- Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, cần ghi sổ đối chiếu hàng tháng và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, lập kế hoạch cụ thể về việc thu hồi các khoản nợ này đối với từng đối tượng. Động viên khách hàng ứng trước tiền hàng và mua hàng trả tiền ngay bằng cách trích tỷ lệ phần trăm tiền thưởng trên tổng tiền thu bán hàng chi những đối tượng này. Đối với các khoản vốn do khách hàng chiếm dụng, Công ty cần tổ chức tốt và đa dạng hóa các hình thức thanh toán giữa Công ty và khách hàng, tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng trước thời hạn công trình hoàn thành bàn giao, thường xuyên theo dõi tình hình công nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đủ và đúng hạn. Đồng thời, đối với những khách hàng nợ quá hạn, nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi, đôn đốc thu hồi, có thể áp dụng chế độ phạt khi trả quá hạn. Trong thời gian tới, Công ty cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để khi phát sinh những khoản nợ khó đòi, tình hình tài chính của Công ty không bị ảnh hưởng.
- Công ty cần có qui chế về quản lý công nợ, đặc biệt nợ phải thu khách hàng để qui định nguyên tắc quản lý công nợ, công tác thu hồi công nợ, chế độ thưởng phạt đối với việc thu hồi công nợ, chi phí cho công tác thu hồi nợ, đặc biệt là nợ khó đòi. Đồng thời, công ty cần có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, bộ phận có biện pháp theo dõi quản lý công nợ để giải quyết dứt điểm không để nợ đọng. Ngoài ra, Công ty cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý thức trách nhiệm cao trong thanh quyết toán và đòi nợ, đồng thời gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ với công tác này. Thường xuyên chủ động cử cán bộ xuống tận các công trình để đối chiếu với Ban quản lý dự án về tiến độ thi công, khối lượng hoàn thành mà không thụ động chờ các công trình báo cáo về. Thực hiện việc này, một mặt giúp Công ty đưa ra biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn, mặt khác giúp Công ty chủ động hơn trong khâu làm thủ tục thanh quyết toán công trình.
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển vốn. Thời gian thi công kéo dài, tiến độ thanh toán cho các công trình, hạng mục chậm làm cho thời gian thu hồi vốn kéo dài. Do đó đẩy lãi vay phải trả cho ngắn hạn tăng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giảm.
Về VCĐ: mặc dù đã đầu tư đổi mới, mua sắm, nhưng giá trị TSCĐ được thanh lý, nhượng bán nhiều nên làm cho qui mô cũng như tỷ trọng TSCĐ giảm dần qua các năm. Tuy nhiên, tỷ trọng TSCĐ hữu hình vẫn tương đối ổn định, điều này cho thấy, các TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính có xu hướng giảm. Cho thấy đồng vốn đầu tư vào TSCĐ đã có hiệu quả nhưng còn nhỏ, có phần chưa hợp lý. Tuy Công ty đã có sự phân cấp trong công tác quản lý TSCĐ, nhưng trong việc quy trách nhiệm và quyền hạn còn chưa rõ ràng, công tác quản lý TSCĐ còn thiếu khoa học, chặt chẽ vì thế TSCĐ của Công ty bị sử dụng thiếu ý thức và lãng phí.
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty là khá tốt và có triển vọng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức sử dụng và quản lý vốn kinh doanh còn gặp phải một số hạn chế. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa Công ty trở thành đơn vị mạnh của TCT Sông Đà nói riêng và của ngành Xây dựng nói chung.
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty
Máy móc, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, đã qua nhiều năm sử dụng nên năng suất thấp, chi phí sửa chữa lớn nên hiệu quả chưa cao. Yêu cầu cao về máy móc thiết bị khoa học kỹ thuật nên phải tính khấu hao, đầu tư mới….
Năng lực của cán bộ công nhân viên còn yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu cảu công việc, ý thức còn chưa cao. Công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chưa nắm bắt kịp thời tình hình biến động trên thị trường gây ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Công ty. Hình thức phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh cho cac bộ phận và đơn vị thành viên chưa thực sự hợp lý.
Tuy mô hình tổ chức quản lý của Công ty đã có sự thay đổi phù hợp với cơ chế mới nhưng chưa có hiệu quả cao. Công ty chưa thực sự chú trọng đến đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, chưa đầu tư nhiều cho cơ sở hạn tầng SXKD nên tạo ra sự mất cân đối trong từng lĩnh vực, từng đơn vị trực thuộc. Khả năng điều hành của Công ty còn hạn chế, sự liên kết giữa các đơn vị thành viên chưa thực sự chặt chẽ. Vì vậy là, cho vốn kinh doanh có sự phân bổ không hợp lý, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, sử dụng vốn không mang tính đồng bộ, nhiều khi gây lãng phí, làm tăng chi phí vốn, giảm hiệu quả sử dụng.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 12 TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhu cầu vốn của CTCP Sông Đà 12 đến năm 2015
Định hướng, chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2015
Định hướng phát triển
Xây dựng và phát triển công ty trở thành Công ty mạnh toàn diện với đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức hàng năm.
Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô ngành nghề, sản phẩm hiện có: xây lắp, kinh doanh vật tư vận tải, sản xuất công nghiệp,…
Tăng cường công tác đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm và ngành nghề mới như khai thác và chế biến khoáng sản, kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê,… lấy sản xuất công nghiệp làm hướng phát triển chính trong cơ cấu SXKD.
Tập trung đầu tư nâng cao năng lực thi công, xe máy, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật cho công tác xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Chú trọng đầu tư về con người, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có thu nhập ổn định và đời sống ngày một nâng cao. Xây dựng Công ty phát triển bền vững.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu Sông Đà trên thị trường trong và ngoài nước.
Chiến lược phát triển
Chiến lược tổ chức và phát triển doanh nghiệp:
Xây dựng và phát triển Công ty thành Công ty mạnh toàn diện với đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, tăng trưởng ổn định và có tính cạnh tranh cao.
Nghiên cứu phương án cổ phần hóa một số xí nghiệp với chủ trương tăng cường chủ động tối đa cho các đơn vị, Công ty chỉ quản lý điều hành hiệu quả SXKD thông qua nắm cổ phần chi phối; thành lập thêm một số đơn vị hoặc Ban quản lý.
Chiến lược thị trường:
Nâng cao công tác tiếp thị, nghiệp vụ đấu thầu để nhận thầu thi công xây lắp và mở rộng thị trường cung cấp các sản phẩm công nghiệp của Công ty.
Tham gia thi công xây dựng các công trình thủy điện do Tổng Công ty làm tổng thầu hoặc chủ đầu tư, các dự án do công ty đầu tư hoặc liên kết cùng đầu tư, nhận thầu trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Tham gia xây dựng dân dụng, công nghiệp, và đầu tư các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Nhận thầu vận chuyển thiết bị STST, đóng mới tàu biển, kinh doanh dịch vụ kho bãi.
Tham gia đầu tư và xây dựng các dự án thủy điện vừa và nhỏ, các dự án bất động sản tại khu vực Hà Nội, tham gia đầu tư tài chính phù hợp với năng lực và nguồn vốn của Công ty.
Chiến lược đầu tư:
Đầu tư các cơ sở sản xuất công nghiệp (Puzolan, tro bay, bê tông thương phẩm,…)
Đầu tư, kinh doanh khu đô thị, kinh doanh nhà ở văn phòng. Đầu tư và hợp tác đầu tư tài chính dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc ủy thác đầu tư.
Đầu tư nâng cao năng lực xe, máy, thiết bị thi công theo hướng hiện đại, công nghệ mới và tiên tiến đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ SXKD.
Chiến lược phát triển nguồn lực:
Chú trọng công tác tuyển dụng lao động và đào tạo, phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng.
Đa dạng kênh huy động vốn, chủ động tìm kiếm nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD và đầu tư các dự án cũng như góp vốn đầu tư tài chính.
Các chỉ tiêu dự kiến chủ yếu của năm 2015
Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 7 – 10%.
Tổng giá trị SXKD đạt khoảng 500 tỷ đồng, tương đương với 31,25 triệu USD
Tổng doanh thu đạt khoảng 478,08 tỷ đồng, tương đương với 29,88 triệu USD
Nộp Nhà nước đạt kho 14,92 tỷ đồng, tương đương 0,93 triệu USD
Lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 29,52 tỷ đồng, tương đương 1,85 triệu USD
Giá trị đầu tư phát triển khoảng 194 tỷ đồng, tương đương 12,13 triệu USD
Vốn điều lệ khoảng 150 tỷ đồng
Tổng tài sản năm 2015 khoảng 596,03 tỷ đồng, tương đương 37,25 triệu USD
Thu nhập bình quân khoảng 6 triệu đồng/người/tháng.
Dự kiến tỷ trọng cơ cấu ngành nghề trong giá trị SXKD của năm 2015
Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 5% trong tổng giá trị SXKD (tăng 344,66% so với năm 2010)
Tỷ trọng giá trị xây lắp chiếm khoảng 35% trong tổng giá trọ SXKD (tăng 25% so với năm 2010), trong đó, lấy thi công xây dựng các công trình công nghiệp và xây dựng thủy điện làm chủ đạo.
Tỷ trọng giá trị kinh doanh vật tư, vận tải, dịch vụ chiếm khoảng 20% trong tổng giá trị SXKD (giảm 28,26% so với năm 2010), tập trung sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghiệp như phụ gia Puzolan, tro bay phục vụ công tác bê tông cho các công trình thủy điện, kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê; khai thác dịch vụ trung chuyển, vận chuyển vật tư thiết bị, đóng mới và sửa chữa tàu biển,…
Nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đến năm 2015
Để có thể đưa ra được các giải pháp toàn vẹn cho huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, thì yếu tố cần quan tâm đầu tiên là nhu cầu về vốn SXKD của doanh nghiệp. Dựa vào các kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát triển đến năm 2015 của Công ty, chúng ta có thể có được Bảng nhu cầu về vốn SXKD của Công ty như sau:
Bảng 11: Nhu cầu về vốn SXKD của Công ty thời kỳ kế hoạch 2011 - 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu về vốn
KH 2011
KH 2012
KH 2013
KH 2014
KH 2015
1. Tổng nguồn vốn
402.171
450.041
496.516
544.502
596.028
2. Vốn chủ sở hữu
119.215
131.361
133.658
136.055
138.268
Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn
29,64%
29,19%
26,92%
24,99%
23,2%
3. Nợ phải trả
282.956
318.680
362.858
408.447
457.760
Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn
70,03%
70,81%
73,08%
75,01%
76,8%
(Nguồn: kế hoạch SXKD của CTCP Sông Đà 12)
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của CTCP Sông Đà 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn
Mặc dù nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường nhưng công tác kế hoạch không hề mất đi vai trò quan trọng trong toàn nền kinh tế và trong hệ thống doanh nghiệp. Lập được một kế hoạch tốt sẽ quyết định hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, giúp cho con đường tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn. Thực tế CTCP Sông Đà 12 mới chỉ dừng lại ở công việc lập kế hoạch SXKD hàng năm, dự báo trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó, xác định những chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận, doanh thu, chi phí, thu nhập bình quân, và một số chỉ tiêu khác mà chưa lập được một kế hoạch chi tiết huy động và sử dụng vốn cụ thể.
Cũng như các kế hoạch khác của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn cũng phải dựa trên kế hoạch SXKD dự kiến hàng năm và một số kế hoạch khác liên quan tới lĩnh vực thị trường, đấu thầu, tài chính, lao động, tiền lương… Từ đó, xác định nhu cầu vốn cho từng hoạt động SXKD rồi cân đối nhu cầu vốn với khả năng tự tài trợ của Công ty để xác định số vốn cần được huy động và những kênh huy động vốn hợp lý.
Để xây dựng được một kế hoạch huy động vốn linh hoạt và tối ưu cho đơn vị mình, Công ty nên nghiên cứu thị trường tài chính để tìm kiếm những nguồn tài trợ trong ngắn hạn và dài hạn có thể đáp ứng nhu cầu mở rộng SXKD. Đồng thời rà soát các mối quan hệ của Công ty với CBCNV, với khách hàng, với nhà cung cấp, với đối tác tham gia liên doanh liên kết cũng như đối với Nhà nước, để có thể khai thác tối đa nguồn vốn từ những mối quan hệ này. Việc sử dụng những nguồn vốn này thường khá thuận lợi vì hoàn toàn dựa trên mối quan hệ có sẵn với chi phí thấp, thậm chí không phải trả lãi, do đó tiết kiệm được chi phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Mặt khác, nhất thiết phải dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp để việc huy động được kịp thời, không thừa, không thiếu gây lãng phí vốn.
Hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh
Cùng với nhu cầu mở rộng hoạt động SXKD của Công ty theo hướng đa lĩnh vực, thì tất nhiên nhu cầu về vốn cũng phải tăng lên. Để tiếp cận được những nhà tài trợ truyền thống, “khó tính” hiện nay như ngân hàng thì việc xây dựng một phương án SXKD khả thi, có căn cứ và đủ sức thuyết phục là điều kiện cần. Trong đó phải đảm bảo đủ mục tiêu của phương án SXKD, kết quả dự kiến và khả năng hoàn trả vốn dựa vào thực lực của doanh nghiệp.Mặt khác, phương án SXKD phải xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng và giá bán sản phẩm. Có như vậy, sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, TSCĐ mới có khả năng phát huy hết công suất, công nhân viên có việc làm, VLĐ chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngoài ra, Doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng thị trường để nhận biết và dự báo những tác động tiêu cực có thể xảy ra khi thị trường không ổn định. Qua đó, tăng độ tin cậy của những phương án SXKD và khả năng tiếp cận nguồn vốn vay sẽ dễ dàng hơn. Việc đảm bảo tiến độ thi công công trình, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng rất quan trọng nhằm nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu cho Công ty, giúp Công ty dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn hơn.
Ngoài ra, để chắc chắn về hiệu quả của huy động vốn, khi xây dựng phương án kinh doanh cần có những dự báo về kết quả kinh doanh tổng thể trong tương lai với hai kịch bản đó là: có nguồn vốn và không có nguồn vốn dự kiến huy động. Với việc làm nàyì Công ty sẽ có được một cái nhìn tổng thể về tương lai và chọn lựa được hình thức huy động phù hợp và phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Đa dạng kênh huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền KTTT đều muốn doanh nghiệp mình có nguồn vốn chủ động để hoạt động SXKD hiệu quả mà không phải lo đến việc trả nợ. Tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tự đáp ứng được vốn cho toàn bộ quá trình SXKD của mình mà ngoài nguồn VCSH, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo SXKD tiến hành bình thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu. Các nguồn huy động bổ sung vốn trong nền KTTT bao gồm rất nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, liên doanh liên kết… Việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh, liên kết… Với nhu cầu bổ sung VLĐ thì trước hết doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo mục đích nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại vay ngân hàng hoặc vay các nguồn khác.
Còn trong trường hợp thừa vốn thì tùy từng điều kiện cụ thể để Doanh nghiệp lựa chọn khả năng sử dụng. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc doanh nghiệp khác vay thì cần phải thận trọng thẩm tra kỹ các dự án liên doanh, kiểm tra tư cách khách hàng nhằm đảm bảo liên doanh có hiệu quả kinh tế, cho vay không bị chiếm dụng vốn do quá hạn chưa trả, hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán.
Tóm lai, Công ty có thể lựa chọn huy động từ các nguồn sau:
Huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp:
Lợi nhuận để lại là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu vốn kinh doanh, thể hiện sự độc lập và khả năng vững vàng về tài chính của doanh nghiệp. Nguồn lợi nhuận để lại có thể huy động thông qua các quỹ chuyên dùng, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển. Công ty có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động mà không bị phụ thuộc bởi các điều kiện cho vay như vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng…
Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ CBCNV bằng cách khuyến khích họ đầu tư vào những dự án thủy điện có quy mô vừa và nhỏ với cương vị là một nhà đầu tư và được hưởng phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư vào dự án. Hoặc tăng mức lãi suất tiết kiệm tiền cho vay của CBCNV, tạo động lực thúc đầy họ tiết kiệm nhiều hơn.
Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.
Đầu tiên là phát hành cổ phiếu: việc phát hành cổ phiếu, một mặt sẽ giúp Công ty giải quyết khó khăn về vốn, làm tăng VCSH, giảm thấp hệ số nợ, tăng khả năng vững chắc của Công ty. Mặt khác, nó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty bằng việc không trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Trong thời gian tới, Công ty cần phân tích kỹ thị trường chứng khoán để có những quyết định đầu tư, tăng vốn điều lệ hoặc có thể bán bớt một số cổ phần đang sở hữu của Công ty. Ngoài ra, Công ty cần có sự chuẩn bị tốt về quảng bá, chào bán cổ phiếu kết hợp với các ưu đãi về giá cho các nhà đầu tư mua với số lượng lớn, áp dụng chính sách lợi tức cổ phần hấp dẫn các nhà đầu tư.
Trong thời gian tới, Công ty cần chú trọng đến việc đầu tư vốn ra bên ngoài Công ty nếu thấy cần thiết và có lợi. Công ty có thể mua cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán hoặc mua trái phiếu để có thêm thu nhập. Để việc đầu tư này có hiệu quả, Công ty cần nắm chắc các thông tin, từ đó cân nhắc, tính toán để lựa chọn những hình thức và phương pháp đầu tư vốn có lợi nhất.
Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết: đây cũng là xu hướng tích cực. Thông qua quá trình liên doanh, một mặt tạo thêm được kênh cung cấp vốn kinh doanh, mặt khác, tạo cơ hội cho Công ty hòa nhập với nền khoa học kỹ thuật hiện đại, nhờ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Hiện nay, Công ty đang góp vốn liên doanh, liên kết với một số công ty khác. Trong thời gian tới Công ty cần xem xét mở rộng và chọn lựa thêm các đối tượng liên doanh liên kết có hiệu quả.
Huy động vốn qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng: đây là nguồn vốn mà hầu hết các doanh nghiệp xây dựng đã và đang khai thác. Vốn vay là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được với số lượng lớn. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải có và thực hiện các điều kiện do ngân hàng hoặc người cho vay đặt ra như: thế chấp tài sản, tỷ lệ lãi (đặc biệt trong giai đoạn lạm phát vừa qua) … Hiện nay, các doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng ở các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, của các tổ chức kinh tế khác, của dân cư… Về lâu dài, các doanh nghiệp vẫn phải huy động các nguồn vốn vay này, mặc dù việc huy động để đầu tư dài hạn là một quyết định mạo hiểm, khả năng rủi ro cao, trong điều kiện hệ số nợ của Công ty cao như hiện nay, vì vậy, đòi hỏi Công ty phải cân nhắc kỹ càng, tính toán, cân đối các nguồn vốn, lựa chọn giải pháp tối ưu nhất khi phải huy động các nguồn vốn vay. Đồng thời, cần tăng cường quan hệ với các tổ chức tín dụng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho SXKD.
Đẩy mạnh khai thác các công trình có vốn trong dân. Tích cực tìm kiếm các công trình ở địa phương có nguồn vốn huy động một phần từ dân. Hình thức huy động vốn này có ưu điểm là giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, song Công ty cần tìm hiểu kỹ đặc điểm và tình hình huy động vốn của địa phương.
Nền KTTT tạo cho các doanh nghiệp nhiều hình thức để giải quyết khó khăn về vốn trong đó có thuê, thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tương đối mới mẻ nhưng đang dần phát triển ở nước ta trong những năm gần đây. đây là một phương thức huy động và sử dụng vốn vô cùng hiệu quả đối với các doanh nghiệp xây dựng, do tính chất sản xuất gồm nhiều công đoạn khác nhau, doanh nghiệp cần nhiều máy móc, thiết bị đắt tiền nhưng sản phẩm lại chỉ được sản xuất đơn chiếc, sản xuất di động, thời gian sử dụng máy móc không liên tục. So với các hình thức tín dụng khác thì tín dụng thương mại sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. Điều dễ thấy nhất là với tín dụng thông thường, khách hàng phải thế chấp tài sản và chỉ được vay tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp. Còn với hình thức tín dụng thương mại thì khách hàng chỉ phải bỏ ra từ 30 – 40% giá trị tài sản được thuê, phần còn lại là công ty thuê mua sẽ bỏ ra để mua thiết bị, như vậy, các doanh nghiệp có máy móc, thiết bị để đưa vào hoạt động SXKD của mình. Ngoài ra, tín dụng thương mại còn có đặc điểm là rất ít rủi ro. Vì quyền sở hữu vẫn thuộc về người cho thuê (công ty thuê mua), trong khi người đi thuê cũng góp vốn trong tài sản này lại được quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng nên trách nhiệm bảo quản tài sản thuê mua rất cao. Tín dụng thương mại đảm bảo tài trợ linh hoạt toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp và do đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư khẩn cấp, chớp được thời cơ thị trường mà không cần thiết phải đảo lộn cơ cấu tài chính, không tăng hệ số nợ của Công ty, hạn chế rủi ro và lạc hậu kỹ thuật cho Công ty. Trong thời gian tới, Công ty cần mạnh dạn hơn nữa trong việc áp dụng hình thức này.
Ngoài ra, trong thời gian tới Công ty cần Nghiên cứu xây dựng các dự án đầu tư để tranh thủ nguồn vốn huy động từ ngân sách, các nguồn tài trợ của nước ngoài như vốn ODA, FDI. Những năm qua, không chỉ riêng Công ty mà các doanh nghiệp trong ngành xây dựng khai thác các nguồn vốn này chưa được là bao. Trong điều kiện các doanh nghiệp đang thiếu vốn như hiện nay thì việc tận dụng, khai thác mọi nguồn vốn là việc cần phải ưu tiên giải quyết. Vì vậy, doanh nghiệp một mặt cần xây dựng các dự án (nếu có thể) để tranh thủ nguồn vốn ngân sách nhà nước, mặt khác, cần tìm kiếm và khai thác sự hỗ trợ và giúp đỡ về vốn và kỹ thuật của các doanh nghiệp, của các chính phủ và tổ chức quốc tế để từng bước phát triển doanh nghiệp mình.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động SXKD, đến kết quả thu hồi vốn và hoàn trả những khoản nợ. Do đó, yêu cầu đặt ra là Công ty cần triển khai thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và cũng là góp phần tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay nhanh chóng và hiệu quả.
Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn
Cùng với kế hoạch huy động vốn, lập kế hoạch sử dụng vốn cũng là một trong những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty. Khi có nguồn tài trợ, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng hợp lý, đạt kết quả cao nhất. Từ đó, tiến hành phân bổ vốn sử dụng cho các hoạt động của quá trình sản xuất của Công ty, từng bộ phận chức năng sẽ tiến hành xây dựng dự toán chi phí giá thành cho hoạt động SXKD. Trên cơ sở đó, Công ty giao hạn mức sử dụng vốn cho từng bộ phận. Khi sử dụng vốn, Công ty cần phải căn cứ vào kế hoạch đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế: nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần phải đáp ứng kịp thời, nếu thừa vốn cần xử lý ngay, không để vốn bị ứ đọng. Để tránh lãng phí, cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì công tác dự toán chi phí cần dựa vào chi phí phát sinh thực tế của những công trình, trong đó có tính đến những biến động về giá cả trên thị trường yếu tố đầu vào.
Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư. Việc lựa chọn dự án đầu tư tốt hay không có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn dự án đầu tư đòi hỏi Công ty cần phải tính toán, nghiên cứu các yếu tố như: khả năng tài chính, điều kiện cung cấp sản phẩm, tính khả thi và kết quả mà dự án mang lại. Đồng thời, cần chú trọng bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, công tác quản lý cho các cán bộ tại các dự án để đảm bảo công tác thực hiện, quản lý, giám sát dự án đầu tư theo đúng quy định. Mặt khác, Công ty cần chủ động tìm kiếm, lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả và có thời gian thu hồi vốn nhanh như các lĩnh vực đầu tư về khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án về văn phòng cho thuê, thủy điện… để làm chủ đầu tư hoặc góp vốn liên doanh, liên kết.
Tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố trong quá trình sản xuất.
Quản lý TSCĐ, VCĐ
Nhìn chung, TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay vẫn còn lạc hậu. Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước vươn ra ngoài nước, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ có thể làm cho tỷ trọng VCĐ trên tổng số vốn SXKD tăng lên, tổng chi phí khấu hao cũng như chi phí về khấu hao TSCĐ trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng nhờ tăng năng suất của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm tiêu hao các chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất… kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn SXKD.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải tổ chức tốt việc sử dụng TSCĐ, bao gồm:
Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ của TSCĐ hiện có, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, phát huy tối đa công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm. Hạn chế thời gian ngừng nghỉ của máy móc, phương tiện thi công. Đối với máy móc thi công trong thời gian chờ việc có thể cho thuê dưới hình thức thuê hoạt động.
Kiểm tra định kỳ, phân loại TSCĐ, xác định số TSCĐ sử dụng kém hiệu quả, những tài sản đã cũ, lạc hậu để kịp thời có kế hoạch thanh lý, nhượng bán, tránh tình trạng tài sản hư hỏng không sử dụng được. Xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho SXKD.
Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, bộ phận trong xí nghiệp, bộ phận trong nội bộ Công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giảm tối đa thời gian ngừng việc sửa giữa ca hoặc phải ngừng việc để sửa chữa sớm hơn so với kế họach.
Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn VCĐ: quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hoặc hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao và giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ.
Thực hiện thường xuyên việc đánh giá lại giá trị của TSCĐ: đánh giá đúng đắn giá trị của TSCĐ (vô hình và hữu hình) sẽ giúp cho việc phản ánh chính xác sự biến động của VCĐ và tính đúng, đủ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm nhằm bảo toàn VCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá chính xác giá trị TSCĐ vô hình đôi khi gặp khó khăn. Do vậy, Công ty cần căn cứ vào các văn bản pháp luật để đánh giá đúng đắn giá trị TSCĐ vô hình, đồng thời phải thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với giá trị thực tế nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đối với TSCĐ hữu hình, Công ty có thể sử dụng phương pháp đánh giá theo nguyên giá, giá trị phục hồi hoặc theo giá trị còn lại để xác định quy mô vốn, Công ty cần điều chỉnh chính sách khấu hao cho từng tài sản.
Trong công tác đầu tư TSCĐ, Công ty cần chú ý những điểm sau:
Việc đầu tư phải dựa trên khả năng hiện có về năng lực thi công cơ giới, kết hợp với việc nghiên cứu TSCĐ đầu tư về các mặt: công nghệ, năng suất, tuổi thọ kỹ thuật… Trong thời gian tới, Công ty cần đầu tư lớn hơn nữa vào phương tiện vận tải để có thể đáp ứng những công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
Việc đầu tư TSCĐ nên dựa trên nguồn vốn dài hạn. Khi TSCĐ được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn thì Công ty sẽ tránh được những biến động về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại. Vì vậy, trước khi tiến hành đầu tư, Công ty cần tìm nguồn tài trợ hợp lý như nguồn vốn khấu hao, vốn tự bổ sung, vay dài hạn…
Để nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, tăng cường nhân lực, thi công cơ giới, Công ty cần mạnh dạn hơn nữa trong lựa chọn phương thức thuê, thuê mua tài chính. Công ty cần lưu ý nhiều hơn đến thuê tài chính vì nó mang lại nhiều tiện ích hơn hẳn so với việc huy động vốn thông qua ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đổi mới máy móc thiết bị.
Quản lý TSLĐ, VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp quản lý TSLĐ, VLĐ dưới đây:
Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết cho từng thời kỳ SXKD nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu tính không đúng nhu cầu VLĐ dễ dẫn đến tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán, SXKD sẽ bị ngừng trệ, hoặc là huy động thừa vốn dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luận chuyển vốn.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ, dẫn đến kém hoặc mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng VLĐ.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật sản xuất và các quy định về kiểm tra, nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế tối đa sản phẩm xấu, sai quy cách. Bằng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích thích tinh thần nhằm động viên công nhân viên chức nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhanh, số lượng nhiều, chiếm lĩnh và vươn lên làm chủ thị trường.
Xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với các khách hàng (cung cấp vật tư, hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng…) nhằm củng cố uy tín trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế, tài chính với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được. Đồng thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh các biện pháp trên, Công ty cần chủ động phòng ngừa rủi ro bằng cách mua bảo hiểm tài sản. Đồng thời, cần lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn kinh doanh bị thiếu hụt.
Tiết kiệm tối đa chi phí SXKD
Trước tình hình cạnh tranh trên thị trường giữa các đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng quyết liệt thì mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp làm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị. Để tiết kiệm chi phí cần thực hiện một số giải pháp sau:
Chi phí nguyên vật liệu: khoản chi phí này là khoản chi rất lớn trực tiếp tạo ra sản phẩm, ngoài những nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất còn một khối lượng nguyên vật liệu trong hàng tồn kho làm tăng lượng vốn ứng trước, tăng chi phí. Để giảm khoản chi phí này phải thực hiện triệt để các biện pháp tiết kiệm từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng nguyên vật liệu. Xây dựng định mức sử dụng vật liệu hiệu quả nhất, thực hiện sử dụng đúng định mức quy định, đặc biệt chống thất thoát hoặc hao hụt. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu, cần tiến hành giao sử dụng định mức đối với từng tổ, từng đội sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình để vừa đảm bảo nhu cầu sản xuất, vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm của người quản lý tại các đội.
Chi phí nhân công: nhân công sản xuất tại công trình do các đội quản lý lập bảng chấm công, hàng tháng các đội gửi về thanh toán, vì vậy cần quản lý chi phí này một cách chặt chẽ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đội quản lý. Nhân công được chia thành: nhân công chủ chốt có tay nghề của Công ty và nhân công phổ thông do thuê ngoài.
Đối với nhân công của Công ty: đây là nguồn nhân công có tay nghề đã qua đào tạo, cần bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, có cơ chế thưởng phạt gắn liền với lợi ích của người lao động. Do đặc điểm xây dựng các công trình rải rác, cần điều chuyển nhân công đi các nơi, vì vậy cần có chính sách, biện pháp khuyến khích về mặt tài chính, tạo nơi ăn ở thuận lợi để nâng cao tính tự giác và tinh thần trách nhiệm.
Đối với lao động thuê ngoài: là những lao động phổ thông làm việc khuân vác, vận chuyển… Công ty có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào này ngay tại địa phương mà không cần điều chuyển công nhân của mình từ xa tới. Đây là nguồn nhân công có ưu thế là khá dồi dào, giá thành rẻ, Công ty không cần lo cơ sở vật chất như nơi ăn, ngủ nên giảm được một khoản chi phí. Đối với lao động này, Công ty cần đưa ra chế độ thù lao hợp lý, khuyến khích họ làm việc tích cực. Đồng thời, tổ chức phân tán đều lao động thuê vào từng tổ, đội sản xuất để thuận lợi cho việc quản lý và giám sát thi công trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, Công ty cần có những biện pháp tăng năng suất, như: đảm bảo môi trường làm việc tốt cho CBCNV, cung ứng đầy đủ thiết bị thi công, vật tư, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, thực hiện nghiêm ngặt chế độ an toàn vệ sinh lao động và các chính sách bảo hiểm cho người lao động.
Chi phí máy thi công: do địa bàn hoạt động rộng, các công trình nằm rải rác, máy móc có nơi thừa song có nơi lại thiếu, vì vậy, trong quá trình sử dụng, Công ty có thể tận dụng gối đầu máy móc, hoặc cho thuê những máy móc thi công đang chờ việc để tăng thu nhập và làm giảm hao mòn vô hình. Đồng thời, nếu việc thi công ở xa, việc điều chuyển máy thi công tốn kém thì Công ty cần chủ động tìm kiếm nguồn cho thuê bên ngoài nhằm tiết kiệm chi phí. Cùng với đó, Công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, đầu tư, sửa chữa máy móc thi công nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục.
Tăng cường công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói chung và của CTCP Sông Đà 12 nói riêng. Ví dụ, qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất theo yếu tố, bản giải trình về kết quả hoạt động SXKD) Công ty thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo VLĐ, tình hình và khả năng thanh toán, từ đó đánh giá chính xác tình hình tài sản, vốn hiện có của Công ty. Thông qua xác định mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (kết cấu tài sản), đòn bẩy tài chính (kết cấu nguồn vốn), Công ty dần hoàn thiện cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Từ đó, Công ty có thể tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm, giám sát, kiểm tra thường xuyên các hoạt động SXKD, đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chương trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung đầy đủ, kịp thời, xử lý số vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn trả… Như vậy, tổ chức tốt công tác quản trị tài chính ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Với vai trò to lớn như vậy, một mặt Công ty cần nhận thức đúng đắn về công tác quản trị doanh nghiệp, mặt khác cần tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách công tác này. Hiện nay ở Công ty, vai trò của phân tích tài chính chưa được quan tâm đầy đủ. Việc phân tích chỉ được tiến hành vào cuối năm và chỉ ở một số chỉ tiêu tổng quát theo quyết định của TCT Sông Đà nên phản ánh được rất ít tình hình hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Công ty. Mặt khác phòng Tài chính – Kế toán của Công ty chỉ có một chuyên viên tài chính, trong thời gian tới, Công ty nên cử những cán bộ làm công tác kế toán học thêm các khóa về tài chính để đảm bảo chất lượng cho công tác phân tích tài chính. Làm được điều này, việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty mới có cơ sở vững chắc trên sự kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, phục vụ cho lợi ích cuối cùng và lớn nhất là sự phát triển của doanh nghiệp.
Phát huy vai trò của Tài chính Doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc sử dụng vốn từ khâu mua sắm tài sản, vật tư đến dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại trong quản lý sử dụng vốn, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời cho phù hợp với diễn biến thực tế của hoạt động SXKD.
Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ
Qua xem xét các bảng số liệu trong chương 2, ta thấy khoản mục “khoản phải thu” của Công ty luôn là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, cũng từ phân tích, ta biết được điều này là do đặc thù của doanh nghiệp trong ngành xây dựng và là vấn đề nan giải, tồn tại của toàn ngành. Nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các công trình thi công bên A thiếu vốn, các công trình được ghi trong kế hoạch song song dàn trải dẫn tới nhiều công trình có kế hoạch đầu tư song chưa được cân đối nguồn vốn cho nên bên A thanh toán chậm trễ. Hiện tượng này chỉ tồn tại ở những công trình có vốn ngân sách. Câu hỏi đặt ra là tại sao doanh nghiệp vẫn làm trong điều kiện thiếu vốn? Câu trả lời chính là trách nhiệm phải lo công ăn việc làm cho hơn 1000 cán bộ công nhân viên và sử dụng, khai thác các thiết bị máy móc đã mua sắm. Do vậy, vấn đề nợ phải thu trở thành một trong những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong việc quản lý tài chính của ngành, nó làm cho nhiều công trình bị dở dang không có vốn để hoàn thành dứt điểm, gây lãng phí các nguồn lực. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ , cải thiện tình hình công nợ, tăng cường khả năng thanh toán lành mạnh là những vấn đề quan trọng có tính chất quyết định đến tốc độ luân chuyển vốn SXKD, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để thực hiện tôt công tác này, Công ty cần chú ý đến các biện pháp sau:
Quy định rõ về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng như: phương thức thanh toán, thời gian thanh toán… Nếu bên A (chủ đầu tư) thực hiện sai hợp đồng thì phải chịu phạt tài chính tùy theo mức độ vi phạm. Với biện pháp này, Công ty sẽ ràng buộc khách hàng hơn với trách nhiệm thanh toán. Khi ký kết hợp đồng với bên A, Công ty phải dứt khoát không thi công những công trình thiếu vốn hoặc có vốn tới đâu làm tới đó. Đồng thời, bên A phải ứng trước một phần giá trị công trình (khoảng 10%) trên giá trị hợp đồng đã ký. Trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, Công ty cần thu thập các thông tin về chủ đầu tư, qua đó phân tích, xem xét chủ đầu tư nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thi công dứt điểm công trình đó. Đối với những khách hành có mối quan hệ thường xuyên và chấp hành đúng chế độ thanh toán đối với Công ty thì Công ty có thể ưu tiên thực hiện hợp đồng và cố gắng thực hiện bàn giao thanh quyết toán công trình trước thời hạn.
Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, cần ghi sổ đối chiếu hàng tháng và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, lập kế hoạch cụ thể về việc thu hồi các khoản nợ này đối với từng đối tượng. Động viên khách hàng ứng trước tiền hàng và mua hàng trả tiền ngay bằng cách trích tỷ lệ phần trăm tiền thưởng trên tổng tiền thu bán hàng chi những đối tượng này. Đối với các khoản vốn do khách hàng chiếm dụng, Công ty cần tổ chức tốt và đa dạng hóa các hình thức thanh toán giữa Công ty và khách hàng, tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng trước thời hạn công trình hoàn thành bàn giao, thường xuyên theo dõi tình hình công nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đủ và đúng hạn. Đồng thời, đối với những khách hàng nợ quá hạn, nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi, đôn đốc thu hồi, có thể áp dụng chế độ phạt khi trả quá hạn. Trong thời gian tới, Công ty cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để khi phát sinh những khoản nợ khó đòi, tình hình tài chính của Công ty không bị ảnh hưởng.
Công ty cần có qui chế về quản lý công nợ, đặc biệt nợ phải thu khách hàng để qui định nguyên tắc quản lý công nợ, công tác thu hồi công nợ, chế độ thưởng phạt đối với việc thu hồi công nợ, chi phí cho công tác thu hồi nợ, đặc biệt là nợ khó đòi. Đồng thời, công ty cần có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, bộ phận có biện pháp theo dõi quản lý công nợ để giải quyết dứt điểm không để nợ đọng. Ngoài ra, Công ty cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý thức trách nhiệm cao trong thanh quyết toán và đòi nợ, đồng thời gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ với công tác này. Thường xuyên chủ động cử cán bộ xuống tận các công trình để đối chiếu với Ban quản lý dự án về tiến độ thi công, khối lượng hoàn thành mà không thụ động chờ các công trình báo cáo về. Thực hiện việc này, một mặt giúp Công ty đưa ra biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn, mặt khác giúp Công ty chủ động hơn trong khâu làm thủ tục thanh quyết toán công trình.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải có kế hoạch trả các khoản nợ phải trả và các khoản vốn chiếm dụng. Trong chừng mực nhất định, số vốn chiếm dụng được phần nào giảm bớt sự thiếu hụt về vốn kinh doanh. Nếu Công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp thì không những giải quyết khó khăn về vốn kinh doanh mà còn giữ được mối quan hệ tốt với đối tác. Ngược lại, nếu chiếm dụng vốn quá lớn mà không chấp hành đúng kỷ luật trong thanh toán thì Công ty không những làm mất uy tín với bạn hàng mà còn làm tăng thêm gánh nặng về nợ cho chính mình. Ngoài ra, đối với nợ đến hạn, sắp đến hạn, Công ty cần tìm nguồn để trả nợ, đảm bảo uy tín và lợi ích các bên, đồng thời không gây biến động về vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Một số kiến nghị
Để các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đã nêu ra trên đây được thực hiện cơ bản triệt để, tạo điều kiện cho Công ty duy trì được đà tăng trưởng như các năm vừa qua, nâng cao được hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty có một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị đối với Tổng Công ty Sông Đà
Đề nghị Tổng Công ty có biện pháp và cơ chế để các đơn vị nội bộ thanh toán đúng hạn các khoản công nợ đối với CTCP Sông Đà 12, đặc biệt là các công nợ cung cấp vật tư tại các công trình trọng điểm như: thủy điện Tuyên Quang, thủy điện Sơn La, Sê San 3,… tạo điều kiện về vốn để Công ty hoàn thành nhiệm vụ.
Đề nghị TCT hỗ trợ đơn vị, các Ban điều hành cùng làm việc với Chủ đầu tư thanh toán kịp thời cho đơn vị tiền khối lượng xây dựng các hạng mục công trình, các công việc đã hoàn thành tại các công trình thủy điện đơn vị tham gia thi công.
Đề nghị TCT có ý kiến với Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền không tính chiết giảm 5% đối với một số công trình chỉ định thầu, đặc biệt trong công tác xây lắp hệ thống điện và cấp thoát nước phục vụ thi công trên công trường.
Đề nghị TCT tiếp tục phân giao nhiệm vụ cho Công ty được tham gia các công việc tại các công trình, dự án do TổTCTng Công ty làm Tổng thầu hoặc Chủ đầu tư như: các thủy điện, các khu đô thị, các nhà máy, các công trình giao thông…
Kiến nghị đối với Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu ngành: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở mỗi ngành là khác nhau và trong từng giai đoạn cũng có sự thay đổi. Nhà nước cần phải nghiên cứu để đưa ra một hệ thống chỉ tiêu phù hợp với các ngành kinh doanh, từ đó sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung.
Hệ thống pháp luật hiện nay chưa được đồng bộ và hoàn thiện, vì vậy doanh nghiệp còn bị chi phối chồng chéo từ nhiều luật khác nhau, nên rất khó vận dụng. Do đó, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý hành chính để khuyến khích các doanh nghiệp bộc lộ năng lực, tận dụng cơ hội làm ăn, tăng cường tính chủ động cho các doanh nghiệp. Đồng thời, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp đều có thể tiếp cận với thị trường tiền tệ và thị trường vốn cũng như cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp cận được với nhiều nguồn vốn khác nhau. Bên canh đó, Nhà nước cần đưa ra các chính sách kinh tế, tài chính đúng đắn góp phần làm cho nền kinh tế ổn định, lành mạnh. Đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD nói chung, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả nói riêng.
Cải cách hệ thống thống kê, kế toán, kiểm toán theo thông lệ thị trường thế giới hạn chế đến mức tối đa tình trạng báo lãi nhưng thực ra lại lỗ, để chính thức đưa các DNNN bước chân vào thị trường cạnh tranh. Những doanh nghiệp nào hoạt động không hiệu quả sẽ bị thị trường đào thải, bỏ tình trạng bao cấp của Nhà nước đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Phát triển các tổ chức kinh doanh thuê mua tài chính để hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng. Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đều có nhu cầu đổi mới, tăng cường năng lực các trang thiết bị thi công. Việc mở rộng hình thức này, cùng với việc Nhà nước tạo điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại sẽ giúp các doanh nghiệp có điều kiện áp dụng công nghệ mới vào thi công, tránh được tình trạng doanh nghiệp mua máy móc về mà không sử dụng hết công suất.
Hình thành các tổ chức tư vấn về kinh doanh xây dựng để hỗ trợ các doanh nghiệp. Nhà nước nên có những phương hướng hình thành các tổ chức, các hiệp hội trong xây dựng nhằm thu thập, quản lý và cung cấp thông tin, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình SXKD như: giá cả máy móc thiết bị, vật tư, lao động, những tiến bộ khoa học kỹ thuật… hay có thể hỗ trợ nhau về vốn, quản lý doanh nghiệp để có điều kiện tham gia vào dự án lớn, lựa chọn được phương án kinh doanh, tránh được những thua thiệt không đáng có.
LỜI KẾT
Sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực sản xuất, đặc biệt là nguồn lực tài chính hiện nay đang là đòi hỏi bức xúc của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty cũng không nằm ngoài đòi hỏi này. Là một DNNN mới chuyển sang CTCP năm 2005, hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu là xây lắp, kinh doanh vật tư, vận tải và sản phẩm công nghiệp, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn là rất cần thiết, nó góp phần đưa Công ty thành một doanh nghiệp chủ lực trong ngành.
Trên cơ sở những kiến thức đã học, chuyên đề đã nghiên cứu một cách khái quát về thực trạng huy động và sử dụng vốn của CTCP Sông Đà 12 trong giai đoạn 2005 – 2008, cũng như xem xét những tồn tại, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn. Trong phạm vi chuyên đề, em không có tham vọng đưa ra những giải pháp hoàn toàn đúng đắn, mang lại hiệu quả tức thời tới hoạt động quản lý tài chính của Công ty mà đây chỉ là sự so sánh giữa thực tế và những lý luận đã được trang bị, với mục đích cao nhất là có thể phần nào đưa ra những nguyên nhân, gợi ý để hoàn thiện hoạt động quản lý và sử dụng vốn cho Công ty. Với những cố gắng, nỗ lực hoàn thiện của bản thân Doanh nghiệp và sự giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước, hy vọng Công ty sẽ trở thành Doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng trong một tương lai gần.
Do hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu xót. Rất mong mọi người thông cảm và góp ý thêm. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Nhiệm và các cố chú, anh chị trong phòng Kinh tế - Kế hoạch đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS. TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, Nxb Giáo dục.
PGS. TS. Đàm Văn Nhuệ, TS. Ngô Thị Hoài Lam (2001), “Sử dụng có hiệu quả các hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp Công nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, Nxb Chính trị Quốc gia.
Sổ tay chất lượng của Công ty Cổ phần Sông Đà 12.
Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 các năm 2005 – 2008
Một số luận văn khóa trước
Website: www.sd12.com
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH GHIỆP 6
1.1.Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.1.1.Khái niệm chung về vốn 6
1.1.1.1.Khái niệm chung 6
1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh 6
1.1.2.Phân loại vốn 7
1.1.2.1.Theo phương thức luân chuyển 8
1.1.2.2.Theo nguồn huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp 10
1.1.3.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.2.Một số vấn đề về hiệu quả huy động vốn sản xuất kinh doanh 18
1.2.1.Khái niệm về huy động vốn và huy động vốn có hiệu quả 18
1.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 20
1.2.2.1.Chi phí của nợ vay 20
1.2.2.2.Chi phí vốn chủ sở hữu 21
1.3.Một số vấn đề về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 22
1.3.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 22
1.3.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 24
1.3.1.1.Các tỷ số về năng lực hoạt động 24
1.3.1.2.Các tỷ số về khả năng thanh toán 25
1.3.1.3.Các tỷ số về khả năng sinh lãi 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 12 GIAI ĐOẠN 2005 – 2008 28
2.1.Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 12 28
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 12 28
2.1.2.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính 30
2.1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành 32
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 - 2008 36
2.1.5.Đặc điểm của quá trình SXKD 38
2.2.Thực trạng vốn kinh doanh của CTCP Sông Đà 12 39
2.2.1.Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản của Công ty 39
2.2.1.1.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 39
2.2.1.2.Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2005 – 2008 44
2.2.2.Nguồn hình thành vốn SXKD của Công ty 50
2.2.3Phương pháp quản lý vốn kinh doanh của Công ty 54
2.3.Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn SXKD của CTCP Sông Đà 12 55
2.3.1.Hiệu quả huy động vốn 55
2.3.2.Hiệu quả sử dụng vốn 56
2.3.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 56
2.3.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58
2.3.2.3.Tình hình sử dụng vốn về mặt tổng thể 60
2.3.2.4.Khả năng thanh toán 62
2.4.Đánh giá thực trạng và hiệu quả huy động, sử dụng vốn SXKD 64
2.4.1.Ưu điểm 64
2.4.2.Hạn chế 66
2.4.3.Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động, sử dụng vốn của Công ty…...………...…………………………………………………………………………..68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CTCP SÔNG ĐÀ 12 TRONG THỜI GIAN TỚI 69
3.1.Nhu cầu vốn của CTCP Sông Đà 12 đến năm 2015 69
3.1.1.Định hướng, chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2015 69
3.1.2.Nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đến năm 2015 71
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của CTCP Sông Đà 12 72
3.2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 72
3.2.1.1.Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn 72
3.2.1.2.Hoàn thiện phương án sản xuất kinh doanh 73
3.2.1.3.Đa dạng kênh huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu 74
3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 78
3.2.2.1.Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn 78
3.2.2.2.Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư. 79
3.2.2.3.Tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao………………………………………………………………………………………………79
3.2.2.4.Tiết kiệm tối đa chi phí SXKD 83
3.2.2.5.Tăng cường công tác quản trị tài chính doanh nghiệp 85
3.2.2.6.Đẩy mạnh công tác thanh toán và thu hồi công nợ 86
3.2.3.Một số kiến nghị 88
3.2.3.1.Kiến nghị đối với Tổng Công ty Sông Đà 88
3.2.3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước 89
LỜI KẾT 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25728.doc