Đấu thầu là hoạt động liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức vì vậy công tác quản lý hoạt động đấu thầu là rất khó khăn và phức tạp. Cần rà soát lại các văn bản luật và các văn bản dưới luật để quản lý hoạt động đấu thầu nhằm phát hiện những lỗ hổng luật. Khắc phục hiện tượng chồng chéo trong quản lý giữa các ngành trong khi có những mảng của hoạt động đấu thầu lại không được cơ quan nào quản lý. Mặt khác, vì là hoạt động do nhiều cơ quan quản lý nên cũng dễ mang trong mình nhiều tiêu cực. Để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chông tham nhũng tiêu cực trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, kiểm tra kiểm soát thì cần phải luôn hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở Việt Nam có nhiều bộ ngành quản lý hoạt động đấu thầu như Bộ xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ chủ quản ngành nên các qui định về đấu thầu có khi chồng chéo, khi lại lỏng lẻo thiếu tính rõ ràng cụ thể. Để nhanh chóng đưa hoạt động đầu thầu vào nề nếp cần hoàn thiện hơn hệ thống luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động diễn ra được thuận lợi, nhất là Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.
Nhà nước nên thành lập tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu, đặc biệt đối với các dự án nhóm A. Đồng thời để thu nhận và kịp thời phản ánh cho chính phủ những khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng quan liêu cũng như tiếp nhận thông tin không chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong dư luận xã hội.
100 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở xí nghiệp Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời hoặc xí nghiệp huy động trực tiếp từ địa phương nên số lao động này còn có nhiều hạn chế. Trước hết là trình độ kỹ thuật không đồng đều, một số lao động không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm khi thi công những công trình phức tạp. Hạn chế tiếp theo là đội ngũ lao động này không ổn định về số lượng và tính kỷ luật chưa cao.
Đại đa số cán bộ của xí nghiệp có trình độ chuyên môn cao, song một số người còn bị hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm làm việc. Vì vậy khi cùng một lúc tham gia vào nhiều gói thầu sẽ nảy sinh tình trạng không đủ nhân lực đáp ứng. Đội ngũ cán bộ phải kiệm nhiệm nhiều chức năng khác nhau dẫn tới tình trạng quá tải.
Cơ cấu xí nghiệp hiện nay khá đơn giản, chỉ gồm 3 phòng ban chức năng đảm nhiệm tất cả hoạt động tham dự thầu và quản lý thi công vì vậy dẫn tới việc cán bộ thiếu chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định và hiệu quả làm việc không cao.
Thứ tư, hạn chế trong công tác lập hồ sơ dự thầu
Đối với các gói thầu giá trị cao, xí nghiệp chưa đưa ra được các giải pháp thi công hợp lý và độc đáo nên Hồ sơ dự thầu chất lượng không cao.
Phương pháp tính giá thiếu linh hoạt, đôi khi có tình trạng giá bỏ thầu quá cao so với các nhà thầu cạnh tranh hoặc do chưa cập nhật kịp giá thực tế trong khi tính toán làm cho giá bỏ thầu không đem lại lợi nhuận cao nếu thực hiện. Điều này làm giảm hiệu quả trong công tác đấu thầu.
Thứ năm, công tác thi công xây dựng
Trong công tác thi công, do lực lượng cán bộ chuyên môn còn ít nên công tác quản lý chất lượng chưa theo sát được quá trình dẫn tới một số khâu chất lượng chưa được đảm bảo. Trong quá trình xây dựng, việc phát hiện và xử lý các vi phạm do làm ẩu, làm không đúng kỹ thuật còn chưa kịp thời và thiếu nghiêm khắc vì vậy ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Một số công trình thực hiện không đúng tiến độ thi công làm tăng chi phí và ảnh hưởng không tốt tới uy tín của xí nghiệp.
Thứ sáu, một số tồn tại khác:
Do không nắm chắc được các nguồn thông tin về gói thầu và đối thủ cạnh tranh nên trong công tác lập hồ sơ dự thầu đánh giá khả năng thắng thầu không sát thực tế. Thêm vào đó khi phải đảm bảo công việc và thu nhập cho công nhân, ban lãnh đạo phải lựa chọn phương án giảm giá thầu để nhận được hợp đồng, do đó lợi nhuận nhận được là rất thấp.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở XÍ NGHIỆP LONG GIANG
3.1. Phương hướng phát triển của xí nghiệp
3.1.1 Phương hướng chung
- Tập trung tìm kiếm các công trình mới, mở rộng mối quan hệ của xí nghiệp trong và ngoài ngành để tìm kiếm việc làm, đảm bảo ổn định cho lao động của xí nghiệp. Chỉ nhận những công trình cho lợi nhuận hợp lý.
- Hoàn thành đúng thời hạn và tiến độ những công trình đang thi công.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chú trọng đào tạo về quản lý kinh tế nhất là đối với đội ngũ cán bộ cấp đội.
- Quan tâm hơn nữa đến việc chỉ đạo, giám sát kỹ thuật trên tất cả các dự án, các công trình. Đôn đốc kiểm tra chỉ đạo sát đúng để các công trình, các dự án hoàn thành đúng chất lượng và tiến độ.
- Đổi mới dây chuyền công nghệ, chú trọng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Cùng với việc tổ chức thi công phải coi trọng khâu nghiệm thu thanh toán. Các phòng ban chức năng, các đơn vị thi công và các ban điều hành cần chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên, kết hợp cùng giải quyết vướng mắc. Đẩy nhanh công tác thu hồi vốn để quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt chú trọng việc thu hồi công nợ tồn đọng, công nợ mới phát sinh.
- Thực hiện đúng quy trình cơ chế quản lý trong điều hành sản xuất kinh doanh, phối hợp ăn khớp đúng nguyên tắc giữa phòng ban với các đội sản xuất và các đối tác của xí nghiệp.
- Vận dụng tốt chế độ khuyến khích người lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho người lao động, đồng thời cũng kiên quyết xử lý nghiêm túc những cá nhân, tập thể vi phạm quy chế điều hành sản xuất kinh doanh, kỷ luật lao động. Thường xuyên đào tạo, gửi đi học đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề kế cận đáp ứng đầy đủ trên tất cả các công trình thi công, bổ sung đội ngũ công nhân lành nghề cho các đơn vị đáp ứng các nhiệm vụ thi công trước mắt cũng như lâu dài.
- Tăng cường và đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, chất lượng ở các công trình.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đối với người lao động, thực hiện và tham gia đầy đủ các chế độ, loại hình bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con người. Đảm bảo phân phối tiền lương, tiền thưởng và thu nhập theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu Xí nghiệp đặt ra cần phải đạt đợc năm 2009 là:
- Giá trị doanh thu đạt: 90 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân người lao động: 2.500.000 đồng/người/tháng.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm nhiều việc làm, thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn với giá cao, chuẩn bị cổ phần hoá.
- Tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được, để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2009.
Để thực hiện các mục tiêu trên trước hết xí phải thực hiện thành công mục tiêu then chốt là sản lượng và doanh thu.
3.2. Mô hình SWOT với công tác tham dự thầu
Phân tích ma trận SWOT là việc phân tích những yếu tố bên trong và bên ngoài một doanh nghiệp nhằm tìm ra những hướng đi thích hợp để phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Ma trận SWOT được dùng để phân tích đánh giá điểm mạnh (S), điểm yếu (W) bên trong xí nghiệp kết hợp với những cơ hội (O) và thách thức (T) từ môi trường bên ngoài xí nghiệp để có cái nhìn tổng quan hơn về phương hướng phát triển, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu của xí nghiệp.
SWOT
CƠ HỘI (O)
- Nhu cầu xây dựng ngày càng tăng
- Hệ thống luật về quản lý hoạt động đấu thầu được hoàn thiện
- Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn tới chi phí giảm
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
THÁCH THỨC (T)
- Yêu cầu cao của chủ đầu tư
- Cạnh tranh gay gắt
- Giá nguyên vật liệu biến động
- Sự bất ổn của nền kinh tế
- Công nghệ thay đổi
- Hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ, đồng bộ.
ĐIỂM MẠNH (S)
- CBCNV có trình độ và kinh nghiệm lâu năm.
- Máy móc thiết bị đầy đủ, đồng bộ
- Kinh nghiệm thi công lâu năm với nhiều lĩnh vực hoạt động
- Chất lượng sản phẩm hoàn thành tốt
- Tổ chức quản lý đơn giản, hiệu quả.
- Uy tín cao với tổ chức tài trợ vốn, nhà cung cấp, chủ đầu tư
S/O
- Tìm kiếm các gói thầu giá trị trung bình.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng
- Sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng lãi suất hợp lý.
- Tham gia các công trình được nhà nước hỗ trợ
- sử dụng mối quan hệ đối ngoại để tìm kiếm hợp đồng
- Sử dụng nguồn tín dụng thương mại.
S/T
- Đảm bảo chất lượng công trình, nâng cao uy tín.
- Kí hợp đồng cung cấp NVL dài hạn
- Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo.
- Đẩy mạnh tìm kiếm thông tin trước đấu thầu.
ĐIỂM YẾU (W)
- Qui mô xí nghiệp còn nhỏ
- Lao động thuê ngoài lớn, chưa đảm bảo về trình độ
- Máy móc sử dụng lâu năm
- Lĩnh vực và phạm vi hoạt động còn hạn chế.
- Năng lực tài chính thấp
- Khả năng dự báo các biến động của thị trường
W/O
- Thuê thêm lao động bên ngoài.
- Đầu tư máy móc thiết bị và nguồn nhân lực nâng cao năng lực sản xuất
- Mở rộng địa bàn hoạt động tới những địa phương được hưởng ưu đãi.
W/T
- Thận trọng khi ra quyết định đấu thầu
- Kí hợp đồng lao động dài hạn với công nhân có tay nghề cao
- Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
- Chính sách về giá linh hoạt, có tính cạnh tranh
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của xí nghiệp
3.3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực
Các giải pháp về nguồn vốn
Để đảm bảo nguồn vốn đầy đủ, ổn định với chi phí hợp lý cho hoạt động sản xuất, xí nghiệp có thể kết hợp sử dụng các biện pháp sau:
- Đa dạng hoá nguồn vốn:
+ Tạo vốn bằng cách sử dụng nguồn từ ngân sách nhà nước (Do Công ty cấp), vốn vay Ngân hang, vốn tín dụng thương mại.
Hiện nay hầu hết vốn của xí nghiệp đang sử dụng là nguồn vốn vay ngân hàng. Do đó cần phải xây dựng một mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng (Đặc biệt là với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội) để nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần những khoản bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay vốn ứng trước cho hoạt động thi công xây dựng đáp ứng kịp thời yêu cầu của bên mời thầu
+ Tạo vốn bằng cách liên doanh, liên kết với các đơn vị khác nhằm tăng vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Tạo vốn bằng nguồn tín dụng thương mại của nhà cung cấp, vốn ứng trước của chủ đầu tư
- Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng nâng cao tỉ lệ vốn kinh doanh trên tổng nguồn vốn. Có chính sách sử dụng vốn vay thích hợp. Các biện pháp có thể áp dụng là thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, rút ngắn thời gian khâu hao.
- Đẩy nhanh công tác quyết toán và thu hồi nợ đối với chủ đầu tư chậm thanh toán
Các giải pháp về nguồn nhân lực
- Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao.
- Tổ chức tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất và lượng của nguồn nhân lực trong xí nghiệp. Trước hết xí nghiệp cần phải lập kế hoạch tuyển dụng. Kế hoạch này được lập dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuât hàng năm kết hợp với thực trạng nhân lực và nhu cầu bổ sung nhân lực ở các bộ phận. Công nhân được tuyển chọn ở các trường trung học, đại học cao đẳng, các trường dạy nghề chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của xí nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của nhân viên để có thể tạo môi trường cho họ phát huy khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển của xí nghiệp. Sử dụng đúng người, đúng việc sẽ giúp tăng năng suất lao động, tạo không khí lao động phấn khởi, nâng cao chất lượng thi công công trình và giảm chi phí nhân công từ đó làm tăng khả năng thắng thầu
- Có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chuyên môn và công nhân hàng năm. Các phương pháp đào tạo có thể áp dụng là
+ Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc nghề, thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm. Có thể tổ chức thi tay nghề cho công nhân hàng năm để kiểm tra trình độ của đội ngũ công nhân và từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tao nâng cao tay nghề cho công nhân.
+ Cử cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao tại các trường đại học, cao đẳng
+ Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kiến thức cũng như cử cán bộ tham gia các hoạt động này tại công ty.
+ Tạo điều kiện cho cán bộ xí nghiệp ra nước ngoài để tìm hiểu nghiên cứu thêm về thị trường và nâng cao kiến thức.
Ngoài ra cần có các biện pháp kích thích người lao động làm việc với tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm cao. Các chế độ thưởng phạt phải rõ ràng và được tuân theo đầy đủ, công minh. Việc áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng phải căn cứ vào chất lượng và số lượng lao động. Có thể dùng chính sách khuyến khích trách nhiệm thông qua các tổ chức chính trị như Đảng, công đoàn, đơn vị…
Các giải pháp về máy móc thiết bị
Đầu tư mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại. Hiện nay năng lực máy móc thiết bị của xí nghiệp đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nhưng chưa thật đầy đủ để phục vụ cùng một lúc nhiều công trình hay những công trình có giá trị lớn. Vì vậy việc đầu tư thêm thiết bị hiện đại thay thế cho số thiết bị đã hết khấu hao là rất cần thiết, tránh tình trạng phải đi thuê ngoài làm ảnh hưởng tới chi phí, tiến độ thi công và giảm uy tín với chủ đầu tư.
Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư có thể huy động tư nhiều nguồn khác nhau như:
+ Vay ngân hàng và sử dụng nguồn vốn tự có của xí nghiệp để đổi mới trang thiết bị
+ Làm đề án trình công ty phê duyệt để vay vốn mua máy móc thiết bị thi công.
Trong đó giải pháp vay vốn và sử dụng vốn tự có để đối ứng có tính khả thi cao và đang được xí nghiệp áp dụng.
Ngoài ra để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị nên áp dụng các phương pháp mới trong kỹ thuật xây dựng và quản lý thi công như
+ Tận dụng công suất hiện có của các dây chuyền công nghệ thông qua việc phân công sản xuất. Đối với những thiết bị đã quá cũ nên xử lý thanh lý và đầu tư mua mới để nâng cao năng suất.
+ Phát động thi đua cải tiến kỹ thuật cho toàn thể cán bộ nhân viên.
+ Thực hiện bảo dưỡng định kì đối với máy móc thiết bị nhằm tăng tuổi thọ máy và đảm bảo vận hành máy tốt trong sản xuất.
3.3.2. Các giải pháp về hoàn thiện công tác đấu thầu
Tăng cường công tác tìm kiếm gói thầu
Hoạt động tìm kiếm thông tin và các gói thầu là bước đầu tiên để tìm kiếm hợp đồng, đây là nhiệm vụ chủ yếu trong công tác Marketing của xí nghiệp. Hoạt động tìm kiếm đạt hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm được nhiều gói thầu có khả năng trúng thầu hơn, giảm hao phí về nhân lực và tài chính cho quá trình lập Hồ sơ dự thầu. Để nâng cao công tác tìm kiếm gói thầu, xí nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Coi trọng công tác marketing, từ quan hệ giao dịch là khách hàng mới sang khách hàng truyền thống lâu dài. Muốn thực hiện tốt biện pháp này cần đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian hoàn thành công trình với giá thành hợp lý khi làm việc với các khách hàng mới. Điều này nhằm tạo uy tín với khách hàng, chủ động xây dựng mối quan hệ lâu dài hữu nghị với chủ đầu tư.
- Coi công tác tìm kiếm gói thầu không phải là nhiệm vụ riêng của một phòng ban mà mỗi cán bộ nhân viên trong xí nghiệp đều được khuyến khích tham gia tìm kiếm gói thầu. Có chế độ khen thưởng, khuyến khích nhân viên trong xí nghiệp khi họ cung cấp thông tin về công trình mà xí nghiệp trúng thầu từ đó tạo động lực cho nhân viên tìm kiếm những gói thầu hiệu quả.
- Phân công một nhóm cán bộ chuyên thực hiện công tác tìm kiếm thông tin nhằm thực hiện chuyên môn hoá, nâng cao chất lượng và giảm thời gian tìm kiếm.
- Mở rộng phạm vi tìm kiếm sang các lĩnh vực khác ngoài xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp (ví dụ như cầu đường). Tương tự nên mở rộng phạm vi hoạt động của xí nghiệp tới nhiều địa phương hơn.
Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong quá trình giới thiệu và tiếp cận với khách hàng. Hiện nay công tác này chưa được xí nghiệp chú trọng. Có thể áp dụng các loại hình quảng cáo trên các tập san, tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế, cung cấp thông tin trên mạng Internet… để thông tin về xí nghiệp dễ dàng được tiếp cận hơn.
Cần duy trì mối quan hệ với các chủ đầu tư cũ, các cấp quản lý nhằm thiết lập hệ thống thông tin về định hướng chiến lược đầu tư của Nhà nước, các Bộ ngành, thông tin về các dự án để tìm kiếm cơ hội đấu thầu.
Chú trọng tới công tác khảo sát hiện trường
Khảo sát hiện trường là khâu đặc biệt quan trọng trong đấu thầu, ảnh hưởng lớn tới chất lượng của Hồ sơ dự thầu và đảm bảo hiệu quả cho hoạt động xây dựng của xí nghiệp. Công tác khảo sát hiện trường được thực hiện ngay từ bước nghiên cứu và ra quyết định dự thầu, nó ảnh hưởng tới tất cả các nội dung trong Hồ sơ dự thầu về phương án thi công, bố trí nhân lực, xác định nguồn nguyên vật liệu…vì vậy chú trọng tới công tác khảo sát là rất cần thiết. Các biện pháp cần thực hiện bao gồm:
- Thành lập tổ khảo sát riêng cho mỗi dự án, tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho thực hiện hoạt động này được thực hiện có chất lượng.
- Nội dung khảo sát cần đầy đủ các vấn đề về địa hình, địa chất, mặt bằng giá, các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, khoảng cách chuyên chở, dân cư, an ninh… Công tác khảo sát phải trả lời được rất nhiều vấn đề để tạo cơ sở dữ liệu cho việc lập phương án thi công và tổng dự toán phù hợp với thực tế và thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư.
- Trong quá trình lập Hồ sơ dự thầu công tác khảo sát phải được đánh giá, so sánh với các nội dung của Hồ sơ dự thầu. Tìm ra những thiếu sót trong tài liệu và điều chỉnh kịp thời
Hoàn thiện công tác lập Hồ sơ dự thầu
Công tác lập Hồ sơ dự thầu có vị trí quyết định tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Vì vậy Hồ sơ dự thầu cần được đảm bảo về chất lượng. Để hoàn thiên công tác lập hồ sơ dự thầu, xí nghiệp có thể áp dụng các biện pháp:
- Thành lập tổ chuyên môn lập Hồ sơ dự thầu. Hiện nay công tác lập Hồ sơ chủ yếu do cán bộ ban kinh tế kỹ thuật thực hiện có sự phối hợp với các phòng ban khác. Khi có một quyết định dự thầu thì ban giám đốc sẽ chỉ đạo các phòng ban cử người tham gia lập Hồ sơ. Để nâng cao chất lượng hồ sơ có thể cử cán bộ chuyên trách nghiên cứu và lập Hồ sơ dự thầu, như vậy sẽ tạo được sự chuyên môn hoá cao trong công việc, đồng thời tạo khả năng phối hợp nhịp nhàng với những thành viên trong tổ.
- Hoàn thiện nội dung Hồ sơ dự thầu, trong đó các thông tin phải chính xác và phù hợp với yêu cầu của Bên mời thầu. Để tránh trường hợp thiếu, sai sót trong công tác lập dẫn tới Hồ sơ bị loại cần kiểm tra cẩn thận tính hợp lý và hợp pháp của thông tin ghi trong hồ sơ.
- Cán bộ lập hồ sơ dự thầu cần nghiên cứu kỹ các thông tin về gói thầu từ đó đưa ra đầy đủ các biện pháp phương án thi công. Cân nhắc và lựa chọn phương án thi công thể hiện tính sáng tạo. Nội dung kỹ thuật cần trình bày đầy đủ các biện pháp thi công, trình bày biểu đồ tiến độ thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn thực hiện, nêu được phương án cung cấp vật tư hợp lý.
Hoàn thiện phương pháp tính giá, xây dựng chính sách giá hiệu quả
Giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Hơn nữa giá dự thầu còn quyết định tới lợi nhuận của đơn vị thi công. Vì vậy để có giá dự thầu mang tính cạnh tranh cao thì công tác tính giá cần phải được xây dựng một cách khoa học và linh hoạt. Đối với xí nghiệp Long Giang là doanh nghiệp loại vừa và nhỏ - có nhiều đối thủ cạnh tranh thì chiến lược cạnh tranh về giá là biện pháp hay được sử dụng. Các giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá có thể áp dụng là:
- Phân công cán bộ nhiều kinh nghiệm trong tổ lập hồ sơ thực hiện bóc tách bảng tiên lượng, lập đơn giá. Người lập giá dự toán cần phải am hiểu về chính sách quản lý giá, nắm vững về định mức sử dụng, đơn giá công trình thi công.
- Đơn giá được lập dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường, tình hình thực tế của xí nghiệp kết hợp với việc khảo sát hiện trường. Người lập đơn giá cần am hiểu về các phương án thi công, khả năng tài chính của xí nghiệp cũng như hiểu rõ về tình hình các đối thủ cạnh tranh và bên mời thầu.
- Trong quá trình đấu thầu, cần cập nhật về giá nhằm điều chỉnh mức giá dự thầu cho phù hợp với thực tế. Việc cập nhật giá đảm bảo lợi thế cạnh tranh và hiệu quả thi công.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí để giảm giá dự thầu.
Trên lý thuyết có rất nhiều phương pháp có thể áp dụng để cắt giảm chi phí. Tuỳ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà áp dụng các biện pháp khác nhau. Đối với xí nghiệp Long Giang, các biện pháp tiết kiệm chi phí có thể áp dụng là:
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu.
Để thực hiện được điều này thì công tác điều tra, dự báo thị trường cần được tiến hành thường xuyên. Bên cạnh đó xí nghiệp nên sử dụng các mối quan hệ với những nhà cung cấp để đặt mua những đơn hàng lớn, tận dụng nguồn tín dụng thương mại và chiết khấu thương mại. Nguồn vốn cho hoạt động thu mua nguyên vật liệu cần đầy đủ, kịp thời. Lựa chọn địa điểm cung cấp hợp lý để giảm chi phí chuyên chở, nhất là tận dụng nguồn nguyên vật liệu cso tại địa phương.
Trong hoạt động xây dựng sản xuất, cần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách áp dụng định mức, tính toán chính xác số vật liệu cần sử dụng. Lưu kho bảo quản vật liệu tránh hư hỏng, mất mát trong quá trình thi công. Cần qui định rõ trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu trên các công trường và các biện pháp xử lý khi xảy ra mất mát, hư hỏng
+ Giảm chi phí nhân công:
Biện pháp trước mắt là sử dụng nhân công thuê ngoài, nhân công tại địa phương có chi phí thấp để giảm giá thành nhân công trong tổng dự toán. Cần xác định đúng và đủ số lao động cần sử dụng cho từng công trình, yêu cầu về trình độ năng lực công nhân với từng loại công việc để có kế hoạch phân công lao động hợp lý, từ đó cắt giảm được tổng giá thành nhân lực.
Về mặt lâu dài, để giảm chi phí nhân công, xí nghiệp cần nâng cao năng suất lao động bằng cách sử dụng nguồn nhân lực chât lượng cao, tăng năng lực máy móc thay thế cho sức lao động.
+ Giảm chi phí máy móc
Để giảm chi phí máy móc cần thiết phải xác định mức khấu hao máy hợp lý từ đó xây dựng đơn giá cho từng hạng mục. Xác định đúng loại máy, công suất máy phù hợp với từng công việc để tránh lãng phí.
Cần cân nhắc kỹ trước những lựa chọn thuê máy móc hay sử dụng thiết bị của xí nghiệp, nhất là đối với những gói thầu thi công ở địa bàn xa.
Tăng cường bảo dưỡng máy móc hiện có để kéo dài tuổi thọ máy cũng là một cách thức để giảm chi phí máy móc.Vì khi sử dụng những máy móc cũ mức khấu hao sẽ giảm đi đáng kể và kéo theo chi phí sử dụng máy giảm.
+ Giảm chi phí chung
Chi phí chung là khoản mục chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý, các công tác phục vụ cho quá trình dự thầu, giám sát…
Để cắt giảm chi phí này, xí nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ. Muốn vậy cán bộ quản lý của xí nghiệp phải có trình độ và kinh nghiệm làm việc mới đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, hiệu quả và chất lượng công việc.
Tổ chức lao động một cách khoa học, hợp lý nhằm cát giảm chi phí phục vụ quá trình sản xuất.
- Việc xử lý giá thầu nên thống nhất ngay từ đầu trong tổ để xử lý từ lúc bắt đầu trong tổ quá trình lập giá được nhanh chóng, tránh sửa chữa nhiều lần. Tiến độ triển khai công việc cần được lên lịch rõ ràng và phân công công việc cụ thể.
- Cùng với các phương pháp giảm tổng dự toán xây dựng công trình, các chính sách về giá cũng cần được sử dụng linh hoạt nhằm nâng cao khả năng thắng thầu cũng như bảo đảm lợi nhuận cao cho xí nghiệp. Cần phân tích tình huống, đánh giá tình hình các đối thủ cạnh tranh để có phương án cạnh tranh về giá phù hợp. Các phương án giá có thể áp dụng
+ Khi sự cạnh tranh của các đối thủ yếu, khả năng thắng thầu của xí nghiệp được nhận định là cao thì giá bỏ thầu nên chọn ở mức đủ bù đắp chi phí, thuế và cho lợi nhuận cao.
+ Khi các đối thủ cạnh tranh khá mạnh, khả năng thắng thầu của xí nghiệp được nhận định ở mức trung bình thì nên áp dụng chính sách giá thấp. Mức giá này vừa đủ bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình đấu thầu. Chính sách giá này chỉ nên áp dụng khi xí nghiệp đang gặp khó khăn, mục tiêu trước mắt cần thực hiện là đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân.
Việc đưa ra giá bỏ thầu cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào phương pháp lập giá và chiến lược bỏ giá, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tiết kiệm chi phí xây dựng công trình, nâng cao hiệu quả lao động.
Giá dự thầu là yếu tố quyết định quan trọng nhất tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Hoàn thiện công tác này là cách hữu hiệu nhất làm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu. Biện pháp chủ yếu nhất là hạ giá thành công trình tới mức hợp lý. Muốn vậy cán bộ lập giá dự thầu phải có được đầy đủ, chính xác các nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh, về thị trường cũng như hiểu rõ khả năng và nguồn lực của xí nghiệp.
Thực hiện hợp đồng đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng công trình
Đây là bước thực hiện sau khi có kết quả đấu thầu và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên việc thực hiện tốt công tác đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng công trình có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thắng thầu của xí nghiệp trong tương lai. Vì vậy xét một cách tổng thể thì nó vãn thuộc phạm vi công tác đấu thầu. Thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng và tiến độ thi công làm tăng độ tin cậy của chủ đầu tư với nhà thầu và từ đó làm tăng uy tín của xí nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Như vậy khả năng cạnh tranh của xí nghiệp ở những công trình sau đó được nâng cao.
Có thể áp dụng các phương pháp quản lý dự án hiện đại để quản lý gói thầu. Sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho phép quản lý kịp thời tiến độ thi công công trình cũng như có kế hoạch cung cấp các nguồn lực hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lượng.
- Phát động phong trào thi đua sản xuất đảm bảo chất lượng công trình và thời gian thi công. Áp dụng các biện pháp khuyến khích người lao động nhằm nâng cao năng suất và tiến độ thực hiện.
- Để đảm bảo được tiến độ công trình, các giải pháp có thể áp dụng với xí nghiệp là:
+ Có kế hoạch thi công hợp lý. Việc lập danh mục các công việc cần làm, thời gian thực hiện, phân công người thực hiện công việc là một công việc phức tạp. Vì vậy xây dựng một kế hoạch thi công hợp lý góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện công việc. Phương pháp thông thường được áp dụng là sử dụng sơ đồ GANTT và sơ đồ PERT
+ Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu tiến độ. Máy móc thiết bị cung ứng phải dựa trên yêu cầu thực tế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu một cách nhanh chóng theo đúng số lượng, qui cách, chủng loại và chất lượng.
Trong trường hợp cần thiết có thể dự trữ nguyên vật liệu để tránh sự khan hiếm.
+ Trong giai đoạn thi công xây lắp cần thực hiện nhanh các công tác chuẩn bị mặt bằng, tổ chức tốt quá trình phục vụ thi công để có thể khởi công công trình sớm nhất có thể.
- Để nâng cao chất lượng thi công công trình có thể sử dụng các biện pháp sau:
+ Phân công cán bộ chuyên môn trong công tác quản lý chất lượng. Cán bộ này có trách nhiệm theo dõi giám sát quá trình thi công, hoạt động độc lập, không có trách nhiệm thực hiện một gói thầu cụ thể.
+ Đối với cán bộ quản lý tại công trường cần thường xuyên theo dõi kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm phát sinh trong quá trình xây dựng cũng như khắc phục những sự cố xảy ra.
Những cán bộ làm công tác quản lý chất lượng không những phải giỏi chuyên môn mà còn yêu cầu có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm với công việc cao.
+ Tăng cường vai trò của hệ thống quản lý chất lượng bằng cách áp dụng những quy định bắt buộc như quy định về kiểm tra chất lượng trước khi bàn giao công trình, quy định về kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi sử dụng…
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị vật tư khi thi công, quá trình cung ứng vật tư phải đảm bảo đúng và đủ về chất lượng, số lượng và quy cách. Đấu tranh khắc phục những tiêu cực trong quá trình thi công như rút bớt nguyên vật liệu; sử dụng nguyên vật liệu không đúng chủng loại, qui cách; không tuân theo qui trình kỹ thuật trong thi công nên chất lượng công trình không được đảm bảo. Hiện tượng này hiện nay đang diễn ra khá phổ biến và gây thiệt hại không nhỏ tới uy tín của các nhà thầu.
+ Sau khi thi công xong mỗi phần công việc, cần thực hiện ngay công tác kiểm tra và tiến hành nghiệm thu. Ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình.
Nói tóm lại, để nâng cao chất lượng công trình, xí nghiệp cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, thực hiện đúng các quy định đề ra.
Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu xí ngiệp cần đúc rút kinh nghiệm. Đối với những công trình xí nghiệp trượt thầu cần phân tích nguyên nhân trượt thầu do thiếu sót trong quá trình lập Hồ sơ dự thầu hay do quá trình tìm kiếm ra quyết định dự thầu không phù hợp. Đây là cơ sở để xí nghiệp khắc phục cho những lần dự thầu sau. Đối với các công trình xí nghiệp thắng thầu cũng cần phân tích nguyên nhân thắng thầu để phát huy ưu điểm đó trong những lần đầu thầu tương tư. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ Lập Hồ sơ dự thầu.
3.3.3. Một số giải pháp khác
Cần thực hiện công tác hậu dự án nhanh, đẩy mạnh việc hoàn tất công trình và quyết toán với chủ đầu tư. Có như vậy nguồn vốn dành cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp mới được nhanh chóng quay vòng, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án sau đó được tiến hành đúng thời gian dự kiến và đúng tiến độ thi công.
Tăng cường liên danh liên kết trong đấu thầu cũng là một giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Xí nghiệp có thể liên danh với những thành viên khác của công ty để tham gia vào những gói thầu có giá trị lớn, mức độ phức tạp cao mà xí nghiệp hiện nay chưa đủ sức tự tham gia. Hoặc liên danh với những nhà thầu khác ngoài công ty để mở rộng địa bàn hoạt động. Đối với những công trình lớn, phức tạp thì xí nghiệp có thể tham gia bằng cách làm nhà thầu phụ cho các đơn vị lớn hơn. Điều này không những giải quyết công ăn việc làm cho công nhân trong những khi xí nghiệp gặp khó khăn mà còn nâng cao năng lực kỹ thuật của xí nghiệp.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Công ty quản lý
Trong thời kì khủng hoảng kinh tế hiện nay, xí nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong công tác tìm kiếm và thực hiện hợp đồng. Vì vậy để hỗ trợ xí nghiệp vượt ra khỏi cuộc khủng hoảng và thực hiện được kế hoạch đặt ra trong năm 2009 cũng như tạo đà phát triển trong những năm sau, đề nghị công ty Hà Thành hết sức tạo điều kiện giúp đỡ xí nghiệp.
Trước hết là việc hỗ trợ vốn cho hoạt động của xí nghiệp. Công tác tạo vốn trong hoạt động thi công và hoạt động đầu tư của xí nghiệp trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó ở thời điểm này xí nghiệp đang rất cần thêm vốn để hoàn tất những công trình đang trong quá trình thi công. Nhiều chủ đầu tư cũng đang trong tình trạng khó khăn nên nguồn vốn ứng trước của họ chi cho gói thầu bị gián đoạn. Do vậy sự hỗ trợ kịp thời từ phía công ty sẽ tạo điều kiện giúp xí nghiệp tiến hành sản xuất liên tục, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
Trong năm 2008, xí nghiệp đang phải đối mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm các gói thầu mới. Sự cạnh tranh với các đối thủ cũng gay gắt hơn. Công tác tìm kiếm tiếp thị càng trở nên nặng nề hơn. Ngoài sự cố gắng của bản thân xí nghiệp thì sự giúp đỡ của Công ty là rất cần thiết. Vì vậy đề nghị công ty tạo điều kiện giúp đỡ đơn vị thắng thầu các dự án có qui mô trung bình và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ xí nghiệp thực hiện dự án như hỗ trợ thêm về nhân lực, máy móc thiết bị, nguồn vốn cho xí nghiệp.
Tăng cường liên kết các xí nghiệp trong công ty có tham gia hoạt động đấu thầu xây dựng. Trong giai đoạn hiện nay, việc liên kết chặt chẽ giữa các xí nghiệp trong công ty tạo điều kiện thuận lợi hơn để xí nghiệp tham dự vào các dự án lớn hơn. Vì vậy đề nghị công ty là đơn vị chỉ đạo trực tiếp các đơn vị thành viên phải đóng vai trò là cầu nối, giúp các thành viên trong công ty tự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau. Tránh tình trạng các xí nghiệp của công ty cạnh tranh với nhau.
3.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Luật đấu thầu 2005 được áp dụng hơn 3 năm nay đã cải thiện được phần nào tình trạng mất quản lý của hoạt động đấu thầu và đầu tư xây dựng cơ bản trong thực tế. Hoạt động đấu thầu dần được quản lý chặt chẽ hơn. Tuy nhiên thực trạng hoạt động đấu thầu và thi công xây dựng ở nước ta hện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Xuất phát từ những nghiên cứu trong thời gian thực tập cũng như ý kiến của các cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu, em xin đưa ra những kiến nghị sau:
Về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Việc xây dựng và áp dụng Luật Đấu thầu 2005 là bước tiến lớn trong công tác quản lý hoạt động đấu thầu ở nước ta. Sau hơn 3 năm có hiệu lực, có thể thấy hoạt động đấu thầu trong nước mới phần nào được quản lý. Vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động này. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các qui tắc công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả thì cần có thêm những điều khoản mới trong luật. Vì vậy cần rà soát lại Luật Đấu thầu và các quy chế đấu thầu hiện hành, tiến hành sửa đổi bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng qui chế.
Cần qui định rõ ràng hơn trách nhiệm của chủ đầu tư về việc tổ chức mời thầu. Có các chế tài kiểm tra về nguồn vốn chủ đầu tư dành cho dự án để đảm bảo thanh quyết toán cho nhà thầu khi hoàn thành công trình, tránh hiện tượng chiếm dụng vốn sau xây dựng.
Qui định về ràng buộc trách nhiệm trong công tác lập Hồ sơ mời thầu giữa tư vấn lập hồ sơ và chủ đầu tư. Nên có những qui định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu cũng như cán bộ của các ban Quản lý dự án. Riêng đối với đấu thầu xây lắp cần qui định cụ thể về Hồ sơ mời thầu, tiến tới xây dựng một mẫu dự thầu để các thông tin trong hồ sơ mời thầu tăng thêm tính công khai, minh bạch.
Cần quản lý chặt chẽ các thủ tục xét thầu để tránh hiện tượng thông đồng, móc ngoặc, tiết lộ thông tin. Cần đưa ra các chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn khi phát hiện sai phạm của các chủ thể vi phạm qui chế đấu thầu. Mặt khác, cần phải xử lý nghiêm những nhà thầu xử dụng “ thủ thuật” trong quá trình xét thầu để đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh.
Những hiện tượng tiêu cực xuất hiện trong tất cả các khâu của qui trình đấu thầu. Nhà nước cần có những biện pháp để xóa bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như móc ngoặc mua bán thầu, quân xanh quân đỏ… gây không ít thiệt hại cho các đơn vị xây dựng làm ăn chân chính. Những hiện tượng này đang diễn ra khá phổ biến và phá vỡ nguyên tắc bình đẳng, cạnh tranh công khai trong đấu thầu.
Để khắc phục hiện tượng trốn tránh trách nhiệm và trách nhiệm bị phân tán nhà nước cần ban hành văn bản qui định cụ thể các hành vi vi phạm chế độ đấu thầu và những trách nhiệm pháp lý sẽ phải gánh chịu. Hội đồng xét thầu sau khi chấm thầu xong thì thường bị giải thể ngay nên việc qui kết trách nhiệm sau này rất khó khăn, vì vậy cần qui định trách nhiệm của các thành viên khi phát hiện sai phạm trong quá trình chấm thầu. Đối với bên tổ chức đấu thầu khi có lỗi làm thiệt hại tới các nhà thầu, pháp luật cần qui định cụ thể trách nhiệm bồi thường tổn thất cho nhà thầu (về mức bồi thường và đơn vị chịu trách nhiệm bồi thường), các trách nhiệm về hành chính và hình sự để tránh xảy ra sai phạm.
Để khắc phục tình trạng giá bỏ thầu quá thấp, ngoài các qui định về phương thức tính giá và hướng dẫn lập tổng giá dự toán của nhà nước thì cần phải bổ sung vào luật những điều khoản chống phá giá.
Cần có các qui định chặt chẽ về các mốc thời gian cho từng khâu của quá trình đấu thầu, tránh tình trạng kéo dài các khâu làm tăng các chi phí về thời gian và chi phí cơ hội của nhà thầu. Đồng thời có biện pháp xử phạt thích đáng, mức xử phải đủ sức răn đe, tránh được tính hình thức.
Hiện nay tình trạng nợ đọng vốn, chậm quyết toán giữa các chủ thể tham gia quá trình đầu thầu. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp… Vì vậy cần thiết phải xây dựng các qui định ràng buộc về nghĩa vụ thanh toán của chủ đầu tư với các nhà thầu, giúp cho nhà thầu quay vòng vốn nhanh, có điều kiện thuận lợi cho nhà thầu tham gia vào các gói thầu khác.
Đấu thầu là hoạt động liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức vì vậy công tác quản lý hoạt động đấu thầu là rất khó khăn và phức tạp. Cần rà soát lại các văn bản luật và các văn bản dưới luật để quản lý hoạt động đấu thầu nhằm phát hiện những lỗ hổng luật. Khắc phục hiện tượng chồng chéo trong quản lý giữa các ngành trong khi có những mảng của hoạt động đấu thầu lại không được cơ quan nào quản lý. Mặt khác, vì là hoạt động do nhiều cơ quan quản lý nên cũng dễ mang trong mình nhiều tiêu cực. Để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chông tham nhũng tiêu cực trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, kiểm tra kiểm soát thì cần phải luôn hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở Việt Nam có nhiều bộ ngành quản lý hoạt động đấu thầu như Bộ xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ chủ quản ngành…nên các qui định về đấu thầu có khi chồng chéo, khi lại lỏng lẻo thiếu tính rõ ràng cụ thể. Để nhanh chóng đưa hoạt động đầu thầu vào nề nếp cần hoàn thiện hơn hệ thống luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động diễn ra được thuận lợi, nhất là Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.
Nhà nước nên thành lập tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu, đặc biệt đối với các dự án nhóm A. Đồng thời để thu nhận và kịp thời phản ánh cho chính phủ những khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng quan liêu cũng như tiếp nhận thông tin không chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong dư luận xã hội.
Về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Tình trạng thiết bị công nghệ của đại đa số nhà thầu Việt Nam lạc hậu so với khu vực, muốn thắng thầu thì việc đầu tư vào trang thiết bị phải được nâng cao, điều này đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính còn yếu kém thì đầu tư cho hoạt động này là rất khó khăn. Do đó Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho doanh ngiệp khi thực hiện đầu tư vào khoản mục này. Các chính sách có thể áp dụng là giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị; hỗ trợ lãi suất cho mua sắm máy móc; tăng cường hỗ trợ các hoạt động chuyển giao công nghệ. Mặt khác hỗ trợ hoạt động thành lập các công ty cho thuê tài chính.
Trong tình hình kinh tế khó khăn, ngoài các biện pháp hỗ trợ về vốn và lãi suất thì các gói kích cầu của Nhà nước nên chú trọng vào việc đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy vừa có tác dụng kích cầu, tạo thu nhập cho các doanh nghiệp, cũng vừa tạo được cơ sở vật chất cho nên kinh tế.
KẾT LUẬN
Hoạt động đấu thầu đặc biệt là đấu thầu xây lắp ở nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển và khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng hơn bao giờ hết càng trở nên khó khăn hơn, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động đấu thầu ở xí nghiệp Long Giang – Công ty Hà Thành giai đoạn 2001 – 2008, em đã thực hiện những nghiên cứu của mình về tình hình thực hiện đấu thầu của xí nghiệp. Tìm hiểu thực trạng hoạt động, phân tích khả năng cạnh tranh của xí nghiệp trên cơ sở đó đưa ra một vài giải pháp nhằm bổ sung cơ sở lý luận cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của xí nghiệp. Những nghiên này đã được trình bày trong chuyên đề thực tập “Hoạt động tham gia dự thầu ở xí nghiệp Long Giang – Công ty Hà Thành – Bộ quốc phòng. Thực trạng và giải pháp”
Do chưa đủ điều kiện đi sâu vào nghiên cứu, thời gian nghiên cứu có hạn, số liệu thu thập được chưa đầy đủ và nhất là khả năng kiến thực chuyên môn còn rất hạn hẹp nên bài viết vẫn còn rât nhiều thiếu sót. Một số phân tích chưa sâu sát với thực tế, nhiều vấn đề còn chưa được giải quyết. Em mong những ý kiến trình bày trong bài sẽ được xem xét, đánh giá để em hoàn thiện bài viết được tốt hơn.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Biểu thiết bị thi công của xí nghiệp
STT
LOẠI THIẾT BỊ- MÁY THI CÔNG
NƯỚC SẢN XUẤT
SL
CÔNG SUẤT
1
Ô tô thùng+ ben HUYNDAI
Hàn Quốc
10
2-4 T
2
Ô tô Stéc chở nước Zin 131
Nga
4
5 m3 / xe
3
Ô tô cẩu Maz
Nga
4
12T
4
Ô tô cẩu KATO
Nhật
1
16T
5
Ô tô cẩu + thùng HUYNDAI
Hàn Quốc
4
2-5T
6
Lu bánh sắt
Nhật
4
8-12T
7
Lu bánh lốp
Hàn Quốc
2
16T
8
Lu rung DYNAPAC
Thuỵ Điển
1
30T
9
Máy xúc komatshu đào gầu nghịch
Nhật
4
0.4 m3/gầu
10
Máy phát điện lưu động
Nhật
5
10-60 KVA
11
Máy trộn bê tông
Nga+ T.Quốc
20
100-500 lít
12
Máy trộn vữa
T.Quốc
20
80-200 lít
13
Máy đầm dùi
T.Quốc+ Nhật
40
0.6-1.5 KW
14
Máy đầm bàn
T.Quốc
30
0.4-1.0 KW
15
Máy bơm nước chạy điện
Hàn Quốc
50
2- 10 KW
16
Máy bơm nước chạy xăng
Nhật
10
4-8 CV
17
Máy bơm nước chạy DIEZEL
T.Quốc
10
10-100 CV
18
Máy hàn điện
V.Nam
5
15-29.2 KW
19
Máy cắt cuốn cốt thép
V.Nam
20
5KW
20
Máy nén khí
Nga, Nhật
4
40:300 m3/h
21
Máy vận thăng
Hàn Quốc
10
500 KG
22
Lu chân cừu
Hàn Quốc
2
5T
23
Xe tưới nhựa đường
Đức
1
6 m3
24
Giàn giáo tuýp minh khai
V.Nam
50
3000 m2
25
Cốp pha thép định hình
V.Nam
100
5000 m2
26
Máy khoan chạy điện các loại (khoan bê tông, khoan sắt, khoan gỗ)
Nhật, Nga, Đức
10
0.5-1.2 KW
27
Máy cắt thép tròn
V.Nam
4
46-50
28
Máy cắt thép bản
Nhật
1
8x6000
29
Máy cắt uốn thép bản
Nhật
1
100 tấn
30
Máy đột dập Bu lông
Nhật
2
F10-f50
31
Máy khoan thép
Nhật
6
F10-f50
32
Máy cưa, bào
T.Quốc
20
1-20 KW
33
Máy ép cọc
T.Quốc
2
60-100 T
34
Tời điện
T.Quốc
10
0.5-30 T
Phụ lục 2. Biểu thiết bị kiểm tra chất lượng của xí nghiệp
STT
LOẠI THIẾT BỊ - DỤNG CỤ
TÍNH NĂNG KĨ THUẬT
NƯỚC SẢN XUẤT
A
THIẾT BỊ
1
Máy kinh vĩ NIKON
Đo, kiểm tra cao độ, khoảng cách, tim, trục, vv…
Nhật
2
Máy thuỷ bình NIKON
nt
nt
3
Mia rút kim loại
nt
nt
4
Thước thép 50-200m
nt
nt
5
Tủ sấy
Sấy mẫu vật liệu
Nga
6
Máy kéo V.L phi kim loại
Thí nghiệm giới hạn các VL phi kim loại
Đức
7
Kích đùn mẫu fi 4-6
(cao su, bấc, vải địa kĩ thuật…)
8
Bình tỉ trọng
Thí nghiệm cấp phối vật liệu
Nga
9
Cần Benkeman
Thí nghiệm tỷ trọng
T. Quốc
Thí nghiệm độ chặt
Anh
10
Thiết bị thử mác xi măng
Thí nghiệm mác xi măng và các tính năng cơ lý của xi măng
T.Quốc
11
Cân
Cân đong vật liệu
T.Quốc
12
Súng bắn bê tông Schimidt
Kiểm tra cường độ bê tông
Anh
13
Giao vòng
Thí nghiệm độ chặt đất cát
Nga
Phao KAVALIEP
nt
nt
14
Phễu rót cát
Kiểm tra độ chặt đất cát
Nga
B
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
1
Khuôn đúc mẫu bê tông hình lập phương
Kiểm tra mác bê tông
V.Nam
10x10x10
15x15x15
20x20x20
2
Khuôn đúc mẫu bê tông hình trụ
Kiểm tra mác bê tông
V.Nam
D= 150-300
3
Bộ côn thử vữa bê tông
Kiểm tra độ sụt của vữa bê tông
V.Nam
4
Bộ sàng tiêu chuẩn
Thí nghiệm cấp phối vật liệu rời
Nga
5
Bộ thí nghiệm vữa
Thí nghiệm độ chảy của vữa
Nga
Phụ lục 3. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây
TT
Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện
Đặc điểm nhận thầu
Giá trị hợp đồng (tỷ đồng)
Tiến độ
Chất lượng khi bàn giao
Khởi công
Hoàn thành
1
Nhà ăn thuộc Bộ Tư lệnh Hoá học
Thầu chính
2.2
2002
2003
Loại A
2
Nhà làm việc Bộ Tư lệnh Đặc công
Thầu chính
1.8
2002
2003
Loại A
3
Hạ tầng cơ sở của Sư Đoàn 301
Thầu chính
3.6
2002
2003
Loại A
4
Nâng cấp Đại sứ quán Lào tại Hà Nội
Thầu chính
2.0
2002
2003
Loại A
5
Nhà ở chung cư cao tầng tại 563 đường giải phóng của công ty xây dựng số 1
Thầu chính
1.6
2002
2003
Loại A
6
Nhà ở tập thể nhà xuất bản giao thông vận tải
Thầu chính
1.2
2002
2003
Loại A
7
Nhà máy rác Thái Bình
Thầu chính
9
2002
2003
Loại A
8
Nhà ở cán bộ Quân khu thủ đô
Thầu chính
1.8
2002
2003
Loại A
9
Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất Trung đoàn Pháo Binh 452 –QKTĐ
Thầu chính
5.7
2002
2003
Loại A
10
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên
Thầu chính
20.9
2003
2004
Loại A
11
Đường Yên Bình Tô Hiệu- Non Hương- Hoà Bình
Thầu chính
1.5
2003
2003
Loại A
12
San lấp điểm CN, tiểu thủ CN xã Cầu Quảng- Ứng Hoà
Thầu chính
1.6
2003
2003
Loại A
13
Nhà ở cán bộ của Quân khu thủ đô
Thầu chính
28
2004
2005
14
Nhà máy rác Thái Nguyên
Thầu chính
12
2005
2006
15
Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn
Thầu chính
2.1
2003
2004
Loại A
16
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ
Thầu chính
4.34
2004
2005
17
Trụ sở làm việc công ty Tranimexco- chi nhánh Hà Nội
Thầu chính
3.546
2004
2005
18
Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ
Thầu chính
6
2004
2005
19
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên
Thầu chính
20.9
2004
2004
20
Nhà ở cán bộ của quân khu thủ đô
Thầu chính
28
2004
2005
21
Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn
Thầu chính
2.1
2004
2004
22
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ
Thầu chính
4.34
2005
2005
23
Trụ sở làm việc công ty Tranimexco- chi nhánh Hà Nội
Thầu chính
3.546
2005
2005
24
Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ
Thầu chính
6
2005
2005
25
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban chỉ huy quân sự quận Đống Đa
Thầu chính
2
2006
2006
26
Nhà làm việc sở GD$ĐT Thái Bình
Thầu chính
3.8
2005
2006
27
Trụ sở UBND xã Quảng Phú Cầu- Ứng Hoà- Hà Tây
Thầu chính
1.5
2005
2006
28
Nhà làm việc sở GD&ĐT Thái Bình
Thầu chính
6.9
2007
2008
29
Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương
Thầu chính
17
2006
2008
30
Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2
Thầu chính
3.1
2006
2007
31
Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai
Thầu chính
9.0
2007
2007
32
Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình
Thầu chính
4.9
2007
2008
33
Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ
Thầu chính
5
2008
2009
Phụ lục 4. Vật liệu sử dụng cho công trình nhà lớp học 3 tầng xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây
TT
Tên vật liệu, vật tư theo yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình
Qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật
Nhà thầu đăng kí sử dụng cụ thể
1
Gạch xây
Gạch máy M75# TCVN
Mua tại đại lý
2
Xi măng
Tiêu chuẩn PC30
Xi măng Bỉm Sơn
3
Thép các loại
Thép liên doanh Úc
Mua tại đại lý
4
Đá các loại
TCVN 1770 -87
Mua tại đại lý
5
Cát vàng
TCVN 1170 - 86
Mua tại đại lý
6
Cát đen, cát san nền
TCVN 1170 - 86
Mua tại đại lý
7
Gạch lát nền 300x300
TCVN
Gạch liên doanh
8
Gạch ốp
TCVN
Gạch liên doanh
9
Cánh cửa
Gỗ dổi
Gỗ dồi
10
Tấm lợp tôn
Dày 0.42 ly đạt TCVN
Tôn ldoanh Đông Anh
11
Quạt trần
TCVN
Đại lý ở Hà Đông
12
Dây dẫn điện các loại
TCVN
13
Bóng đèn huỳnh quang
TCVN
TCVN
14
Công tắc ổ cắm, aptomat
TCVN
TCVN
Vật liệu khác theo đúng bản vẽ thiết kế chỉ dẫn
Phụ lục 5. Phương án sử dụng máy móc thi công
Stt
Loại máy móc
Số lượng
Stt
Loại máy móc
Số lượng
1
Xe vận chuyển đất vật liệu rời, cát, đá
6
11
Máy cắt đá, gạch ốp lát
1
2
Thắng nhôm gấp
4
12
Đồng hồ đo áp lực nước
1
3
Máy hàn
3
13
Cốp pha thép
4
Máy trắc địa
1
14
Giàn giáo thép xây dựng
11 bộ
5
Máy bào gỗ
2
15
Cột chống thép đơn
6000
6
Máy đầm đất
2
16
Máy khoan bê tông
2
7
Máy đầm bê tông
2
17
Bộ ren ống nước
4
8
Máy trộn bê tông
1
18
Xe cải tiến
10
9
Máy trộn vữa
1
19
Máy cắt uốn thép tròn cầm tay
4
10
Máy bơm nước
1
Phụ lục 6. Danh mục các hợp đồng đang tiến hành
TT
Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện
Giá trị hợp đồng (tỷ đồng)
Tên cơ quan kí hợp đồng
Giá trị công trình còn phải làm (tỷ đồng)
Ngày hoàn thành theo kế hoạch
1
Nhà làm việc sở KH&ĐT Thái Bình
6.9
Sở KH&ĐT Thái Bình
1.5
2008
2
Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương
17
UBND huyện Kinh Môn
5
2008
3
Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2
3.1
Quân khu 2
1.5
2007
4
Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai
9.0
Công an LC
0.5
2007
5
Tiểu đoàn bộ binh 5- trung đoàn 602- sư 301- QKTĐ
4.6
Quân khu 3
1.3
2008
6
Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình
4.9
BCH quân sự Thái Bình
3.5
2008
7
Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ
5
Viện kiểm sát
2
2008
Phụ lục 7. Danh mục các công trình tiêu biểu những năm gần đây
TT
Tên hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện
Đặc điểm nhận thầu
Giá trị hợp đồng (tỷ đồng)
Tiến độ
Chất lượng khi bàn giao
Khởi công
Hoàn thành
1
Nhà ăn thuộc Bộ Tư lệnh Hoá học
Thầu chính
2.2
2002
2003
Loại A
2
Nhà làm việc Bộ Tư lệnh Đặc công
Thầu chính
1.8
2002
2003
Loại A
3
Hạ tầng cơ sở của Sư Đoàn 301
Thầu chính
3.6
2002
2003
Loại A
4
Nâng cấp Đại sứ quán Lào tại Hà Nội
Thầu chính
2.0
2002
2003
Loại A
5
Nhà ở chung cư cao tầng tại 563 đường giải phóng của xí nghiệp xây dựng số 1
Thầu chính
1.6
2002
2003
Loại A
6
Nhà ở tập thể nhà xuất bản giao thông vận tải
Thầu chính
1.2
2002
2003
Loại A
7
Nhà máy rác Thái Bình
Thầu chính
9
2002
2003
Loại A
8
Nhà ở cán bộ Quân khu thủ đô
Thầu chính
1.8
2002
2003
Loại A
9
Cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất Trung đoàn Pháo Binh 452 –QKTĐ
Thầu chính
5.7
2002
2003
Loại A
10
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên
Thầu chính
20.9
2003
2004
Loại A
11
Đường Yên Bình Tô Hiệu- Non Hương- Hoà Bình
Thầu chính
1.5
2003
2003
Loại A
12
San lấp điểm CN, tiểu thủ CN xã Cầu Quảng- Ứng Hoà
Thầu chính
1.6
2003
2003
Loại A
13
Nhà ở cán bộ của Quân khu thủ đô
Thầu chính
28
2004
2005
14
Nhà máy rác Thái Nguyên
Thầu chính
12
2005
2006
15
Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn
Thầu chính
2.1
2003
2004
Loại A
16
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ
Thầu chính
4.34
2004
2005
17
Trụ sở làm việc xí nghiệp Tranimexco- chi nhánh Hà Nội
Thầu chính
3.546
2004
2005
18
Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ
Thầu chính
6
2004
2005
19
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên
Thầu chính
20.9
2004
2004
20
Nhà ở cán bộ của quân khu thủ đô
Thầu chính
28
2004
2005
21
Cấp nước sinh hoạt xã Yên Vượng- Lạng Sơn
Thầu chính
2.1
2004
2004
22
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban cơ yếu chính phủ
Thầu chính
4.34
2005
2005
23
Trụ sở làm việc xí nghiệp Tranimexco- chi nhánh Hà Nội
Thầu chính
3.546
2005
2005
24
Khu kỹ thuật kho tổng hợp Đoàn Nghi Lễ 781 _QKTĐ
Thầu chính
6
2005
2005
25
Cải tạo nâng cấp trụ sở Ban chỉ huy quân sự quận Đống Đa
Thầu chính
2
2006
2006
26
Nhà làm việc sở GD$ĐT Thái Bình
Thầu chính
3.8
2005
2006
27
Trụ sở UBND xã Quảng Phú Cầu- Ứng Hoà- Hà Tây
Thầu chính
1.5
2005
2006
28
Nhà làm việc sở GD&ĐT Thái Bình
Thầu chính
6.9
2007
2008
29
Đường vành đai huyện Kinh Môn- Hải Dương
Thầu chính
17
2006
2008
30
Doanh trại đoàn KTQP Bát Xát- Lào Cai- QK2
Thầu chính
3.1
2006
2007
31
Nhà công vụ công an tỉnh Lào Cai
Thầu chính
9.0
2007
2007
32
Nhà hội trường Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình
Thầu chính
4.9
2007
2008
33
Phần ngầm viện kiểm sát quân sự- QKTĐ
Thầu chính
5
2008
2009
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Giáo trình đấu thầu – Giảng viên Đinh Đào Ánh Thủy – Khoa đầu tư
Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – NXB Đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng
Cẩm nang về công tác đấu thầu
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư phát triển từ vốn Nhà nước ở Việt Nam – Luận án tiến sĩ.
Luật Đấu thầu 2005
Nghị định 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2007về quản lý đầu tư xây dựng công trình
Thông tư 05/2007/TT-BXD; Thông tư 06/2007/TT- BXD; Thông tư 07/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007
Tạp chí kinh tế xây dựng năm 2008
Tạp chí đấu thầu
Hồ sơ dự thầu Gói thầu xây lắp nhà lớp học 3 tầng 18 phòng học tại trường THCS xã An Thượng – Hoài Đức – Hà Tây.
Báo cáo cuối năm xí nghiệp Long Giang từ năm 2002 – 2008
Hồ sơ xí nghiệp 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21597.doc