tổng tài sản bị giảm xuống, cụ thể số vòng quay tổng tài sản qua các năm 2003, 2004, 2005 lần lượt là 7,67 vòng; 7,16 vòng; 3,09 vòng, nghĩa là một đồng tài sản được đầu tư trong các năm 2003, 2004, 2005 đã tạo ra lần lượt là 7.67 đồng; 7,16 đồng; 3,09 đồng doanh thu. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Cần phải có những điều chỉnh để làm tăng doanh thu, góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản…
- Vòng quay vốn lưu động: Có xu hướng giảm, cụ thể số vòng quay vốn lưu động năm 2003 là: 8,06 vòng, năm 2004 là: 7,73 vòng và đến năm 2005 chỉ còn có 3,23 vòng điều này cho thấy hiệu quả sủ dụng vốn lưu động của công ty cũng đang có chiều hướng giảm, cụ thể một đồng vốn lưu động có thẻ tạo ra 8,06 đồng doanh thu năm 2003 thì đến năm 2005 một đồng vốn lưu động chỉ còn tạo ra được 3,23 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do vốn lưu động của công ty chiếm một tỷ trọng rất trong tổng vốn của công ty và nếu như tỗc độ tăng vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 là: 145,5% thì tốc độ tăng trưởng doanh thu của năm 2005 so vơi năm 2004 chỉ đạt: 1,9%. . . Tuy nhiên nếu đem so sánh với số trung bình của ngành (10 vòng) thì đây quả là một kết quả thấp, nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không hiệu quả.
- Vòng quay khoản phải thu: Giảm một cách nhanh chóng. Nếu như năm 2003 là: 91,09 vòng đến năm 2004 là 56,83 vòng và đến năm 2005 hệ số này chỉ còn 11,9 vòng. Nguyên nhân là do các khoản phải thu tăng rất cao (năm 2005 các khoản phải thu tăng 386,7% so với năm 2004), trong khi đó doanh thu năm 2005 chỉ tăng 1,9% so với năm 2004. Điều này cho thấy việc thu hồi vốn của công ty từ khách hàng là khong được tốt. Chính điều này đã là cho kỳ tiền bình quân tăng lên từ 4 ngày năm 2003; 6 ngày năm 2004 lên 30 ngày năm 2005. Điều này cho thấy lượng vốn bị chiếm dụng của công ty là rất lớn, điều này tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm…
- Vòng quay hàng tồn kho: Cũng có xu hướng giảm (từ 10,02 vòng năm 2004 xuống 4,72 vòng năm 2005). Điều này cũng dễ hiểu bởi giá trị hàng tồn kho năm 2005 tăng 11.256.858.013 đồng so với năm 2004 tương ứng với ty lệ tăng là 115,9% trong khi đó ty lệ giá vốn hàng bán năm 2005 so với năm 2004 chỉ tăng 1,8%. Điều này làm cho ky tồn kho bình quân (số ngày một vòng quay hàng tồn kho) tăng lên từ 36 ngày năm 2004 lên 76 ngày năm 2005. Như vậy tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho của công ty giảm.
Mà hàng tồn kho được coi là một chỉ tiêu rất quan trọng nó được sử dụng là một phần của yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh. Do vậy công ty cần phải có biện pháp điều chỉ lượng hàng tồn kho làm sao cho phù hợp để số vòng quay của hàng tồn kho tăng lên. Có như vậy mới cải thiện được hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhưng cũng không được tăng quá cao bởi vòng quay hàng tồn kho tăng quá cao cũng không tốt, sẽ dễ gây ra tình trạng ứ đọng vốn làm giảm khả năng thanh toán của các khoản nợ của công ty…
- Vòng quay vốn chủ sở hữu: Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy ty trọng của vốn chủ sở hữu là tương đối thấp, chỉ chiếm 12,6% năm 2003; 10,1% năm 2004 và 7.3% năm 2005 so với gía trị tổng nguồn vốn. Điều đó làm cho số vòng quay vốn chủ sở hữu tăng. Năm 2003 là 60,76 vòng, năm 2004 là 70,69 vòng và năm 2005 là 42,57 vòng. Tuy có giảm giữa năm 2005 so với năm 2004 nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là tương đối tốt, cụ thể một đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư tạo ra 70,69 đồng doanh thu năm 2004 và 42,57 đồng doanh thu năm 2005 …Tuy nhiên công ty cũng cần chú trọng tới chính sách tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: kết quả phân tích cho thấy một dấu hiệu rất tốt trong việc sử dụng vốn cố định của công ty. Cụ thể một đồng vốn cố định sử dụng tạo ra 86,9 đồng doanh thu năm 2003 ; 96,19 đồng doanh thu năm
2004 và 78,13 đồng doanh thu năm 2005. Có thể nói công ty đã sử dụng vốn cố định mà mình có để đem lại hiệu quả tối đa. Nguyên nhân là do tỷ trọng của vốn cố định nhỏ, chỉ chiếm 8,8% năm 2003 ; 7, 4 % năm 2004 so với tổng vốn kinh doanh của công ty. Tuy nhiên so với năm 2004 thì hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2005 có giảm. Do vậy trong thời gian tới công ty cần chú trọng tới chính sách tiêu thụ để vừa duy trì và làm tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Cũng như hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng rất cao. Tuy nhiên nó cũng có sự biến động. Nếu năm 2003 hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 60,51 lần ; năm 2004 là 72,11 lần nhưng đến năm 2005 lại giảm xuống còn 63,08 lần. Mặc dù vậy ta vẫn công nhận một điều là công ty đang khai thác và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
2. 2. 4. 4. Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2. 2. 4. 4-1. Bảng phân tích khả năng sinh lời của
công ty trong 3 năm 2003-2004-2005
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
(1)Lợi nhuận sau thuế
218. 348. 713
903. 061. 378
1. 403. 329. 193
(2)Tổng vốn SX kinh doanh
8. 018. 889. 292
14. 317.865. 463
33. 817. 302. 564
(3)Doanh thu thuần
61. 465. 060. 988
102.506.645.020
104.483.944. 797
(4)Vốn chủ sở hữu
1. 011. 516. 758
1. 449. 961. 718
2. 454. 319. 985
(5)Vốn cố định bình quân
707. 060. 721
1. 065. 626. 142
1. 337. 286. 930
(6)Vốn lưu động bình quân
7. 626. 316. 657
13. 266.957. 872
32. 362. 395. 050
(7)Tổng tài sản
8. 018. 889. 292
14.317. 865. 463
33. 817. 302. 564
(8)Hệ số sinh lợi của vốn [(8)=(1)/(2)]
0, 027
0, 063
0, 041
(9)Hệ số sinh lợi trên doanh thu [(9)=(1)/(3)]
0, 0035
0, 0088
0, 0134
(10)Hệ số sinh lợi trên vốn CSH [(10)=(1)/(4)]
0, 216
0, 623
0, 572
(11)Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản [(11)=(1)/(7)]
0, 027
0, 063
0, 041
(12)Sức sinh lợi của vốn cố định [(12)=(1)/(5)]
0, 309
0, 847
1, 049
(13)Sức sinh lợi của vốn lưu động [(13)=(1)/(6)]
0, 028
0, 068
0, 043
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
giai đoạn 2003 – 2005)
Nhìn vào kết quả phân tích trên ta thấy:
- Hệ số sinh lợi của vốn có sự biến động tương đối, cụ thể năm 2003 hệ số sinh lợi của vốn là 2,7 % ; năm 2004 là 6,3% và đến năm 2005 là 4,1%. Tức trong ba năm 2003; 2004; 2005 một đồng vốn khinh doang tạo ra được lần lượt là: 0,027 đồng; 0,063 đồng; 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế. Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2005 có xu hướng giảm so với năm 2004. Điều này cũng dễ hiểu bởi khi lượng vốn kinh doanh mà công ty bỏ ra năm 2005 tăng 19.499.437.101 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 136,2% thì lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ tăng 500.267.815 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 55,4%. Tuy vậy đây có thể coi là kết quả có thể chấp nhận được…
- Hệ số sinh lợi trên doanh thu: Có xu hướng tăng lên qua các năm, cụ thể hệ số sinh lợi trên doanh thu ba năm vừa qua lần lượt là: 0,35%; 0.88%; 1.34%. Đây là một dấu hiệu tốt. Nguyên nhân là do: trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng 55,4% so với năm 2004 thì doanh thu năm 2005 chỉ tăng 1.977.299.777 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,9%. Như vậy cứ trong 100 đồng doanh thu thì có 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003; 0,88 đồng năm 2004 và 1,34 đồng năm 2005. Tuy nhiên kết quả này là không cao, do vậy trong thời gian tới cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa hệ số này.
- Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: rất khả quan, qua ba năm 2003-2004-2005 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra lần lượt là: 0,216 đồng;0,623 đồng; 0,572 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy công ty sủ dụng vốn chủ sỏ hữu đang thu được hiệu quả…
- Cũng giống như hệ số sinh lợi của vốn, hệ số sinh lợi của tổng tài sản cũng có xu hướng giảm giữa năm 2005 so vợi năm 2004. Do đó trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
- So sánh giữa vốn cố định và vốn lưu động ta thấy một sự chênh lệch khá lớn. Nếu như vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao, thì vốn cố định lại tương đối thấp. Tuy vậy sức sinh lợi của vốn cố định lại rất cao, cụ thể một đồng vón cố định tạo ra 0,309 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003; 0,847 đồng năm 2004 và thậm chí là 1,049 đông năm 2005. Còn sức sinh lợi của vốn lưu động lại không mấy khả quan, chỉ có 0,028 đồng; 0,068 đồng và 0,043 đồng lợi nhuân sau thuế được tao ra từ một đồng vốn lưu đông qua ba năm 2003-2004-2005. Điều này
một lần nữa khẳng định hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty là tốt….
2. 3. Một số đánh giá chung về tình hình kinh doanh cũng như tình hình hoạt động tài chính của công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên trong ba năm vừa qua (2003-2004-2005)
Dựa vào những số liệu trong Bảng2. 2. 2-1”Báo cáo kết quả kinh doanh”
và Bảng 2. 2. 2-2”Bảng cân đối kế toán" kết hợp với những kết quả phân tích, ta có một số đánh giá như sau:
- Về doanh thu tiêu thụ hang hoá: Có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Nhưng nếu năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng là 66,77% là tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 41.041.584.032 đồng thì năm 2005 so với năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ còn là 1,9% tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 1.977.299.777 đồng. Điều này cho thấy chính sách tiêu thụ của công ty đã phát
huy hiệu quả. Tuy nhiên do thị phần của công ty chư được mở rộng nên doanh thu tiêu thụ hàng hoá co dấu hiệ bị chửng lại…
- Về các khoản chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ so với doanh thu và có xu hướng giảm. Nếu như năm 2004 so với năm 2003 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 2.846.438.111 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 189,8%, thì năm 2005 so với năm 2004 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghịêp đã giảm 300.929.620 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,9%. Mức giảm này chưa phải là lớn nhưng nó cũng cho thấy biện pháp làm giảm chi phí của công ty đang dần phát huy hiệu quả…
- Về lợi nhuận sau thuế: tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng, nhưng tốc độ tăng năm 2005 so với năm 2004 là thấp (chỉ đạt 1,8%). Diều này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên. Năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng 55,4% so với năm 2004, điều này càng cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty là tương đối tốt.
- Về giá trị hàng tồn kho: qua các năm là rất cao,có xu hướng tăng lên theo
quy mô của công ty và chiếm tỷ trọng lớn so với giá trị tổng tài sản của công ty(cụ thể chiếm 76,4%; 67,8%; 62% giá trị tổng tài sản qua các năm. .). Điều này chứng tỏ công ty chưa xử lý tốt khâu đầu ra, thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp dẫn đến chi phí bảo quản và kho bãi tăng lên, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty…
- Các khoản phải thu: Có thể thấy rằng hàng tồn kho và các khoản phải thu là hai yếu tố quan trọng và có tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh của công ty, cũng giống như hàng tồn kho, giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao và có xu hướng tăng lên từ 12,6% năm 2004 lên 26% năm 2005. Điều này cho thấy chính sách tiêu thụ của công ty bước đầu có hiệu quả nhưng việc công ty bị chiếm dụng vốn lại tăng lên, diều này gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đặc biệt nghiêm trọng hơn là nếu bị
chiếm dụng vốn trong thời gian dài trong khi lượng vốn bằng tiền lại giảm xuống(năm 2005 lượng vốn bằng tiền giảm 21.123.529 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,1% so với năm 2004), sẽ rất rễ đưa công ty rơi và tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Có sự chênh lệch, nếu như hiệu quả sử dụng vốn cố dsịnh và vốn chủ sở hữu là tương đối tốt thì hiệu quả sử dụng vốn kưu động nói chung là thấp. Điều này cho thấy sự chưa hợp lý trong cơ cấu vốn cũng như quản lý và sử dụng vốn của công ty (nếu như năm 2005 một đồng vốn cố định tạo ra 78,13 đồng doanh thu, thì một đồng vốn lưu động chỉ tạo ta 3,23 đồng doanh thu). Chính sự chưa hợp lý trong việc quản lý và sử dụng vốn đã gây khó khăn cho hoạt động tài chính của công ty cũng như khả năng thanh toán của công ty …. .
- Nợ ngắn hạn: Hàng năm công ty phải huy động một lượng vốn vay ngắn hạn rất cao, trong khi đó lượng vay dài hạn là rất nhỏ và không thay đổi. Năm 2005 tỷ lệ vay ngắn hạn là 92,6% tăng 144,2% so với năm 2004 tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 18.495.078.834 đồng. Điều này cho thấy công ty lại phải đi chiếm dụng vốn của các tổ chức kinh tế khác dể phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình thay vì việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên song song với các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản trả lãi cũng tăng lên tương ứng. Mặc dù lã suất đi vay chỉ có 1%/năm nhưng với khoản nợ lớn và tăng lên hàng năm thì việc trả lãi đối với công ty cũng là một vấn đề đáng lo ngại…buộc công ty cần phải quan tâm.
Chính những vấn đề trên mà việc tích luỹ vố để đầu tư mở rộng kinh doanh của công ty còn hạn chế, khả năng độc lập về tài chính là chưa cao (vì có sự chênh lệch khá lớn giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu: 92,7% so với 7,3%năm 2005). Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm suốt bởi lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu là tương đối lớn. Điều này làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường và nó cũng cho thấy sự bất cập, hạn chế tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính, giảm khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy thiết nghĩ công ty cần có những giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, nâng cao khả năng độc lập về tài chính của công ty trong thời gian tới…
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
3. 1. Những nhận xét đánh giá chung về công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
3. 1. 1. Phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần thương mại Thiệu yên
Dựa trên những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua và những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động, Giám đốc công ty cùng toàn thể ban lãnh đạo đã đưa ra những phương hướng họat động trong thời gian tới:
- Tích cực tim hiểu thị trường, thu thập thông tin về nhu cầu tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh…Từ đó đẩy mạnh chính sách tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao thị phần, phấn đấu đưa doanh thu tiêu thụ năm 2006 tăng 15%so với năm 2005.
- Mở rộng thị phần, công ty phấn đấu năm 2006 chiếm lĩnh 40%-45% thị phần trong tỉnh Thanh Hoá, đồng thời xâm nhập vào các tỉnh lân cận: Nghệ An, Ninh Bình….
- Đầu tư thêm cho tà sản cố định, dự kiến trong năm 2006 công ty đầu tư cho mua sắm tài sản cố định khoảng 500 triệu đồng, tăng 30% so với năm 2005.
- Tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Dự kiến nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 chiếm 15% trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, tăng 30% so với năm 2005, để đảm bảo khả năng độc lập về tài chính…của công ty.
- Phân cấp tài chính rõ ràng, diều chỉnh lại cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy quả trình kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động, dự kiến năm 2006 công ty nộp cho Ngân sách Nhà nước khoảng 100 triệu đồng…
Trên đây là những phương hướng chung được toàn thể ban lãnh đạo công ty đặt ra. Để đạt được những kết quả trên không phải là dễ, nó đòi hỏi sự nổ lực phấn đấu, quyết tâm của toàn công ty. Hy vọng trong năm tới công ty sẽ thu được nhữnh kết quả đáng mừng….
3. 1. 2. Những thuận lợi, khó khăn mà công ty gặp phải trong thời gian tới
3. 1. 2. 1. Những thuận lợi
Ra đời trong thời kỳ đất nước đang trên con đường mở cửa, nền kinh tế thị trường hết sức sôi động, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt. Nhưng với sự nổ lực phấn đấu của mình đến nay công ty đã có môt vị trí rất tốt trên thị trường, tạo ra uy tín lớn đối với người tiêu dùng cũng như với các đối tác.
Hơn thế nữa đặc điểm của nước ta là một nước nông nghiệp, đây là một lợi thế rất lớn của công ty. Những người nông dân sản xuất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả, năng suất cao thì không thể thiếu được những mặt hàng mà công ty hiên đang kinh doanh (phân bón, vật tư nông nghiệp….). Đồng thời sản phẩm của công ty có chất lựợng cao nên được người nông dân rất tín nhiệm…
Đội ngủ các bộ công nhân viên trong công ty rất nhiệt tình, năng nôtrong công việc, luôn có những sáng kiến tốt khi công ty gặp khó khăn…, cộng thêm với sự thuận tiện của địa bàn hoạt động. Nằm ngay cạnh đường giao thông nên rất thuận lợi cho việc chuyên chở, vận chuyển hàng với số lượng lớn tới các đại lý, và tới tay người sử dụng …
Ngoài ra các chính sách tiêu thụ, chính sách tiền lương của công ty rất hợp lý. Hàng năm công ty bỏ ra một khoản vốn chuyên dùng để phục vụ chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ, công nhân viên. Nhờ vậy mà các thành viên trong công ty tin tưởng, gắn bó hơn nữa, hết lòng phục vụ công ty …Đây là một trong những điều kiện quyết định sự thành công bước đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
3. 1. 2. 2. Những khó khăn
- Sản phẩm của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong tỉnh, tuy nhiên bị sự cạnh tranh gay gắt, có rất nhiều sản phẩm kém chất lượng được các công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác đưa ra. Điều này đã làm giảm uy tín về sản phẩm của công ty trong con mắt người tiêu dùng…
- Nhu cầu vốn đáp ứng cho việc kinh doanh là rất quan trọng. Hàng năm công ty huy động được nguồn vốn lớn song chi phí cho việc sử dụng vốn lại tương đối cao. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại tương đối thấp, làm cho khả năng độc lập về tài chính của công ty là kém gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
- Do đặc thù của công ty là kinh doanh các mặt hàng vật tư, phân bón phục vụ nông nghiệp là chủ yếu nên hầu hết là công ty sử dụng phương thức bán chịu và phải chờ đến mùa thì công ty mới thu hồi được vốn. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quay vòng vốn của công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trường của công ty vẫn chưa được mở rộng chính vì vậy mà công tác tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn, lượng hàng tồn kho tương đối lớn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây khó khăn cho việc thanh toán các khoản nợ của công ty. Chính vì quy mô kinh doanh còn hạn hẹp nên doanh thu thu được của công ty là chưa lớn…
- Hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có biện pháp để quản lý phù hợp, một phần cũng do hoạt động cũng như tình hình tài chính của công ty còn tồn tại nhiều bất cập hạn chế…
3. 1. 3. Những tồn tại trong công tác tài chính
- Công tác phân cấp tổ chức tài chính chưa được rõ ràng, chưa có một bộ phận hay một người nào đó giữ chuyên môn về phân tích tình hình tài chính, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tài chính của công ty gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác liên quan đến tài chính của công ty …
- Công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa mang lại hiệu quả khả quan. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn cũng như đảm bảo thanh toán các khoản nợ, điều này có thể đưa công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Công tác kiểm tra, thanh tra tình hình tài chính của công ty vẫn chưa được coi trọng đúng mức sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được vẫn chưa cao…
- Công tác phân tích tài chính không được chú trọng do vậy đã gây khó khăn cho việc ra quyết định của những nhà quản lý vì thiếu thông tin, không thể nắm bắt được thực trạng tài chính của công ty là tốt hay xấu, lành mạnh hay không lành mạnh do đó chưa thể đề ra một kế hoạch tài chính hợp lý.
- Khả năng độc lập về tài chính của công ty là tương đối thấp do lượng vốn chủ sở hữu không lớn. Điều này đã làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty …
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn cũng như những tồn tại trong công tác tài chính của công ty. Thiết nghĩ trong thời gian tới, để đạt được những mục tiêu đã đề ra ở phần phương hướng, công ty cần phải có những giải pháp thiết thực hơn nhằm hoàn thiện công tác phân tích taì chính, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triển…
3. 2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên.
3. 2. 1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trước hết công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên cần có những giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có chính sách, kế hoạch kinh doanh hợp lý cho từng thời kỳ…. Vì lý do trên em mạnh dạn đưa ra những giải pháp sau:
3. 2. 1. 1. Huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh
Sự thành công hay thất bại của quá trình kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào vốn kinh doanh. Để tăng cường huy động vốn kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục của công ty thì lại càng phải cần tới vốn.
Như phân tích ta thấy công ty chưa nâng cao được khả năng độc lập về tài chính, phần lớn vốn sử dụng của công ty là vốn vay. Tính đến thời điểm năm
2005 nợ phải trả chiếm 92,7% tổng giá trị nguồn vốn, trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ có 7,3% trong tổng giá trị nguồn vốn. Với kết cấu nguồn vốn như vậy
Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc huy động vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Để khắc phục tình trạng trên, công ty cần chú trọng ngữnh vấn đề sau:
- Xác định một cách cụ thể, chính xác nhu cầu vốn cho kinh doanh.
- Với kế hoạch đã xây dựng cân xem xét lại lượng vốn hiện có, cần phải bổ sung bao nhiêu và tìm nguồn vốn bổ sung….
- Phải có kế hoạch phân phối và sử dụng vốn hợp lý như: dầu tư vào máy móc thiết bị là bao nhiêu, vốn bằng tiền là bao nhiêu….
3. 2. 1. 2. Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn, giảm hệ số nợ
Ta nhận thấy một điều là hệ số nợ của công ty là rất cao, tính đến thời điểm cuối năm 2005 là 92,7%, điều này sẽ có thể gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ, làm mất khả năng thanh toán. Công ty cần có biện pháp giảm dần hệ số nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từng bứoc lành mạnh tình hình tài chính. Có rất nhiều biện pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này, nhưng có thể xem xét một số giải pháp sau:
- Nhà máy cần nâng cao, tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng độc lập về tài chính….
- Bên cạnh việc thanh toán các khoản nợ đúng hạn, nhằm tạo uy tín với khách hàng, với chủ nợ, công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn….
3. 2. 1. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh và đối với công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2005 quy mô kinh doanh của công ty tăng lên. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên, vốn lưu động cũng tăng vượt quá so với việc xác định nhu cầu vốn lưư động năm 2005. Do đố doanh nghiệp phải đi chiếm dụng một số vốn lớn chưa đến hạn trả, đây là nguồn có chi phí sử dụng thấp nhưng kéo theo đó là khả năng thanh toán của công ty sẽ giảm sút thể hiện ở khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán bằng tiền đều thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần có những giải pháp hợp lý, thể hiện:
3. 2. 1. 3. 1. Đối với nguồn vốn chiếm dụng
Đây là nguồn vốn công ty huy động được khá lớn trong năm 2005, do vậy giảm được chi phí sử dụng vốn cho công ty. Tuy nhiên để năm 2006 công ty có thể tiếp tục khai thác tốt nguồn vốn này thì cần phải đảm bảo các mối quan hệ với người bán. Đồng thời điều quan trọng là phải tôn trọng các kỷ luật thanh toán cho họ, thực hiện tốt việc này sẽ làm tăng uy tín của công ty, cũng cố niềm tin của bạn hàng vvào công ty. Mặt khác công ty cũng cần mật thiết kế hoạch hoá mua chịu với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo cung cấp đúng thời gian và số lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhiên viên trong công ty cũng cần được quan tâm huy động để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của công ty. Huy động từ nguồn này một mặt đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong công ty, mặt khác cũng cố tinh thần đoàn kết, sự cố gắng của công nhân viên đối với công ty, có tinh thần trách nhiệm cao hơn với hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cần đưa ra những định hướng phát triển trong tương lai và kế hoạch sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mang tính khả thi. Từ đó làm tăng lòng tin của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ nguồn này.
3. 2. 1. 3. 2. Đối với các khoản phải thu
Trong năm 2004 và 2005 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Do vậy có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, để cải thiện tình trạng này công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Cần quy định rõ thời hạn, phương thức thanh toán trong các hợp đồng tiêu thụ và luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện các điều khoản quy định trong hợp đồng. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây khó khăn cho việc quay vòng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn…
- Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thanh toán trước thời hạn để khuyến khích khách hàng trả nợ.
- Công ty chỉ nên bán chịu hoặc trả góp tiền hàng đối với những khách hàng đã có uy tín và có quan hệ lâu dài đối với công ty. Đối với những khách hàng mới giao dịch chưa có sự hiểu biết rõ ràng thì cần phải có hình thức đảm bảo thanh toán thích hợp như thế chấp, trả trước tiền hàng…
Với những khoản nợ quá hạn, tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ mà áp dụng các biện pháp thích hợp như là: Trong thời gian đầu khi nợ quá hạn mới phát sinh thì nên áp ụng các biện pháp mềm mỏng có tính chất đề nghị…sau đó sẽ là những biện pháp cương quyết và cứng rắn hơn đối với những khách hàng còn nợ lớn và nếu với những nổ lực thông thường mà không mang lại hiệu quả thì nên nhờ toà án xem xét….
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù bao gồm nhiều yếu tố và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần áp ụng nhiều biện pháp khác nhau cho phù hợp. Trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ để công ty có thể xem xét trong việc lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độngcủa công ty mình.
3. 2. 1. 3. 3. Đối với việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho
Việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty phải luôn đưa ra kế hoạch kinh doanh tài chính cho năm tiếp theo sát với thực tế, đảm bảo vững chắc và ổn định nguồn hàng cung ứng, lượng hàng dự trữ hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như phân tích ở phần trước lượng hàng tồn kho là rất lớn, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ảnh hưởng tới khă năng thanh toán của côngt ty…. Do vậy, để khắc phục vấn đề trên công ty cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho. Dựa trên cơ sỏ thực tế kinh doanh và nhu cầu thi trường để có kế hoạch cung ứng sao cho hợp lý. Bên cạnh đó công ty phải luôn giám sát, báo cáo hàng tồn kho hàng tháng, hàng quý để có kế hoạch cung ứng cho phù hợp, góp phần nâng cao tốc độ quay vòng của hàng tồn kho…
3. 2. 1. 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng đã phát huy hiệu quả. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần:
- Phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định do tài sản cố định được sử dụng trong thời gian lâu dài. Do vậy công ty phải xác định lại giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Nhờ vậy mà có thể đánh giá chính xác sự biến động của vốn cố định, từ đó mà có biện pháp để bảo toàn vốn cố định…
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp đẻ bảo toàn vốn cố định trong công ty nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. .
- Bên cạnh đó cũng nên tiến hành sửa chữa tài sản cố định, xác định hiệu quả kinh tế của việc sửa chữa tài ssản cố định, nhằm tận dụng tối đa vốn cố định vào quá trình kinh doanh của công ty, giảm chi phí mua mới tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…
- Đồng thời cũng cần đổi mới trang thiết bị, kịp thời thanh ký những tài sản cố định không cần dùng, để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của quá trình kinh doanh.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với tài sản cố định như tự bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm cho tài sản cố định…
- Đề ra kế hoạch muăms tài sản cố định, dành một khoản đầu tư thích đáng cho tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty, góp phần vào sự lớn mạnh của công ty…
Ngoài ra công ty cần có những biện pháp để mở rộng thị trường, tìm hiểu thông tin về thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo uy tín với khách hàng…
3. 2. 2. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
- Nâng cao bộ máy kế toán, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên kế toán có trình độ cao hơn, hiểu biết và nắm vững hơn về phân tích tài chính, để có đựơc một cái nhìn tốt hơn về thực trạng tài chính của công ty mình, từ đó đưa ra kế hoạch tài chính hợp lý. Đồng thời nâng cao bộ máy kế toán nhằm xác định, tính toán chính xác tất cả các loại doanh thu, chi phí, nắm vững các phương pháp khấu hao, nhanh chóng tiếp nhận những thay đổi trong các quy định về chế độ kế toán hiện hành, ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh…, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty …
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và chi phí kinh doanh, xây dựng một kế hoạch chi tiêu phù hợp, tiến hành phân tích tài chính để nắm đựơc thực trạng tài chính của công ty, từ đó có kế hoạch tài chính cho niên độ tiếp theo.
- Tăng cường năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính, tính toán chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu để có được cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, công ty cần dành ra một khoản chi phí hợp lý để chi cho công tác phân tích tài chính, có như vậy công tác phân tích tài chính mới mang lại hiệu quả cao…. Ngoài ra muốn nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, công ty cũng phải nắm bắt kịp thời ngững chính sách, quy định về hoạt động tài chính của Nhà nước, để từ đó có hướng đi đúng đắn và hợp lý…
Trên đây là một số giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Hy vọng rằng với những gì mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, cùng với việc thực hiện các giải pháp trên, trong tương lai công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên sẽ tiếp tục không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn vị thế…trong quá trình tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. /.
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu có thể nói công tác phân tích tài chính là một việc làm quan trọng đối với mọi công ty, đối tác kinh doanh cũng như những nhà nghiên cứu kinh tế. Thông qua việc phân tích này ta có thể thấy được những thế mạnh, điểm yếu, thời cơ và nguy cơ của một doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực hoạt động của nó. Từ kết quả đó doanh nghiệp có thể tìm ra những hạn chế cần khắc phục, khai thác những tiềm năng chưa được khơi dậy, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đúng vậy, với đề tài: ” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên “, bằng những chỉ tiêu cụ thể ta có thể thấy trong những năm gần đây công ty đã đạt được những kết quả tuy chưa phải là tốt nhưng cũng đáng khích lệ. Doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận đật được đều có xu hướng tăng, hứa hẹn những bước phát triển mới. Tuy nhiên trước mắt công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách mà nền kinh tế thị trường mang lại …
Nhưng với những giải pháp thiết thực, cụ thể hy vọng trong tương lai công ty sẽ ngày một phát triển mạnh hơn nữa, đồng thời góp phần làm hưng thịnh nền kinh tế quốc gia, cùng đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các Thầy, cô giáo cùng các quý vị độc giả chân thành phê bình và góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hà Thị Mai Anh.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Ngô Văn Quế, Công ty cổ phần và thị trường tài chính, NXB . Lao động – 2001.
2. TS . Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB . Giáo dục – 1998.
3. PGS . TS . Lưu Thị Hương (chủ biên), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB . Thống Kê - 2005 .
4. Học viện ngân hàng, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB . Thống Kê - 2001 .
5. Trường Đại Học Kinh tế TP. HCM, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB . Đại Học Quốc gia TP. HCM.
6. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB . Thống Kê - 2001 .
7. TS. Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB . Tài chính -1998.
8. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB . Từ điển Bách Khoa – 2001 .
Nhận xét của đơn vị
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28204.doc