Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối

Trong những năm vừa qua, mặc dù hoạt động trong cơ thị trường có nhiều biến động phức tạp, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối đã vượt qua những khó khăn để đứng vững và phát triển. Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty đã cung cấp Muối (Muối ăn. Muối Công nghiệp.)đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần không nhỏ vào bình ổn giá Muối, nâng cao đời sống người dân làm Muối. Để có được kết quả như vậy là do Công ty đã hoạt động theo đúng hướng đúng đắn của Nhà nước, do đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ về kinh doanh và nghiệp vụ xuất nhập khẩu trên thương trường. Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường, Công ty không tránh khỏi những khó khăn, bất lợi của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của mình. Để vượt qua mọi thử thách, khó khăn và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng và đoàn kết chung của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước, của các ngành và các cơ quan hữu quan, mà trực tiếp là Bộ thương Mại Với sự quan tâm, giúp đỡ và sự tự nỗ lực ấy của Công ty thì chúng ta có thể tin rằng trong những năm tới Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Công ty sẽ có những bước tiến dài và vững chắc, đó là niềm tin và động lực của toàn Công ty trong thiên niên kỷ mới.

doc93 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông việc của cán bộ công nhân viên, và cũng dẫn đến việc vô trách nhiệm của cán bộ công nhân viên hậu quả đi liền với nó có thể là nguyên nhân làm thất thoát hàng hoá Như ta đã biết Công ty với hầu hết là cán bộ công nhân viên trẻ, có trình độ nghiệp vụ cao, năng động trong công việc, nhưng nó là vấn đề rất khó trong quản lý nhân sự, nhất là trong quá trình phân nhóm làm việc theo ca (trực xuất hàng) ở đây sẽ dẫn đến tình trạng không có người đứng đầu. 2.2.Về công tác nghiên cứu thị trường Mặc dù Công ty chưa có riêng bộ phận nghiên cứu thị trường, nhưng cán bộ kinh doanh cũng hết sức cố gắng để đảm nhiệm công việc này. nhưng nhìn chung, do không có một bộ phận riêng chuyên môn hoá để đảm nhiệm vấn đề này dẫn đến tình tràng nhập Muối về có khi không đáp ứng đủ cung trên thị trường nhưng có khi lại thừa dẫn đến tình trạng phải bán với giá rẻ cho nhà máy hoá chất... Như ta đã biết Miền bắc vào vụ Muối từ tháng 5 cho đến tháng 10 do vậy khi vào vụ Muối là một công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp thuộc ngành Muối hạch toán độc lập cần phải tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước một cách kỹ lưỡng để từ đó không chỉ xuất nhập khẩu Muối mà kết hợp thêm nhiều loại mặt hàng khác nhau. 2.3.trong khâu tổ chức kinh doanh muối. Công ty thường thiếu năng động sáng tạo trong kinh doanh. Khả năng tiếp cận thị trường theo tư tưởng Marketing còn yếu. Công ty chưa thành lập những kế hoạch được xác lập một các khoa học để định hướng kinh doanh cụ thể cho toàn bộ hay từng bộ phận. Đồng thời chưa có kế hoạch cụ thể về việc xác định dung lượng thị trường. Vì thế năng lực cạnh tranh của Công ty kém so với tư thương từ khâu mua đến khâu bán lẻ. Lực lượng bố trí mạng lưới tiêu thụ của công ty trên địa bàn cả nước còn nhiều bất cập. Nước ta có 20 tỉnh sản xuất muối do đó có khoảng 40 tỉnh phải được cung cấp muối. Việc phân bố các xí nghiệp được trải đều khắp các tỉnh, song mạng lưới tiêu thụ còn rất nhiều bất cập (có nơi qúa dày đặc). Trong quá trình vận chuyển gặp rất nhièu khó khăn nơi sản xuất quá xa nơi tiêu dùng do đó phải bố trí những tuyến đường chồng chéo gây tổn thất lớn về chi phí. Mặc dù Công ty đã có những chủ trương kế hoạch mở rộng thị trường, nhưng chưa có bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường để hiểu sâu sắc thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường, chưa nghiên cứu thị hiếu, sở thích của khách hàng. 2.4.Về công tác đàm phán, ký kết hợp đồng. Hiện nay, do đã có quan tin cậy với đối tác, các thị trường, nên nhiều thoả thuận diễn ra bằng miệng, không có văn bản hay nhiều trường hợp có văn bảnn thì nội dung hợp đông fquá đơn giản. Điều này gây ra khó khăn khi xảy ra tranh chấp vì không có căn cứ xác thực để xử lý, phải tiến hành thương lượng gây mất thời gian và công sức, tiền của và nhiều khi không giải quyết được. Ngoài ra, do thanh toán bằng ngoại tệ nên khi co biến động về tỷ giá thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.5.Về hình thức nhập khẩu Công ty chủ yếu áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp nghĩa là người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau, không qua trung gian, bằng trao đổi thư từ, gặp mặt trực tiếp boặc bằng điện thoại, nhằm thoả thuận với nhau các điều kiện của hợp đồng đã ký kết, hay để tìm hiểu thị trường, nắm tình hình mặt hàng phục vụ kinh doanh. Việc giao dịch trực tiếp giữa người mua và người bán tuy nhanh chóng giải quyết được việc thoả thuận mua, bán để ký và thực hiện hợp đồng, tiết kiệp được thời gian, mang lại hiệu quả nhưng giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp tốn kém chịu áp lực về vốn rất lớn đối với một Công ty mới được thành lập như Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối. Việc chỉ áp dụng hình thức nhập khẩu này còn mất nhiều thời gian của Công ty, từ đó dễ mất cơ hội kinh doanh.. 3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 3.1. Nguyên nhân chủ quan. Do không có sự phân công công việc một cách cụ thể cho từng nhân viên trong công ty đi liền với nó là tinh thần trách nhiệm cá nhân không được đề cao, có thể đây cũng là một nguyên nhân làm cho thất thoát hàng hóa mỗi khi nhập hàng và giao hàng trong các kế hoạch kinh doanh đôi khi còn thiếu thông tin, dẫn đến thiếu chính xác, thiếu phù hợp với những động thái của thị trường. Việc quản lý và chi trả lương tại một số phòng còn mang tính bình quân, khoán chưa hoàn chỉnh, chưa có một chế độ khuyến khích nhân viên về tiền lương và tiền thưởng hợp lý nên hạn chế tính năng động và cố gắng của đơn vị và cá nhân. Hình thức nhập khẩu hiên nay chưa đa dạng, hiện nay hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty là nhập khẩu tự doanh, các hình thức khác chưa được áp dụng nên nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ nhân viên của công ty có phân hạn chế 3.2. Nguyên nhân khách quan. Những tiêu cực của cơ chế thị trường đang gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh như: trở ngại trong việc giải quyết thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại các cửa khẩu về phía hải quan, thuế vụ, đào tạo, giữ gìn đạo đức kinh doanh của đội ngũ cán bộ của công ty trước những tiêu cực của cơ chế thị trường, diễn biến tình hình tài chính trong nước, khu vực và thế giới diễn ra hết sức phức tạp. Do chính sách nhập của Nhà nước và chính sách nhập khẩu ngành nhiều khi chưa đúng và phù hợp nên đã gây khó khăn cho công ty trong việc xác định kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình. Ngoài ra, cơ chế thưởng phạt và khuyến khích của Công ty chưa thật hợp lý. điều này còn bị ràng buộc bởi các định chế về lao động tiền lương, thưởng của Nhà nước, Nhà nước cần tạo một khung thưởng thoáng hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt, phát huy hiệu quả, vai trò kích thích của tiền lương. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là nhập khẩu chưa được đầu tư thích đáng phục vụ yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ mới. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK. I. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung, hoạt động nhập khẩu nói riêng đã đạt được kết quả không mấy khích lệ. Đi liền với nó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường tự do..Vì vậy, để phát triển, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối không còn con đường nào khác là không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Để có được sự đổi mới, hoàn thiện nâng cao nền tảng này đòi hỏi có cả sự nỗ lực từ phía Công ty cũng như sự quan tâm giúp đỡ từ phía Nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những đánh giá về hiệu quả hoạt động nhập khẩu, em xin đưa ra một số đề xuất về giải pháp nhằm cải thiện, và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. Biên pháp I: Xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh và nguồn cung ứng. 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn: Cơ cấu sản phẩm kinh doanh là cơ cấu trong đó bao gồm một tổng thể danh mục các mặt hàng kinh doanh của một công ty và tỷ trọng của từng mặt hàng trong tổng thể đó, Là Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp trực thuộc Tổng Công ty Muối Việt Nam và hạch toán độc lập do vậy ngoài chức năng nhập khẩu Muối Công ty còn có khả năng nhập nhiều loại mặt hàng khác nhau. Bên cạnh đó vụ Muối ở Miền Bắc là từ tháng 5 đến tháng 10. do vậy, công ty chỉ hoạt động với chức năng là nhập khẩu Muối vào những tháng Muối không vào vụ. Do vậy việc xác định đúng cơ cấu sản phẩm nhập khẩu theo em là rất cần thiết đối với Công ty. Như ta đã biết Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối mới được thành lập, do vậy ngoài việc nhập Muối Công ty còn nhập nhiều loại mặt hàng khác như xe máy Trung Quốc, dây cáp điện,...nhưng việc nhập này không theo một hệ thống nào hay có thể nói là thấy gì có lợi cho công ty là nhập (ngoại trừ hàng quốc cấm) từ hiện tượng này dẫn đến tình trạng là có thời gian thì không có việc làm có thời gian việc làm lại không hết, từ đó hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. ở đây việc nhập khẩu không theo một hệ thống nào gây ra tình trạng cán bộ công nhân viên chưa kịp làm quen với nghiệp vụ nhập khẩu mặt hàng này đã phải chuyển sang nghiệp vụ nhập khẩu mặt hàng khác do vậy ngay bản thân cán bộ công nhân viên trong Công ty không biết mình phải làm gì khi tiến hành nhập khẩu hay nói một cách khác đi là những nhân viên cấp dưới chỉ phải làm những gì khi cán bộ cấp cao (Giám đốc, trưởng phòng kinh doanh..) trong công ty sai bảo. Nguồn hàng đây là câu hỏi đặt ra đối với bất kỳ nhà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do vậy theo em xác định nguồn hàng đúng là yếu tố sống còn của Công ty nhất là một Công ty mới được thành lập. Khi xác định đúng nguồn hàng nó có tác dụng giảm chi phí rất nhiều bởi lẽ ở đây nguồn hàng còn liên quan đến chính trị, kinh tế của nhiều quốc gia khác nhau (nguồn hàng được nhập qua biên giới và chủ yếu bằng đường biển) Nguồn cung ứng quyết định phần lớn tới năng lực cung ứng của công ty. Nguồn cung ứng ổn định, chất lượng đảm bảo nó sẽ giúp cho công ty nâng khả năng thoả mãn khách hàng và cả uy tín cho công ty vì công ty lúc đó có cung ứng kịp thời, đảm bảo các điều kiện như chất lượng, số lượng, quy cách của hàng hoá kinh doanh. 1.2. Phương thức tiến hành Công việc đầu tiên của việc xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh và nguồn cung ứng theo em là đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, việc nghiên cứu thị trường ở đây không nhất thiết là phải thành lập phòng nghiên cứu thị trường mà chỉ cần một vài nhân viên có khả năng về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và với trình độ khai thác thông tin trên mạng thành thạo. từ việc khai thác thông tin trên mạng ta có thể thấy được thị trường đang cần gì và nguồn hàng mà Công ty có thể nhập về mà với chi phí thấp nhất. Kết hợp với việc khai thác thông tin trên mạng Công ty có thể căn cứ vào những tư liệu đã phân tích về tình hình nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu để phân loại các mặt hàng theo mức độ sinh lợi khác nhau. Theo cách nhìn nhận của Công ty từ đó tìm kiếm những thông tin về thị trường của các mặt hàng, bao gồm cả thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng để xác định được một cơ cấu mặt hàng hiệu quả nhất mang lại lợi nhuận kinh daonh cao nhất và rủi ro thấp nhất. Về nguồn cung ứng, với những nguồn mà công ty phân tích thấy có khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh thì dù hiện tại nó có chiếm tỷ trọng khiêm tốn thì Công ty nên tiếp tục duy trì và củng cố. Còn với những nguồn nào mà hàng hoá nhập khẩu từ đó hiệu quả không cao thì dần dần hạn chế và thay đổi mặt hàng nhập khẩu nếu có lợi. 1.3. Hiệu quả thực hiện. Sau khi thực hiện giải pháp này, theo em những mặt có thể đạt được là: * Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công đi vào hệ thống. Sẽ không còn tình trạng thấy gì là nhập đấy (đánh quả) từ đây sẽ tạo ra hiệu quả trong làm việc ví như: sẽ không còn tình trạng có thời gian làm không hết công việc và có lúc lại không có việc để làm.. * Nghiệp vụ của công nhân viên trong công ty được nâng lên một bước đáng kể khi hoạt động của họ không còn mang tính thụ động, bảo gì làm nấy, sau khi xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh và nguồn hàng cung ứng thì sẽ có sự phân công đảm nhiệm từng lĩnh vực cho mỗi cán bộ công nhân viên của Công ty. Bên cạnh đó Công ty có thể cùng một lúc nhập nhiều loại mặt hàng khác nhau (quy mô hoạt động của Công ty tăng) khi mỗi cán bộ đảm nhiệm một lĩnh vực nhập khẩu khác nhau. * Trách nhiệm của cán bộ công nhân viên của Công ty được nâng lên đáng kể khi thực hiện giải pháp này vì lẽ quyền lợi của họ luôn đi liền với trách nhiệm. * Vốn kinh doanh của Công ty sẽ được tập trung hơn vào những loại mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn và tránh được tình trạng phân tán về vốn kinh doanh của Công ty, do đó có điều kiện phát triển tốt hơn. 1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban giám đốc phải quyết tâm thực hiện dự án này. Các cán bộ công nhân viên phải ủng hộ và tích cực làm việc vì lợi ích chung của Trung tâm. Các thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định phải được kiểm định kỹ lưỡng, tránh tình trạng bỏ qua những thị trường tiềm năng do thông tin sai lệch mà Trung tâm thu thập. Cung tương tự như vậy đối với các mặt hàng hiện tại kém sinh lời nhưng do phán đoán sai đưa vào cơ cấu sản phẩm kinh doanh. Giải pháp II: Cần phân định rõ nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp ngành Muối. 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Đối với Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối trong quá trình hoạt động phải thực hiện song song hai nhiệm vụ, nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội. Nhìn nhận từ phương diện khách quan, xét với doanh nghiệp nhà nước thì hai nhiệm vụ này liên quan chặt chẽ gắn bó và bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nhưng giữa chúng có danh giới và phân dịnh rõ ràng. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối muốn tồn tại phát triển, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, mục tiêu kinh doanh phải là lợi nhuận không ngừng nâng cao doanh thu giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường khắc nghiệt. Đặc thù của một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh mặt hàng thiết yếu thì cùng với nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu kinh doanh là phải gánh vác nhiệm vụ xã hội. Các hoạt động công ích, nhiệm vụ xã hội mà Công Ty XNK phải thực hiện đó là cùng với Tổng Công ty Muối Việt Nam phổ cập muối Iốt toàn dân, chống bệnh bướu cổ, góp phần bình ổn giá cả, điều hoà cung cầu muối trong cả nước. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, nâng cao đời sống thu nhập của người sản xuất muối. Công ty XNK còn đưa ra những khung giá thích hợp với tầng lớp dân cư nghèo miền núi. Đảm bảo an ninh ngành muối, bảo vệ lợi ích người sản xuất muối là nhiệm vụ rất quan trọng mà Nhà nước giao phó choTổng Công ty muối nói chung và Công ty xuất nhập khẩu nói riêng. Như vậy việc phân định hai nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội giúp cho Công ty xuất nhập khẩu có những kế hoạch kinh doanh phù hợp đồng thời xây dựng giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế cao nhất. Là một Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp thuộc Tổng công ty Muối Việt nam có khả năng xuất nhập khẩu nhiều loại hàng hoá khác nhau do vậy việc kết hợp hài hoà giữa hai nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội là một vấn đề khó khăn đối với Công ty do vậy cần phải có một giải pháp thích hợp cho hoàn cảnh này. 2.2. hiệu quả thực hiện. Phân định rõ nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ với Nhà nước nếu thực hiện tốt giải pháp này sẽ đem lại hiệu quả to lớn không những đối với Công ty mà đem lại hiệu quả đối với xã hội. Như ta biết đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ xã hội chủ nghĩa phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ đây nó tồn tại nhiều mặt trái của cơ chế thị trường như hầu hết các doanh nghiệp đều chay theo lợi nhuận cá nhân mà quên đi lợi ích xã hội ...làm cho xã hội ngày càng mất cân đối (phân hoá giầu nghèo ...) do vậy là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Muối Việt nam nếu như Công ty chỉ tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh (đặt mục đích lợi nhuận lên hàng đầu) thì có thể dẫn đến tình trạng như: * Nhập khẩu Muối vượt quá lượng cho phép: Như ta được biết nước ta có hơn 20 tỉnh có khả năng sản xuất Muối vậy nếu như Công ty chỉ chạy theo lợi nhuận là nhập quá nhiều Muối về sẽ dẫn tới tình trạng cung về Muối tăng từ đây giá Muối ngày càng giảm dẫn đến đời sống người dân làm Muối ngày càng khó khăn * Không có trợ giá khi đưa Muối lên vùng sâu vùng xa: đất nước ta theo thống kê hơn 90% dân số mắc bệnh bướu cổ tập trung phần lớn ở miền núi cao, vùng sâu vùng xa, vì lẽ ở đây đời sống khó khăn, đường sá xa xôi việc đưa muối đến thành phần tiêu dùng này cần một lượng chi phí khá cao do vậy khi Muối được đưa đến bộ phận tiêu dùng này giá thành tương đối cao nhưng bên cạnh đó mức thu nhập ở đây lại thấp do vậy việc bán Muối ở đây hầu như là rất khó khăn. ... việc thực hiện giải pháp này không những đem lại hiệu quả về xã hội mà còn đem lại hiệu quả to lớn đối với Công ty xuất nhập khẩu vì lẽ Công ty xuất nhập khẩu vừa phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vừa phải thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và có lãi. Do vậy khi Công ty kết hợp hài hoà giữa kinh doanh có lãi và nghĩa vụ với Nhà nước Công ty sẽ tự chi trả những khoản chi phí của bản thân Công ty và từ giảm khoản bù lỗ của Nhà nước đối với Công ty. 2.3. Điều kiện thực hiện. Phải có sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo của Công ty trong việc hoạch định kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, ở đây đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải có năng lực, và thấm nhuần đường lối tư tưởng của Đảng từ đó luôn kết hợp nghĩa vụ của Nhà nước và nhiệm vụ kinh doanh trong thời kinh tế mở cửa. Đi liên vơi sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo trong Công ty phải có sự trợ giúp của chính phủ về mọi mặt trong hoạt động trong việc kết hợp cân đối giữa nhiệm vụ kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Vì lẽ Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối là một công ty mới được thành lập với số vốn nhà nước giao rất khiêm tốn và năng lực hoạt động khác còn nghèo nàn do vậy để cân đối được giữa nhiệm kinh doanh có lãi và nghĩa vụ Nhà nước là rất khó khăn.(như ở trên ta phân tích để làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước giao cho cần một lượng vốn rất lớn để hỗ trợ giá cũng như nhiều mặt khác nhau..). giải pháp III. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh là một biện pháp giúp các doanh nghiệp đối phó với các rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh nhập khẩu chính là một biện pháp tốt để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh tế cho công ty và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty. Xu thế trong công việc kinh doanh ngày nay trong cơ chế thị trường là cơ chế mở, hội nhập, hợp tác, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Nhà kinh doanh giỏi là nhà kinh doanh biết dựa vào năng lực hạn chế của mình để hợp tác, liên doanh với những đối tác khác nhau để làm lợi cho mình, cho công ty mình. Hiện tại, Công ty đang thực hiện hình thức nhập khẩu trực tiếp và chính như vậy công ty đang phải chịu một áp lực rất lớn về vốn, về rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu. Không những công ty nhận thức như vậy mà các Công ty khác cùng kinh doanh xuất nhập khẩu hay trong cùng ngày đều nhận thấy điều tưởng chừng như đơn giản đó. Nên sẵn sàng hợp tác miễn là có lợi. Mặt khác, trong một số năm tới, nhu cầu nhập khẩu nhiều loại mặt hàng khác nhau rất phát triển, nhưng với năng lực hạn chế nhất là những hạn chế về vốn, nhân lực kinh doanh doanh nhập khẩu, thì Công ty khó có thể khai thác phần thị trường đầy tiềm năngnày được, do vậy, hợp tác với các đối tác mở rộng các hình thức nhập khẩu mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngành cũng như nhu cầu của thị trường, tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của mình, nâng cao uy tín và thu nhập cho công ty. Từ thực tế như vậy, trong một xu thế tất yếu của môi trường kinh doanh hiện nay, theo em muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kinh doanh một cách bền vững thì đa dạng hoá các hình thức kinh doanh là một con đường mà Công ty nên theo đuổi. 3.2. Phương thức tiến hành. Để đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu, ngày nay có hai hình thức nhập khẩu phổ biến là nhập khẩu liên doanh và nhập khẩu tái xuất. Nhập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu mà trong đó các bên đối tác cùng hợp tác cùng hợp tác với nhau để khai thác cơ hội trong lĩnh vực nhập khẩu, trên cơ sở cung chia sẻ rủi ro, lợi nhuận, nhưng các bên đối tác vẫn giữ được tính độc lập tương đối trong kinh doanh của mình. Với hình thức này sẽ giúp cho Công ty giảm bớt gánh nặng về vốn cũng như phân chia rủi ro với các doanh nghiệp đó. Hơn nữa thông qua đó, Công ty sẽ có điều kiện học hỏi, tích lũy thêm kinh nghiệm về quản lý cũng như các nghiệp vụ về kinh doanh đặc biệt là từ các đối tác nước ngoài. Để có thể áp dụng các hình thức khẩu mới đòi hỏi Công ty phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kinh doanh và chú trọng đào tạo các cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, mở rộng hợp tác hơn nữa với các đối tác trong nước và trên thế giới nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Đẩy mạnh công tác thông tin và tiếp cận thị trường để các đối tác, các bạn hàng biết đến công ty, biết đến khả năng uy tín của Công ty. Có như vậy mới thu hút được nhiều bạn hàng đến thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh với Công ty. 3.3. Hiệu quả thực hiện. Như trên đã phân tích, thực hiện thành công biện pháp này sẽ giúp cho Công ty tận dụng được vốn của đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu điều mà công ty xuất nhập khẩu đang gặp khó khăn. Thứ hai là công ty sẽ chia sẻ được những rủi ro, sức ép trước thị trường đầy tiềm năng. Thứ ba, thông qua các hình thức nhập khẩu mới, công ty sẽ có được đội ngũ các cán bộ kinh doanh có trình độ ngày càng cao, kinh nghiệm phong phủ, đó chính là cái gốc phát triển lâu bền của công ty trong tương lai. Thứ tư, Công ty tận dụng được nguồn lực lao động của đối tác và học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu của đối tác liên doanh. Thứ năm, Công ty có thể không phải tổ chức bộ máy công kềnh, chi phí tốn kém phục vụ cho việc tiêu thụ hàng ở nước mua hàng, do đó giảm được chi phí và các phương tiện.... 3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện giải pháp này điều kiện trước tiên là phải có sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo của Công ty. Bên cạnh đó muốn đạt được các mục tiêu của các giải pháp trên, Công ty nên mở rộng tầm hoạt động của mình bằng cách quảng cáo... nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh. Thứ đến, ngay từ hiện tại với hình thức nhập khẩu chủ yếu nhập khẩu trực tiếp, công ty phải làm tốt các khâu để tăng niềm tin cho khách hàng, từ đó mới có cơ sở vững chắc để thực hiện đa dạng hoá. Ngoài ra, đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu cũng đem lại những đe doạ đối với công ty, nó làm cho công ty phân tán nguồn lực, do đó, muốn thực hiện tốt biện pháp này thì cần đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao của công ty phải có cái nhìn mang tầm chiến lược, phải nắm chắc được những kỹ thuật trong liên doanh liên kết, hợp tác nhập khẩu. Có như vậy, việc thực hiện biện pháp đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu mới có thể đem lại hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài cho công ty. Giải pháp IV: Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty nhằm tăng hiệu lực quản lý kinh doanh XNK và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. Bộ máy quản lý của một doanh nghiệp được coi như là một sở chỉ huy, đầu não của một doanh nghiệp. Nó là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm các bộ phận quản trị và các cấp quản trị. Sự ăn khớp giữa các bộ phận quản trị, giữa cấp quản trị với bộ phận quản trị là rất cần thiết. Sự cần thiết đó xuất pháp từ mục tiêu của bộ máy quản trị doanh nghiệp là thống nhất, và để đạt được mục tiêu đó thì các bộ phận, các cấp quản trị phải phối hợp nhịp nhàng cân đối với nhau. Mặt khác, một bộ máy quản lý hoạt động với hiệu quả cao thì phải được xây dựng trên cơ sở tính toán, xác định số lượng cán bộ công nhân viên ở mỗi phòng chức năng một cách chính xác, có căn cứ khoa học để có thể đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ với số lượng nhân viên ít nhất, giảm bớt chi phí cũng như độ cồng kềnh của bộ máy quản lý. Đồng thời bộ máy quản lý đó phải phân chia nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban chức năng một cách rõ ràng, không bị trùng lắp, chồng chéo, làm cản trở quá trình quản trị. Như ta biết số lao động của công ty là 12 người (phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 6 người).với số lượng nhân viên này vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, vì vấn đề nghiên cứu lựa chọn thị trường cũgn như việc tìm hiểu về đồng tiền thanh toán, ngân hàng, phương thức, lập phương án kinh doanh khác nhau thì với 6 người phòng kinh doanh chưa thể đảm nhiệm hết công việc được. Chính vì vậy theo em Công ty cần phải sử dụng nhân viên một cách hợp lý, đơn vị thừa người thì sắp xếp sang đơn vị thiếu người, tuy nhiên cũng cần bố trí những người hợp với chuyên môn để nâng cao năng lực làm việc, phần nào đóng góp vào hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vì khi hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên được nâng lên thì nó cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh 4.2. Phương thức tiến hành: 4.2.1 Tổ chức tốt lao động tăng cường động viên khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động. Phong cách làm việc của các doanh nghiệp hiện nay là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nhân viên phải có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn và năng động nhạy bén với sự thay đổi thị trường. Chính vì thế khi giao việc phải giao cho người giỏi, khi xác định vị trí công việc cần bố trí theo năng lực của nhân viên tránh tình trạng thân quen, tình cảm riêng để sắp xếp công việc. Đối với các nhân viên cần được khuyến khích vật chất tinh thần để động viên tính tích cực, sáng tạo, có hiệu quả trí lực, thể lực của người lao động. Một thực tế hện nay là các giám đốc doanh nghiệp chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhân viên và ban điều hành. Muốn vậy việc chỉ đạo từ trên xuống phảI được thông xuốt và có tính hai chiều, ban điều hành cũng phải sửa đổi theo sự đóng góp ý kiến của nhân viên. Sự quan tâm động viên sẽ làm cho hiệu suất lao động tăng lên nhanh chóng. Chủ doanh nghiệp (Ban lãnh đạo doanh nghiệp ) phải am hiểu về lĩnh vực tinh thần phải tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí thoải mái, tinh thần đoàn kết hăng say làm việc. Nhưng đồng thời cũng cần phải có phần thưởng về mặt vật chất, ngoài lương hiện nay phải có chế độ thưởng dựa vào hiệu suất kết quả công việc, tiền thưởng có thể được phát bất kỳ chứ không để đến dịp lễ tết. Như vậy bằng cách khuyến khích vật chất, tinh thần sẽ củng cố tinh thần làm việc của các nhân viên, giữ được sự trung thành gắn bó với Tổng công ty Muối. 4.2.2. Cải tiến nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý. Trong việc lựa chọn đề bạt cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải để ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ thì tư cách đạo đức, uy tín thật sự của người đó với tập thể rất quan trọng. Nhưng cần tránh đưa những người kéo bè, kéo cánh tạo bờ thế dể “leo” lên những chức vụ quan trọng. Đối với người lãnh đạo, ngoài việc có trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm được “tôi luyện” ngoài thực tế thì phẩm chất chính - tư cách đạo đức có vị trí vô cùng quan trọng. Giám đốc, người trực tiếp quản lý đại diện giao dịch với các công ty và với cơ quan Nhà nước là người đại diện cho danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy đạo đức như là một cái gương soi mọi soi mọi hành vi của họ. Một giám đốc có tư cách đạo đức tốt sẽ buộc nhân mọi viên phải tiến hành công việc và có trách nhiệm cao. Giám đốc thực hiện lòng trung thành tuyệt đối với doanh nghiệp và các nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật. Bộ máy tổ chức của công ty theo em cần phải cải tiến theo hướng tăng cường các bộ phận chuyên trách như bộ phận hành chính, bộ phận kinh doanh... và không nên đi vào kiểu 1 phòng ban đảm nhiệm quá nhiều trọng trách . - Người lãnh đạo tạo ra bầu không khí đoàn kết thông nhất trong nội bộ doanh nghiệp, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, triệt để phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Cần quán triệt nguyên tắc: Con người là chủ thể quản lý, quản lý phải lấy con người làm gốc. Tăng cường nhân tài quản trị trong doanh nghiệp bằng các biện pháp: - Xây dựng và kiện toàn hệ thống phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng, đề bạt, thưởng phạt. - Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài và đưa vấn đề này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Công ty trong dài hạn. - Đào tạo số lượng cán bộ quản lý và đề ra nhiệm vụ là phải luôn luôn học hỏi những lý thuyết quản trị hiện đại để áp dụng có hiệu quả. - Người lãnh đạo Công ty phải là người có đầu óc tiên tiến, phải xoá bỏ hết các cung cách làm việc ỷ lại thời bao cấp. Bây giờ họ phải chú ý tới các chiến lược, thông tin, giá cả, thị trường, pháp luật.. . - Hiện đại hoá phương tiện quản lý để đảm bảo xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng. Tuy nhiên, không được quá lạm dụng quỹ phát triển để sử dụng vào các phương tiện quản lý một cách lãng phí. 4.3 Hiệu quả của biện pháp Hiệu quả đạt được đầu tiên khi thực hiện giải pháp này là đội ngũ cán bộ công nhân viên thích ứng được với nền kinh tế thị trường đầy khắc nhiệt. Bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải có bộ máy quản lý kiện toàn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ năng lực cao. Thứ hai: là cân đối được cán bộ công nhân viên trong Công ty. Như ta biết muốn thực hiện giải pháp này có hiệu quả thì bộ máy quản lý hoạt động của Công ty phải được xây dựng trên cơ sở tính toán, xác định số lượng cán bộ công nhân viên ở mỗi phòng chức năng một cách chính xác, có căn cứ khoa học để có thể đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ với số lượng nhân viên ít nhất, giảm bớt chi phí cũng như độ cồng kềnh của bộ máy quản lý. Đồng thời bộ máy quản lý đó phải phân chia nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban chức năng một cách rõ ràng, không bị trùng lắp, chồng chéo, làm cản trở quá trình quản trị. Thứ ba: động viên cán bộ công nhân viên của Công ty tíc cực làm việc. Như ở trên phân tích ta thấy khi thực hiện giải pháp này Công ty đã chăm lo cho cán bộ công nhân viên của Công ty về cả mặt vật chất và tinh thần ở đây không những tạo động lực cho cán bộ công nhân viên mà còn giải quyết được mối quan hệ mà lâu này được con là phức tạp đó là mối quan hệ giữa nhân viên và cán bộ lãnh đạo của Công ty. Thứ tư: kiện toàn được bộ máy quản lý. Hoàn thiện bộ máy quản lý là một công việc hết sức khó khăn nên việc thực hiện giải pháp này không chỉ thực hiện được trong thời gian ngắn mà theo em nó phải được thực hiện trong thời gian dài và nó cũng đi liền với tiến trình phát triển của Công ty, nếu như Công ty thực hiện tốt được giải pháp này thì theo em hiệu quả của công ty không những được tăng lên mà còn đưa công ty trở thành một trong những Công ty đứng đầu về xuất nhập khẩu ở Việt nam. Bên cạnh đó giải pháp này sẽ giải quyết được vấn đề chồng chéo về trách nhiệm của cán bộ quản lý mà bấy lâu nay Công ty mắc phải đó là tình trạng cán bộ lãnh đạo trong công ty phải đảm nhiệm quá nhiều công việc và cũng tạo hành lang thông suốt giữa cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty. Biện pháp 5. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên 5.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn. Muốn thành công ở bất cứ lĩnh vực nào, ngoài nhiệt tình ra thì người ta còn cần có sự hiểu biết về lĩnh vực đó. Có hiểu biết thì mới biết mình phải làm gì, làm như thế nào, lúc nào, ở đâu... Trong hoạt động nhập khẩu cũng như vậy, nhân viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo thì mới có khả năng đàm phán ký kết hợp đồng không gây bất lợi cho doanh nghiệp, mới làm thủ tục hải quan xuôn sẻ, mới tổ chức vận chuyển và tiếp nhận hàng hoá an toàn, mới tìm được những ưu đãi trong quá trình thanh toán. Hoàn thiện mình và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn cũng là một nhu cầu của người lao động, đó là con đường duy nhất để khẳng định vị trí của mình trong tập thể. Nếu không đi theo con đường đó thì kết cục người đó sẽ bị tụt hậu, kém năng suất và bị đào thảo. Khi nền kinh tế phát triển, thì kèm theo nó là sự phát triển của các quan hệ thương mại nội địa và ngoại thương. Sự phát triển đó khiến các đối tác ngày càng phải hoàn thiện mình về nghiệp vụ để tranh thủ những thời cơ, tránh các rủi ro không đáng có. Muốn vậy, các nhân viên phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu thì mới có thể chủ động làm chủ tình hình. Mới có thể tìm được các biện pháp đem lại những khoản lợi nhuận từ các hợp đồng được ký kết cho đơn vị mình. Tóm lại, hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu là một đòi hỏi chủ quan của bất cứ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nào, mà đó cũng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi người lao động tự hoàn thiện mình. Qua sự phân tích về tình hình nhân sự của Công ty và kết quả kinh doanh vói chung và kết quả hoạt động nhập khẩu nói riêng, chúng ta thấy rằng tuy về mặt trình độ thì cán bộ nhân viên trong Công ty xuất nhập khẩu đều đáp ứng được tiêu chuẩn bằng cấp, nhưng về tuổi tác thì đa phần đều là cán bộ trẻ tuổi, họ được đào tạo tương đối hệ thống nhưng do trẻ tuổi kinh nghiêm hoạt đông xuất nhập khẩu còn ít. Và lại ngày nay có rất nhiều nghiệp vụ trong lĩnh vực xuất nhâp khẩu được phát sinh và cùng với nó là chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng nhiều, do vậy muốn không bị tụt hậu, họ cần phải hoàn thiện nghiệp vụ của mình liên tục với thời gian. Mặt khác, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến công việc kinh doanh của Công ty ngày càng khó khăn hơn. chỉ có đội ngũ cán bộ tâm huyết và nắm chắc được nghiệp vụ thì mới có thể đưa Công ty ra khỏi tình trạng khó khăn đó. 5.2. Phương thức tiến hành. Đầu tiên, Công ty định kỳ tháng hoặc quý mời các chuyên gia xuất nhập khẩu về Công ty để bồi dưỡng nghiệp vụ cho một số cán bộ nhân viên trong Công ty theo kế hoạch. Thời gian bồi dưỡng có thể là 5 ngày và từ một đến hai chuyên gia về xuất nhập khẩu, để phổ biến theo chủ đề thực tế phát sinh trong Công ty hoặc phát sinh trong một Công ty nào đó. Chi phí trả lương cho một chuyên gia làm việc là 1.000.000 đồng/ngày, như vậy chi phí cho chuyên gia khoảng từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng/ngày. tổng cộng 5 ngày thì chi phí cho chuyên gia khoảng từ 5.000.000 - 10.000.000 đồng. Đối với nhân viên học tập thì có thể khuyến khích học tập bằng cách: ngoài việc hưởng lương bình thường còn được bội dưỡng mỗi ngày 30.000 đồng. Ngoài ra Công ty có thể cử cán bộ nhân viên cần bồi dưỡng đi học ở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên do Bộ thương mại mở. Chi phí cho mỗi ngày cho một nhân viên đi học khoảng 200 nghìn đồng. Thường học một tuần, mỗi lần học chỉ được cử 2 nhân viên theo học, như vậy cả khoá học sẽ tốn khoảng 2.800.000 đồng. Việc đi bồi dưỡng nghiệp vụ này ngoài việc cán bộ nhân viên có thể học hỏi nghiệp vụ của chuyên gia giảng dậy mà còn có thể học hỏi thêm được kinh nghiệm của cán bộ nhân viên doanh nghiệp bạn. Công ty cũng cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo cho mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo. phân loại để tìm ra đối tượng cần được đào tạo và số lượng người cần đào tạo. xác định rõ phương thức đào tạo là đào tạo tại chỗ, cử đi học... đối với từng hình thức nên xác định chi phí từ đó tổng hợp tổng chi phí đào tạo. 5.3. Hiệu quả thực hiện biện pháp Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho công ty nâng cao được uy tín và hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, nhờ trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao, chất lượng công việc được ổn định và nâng cao, hạn chế được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra khi thực hiện một hợp đồng nhập khẩu trực tiếp hay uỷ thác do có một đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có trình độ cao. Chính những điều này đã làm cho đối tác thêm tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của công ty, từ đó có thể thiết lập quan hệ thân thiết, gắn bó lâu dài hơn giữa công ty và các đối tác đã từng làm ăn của công ty. Giảm bớt được các chi phí tư chỉnh L/C, chi phí lương, vì một cán bộ có năng lực có thể thực hiện công việc của vài ba người không thông thạo.. Tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trong hoàn cảnh hiện nay hay có thể nói cách khác đó là Công ty có khả năng bắt kịp với xu hướng phát triển của thế giới đó là sự toàn cầu hoá (sự toàn cầu hoá nó mở ra cơ hội lớn cho sự tiến bộ con người, ý tưởng toàn cầu và sự đoàn kết toàn cầu làm giàu có thêm cuộc sống con người... ) Đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của trình độ tri thức, kinh nghiệm kỹ năng của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ, tính phức tạp của công nghệ đòi hỏi 5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc đào tạo đó là: - Xác định đúng đối tượng cần đào tạo Đào tạo lý luận kết hợp thực hành Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năgn tự bồi dưỡng Đào tạo liên tực để có đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm. Xác định đúng nhu cầu đào tạo. Mục tiêu của tổ chức Có nhu cầu đào tạo hay không Những nhiệm vụ gì cần phải hoàn thành để đạt mục tiêu đó Bên cạnh đó để thực hiện biện pháp này, ngoài việc tự giác hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu của từng cá nhân, công ty cũng nên có những biện pháp kích thích khen thưởng thích đáng đối với những cá nhân, bộ phận tích cực. Đồng thời công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho những người cầu thị có điều kiện phát triển, trước mắt là tạo điều kiện về thời gian làm việc và kinh phí hỗ trợ. II/ những kiến nghị với cơ quan chức năng. 1. Chính sách quản lý của Nhà nước . ở các chương trên cho thấy để Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối kết hợp hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh và xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thực chất nhiệm vụ xã hội mà Công ty xuất nhập khẩu phải thực hiện đó là nhiệm vụ Nhà nước giao phó. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối là công cụ vĩ mô để Nhà nước thực hiện các chỉ tiêu xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải có sự trợ giúp tích cực vào cơ chế, chính sách quản lý. Đặt vấn đề ra như trên không có nghĩa là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối sẽ ỷ lại hoàn toàn vào Nhà nước hoặc sẽ nghiêm chỉnh đến cứng nhắc khi thực hiện kế hoạch của Nhà nước. Các chính sách quản lý Nhà nước đã có phần ưu ái Công ty hơn so với các thành phần kinh tế khác, hỗ trợ để Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trong ngành muối. Chính sách tài chính: - Để bình ổn giá cả trên thị trường muối, Nhà nước cần quy định một mức giá trần về muối. Bởi vì đề phòng khi giá quá cao gây nên các cơn sốt muối, thì Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối và người sản xuất bị thiệt hại nhiều nhất. Khi giá cao kéo dài, công ty bán với giá thị trường nhưng giá mua vào cũng cao do đó lợi nhuận thấp, vì thế Nhà nước cần hỗ trợ một lượng vốn để Công ty có thể mua khi có nhu cầu. - Đối với muối Iốt bán cho các tỉnh miền núi, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cước phí vận chuyển, tiền công trộn Iốt, bao bì để dân cư miền núi có thể mua với mức giá thấp hơn ở đồng bằng. - Ngân sách dành cho phổ cập muối Iốt tại miền núi nên giao trực tiếp cho các địa phương quản lý hoặc các cơ sở sản xuất muối Iốt quản lý. Giao trực tiếp ngân sách như vậy sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại địa phương nhanh chóng điều hoà được cung cầu tại thị trường đó, giảm bớt những thủ tục phiền hà, thời gian vô ích khi các đơn vị thành viên đi xin kinh phí. -Nguồn thu ngân sách từ ngành muối cần được tái đầu tư để lại để phát triển nghề muối trong các trường hợp như : a. Trợ giúp dân gặp thiên tai, trợ giúp giá khi họ thu hoạch quá nhiều làm cho mất giá, cũng như trợ giá để khuyến khích người làm muối xuất khẩu và làm muối công nghiệp. b. Đầu tư cải tạo xây dựng các đồng muối, cơ giới hoá và hiện đại hoá ngành muối . Các đề nghị cụ thể về các chính sách tài chính Nhà nước là: - Vốn: Nhà nước nên cấp đủ số tiền để mua đủ số lượng Muối mà Nhà nước yêu cầu. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối phải dự trữ khoản vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, nên tính theo giá hiện thời tránh tình trạng giá thay đổi qua nhiều năm. Ngoài hỗ trợ vốn cho dự trữ Nhà nước còn phải hỗ trợ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản. cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống. - Bù lỗ: Trong trường hợp mua muối dự trữ tại thời điểm giá cao khi giá bị giảm nhanh thì Nhà nước nên tính toán để bù lỗ khoản chênh lệch này. Bù lỗ cho các khoản cước phí vận chuyển, bốc xếp cung cấp muối cho miền núi, bù lỗ do vận chuyển từ Nam ra Bắc để bình ổn giá cả. Nhà nước phải đảm bảo không chiếm dụng và không thu hẹp vốn kinh doanh của công ty . - Thuế : Đưa thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, các loại thuế kinh doanh khác, tăng thuế gián thu đối vơí các đối tượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước phải xác định được thuế muối là nguồn ngân sách hỗ trợ đảm bảo quá trình tái đầu tư sản xuất muối. Cần thay đổi cách nhìn nhận trước đây không hề coi trọng nguồn thu thuế từ muối, không thực hiện đăng ký kinh doanh muối. Tất cả các đơn vị cá nhân kinh doanh muối phải nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước . - Việc thu thuế đưa khấu hao về giá thành đẻ định giá bán, không loại trừ cho bất cứ đối tượng tiêu dùng nào để nhanh chóng đưa muối trở thành một loại hàng hoá có giá trị trên thị trường . Việc đánh thuế không nhằm mục đích giảm doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh muối. ý nghĩa của việc đánh thuế là nâng cao giá trị thương phẩm mặt hàng muối đồng thời tăng nguồn thu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất . Chính sách tín dụng: - Để kinh doanh muối bình thường, không gây biến động cần tránh tình trạng ép giá của tư thương. Tư thương ép giá của người sản xuất khi tới mùa thu hoạch “giá hạ phải bán rẻ”. Để đảm bảo lợi ích cho người sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muối Nhà nước có một số vốn lưu động cần thiết để mua số lượng dư thừa này . - Tuy nhiên vốn lưu động của Công ty còn quá ít, vì thế Nhà nước cần có chính sách cấp vốn lưu động cho Công ty muối. Vì thực hiện nhiệm vụ xã hội của Công ty khi phổ cập muối Iốt rất khó khăn đòi hỏi phải có kinh phí lớn để tuyên truyền, giáo dục, quảng cáo... Bên cạnh đó việc vay vốn ngân hàng hiện nay, lãi xuất quá cao, vốn của Công ty hay bị ứ đọng do khách hàng trả chậm tiền. Đặc điểm của kinh doanh muối có tính chất mùa vụ. Khi mà Tổng công ty đã nhận định được nhu cầu sắp tới khan hiếm muối và phải mua muối ngay nhưng vì vốn không có nên doanh nghiệp đánh tuột mất thời cơ. Do đó đối với việc vay vốn ngân hàng Nhà nước có những quy chế rõ ràng để các tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà nước có sự ưu tiên đáp ứng đủ vốn cho công ty, đồng thời Nhà nước cần phải có kế hoạch chỉ đạo các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này sẵn sàng cung cấp tiền mặt cho Công ty và các đơn vị thành viên vay được bất cứ lúc nào với lãi suất thích hợp theo cơ chế hiện nay vay theo thế chấp, cầm cố thì các doanh nghiệp muối vay khó hơn. 2- Nhà nước có hỗ trợ giúp trong việc mở rộng thị trường . * Đối với sản xuất trong nước: Nhà nước cần chú trọng vào ngành công nghiệp chế biến muối, và các sản phẩm được chế biến từ muối. Với các sản phẩm chế biến muối có chất lượng cao sẽ rễ ràng thâm nhập vào thị trường trong nước và xuất khẩu để mở rộng thị trường trong nước công ty sẽ tìm cách đa dạng hoá mặt hàng như bột canh Iốt, mắm Iốt, các sản phẩm phục vụ công nghiệp hàn Thiếc, Thạch cao, nước ót. . . Tuy nhiên các ngành này rất cần sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước tăng cường khả năng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Đối với thị trường nước ngoài : Nhà nước cần giảm thuế xuất nhập khẩu muối để kích thích người sản xuất giúp các doanh nghiệp muối đưa các sản phẩm tham gia vào các hội chợ quốc tế. Bên cạnh đó có sự hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường nước ngoài ... 3- Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường muối. Chính vì hệ thống thông tin thị trường còn nhiều vấn đề hạn chế, yếu và lộn xộn trong kinh doanh nên chưa có các dự báo, kế hoạch sát sao. Điều đó làm bỏ lỡ những cơ hội và không sao tránh được rủi ro trong kinh doanh Muối. Vì vậy Nhà nước cần có những biện pháp kịp thời phục vụ cho thị trường này. Về mặt tổ chức cần phải có một bộ phận chuyên trách để thu thập nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin cung cầu giá cả và các vấn đề liên quan khác tới thị trường kể cả trong nước và nước ngoài, cụ thể là : - Đầu tư kinh phí cho các thiết bị, phương tiện để hiện đại hoá hệ thống thông tin. - Có chính sách bảo quản, xử lý thông tin về ngành Muối cũng như thông tin về thị trường Muối trong và ngoài nước .. - Việc thu thập xử lý thông tin cà sử dụng thông tin về các vấn đề thị trường trong nước và quốc tế như cung cầu về Muối, giá cả muối cũng như cá dự báo khác về kế hoạch thực hiện giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. 4- Chính sách mua muối của dân. Do đặc điểm về thị trường muối, cung cầu giá cả luôn luôn biến động đột biến nên phải có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định về muối bắt buộc các quốc doanh phải mua muối bằng một mức giá bằng hoặc trên giá để đảm bảo lợi ích người nông dân. Nhưng trong thực tế người sản xuất không bán được giá cao và do đó không được hưởng lợi ích nào mà Nhà nước dành cho. Bởi vì Tổng Công ty Muối và các đơn vị thành viên không đủ vốn để mua muối trực tiếp từ người sản xuất, thường xuyên phải mua qua trung gian với giá cao. Đặc biệt là các tỉnh phía Nam Công ty Muối III mua muối 100% qua trung gian. Do đó đối với chính sách giá muối Nhà nước nên sử dụng điều tiết thông qua trợ giá, giảm thuế cho người sản xuất Muối. Nhà nước bù lỗ cho Tổng Công ty Muối thì phần lãi lại rơi vào túi tư thương do hưởng chênh lệch giá, còn nếu không bù lỗ thì một sỗ công ty dẫn tới phá sản. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng Muối Nhà nước nên có những quy định ràng buộc người sản xuất và các . . . chặt chẽ muối từ khâu đầu vào, đầu ra cho tới tiêu thụ sản phẩm. kết luận Trong những năm vừa qua, mặc dù hoạt động trong cơ thị trường có nhiều biến động phức tạp, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối đã vượt qua những khó khăn để đứng vững và phát triển. Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty đã cung cấp Muối (Muối ăn. Muối Công nghiệp..)đáp ứng yêu cầu của khách hàng, góp phần không nhỏ vào bình ổn giá Muối, nâng cao đời sống người dân làm Muối. Để có được kết quả như vậy là do Công ty đã hoạt động theo đúng hướng đúng đắn của Nhà nước, do đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ về kinh doanh và nghiệp vụ xuất nhập khẩu trên thương trường. Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường, Công ty không tránh khỏi những khó khăn, bất lợi của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của mình. Để vượt qua mọi thử thách, khó khăn và ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng và đoàn kết chung của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước, của các ngành và các cơ quan hữu quan, mà trực tiếp là Bộ thương Mại Với sự quan tâm, giúp đỡ và sự tự nỗ lực ấy của Công ty thì chúng ta có thể tin rằng trong những năm tới Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp ngành Muối sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Công ty sẽ có những bước tiến dài và vững chắc, đó là niềm tin và động lực của toàn Công ty trong thiên niên kỷ mới. Mục lục Trang Mở bài 1 Chương I: Một số lý luận về hiệu quả XNK 3 I. Khái niệm và qui trình XNK 3 1. Khái niệm về XNK 3 2. Quy trình XNK 4 2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường 4 2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch 5 2.3. Đàm phán ký kết hợp đồng 5 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 6 2.5. Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu 11 II. Quan niệm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XNK 11 Quan niệm về hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu 11 Phân loại hiệu quả nhập khẩu 14 Mục đích và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 16 4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 18 III. các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động XNK 20 1. Nhân tố khách quan 20 Môi trường chính trị luật pháp trong nước và quốc tế 20 Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô đối với NK 21 1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 21 1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế 22 1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước 22 1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc 22 1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng 23 1.8 Những biến động của thị trường trong và ngoài nước 23 2. Nhân tố chủ quan 24 2.1. Nguồn nhân lực 24 2.2. Vốn kinh doanh 24 2.3. Trình độ tổ chức quản lý 24 Chương II: Thực trạng NK của Công ty XNK tổng hợp ngành Muối 25 I. Tổng quan về tình hình Công ty 25 1. Quá trình hình thành vàphát triển của Công ty 25 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm ngành nghề kinh doanh 27 3. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây 33 II. Thực trạng hiệu quả XNK của Công ty 37 1. Vai trò và khả năng cugn ứng sản phẩm Muối 37 1.1. Vài trò của sản phẩm Muối 37 1.2. Đặc điểm sản xuất lưu thông và tiêu dùng Muối 39 1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm Muối 39 1.2.2. Đặc điểm của lưu thông Muối 40 1.2.3. Đặc điểm tiêu dùng Muối 41 Khả năng đáp ứng yêu cầu về Muối khi không có doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh Muối 42 1.3.1. Khả năng đáp ứng về Muối 42 1.3.2. Mạng lưới thông tin và sự trôi nổi của thị trường Muối 46 2. Thị trường của Công ty XNK 48 2.1. Thị trường đầu ra 48 2.2. Thị trường đầu vào 48 3. Thực trạng hiệu quả XNK của Công ty XNK 49 3.1. Hiệu qủa về kinh tế xã hội 49 3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty XNK 50 3.2.1. Phân tích thực trạng Doanh thu 50 3.2.2. Phân tích chi phí lưu thông 53 3.2.3. Phân tích lợi nhuận 58 III. Đánh giá tổng quan về hiệu quả XNK 61 1. Đánh giá thành tích đạt được 61 1.1. Về công tác nghiệp vụ nhập khẩu 61 1.2. Về tổ chức 62 1.3. Về hiệu quả nhập khẩu 63 2. Những tồn tại cần nhanh chóng giải quyết 64 2.1. Về tổ chức con người 64 2.2. Về công tác nghiên cứu thị trường 64 2.3. Trong khâu tổ chức kinh doanh Muối 64 2.4. Về công tác đàm phán, ký kết hợp đồng 65 2.5. Về hình thức nhập khẩu 65 3. Nguyên nhân những tồn tài tại trên 65 3.1. Nguyên nhân chủ quan 65 3.2. Nguyên nhân khách quan 66 Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu 67 I. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả 67 Biện pháp I. Xác định đúng cơ cấu sản phẩm kinh doanh và nguồ cung ứng 67 Biện pháp II. Cần phân định rõ nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội của Công ty 70 Biện pháp III. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu 73 Biện pháp IV. Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty nhằm tăng hiệu lực quản lý KD XNK và nâng cao HQ làm việc của NV....76 Biện pháp V. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên 79 II. Kiến nghị với cơ quan chức năng 83 1. Chính sách quản lý của Nhà nước 83 2. Nhà nước có sự hỗ trợ trong việc mở rộng thị trường 86 Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường M..86 Chính sách mua Muối của dân 87 Kết luận 88

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0534.doc
Tài liệu liên quan