Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi

Trong cuộc cạnh tranh vô cùng gay gắt của nền kinh tế thị trường như ngày nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Thương Mại Dịch vụ Tràng Thi dang là vấn đề vô cùng quan trọng để Công Ty tồn tại và phát triển. Qua nghiên cứu thực tể và dựa vào kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và đọc các tài liệu tham khảo, tôi đã cố gắng tiếp cận và tập hợp những cơ sở lý luận về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, đồng thời đi sâu đánh giá thực chất quá trình hoạt động kinh để có hiệu quả và từ đó mạnh rạn đưa ra những giải pháp nhằm khẳng định việc hiệu quả kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là yêu cầu cần thiết. Những giải pháp nêu trong đề tài này là phù hợp với đòi hỏi thực tế của Công ty, với khả năng có thể thực hiện được, với su thế phát triển, với chủ trương và yêu cầu hiện nay.Do đó đề tài này có tính khả thi cao và nhất định được thực hiện có hiệu quả. Do điều kiện về thời gian và nghiên cứu lý luận còn hạn chế, nên rất mong được sự góp ý của Thầy cô giáo trong khoa và Trường, để có thêm cơ sở lý luận soi vào thực tiễn và bổ sung cho thực tiễn kinh nghiệm của bản thân.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hong trào thi đua, chống các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, buôn lậu trong Công ty... 3.Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yéu của Công ty 3.1. Cơ cấu mặt hàng: Xét về ngành hàng có thể chia cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp thành 11 loại như sau. Mặt hàng kim khí Mặt hàng công cụ dụng cụ Mặt hàng điện máy, máy mặt hàng điện gia dụng Mặt hàng vật liệu điện Mặt hàng gia dụng Mặt hàng phương tiện vận tải, như xe đạp, xe máy, phụ tùng xe đạp xe máy... Mặt hàng vật liệu xây dựng, thiết bị nước... Mặt hàng thiết bị dụng cụ y tế Mặt hàng thiết bị văn phòng Mặt hàng tạp phẩm và văn phòng phẩm Trải qua gần 50 năm hoạt động kinh doanh của Công ty, cơ cấu ngành nghề truyền thống của Công ty vẫn được duy trì và đang tiếp tục phát triển, mở rộng nhằm phù hợp với nhu cầu biến đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, nhưng xét đến cùng thì vẫn có những đặc điểm chính sau - Những mặt hàng liệt kê ở trên, chủ yếu là các mặt hàng phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nên yêu cầu đầu tiên phải đáp ứng là chất lượng hàng hoá, hay nói cách khác là phải giữ gìn chữ tín với khách hàng. Đây là cơ cấu ngành hàng có độ rủi ro trong kinh doanh thấp hơn các nghành hàng khác. - Với các mặt hàng truyền thống như hàng điện máy, Công ty vẫn theo đuổi mục tiêu là giữ vững và tăng trưởng hơn nữa vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã cố gắng cân bằng tỷ trọng nhóm mặt hàng này giữa các khu vực, các thị trường nhưng hiện nay nhóm mặt hàng này đang được bán tập trung tại các địa điểm trong Công ty... Có thể nói tính chất nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là tương đối ổn định, do vậy Công ty đã chủ động nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong cơ chế thị trường luôn luôn vận động, biến đổi theo thời gian, luôn có sự đào thải theo quy luật “ cá lớn nuốt cá bé”, Công ty có màng lưới kinh doanh rộng khắp 4 quận nội thành, song song với kinh doanh Công ty đã phát triển các Dịch vụ sửa chữa , lắp đặt điện - máy... cùng với sự ngày càng nâng cao về chất lượng phục vụ, tham gia cạnh tranh trên thị trường. 3.2.Lực lượng lao động của Công ty Lực lượng lao động của Công ty được chia theo hai nghiệp vụ kinh doanh chính là Thương mại và Dịch vụ - Sửa chữa. Trong đó nghiệp vụ Thương mại thu hút tỷ trọng lao động cao hơn so với nghiệp vụ Dịch vụ-Sửa chữa, Điều này chứng tỏ Công ty vẫn đi theo hướng kinh doanh Thương mại là chính, còn lĩnh vực Dịch vụ mới phát triển ở mức độ khiêm tốn. tỷ lệ giữa nhân viên trực tiếp kinh doanh với người quản lý cũng hợp lý, cho thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là vừa phải. đây là một lợi thế có ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh so với các doanh nghiệp khác . Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của Công ty đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng được nhu cầu đặt ra của quá trình kinh doanh, trong đó nổi lên là sự phát triển về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. đó là do kết quả từ việc trú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong Công ty. 3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Trong những năm qua Công ty đã quan tâm đến cải tạo nâng cấp các điểm kinh doanh trong màng lưới của Công ty, nhằm đáp ứng văn mjnh Thương mại , tuy rằng cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện hiện đại. - Đầu tư gần chục tỷ đồng cải tạo nâng cấp Trung tâm Thương mại Dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền, Cửa hàng Thương mại Giảng Võ, Cửa hàng Thương mại Cửa Nam, Cửa hàng Thương mại Thuốc Bắc, Cửa hàng Thương mại Đồng Xuân, Cửa hàng Thương mại Hàng Đào, Xí nghiệp điện lạnh, Cửa hàng Thương mại Đại La... - Mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý: máy tính máy photocophy, máy fax, máy tính tiền bán hàng tự chọn, máy thử độ dung xe trang bị cho xưởng sửa chữa bảo dưỡng xe máy... Dự kiến trong năm tới sẽ tiến hành nối mạng máy vi tính trong khâu kế toán toàn Công ty 3.4. Nguồn cung ứng hàng hoá. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty bao gồm các thành phần kinh tế, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp quốc doanh như : Công ty điện cơ thống nhất, Công ty điện cơ 91, Công tykỹ thuật điện , nhà máy dây điện trần phú,.Công ty khoá đông Anh, Công ty khoá Việt Tiệp, Công ty khoá minh khai, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty điện quang, Công ty kim khí Thăng Long,Công ty Vi Ha, Công ty Li Xe Ha, Công ty liên doanh Hon Đa Việt Nam, Công ty cổ phần Thương mại nội thương, Công ty Hoà Phát, Công ty nhựa Rạng Đông...Những doanh nghiệp kể trên là mối quan hệ thường xuyên của Công ty, ngoài ra còn rrất nhiều các đối tác chuyên cung ứng hàng hoá cho Công ty, nhằm tạo nguồn cung cấp đầu vào ổn định trong nhiều năm. 3.5. Địa bàn kinh doanh - Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi có trụ sở chính ở 12 phố Tràng Thi,quận Hoàn Kiếm, là quận có nhiều trung tâm giao dịch lớn, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Thương mại của thủ đô, về lợi thế so sánh, là Công ty có nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ và trình độ văn hoá tập trung hơn so với các Công ty khác trong toàn ngành Thương mại Hà Nội. - Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp các nơi trong thành phố Hà nội, đây là một lợi thế thuận lợi vì các địa điểm kinh doanh đều nằm ở các đầu mối giao thông thuận tiiện, ở các khu dân cư đông đúc, thương hiệu ngành nghề đã ăn sâu trong tiềm thức người tiêu dùng và được sự mến mộ của người Hà Nội và khách ngọai tỉnh, với điều kiện này đã góp phần không nhỏ cho Công ty giành được hiệu quả kinh doanh trong nhiều năm qua. 3.6. Khách hàng của Công ty Khách hàng của Công tychủ yếu là người tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị quân đội, các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các Công ty, các công trình...có nhu cầu về tiêu dùng, về tư liệu sản xuất và Dịch vụ sửa chữa..Trải qua nhiều năm kinh doanh trên thị trường Hà Nội, ngay từ thời bao cấp đã xây dựng được mối quan hệ thường xuyên với các bạn hàng, cho đến nay mặc dù cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, song các bạn hàng của Công ty vẫn rất gắn bó, quan tâm. Không chỉ giới hạn trong địa bàn thành phố Hà Nội. Mục tiêu của Công ty là mở rộng màng lưới kinh doanh ra các tỉnh thành phố khác, đồng thời súc tiến các nghiệp vụ và chuẩn bị đầu tư cơ sở vật chât tiến tới mở rộng bán buôn hiếm thị phần nhiều hơn so với bán lẻ. 3.6.Các đối thủ cạnh tranh Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, trước đây khi còn trong nền kinh tế bao cấp, Công ty còn được sự ưu ái từ phía Nhà nước, thế mạnh của Công ty lúc bấy giờ là được cấp và phân phối hàng hoá từ cấp trên theo kế hoạch phân cấp giót hàng của Nhà nước, không có sự cạnh tranh mua, không có sự cạnh tranh bán (hàng được đưa từ nơi sản xuất hoặc nhập khẩu, qua kho cấp I, sau đó được người tiêu dùng ở mọi thành phần tranh nhau tiêu thụ cho thương nghiệp) không cần phải quảng cáo, tiếp thị, hay các xúc tiến phục vụ cho quảng bá bán ra... Nhưng từ khi xoá bỏ bao cấp và nhất là những năm gần đây các quy luật của nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, đã gây cho Công ty không ít khó khăn, Công ty đã khai thác nguồn hàng và tìm nơi tiêu thụ, chấp nhận cạnh tranh trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng nghành nghề, các tư nhân, và nhiều doanh nghiệp khác trong và ngoài nghành Thương mại trước kia không kinh doanh nghành nghề này, thị nay cũng buôn bán tràn lan...Hầu hết các đối thủ cạnh tranh họ có lợi thế là :bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hệ thống thu thập và sử lý thông tin nhanh,có cơ chế làm việc thoáng,nguồn nhân lực không bị chói buộc bởi chế độ chính sách...Tuy nhiên cán bộ cong nhân viên trong Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, học tập trau rồi kiến thức và đã tự khẳng định được vị trí của mình trong ngành Thương mại của Thủ Đô. II. Thực trạng tình hình kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi thời gian vừa qua 1. Về những lợi thế và hạn chế của Công ty 1.1.Về lợi thế Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Thương mại trực thuộc sở Thương mại Hà Nội, có trụ sở tại phố Tràng Thi, trung tâm quận Hoàn Kiếm, có màng lưới kinh doanh trên cả các quận của thành phố. trong giai đoạn thị trường và hoạt động Thương mại phát triển sôi động, khối lượng hành hoá lưu thông trên thị trường tăng liên tục với tốc độ tương đối cao, măt hàng ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng muôn hình muôn vẻ nhu cầu tiêu dùng xã hội. Về phương thức kinh doanh ngày càng đa dạng, với nhiều hình thức linh hoạt, như đại lý, ký gửi, uỷ thác, trả góp, trả chậm... Về đối tác cung ứng hàng hoá, là những bạn hàng ở nhiều thành phần kinh tế khác nhau nên có nhiều thuận lợi trong giao dịch ... 1.2.Về hạn chế Tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán ra có xu hướng tăng chậm, sản phẩm hàng hoá trong nước còn nghèo nàn chưa đáp ứng kịp nhu cầu đa dạng của thị trường,hàng hoá nhập ngoại phong phú trôi nổi trên thị trường với giá cả hấp dẫn thường khó có nguồn gốc xuất sứ và rất khó khăn về chứng từ ban đầu trong thủ tục nhập hàng,do đó hạn chế rất lớn phát triển đa dạng mặt hàng kinh doanh, đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. Màng lưới kinh doanh nhiều nhưng nhỏ ,lẻ nằm rải rác ở các nơi, trang thiết bị còn nghèo nàn,phương thức kinh doanh còn ở dạng thô sơ, các Dịch vụ còn chưa dược quan tâm phát triển, văn minh Thương mại còn thấp. Trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh nói chung trong CBNV còn ở mức khiêm tốn... 2. Những kết quả đạt được 2.1.Phân tích tình hình kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi trong thời gian 2 năm gần đây (1999-2000) Sau những năm đổi mới và cải tiến phương thức hoạt động kinh doanh, thương nghiệp quốc doanh trên địa bàn Hà Nội đã có những bước tiến bộ rõ rệt, thị trường ngày càng phát triển sống động, phong phú, đa dạng hơn trước. Thực tế đã chỉ ra trong những năm chuyển đổi cơ chế gần đây, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng hơn hẳn so với khu vực doanh doanh nghiệp Nhà nước do sự năng động và hiệu quả trong thực tế hoạt động kinh doanh, điều náy ít nhiều đe doạ đến sự phát triển của khu vực Thương mại quốc doanh, đạt ra cho mỗi doanh nghiệp Thương mại quốc doanh phải có mục tiêu, phải có chiến lược thông minh sát thực tế. Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một trong những doanh nghiệp có nhiều cố gắng vươn lên tham gia cạnh tranh trên thị trường, trong nhiều năm qua đã đạt được những hiệu quả, thể hiện trên số liệu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999-2000 như sau : Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 2000/1999 1 Tổng doanh thu 135.340 175.250 129.5% 2 Doanh thu thuần 129.580 174.000 134.3% 3 Giá vốn hàng bán 123.230 165.060 133.9% 4 Lợi tức gộp 6.350 8.940 140.8% 5 Chi phí bán hàng 5.890 6.910 117.3% 6 Chi phí quản lý DN 1.120 1.021 117.9% 7 Tổng lợi tức trước thuế 660 1.009 152.9% 8 Thuế thu nhập DN 230 248 107.8% 9 Lợi tức sau thế 430 761 177.0% 10 Lợi tức còn lại 68 74 108.8% Năm 1999 thị trường trong nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, cả nước áp dụng luật thuế mới, luật thuế VAT. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,sức mua thấp, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm. Nằm trong tình hình chung đó, Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi cũng vấp phải nhiều khó khăn. Nhìn trên bảng kết quả kinh doanh ta thấy, năm 2000 là năm có nhiều cố gắng, nỗ lực các chỉ tiêu đều tăng so với năm 1999, trong đó tỷ lệ tăng lợi tức gộp và tăng doanh thu là cao nhất (đạt 134.3% đối với doanh thu và 177.0% đối với lợi nhuận sau thuế), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng đáng kể nhưng so với tỷ trọng tăng doanh thu và lợi nhuận là hợp lý, có thể nói Công ty đã kinh doanh có hiệu quả. 2.2.Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tổng quát 2.2.1.Các chỉ tiêu về doanh lợi : Doanh lợi là chỉ tiêu thể hiện rõ nét tình hình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đồng thời qua chỉ tiêu này ta cũng có thể đánh giá sơ bộ về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không? Đối với các doanh nghiệp Thương mại thì việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh lợi là đặc biệt quan trọng, bởi mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận và tốc độ tiêu thụ mà doanh thu là chỉ tiêu tổng quát thể hiện điều đó. Biểu doanh thu theo các hình thức kinh doanh (Đơn vị triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 2000/1999 1 DT KD thương nghiệp 125.480 159.450 127.1% 2 Doanh thu Dịch vụ 1.250 1.530 122.4% 3 DT đại lý, ký gửi, hoa hồng 105 65 61.9% 4 Doanh thu khác 8.505 14.205 167.0% Tổng doanh thu 135.340 175.250 129.5% Qua bảng trên ta thấy, nhìn chung tình hình thực hiện doanh thu trong những năm qua có sự tăng trưởng, doanh thu của các hình thứckinh doanh khác nhau có tốc độ tăng khác nhau, riêng doanh thu đại lý, ký gửi, hoa hồng giảm, chỉ đạt được 61.9% so với năm 1999. Tuy nhiên nhìn chung phần lớn doanh thu của Công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh thương nghiệp đem lại, chiếm bình quân khoảng 91,8% tổng doanh thu của các loại hình kinh doanh hàng năm, còn lại các hình thức kinh doanh khác đều chiếm tỷ trọng không nhiều, Công ty cần phải trú trọng đầu tư hơn vào loại hình Dịch vụ, (vì loại hình Dịch vụ đang là thị trường tiềm năng đầy hứa hẹn trong thị trường hiện nay) và cũng nên tăng doanh thu từ các loại hình kinh doanh khác. Bảng phản ánh tình hình doanh lợi của Công ty (Đơn vị: triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu bán hàng 135.340 175.250 2 Lợi nhuận dòng 430 761 3 Lãi vay 98 102 4 Tổng vốn kinh doanh 19.850 19.587 5 Vốn tự có 9.851 10.134 6 Doanh lợi tiêu thụ 0.32% 0.43% 7 Doanh lợi tổng vốn KD 2.66% 4.41% 8 Doanh lợi vốn tự có 4.37% 7.51% Có thể nhận xét rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là khá khả quan, đã đạt được cề cơ bản chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ trong những năm qua, tỷ lệ hàng năm khá ổn định, điều này chứng tỏ Công ty luôn luôn cố gắng giữ vững tốc độ tiêu thụ trong các năm, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là tốc độ tăng của lợi nhuận dòng tăng 76,97% nói lên sự cố gắng trong việc tổ chức và quản lý hợp lý hoạt động kinh doanh, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.Tuy nhiên Công ty cần phải có các giải pháp hữu hiệu hơn nữa nhằm nang cao mức doanh lợi tiêu thụ, đẩy mạnh khối lượng và giá trị tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. Về chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh và vốn tự có, năm 2000 Công ty đã có bước nhảy vọt, tăng 66% đối với donh lợi tổng vốn kinh doanh và 72% đối với doanh lợi vốn tự có. Dây là kết quả của tính năng động trong kinh doanh theo kịp những thay đổi của thị trường, biết tận dụng vốn vay và sử dụng có hiệu quả vốn tự có. 3. Những hạn chế bất cập trong kinh doanh ở Công ty hiện nay Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một Công ty có nhiều màng lưới kinh doanh, nhưng hầu hết là nhỏ lẻ, vốn luân chuyển trong kinh doanh của các cửa hàng, trung tâm, xí nghiệp rất ít ỏi, Công ty chỉ đạo kinh doanh bằng nghị quyết và hướng dẫn các chính sách chế độ, nghĩa vụ là chủ yếu, phòng kinh doanh chưa phát huy được chức năng vai trò theo đúng nghĩa của nó, các đơn vị thành viên hoạt động theo khả năng tổ chức kinh doanh của ban lãnh đạo từng đơn vị, không có sự liên kết với nhau trong kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường, do đó nhìn toàn cục trong Công ty chưa phát huy được thế mạnh về chức năng nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng truyền thống của Công ty, sức cạnh tranh còn yếu so với các thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh. Về nguồn nhân lực đã trú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức - chính trị, quan tâm bồi dưỡng đề bạt cán bộ trẻ, song về hiệu quả chất lượng cán bộ phục vụ cho thực tế trong hoạt động kinh doanh còn khiêm tốn. Phần thứ ba Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi I . Phương hướng, mục tiêu 1. Phương hướng đến năm 2005 của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi Căn cứ vào định hướng phát triển: Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 12/12/2000 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ Đô trong thời kỳ 2001-2010 và cụ thể nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XIII Đảng Bộ Thành phố Hà Nội đã định hướng phát triển Ngành Thương mại Hà Nội 2001-2005 như sau : “Xây dựng Hà Nội thành trung tâm thị trường hàng hoá bán buôn, xuất nhập khẩu và Dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại. Ưu tiên các hoạt động xúc tiến Thương mại, mở rộng và tăng cường quản lý thị trường. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2005 trên địa bàn từ 3-3,3 tỷ USD, tăng bình quân 16 - 18% năm. Tích cực khai thác thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường nông thôn. Cơ cấu lại từng nhóm mặt hàng và chất lượng hàng hoá, tạo sự ổn định, chủ động trong xuất khẩu. Xây dựng các trung tâm Thương mại hiện đại, hoàn chỉnh hệ thống chợ, nhất là các chợ đầu mối bán buôn. Chống nạn hàng giả, hàng lậu, gian lậu Thương mại”. Căn cứ vào định hướng trên Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi xây dựng phương hướng phát triển như sau : 1.1.Phát triển thị trường Thị trường trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty bởi vì Công ty cung cấp hàng hoá ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để thu lợi nhuận. Thị trường đồng nghĩa với những bước thăng trầm, với những cơ hội và rủi ro. Sự biến động vốn có của thị trường cũng có thể là cơ hội, là tiền đề cho sự phát triển và tăng trưởng của Công ty. Ngược lại, cũng có thể là rủi ro, là sự thất bại dẫn tới phá sản của không ít các Công ty. Do đó, trong điều kiện kinh tế thị trường tất cả các hoạt động kinh tế đều phải xuất phát từ thị trường, lấy thị trường làm trung tâm. Công ty phải “ Bán cái thị trường cần” chứ không phải “ bán cái mình có”. Bởi vậy Công ty có phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư- kinh doanh hợp lý, không bó hẹp trong khuôn khổ thị trường truyền thống, ngược lại với thế mạnh hiện có Công ty đang chuẩn bị các phương án đầu tư cho vùng đất mới,xây dựng trung tâm bán buôn lớn của thành phố, hoặc phương án sẽ xây dựng các trung tâm Thương mại lớn với hình thức bán hàng tiên tiến, ngoài ra còn phát triển mở rộng màng lưới ra các vùng lân cận giáp ranh Hà Nội. 1.2.Tăng cường cơ sở vật chất- kỹ thuật Hơn bao giờ hết cơ sở vật chất kỹ thuật và màng lưới hoạt động kinh doanh là thế mạnh là bộ mặt của Công ty. Công ty sẽ tiếp tục tiến hành cải tạo nâng cấp lại một số cửa hàng, đồng thời đầu tư xây dựng mới các dự án trung tâm Thương mại, siêu thị lớn để hoạt động Thương mại- Dịch vụ đáp ứng được yêu cầu văn minh Thương mại Thủ Đô. 1.3. Chiến lược kinh doanh Công ty dành sự chú ý đặc biệt cho việc hoàn thiệt chiến lược chung cho cả thời kỳ và chiến lược chi tiết cho từng bộ phận ; 1.3.1. Chiến lược kinh doanh nội địa : Với phương châm đa dạng hoá mặt hàng kết hợp với chuyên doanh, xây dựng chiến lược tập trung và chuyên sâu vào một số nghành hàng, bán buôn trong và ngoại thành phố... Về Dịch vụ sửa chữa : tiếp tục duy trí và củng cố phát triển các lĩnh vực truyền thống của Công ty, như sửa chữa xe máy, tủ lạnh , điều hoà và các thiết bị điện khác Về hoạt động cho thuê văn phòng, giới thiệu sản phẩm của các nhà phân phối sẽ được triển khai cùng các dự án xây dựng mới. 1.3.2. Kinh doanh xuất nhập khẩu : Tiếp tục duy trì phát triển các mặt hàng truyền thống của Công ty để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong Nước. Từng bước hợp tác với các tập đoàn, các hãng để làm đại lý, phân phối sản phẩm cho họ. Xuất khẩu: đây là lĩnh vực mới đối với Công ty, nhưng Công ty sẽ tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư nguồn nhân lực để thiết lập các mối quan hệ trong và ngoài Nước , tìm kiếm thị trường và khách hàng... để xúc tiến xuất khẩu, thực hiện chỉ tiêu mà Sở Thương mại giao. 1.4.Đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp Công ty có 12 cửa hàng, trung tâm, xí nghiệp trực thuộc và 30% cổ phần tại Công ty cổ phần Thương mại Nghĩa Đô. để phù hợp với công tác quản lý và nâng cao khả năng điều hành, đứng vững trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh... Công ty chủ trương sẽ tiến hành sắp xếp lại lại các đơn vị trực thuộc theo hướng giảm bớt đầu mối, tập trung theo khu vực kết hợp nghành hàng chính. Số đầu mối trực thuộc chỉ còn 6- 7 đơn vị. 2. Mục tiêu phát triển kinh donh của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi đến năm 2005: Tăng trưởng phát triển kinh tế các năm : + Chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2003 : * Tổng doanh thu có tốc độ tăng : 10 % * Kim ngạch xuất khẩu tăng : 12 - 15% * Tổng nộp ngân sách tăng : 5 % * Lợi nhuận tăng : 5 % * Thu nhập bình quân tăng : 5 % + Chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2004- 2005 : - Các chỉ tiêu dự kíến tăng trưởng từ 8 – 10 %/năm - Mạng lưới kinh doanh đến năm 2005 phấn đấu có 70 điểm hoạt động kinh doanh Thương mại Dịch vụ - Tổng số lao động trong Công ty đến năm 2005 sẽ là 800 lao động II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi 1. Tăng cường hoạt động MARKETING của Công ty. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi noíi riêng, để tồn tại và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thì một yếu tố quan trọng để làm thước đo hiệu quả kinh tế là sản phẩm Dịch vụ của Công ty có tieeu thụ được không, có được thị trường chấp nhận không. Chính vì vậy mà tiêu thụ được xem như một khâu, một bộ phận vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại của Công ty. Trong thời điểm nền kinh tế mở hiện nay, trước sức ép của cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty muốn tồn tại và phát triển đều phải nhận biết và hiểu rõ được vai trò của tiêu thụ, biết tính linh hoạt theo thay đổi của thị trường. Hoạt động tiêu thụ của Công ty có nhiều tiến bộ, song so với tiềm lực thế mạnh thì chưa đạt yêu cầu, để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, Công ty mới chỉ dừng ở khâu bán hàng, mà thực chất nó không chỉ thực hiện ở mỗi khâu này, mà nó còn liên quan đến nhiều khâu khác, bộ phận khác như : nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tổ chức tốt mạng lưới kênh tiêu thụ trên các địa bàn kinh doanh...Do đó để đáp ứng yêu cầu mới ở vị thế Thủ Đô, cận kề với hội nhập,đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tham gia cạnh tranh trên thị trường... để hoàn thiện công tác này có thể đề xuất một số ý kiến sau: * Nội dung của giải pháp 1.1. Thành lập bộ phận Maketing riêng biệt, chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường, có chuyên môn nghiệp vụ về Maketing, để rút ra phân tích, đánh giá sâu sát từ đó đưa ra các chính sách tiêu thụ phù hợp cho từng thời kỳ. 1.2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ rộng khắp: Hiện nay thị trường tiêu thụ của Công ty mới chỉ rừng lại ở địa bàn Hà Nội, nhưng thực tế sản lượng tiêu thụ của các đơn vị trong Công ty là khá đáng kể. Để mở rrộng thị trường hơn nhằm nâng cao cạnh tranh khả năng chiếm lĩnh thị trường, Công ty nên tăng kênh phân phối, nhưng giảm tương đối quy mô của mỗi kênh, để phù hợp cho sự thay đổi và linh hoạt của thị trường. Dựa vào điều tra nghiên cứu thị trường để đánh giá khả năng tiêu thụ hiện tại cũng như trong tiềm năng ở các điểm trên địa bàn Hà Nội và hướng tới ra các vùng giáp ranh Hà Nội... 1.3. Hoàn thiện hơn nữa công tác quảng cáo, khuếch trương Về công tác quảng cáo và khuyến mãi là những biện pháp kích thích, lôi cuốn người tiêu dùng, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì quảng cáo là một phương tiện lợi hại để các doanh nghiẹp thu hút được sự chú ý của khách hàng, do đó khi sử dụng phương pháp này, quảng cáo cần: Phải bảo đảm nêu bật được tính ưu việt và công dụng của sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh. Phải nêu bật được sự thuận tiện trong mua hàng, giới thiệu về chất lượng phục vụ sau bán hàng của Công ty. Phải trung thực, hợp lý và sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt là quảng cáo thương hiệu của Công ty gắn với ngành hàng kinh doanh truyền thống của Công ty... 2. Tăng cường công tác quản lý sử dụng lao động 2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại- Dịch vụ, nên Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi luôn cố gắng thực hiện công tác quản lý lao động cho thật sâu sát, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao, thực tế cho thấy người lao động hay CBNV trong Công ty chính là bộ phận thiết yếu của quá trình hoạt động kinh doanh, sự thành bại trong kinh doanh cũng phụ thuộc vào bộ phận này, nên việc tổ chức cơ cấu lao động hợp lý là yếu tố không kém phần quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hiện tại số lượng lao động trong các đơn vị trực thuộc là khá dư thừa, người không đáp ứng được nhu cầu do trình độ và ý thức là hiện tương phổ biến, ngược lại nhiều khâu còn rất cần những năng lực, những người có trách nhiệm cao trong hoạt động kinh doanh để thực hiện công việc đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, từ những đòi hỏi khách quan đặt ra Công ty cần phải thực hiên một số biện pháp để tăng cường công tác sử dụng lao động tại Công ty hơn nữa . Cụ thể : 2.2 Nội dung của giải pháp 2.2.1. Tăng cường phân công hiệp tác lao động Sử dụng đúng người đúng việc sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và phát huy được tính năng sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm của mỗi người là một yêu cầu tất yếu trong công tác bố trí sử dụng lao động. Dù là một Công ty có độ ngũ lao động với trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao đến mấy đi nữa, nếu như không được sử dụng hợp lý, thì cũng không thể bảo đảm rằng các hoạt động của Công ty sẽ đạt hiệu quả cao. Hiện nay tình hình bố trí lao động ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi đã đạt ở mức tương đối : ở các cửa hàng, trung tâm việc phân công công việc được chuyên môn hoá theo từng bộ phận, từng khâu kinh doanh như bán hàng, kế toán, thu mua, sửa chữa. bảo hành... Tuy nhiên, tính độc lập trong hoạt động kinh doanh ở mỗi đơn vị trực thuộc, lại tạo nên sự chưa đồng đều trên bình diện toàn Công ty, vì vậy Công ty cần có các biện pháp nhằm tăng cường phân công và hiệp tác lao động. Các phòng ban, các bộ phận trong Công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau hơn nữa trong các hoạt động. Các đơn vị trực thuộc Công ty cần có một mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự chung , tổng thể để đưa ra sự nhất quán trong việc phối hợp kinh doanh, đồng thời qua đó cũng hình thành sự tương trợ lẫn nhau trong công việc giữa các địa điểm, tạo nên thể thống nhất quản lý từ trên xuống dưới. 2.2.2. Đào tạo nâng cao năng lực cho người lao động Trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động, việc nâng cao trình độ và bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBNV trong Công ty là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty thường xuyên tái đào tạo CBNV bằng việc mở các khoá bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tổ chức các lớp học quản trị kinh doanh, nâng cao kiến thức về tiếp thị và quảng cáo sản phẩm hàng hoá- nghiên cứu nhu cầu thị trường, gửi đi học các lớpchuyên đề khác phục vụ trong hoạt động kinh doanh do các doanh nghiệp và các trường- sở- ban ngành tổ chức, các lớp bồi dưỡng nâng cao lý luận chính trị... Tuy nhiên , để thực hiện được công tác này một cách khoa học, Công ty có thể : - quan tâm bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ, rèn luyện tác phong, bản lĩnh, phẩm chất và đặc biệt quan trọng hơn là nâng cao năng lực tổ chức, năng lực điều hành trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ Công Ty đến các đơn vị. Dể thực sự các cán bộ phải vừa là nhà quản lý tốt, vừa là nhà kinh doanh giỏi - Đánh giá và phân loại đội ngũ lao động theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, năng lức sở trường, sức khoẻ và tuổi tác. - Xem xét lại những đối tượng nào cần phaỉ đào tạo lại, tái đào tạo và những lao động nào không thể đào tạo và tái đào tạo được. Trên cơ sở đó tiến hành các phương pháp đào tạo bồi dưỡng khác nhau, có thể tổ chức các khoá huấn luyện ngắn hạn và dài hạn, mời các giáo viên, các chuyên gia đến để nâng cao kiến thức, hoặc cũng có thể cử đi học tại các trường đại học, các cỏ sở đào tạo chuyên nghiệp...Còn đối với những lao động không thể đào tạo hoặc tái dào tạo, hoặc không có khả năng hiệp tác trong lao động,không làm chủ được ý thức trong việc thực hiện trách nhiệm của người lao động, thì Công Ty cần phải mạnh rạn có kế hoạch thay thế đổi sang bộ phận khác thích hợp và không trực tiếp làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh - Khi tiến hành đào tạo và tái đào tạo các đối tượng đã phân loại, Công ty cần phải bám sát theo cơ cấu lao động đã xác định và theo đòi hỏi yêu cầu của công việc, có như vậy thì chất lượng của công tác này mới thực sự được đảm bảo và nâng cao được trình độ của người lao động trong Công ty. - Khi tiến hành đào tạo cần phải tiến hành kết hợp giữa thực hành và lý luận, đào tạo phải được tổ chức liên tục để đội ngũ được đào tạo có trình độ và kinh nghiệm đúng như yêu cầu mong muốn. 2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động Tuy đội ngũ lao động của Công ty khá đông, có tuổi trẻ,có tuổi thâm niên, có kinh nghiệm, nhưng để đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh, phù hợp với su thế kề cận với hội nhập,thì nhìn chung mặt bằng chất lượng lao động của CBNV cần phải mạnh rạn xem xét một cách thấu đáo, do đó để từng bước cải thiện về vấn đề này, Công ty cần phải tổ chức tuyển dụng thêm một số lao động trẻ, có trình độ, có năng lực thật sự để tăng cường cho một số vị trí còn thiếu như bộ phận Maketing, bộ phận xúc tiến việc bán hàng – tiếp thị- nghiên cứu thị trường... Hoặc tuyển dụng một số lao động có năng lực, có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, để tăng cường cho bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực mới của Công ty. Do vậy việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng trong Công ty là rất cần thiết vì đào tạo và tái đào tạo chỉ là giải pháp tạm thời để cải thiện năng lực của cán bộ Công ty, còn tuyển dụng mới là giải pháp lâu dài. Để thực hiện được đòi hỏi này, Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu sau trong công tác tuyển dụng lao động : + Phải dựa vào yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh tại Công ty, thông qua kết quả phân tích công việc để xác định nhu cầu tuyển dụng lao động một cách chính xác. + Phải tiến hành phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới, nhằm tránh tình trạng tuyển dụng tràn lan, không phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi, + Chỉ tuyển dụng những ứng cử viên có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, có khả năng làm việc với năng xuất và hiệu suất công việc cao. + Chú trọng đến những ứng cử viên có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực và gắn bó với công việc,có khả năng giải quyết độc lập công việc trong điều kiện cần thiết. + Khi tuyển chọn phải thông qua thử thách thực tế, không tuyển theo cảm tính hoặc không xuất phát từ công việc, phải tính đến khả năng sử dụng tối đa năng lực của nhân viên mới. 2.3. Lợi ích thu được từ giải pháp Sử dụng lao động với cơ cấu hợp lý, thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, bố trí sử dụng lao động thích hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi, tuyển chọn được những nhân viên có khả năng đáp ứng tốt dược các công việc được giao sẽ giúp cho Công ty không ngừng nâng cao được năng suất lao động và chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được mức lợi nhuận tối ưu, đảm bảo được sự phát triển bền vững cho Công ty 3. Hoàn thiện công tác tổ chức các hoạt động kinh doanh 3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trình độ tổ chức kinh doanh, sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp bị coi nhẹ là không cần thiết, không dược quan tâm, không liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện kinh tế thị trường nó giữ một vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. không nằm ngoài quy luật, như vậy Công ty thhương mại Dịch vụ Tràng Thi luôn ý thức được tầm quan trọng của công tác tổ chưc kinh doanh, trong đó việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn đều là những vấn đề rất khó. Việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức kinh doanh là rất cần thiết, đối với Công ty trong tình hình hiện nay, bởi vì tìm ra được những điểm bất hợp lý, những tồn tại trong tổ chức kinh doanh đã là khó thì việc đưa ra giải pháp đúng đắn lại càng khó hơn. 3.2. Nội dung giải pháp 3.2.1.Tổ chức khoa học địa điểm bán hàng Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều phải có mua và bán để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra do mua được giá thấp và bán được giá cao... Đối với kinh doanh Thương mại, hoạt động bán hàng tốt có thể làm tăng tiền bán ra, còn hoạt động mua hàng tốt, có thể làm giảm chi phí đầu vào và như vậy có nghĩa là tăng lợi nhuận. Chỉ có thông qua bán hàng cho người tiêu dùng, Công ty mới có thể khẳng định việc phát triển và mở rộng kinh doanh của mình là nhanh hay chậm. Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực Thương mại- Dịch vụ, có màng lưới kinh doanh rộng lớn trên địa bàn Hà Nội, gồm nhiều địa điểm kinh doanh, nên tổ chức khoa học nơi bán hàng, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của người bán hàng, chất lượng phục vụ của người bán hàng, thuận tiện cho việc mua sắm của khách và cho việc bảo quản hàng hoá. 3.2.2. Tạo sức hấp dẫn cho bộ mặt cửa hàng : Bộ mặt cửa hàng, quầy hàng, được coi như là một thủ pháp, tăng doanh thu có hiệu quả. có hai cách để làm cho cửa hàng có sức hấp dẫn : - Thiết kế : Thiết kế cửa hàng là một nghệ thuật, cùng một địa điểm, cùng một cửa hàng có thể theo một phong cách. Nguyên tắc chung là : “dễ dàng, vững chắc, kinh tế và đẹp”. Ngoài ra khi thiết kế cửa hàng, cần hoà nhập vào sắc cảnh chung về ngoại hình, kích thước, đường nét và mầu sắc, đồng thời tạo ra phong thái riêng của mình. Nói chung, ngoài ra cửa hàng nên có biểu tượng để khách hàng có thể hình dung cửa hàng kinh doanh những mặt hàng gì ? - Tên cửa hàng và biển hiệu cơ quan : Đây là một hình thức quảng cáo, cửa hàng nào cũng có biển hiệu, nó là biểu tượng để khách hàng dễ dàng phân biệt tính chất đặc điểm kinh doanh của cửa hàng, đảm bảo uy tín của cửa hàng và thu hút khách hàng. nhưng cần nhớ rằng linh hồn của cửa hàng, là chất lượng phục vụ và uy tín kinh doanh, biển đẹp, cộng với tác phong kinh doanh chu đáo nhã nhặn, thì khách hàng sẽ bảo nhau kéo đến cửa hàng. 3.2.3. Tạo sức hấp dẫn cho hàng hoá Khi mua hàng, người tiêu dùng thường phải trải qua 7 giai đoạn phát triển tâm lý là : để ý, thấy thích, suy tính, có ham muốn, so sánh, quyết định và được thoả mãn. Vì vậy, các đơn vị cần phải làm cho cửa hàng của mình có sức hấp dẫn, trong đó một yếu tố vô cùng quan trọng là trưng bầy hàng hoá: - Cách thức trưng bầy hàng hoá Thường chia làm hai phần. Một phần là trưng bầy hàng mẫu trong tủ kính, trên quầy hàng và các thiết bị khác bằng phương pháp nghệ thuật. ở đây cần chú ý kết hợp các mặt hàng để trong quầy, trên giá hàng, nhằm làm cho địa điểm kinh doanh trở thành một phòng triển lãm thống nhất. Phần thứ hai là trưng bầy hàng hoá trong quầy và trên giá hàng, theo hướng lànm nổi bật mặt hàng chủ yếu, vừa có tính hệ thống, vừa dễ tìm, cố gắng làm cho khách hàng có thể nhìn thấy các loại hàng mà lại gọn gàng đẹp mắt. - Mục đích trưng bầy hàng hoá Tạo nên một hành lang để người bán hàng và khách hàng đi lại. Việc trưng bầy hàng hoá nhằm mục dích tạo cho khách hàng có cảm tình, có hứng thú và có ý thích đối với hàng hoá, để rồi có quyết định mua hàng. - Phương pháp trưng bầy hàng hoá + Phương pháp nghệ thuật : Theo phương pháp này, người ta căn cứ vào đặc tính hang hoá như đẹp về dáng, đẹp về mầu sắc hoặc đẹp về cảm tính, để dùng những thủ pháp nghệ thuật khác nhau thể hiện những nét độc đáo đó. Có những phương pháp như: trưng bầy theo kiểu đường thẳng, đường cong, đường xiên, hình tháp, hình chéo đối xứng, cân bằng, lập thể, hoạ tiết, tranh ảnh, hai tầng, nhiều tầng ... + Phương pháp liên kết: Sắp xếp mặt hàng có cùng một hình thể ở cùng một chỗ, có thể tạo cảm giác đẹp. Để đảm bảo tính liên kết của hàng hoá có thể áp dụng các phương pháp: Phân loại hàng hoá trước rồi trưng bấy theo mẫu mã, quy cách, chất lượng; Phân loại đối tượng sử dụng hàng hoá trước rồi trưng bầy theo mẫu mã, chất lượng; Phân loại chất liệu hàng hoá trước, rồi trưng bầy theo mầu sắc, mục đích sử dụng, theo giá trị hàng hoá. + Phương pháp so sánh: Theo phương pháp này, nếu muốn nhấn mạnh sự mềm mại của mặt hàng, có thể xếp chúng thành hàng cứng rắn, hoặc có thể xếp nhằm so sánh về mấu sắc, về hình thể. + Chuẩn bị và bổ sung hàng hoá: Hàng hoá trước khi đưa ra bán phải được chuẩn bị tốt trước khi bán sẽ góp phần nâng cao trình độ bán hàng và uy tín đối với khách hàng,đẩy nhanh tốc độ bán hàng, giảm bới những động tác không cần thiết đối với người bán đồng thời làm tăng độ tin cậy của khách đối với hàng hoá... 3.2.4. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh trong Công ty bao gồm một loạt các hoạt động tại các lĩnh vực như hoạt động tài chính, công tác tổ chức lao động, công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, công tác sử dụng vốn. Vì vậy xây dựng chiến lược kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung, cũng như của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi nói riêng. đẻ xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý, Công ty cần chú ý một số biện pháp sau: - Trước khi xây dựng chiến lược phải tiến hành phân tích khả năng kinh doanh và tốc độ tiêu thụ cuả Công ty, dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường đối với sản phẩm Dịch vụ của Công ty. - Khi xây dựng chiến lược, thì phân tích môi trường kinh doanh là một công việc không thể thiếu, môi trường kinh doanh bao gồm: + Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên.. + Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố, như đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà hàng, nhà cung ứng, sản phẩm thay thế + Môi trường nội bộ của Công ty bao gồm các yếu tố liên quan đến các lĩnh vực như nhân sự, nghiên cứu phát triển tài chính, Maketing... Qua phân tích Công ty sẽ dễ dàng nhận diện được các cơ hội và nguy cơ, cũng như các ưu nhược điểm của Công ty và đối thủ cạnh tranh. Việc quản lý chiến lược tốt phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu tường tận các điều kiện môi trường mà Công ty đang phải đương đầu. các yếu tố môi trường có ảnh hưởng sâu rộng, trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản lý chiến lược. - Việc xác định hệ thống mục tiêu chiến lược của Công ty cũng không kém phần quan trọng. Trước hết Công ty cần phải phân cấp mục tiêu chiến lược thành mục tiêu dài hạn, sau đó Công ty phải tiến hành xác định cấp bậc của các mục tiêu chiến lược cần đạt được như các mục tiêu liên quan đến nguồn vật chất, mục tiêu hiệu quả tổng hợp, mục tiêu liên quan đến nguồn tài chính... - Khi đã xác định được cơ hội hay nguy cơ đang đe doạ mình, Công ty cần phải xác lập ngay một danh mục các biện pháp chiến lược tiếp theo có thể thay thế nhau được để khai thác tình hình và thănm dò môi trường xung quanh. 3.2.5. Hạ thấp chi phí kinh doanh Có thể nói chi phí kinh doanh Thương mại là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh đầy đủ, toàn diện tình hình kinh doanh của Công ty, nó thể hiện trình độ quản lý kinh doanh và sự linh hoạt, năng động trong kinh doanh, để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Hạ thấp chi phí kinh doanh là con đường cơ bản và ngắn nhất để tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo cơ hội chiến thắng trong cạnh tranh, tăng lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ kinh doanh. Qua các công thức trên, chỉ ra nếu Công ty hạ thấp chi phí kinh doanh, thì sẽ có khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận. Do vậy để hạ thấp chi phí kinh doanh Công ty có thể nghiên cứu các giải pháp sau: -. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng về chủng loại hàng hoá, về chất lượng và giá cả hàng hoá, giữ chữ tín trong kinh doanh, đồng thời hình thành được nguồn hàng hoá cung cấp ổn định, chất lượng tốt với chi phí mua hợp lý nhằm tăng mức lưu chuyển hàng hoá, giảm tỷ xuất chi phí kinh doanh. - .Quản lý chi phí kinh doanh gắn với kế hoạch, kế hoạch có thể được lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc quý. Lập kế hoạch ngắn hạn như vậy giúp cho Công ty có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm chi phí kinh doanh. - Lựa chọn phương thức kinh doanh, phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty, vận dụng linh hoạt các phương thức đấu thầu, khoán gọn, chế độ khoán hợp lý, dựa trên đòn bẩy về lợi ích kinh tế, sẽ kích thích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động. Đồng thời với việc giao khoán công việc cũng cần tiến hành giao khoán định mức phí đến từng tổ, đội, cá thể, để tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh. - Giải quyết hài hoà các mặt lợi ích giữa Công ty và người lao động, tiến hành phân công phân cấp quản lý chi phí kinh doanh đến từng bộ phận nhỏ. Thực hiện chế độ tiết kiệm trong khu vực hành chính văn phòng, như điện, điện thoại... 3.3 Lợi ích thu được từ giải pháp Việc tăng cường công tác tổ chức kinh doanh sẽ đem lại cho Công ty những lợi ích cụ thể sau : - Việc tổ chức khoa học các địa điểm bán hàng giúp cho Công ty đáp ứng khối lượng, mặt hàng và chất lượng hàng hoá Dịch vụ tiêu thụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng, đồng thời tổ chức tốt các hoạt động Dịch vụ trong quá trình bán hàng( trước, trong, sau khi bán), áp dụng được các phương pháp bán hàng và quy trình bán hàng hoàn thiện, bảo đảm tăng năng suất lao động của nhân viên bán hàng và chất lượng phục vụ khách hàng không ngừng được nâng cao, phát triển thương hiệu của Công ty trên thị trường - Xây dựng chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho Công ty tận dụng được mọi tiềm lực kinh doanh của các phòng ban, bộ phận cho đến tận các đơn vị kinh doanh, làm tăng năng suất lao động, doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy tính chủ động trong công tác tiêu thụ, tạo ra sự thống nhất tập trung trong thực hiện, giúp Công ty đối phó với những thay đổi bất thường của môi trường. - Trong điều kiện cạnh tranhgay gắt, quyết liệt như hiện nay, khách hàng sẽ tìm đến nơi nào có giá cả hợp lý nhất với chất lượng tốt, nên đối với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, ngoài việc chọn nguồn cung ứng hàng hoá có đầu vào thấp, chất lượng tốt, thì việc áp dụng các biện pháp hạ thấp các chi phí kinh doanh, chi phí hành chính, sẽ góp phần tích cực để đưa khách hàng về với Công ty, mở rộng thi trường hiện tại và có khả năng vươn tới các thị trường khác. Mặt khác, hạ thấp chi phí kinh doanh giúp cho Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước, thể hiện ở chỗ hoàn thành được các chỉ tiêu pháp lệnh được giao, xét trên phạm vi toàn xã hội, thì Công ty đã tích luỹ cho nền kinh tế, như vậy cùng có nghĩa là Công ty đạt được hiệu quả xã hội 4. Tăng cường công tác quản lý vốn 4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp Sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả vốn là một yêu cầu tất yếu, nhằm đảm bảo sự tồn tại và triển của Công ty. Về cơ cấu vốn trong các doanh nghiệp ở Nước ta hiện nay, đều chưa được sử dụng triệt để, có thể nói cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp, hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ cho kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích tối đa hoá giá trị thị trường của doanh nghiệp đó tại mức giá vốn bình quân và rẻ nhất. Vì vậy giải pháp về vốn luôn là giải pháp khó giải quyết nhất đối với các doanh nghiệp, Công ty cũng như với các nhà quản trị. 4.2. Nội dung giải pháp 4.2.1. Tăng cường công tác sử dụng vốn - Đối với vốn cố định : theo nghiên cứu ta thấy lượng vốn cố định tại Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là khá lớn so với tổng vốn, bởi vậy cần phải quan tâm đến chiều sâu trong việc khai thác mảng vốn này để đưa nó vào hoạt động kinh doanh phải mang lại hiệu quả cao nhất. Mặt khác với yêu cầu kinh doanh hiện nay, Công ty cần đầu tư đổi mới lại tài sản cố định, để ngày một hiện đại hoá, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đây cũng chính là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nhưng việc đầu tư phải nghiên cứu kỹ, tránh tình trạng tràn lan, lãng phí trong đầu tư mà khi đưa vào sử dụng lại kém tính năng tác dụng, hoặc phải làm đi làm lại do nhiều nguyên nhân gây thiệt hại đến vốn. - Đối với vốn lưu động : Với các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động là yếu tố rất quan trọng của quá trình kinh doanh, vốn lưu động càng lớn thì cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp càng nhiều, nhưng bên cạnh việc tăng vốn lưu động Công ty cần chú ý giải quyết lượng hàng hoá dự trữ ứ đọng và các khoản phải thu làm chậm quá trình luân chuyển quá trình thu hồi vốn bằng cách: + Công ty có thể tiến hành tìm những nhà cung ứng giá thấp, thiết lậpmối quan hệ tốt với các doanh nghiệp sản xuất, hoặc mua với số lượng lớn để được hưởng chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá. Từ đó có thể áp dụng cơ chế giá bán ra linh hoạt nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và tăng vòng quay của vốn. + Thực hiện phương thức thanh toán năng động, cách này cho phép Công ty có thể thắt chặt mối liên kết với nhóm khách hàng truyền thống, đồng thời có thể thu hút thêm được nhóm khách hàng mới, qua đó góp phần tăng thêm tiêu thụ hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh doanh + Tìm kiếm và mở rộng thị trường, phát triển hệ thống kênh phân phối, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu thị trường. + Đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản phải thu, thực hiện tiến hành thanh lý tài sản, hàng hoá ứ đọng, kém phẩm chất, để đưa lượng tiền mặt vào luân chuyển trong lưu thông. 4.2.2 Huy động vốn cho kinh doanh Ngoài công tác quản lý vốn, Công ty cần cân nhắc và thiết lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị thật hợp lý, tránh tình trạng lãng phí và không sử dụng hết công suất, ngoài ra còn có thể huy động vốn từ nguồn vốn của CBNV, bằng các hình thức vay trả lãi, hoặc góp vốn chia lãi. Nguồn vốn từ bên ngoài : Bằng uy tín Công ty có thể liên kết liên doanh với các nhà đầu tư, sản xuất, làm đại lý, ký gửi cho các nhà cung ứng hàng hoá lớn, hoặc mua hàng thanh toán trả chậm, để tạm thời sử dụng vốn của họ. 4.3. Lợi ích thu được từ giải pháp Vốn là một nhân tố tối quan trọng, đối với quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, hay nói cách khác không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động trên thị trường mà không có vốn. Do đó việc nâng cao quản lý vốn là rất cần thiết đối với công ty, không chỉ trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn rất cần thiết để trụ vững và phát triển trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Hoàn thiện được công tác này Công ty Thương Mại Dịch vụ Tràng Thi, một mặt có thể phát huy được tính chủ động trong sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của các đơn vị trực thuộc nhằm thu lợi nhuận. 5. Một số đề xuất với Nhà Nước về việc nâng cao hiệu kinh doanh cho các doanh nghiệp quốc doanh. Nền kinh tế Nước ta với chủ trương phát triển theo quy luật khách quan của thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước, cùng với sự phát triển nến kinh tế đa thành phần, trong môi trường cạnh tranh, để tạo động lực cho nền kinh tế phát trển và sự phấn đấu của vươn lên các doanh nghiệp. Xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy hơn nữa môi trường hoạt động kinh doanh: 5.1.Luật thuế VAT đã tạo bước phát triển mạnh mẽ của hệ thống thuế Việt Nam, tạo ra sự kích đẩy cho các kinh doanh đầu tư và các doanh nghiệp thương mại phát triển, nhưng việc ban hành các định mức thuế giữa các thành phần kinh tế tư nhân và doanh nhân, đã tạo nên sự thiếu bình đẳng trong thực hiện thuế, Nhà Nước cần ban hành các chính sách, các thể chế kiểm tra chặt chẽ hơn nữa đối với khu vực tư doanh. 5.2.Đối với hàng hoá trốn lậu thuế cần được ngăn chặn từ gốc tại các cửa khẩu hải quan, biên giới, chứ không nên chỉ trặt ở “ngọn”... 5.3. Sớm hoàn tất các văn bản hướng dẫn thi hành luật Thương mại và chuẩn bị sửa đổi bổ xung những nội dung cần thiết. Kết luận Trong cuộc cạnh tranh vô cùng gay gắt của nền kinh tế thị trường như ngày nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty Thương Mại Dịch vụ Tràng Thi dang là vấn đề vô cùng quan trọng để Công Ty tồn tại và phát triển. Qua nghiên cứu thực tể và dựa vào kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và đọc các tài liệu tham khảo, tôi đã cố gắng tiếp cận và tập hợp những cơ sở lý luận về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, đồng thời đi sâu đánh giá thực chất quá trình hoạt động kinh để có hiệu quả và từ đó mạnh rạn đưa ra những giải pháp nhằm khẳng định việc hiệu quả kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là yêu cầu cần thiết. Những giải pháp nêu trong đề tài này là phù hợp với đòi hỏi thực tế của Công ty, với khả năng có thể thực hiện được, với su thế phát triển, với chủ trương và yêu cầu hiện nay...Do đó đề tài này có tính khả thi cao và nhất định được thực hiện có hiệu quả. Do điều kiện về thời gian và nghiên cứu lý luận còn hạn chế, nên rất mong được sự góp ý của Thầy cô giáo trong khoa và Trường, để có thêm cơ sở lý luận soi vào thực tiễn và bổ sung cho thực tiễn kinh nghiệm của bản thân. Cuối cùng, xin trân thành cám ơn thầy Nguyễn Văn Thuỳ và các thầy cô giáo trong Khoa, trong Trường, đã giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài này. Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Đỗ Ngọc Yến Tài liệu tham khảo Nghị quyết Đại hội T.Ư khoá IX. Hội nghị lần thứ ba BCH TƯ khoá IX. Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành Phố Hà Nội. Phương hướng phát triển Thương Mại trong thập ký tới (2001-2010) của Bộ Thương Mại. Kế hoạch triển khai thực hiện đề án số 15/ĐA-TU ngày 15/4/2002 của ban thường vụ Thành Uỷ Hà Nội. Hướng dẫn triển khai kế hoạch 2003 của Sở Thương Mại. Sách kinh tế - Phân viện Hà Nội-Học viện hành chính Quốc Gia Hồ Chí Minh Chiến lược kinh doanh Công Ty Thương Mại dịch vụ Tràng Thi (2001-2005). Báo cáo hoạt động kinh doanh Công Ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28798.doc
Tài liệu liên quan