Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long

- Để tháo gỡ rào cản về bảo đảm tiền vay, đã đến lúc các DNV&N phải nỗ lực để nâng cao uy tín và năng lực của mình như bổ sung vốn chủ sở hữu bằng các hình thức kêu gọi thành viên góp vốn, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ,. nâng cao năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn - Doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Chủ động trong việc xây dựng dự án, phương thức đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và nhân lực. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chon công nghệ đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, tự động hoá tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng cao - Đào tạo nguồn nhân lực:Thực tế các DNV&N thường chưa thực sự xem trọng yếu tố con người, Nguời lao động trong các DNV&N chưa được đảm bảo bài bản theo những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Do đó các doanh nghiệp cần chủ động trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực, coi đàu tư vào nguồn nhân lực là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1711 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ bé về cả vốn và lao động nên các DNV&N còn có hàng loạt các đặc điểm sau: - Do quy mô đầu tư vốn ban đầu nhỏ nên thời gian thu hồi vốn của các DNV&N nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao. - Do quy mô nhỏ nên các doanh nghiệp cũng thường rất nhanh nhạy đối với những thay đổi của thị trường, dễ dàng chuyển đổi loại hình kinh doanh cũng như cơ cấu sản phẩm. Đây là một lợi thế của các DNV&N so với các doanh nghiệp lớn. Tuy vậy, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến chi phí sản xuất của DNV&N lại khá cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các DNV&N rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài. Loại hình kinh doanh đa dạng Các DNV&N tham gia kinh doanh với mọi hình thức trong mọi ngành nghề khác nhau vì vậy có thể xen vào tất cả các “ khe” của thị trường, phục vụ mọi nhu cầu phát sinh của nền kinh tế, lấp vào khoảng trống của các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt, các DNV&N có thể áp dụng được nhiều mô hình quản lý khác nhau góp phần làm giảm thiểu chi phí quản lý, giảm thủ tục hành chính và dễ dàng chuyển đổi hình thức kinh doanh. Hạn chế về vốn Hạn chế về vốn là đặc điểm chung của đại da số các DNV&N. trong khi các doanh nghiệp lớn có khả năng thu hút vốn bằng nhiều cách khác nhau nhu: Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng…. Thì các DNV&N lại chỉ loay hoay trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Một mặt vì khó khằn, trởi ngại trong việc tiếp xúc với nguồn vốn vay. Mặt khác trường là các DNV&N không đủ điều kiện để tham gia thu hút vốn trên thị trường chứng khoán. Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ thấp Một thực trạng phổ biến trong các DNV&N hiện nay là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, tỷ lệ với 20% của thế giới, Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1.5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30-50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp. Đội ngũ lao động thiếu trình độ Theo thống kê năm 2006 trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ 6% lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ đại học cũng chỉ khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ này mới được hình thành những năm 90, còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các daonh nghiệp nhỏ và vừa không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. 1.2. Hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM 1.2.1. Các hình thức cho vay đối với DNV&N 1.2.1.1. Theo hình thức đảm bảo tiền vay Cho vay đảm bảo bằng tài sản - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản của bên thứ ba: Cầm cố, là hình thức trong đó doanh nghiệp vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàn trong thời gian vay vốn. Thế chấp là hình thức theo đó doanh nghiệp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian vay vốn. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc doanh nghiệp bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó cách thức bảo đảm này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà các tài sản đảm bỏa khác có ít, hoặc không thể trở thành tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Cho vay không có tài sản đảm bảo - Cho vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị- xã hội: Bảo lãnh vay vốn là việc người thứ ba cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín, ví dụ như chính phủ, các tổ chức tài chính lớn… ngân hàng chấp nhận hình thức bảo lãnh bằng uy tín của người thứ ba mà không cần tài sản đảm bảo. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng có đủ điều kiện: Cho vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho những khách hàng có uy tín, thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn. 1.2.1.2. Cho vay theo thời gian Cho vay kinh doanh ngắn hạn Các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay không quá 12 tháng, tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay từng món hoặc theo hạn mức Cho vay ngắn hạn gồm : - Cho vay vốn lưu động: Các khoản cho vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nhu nguyên liệu thô hoặc hàng hóa. Các khoản cho vay này thường tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một doanh nghiệp, kỳ hạn của khoản vay được bắt đầu tính từ khi doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho ngân hàng - Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: các khoản cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thue nhân công, thiết bị xây dựng,mua nguyên vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. - Cho vay kinh doanh bán lẻ: ngân hàng hỗ trợ cho người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đổ dùng gia đình, nội thất và các hàng hóa lâu bền khác bằng cách tài trợ các khoản phải thu mà người bán những hàng hóa này sẽ nhận được sau khi họ ký hợp đồng bán hàng trả góp. - Cho vay trên tài sản: là khoản cho vay được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, được dự tính sữ chuyển thành tiền mặt trong tương lai. Tài sản chủ yếu được dùng để đảm bảo cho khoản vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu hoặc giá trị hàng tồn kho. Cho vay trung hạn và dài hạn Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chống hao mòn… Cho vay dài hạn là khoản vay co thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường… Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn cho vay trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cho vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. 1.3. Ý nghĩa hoạt động cho vay DNV&N của NHTM 1.3.1. Đối với DNV&N Vốn vay NHTM là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Để được vay vốn của ngân hàng, buộc các doanh nghiệp phải xây dựng được những phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc dự án đầu tư khả thi. Đồng thời với áp lực của việc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng các doanh nghiệp cũng phải tính toán và lập ra được phương án trả nợ khả thi nhất. Hoạt đông cho vay của NHTM góp phần hình thành đồng bộ hệ thống các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNV&N. Đa số các DNV&N có vốn lưu động rất thấp so với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn vay NHTM. Mặt khác, hoạt động cho vay của NHTM cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp thông qua mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa. 1.3.2. Đối với NHTM Cho vay đối với DNV&N phân tán được rủi ro. Do số lượng các doanh nghiệp rất lớn, ngành nghề kinh doanh lại rất đa dạng, thêm vào đó những khoản vay của doanh nghiệp lại không quá tập trung vốn vì vậy việc cho vay đối với DNV&N có thể phân tán được rủi ro. Việc một hoặc một số doanh nghiệp gặp khó khăn cũng không đem lại hậu quả lớn đối với hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, không như các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn có quan hệ với nhiều ngân hàng cùng một lúc, các DNV&N thường có quan hệ với chỉ một hoặc hai ngân hàng, vì vậy ngân hàng có thể cung cấp và thu phí trọn gói các dịch vụ tài chính của mình . Do quy mô doanh nghiệp tương đối gọn, địa vàn hoạt động của các doanh nghiệp cũng thường nằm trong một địa phương xác định vì vậy dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp cũng như quản lý việc vay vốn của doanh nghiệp. Chương 2 THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DNV&N TẠI NHTMCP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Khái quát về VPBank Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH_GP của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt đông 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập sô 1535/QĐ- UB ngày 04 thang 09 năm 1993. Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng, ngày 21/10/2005, ngân hàng Ngoài Quốc Doanh( VPBank), chính thức khai trương điểm giao dịch thứ 28 của VPBank- Chi nhánh Thăng Long, tại tòa nhà M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. Dù mới thành lập nhưng chi nhánh Thăng Long đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ để trở thành chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của toàn VPBanh. Đến nay, chi nhánh đó có 3 chi nhánh cấp II và 3 phòng giao dịch trực thuộc. Sau gần 3 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có chất lượng, có lợi nhuận đứng thứ 3 trong toàn hệ thống. Đây là một kết quả đáng tự hào đối với một chi nhánh còn non trẻ.2.1.2. Bộ máy quản lý và tổ chức 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc cña chi nh¸nh VPBank Th¨ng Long Giám đốc Phòng tín dụng khách hàng cá nhân PGĐ phụ trách mảng DN PGĐ phụ trách mảng cá nhân Phòng tín dụng khách hàng DN Phòng kế toán nội bộ Phòng hành chính và nhân sự Phòng giao dịch kho quỹ Phòng thẩm định 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank-chi nhánh Thăng Long 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Ngay từ khi mới thành lập ,chi nhánh VP Thăng Long luôn là đơn vị đầu tiên thử nghiệm những hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng để huy động vốn trung hạn phuc vụ đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu… nguồn vốn huy động của VPBank Thăng long vẫn tăng trưởng cao. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại VPBank Thăng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ(%) TG Tiết kiệm 558.053 77,6% 2.074.261 80,3% 1.516.208 271,7% TG Thanh toán 137.356 19,1% 452.049 17,5% 314693 229,1% TG Khác 23.732 3,3% 56.829 2,2% 33097 139,5% Tổng NV huy động 719.141 100% 2.583.139 100% 1.83.998 259,2% (Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Thăng Long 2007) Nguồn vốn huy động chủ yếu của VPBank- Thăng Long là chiếm tỷ trọng cao. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm là kết quả nỗ lực không ngừng của chi nhánh trong việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ, của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên . Công tác điều hành vốn cũng có những thay đổi căn bản để đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định và những chuẩn mực quốc tế qua việc quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro có kỳ hạn, quản lý tài sản và vốn. Chi nhánh luôn duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, tuân thủ các yêu cầu vể tỷ lệ an toàn, đồng thời đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hướng tận dụng tối đa, hạn chế tối thiểu lượng vốn dưa thừa không sinh lời. 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Hiện nay tín dụng vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của chi nhánh. Hoạt động tín dụng đã có những đóng góp to lớn, quan trọng trong quá trình phục vụ đầu tư, phát triển đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng đồng thời cũng góp phần xây dựng thương hiệu Bảng 2.2: Doanh số cho vay tại VPBank Thăng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) CV Ngắn hạn 191.958 41,5% 645.118 43,2% 453.160 236,1% CV Trung & Dài hạn 270.591 58,5% 848.211 56,8% 577.620 213,5% Tổng Doanh số cho vay 462.549 100% 1.493.329 100% 1.030.780 222,8% (Nguồn: Báo cáo Tài chính VPBank Thăng Long 2007) Hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng là cá nhân tổ chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế, giá trị các món vay không lớn, nhưng số lượng các món vay lại nhiều. Năm 2006 ngân hàng đưa ra sản phẩm mới đó là cho vay để mua oto nhập khẩu, Vpbank đi đầu trong lĩnh vực này, cùng với thủ tục nhanh gọn và lãi suất cạnh tranh. Hình thức này đã làm tăng doanh số cho vay lên rất nhiều . Cùng trong năm, có nhiều hình thức cho vay khác được đưa ra, như cho vay cầm cố băng cổ phiếu, cho vay tín chấp đối với CBNV, ngân hàng cũng như nới lỏng hơn thể lệ cho vay ô tô, việc trả nợ gỗ cũng được ngân hàng quy định khá linh hoạt. những cố gắng này đã làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Do việc thu hồi nợ rất tốt, các khoản cho vay đã đến kỳ thanh toán làm cho doanh số thu nợ tăng cao và dư nợ giảm đi. Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian tại VPBank Thănng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ(%) Dư nợ CV Ngắn hạn 55.235 29,3% 163.550 28,5% 108.315 196,1% Dư nợ CV Trung & Dài hạn 133.280 70,7% 410.308 71,5% 277.028 207,9% Tổng dư nợ 188.515 100% 573.858 100% 385.343 204,4% Năm 2007, trong mấy tháng đầu năm, ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ phát triền kinh doanh tốt. Hoạt động tín dụng tăng trưởng khá, Cùng với các chi nhánh khác . Vpbank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Tóm lại, do xây dựng được chiến lược đúng đắn, cùng với sự nỗ lực trong việc điều hành, tiếp thị nên hoạt động tín dụng của Vpbank- Thăng long đã đạt mức tăng trưởng cao trong khi tình hình cạnh tranh thì gay găt Hoạt động cho vay : Với phương châm ‘ Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng’, các hình thức cho vay của chi nhánh ngày càng được đa dạng hóa nhằm không ngừng đáp ưng nhu vầu ngày đa dạng của khách hàng. Có thể kể tên các hình thức : - Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ - Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên - Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giấ - Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ - Đồng tài trợ các dự án - Cho vay du học Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy trình va luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, chất lượng tín dụng mà chi nhánh cung cấp đến tay khách hàng ngày càng được nâng cao. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng được phát triển cả về quy mô, chất lượng nghiệp vụ do nó có mức rủi ro thấp.Với vị trí và uy tín lâu năm trên thị trường, chi nhánh cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ bảo lãnh theo nhiều hình thức, quy mô, cùng với thủ tục nhanh gọn. 2.1.3.3. Hoạt động khác Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay hoạt động dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Chính vì vậy , bên cạnh việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tăng cường tiện ích cho khách hàng, từng bước chuyển thành ngân hàng cố công nghệ hiện đại Các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng hết sức đa dạng bao gồm : - Thanh toán trong nước và quốc tế - Dịch vụ thẻ, séc - Home banking, phone banking - Máy rút tiền tự động ATM24/24 - Đại lý bảo hiểm - Dịch vụ ngân quỹ - Trả lương tự động - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ - Các bảo lãnh ngân hàng - Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Trong các sản phẩm dịch vụ trên, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh chiếm 86%, các sản phẩm dịch vụ còn lại chỉ chiếm khoảng14% 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank- chi nhánh Thăng Long 2.2.1. Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N Với chủ trương xác định việc phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tê-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính phủ đã ban hành hàng loạt những văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N phát triển như : Để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho DNV&N tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, chính phủ đã ra quyết định số 193/2001/QĐ ngày 20/2/2001 ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N. DNV&N có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi,có khả năng hoàn trả cả vốn vay, có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị vay,không có các khoản ợ thuế,nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh trực thuộc trung ương cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng Thêm vào đó, để giúp cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh. Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị 03/2003/CT ngày 21/5/2003 yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầí kinh tế tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, đây là cơ hội tạo thuận lợi cho các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Hoà mình trong dòng chảy phát triển chung của loại hình DNV&N trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà nội cũng có những bước ‘chuyển mình’ mạn mẽ. Hà Nội hiện có gần 25.000 doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp mà chiếm số lượng chủ yếu là các DNV&N. Cùng sự tăng mạnh mẽ số lượng, hằng năm các DNV&N đóng góp trên 40% trong tổng GDP của thành phố. Điều đáng lưu ý là dù không được đầu tư lớn nhưng tốc độ tăng trưởng của các DNV&N gần bằng mức tăng chung của toàn thành phó, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù chịu sự tác động mạnh của cơ chế thị trường, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều có sự tìm tòi để xác định cho mình một hướng đi đúng, phù hợp va khai thác tôt hơn tiềm nămg, vị thế của thủ đô. Các doanh nghiệp đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm và tạo được thương hiệu riêng trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn chọn nhứng lĩnh vực sản xuất đòi hởi có sự đầu tư lớn, có hàm lượng chất xám cao. Mặc dù bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan nhưng các DNV&N ỏ Hà Nội trong giai đoạn phát triển. Thực tế tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và các DNV&N nói riêng rất lớn và chưa được khai thác hết. Thật vậy, với vị trí là trung tâm văn hoá, chính trị xã hội, và là thành phố có dân số lớn thứ hai cả nwocs sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cung với Thành phố Hồ chí Minh là hai trung tâm kinh tế quan trọng hất của cả nước. Với vị trí của thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan Bộ ngành, các tổng công ty lớn, văn phòng đại diện của các hãng lớn của nwocs ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đồng thời cũng là nơi thu hút một số lượng lớn đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, công nhân lành nghề… Hơn nữa, nếu so với mặt bằng chung của cả nwocs thì Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng đường được đầu tư tốt, lại có hệ thống giao thông đường bộ. Đặt biết Hà nội, cũng là trung tâm quan hệ dối ngoại về nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật với bạn bè quốc tế. Với những ưu thế trên, có thể khẳng định rằng tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn và lẽ tất nhiên những DNV&N ở Hà Nội với lợi thế của mình sẽ có tiềm năng phát triển lớn. 2.2.3. Quá trình cho vay đối với DNV&N Hầu hết các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc khách hàng làm đơn xin vay vốn sau đó tiếp xúc với nhân viên ngân hàng. Ngược lại, cho vay đối với doanh nghiệp lại bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ ngân hàng và đại diện các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động Marketing hướng tới đối tượng khách hàng doanh nghiệp như tổ chức các chương trình : chương trình ‘ tiếp thị khách hang ‘đối với các doanh nghiệp đang là khách hàng của ngân hàng… ngân hàng thuyết phục các doanh nghiệp trong thị trường hoạt động của mình mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng các dich vụ của ngân hàng Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngânh àng thì quy trình cho vay được thực hiện theo những quy định thống nhất chung trong toàn hệ thống : Quy trình cho vay( Quy định tại sổ tay tín dụng) Quy trình cho vay được bắt đàu khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, tiến hành qua ba khâu : 2.2.3.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hoạt động phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thi nhập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng. Cụ thể gồm các bước : Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định Trong giai đoạn đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ở các điểm : Dự án xin tài trợ vốn có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không ? Đề xuất xin cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược đầu tư của toàn hệ thống hay không Sơ đồ dưới đay tóm tắt quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, quy trình đánh giá và thẩm định Sơ đồ : Quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá và thẩm định Yêu cầu bổ sung thêm thông tin phỏng vấn Từ chối Đánh giá sơ bộ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Đạt yêu cầu Cung cấp mẫu hồ sơ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng Đạt yêu cầu Kiểm tra hồ sơ Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng Không đạt Không đạt Nếu nhận thấy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là phù hợp thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp được yêu cầu một danh mục dài các tài liệu bao gồm: Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề có giấy phép, giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nếu ngành nghề có quy đinhk, điều lệ doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị… Hồ sơ khoản vay: Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của doanh nghiệp; hồ sơ về dự án vay vốn sản xuất( kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay, trả nợ, nguồn trả, báo cáo tình hình vay nợ ở các tổ chức khác, hợp đồng kinh tế… Hồ sơ tài sản đảm bảo: Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có,.. Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, cán bộ tín dụng thực hiện việc phân tích, thẩm định khách hàng cho vay vốn về các mặt: Tìm hiểu và phân tích khách hàng về các mặt: tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Thẩm định, đánh giá khả năng tài chính 1.Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng luôn yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì những báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, trên cơ sở đó ngân hàng có thể dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai gần. Ngânhàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa ra quyết dịnh tài trợ. Rủi ro tín dụng luôn rình rập trong hoạt động ngân hàng, vì vậy để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động này điều kiện tối thiểu ngân hàng cần là tính chính xác trong các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Nhưng đối với các DNV&N tinh minh bạch và chính xác của báo coá tài chính vẫn còn rất thấp , khó khăn cho việc thẩm định ngân hàng. Phân tích , thẩm định khách hàng vay vốn Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt xem xet các biện pháp đảm bảo tiền vay chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng lập báo cáo thẩm định cho vay xác định phương thức và nhu cầu cho vay xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh/ hội sở chính phê duyệt khoản vay ký kết hợp đồng tín dụng,hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm giải ngân 2.2.4. Phương thức cho vay đối với DNV&N 2.2.4.1. Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chỉ vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được vay thấu chi doanh nghiệp phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi. Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng trong khoản thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của chính phủ, NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi doanh nghiệp có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, ngân hàng sư thu nợ gốc và lãi. Thấu chi là phương thức cho vay vốn ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, thế chấp.. tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thanh toán hàng: chủ động, nhanh, kịp thời 2.2.4.2. Cho vay từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là phương thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp này có nguồn thu thường không ổn định hoặc doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời,hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của hcu kỳ sản xuất kinh doanh Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của doanh nghiệp. 2.2.4.3. Cho vay theo hạn mức Ngân hàng cùng doanh nghiệp xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với ngân hàng. Trong phương thức cho vay này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, hàng năm hoặc nhu cầu mở rộng, thu hẹp sản xuất, kinh doanh, khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của doanh nghiệp, ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng điều chỉnh hạn mức tín dụng cho kỳ tiếp theo, hoặc ký hợp đồng tín dụng hạn mức mới hoặc chấm dứt phương thức cho vay này. 2.2.4.5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Ngân hàng cam kết sãn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp doanh nghiệp chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng dự phòng, doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng phí cam kết. Mức phí cam kết do chi nhánh thoả thuận với doanh ngiệp và được tính trên số tiền cam kết 2.2.4.6. Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể vay để mua hàng và sẽ thu hồi nợ sau khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển, Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức cho vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời gian hoàn trả mà là thời gian để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định việc cho vay nửa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngânhàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong tương lai của doanh nghiệp 2.2.5. Lãi suất cho vay đối với DNV&N Mức lãi suất cho từng khoản vay cụ thể do chi nhánh quyết định.Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần căn cứ vào mức lãi suất huy động vốn bình quân, các nhân tố hình thành nên mức giá của khoản vay (tính hiệu quả, mức độ rủi ro cho khoản vay, các chi phí của khoản vay…) và các chỉ dẫn cụ thể của hội sở chính như lãi suất hoà vốn bình quân, lãi suất định hướng Lãi suất cho vay= lãi suất huy động vốn bình quân+ phần bù rủi ro tín dụng+ chi phí quản lý và chi phí khác + lợi nhuận mục tiêu 2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long Đối với khách hàng là DNV&N, chi nhánh luôn chú trọng xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định,cùng phát triển, chú trọng phục vụ trọn gói dich vụ tài chính đến với đối tượng khách hàng này. Tại thời điểm 31/12/2007 trong số hơn 2000 khách hang đang quan hệ với chi nhánh có 300 khách hàng là pháp nhân thuộc đối tượng DNV&N. * Dư nợ cho vay đối với DNV&N Cho vay thường được định lượng theo chi tiêu dư nợ cuối kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm xác định thường là cuối mỗi tháng, quý, năm. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ: Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ Biểu 2.1: Dư nợ cho vay DNV&N năm 2006, 2007 Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ cho vay đối với DVV&N 43.358 154.942 Tổng dư nợ 188.515 573.858 Dư nợ cho vay DNV&N/Tổng dư nợ 23% 27% Căn cứ và bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N không ngừng tăng lên . Điều đó đã cho thấy Sở giao dịch đã đi đúng định hướng chiến lược đã đặt ra và ngày càng nhận thức được lợi ích thu được từ hoạt đông cho vay đối với DNV&N. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N là 23% sang năm 2007 đạt đến 27%. Con số trên là minh chứng rõ ràng cho sự tăng trưởng về hoạt động cho vay DNV&N. * Dư nợ quá hạn cho vay DNV&N Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng Bảng 2.6: Dư nợ quá hạn cho vay DNV&N năm 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ quá hạn 368 1.007 Dư nợ cho vay đối với DVV&N 43.358 154.942 Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay DNV&N 0.85% 0.65% Chúng ta có thể thấy rõ kết quả qua bảng trên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DNV&N đã giảm qua các năm. Năm 2007, với sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc quản lý trước và trong khi cho vay, chất lượng các khoản cho vay đã được nâng lên, thể hiện tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0.65%. Các chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ quá hạn trên tổng dư nợ có liên quan chặt chẽ đến nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản. Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Và khi nợ quá hạn chuyển thành nợ khó đòi thì đó thực sự là một lời cảnh báo cho ngân hàng: hi vọng thu lại tiền trở nên mong manh, ngân hàng cần có những biêm pháp hữu hiệu để giải quyết. Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro. Hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, chấp nhận tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý. Chất lượng tín dụng cuả chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ và có hệ thống nên tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm thấp và ổn định, tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ bằng 0, chất lượng tín dụng được nâng lên, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng được nâng lên, khả năng kiếm soát chất lượng tín dụng của sở giao dịch đã chính xác và an toàn hơn. Tính tuân thủ, yêu cầu minh bạch nợ xấu, nợ quá hạn được chi nhánh tiếp tục đề cao nhằm phản ánh đúng thực chất nợ quá hạn,nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu để chất lượng tín dụng đạt mức tốt. 2.3. Đánh giá khái quát hoạt động cho vay DNV&N tại VPBank Thăng Long 2.3.1. Kết quả Từ khi thành lập và đi vào hoạt động theo định hướng là chi nhánh dẫn đầu trong mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống. Theo số liệu và phân tích ở trên dễ dàng nhận thấy một sự tăng trưởng, phát triển đúng hướng. Sự tăng lên không ngừng về doanh số cho vay, dư nợ tín dụng cho vay DNV&N cùng với đó là sự đảm bảo về chất lượng tín dụng đã đem lại nguồn thu nhập ổn định, đồng thời góp phần thúc đẩy khối doanh nghiệp này phát triển, phù hợp với chính sách hỗ trợ DNV&N của nhà nước. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân * Hồ sơ vay vốn Số lượng giấy tờ còn nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp. Như những phân tích ở trên ta nhận thấy số lượng giấy tờ yêu cầu trong bộ hồ sơ xinh vay vốn là quá phức tạp, co những giấy tờ có thể giản lược, đơn cử như phần hồ sơ về dự án đầu tư/ phương án sản xuất yêu cầu một số hợp đồng kinh tế hàng hoá, dịch vụ có thể được đơn giản hoá nhưng vẫn được quy định phải có trong bộ hồ sơ. Để có thể tạo điều kiện vay vốn cho các DNV&N ngân hàng nên chỉ yêu cầu những tài liệu thực sự cần thiết và công khai danh sách những tài liệu cần phải có trong một bộ hồ sơ nhằn tạo điều kiện thuận tiện cho doanh nghiệp và tránh tình trạng các doanh nghiệp bị mốt số cán bộ tín dụng gây khó khăn cho quá trình vay vốn bằng cách yêu cầu những tài liệu không cần thiết. * Quy trình vay vốn Tuy đã thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay nhưng nguyên nhân khiến cho thủ tục vay vốn tại chi nhánh vẫn còn phức tạp chủ yếu là do sự thiếu thông tin về khách hàng của ngân hàng thêm vào đó thủ tục kiểm tra, đánh giá tài sản thế chấp, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư vẫn còn phức tạp, thông tin hướng dẫn về thủ tục vay vốn đến với các doanh nghiệp còn hạn chế. Một nguyên nhân nữa của hiện tượng này là sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật về tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo…khiến cán bộ ngân hàng và cán bộ doanh nghiệp gặp khó khăn Bên cạnh đó, còn có thể kể đến yếu tố con người. Một số cán bộ tín dụng cố tình kéo dài thời gian, trì hoãn việc giải quyết các thủ tục cho khách hàng hoặc đòi hỏi các giấy tờ không cần thiết khiến thời gian xét duyệt cho vay kéo dài. Trình độ của một số nhân viên ngân hàng còn hạn chế dẫn tới việc hướng dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp còn quá sơ sài * Cơ chế đảm bảo tiền vay Trong những vướng mắc của việc mở rộng cho vay đối với DNV&N hiện nay, vấn đề đảm bảo đồng thời có phương án kinh doanh khả thi và phải có tài sản đảm boả cho khoản vay. Điều này gây ra khó khăn rất lớn cho các DNV&N vì quy mô nhỏ nên tài sản thế đảm bảo của doanh nghiệp cũng không đáng kể, một số doanh nghiệp có tài sản thì không phải tài sản nao cũng được ngân hàng chấp nhận hoặc định giá tài sản rất thấp. Một phần nguyên nhân là do mạng lưới thu thập thông tin về doanh nghiệp chưa được xây dựng khiến cho ngân hàng không xác minh được sự chính xác của những boá cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp , sự minh bạch trong hồ sơ sách, quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp. Ngoài ra, những vụ án về doanh nghiệp kinh doanh theo kiểu chụp giật, lừa đảo.. cũng gây áp lực tâm lý cho ngân hàng khiến những quy định về tài sản đảm bảo càng trở nên khắt khe hơn. * Hoạt động Marketing Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng khôc liệt cả trong nước và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn cấu trúc và điều chỉnh các hình thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt một khi ngân hàng xây dựng được những giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. Song thực tế là, việc triển khai hoạt động Marketing tại chi nhánh được thực hiện một cách chung chung, kiêm nhiệm (những cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc khách hàng cũng đóng vai trò là nhân viên Marketing), không có một phòng, ban chuyên trách. Hầu như chi nhánh không thực hiện các chương trình Marketing riêng để tạo nên tính cạnh tranh cho hoạt động cho vay tại chi nhánh. Chương 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH BIDV 3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng 3.1.1. Chính sách của nhà nước đối với các DNV&N hiện nay. Xác định được tầm quan trọng của các DNV&N đối với sự phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Các DNV&N ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử so với doanh nghiệp nhà nước giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nước giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ như việc tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị trường đã được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây. Cụ thể: Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp nhỏ vừa đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống tại các địa bàn cần khuyến khích 3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh tín dụng, tạo vị thế , hình ảnh và thương hiệu riêng. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để phát triển bền vững, từng bước hội nhập thưo thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh, phát triển và hoàn thiện hệ thốn sản phẩm, dịch vụ, kiểm soát được rủi ro. Đảm bảo tuân thủ luật pháp, các quy định quản lý của ngân hàng nhà nước Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng à các giới hạn do hội đồng quản trị phê duyệt Tích cực, chủ động trong động viên và sử dụng các nguồn lực, góp phần thực hiện tố chính sách tiền tệ quốc gia Đảm bảo định hướng và kiểm soát chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực thi các quy trình tín dụng, quy trình quản lý, đo lường, giám sát hoạt động tín dụng, phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cấp điều hành, các đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động tín dụng. Phát triển, triển khai và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng đa dạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng, hướng dần theo thông lệ quốc tê, đồng thời, thúc đẩy đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ theo hướng hội nhập. Kiểm soat chặt chẽ hoạt động tín dụng thưo hướng đảm bảo hiệu quả, an toàn, chất lượng cho khách hàng Tạo lập một cơ chế thích hợp để động viên các nguồn lực trong nước, tranh thủ tối đa nguòn lực ngoài nước. Góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tê. Thúc đẩy quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tê, cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành và thành phần kinh tế 3.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay đói với các DNV&N Các DNV&N là một tập hợp to lớn đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế và cũng là một thị trường đầy tiềm năng đối với các NHTM, nắm bắt cơ hội, chi nhánh đang tiến hành các công việc cụ thể về chính sách tín dụng, về thủ tục vay vốn, về các dịch vụ kèm theo… Để tạo điều kiện tốt nhất để tiếp cận với đối tượng khách hàng DNV&N. Cụ thể: Ưu tiên đối tượng khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng Coi chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tín dụng. Hạn chế việc gia tăng nợ xấu mới Tiếp tục đổi mới thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện. Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng. 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại chi nhánh VPBank Thăng Long Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động phong phú, đa dạng nhưng đồng thời, cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Bởi vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả kiêm soát rủi ro, phát triển bền vứng, hướng dần tới thông lệ quốc tế, nhất thiết phải xây dụng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được thê mạnh, khắc phục, hạn chế được điểm yếu vì mục tiêu an toàn, rõ ràng, lành mạn và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. 3.2.1 Chính sách tín dụng Ngân hàng cần cân đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của từng chi nhánh. Cải tiến thủ tục cho vay đối với các DNV&N theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Đồng thời, cần đa dạng hoá hơn nưac các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các DNV&N, tiếp tục nghiên cứu và triển khai mạnh mẽ việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, uỷ thác. Hạn mức cho vay: Theo nguyên tác, mức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp được tính toán dựa trên tổng mức vốn đầu tư, hiệu quả của dự án… Thực tế, tại sở giao dịch mức cho vay đối với các DNV&N chủ yếu lại được xác định dựa tên giá trị tài sản đảm bảo( cho vay tối đa bằng 80% giá trị tài sản đảm bảo được định gía). Để mở rộng cho vay, ngân hàng cần linh hoạt hơn trong việc xác định mức cho vay, không nhất thiết phải là 80% giá trị tài sản đảm bảo mà nên xử lý hài hoà kết hợp cả tính khả thi của dự án và giá trị tài sản đảm bảo. 3.2.2. Thủ tục cho vay Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm dữ liệu luôn cập nhập tất cả những thông tin, số liệu về tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong thị phần mà ngân hàng cần nhắm tới. Trung tâm sữ liệu này sữ hỗ trợ cho ngân hàng rất nhiều trong việc tránh được những khoản cho vay đối với các doanh nghiệp có hành vi lừa đảo cũng như giúp quá trình thẩm định khách hàng được rút ngắng lại vì ngân hàng không phải thẩm định lại tính minh bạch của thông tin doanh nghiệp cung cấp cũng như không phải tốn thời gian để thu thập và tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp. Một biện pháp khắc phục là chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng vào từng đối tượng doanh nghiệp. Ví dụ: mỗi nhóm cán bộ tín dụng được phân công đảm nhiệm việc cho vay đối với nhóm doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề kinh doanh riêng. Việc chuyên môn hoá sữ giúp cán bộ tín dụng am hiểu được lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp,.Họ có thể đưa ra những dự báo chính xác về các vấn để liên quan đén doanh nghiệp, từ tiềm năng của doanh nghiệp đến những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp Muốn như vậy Ngân hàng phải tập trung đào tạo chuyên kiến thức về DNV&N đối với đội ngũ cán bộ tín dụng. Từ kỹ năng tiếp cận, tác nghiệp cho vay, cung cấp sản phẩm dịch vụ đén quản lý rủi ro… nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp 3.2.3. Hoạt động Marketing - Xuất phát từ quan điểm của Marketing ngân hàng, khách hàng được coi là trung tâm và mục tiêu trọng yếu của chiến lược Marketing, ngân hàng cần thoả mãn tối đa nhu cầu của nhóm khách hàng DNV&N thơ phương châm”ngân hàng chỉ bán,cung ứng, chỉ phục vụ cái mà khách hàng cần” cho nên khách hàng phải xác định được những sản phẩm dịch vụ nào nhằm cung cấp đén đối tượng khách hàng DNV&N. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính với các doanh nghiệp. - Khuyến khích những doanh nghiệp làm ăn có uy tín bằng nhiều chính sách ưu đãi. Đây là cách nhằm tác dụng trực tiếp và tích cực vào việc sử dụng và lựa chọn ngân hàng của doanh nghiệp, có tác dụng làm tăng doanh số hoạt động và tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. - Chiến lược Marketing phải được thực thi bởi toàn thiể đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng. Để đảm bảo việc thực hiện thành công chiến lược Marketing trên cần trọng tỏng việc phát triển nguồn lực con người 3.2.4. Thu hút nguồn vốn Việc tìm hiểu, thu hút các nguồn vốn rẻ, dài hạn để bổ sung nguồn tài trợ DNV&N là biện pháp hết sức hữu hiệu nhằm mở rộng hoạt động cho vay: Sau đây là một só biện pháp thu hút vốn: - Phát triển đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn, kết hợp mở rộng mạng lưới với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tạo ra nguồn vốn với chi phí thấp. - Hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế. - Bên cạnh đó phát triển hệ thống ATM đẻ đáp ứng tốt nhu cầu trả lương qua tài khoản cho cán bộ công nhân viên nhằm thu hút một lượng tiền khá lớn 3.2.5. Đội ngũ nhân viên Do tính vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên chất lượng sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá rõ ràng nhất qua thái độ phục vụ và trình độ của cán bộ ngân hàng. Vì vây, để có thể mở rộng hoạt động cho vay đòi hỏi ngân hàng đẩy mạnh công tác đào tạo trình độ chuyên môn, tác phong làm việc cho đội ngũ cán bộ.ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp như: sắp xếp đủ cán bộ phục vụ đối tượng khách hàng DNV&N và quán triệt về quan điểm xem DNV&N là những khách hàng tiềm năng, đào tạo những kỹ năng, kiến thức chuyên sâu phục vụ khách hàng DNV&N Hiện nay, ngân hàng đã xây dựng chính sách lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng. Tuy nhiên chính sách này vẫn chưa thực sự phù hợp ví dụ; tiền thưởng cho mỗi quan heej với tỷ lệ gia hạn nợ, nợ quá hạn, doanh số cho vay.. Nếu được phân công quản lý những khách hàng có tình trạng kinh doanh khó khăng, có dư nợ quá hạn thì cán bộ phụ trách thường xếp loại thấp. Ngân hàng cần xây dựng chính sách nhân sự linh hoạt, chế độ đãi nghộ và phuc lơi thoả đáng, công bằng đảm baoe tính cạnh tranh và cầu tiến. 3.3. Kiến nghị Trong các nguyên nhân cản trở việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNV&N có không ít phần thuộc về chế độ, chính sách và ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về nền kinh tế vĩ mô. Vi vậy để có thể mở rộng hoạt đông cho vay đối với DNV&N tôi xin được phép đưa ra một số kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ - Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ngành khẩn trương rà soát, thông nhất hoá các văn bản hiện hành về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay, giao dịch đảm bảo, cơ chế xử lý nợ và mua bán nợ thế chấp và thu hồi vốn vay không phải thông qua một cơ quan tài phán nào, trừ trường hợp có xảy ra tranh chấp - Khi doanh nghiệp bị phá sản, đình chỉ hoạt động, cần ưu tiên thanh toán vốn cho các tổ chức tín dụng để có thể hoàn trả vốn huy động từ dân chúng, co như vậy mới tạo ra sự yên tâm cho các tổ chứctín dụng khi đầu tư vào các DNV&N - Chính phủ cần chuyển từ chính sách tập trung cho kinh tế hộ gia đình sang hỗ trợ DNV&N cung như thiết lập nhiều hơn các tổ chức đanhg giá tín dung để tăng cường tính minh bạch và tạo ra tốc độ tăng trưởng của hệ thông phân bổ tín dụng chính thức 3.3.2. Kiến nghị đối với các DNV&N - Để tháo gỡ rào cản về bảo đảm tiền vay, đã đến lúc các DNV&N phải nỗ lực để nâng cao uy tín và năng lực của mình như bổ sung vốn chủ sở hữu bằng các hình thức kêu gọi thành viên góp vốn, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ,.. nâng cao năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn - Doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Chủ động trong việc xây dựng dự án, phương thức đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và nhân lực. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chon công nghệ đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, tự động hoá tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng cao - Đào tạo nguồn nhân lực:Thực tế các DNV&N thường chưa thực sự xem trọng yếu tố con người, Nguời lao động trong các DNV&N chưa được đảm bảo bài bản theo những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Do đó các doanh nghiệp cần chủ động trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực, coi đàu tư vào nguồn nhân lực là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh KẾT LUẬN Sự ra đời của chi nhánh VP Thăng Long đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của cộng đồng các doanh nghiệp hoạt động. Sau một thời gian ngắn hoạt động , chi nhánh đã đạt được kết quả đáng mừng, đáng khích lệ, luôn là đơn vị đi đầu mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống, từ ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính- ngân hàng đa dạng nhất, đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp mang đến cho khách hàng sự hài lòng khi sử dụng dich vụ của ngân hàng. Trong những năm trở lại đây, với định hướng tăng cường phục vụ các DNV&N đã được chi nhánh thực hiện khá tốt, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như chất lượng tín dụng không ngừng được cải thiện và ngày một nâng cao hơn. Bên cạnh những thành tích đạt được , chi nhánh cũng mở rông hơn nưa hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này để tương xứng với tiềm lực của chi nhánh, thể hiện rõ nét hơn vai trò dẫn đầu trong hoạt động của toàn hệ thông VPBank cung như đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn ngày vàng lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để tài “Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long” không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và các anh chị cán bộ tín dụng góp ý thêm cho bài làm được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25023.doc
Tài liệu liên quan