Vốn kinh doanh là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có nguồn vốn thì sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều hay ít mà căn bản nó phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệ cũng là yếu tố quan trọng trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp luôn là một công việc vô cùng khó khăn đặc biệt trong nền kinh tế đầy biến động này.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ hữu hình khác
0,35
0,31
0,31
II. TSCĐ vô hình
3,47
4,74
22,89
1. phần mềm máy vi tính
3,47
4,74
22,89
Tổng
1.240,89
1.452,78
1.999,98
( nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Bảng 2: tỉ lệ % cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. TSCĐ hữu hình
1. nhà cửa, vật kiến trúc
40,8
48,94
37,73
2. máy móc thiết bị
1,61
1,37
1
3. phương tiện vận tải, truyền dẫn
56,2
48,26
58,87
4. thiết bị, dụng cụ quản lý
1,09
1,09
1,24
5. TSCĐ hữu hình khác
0,02
0,02
0,02
II. TSCĐ vô hình
1. phần mềm máy vi tính
0,28
0,32
1,14
Tổng
100
100
100
Qua bảng thống kê ở trên ta thấy được nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện truyền tải, thiết bị truyền dẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSCĐ của Cảng Hải Phòng. Năm 2006 nhà cửa, vật kiến trúc có sự tăng đột biến so với năm 2005 cụ thể giá trị đã tăng từ 506,32 tỷ đồng đến 710,93 tỷ đồng (tăng 1,4 lần). Năm 2007 giá trị nhà cửa, vật kiến trúc cũng có sự gia tăng nhưng tăng không đáng kể, tuy nhiên tỷ trọng nhà cửa và vật kiến trúc của năm 2007 lại có xu hướng giảm đáng kể từ 48,94% xuống 37,73% cho thấy xu hướng của Cảng là giảm thiểu lượng hàng hóa tồn trong kho mà tăng việc vận chuyển trực tiếp hàng hóa tới nơi tiêu thụ. Điều đó được thể hiện rất rõ ở giá trị của phương tiện vận tải và truyền dẫn tăng lên đáng kể ( năm 2007 giá trị tăng 1,7 lần so với năm 2006). Thiết bị, dụng cụ quản có sự xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể trong khi đó phần mềm máy tính lại có sự gia tăng đáng kể ( từ 4,74 tỷ năm 2006 lên tới 22,89 tỷ năm 2007) cho thấy Cảng đã dần chú trọng hơn đến công tác quản lý hoạt động sản xuất thông qua các phần mềm quản lý điều đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
3.1.2. Khấu hao TSCĐ.
- Trong quá trình sử dụng TSCĐ thì khấu hao là điều không thể tránh khỏi, do đó doanh nghiệp cần phải trích khoản vốn để bảo tồn và trùng tu TSCĐ này.
Bảng 3: Khấu hao thực tế tại Cảng Hải Phòng.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nguyên giá TSCĐ
1.237,42
1.448,04
1.977,09
Khấu hao trong năm
111,14
118,36
162,4
Khấu hao lũy kế
874,76
985,9
1.147,32
Giá trị còn lại
362,66
462,14
829,77
( nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy các khoản khấu hao trong năm có xu hướng tăng lên dù giá trị tăng lên không đáng kể nhưng nó cũng có những ảnh hưởng tới lợi nhuận. Cùng với đó là giá trị khấu hao lũy kế quá lớn luôn chiếm trên 50% tổng giá trị nguyên giá TSCĐ dù năm 2007 tỷ trọng của nó so với tổng nguyên giá TSCĐ đã giảm xuống còn 58,03% (năm 2005 là 70,69%) nhưng tỷ trọng này vẫn còn quá lớn gây tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của Cảng. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống máy móc thiết bị luôn hoạt động thường xuyên để bốc vác, vận chuyển hàng hóa... do đó việc khấu hao lớn là không thể tránh khỏi nhưng Cảng cũng nên có những biện pháp hữu hiệu giảm thiểu hao mòn may móc thiết bị từ đó góp phần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.Biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất của VLĐ là tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tài sản lưu động được thể hiện dưới dạng tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho... Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản lưu động có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu của từng doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý VLĐ góp phần không nhỏ đến thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. Việc phân tích một cách hợp lý nguồn VLĐ sẽ giúp cho Cảng có được các chính sách hợp lý phù hợp với những biến động của thị trường.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cảng đề tài sẽ xem xét các chỉ tiêu theo bảng số liệu sau:
Bảng 4: Cơ cấu vốn lưu động của Cảng Hải Phòng.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so 2005
Chênh lệch
2007 so 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Tiền
58,54
11,51
19,01
3,67
29,44
5,52
- 39,53
- 7,84
10,43
1,85
1. Tiền
58,54
-
19,01
-
29,44
-
- 39,53
-
10,43
-
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
259,67
51,05
299,57
57,79
227,21
42,61
39,9
6,74
-72,36
- 15,18
1. Đầu tư ngắn hạn
259,67
-
299,57
-
227,21
-
-
- 72,36
-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
99,36
19,53
88,97
17,17
108,14
20,28
- 10,39
- 2, 36
19,17
3,11
1. Phải thu của khách hàng
93,4
18,36
90,48
17,46
109,11
20,46
- 2,92
- 0,9
18,63
3
2. Trả trước cho người bán
0,06
0,01
0,53
0,1
0,27
0,05
0,47
0,09
- 0,26
- 0,05
3. Các khoản phải thu khác
6,17
1,21
1,27
0,25
0,99
0,19
- 4,9
- 0,96
- 0,28
- 0,06
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(0,27)
-0,05
(3,31)
- 0,64
(2,23)
- 0,42
- 3,04
- 0,59
- 1,09
0,22
IV. Hàng tồn kho
20,83
4,09
19,95
3,85
24,25
4,55
- 0,88
- 0,24
4,3
0,7
1. Hàng tồn kho
20,83
4,09
19,95
-
24,25
-
- 0,88
-
4,3
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
12,31
2,42
12,06
2,33
33,05
6,2
- 0,25
- 0,09
20,99
3,87
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
0,4
0,08
0,36
0,07
1,25
0,23
- 0,04
- 0,01
0,89
0,16
2. Thuế và các khoản phải thu NN
6,5
1,28
7,85
1,51
15,22
2,86
1,35
0,23
7,37
1,35
3. Tài sản ngắn hạn khác
5,41
1,06
3,85
0,75
16,58
3,11
- 1,56
- 0,29
12,33
2,36
VI. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
57,97
11,4
78,71
15,18
111,11
20,84
20,74
3,78
22,4
5,66
1. Đầu tư vào công ty con
51
10,03
70,49
13,6
95,79
17,67
19,49
3,57
25,3
4,07
2. Đầu tư dài hạn khác
6,97
1,37
8,22
1,58
15,32
2,87
1,25
0,21
7,1
1,29
Tổng
508,68
100
518,27
100
533,2
100
9,59
0
4,93
0
Từ bảng trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn lưu động có xu hướng tăng theo từng năm. Tuy nhiên sự tăng trưởng đó là không đáng kể, điều đó cho thấy Cảng vẫn chưa phát huy hết điểm mạnh, lợi thế của mình.
Tiền mặt: trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền mặt là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp như: mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết khác. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán trước được và động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt khi xuất hiện những cơ hội kinh doanh thu được lợi nhuận cao. Vì vậy trong việc quản lý sử dụng VLĐ muốn đem lại hiệu quả không thể không chú ý tới tới việc quản trị và sử dụng vốn bằng tiền. Quản trị vốn bằng tiền tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng nó giúp tối ưu hóa lượng tiền mặt hiện có, giảm tối đa những rủi ro về lãi suất, tỷ giá...
Từ bảng 4 ta thấy tiền mặt chiếm tỷ lệ chưa cao trong tổng VLĐ tại Cảng cụ thể.
Năm 2005 lượng tiền mặt là 58,54 tỷ đồng chiếm 11,51% tổng VLĐ.
Năm 2006 khoản tiền mặt này giảm đáng kể chỉ còn 19,01 tỷ đồng chiếm 3,67%.
Năm 2007 khoản tiền mặt này đã có xu hướng tăng trở lại chứng tỏ số tiền được dùng để trả lương cho công nhân viên, thanh toán đột xuất... tăng lên.Mặc dù vậy nhưng tỷ trọng của tiền mặt vẫn còn thấp (chỉ chiếm 5,52% tổng VLĐ của Cảng.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu động của Cảng. Cho thấy Cảng tập trung vào các dự án đầu tư ngắn hạn thu lợi nhuận nhanh. Đặc biệt năm 2006 tỷ trọng là 57,79%
Tuy nhiên trái với tiền mặt các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006 (299,57 so với 227,21) nhưng các khoản đầu tư này vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động (42,61%).
Các khoản phải thu ngắn hạn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản phải thu. Qua số liệu bảng 4 ta thấy:
Các khoản phải thu này vẫn còn khá lớn và có xu hướng tăng trong dần (năm 2006:88,97; năm 2007: 108,14) cho thấy Cảng đang ngày càng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn thế nữa nó có thể gây ra hậu quả xấu làm cho Cảng tạm thời bị thiếu vốn lưu động để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
Nợ khó đòi có xu hướng giảm dần đây là 1 tín hiệu tốt đối với Cảng.
Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho có xu hướng tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Điều đó cho thấy Cảng càng ngày càng chú trọng đến việc lưu trữ hàng hóa trong kho thay vì vận chuyển trực tiếp hàng hóa này đến nơi tiêu thụ qua các container.
Các khoản đầu tư dài hạn.
Các khoản tài chính phục vụ cho chiến lược dài hạn của Cảng chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động. Và có xu hướng tăng theo các năm cho thấy Cảng ngày càng chú trọng đến những chiến lược lâu dài của mình. Đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển lâu dài của Cảng.
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng.
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng.
4.1.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng =
Tổng TS Tổng TS
Căn cứ vào những số liệu đã nêu ở trên ta có bảng tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Bảng 5: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng TS
907,98
1.096,76
1.618,26
Doanh thu
437,97
468,67
669,46
Hiệu quả sử dụng tổng TS
48,24
42,73
41,37
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản năm 2005 khá cao (48,24%) cho thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 48,24 đồng doanh thu. Điều này cho thấy Cảng sử dụng nguồn vốn khá hiệu quả. Tuy nhiên chỉ số này có xu hướng giảm xuống (năm 2007 chỉ còn 41,37%) đây thể hiện một chiều hướng xấu ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển của Cảng.
4.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản.(ROA)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng TS
Căn cứ vào lợi nhuận sau thuế và tổng TS ta tính được chỉ tiêu ROA theo bảng sau:
Bảng 6: Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng TS
907,98
1.096,76
1.618,26
Lợi nhuận sau thuế
36,98
28,41
20,32
ROA
4,07
2,59
1,26
Chỉ tiêu ROA tại Cảng vẫn còn thấp cho thấy hiệu quả của Cảng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận vẫn còn kém. Tổng TS có xu hướng tăng đáng kể trong khi đó lợi nhuận sau thuế lại giảm điều đó làm chỉ tiêu ROA giảm đáng kể (năm 2007 chỉ còn 1,26%) điều này gây hiệu ứng tiêu cực đối với việc sản xuất kinh doanh tại Cảng.
4.1.3. Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu. (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Bảng 7: Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế
36,98
28,41
20,32
Vốn chủ sở hữu
631,15
861,6
912,88
ROE
5,86
3,3
2,23
ROE tại Cảng còn thấp thể hiện Cảng sử dụng đồng vốn còn kém hiệu quả khả năng thu hồi vốn còn thấp. ROE là thước đo tốt nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh của Cảng trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ một đồng vốn bỏ ra. ROE của Cảng có xu hướng giảm dần điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của Cảng trên thị trường.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Cảng Hải Phòng.
4.2.1. Hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định là tỷ suất giữa doanh thu thuần và số VCĐ bình quân trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh một đồng VCĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
VCĐSố VCĐ bình quân trong kỳ
1
Hàm lượng VCĐ =
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Bảng 8: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
437,97
468,67
669,46
VCĐ bình quân
445,26
470,03
803,77
Hiệu suất sử dụng VCĐ
98,36
99,71
0,83
Hàm lượng VCĐ
1,02
1,003
1,2
Nhìn bảng thống kê ta thấy:
Hiệu suất sử dụng VCĐ của Cảng Hải Phòng rất cao. Có thể thấy năm 2006 chỉ số này lên tới tận 99,71% cho thấy VCĐ có tầm quan trọng rất lớn đối với Cảng. Tuy nhiên chỉ số này có xu hướng giảm (năm 2007 chỉ số này chỉ còn 83,29%) nguyên nhân do trong năm 2007 giá trị VCĐ và doanh thu đều tăng nhưng mức tăng của VCĐ lớn hơn khá nhiều so với mức tăng doanh thu.
4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
VCĐ Số VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào số liệu về lợi nhuận trước thuế và VCĐ bình quân trong năm ta có bảng sau:
Bảng 9: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của VCĐ
Đơn vị:tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận trước thuế
40,89
35,84
25,3
VCĐ bình quân năm
445,26
470,03
803,77
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
9,18
7,63
3,15
Nhìn bảng trên ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm đáng kể, năm 2007 chỉ tiêu này chỉ còn 3,15% thể hiện 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra 3,15 đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng vẫn còn thấp.
4.2.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ và hệ số hao mòn TSCĐ
Bảng 10: hiệu suất sử dụng TSCĐ và hệ số hao mòn TSCĐ.
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Khấu hao lũy kế
874,76
985,9
1.147,32
Doanh thu trong kỳ
437,97
468,67
669,46
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
1.350,51
1.124,67
1.668,23
Hệ số hao mòn TSCĐ
70,69
69,08
61,78
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
32,43
36,2
40,13
Nhìn bảng thống kê trên ta thấy:
Hệ số hao mòn TSCĐ dù đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao (61,78%) điều này chứng tỏ mỗi năm Cảng tiêu tốn chi phí khá lớn để đổi mới, nâng cấp TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cao nhưng tỷ suất lợi nhuận thì vẫn còn thấp và có xu hướng giảm dần. Nó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Cảng.
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Cảng Hải Phòng.
4.3.1. Sức sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sỏ hữu thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Sức sinh lời của =
VLĐTổng VLĐ
Bảng 11: Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn lưu động.
Đơn vị:tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lợi nhuận
40,89
35,84
25,3
Tổng VLĐ
508,68
518,27
533,2
Sức sinh lời của VLĐ
8,04
6,92
4,74
Sức sinh lời VLĐ vẫn còn khá thấp. Cho thấy các hoạt động đầu tư tài chính vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong những năm gần đây chỉ tiêu này có xu hướng giảm đáng kể, do những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với những tác động của thị trường làm lợi nhuận của Cảng giảm trong khi đó tổng VLĐ vẫn không ngừng tăng lên. Điều đó thể hiện dự bao xu hướng xấu cho sự phát triển của Cảng. Cảng nên đề ra những biện pháp sử dụng VLĐ hợp lý cũng như tăng cường lợi nhuận cho Cảng.
4.3.2. Vòng quay của VLĐ và hệ số đảm nhiệm VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ thể hiện để có được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
Tổng VLĐ
Hệ số đảm nhiệm =
VLĐDoanh thu
Doanh thu
Số vòng quay của VLĐ =
Tổng VLĐ
Bảng 12: Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VLĐ và số vòng quay của VLĐ
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
437,97
468,67
669,46
Tổng VLĐ
508,68
518,27
533,2
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
1,16
1,11
0,8
Số vòng quay của VLĐ
0,86
0,91
1,26
Vòng quay của vốn vẫn còn khá thấp chứng tỏ vốn lưu chuyển vẫn còn chậm, có thể gây ứ đọng vốn làm chậm tiến trình kinh doanh. Tuy nhiên chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên điều đó cho thấy Cảng ngày càng sử dụng nguồn vốn linh hoạt hơn, tốc độ luân chuyển hàng hóa cũng cao hơn nâng cao được hiệu quả của nguồn vốn.
4.4. Hạn chế.
Vốn cố định của Cảng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn. Tất cả số vốn đó được mua sắm, nâng cấp tài sản cố định tuy nhiên do chưa đưa ra được mức trích hấu khao hợp lý nên gây thất thoát vốn và khó khăn trong quản lý vốn cố định. Khấu hao vẫn còn quá lớn ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của Cảng.
Việc thanh lý tài sản cố định còn diễn ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà nên có thể gây ra thất thoát vốn trong quá trình thanh lý. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán Cảng phả lập phiếu xác định tình trnajg kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho tài sản cố định. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho giám đốc và chỉ khi nào có quyết định cho phép thì Cảng mới tiến hành thanh lý. Do đó thường mất rất nhiều thời gian cho công việc này ảnh hưởng đến việc quản lsy và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Cảng.
Hệ thống máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế, tuy hiện nay đã có sự đầu tư cho máy móc thiết bị nhưng vẫn là chưa đủ bởi công nghệ thông tin hiện nay phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó một số máy móc thiết bị do sử dụng thường xuyên và trong một thời gian dài nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Vốn lưu động được sử dụng chưa đem lại hiệu quả. Hàng năm Cảng tiêu tốn một lượng vốn lưu động khá lớn nhưng hiệu quả mang lại vẫn còn thấp. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn lưu động còn khá thấp, chưa phản ánh đúng những với những gì mà Cảng đã bỏ ra. Các khoản phải thu của khách hàng vẫn còn khá lớn tuy đã có xu hướng giảm đi.
4.5. Nguyên nhân
4.5.1. Khách quan.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. Làm cho lợi nhuận của Cảng có chiều hướng giảm.
Mới chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức cũng như hoạt động.
Bên cạnh đó, nhà nước vẫn duy trì nhiều quyết định về chế độ thu thuế, lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường không còn phù hợp với điều kiện thị trường và tính đặc thù riêng biệt hoạt động đường biển, cũng chưa có một chính sách bảo vệ hợp lý như nhiều nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới, tạo điều kiện bảo vệ thị trường đường biển trong nước chống lại sức ép ngày càng tăng của các hãng nước ngoài và giúp cho doanh nghiệp đường biển Việt Nam có thể phát triển sản xuất.
4.5.2. Chủ quan.
Hoạt động quản lý TSCĐ còn kém. Do đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh riêng biệt, loại hình hoạt động đòi hỏi một khối lượng công việc rất lớn và nặng nhọc. Chính vì thế hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng có đóng góp rất lớn tới việc kinh doanh của Cảng. Hệ thống máy móc ở Cảng rất đa dạng do đó việc quản lý là rất phức tạp,.
Công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa chính xác. Với cách tính của công ty chỉ mang tính khái quát, chưa đi vào cụ thể tính định mức cho từng khâu, điều này làm cho kế hoạch xác định vốn lưu động sai lệch, không phù hợp với thực tế.
Chưa có biện pháp hữu hiệu quản lý các khoản phải thu. Đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng.
Công tác thị trường của doanh nghiệp vẫn còn yếu: thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đối với Cảng Hải Phòng thì việc tiếp cận thị trường có những tác động nhất định tới tình hình kinh doanh của Cảng. Việc thu thập những thông tin về đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm. Các thông tin về các dự án đầu tư còn yếu, nên việc đánh giá đúng giá trị của các dự án đầu tư của Cảng còn có nhiều sai lệch gây thất thoát nguồn vốn của Cảng.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CẢNG HẢI PHÒNG.
Phương hướng phát triển của Cảng Hải Phòng trong những năm tới.
Đầu tư đúng mức về nhân lực, thiết bị máy móc, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Mở rộng sản xuất kinh doanh tăng thêm doanh thu cho Cảng.
Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân trong Cảng, đảm bảo cho Cảng hoạt động trơn tru hiệu quả.
Tổ chức tốt hoạt động quản lý cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phấn đầu phát triển Cảng Hải Phòng thành Cảng quốc tế loại 1. Theo định hướng phát triển, Cảng Hải Phòng sẽ gồm 4 khu bến chính là Lạch Huyện, Đình Vũ, sông Cấm ( thuộc Hải Phonngf) và sông Chanh (thuộc Hưng Yên, Quảng Ninh). Các khu bến này có chức năng bổ trợ cho nhau, ngoài ra còn có một số bến cảng chuyên dụng nhỏ khác đảm nhận vai trò vệ tinh trong hệ thống Cảng Hải Phòng.
Trong đó, Cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện được quy hoạch xây dựng thành khu bến cảng thương mại cho tàu trọng tải lớn, có khả năng tiếp nhận tàu trở container loại 4.000 – 6000 TEU, tàu chở hàng tổng hợp từ 50.000 đến 80.000 DWT. Từ nay đên 2015, dự kiến tại đây sẽ xây dựng 2 bến tàu có trọng tải 4.000 TEU, luồng cho tàu 50.000 DWT.
Còn khu bến Đình Vũ là đầu mối làm hàng tổng hợp container đi các khu vực gần và một số tỉnh thuộc vùng knih tế trọng điểm Bắc Bộ, có khả năng tiếp nhận 20.000 – 30.000 DWT. Dự kiến đến năm 2015 hoàn thiện đồng bộ 12 bến. Trong khi đó, bến sông Cấm sẽ đảm nhiệm vai trò là khu bến cảng vệ tinh cho hệ thống Cảng Hải Phòng, có thể tiếp nhận tàu 5.000 – 10.000 DWT.
Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030 sẽ phát triển chủ yếu ở phía Đông Nam đảo Cát Hải với diện tích khoảng 824 héc ta; tại vùng cửa sông Chanh với chức năng chính là cảng chuyên dùng có bến tiếp nhận tàu chở hànglỏng từ 30.000 – 50.000 DWT, nhà máy sửa chữa tàu biển đến 10.000 DWT, khu công nghiệp dịch vụ.
Một vài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng.
2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Cảng.
Lý do: Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng thực sự có hiệu quả thì Cảng cần phải biết được một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bởi vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Cảng trước hết ta nên có những đánh giá thường xuyên hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Cảng thông qua hệ thống các chỉ tiêu như: sức sinh lời VLĐ, hàm lượng VLĐ, hiệu suất sử dụng TSCĐ...
Mục tiêu: Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Cảng sẽ giúp ban lãnh đạo có cái nhìn đích thực và nắm bắt được tình hình tài chính của Cảng một cách chính xác, từ đó có thể đưa ra các giải pháp kịp thời hiệu quả để giải quyết các khó khăn và hạn chế tiêu cực trong quá trình sử dụng vốn của mình. Cảng nên đi sâu vào phân tích đánh giá tránh tình trạng chỉ đánh giá qua loa mang tính hình thức.
Đối tượng thực hiện: Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động vẫn do phòng kế toán tài chính thực hiện. Do phòng tài chính là phòng tham mưu cho giám đốc mọi vấn đề có liên quan đến tài chính và kế toán, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các đơn vị, lập các báo cáo tài chính cùng với các chỉ tiêu kinh tế thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng.
Điều kiện thực hiện: Cảng nên tiến hành việc đánh giá theo từng quý. Bởi sau mỗi quý sẽ các cán bộ phòng tài chính kế toán sẽ có sô liệu đầy đủ nhất và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng trong quý đó như doanh thu, lợi nhuận, chi phí... từ đó có thể tính toán được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ một cách dễ dàng và chính xác.
Khai thác và huy động nguồn vốn cho kinh doanh
Lý do: Là một công ty con trực thuộc tổng công ty hàng hải Việt Nam nên nguồn vốn của Cảng Hải Phòng chủ yếu là do tổng công ty hàng hải Việt Nam đầu tư điều đó làm giảm tính chủ động của Cảng Hải Phòng trong việc thực hiện định hướng kinh doanh. Chính vì vậy ngoài nguồn vốn do tổng công ty đầu tư Cảng Hải Phòng cần có những nguồn vốn khác để tăng cường tính chủ động cũng như giúp cho Cảng có thể phòng tránh được các rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu: tăng sự chủ động của Cảng trong việc sử dụng nguồn vốn. Việc này có thể giúp Cảng sử dụng linh hoạt nguồn vốn của mình, từ đó đưa ra các chiến lược phát triển hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng.
Đối tượng thực hiện: Việc khai thác và huy động vốn cho kinh doanh luôn được phòng kinh doanh thực hiện. Phòng kinh doanh có tác dụng tham mưu cho giám đốc về tất cả các mặt liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Cảng như: công tác pháp chế, ký hợp đồng, quan hệ với chủ hàng để khai thác nguồn hàng cho Cảng đồng thời thu hút nguồn vốn từ khách hàng tiềm năng cũng như các doanh nghiêp, cá nhân có nhu cầu đầu tư vào Cảng.
Điều kiện thực hiện: Có khá nhiều cách thức huy động vốn trong kinh doanh. Sau đây đề tài trình bày 1 số hình thức huy động vốn mang lại hiệu quả tích cực sau đây:
- Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ: đây là một hình thức còn khá mới mẻ và tương đối khó thực hiện do thị trường tài chính của nước ta vẫn còn chưa phát triển. Tuy nhiên trong thời gian tới do được sự quan tâm của nhà nước cùng với các chính sách khuyến khích các công ty cổ phần hóa cho thấy tính ưu việt của cách thức này. Đồng thời sau khi cổ phần hóa Cảng có thể chuyển phần vốn vay người lao động thành cổ phần. Điều này tạo điều kiện cho người lao động có thể tham gia vào quá trình quản lý và điều hành Cảng.
- Liên doanh, liên kết: đây không phải còn là hình thức huy động vốn mới, tuy nhiên nó mang lại rất nhiều hiệu quả cho Cảng. Thông qua liên doanh, liên kết Cảng sẽ có thêm nguồn vốn kinh doanh, học được kinh nghiệm trong quá trình hoạt động và quản lý nguồn lực của phía đối tác.
Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong quá trình kinh doanh.
Lý do: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc có những rủi ro là không thể tránh khỏi. Những rủi ro ở đây có thể kể đến như những biến động bất thường của thị trường, những rủi ro về khách hàng hay ngay cả những rủi ro trong quá trình sản xuất... Những rủi ro này có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng hay cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng. Nó có thể làm giảm tiến trình sản xuất, làm giảm sự linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn của Cảng.
Mục tiêu: Phòng ngừa một cách tối đa những rủi ro có thể xảy ra từ đó giúp việc sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng linh hoạt hiệu quả.
Đối tượng thực hiện: việc phòng ngừa rủi ro se do phòng kế hoạch thống kê thực hiện. Phòng kế hoạch thống kê có nhiệm vụ đưa ra các dự báo về tác động của thị trường đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Cảng. Phòng kế hoạch thống kê cũng là cơ quan tham mưu của giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn của Cảng do đó Phòng nên có những dự báo chính xác về những biến động của quá trình sản xuất kinh doanh tại Cảng từ đó đưa ra những hướng giải quyết rủi ro có hiệu quả.
Điều kiện thực hiện: Để có thể phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả Cảng nên có một quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn thiếu hụt. Do thị trường luôn biến động rất khó lường do đó Cảng luôn phải đối phó với nhiều tính hình phức tạp, rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo cán bộ nhân viên.
Lý do: Nhân tố con người được xem là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quan trọng trong bất kỳ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại đều do con người mang lại. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay mỗi doanh nghiệp không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn nữa là có con người năng động dám nghĩ dám làm. Do đó việc sử dụng hợp lý lao động sẽ giúp phần nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng vốn của Cảng.
Mục tiêu: Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên trong Cảng, nâng cao hiệu suất hoạt động cùng với quản lý và sử dụng thành thạo TSCĐ nhằm tối ưu hóa nguồn vốn của Cảng.
Đối tượng thực hiện: Để thực hiện hiệu quả biện pháp trên cần có sự phối hợp tốt giữa phòng nhân sự và phòng lao động tiền lương. Phòng nhân sự có chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt như tổ chức sản xuất, quản lý sắp xếp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ. Còn phòng lao động tiền lương có chức năng tham mưu cho giám đốc công tác tiền lương và các chế độ chính sách cho người lao động, tổ chức lao động hợp lý quản lý sử dụng lao động.
Điều kiện thực hiện.
Thực tế trong thời gian qua Cảng vẫn chưa khai thác hết được sức sáng tạo trí tuệ của mỗi công nhân viên, chưa phát huy được hết tiềm năng của mỗi cá nhân. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có biện pháp khắc phục. Để huy động tối đa sức mạnh của nhân tố con người tạo nên một khối vững chắc chúng ta nên giải quyết một số vấn đề sau:
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn của đội ngũ công nhân viên chứ, từ đó có các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn. Việc đào tạo cán bộ là một việc làm quan trọng, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải đáp ứng được yêu cầu mới, luôn thay đổi của nên kinh tế, phải dựa trên cơ sở phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trước hết phải rà soát lại cán bộ hiện có để sắp xếp bố trí sao cho phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị và trình độ của mỗi cá nhân, tìm ra những điểm bất hợp lý rồi có những biện pháp điều chỉnh.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động Cảng để từ đó phát huy điểm tích cực hạn chế tiêu cực.
- Cần có những khuyến khích đối với tập thể, cá nhân có thành tích tốt đóng góp vào sự phát triển của Cảng. Đồng thời cũng cần phê bình kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty.
- Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất Cảng cũng nên có quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên thông qua những buối ngoại khóa chuyến du lịch để từ đó tạo sự đoàn kết, làm cho không khí làm việc thoải mái mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
Các giải pháp về chính sách của Cảng.
Lý do: Các chính sách của Cảng đóng vai trò rất quan trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Chính sách hợp lý sẽ giúp cho Cảng quá trình kinh doanh của Cảng được xuôn xẻ đem lại lợi nhuận cao cho Cảng.
Mục tiêu: Cải thiện các chính sách của Cảng nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
Đối tượng thực hiện: Phòng kế hoạch thống kê có chức năng tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch, chiến lược phát triển của Cảng. Là phòng có tác động trực tiếp đến các chính sách của Cảng, do đó để cải thiện các chính sách của Cảng trước hết ta cần phải cải thiện các kế hoạch các chiến lược phát triển sao cho hợp lý.
Điều kiện thực hiện: Để cải thiện một cách hiệu quả các chính sách của Cảng ta cần xem xét các vấn đề sau
Giải pháp về chính sách sản phẩm: do Cảng Hải Phòng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nên sản phẩm của Cảng mang những đặc thù riêng biệt đó là những dịch vụ như bốc xếp giao nhận hàng hóa, lai dắt hỗ trợ tàu biển, trung chuyển hàng hóa, dịch vụ vận tải... chính vì vậy nếu chính sách sản phẩm của Cảng không đạt yêu cầu của khách hàng thì sẽ gây thiệt hại lớn cho cả Cảng lẫn khách hàng do chi phí cao( cước phí vận chuyển, thủ tục hải quan...)
Giải pháp về chính sách thị trường: hiện nay với sự khuyến khích phát triển nền kinh tế biển của nhà nước và mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia lam kinh tế bên cạnh những khách hàng, đơn vị lớn. Cùng với sự quan tâm của tổng công ty Cảng Hải Phòng đã có những bước tiến rất đáng kể. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nước ta nói chung và Cảng Hải Phòng nói riêng do đó Cảng nên tiến hành khai thác thêm những đoạn thị trường tiềm năng bên cạnh những thị trường truyền thống. Thị trường của Cảng có thể phân chia thành các nhóm sau:
+ Thị trường truyền thống: đó là các doanh nghiệp trong nước chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực vận tải hoặc các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như công ty sắt thép, các chủ tàu container...
+ Thị trường tương lai: Đó là những doanh nghiệp nước ngoài, các chủ hãng tàu hoặc các tàu viễn dương vận chuyển hàng hóa vào Việt Nam... Việt Nam là một thị trường tiềm năng vói vị trí chiến lược về đường biển, một nền kinh tế đang có những bước phát triển nhanh chóng hứu hẹn sẽ là thị trường tiêu thụ với sức mua lớn. Cùng với sự hội nhập toàn cầu giúp cho Việt Nam thu hút được nhiều nhà đầu tư cùng với đó là các loại hàng hóa phong phú và đa dạng. Do đó Cảng Hải Phòng nên chú ý tới nhóm khách hàng này.
Giải pháp về khách hàng:
+ Duy trì củng cố mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống. Trong cơ chế thị trường việc tìm kiếm một khách hàng đáng tin cậy đã khó, việc duy trì mối quan hệ với bạn hàng càng khó hơn. Việc đó đòi hỏi cần có sự tin tưởng giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn hàng và các khách hàng thường xuyên, làm ăn có uy tín. Đó là chỗ dựa tin cậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh và muốn được như vậy thì phong cách làm việc Cảng với các bạn hàng cũng phải thể hiện chữ tín, giúp đỡ và bảo vệ lợi ích của các bên, không chỉ vì mối quan hệ trước mắt mà bỏ đi mối quan hệ làm ăn lâu dài mà Cảng đã mất nhiều thời gian gây dựng được. Bên cạnh đó cũng nên đánh giá tình hình triển vọng của bạn hàng từ đó tập trung vào những mối quan hệ hiệu quả hơn trong hợp tác kinh doanh trong hiện tại cũng như tương lai.
+ Mở rộng quan hệ thu hút khách hàng mới. Ngoài những khách hàng truyền thống thì trong tương lai để mở rộng thị trường, tăng doanh thu thì Cảng còn cần phải thu hút một lượng khách hàng mới đó có thể là các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu vận chuyển liên tỉnh hay các chủ tàu, các doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu vận chuyển hàng hóa tiêu thụ ở Việt Nam. Muốn thu hút được những khác hàng này Cảng nên tiến hàng các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Đó là các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các giải pháp trên ta còn sử dụng một số giải pháp như: có cơ chế thưởng phạt rõ ràng đối với các bộ phận phòng ban thực hiện tốt công tác sử dụng vốn, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, tìm nơi đầu tư có lợi nhuận nhất...
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tiến hành nâng cấp đổi mới TSCĐ :
Lý do: TSCĐ luôn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp và đặc biệt là đối với Cảng Hải Phòng. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng sử dụng rất nhiều đến máy móc thiết bị và hệ thống cơ sở hạ tầng, vì vậy việc thường xuyên nâng cấp đổi mới hệ thống TSCĐ là rất cần thiết. Có hệ thống TSCĐ hiện đại sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ,nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ từ đó góp phần cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng.
Mục tiêu: nâng cấp và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị đã quá cũ hoặc đã quá lỗi thời. Tiến hành tu sửa nhà cửa kho bãi để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
Đối tượng thực hiện: Phòng kỹ thuật công nghệ có chức năng tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác kỹ thuật, xây dựng các kế hoạch khai thác và sử dụng các phương tiện phục vụ sản xuất. Cải thiện và nâng cấp máy móc thiết bị cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều kiện thực hiện: Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của Cảng được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu Cảng không chủ động đầu tư để đổi mớ máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà Cảng cần có phương hướng đầu tư đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, Cảng mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản phẩm nghiên cứu kĩ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kĩ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Việc đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công suất lớn làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, do đó hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho Cảng. Đạt được doanh thu và lợi nhuận cao sẽ góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Do đặc thù hoạt động của Cảng chủ yếu dựa vào hệ thống máy móc thiết bị để vận hàng cho nên tài sản cố định đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của Cảng. Việc đầu tư đổi mới tài sản cố định luôn tiêu tốn một khoản chi phí rất lớn của Cảng. Do đó Cảng nên có những phân tích kĩ lưỡng, tìm các giải pháp tốt nhất để đưa tài sản cố định vào sử dụng một cách triệt để có hiệu quả nhất sao cho kết quả kinh doanh thu được bù đắp được tất cả các chi phí mà Cảng bỏ ra.
Để làm được điều đó, Cảng phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt tài sản cố định đưa vào trong quá trình sản xuất trên cơ sở sử dụng đồng bộ, công suất hoạt động lớn, số giờ mày và số ca của máy được hoạt động một cách triệt để, phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc tốt, định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy, Cảng sẽ hoàn thành tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, lợi nhuận đạt được ngày càng lớn sẽ giúp Cảng ngày càng lớn mạnh. Bên cạnh đó, việc đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tăng năng suất lao động vào bảo đảm được an toàn lao động. Việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sửa chữa, chi phí thiệt hại do việc ngừng sản xuất để sủa chữa, nâng cao năng lực hoạt động, năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nguyên liệu, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế để chiếm lĩnh thị trường tạo uy tín và sự tin cậy cho khách hàng và các chủ đầu tư.
Có biện pháp quản lý chặt chẽ tài sản cố định:
Lý do: như đã nói ở trên TSCĐ ở Cảng được sử dụng một cách thường xuyên và liên tục nên cần phải có 1 quy trình quản lý thích hợp. Nên thực hiện đánh giá kiểm tra TSCĐ vào cuối kỳ để tránh thất thoát gây lãnh phí.
Mục tiêu: Quản lý chặt chẽ TSCĐ tránh gây tình trạng thất thoát lãng phí, tránh việc sử dụng TSCĐ không hợp lý... cùng với đó việc quản lý TSCĐ sẽ giúp cho Cảng có những thay đổi kịp thời trong trường hợp hư hỏng máy móc thiết bị.
Đối tượng thực hiện: Phòng khai thác là phòng phù hợp để giải quyết tốt công việc trên. Do phòng khai thác có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch sản xuất, là phòng trực tiếp giám sát các hoạt động sản xuất tại cơ sở.
Điều kiện thực hiện: Để thực hiện tốt công tác quản lý tài sản cố định ta có thể tiến hành theo các hình thức sau.
Tiến hành lập sổ kế toán để theo dõi toàn bộ tài sản cố định hiện có theo nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán phản ánh được tình hình sử dụng và biến động của tài sản cố định trong quá trình kinh doanh.
Sau mỗi kỳ Cảng nên kiểm kê lại tài sản cố định. Xác định số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và tìm ra nguyên nhân gây ra tình hình trên và đưa ra các giải pháp kịp thời hiệu quả.
Do tài sản cố định của Cảng là rất nhiều nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn. Vì vậy Cảng nên phân cấp tài sản cố định, phân công quản lý cho từng bộ phận. Nên phân rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận để cho việc quản lý được đơn giản dễ dàng hơn.
Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định.
Lý do: Khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung cơ bản của quản lý vốn cố định. Việc phân tích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định trang thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất. Trong khấu hao tài sản cố định cần tính tới các yếu tố như công nghệ, hao mòn vô hình. Hiện nay Cảng đang tiến hành phương pháp khấu hao theo đường thẳng với tỷ lệ khấu hao được tính trong khoảng thời gian dài. Điều này không còn phù hợp với thực tế hiện nay vì Cảng có rất nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau chịu sự tác động mạnh mẽ của sự phát triển khoa học công nghệ (hao mòn vô hình). Thêm vào đó là sự biến động giá cả sự hư hỏng mất mát làm giảm công suất sử dụng máy móc thiết bị. Chính vì những lý do trên mà trong thời gian tới Cảng nên có những thay đổi về tỷ lệ khấu hao và phương pháp khấu hao sao cho đảm bảo khấu hao nhanh tài sản cố định.
Mục tiêu: Thay đổi phương pháp xác định khấu hao. Nên chuyển từ phương pháp khấu hao theo đường thẳng thành phương pháp khấu hao nhanh và có tỷ lệ khấu hao hợp lý.
Đối tượng thực hiện: Phòng tài chính kế toán vẫn là phòng hạch toán giá trị khấu hao tài sản cố định do đó việc đổi mới phương pháp kháu hao do phòng này thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao cho Cảng.
Điều kiện thực hiện: để có thể đổi mới phương pháp khấu hao một cách triệt để và hữu hiệu nhất ta nên giải quyết một số vấn đề sau
Phân tích thị trường máy móc thiết bị được sử dụng tại Cảng về giá cả cũng như công nghệ. Điều đó sẽ giúp cho Cảng có những nhận định hợp lý về mức độ hao mòn hữu hình cũng như vô hình của TSCĐ.
Từ những trên tích ở trên đề ra một tỷ lệ trích khấu hao hợp lý phù hợp với biến động thị trường cũng như khả năng của Cảng.
Áp dụng phương pháp trích khấu hao nhanh để đảm bảo không bị lùi quá xa về công nghệ cũng như đảm bảo thu hổi vốn nhanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng.
Đổi mới công tác hạch toán kế toán.
Lý do: Hoạt động kế toán luôn có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, trình bày các kết quả nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra những quyết định về kinh tế, xã hội, chính trị. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán đòi hỏi phải không ngừng nâng cao hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho Cảng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu: Hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tại Cảng, từ đó tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Cảng.
Đối tượng thực hiện: phòng kế toán tài chính sẽ là đơn vị thực hiện biện pháp trên hữu hiệu nhất. Do công tác hạch toán kế toán là một công tác thường xuyên của phòng, trong quá trình hạch toán phòng nên có những đúc rút kinh nghiệm để hạn chế tối đa những sai lầm có thể trong công tác hạch toán.
Điều kiện thực hiện: Do đó trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở một số vấn đề sau.
- Về sổ sách kế toán: Cảng nên mở sổ sách theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị từng bộ phân theo hàng tháng.
- Hàng năm nên có những kế hoạch sửa chữa lớn cho tài sản cố định, kế toán cần thực hiện trích trước hoặc phân bố dần chi phí sửa chưac lớn.
- Cảng nói chung và đặc biệt phòng tài chính kế toán nên áp dụng tiến bộ khoa học vào trong hoạt động hạch toán kế toán nhằm chính xác hóa số liệu tránh nhầm lẫn giảm nhẹ chi phí sổ sách và các chi phí khác.
- Do tài sản cố định biểu hiện ở dạng hiện vật vốn cố định của Cảng chiếm phần lớn trong tổng số vốn kinh doanh nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm trang thiết bị, tình hình sử dụng tài sản cố định từ đó phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để Cảng nắm được tình hình để có kế hoạch phù hợp.
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Cần có một kế hoạch huy động vốn để sản xuất kinh doanh:
Lý do: trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn cần 1 lượng tiền tệ nhất định để dự phòng những biến đổi của thị trường hay những đột xuất trong quá trình sản xuất... mà khoản vốn này vượt quá lượng vốn dự phòng của Cảng. Do đó cần có 1 kế hoạch huy động vốn giúp Cảng có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn để sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh tại Cảng.
Mục tiêu : Xây dựng một kế hoạch huy động vốn hợp lý để có thể thu hút vốn từ những doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đồng thời cũng cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn huy động được một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh tại Cảng.
Đối tượng thực hiện: phòng kinh doanh là đơn vị làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan tới việc sử dụng và huy động vốn. Do đó phòng kinh doanh sẽ là đơn vị thực hiện biện pháp trên mang lại hiệu quả cao nhất.
Điều kiện thực hiện: Kế hoạch sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác. Do đó việc lập kế hoạch này nhất thiết phải dựa trên sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng và toàn diện làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Để đảm bảo tổ chức và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, đề tài xin đề cập tới một số vấn đề sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp tổ chức và huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, Cảng cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn có, hiệu quả của Cảng, để tìm nguồn tài trợ thích hợp.
Ngoài ra Cảng cần chủ động phân phối nguồn vốn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu trong sản xuất kinh doanh, khi thực hiện Cảng sẽ căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã lập để làm cơ sở điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế của Cảng.
Quản lý chặt các khoản phải thu.
Lý do: Các khoản phải thu có tác động trực tiếp tới vòng quay VLĐ. Các khoản phải thu thấp làm tăng doanh thu bán hàng, giảm lượng hàng tồn kho, làm tăng số vòng quay VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cảng. Ngược lại nếu các khoản phải thu cao nó sẽ làm tăng chi phí đòi nợ, làm nguồn vốn lưu động bị chiếm dụng lớn, làm giảm số vòng quay của VLĐ từ đó làm giảm hiệu quả của việc sử dụng VLĐ tại Cảng. Chính vì những lý do trên mà Cảng nên có những biện pháp hữu hiệu để thắt chặt các khoản phải thu.
Mục tiêu: Thực tế tại Cảng Hải Phòng các khoản phải thu này còn khá cao, do đó cần có biện pháp giảm thiểu các khoản thu. Vì vậy mục tiêu biện pháp này là đề ra những phương pháp hữu hiệu nhằm giảm bớt các khoản phải thu đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng.
Đối tượng thực hiện: các khoản phải thu là một mục quan trọng trong bảng cân đối kế toán. Là một đơn vị thường xuyên làm nhiệm vụ xây dựng bảng cân đối kế toán cũng như tính toán các chỉ tiêu tài chính do đó phòng tài chính kế toán chính là đơn vị phù hợp nhất để thực hiện biện pháp trên.
Điều kiện thực hiện:
Cần đánh giá khả năng chi trả của khách hàng nhằm xác định xem các khoản tín dụng của khách hàng có được chi trả đúng thời hạn không. Để làm được điều này Cảng phải xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng, ài sản thế chấp... Cảng chỉ nên cho nợ đối với những khách hàng có năng lực trả nợ.
Cảng nên theo dõi thường xuyên các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chung theo thứ tự thời gian để dễ theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn phải trả, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mag doanh thu không tăng tức là có sự ử đọng vốn cần có biện pháp kịp thời để giải quyết.
KẾT LUẬN
Vốn kinh doanh là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Vì vậy nếu không có nguồn vốn thì sẽ không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, thiếu vốn sẽ gây ra tình trạng khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đề tăng trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng vốn nhiều hay ít mà căn bản nó phụ thuộc vào việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả nhất. Mặt khác phải có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệ cũng là yếu tố quan trọng trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp luôn là một công việc vô cùng khó khăn đặc biệt trong nền kinh tế đầy biến động này.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như khó khăn của quản trị vốn nên em quyết định chọn đề tài “một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng”. Chuyên đề thực tập là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn tại Cảng. Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải pháp dù không nhiều song có thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Cảng trong thời gian tới.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến THS. Đặng Thị Lệ Xuân cùng với cán bộ Cảng Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Đức Tuân, Giáo trình “kế hoạch kinh doanh”, nhà xuất bản lao động - xã hội.
Quản trị tài chinh doanh nghiệp, nhà xuất bản thống kê.
Các số liệu: báo cáo tổng hợp, bảng cân đối kế toán... của Cảng Hải Phòng
Kế toán quản trị kinh doanh, nhà xuất bản tài chính.
Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
--------²---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
--------²---------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng. 37
Bảng 2: tỉ lệ % cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng. 38
Bảng 3: Khấu hao thực tế tại Cảng Hải Phòng. 39
Bảng 4: Cơ cấu vốn lưu động của Cảng Hải Phòng. 41
Bảng 5: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Tổng tài sản 44
Bảng 6: Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản 45
Bảng 7: Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu 46
Bảng 8: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ và hàm lượng VCĐ 47
Bảng 9: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của VCĐ 48
Bảng 10: hiệu suất sử dụng TSCĐ và hệ số hao mòn TSCĐ. 48
Bảng 11: Chỉ tiêu Sức sinh lời của vốn lưu động. 49
Bảng 12: Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VLĐ và số vòng quay của VLĐ 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21435.doc