Huy động vốn
Khi gia nhập vào WTO, một trong những nhược điểm của các doanh nghiệp Việt Nam là khả năng tài chính còn yếu dẫn đến sự hạn chế trong năng lực cạnh tranh.Một trong nhưng nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa có thể thực hiện một số giải pháp sau:
• Cố gắng duy trì tốt các mối quan hệ có với các tổ chức tín dụng, mở rộng đối tác tín dụng mới và thực hiện đúng cam kết theo các hợp đồng vay vốn như sử dụng đúng với mực đích,hiệu quả,trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
• Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như : phát hành trái phiếu, cổ phiếu
Sử dụng vốn hiệu quả
Trong sản xuất kinh doanh, việc làm sao để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng quan trọng không kém việc huy động đủ nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
• Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
• Kịp thời xử lí vật tư,hàng hóa không cần dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp để thu hồi vốn.
• Làm tốt công tác thu hồi công nợ để bảo toàn vốn bằng một số giải pháp như:
o Thành lập tổ chuyên trách và thu hồi công nợ.
o Lập kế hoạch thu hồi vốn hàng tuần,tháng,quý để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
o Xây dựng hạn mức tín dụng,bảo lãnh thanh toán cho khách hàng.
o Tăng cường,kiểm tra,giám sát khối lượng hành hóa tồn kho tại các đơn vị,cửa hàng đại lý.
o Cương quyết thu hồi vốn quá hạn.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1824 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần secpentin và phân bón Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
Cây lúa
2
NPK 5-8-5
Cây mía
3
NPK 3-9-6
Cây lạc,ngô,đậu
4
NPK 6-4-8
Cây sắn,khoai
5
NPK 10-10-5
Bón thúc cho các loại cây
6
NPK 15-5-15
Bón thức cho các loại cây
Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất quặng Secpentin:
Các bước khai thác và gia công quặng:
Công tác khoan nổ mìn: Xác định khoảng cách giữa các lỗ khoan,bán kính lỗ khoan,chiều sâu lỗ khoan từ đó xác định số lượng vật liệu nổ cho từng lỗ khoan.
Gia công quặng thượng phẩm : Sauk hi nổ mìn ở gương tầng khai thác thu được quặng ở dạng cục,bột có kích thước khác nhau. Những loại quặng có đường kính quá lớn ( 500-1000mm) được gia công bằng búa.Những loại quặng lớn hơn 1000mm được thực hiện nổ mìn lần hai.
Quặng sau khi gia công được tiến hành tuyển chọn thành 3 loại:
Quặng cục loại: 100mm*300mm
Quặng cục loại 30mm*70mm
Quặng vụn, bở phong hóa và đất thải
Quặng Secpentin sau khi được khai thác sẽ được vận chuyển đến nhà máy để sản xuất bột Secpentin.
Quặng để sản xuất bột Secpentin là loại quặng có kích cỡ 30mm*70mm. Quặng được đưa vào máy nghiền,sấy để đảm bảo độ mịn,độ ẩm được đóng gói nhập kho và xuất đi tiêu thụ.Sản phẩm bột được sử dụng làm phụ gia cho chế tạo phân bón,
Yêu cầu chất lượng sản phẩm sau khi nhập kho:
MgO ≥ 30%
SiO2 ≤ 42%
Độ mịn ≥ 80% qua sang 0,2
Độ ẩm < 0,02%
b.Đặc điểm về thị trường
Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hóa hiện đại phải bao gồm ba bộ phận cấu thành: một là chủ thể thị trường tức là nhà sản xuất hàng hóa độc lập tự chủ, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Họ phải là chủ thể vận hành thị trường tự chủ kinh doanh tự chịu lỗ lãi, tự tìm kiếm phát triển, hai là khách thể thị trường, nó là điều kiện cơ sở vận hành chủ thể thị trường, là một mạng lưới thị trường hoàn chỉnh mà thống nhất, hình thành bởi các mối liên hệ tương hỗ thị trường, hạn chế lẫn nhau, là hệ thống điều tiết và khống chế thị trường, chủ yếu là chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế, pháp luật và hành chính cần thiết thiết lập nên các quy tắc vận hành kinh tế thị trường, quy phạm vận hành các loại thị trường, hạn chế các hành vi của chủ thể thị trường, bảo đảm thị trường vận hành có trật tự. Chủ thể thị trường độc lập tự chủ là cơ sở, chính phủ điều tiết hợp lý thị trường là điều kiện cần thiết nhưng quan trọng là thành lập nên một mạng lưới thị trường kiện toàn và hoàn thiện. Mạng lưới thị trường là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với nhau, còn gọi là hệ thống thị trường, nó không chỉ bao gồm thị trường yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường… Trong đó, hàng tiêu dùng tầng thứ thị trường dịch vụ tương đối là cơ sở còn tầng thứ thị trường yếu tố tương đối cao. Hệ thống thị trường có một quá trình hình thành và phát triển. Ban đầu, hệ thống thị trường là thị trường hàng hóa. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, sự phối trí tài nguyên đòi hỏi yếu tố sản xuất tự do lưu thông trên thị trường, từ đó hình thành nên thị trường tiền tệ, thị trường lao động và thị trường nhà đất tương đối độc lập.
Để tồn tại và phát triển lâu dài trong cơ chế thị trường nên công ty đã tích cực chủ động tham gia thị vào thị trường. Công ty coi định hướng khách hàng và thị trường vừa là mục tiêu hoạt động vừa là động lực phát triển. Sản xuất gắn với thị trường luôn cải tiến hoạt động để thỏa mãn khách hàng ở mức cao nhất.
Công ty đặc biệt quan tâm nắm bắt yêu cầu của khách hàng,các thông tin thị trường,chủng loại sản phẩm cùng nhóm…Thông qua các thông tin,lãnh đạo công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai các thông tin lãnh đạo công ty tiến hành họp bàn đánh giá phân tích,tổ chức triển khai đáp ứng thị trường.Mặt khác công ty tuyên truyền quảng cáo sản phẩm qua các thông tin đại chúng.Tiến hành hội nghị khách hàng,bón đối chứng phân bón NPK đến với nông dân,nông trường.
Thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước.Đối với sản phẩm quặng Secpentin và bột Secpentin,Công ty chủ yếu bán cho các nhà máy làm phân bón như : Công ty phân lân nung chảy Văn Điển,Công ty cổ phần phan lân Ninh Bình, Công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc, Công ty phân lân Supe và photphat Lâm Thao,công ty hóa chất Vinh,công ty phân bón Miền Nam…
Đối với sản phẩm NPK thị trường chủ yếu trong tỉnh và một số tỉnh lân cận như Nghệ An, Ninh Bình,Hòa Bình,Thái Bình… ở các huyện trong tỉnh.
Công ty xây dựng hệ thống đại lý bán hàng và giao cho cán bộ thị trường trực tiếp giao và thu triền. Đối với các nông trường,nhà máy công ty trực tiếp ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng.
c.Đặc điểm về công nghệ
Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,vai trò quan trong của công nghệ ngày càng tăng lên,nó đang dần trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển cũng như thành công của doanh nghiệp.
Nhận thấy sự quan trọng của công nghệ- kỹ thuật, được sự quan tâm,đầu tư của ban lãnh đạo. Sau một thời gian dài phát triển trong cả nền kinh tế quan lưu bao cấp và nền kinh tế thị trường, công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất.
Tại nhà xưởng sản xuất NPK : bao gồm 2 xưởng sản xuất; 2 kho nguyên liệu, hệ thống băng tải,hệ thống máy vê viên,hệ thống máy sấy,hệ thống máy đóng bao,máy khâu bao hiện đại có năng suất cao.
Trong mỗi nhà xưởng đều được trang bị hệ thống hút bụi,quạt thông gió. Nhà kho thành phẩm gần nơi sản xuất.Tại mỗi phân xưởng đều được bố trí nhân viên kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm trước khi và sau khi đóng bao sản phẩm cho nhập kho.
Phân xưởng hóa chất còn được trang bị hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường.
Tại phân xưởng khai thác: Được trang bị các phương tiên máy móc chuyên dùng có năng suất cao như
Máy xúc EO-652 : 163 m3/ca và 83.500 m3/năm.
Máy xúc EO- 332A: 128 m3/ca và 64.000 m3/năm.
Máy xúc TY -45 : 128 m3/ca và 38.000 m3/năm.
Máy xúc KOMASU: 185 m3/ca và 92.000 m3/năm.
Công ty có tổ vận tải bao gồm : 10 ôtô Ypa,5 ôtô HuynDai,3 ôtô Kamat dùng để vận chuyển quặng và các sản phẩm khác.
Tại phân xưởng khai thác sử dụng máy gạt T130 và Z171 để gạ đất thải,cải tạo tầng tuyến.
Tại nhà máy sản xuất bột Secpentin: bao gồm 1 nhà máy sản xuất,1 kho thành phẩm được trang bị hệ thống máy nghiền hiện đại( 2 máy nghiền) công suất 5 tấn/giờ. Hệ thống băng tải,hệ thống hút bụi và xử lý chất thải.
d. Đặc điểm về nhân lực
Phân loại theo độ tuổi lao động:
Tuổi từ 20-35: chiếm 63% tổng số lao động trong công ty.
Tuổi từ 36-45: chiếm 30% tổng số lao động trong công ty.
Tuổi từ 46-60: chiếm 7% tổng số lao động trong công ty.
Như vậy ta thấy số lao động có độ tuổi từ 20-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì công việc của công ty là lao động tương đối nặng nhọc và độc hại nên cần tuyển lao động trẻ có sức khỏe tốt.
Lao động từ 46-60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp và thường giữ vai trò lãnh đạo,điều hành các bộ phận. Hiện nay, để có đội ngũ kế cận cho công tác lãnh đạo công ty. Công ty cũng đang cho đi đào tạo 1 số cán bộ trẻ có năng lực để thay thế cán cán bộ có tuổi nghỉ chế độ.
Phân loại theo giới tính:
Lao động nam chiến 89,7%
Lao động nữ chiếm 10,3%
Đặc điểm của công ty là khai thác mỏ lộ thiên là công việc nặng nhọc độc hại nên không được bố trí lao động nữ. Chỉ được bố trí lao động nữ ở công tác quản lý và phụ trợ nên lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp.
Phân loại theo trình độ:
Lao động có trình độ đại học chiếm 8,4%
Lao động có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật chiếm 27%
Lao động phổ thông chiếm 64,6%
Lao động có trình độ đại học chủ yếu làm công tác quản lý ở các phòng ban và 2 phân xưởng. Công ty đang phấn đấu 100% cán bộ quản lý có trình độ đại học,hiện nay đã được 93% cán bộ quản lý có trình độ đại học. Lao động có trình độ kỹ thuật cho chiến lược sau này của công ty. Khi công ty thay thế lao động thủ công bằng máy móc thiết bị tiên tiến hơn.
Chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động. Trong cơ chế thị trường,doanh nghiệp phải có cơ chế đãi ngộ đối với người lao động,nhất là với những lao động có trình độ kỹ thuật, năng lực quản lý. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động, có như vậy mới duy trì và phát huy hết năng lực của người lao động, cũng như cho lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Để thực hiện chiến lược trên, công ty đã cùng với Công đoàn soạn thảo và thực hiện thỏa ước lao động tập thể. Hàng năm đều được rút kinh nghiệm và sửa đổi để phù hopự với từng thời kỳ phát triển của công ty nói riêng cũng như xã hội nói chung.
Hàng tháng, người lao động được thanh tóan lương theo sản phẩm và đơn giá,tiền lương hiện hành trong những ngày đi làm. Những ngày nghỉ phép,việc riêng theo lương cấp bậc,chức vụ của từng người. Ngoài ra công ty còn chi trả các phụ cấp tiền lương như:Phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp ca 3,phụ cấp làm thêm giờ.
Thời gian thanh tóan lương 1 lần là vào ngày 5 – ngày 8 hàng tháng. Trong trường hợp trả chậm lương cho người lao động sau một tháng công ty cam kết trả lãi cho người lao động lãi suất bằng tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng công bố tại thời điểm trả lương. Như vậy ta thấy công ty thực hiện việc chi trả lương cho người lao động kịp thời đúng kì hạn.
Bên cạnh việc chi trả lương cho người lao động,công ty còn xây dựng các nguyên tắc chi thưởng cho người lao động như: Thưởng danh hiệu 6 tháng đầu năm,cả năm, thưởng đột xuất,thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật,thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu,thưởng cho các tập thể có thành tích cao trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Nguồn tiền thưởng được công ty trích ra từ việc trích lập các quỹ khen thưởng phúc lợi hàng năm trước khi chia cổ tức cho cổ đông. Các quỹ được thành lập như sau:
Quỹ dự phòng tài chính : 10% lợi nhuận.
Quỹ khen thưởng phúc lợi : 5% lợi nhuận.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất : 10% lợi nhuận.
Quỹ dự phòng mất việc : 5% lợi nhuận.
Như vậy ngoài tiền lương,phụ cấp thưởng thực chất là một khoản làm tăng thu nhập cho người lao động với các mục đích như : thực hiện phúc lợi xã hội,trợ cấp xã hội nhưng mục đích chính là nâng cao đời sống và tinh thần cho người lao động. Nó có tác dụng kích thích người lao động tích cực nâng cao năng suất, chất lượng,hiệu quả sản xuất kinh doanh và khuyến khích họ học tập, phát huy sáng kiến nâng cao tay nghề cho chính họ.
Trong các công ty 100% vốn cổ đông việc kết hợp hài hòa lợi ích người lao động và lợi ích của các cổ đông không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Qua việc chi trả lương và thưởng của công ty cổ phần Secpentin ta thấy công ty đã thực hiện vấn đề này rất tốt.
Tuy nhiên,việc tuyển dụng của công ty cho các vị trí thuộc phòng hành chính trong công ty như phòng tổ chức hành chính,kinh tế…hầu như chưa có sự công khai mêm vẫn chưa tuyển dụng được thực sự nhiều nhân tài.
e. Đặc điểm về tài chính
Vốn luôn được xem là một nguồn sống của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để hoạt động được công ty nhất định phải có một nguồn vốn nhất định.Vốn còn là sự thể hiện khả năng cũng như qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty là đơn vị sản xuất phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp…Do việc đầu tư theo thời vụ nên tiền thu bán sản phẩm chậm. Thường với cây lúa công ty phải đầu tư từ 3 tháng đến 6 tháng. Cây mía,cây dừa,cây sắn… công ty phải đầu tư 1 năm. Nên vấn đề về vốn lưu động là rất cần thiết cho việc kinh doanh sản xuất của công ty. Để thấy được cơ cấu vốn và việc sử dụng vốn của công ty ta xem 2 bảng sau:
NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị : ngàn đồng
Chỉ tiêu
2008
2008
Chênh lệch
%
Tỷ trọng 2008 2009
I.Nợ phải trả
9.090.526
13.319.215
4.228.689
46.5
58
63.6
1- Nợ ngắn hạn
7.688.112
11.126.476
3.438.364
44.7
2- Nợ dài hạn
1.402.414
2.192.739
790.325
56.3
3- Nợ khác
II.Nguồn vốn chủ sở hữu
6.569.944
7.593.829
1.023.885
15.5
42
36.4
1- Nguồn vốn kinh doanh
4.343.897
4.910.902
567.005
13
2- Quỹ đầu tư phát triển
1.283.401
1.688.167
404.766
32
3- Quỹ khen thưởng phúc lợi
366.577
389.843
23.166
6.3
4- Quỹ dự phòng tài chính
576.069
604.917
28.848
5
CƠ CẤU VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH
Đơn vị: ngàn đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
Chênh lệch
%
Tỷ trọng 2007 2008
I- Vốn lưu động
12.633.164
17.243.995
4.580.831
36.5
1- Tiền các khoản tương đương tiền
193.119
423.740
230.621
22.2
2- Các khoản phải thu
10.628.678
14.421.575
3.792.575
35.6
3-Hàng tồn kho
1.686.546
2.327.914
641.368
38
4-Tài sản lưu động khác
II. Vốn cố định
3.027.306
3.669.049
641.743
21.2
1- Giá trị còn lại tài sản cố định
2.992.306
3.664.049
641.743
21.2
2- Các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn khác
35.000
35.000
0
0
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ta cần đánh giá khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập mặt tài chính của công ty.
Hệ số tự tài trợ =
Hệ số tự tài trợ chỉ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp,nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn và càng cao hơn so với kỳ trước,chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Hệ số tự tài trợ 2008 = = 0,420
Hệ số tự tài trợ 2009 = = 0,363
Hệ số tự tài trợ của công ty năm 2009 so với 2008 giảm ( 0,363 – 0,420 = 0,057)
Như vậy ta nhận xét mức độ độc lập về tài chính của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008 vì : Do doanh nghiệp tăng về quy mô sản xuất nhưng không phát hành thêm cổ phiếu mà doanh nghiệp tiến hành huy động vốn bằng các nguồn vốn khác như vốn vay. Đó cũng là 1 chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu công ty có khả năng thanh tóan cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan hơn và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khai quát tình hình của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh tóan ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán hiện hành ta xem xét chỉ tiêu “ Hệ thống thanh toán hiện hành”. Hệ thống thanh toán hiện hành là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kì báo cáo.Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng trong việc xem xét tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp luôn có chỉ số này lơn hơn và bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và ngược lại.
Hệ thống thanh tóan hiện hành =
Hệ thống thanh toán hiện hành 2008 = = 1,7
Hệ thống thanh toán hiện hành 2009 = = 1,6
Qua hệ số thanh toán hiện hành của 2 năm 2008 và 2009 ta thấy công ty luôn có hệ thống thanh toán hiện hành cao hơn 1. Đây là một dấu hiệu tốt tuy nhiên năm 2009 hệ số thanh toán hiện hành thấp hơn 2008 nhưng không đáng kể.
Để phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh ta đi phân tích “ Suất hao phí của vốn”
Suất hao phí của vốn =
Suất hao phí của vốn là chỉ tiêu phản ánh để có một đơn vị lợi nhuận thì doanh nghiệp phải hao phí hay đầu tư bao nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lợi cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn và ngược lại nếu chỉ tiêu này tính ra càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn càng thấp, hiệu quả kinh doanh giảm.
Suất hao phí của vốn 2008 = = 6,95
Suất hao phí của vốn 2009 = = 6,63
Theo kết quả trên ta thấy suất hao phí của năm 2009 nhỏ hơn năm 2008 chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2009 tốy hơn năm 2008.
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa.
1. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2007-2009
Trước hết xin đề cập đến kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa trong giai đoạn 2007-2009.Qua đó có thể thấy được toàn cảnh về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A.
Kết quả kinh doanh
1.
Doanh thu(DT)
Trđ
40.247
46.630
42.943
-
Tốc độ tăng DT
%
-
15.8
-7.9
2.
Lợi nhuận
Trđ
2.986
3.201
2.761
-
Tốc độ tăng LN
%
-
7.2
-13.7
B.
Tỷ suất lợi nhuận(TSLN)
1.
TSLN theo doanh thu
%
7.4
6.86
6.43
-
Tốc độ tăng TSLN theo DT
%
-
-7.47
-6.34
2.
TSLN theo vốn kinh doanh(VKD)
%
9.36
8.47
6.42
-
Tốc độ tăng TSLN theo VKD
%
-
-9.5
-24.2
3.
TSLN theo chi phí kinh doanh
%
8.01
7.37
6.87
-
Tốc độ tăng TSLN theo CPKD
%
-
-7.9
-6.7
C.
Hiệu quả sử dụng lao động
1.
Năng suất lao động
Trđ/ng
116.9
133.2
185.1
-
Tốc độ tăng NSLĐ
%
-
13.9
38.9
2.
Lợi nhuận bình quân 1 lao động
Trđ/ng
8.68
9.14
11.9
-
Tốc độ tăng LN BQ 1 LĐ
%
-
5.2
30.1
D.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.
Sức sản xuất của vốn cố định
%
104.54
121.12
111.54
-
Tốc độ tăng SSX của vốn cố định
%
-
15.8
-7.9
2.
Sức sinh lợi của vốn cố định
%
7.75
8.31
7.17
-
Tốc độ tăng SSL của vốn cố định
%
-
7.2
-13.7
E.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.
Sức sản xuất của vốn lưu động
%
126.2
123.4
127.9
-
Tốc độ tăng SSX của VLĐ
%
-
-2.2
3.6
2.
Sức sinh lợi của vốn lưu động
%
9.36
8.47
8.23
-
Tốc độ tăng SSL của VLĐ
%
-
-9.5%
-2.8
F.
Nộp ngân sách Nhà nước
Trđ
819
830
815
-
Tốc độ tăng nộp ngân sách NN
%
-
1.3
-1.8
Từ những kết quả tính toán ở trên,ta thấy năm 2008 so với năm 2007 tổng doanh thu tăng 6383 triệu đồng,tương ứng 15,8%.Tuy nhiên bước sang năm 2009,tổng doanh thu giảm 3687 triệu đồng tương ứng 7,9%.Sỡ dĩ như vậy là do trong năm 2008-2009 có sự biến động rất lớn trong nền kinh tế thế giới,sự khủng hoảng tài chính tại Mỹ kéo theo hang loại các ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa nói riêng.Giá cả các nguyên vật liệu,xăng dầu tăng cao,biến động của thị trường phức tạp khó dự đoán khiến cho các nguồn cung cấp bị hạn chế.Bên cạnh đó,sản phẩm của công ty cổ phần Secpentin phải cạnh tranh khốc liệt khác với công nghệ hiện đại như xí nghiệp Hoàng Ngân,công ty cổ phần phân lân Ninh Bình…
Chính điều này cũng làm cho lợi nhuận của công ty sụt giảm trong giai đoạn 2008-2009. Năm 2007,lợi nhuận của công ty là 2986(triệu đồng) và tăng lên 3201
( triệu đồng) năm 2008 đạt tốc độ tăng 7.2%. Tuy nhiên trước các biến cố và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường,lợi nhuận của công ty năm 2009 giảm xuống còn 2761( triệu đồng) tức là giảm 13,7% so với năm 2008.
Tuy nhiên,so với một số các doanh nghiệp khác trên cùng địa bàn thì những báo cáo về doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần Secpentin cũng chứng tỏ được hiệu quả sản xuất vẫn đang được cải thiện dù là trong điều kiện khó khăn nhất của nền kinh tế thị trường.Những nguyên nhân như lạm phát,đầu cơ… đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng như các doanh nghiệp khác tại Việt Nam nên việc suy giảm trong doanh thu và lợi nhuận cũng không thể nói là công ty kinh doanh không hiệu quả.
2.Hiệu quả kinh doanh
a.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Qua kết quả tính toán ở bảng trên,ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là 7,47%,từ 7,4% năm 2007 xuống còn 6,86% năm 2008. Năm 2009,tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tiếp tục giảm xuống còn 6,43% tức là giảm 6,34% so với năm 2008.
Nguyên nhân chủ yếu là trong các năm 2008,2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tại Mỹ khiến lạm phát,đầu cơ ..tăng cao kéo theo sự gia tăng giá cả các nguyên vật liệu.Tất cả những tác động trên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên do đó làm cho lợi luận theo doanh thu giảm xuống.
b.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cũng giảm năm 2008 và tiếp tục giảm năm 2009
Năm 2008,tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh giảm từ 9,36% năm 2007 xuống còn 8,47% năm 2008 và tỷ lệ giảm là 9,5%.Chứng tỏ trong năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã giảm xuống so với năm 2007,khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh năm sau thấp hơn năm trước.Năm 2009 cũng vậy, tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh giảm từ 8,47% năm 2008 xuống còn 6,42% năm 2009 có tỷ lệ giảm là 24,2%.
Nguyên nhân của tình trạng này phải kể đến là :
Trong năm 2007,công ty vẫn chưa kiểm soát tốt quy trình sản xuất để giảm tiêu hao nguyên vật liệu,nâng cao vòng quay của vốn.
Chi phí cho nguyên vật liệu tăng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Doanh nghiệp phải hoạt động 1 phần lớn bằng vốn đi vay,như vậy phải dành một khoản chi để trả lãi hàng tháng,hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ không cao.
c.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh
Quan bảng số liệu trên ta thấy,năm 2008 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh đã giảm từ 8,01% năm 2007 xuống còn 7,37% năm 2008 tức là giảm 7,9%. Điều này cho thấy một đồng chi phí kinh doanh cảu năm 2008 sinh ra ít lợi nhuận hơn một đồng chi phí kinh doanh năm 2007. Năm 2009 cũng vậy, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí kinh doanh giảm giả từ 7,37% năm 2008 xuống còn 6,87% năm 2009 có tỷ lệ giảm là 6,7%.
Điều này có thể do một số nguyên nhân như sau:
Chi phí sản xuất năm 2008 tăng quá cao so với năm 2007 do giá nguyên vật liệu tăng cao sau khủng hoảng tài chính tại Mỹ.
Công tác quản trị sản xuất hoạt động chưa hiệu quả do đó gây lãng phí trong quá trình sản xuất.
d.Hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động
Qua bảng số liệu cho thấy, năng suất lao động năm 2007 ở vào mức thấp nhất trong giai đoạn 2007-2009,chỉ đạt 116,9 triệu đồng/ người do doanh thu thực hiện trong kì của năm này thấp hơn so với các năm sau.Có thể do một số nguyên nhân sau:
Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa đang phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty khác trong nước cũng như quốc tế.Ảnh hưởng rất nhiều đến việc tăng sản lượng tiêu thụ,mở rộng thị trường.
Với mới vốn điều lệ tương đối thấp,cộng với mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại chưa được rộng rãi,nên sự khó khăn trong huy động vốn lưu động để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh kéo theo sự kém hiệu quả trong năm suất kinh doanh.
Tuy nhiên,năm 2008 năng suất lao động đã dần được cải thiện. Năm 2008,năng suất lao động là 133,2 triệu đồng/ người tăng 13,9% so với năm 2007.
Đến năm 2009,năng suất lao động tiếp tục tăng lên 185,1 triệu đồng/ người tang 38,9% so với năm 2008.
Bởi vì sau một thời gian dài hoạt động,đội ngũ công nhân kỹ thuật cũng như đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty đều đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất cũng như công tác tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động
Theo kết quả tính toán trên bảng,ta thấy lợi nhuận bình quân cho một lao động tăng dần qua các năm 2008 và 2009.
Năm 2007 lợi nhuận bình quân cho một lao động chỉ đạt 8,68 triệu đồng/người nhưng đã tăng lên 9,14 triệu đồng /người. Tăng 5,2% so với năm 2007. Và đã đạt mức 11,9 triệu đồng/người năm 2009 tăng 30,1% so với năm 2008.
Nguyên nhân là do:
Cán bộ công nhân viên trong công ty đã nổ lực phấn đấu không ngừng,với bộ máy tinh giảm,tập thể cán bộ công nhân viên đã phát huy được tính sáng tạo, khái thác thị trường, nâng cao trình độ chuyên môn,cải tiến phương thức làm việc khoa học để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra.
Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao,luôn chủ động tích cực và sáng tạo trong công tác.
Ngoài ra, các tổ chức Đảng,chính quyền và các đoàn thể luôn được kiện toàn,có nền nếp là cơ sở vững chắc để công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố định
Năm 2007, sức sản xuất của vốn cố định là 104,54% nghĩa là 100 đồng vốn cố định thì tạp ra được 104,54 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng lên 121,12% năm 2008 có tỷ lệ tăng 15,8% và giảm xuống còn 111,54% năm 2009 có tỷ lệ giảm 7,9%.
Sức sinh lợi của vốn cố định
Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2007 là 7,75% và tăng lên 8,31% năm 2008 đạt tỷ lệ 7,2%. Nhưng do áp lực cạnh tranh và biến cố của thị trường. Chỉ tiêu này đã giảm xuống 13,7% năm 2009 tức là đạt 7,17% năm 2009.
f. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất của vốn lưu động
Năm 2007, sức sản xuất của vốn lưu động là 126,2% nhưng chỉ còn 123,4% năm 2008 tức là giảm 2,2%.Điều này cho thấy mỗi đồng vốn lưu động năm 2008 tạo ít doanh thu hơn so với năm 2007.
Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng cao vào năm 2009 đạt mức 127,9% tức là tăng 3,6% so với năm 2008. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2009 cao hơn so với năm 2008.
Sở dĩ có kết quả này bởi vì:
Công ty đã kiểm soát được chặt chẽ quy trình sản xuất và quy trình quản lý chất lượng, giúp vốn lưu động chu chuyển nhanh, hiệu quả.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng máy móc thiết bị,trình độ tổ chức sản xuất,trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao trong những năm gần đây.
Sức sinh lợi của vốn lưu động
Qua bảng số liệu ta thấy, sức sinh lợi của vốn lưu động giảm dần qua các năm.
Năm 2007,sức sinh lợi của vốn lưu động là 9,36% tức là cứ 100 đồng vốn lưu động thì tạo ra 9,36 đồng lợi nhuận.
Năm 2008, sức sinh lợi của vốn lưu động của công ty giảm 9,5% tức là còn 8,47% năm 2008.
Năm 2009, sức sinh lợi của vốn lưu động của công ty tiếp tục giảm 2,8%,chỉ còn 8,23% năm 2009.
Lúc này 100 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 8,23 đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ các năm sau hiệu quả kinh doanh của công ty đang có những dấu hiệu giảm sút.
g.Nộp ngân sách Nhà nước
Qua biểu đồ ta có thể thấy, nộp Nhân sách nhà nước của công ty năm 2008 tăng 1,3% so với năm 2007.Nguyên nhân do trong năm 2008 lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2007.
Nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008,nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Năm 2009,nộp ngân sách nhà nước đạt 815 triệu đồng giảm 1,8% so với năm 2008( đạt mức 830 triệu đồng)
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
a. Yếu tố khách quan
i.Môi trường kinh tế và xu hướng thị trường
Trong cơ chế hiện nay, môi trường kinh doanh có tác động rất và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có một môi trường tốt, sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất,kinh doanh,phát triển sản phẩm,mở rộng thị trường cũng như cạnh tranh… Nhà quản lý của doanh nghiệp phải hết sức chú ý,quan tâm đến các vấn đề về môi trường kinh doanh, để đề ra giải pháp,những quyết định đúng đắn phù hợp,kịp thời,mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên sản phẩm NPK và quặng Secpentin của công ty hầu như còn chưa được biết đến trên thế giới. Những ảnh hưởng của môi trường thế giới như những biến động giá cả phân bón,xăng dầu… làm tăng giá bán sản phẩm của công ty trong khi người tiêu dùng trong nước lại chưa chấp nhận đặc biệt đây là sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp,điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Secpentin và phân bón nói riêng cơ bản đều bị tác động bởi các yếu tố của môi trường kinh tế và xu hướng thị trường.
ii.Môi trường luật pháp chính trị
Doanh nghiệp luôn phải giữ mối quan hệ tốt với các tổ chức chính trị- xã hội từ địa phương đến trung ương thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình với Nhà nước.Là một đơn vị sản xuất phân bón và nguyên liệu cho sản xuất phân bón nhưng công ty chưa 1 lần vi phạm về chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường mà các cơ quan nhà nước đã bán hàng.
Để đảm bảo sự trong việc thực hiện Pháp luật,doanh nghiệp luôn chú trọng phổ biến đến người lao động thực thi và hoàn thành trách nhiệm trước pháp luật. Nghiêm chỉnh chấp hành các điều luật của pháp luật trong sản xuất và kinh doanh.
Trước những vướng mắc,giới hạn và quy định mà từ đó công ty phải tổ chức cơ cấu, sản xuất và kinh doanh để đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ trước pháp luật.
iii.Môi trường văn hóa xã hội
Là một doanh nghiệp 100% vốn tư nhân song doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà bên cạnh đó còn chú trọng đến lợi ích người lao động cũng như cộng đồng. Bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia các công tác từ thiện hoạt động của các đòan thể, đưa ra các tiêu chí văn hóa doanh nghiệp cho người lao động học tập và thực hiện. Ngoài ra giám đốc công ty còn phối hợp với Công đoàn xây dựng quy chế dân chủ trong doanh nghiệp. Công tác từ thiện cũng được công nhân tham gia đầy đủ như phụng dưỡng bà mẹ Việt nam anh hung, xây dựng nhà tình nghĩa,ủng hộ người nghèo…
Công ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với lãnh đạo địa phương cũng như người dân đóng trên địa bàn. Qua đó thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty từ sự ung hộ của địa phương và nhân dân.
iv.Điều kiện tự nhiên
Công ty có vị trí địa lý thuận lợi: Công ty nằm cạnh quốc lộ 45 và cạnh ga Yên Thái. Như vậy sẽ thuận lợi cho việc giao dịch và vận chuyển hàng hóa.
Công ty có diện tích trên 165 ha. Khu vực mỏ chuyên khai thác quặng Secpentin rộng hơn 150 ha xung quanh là đồi núi ít dân cư phù hợp cho các công đoạn khai thác quặng và xử lý môi trường,nước thải.
Sản phẩm chính của công ty là phân bón phục vụ cho nông nghiệp mang tính chất thời vụ nên với những điều kiện thời tiết,khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có nhưng chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó.Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của công tykhông ổn định từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
v.Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói rằng trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến ngành sản xuất phân bón. Bởi vì nuớc ra có 90% sản xuất nông nghiệp mà phân bón là ngành phục vụ không thể thiếu. Hiệp hội phục vụ không thể thiếu.Hiệp hội phân bón Việt nam được thành lập và tổ chức các cuộc họp nhằm tư vấn, chỉ đạo các đơn vị sản xuất phân bón có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, số lượng nhu cầu tiêu thụ trong nước.Công ty cũng là một trong những thành viên của hiệp hội và sản phẩm của công ty cũng được hiệp hội là sản phẩm của chất lượng. Song bên cạnh đó vẫn có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất của nhà nước và của cả tư nhân.Nhiều doanh nghiệp kinh doanh rất nghiêm túc, có lương tâm với khách hàng, lại gặp rất nhiều khó khăn vì một số doanh nghiệp sản xuất phân bón giả, kém chất lượng với giá cả cùng loại rất thấp.
Bên cạnh đó nhận thức của người nông dân đang còn rất hạn chế: Biện pháp quản lý của nhà nước hiệu quả chưa cao. Trước tình hình đó, công ty phải đề ra các biện pháp quản lý,nhưng chiến lược kinh doanh như : Giữ vững uy tín,đảm bảo chất lượng,hài hòa lợi ích người dân và doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn.
Đối với sản phẩm quặng Secpentin, trước đây gần như không có đối thủ cạnh tranh,nhưng đến nay đã xuất hiện nhiều tổ chức và cá nhân đã quan tâm và tham gia trong lĩnh vực này.Bên cạnh đó do sự quản lý tài nguyên của nhà nước chưa tốt nên một số tư nhân đã tổ chức khai thác tự do nên giá cả rất thấp đã gây không ít khó khăn với công ty.
vi.Nhà cung cấp:
Với giá cả biến động như hiện này thì tất cả các nhà cung cấp đều bán hàng thanh toán đặc biệt có những nhà cung cấp còn yêu cầu trả tiền trước khi nhận hàng,đòi hỏi công ty phải huy động tốt các nguồn lực vốn để đáp ứng vật tư phục vụ sản xuất.
vii.Khách hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất phân bón yêu cầu về chất lượng sản phẩm quặng là rất nghiêm ngặt,nên công ty hết sức coi trọng trong việc kiểm tra sản phẩm trước khi giao cho khách hàng. Về phương phức thanh toán đối với số doanh nghiệp, đại lý công ty vẫn còn bị chiếm dụng vốn.
Hiện này giá phân bón tăng cao trong khi đó giá nông sản của nông dân ngày càng thấp đi nên mức tiêu thụ của công ty bị đe dọa rất nhiều tạo nên áp lực đáng kể cho sản phẩm chính của công ty là phân bón.
b.Yếu tố chủ quan
i. Nguồn vốn hoạt động và tình hình tài chính:
Vốn luôn được xem là một nguồn sống của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để hoạt động được công ty nhất định phải có một nguồn vốn nhất định.Vốn còn là sự thể hiện khả năng cũng như qui mô hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty là đơn vị sản xuất phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp…Do việc đầu tư theo thời vụ nên tiền thu bán sản phẩm chậm. Thường với cây lúa công ty phải đầu tư từ 3 tháng đến 6 tháng. Cây mía,cây dừa,cây sắn… công ty phải đầu tư 1 năm. Nên vấn đề về vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh sản xuất của công ty.
ii. Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quyết định cho mọi họat động trong doanh nghiệp.Trong thơi đại hiện nay,hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa nói chung.
Công nhân có tay nghề cao sẽ sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng,tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu.Với việc chú trọng bồi dưỡng đội ngũ lao động, nâng cao tay nghề người lao động đã giúp cho công ty có hàng ngũ công nhân đạt chất lượng cao góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
iii.Trình độ công nghệ- kỹ thuật
Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,vai trò quan trong của công nghệ ngày càng tăng lên,nó đang dần trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển cũng như thành công của doanh nghiệp.
Nhận thấy sự quan trọng của công nghệ- kỹ thuật, được sự quan tâm,đầu tư của ban lãnh đạo. Sau một thời gian dài phát triển trong cả nền kinh tế quan lưu bao cấp và nền kinh tế thị trường, công ty đã xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong sản xuất. Điều này đã làm hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp tăng lên rõ rệt.
iv.Trình độ quản lý của công ty
Họ là những lao động gián tiếp tạo ra các sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp,quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trên thực tế,công ty có cơ cấu cán bộ quản lý đạt chất lượng tốt ( 90% đạt trình độ đại học) điều này giúp cho hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể.
v.Cơ cấu tổ chức của công ty
Sản phẩm của công ty là sản phẩm phân bón và nguyên liệu phục vụ sản xuất phân bón.Quy mô sản xuất nhỏ,kết cấu không phức tạp,quy trình sản xuất ngắn và mang tính thời vụ.Với khai thác quặng là công việc ngoài trời,phục thuộc thời tiết nên công ty phải có kế hoạch sản xuất để không bị động trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Với sản phẩm NPK tổ chức sản xuất có tính thời vụ,vừa để đáp ứng nhu cầu của nông dân khi vào vụ chăm bón,vừa không để tồn kho sản phẩm làm ứ đọng vốn vừa phải đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đưa đi tiêu thụ.
Do vậy việc tổ chức sản xuất kinh doanh phải rất năng động,thời gian quá công ty đã thực hiện tương đối tốt công tác tổ chức sản xuất.
Chương III.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa
I. Phân tích ma trận Swot của công ty
Xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009 cùng với việc phân tích những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh cảu công ty có thể dùng phương pháp SWOT để chỉ ra những thế mạnh và điểm yếu của công ty cũng như những cơ hội, thách thức đối với công ty trong tương lai.
Thế mạnh
Điểm yếu
Sản phẩm: đang dạng,có chất lượng tốt,được khách hàng tin cậy.
Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ Công ty có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
Công nghệ: Được đầu tư trang thiết bị hiện đại có năng suất cao.
Mạng lưới phân phối : linh hoạt và hiệu quả qua 3 kênh: bán hàng trực tiếp tới các nông trường,nông dân,qua nhà phân phối và hình thức đại lý ký gửi.
Chiến lược Marketing: Hiệu quả với chính sách bán hàng, chính sách giá linh hoạt và phù hợp.
Hỗ trợ từ tổng công ty Hóa Chất Việt Nam: Là một đơn vị thành viên thuộc tổng công ty Hóa chất Việt Nam nên công ty được sự tích cực từ phía Tổng công ty về vốn ,công nghệ.
Nguồn lực tài chính: có quan hệ tốt với Tổng công ty và các tổ chức ngân hàng trên địa bàn..
Nguyên vật liệu có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,nên việc biến động giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Là công ty mới cổ phần hóa năm 2004 nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa được toàn diện và ổn định
Giá bản sản phẩm của công ty hiện vẫn tương đối cao so với giá thành các doanh nghiệp sản xuất phân bón khác trong nước và trên địa bàn.
Cơ hội
Thách thức
Việt Nam là nước nông nghiệp chiếm đa số nên nhu cầu về phân bón rất cao.
Việt Nam mới gia nhập WTO nên sẽ có nhiều làn sóng đầu tư vào Việt Nam.
Mức độ cạnh trạnh về chất lượng,mẫu mã và giá cả giữa các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước sẽ càng gay gắt hơn
Tình trạng các doanh nghiệp tư nhân khai thác khoáng sản tự do và kinh doanh sản phẩm kém chất lượng với giá cả thấp khiến các công ty gặp nhiều khó khăn.
Ma trận SWOT
Cùng với những điểm mạnh và điểm yếu,những cơ hội thách thức đã được phân tích trong bảng phân tích SWOT của công ty và những phân thích về thị trường trong cũng như ngoài nước trong thời gian tới, em đã xây dựng một ma trận SWOT của công ty và cũng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thế mạnh
-Sản phẩm: đa dạng,chất lượng cao.
-Nhân lực: chuyên môn,kinh nghiệm
-Công nghệ:hiện đại,đồng bộ
-Mạng lưới phân phối hiệu quả.
-Chiến lược Marketing hiệu quả.
-Sự hỗ trợ của tổng công ty.
-Nguồn lực tài chính ổn định
Điểm yếu
-Bị ảnh hưởng khi giá nguyên vật liệu biến động
-Hoạt động chưa toàn diện và ổn định
-Giá bán cao
Cơ hội
Nhu cầu phân bón tăng cao
Khả năng nhận được đầu tư tăng cao
Giải pháp
Củng cố chiến lược Marketing
Giải pháp
Giảm chi phí sản xuất dể giảm giá bán và tăng lợi nhuận
Thách thức
Cạnh tranh trong nước ngày càng khốc liệt
Cạnh tranh với hàng hóa lậu và kém chất lượng
Giải pháp
Tăng cường hiệu quả huy động và sử dụng vốn
Giải pháp
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa
1. Nâng cao năng lực quản lý.
Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Đó là một quá trình nhằm tạo ra sức mạnh gắn kết các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc đẩy các vấn đề cùng chuyển động. Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tức tìm ra phương thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhát với chi phí các nguồn lực ít nhất.
Nói chung, quản trị là một hình thức phức tạp mà các nhà quản trị kinh doanh phải quản trị lại từ khâu đầu đến khâu cuối của một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị các yếu tố đầu vào,quá trình sản xuất kinh doanh các yếu tố đầu ra theo quá trình hoạt động.
Khi con người kết hợp với nhau trong một tập thể để cùng nhau làm việc,người ta có thể tự phát làm việc cần thiết theo cách suy nghĩ riêng của mỗi người. Lối làm việc như thế cũng có thể đem lại kết quả,hoặc cũng có thẻ không đem lại kết quả. Nhưng nếu người biết tổ chức hoạt động và những việc quản trị khác thì triển vọng đạt được kết quả sẽ chắc chắn hơn,đặc biệt quan trọng không phải chỉ là kết quả mà sẽ còn ít tốn kém thời gian, tiền bạc,nguyên vật liệu và những phí tổn khác.
Hiệu quả là sự tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí. Và hiệu quả sẽ tăng lên trong 2 trường hợp:
Tăng kết quả với chi phí không đổi.
Giảm chi phí mà vẫn giữ nguyên kết quả.
Muốn đạt dược hai điều đó đòi hỏi phải biết cách quản trị,không biết cách quản trị cũng có thể đạt được kết quả nhưng hiệu quả sẽ thấp.
Tổ chức doanh nghiệp là quá trình gắn kết,phân công và phối hợp các thành viên vào cùng làm việc,nhằm thực hiện mục tiêu chung: trong đó bao gồm tổ chức con người, tổ chức công việc,phân bố các nguồn lực… Chính nhờ chức năng này mà nhà quản trị quyết định được những nhiệm vụ nào cần phải hoàn thành, làm thé nào để kết hợp nhiệm vụ vào những công việc cụ thể; làm thế nào để phân chia công việc thành những công đoạn khác nhau tạo nên cấu trúc của tổ chức.
Lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh là thu hút,lôi cuốn,động viên,thuyết phục… các thành viên trong tổ chức làm việc đáp ứng theo yêu cầu công việc.
Kiểm tra kiểm soát trong quá trình kinh doanh là việc theo dõi hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc thiết lập hệ thông thông tin quản trị,các chỉ tiêu chuẩn đo lường,đánh giá và thu thấp các thông tin nhằm xử lý,điều chỉnh các hoạt động của tổ chức sao cho quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực quản lý nhân sự trong công ty.
Trong tương lai, công ty cần tiếp tục kiện toàn bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ các phòng ban công ty theo đúng chức năng,nhiệm vụ để đáp ứng như cầu sản xuất kinh doanh.
Phân công nhiệm vụ cụ thể trong ban Giám Đốc và các phòng ban chức năng để nâng cao tính chủ động,sáng tạo trong lao động của từng bộ phân và từng cá nhân.
Là một công ty sản xuất cho nên vấn đề công nghệ,kỹ thuật là một trong những yếu tố dẫn đến thành công cho doanh nghiệp.Tuy nhiên, đối với công nghệ không chỉ có chuyển giao và vận hành mà còn cần phải nghiên cưu công nghệ và phát triển chúng. Do đó, công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa nên bổ sung thêm chức năng nghiên cứu và phát triển.
Thường xuyên sắp xếp lại lao động trong dây chuyền sản xuất, tiến hành phân loại cán bộ công nhân viên định kỳ. Qua đó xem xét,ra quyết định tiếp tục ký hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với những người chưa đạt tiêu chuẩn,đồng thời bố trí công việc thích hợp với năng lực, chuyên môn cho những cán bộ công nhân viên đủ tiêu chuẩn.
Lâp các hội đồng đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên để làm cơ sở ký tiếp các hợp đồng lao động cho những năm kế tiếp theo, đưa ra khỏi công ty các cán bộ không đủ trình độ,sức khỏe,ý thức kỷ luật kém.
Xây dựng môi trường làm việc có tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp,văn minh,lịch sự.
Đối với bộ phận lao động quản lý, đối tượng đào tạo là nhân viên các phòng, các kỹ thuật viên để nắm bắt được các kiến thức về kinh tế thị trường,khoa học,ngoại ngữ,bồi dưỡng kiến thức về công nghệ mới,các tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Kiểm tra, bổ sung kiến thức,huấn luyện an toàn vệ sinh cho người lao động.
Hoàn thiện các chính sách tuyển dụng của công ty.
Nâng cao năng lực quản lý tiền lương :
Cán bộ quản trị trong công ty cần phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương hoặc tiền thưởng cho người lao động,qua đó có sự điều chingr hợp lý nhằm nâng cao tính công bằng trong công tác tiền lương.
Tiền lương trả đúng,công bằng hợp lý.Thực hiện các chế độ trả lượng phù hợp với quy định của nhà nước hoặc do doanh nghiệp quy định nhưng phải áp dụng một cách hợp lý và năng động.
Cần phân hạng rõ rang các cấp bậc trong công việc. Việc làm này có ý nghĩa to lơn trong công tác tiền lương và là cơ sỏ bố trí lao động đúng công việc, đúng trình độ,quy định mức lương theo trình tự phức tạp của công việc,tạo điều kiện trả lương theo chất lượng lao động.
Chăm lo cho đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần:
Thăm hỏi,động viên các trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,tai nạn hay có chuyện buồn…
Tổ chức tốt việc phục vụ ăn ca, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm,chăm sóc sức khỏe và khám sức khỏe định kì cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lên kế hoạch tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, thăm quan các di tích thắng cảnh trong nước và học tập tại nước ngoài. Tổ chức các phong trào thể thao,văn hóa,văn nghệ trong nội bộ công ty cũng như giao lưu với các đơn vị nước ngoài.
Xây dựng các chế độ thưởng phạt phân minh.
Quản lý chất lượng sản phẩm
Tăng cường công tác quản lý,chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra,giám sát sản xuất: Công tác thực hiện các định mức chỉ tiêu hao nguyên vật liệu,công tác vận hành,bảo dưỡng,sữa chữa thiết bị,công tác an toàn và bảo hộ lao động.
Thường xuyên đánh giá tình hình thiết bị để chỉnh sữa,bổ sung các quy chế,quy định về quản lý kỹ thuật,quản lý chất lượng,quản lý vận hành các thiết bị của công ty.
Kiểm soát tốt chất lượng nguyên vật liệu trước khi sản xuất.
Thực hiện đúng quy trình sản xuất
Nâng cao năng lực bao quản thành phẩm tại kho.
2.Củng cố chiến lược Marketing
Mareketing có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của sản phẩm.Do vậy, để tiêu thụ được nhiều hàng hóa,công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh hóa cần phải có những hoạt động để thường xuyên củng cố chiến lược Marketing.
Tăng cường nhân sự chuyên trách marketing
Mở rộng quan hệ với các hiệp hội,ngành.
Xây dựng một chiến lược giá cả hợp lý.
Theo dõi chặt chẽ thị trườn và điều chỉnh giá cả sản phẩm linh họa,phù hợp với tình hình thị trường và chi phí sản xuất.
Nâng cao khả năng kiểm soát giá bán lẻ tại các thị trường,các cửa hàng,các nhà phân phối cấp 2 để đảm bảo giá bán đồng đều giữa các thị trường và các đối tượng khách hàng.
Phát huy mối quan hệ với các đơn vị trong nội bộ Tổng công ty.
Có chính sách đặc biệt với các khu vực thị trường mới nhằm có nhiều khách hàng biết và lựa chọn sử dụng sản phẩm của công ty.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch sản xuất phù hợp.
Bổ sung và điều chỉnh kịp thời chính sách hỗ trợ bán hàng, hỗ trợ các vật dụng như bảng hiệu, quần áo, giá để hàng… cho các nhà phân phối và các đại lý.
Phát triển mô hình bán hàng trực tiếp, mở thêm một số cửa hàng bán hàng trực tiếp cho công ty.
3.Nâng cao công nghệ- kỹ thuật
Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị nhằm giảm sự cố trong quá trình sản xuất.
Nghiên cứu, đầu tư cải tạo và sữa chữa thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất để tiết kiệm chi phí sản xuất.
Thường xuyên theo dõi thông tin thị trường, cập nhật, ứng dụng các công nghệ mới nhất vào trong sản xuất kinh doanh.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng đào tạo lao động, giới thiệu các công nghệ mới vào trong công ty, huấn luyện nâng cao tay nghề sử dụng công nghệ cho các lao động.
Đầu tư, xây dựng, mua mới và bảo dưỡng các trang thiết bị.
4.Nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn
Khi gia nhập vào WTO, một trong những nhược điểm của các doanh nghiệp Việt Nam là khả năng tài chính còn yếu dẫn đến sự hạn chế trong năng lực cạnh tranh.Một trong nhưng nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Cố gắng duy trì tốt các mối quan hệ có với các tổ chức tín dụng, mở rộng đối tác tín dụng mới và thực hiện đúng cam kết theo các hợp đồng vay vốn như sử dụng đúng với mực đích,hiệu quả,trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như : phát hành trái phiếu, cổ phiếu…
Sử dụng vốn hiệu quả
Trong sản xuất kinh doanh, việc làm sao để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng quan trọng không kém việc huy động đủ nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
Thực hiện các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Kịp thời xử lí vật tư,hàng hóa không cần dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp để thu hồi vốn.
Làm tốt công tác thu hồi công nợ để bảo toàn vốn bằng một số giải pháp như:
Thành lập tổ chuyên trách và thu hồi công nợ.
Lập kế hoạch thu hồi vốn hàng tuần,tháng,quý để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
Xây dựng hạn mức tín dụng,bảo lãnh thanh toán cho khách hàng.
Tăng cường,kiểm tra,giám sát khối lượng hành hóa tồn kho tại các đơn vị,cửa hàng đại lý..
Cương quyết thu hồi vốn quá hạn.
Kết Luận
Đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa nói riêng khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường thị một trong những thách thức lớn nhất để chiến thắng trên thương trường cạnh tranh khốc liệt là phải làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.Nâng cao hiệu quả kinh doanh là chiếc chìa khóa mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội để tồn tại và phát triển. Vì thế đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là một sự đòi hỏi khách quan vô cùng cần thiết. Chuyên đề này ngoài việc nêu bật lên được sự cần hiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đã trình bày một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, còn trên thực tế tùy vào tình hình của mỗi doanh nghiệp mà các chỉ tiêu được vận dung khác nhau và có khi chỉ sử dụng một vài chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đó.
Vận dụng hệ thông chỉ tiêu và dựa trên tình hình thực tế sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa,chuyên đề đã phân tích rõ thực trạng kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009 cùng với nhưng nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn đó,để từ đó đưa ra một bảng phân tích SWOT nêu lên những điểm mạnh, yêu của doanh nghiệp cũng như những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập như hiện này. Để từ đó nêu lên nhưng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa và em hy vọng rằng những ý kiến đề xuất ấy sẽ được ban lãnh đạo công ty xem xét và áp dụng trong công ty để có thể nâng cao tính thực tế của bản luận văn.
Bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và những vấn đề bất cấp,em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn,các cô chú trong công ty để bài chuyên đề được hoàn chỉnh thêm.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn PGS : Nguyễn Tiến Dũng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt bản chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình kế hoạch kinh doanh – NXB Thống Kê – ThS.Bùi Đức Tuân
2, Giáo trình Marketing căn bản – NXB Đại học Kinh tế quốc dân– GS.TS Trần Minh Đạo
3, Website của tổng cục thống kê : www.gso.gov.vn
4, Website của tổng công ty hóa chất Việt Nam :
5, Giáo trình kinh tế học tập 1 của A.Samerelson và W.Norhorus
6, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Thống kê- PGS.TS.Phạm Thị Gái
7,Giáo trình quản trị chiến lược – NXB Thống kê – PGS.TS. Lê Văn Tâm
8,Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – PGS.TS Nguyễn Thành Độ, TS Nguyễn Ngọc Huyền.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25801.doc