Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Tăng cường công tác thanh tra giám sát, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy định về đấu thầu. Trong hoạt động đấu thầu hiện nay có rất nhiều vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả của hoạt động này. Như tình trạng phá giá, tình trạng móc ngoặc thông đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư còn diễn ra khá phổ biến hay đưa những thông tin sai lệch hạn chế nhà thầu tham gia, tiết lộ thông tin về gói thầu Vì vậy để giải quyết tình trạng này đòi hỏi Nhà nước phải chủ động thực hiện việc kiểm tra, thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu. Động thời tiến hành thanh tra khi có khiếu nại đi kèm với nó là xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Quy định chặt chẽ các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu. Việc quy định chặt chẽ trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia đấu thầu là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động đấu thầu. Trong thực tế đã không ít các nhà thầu đã phải đối mặt với những thiếu sót trong bản tiên lượng mời thầu, hay những thông tin dữ liệu đấu thầu thiếu chính xác. Vì vậy trong quá trình đấu thầu nhà thầu đã gặp không ít khó khăn và bị phát sinh nhiều khoản chi phí. Do đó để khắc phục tình trạng này Nhà nước nên có những quy định cụ thể để nâng cao trách nhiệm của các tổ chức tư vấn đấu thầu.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã nghiệm thu, bàn giao cũng như quan trắc biến dạng( lún) công trình phục vụ cho việc đánh giá ổn định và dự báo biến dạng sau này. Việc thi công công trình được tiến hành dựa theo bản vẽ thi công chi tiết, được thiết kế dựa trên bản vẽ tổng thể và toàn diện của công trình, các điều kiện kỹ thuật để xây dựng công trình, điều kiện thi công, phương pháp và công nghệ thi công, tiến độ thi công. Dựa vào biện pháp thi công được đưa ra, các kỹ sư kỹ thuật thi công sẽ lựa chọn một số phương pháp nhằm ứng dụng một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực hiện các biện pháp thi công đó. Việc đưa ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công sẽ góp phần tăng năng suất lao động, cũng như nâng cao chất lượng công trình đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đáp ứng được một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng công trình như: ứng dựng phụ gia trong thi công, ứng dụng phụ gia trong vữa xây… Sau khi đề ra các biện pháp thi công cùng những tiến bộ và giải pháp thi công cụ thể, các kỹ sư lập biện pháp thi công phải đề ra các biện pháp để quản lý và kiểm tra chất lượng công trình. Căn cứ vào các quy định và chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất về cách sử dụng và bảo quản vật liệu, căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, căn cứ vào điều lệ chất lượng công trình. Công ty tiến hành bộ phận kiểm tra bộ phận kiểm tra kỹ thuật và chất lượng công trình để thực hiện các công tác quản lý các phần việc xây lắp cùng các chủ đầu tư. Đơn vị thiết kế tổ chức giám sát thực hiện lập hồ sơ nghiệm thu kiểm tra chất lượng của từng công việc, từng công đoạn và hạng mục theo tiến độ thi công. Công tác nghiệm thu được thực hiện theo trình tự từ chi tiết đến tổng thể, từ nội bộ Công ty đến tới mức giữa Công ty với tư vấn giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư cho các chi tiết công việc và sau cùng là hội đồng nghiệm thu bàn giao công trình. Để thực hiện kiểm tra chất lượng công trình các kỹ sư phải xây dựng mô hình quản lý chất lượng của Công ty gồm: Tổ chức nhân lực: Bao gồm bộ phận kỹ thuật giám sát của Công ty cùng bộ phận kỹ sư kỹ thuật và công nhân tại công trường. Thiết bị thi công phục vụ thi công: Được trang bị đầy đủ cầm tay phục vụ cho công việc thi công của công nhân nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất lao động. Tổ chức thi công: Lập tiến độ thi công hàng tuần chi tiết hợp lý, phối hợp chặt chẽ giữa phần xây dựng và điện nước tránh việc thi công chồng chéo, bố trí mặt bằng hiện trường ngăn nắp, hợp lý. Đề ra các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng các công việc. Cùng với việc lập các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng công trình, các kỹ sư- kỹ thuật thi công cũng xây dựng các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, thiết bị, cũng như biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống hỏa hoạn, bão lụt. Lập biện pháp tổ chức thi công là một công việc khó khăn, đòi hỏi sự tinh nhạy, chính xác với sự phối hợp bổ sung chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. Tiến độ thi công. Theo yêu cầu của nhà đầu tư về thời gian hoàn thành công trình, Phòng kinh tế thị trường dựa trên đó và biện pháp thi công của mình xây dựng tiến độ thi công phù hợp để đảm bảo chất lượng công trình đúng thời hạn. Hiện nay ở Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội , tiến độ thi công được lập theo sơ đồ ngang hoặc sơ đồ găng. Điều này giúp cho cán bộ thực hiện công tác quản lý về tổ chức thi công nắm rõ tiến độ thực hiện xây lắp công trình, kết hợp với công việc được lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và trình tự thực hiện xây lắp công trình. Kết hợp với khối lượng công việc được lập theo kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Và trình tự thực hiện công tác thi công rõ ràng sẽ tạo nên chỉ tiêu tiến độ thi công có lợi thế cạnh tranh lớn mà khi xét thầu chủ đầu tư rất quan tâm. Các kỹ sư sẽ lập biện pháp đảm bảo tiến độ thi công dựa trên cơ sở đảm bảo các yếu tố sau: Xác định rõ mục tiêu cần đạt được, nội dung công việc. Phân giao trách nhiệm rõ ràng cho từng người từ cấp chỉ huy tới người công nhân thực hiện. Tổ chức công việc một cách hợp lý, ăn khớp nhịp nhàng, dự trù và ước tính một cách chính xác các nguồn nhân lực, các nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Bố trí tổng mặt bằng thi công một cách hợp lý từ giao thông đi lại và hướng dịch chuyển theo phương ngang, phương dọc tránh chồng chéo. Nắm chắc thi công từng công việc, lựa chọn thiết bị thi công từng công việc. Nắm rõ mức độ lao động và định mức vật liệu để có kế hoạch cung ứng vật liệu một cách kịp thời, bố trí tập kết vật tư, dự trù phù hợp với tiến độ thi công. Lập kế hoạch và tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình trên cơ sở đó lập tiến độ thi công từng tháng, từng tuần, từng ngày theo tiến độ đường găng hoặc sơ đồ ngang. Trên cơ sở đó có kế hoạch chỉ đạo và điều phối nhịp nhàng các công việc ràng buộc, phụ thuộc. Kiểm tra giám sát từng công tác chất lượng từng công việc và từng giai đoạn tránh sai sót xảy ra theo phương châm phòng hơn chống, coi công việc tiếp theo là cơ sở để nghiệm thu công việc trước thi công đảm bảo an toàn cho người lao động. Tổ chức bàn giao hàng ngày với các đội, từng tuần với chủ đầu tư, tư vấn nhằm đảm bảo duy trì tiến độ đề ra. Kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007. Với lịch sử thành lập trên 49 năm, cùng với sự phát triển về quy mô, sự nâng cao năng lực tài chính kỹ thuật, sự chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động đấu thầu. Những gói thầu của Công ty không còn bó hẹp là thi công tiểu khu nhà hoàn chỉnh mà là những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động…trong hoạt động thi công xây dựng như các công trình như Khu liên hiệp trường dạy nghề của Công ty Phượng Hồng 42 tỷ, công trình 74 Lạc Long Quân, Nhà máy Aiden Việt Nam tại khu công nghiệp Nam Sách, tỉnh Hải Dương 39 tỷ, Đầu tư Xây dựng Cụm Công nghiệp Từ Liêm( phần mở rộng). Công tác đấu thầu đã có nhiều chuyển biến đem lại kết quả cho Công ty. Địa bàn hoạt động của Công ty đã mở rộng trên thị trường cả nước trong đó Công ty đã xây dựng được những thị trường mang tính chiến lược như Hà Nội, Hải Dương… Để xem xét một cách cụ thể về kết quả công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007 chúng ta có thể đi xem xét các chỉ tiêu cơ bản là số lượng công trình trúng, tỷ lệ trúng thầu.Đây là hai chỉ tiêu được tính cho từng năm hoạt động của Công ty. Những chỉ tiêu này sẽ được nghiên cứu cả về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng qua từng năm. BẢNG 2.6: THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU GIAI ĐOẠN 2003-2007 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Công trình tham gia dự thầu Công trình 45 59 56 65 76 Công trình trúng thầu Công trình 31 37 33 40 48 Tốc độ gia tăng số lượng những công trình tham gia dự thầu % 31,11 -5,08 16,07 16,92 Tốc độ gia tăng số lượng những công trình thắng thầu % 19,35 -10,81 21,21 11,62 Tỷ lệ các công trình trúng thầu % 68,88 62,71 58,92 61,53 63,15 Tổng giá trị của các công trình trúng thầu Triệu đồng 366758 445688 383726 447026 556147 Giá trị trung bình gói thầu trúng thầu Triệu đồng 11830,9 12045,6 11628 11175,6 11586,4 Tốc độ tăng của giá trị trung bình gói thầu. % 1,81 -3,46 -3,8 3,7 Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2003,2004,2005,2006 của Phòng kinh tế thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Từ bảng trên ta thấy rằng từ năm 2003 đến năm 2007 thì số lượng công trình tham gia dự thầu của Công ty nhiều nhất 2007 với 76 công trình tăng 16,92% so với năm 2006, năm 2006 cao thứ 2 với 65 gói thầu cao hơn so với năm 2005, năm 2006 tăng 16,07% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2005 có thể thấy số lượng công trình tham gia dự thầu của Công ty đã giảm đi 5,08% so với năm 2004. Xét về số lượng các công trình trúng thầu, năm 2007 cũng là năm có số lượng công trình trúng thầu nhiều nhất với 48 công trình. Trong các năm thì năm 2006 số lượng công trình trúng thầu của Công ty tăng lên là 21,21% là nhiều nhất trong số các năm. Tuy nhiên từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta chưa thể nhận xét được đầy đủ về tình hình hoạt động tham gia dự thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Về mặt tuyệt đối của hai chỉ tiêu này, từ năm 2003 tới năm 2007 có sự tăng lên đáng kể. Về tỷ lệ các công trình trúng thầu cao nhất là năm 2003 với 68,88% , từ năm 2004 đến năm 2006 giảm dần nhưng đến năm 2007 đã tăng lên là 63,15%. Về cơ bản tỷ lệ các công trình trúng thầu trong 5 năm từ năm 2003-2007 là tương đối cao với tỷ lệ trung bình lá 63%.Đây là chỉ tiêu quan trọng bởi nó đánh giá được về mặt chất, về hiệu quả của công tác đấu thầu Công ty trong thời gian qua. Qua đây ta cũng có thể nhận xét khái quát rằng so với những Công ty khác tham gia hoạt động đấu thầu thì Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là Công ty có tỷ lệ thắng thầu khá cao, là minh chứng về năng lực về năng lực tham gia dự thầu của Công ty. BIỂU ĐỒ 3: So sánh số công trình tham dự thầu với số lượng công trình trúng thầu qua các năm của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2003,2004,2005,2006,2007 của Phòng kinh tế thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Bên cạnh đó, một chỉ tiêu cũng rất quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động đấu thầu của Công ty đó là Tổng giá trị các công trình trúng thầu. Từ năm 2003-2007, giá trị trúng thầu của Công ty tăng đáng kể . Trong đó tăng nhất năm 2007 với 556,147 tỷ đồng, thứ nhì là năm 2006 với 447,046 tỷ đồng, thấp nhất là năm với 385,726 tỷ đồng. So với năm 2003 tổng giá trị các Công trình trúng thầu của Công ty đã tăng lên 51,64%. Đây là dấu hiệu rất tốt cho Công ty bởi nó đánh giá được mức đóng góp của hoạt động đấu thầu với sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty, hướng tới mục tiêu chính của hoạt động đấu thầu là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và việc làm cho người lao động. Biểu đồ 4: Giá trị trung bình của các công trình trúng thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội giai đoạn 2003-2007 Nguồn: Báo cáo Tổng kết công tác đấu thầu năm 2003,2004,2005,2006,2007 của Phòng kinh tế thị trường Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Từ hai chỉ tiêu về số lượng các công trình trúng thầu và tổng giá trị các công trình trúng thầu chúng ta có thể suy ra chỉ tiêu về giá trị trung bình của một công trình trúng thầu hàng năm. Cũng giống như chỉ tiêu về tổng giá trị các công trình trúng thầu, chỉ tiêu này cũng cho chúng ta thấy tình hình khả quan của Công ty trong hoạt động đấu thầu. Giá trị trung bình của các công trình trúng thầu của Công ty năm 2007 là 11586,4 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 3,7%. Điều này cho thấy trong thời gian qua về mặt số lượng tuyệt đối của các công trình trúng thầu của Công ty tăng lên đáng kể, về mặt hiệu quả xét bằng tỷ lệ trúng thầu và giá trị trung bình của các công trình trúng thầu thì đang dần có xu hướng tăng lên. Tóm lại từ năm 2003 đến năm 2007 Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã có những kết quả hết sức tích cực trong công tác tham gia dự thầu, phản ánh đúng đắn phương hướng của Công ty trong thời gian qua là nâng cao năng lực đấu thầu của công tác đấu thầu, tham gia nhiều hơn vào những gói thầu có giá trị cao và kỹ thuật phức tạp, đông thời phát triển đa dạng các loại hình công trình tham gia dự thầu như: hạ tầng kỹ thuật, đường cao tốc, công trình thủy điện, thủy lợi…. Công ty đã từng bước tạo được uy tín và vị thế trên đấu trường xây dựng. Tuy nhiên qua kết quả của công tác đấu thầu cũng cho thấy một sự thiếu ổn định cả số lượng các công trình tham gia dự thầu, số lượng các công trình trúng thầu và tỷ lệ trúng thầu trong thời gian qua của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới đây chính là điều tồn tại mà Công ty cần khắc phục trong hoạt động đấu thầu. Những khó khăn và tồn tại trong hoạt động đấu thầu của Công ty. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong hoạt động đấu thầu, Công ty đang còn gặp những khó khăn và những tồn tại trong công tác đấu thầu: Hạn chế về khách hàng, thị trường. Công ty chưa có một phòng ban hay một bộ phận chức năng chuyên nghiên cứu, tìm kiếm các loại thông tin về thị trường. Trong việc tìm kiếm thông tin : Công ty chưa tận dụng các hình thức thu thập khác ngoài những hình thức truyền thống mà Công ty đã làm. Nên trong nhiều gói thầu thông tin về đối thủ cạnh tranh chưa có sự tìm hiểu kỹ về họ, đặc biệt là công tác khảo sát giá của các đối thủ cạnh tranh. Vì lý do này mà trong nhiều gói thầu Công ty có thể thắng nhưng vì đối thủ cạnh tranh trả giá thấp hơn công ty không đáng kể nên khiến công ty bị trượt giá. Những khách hàng chủ yếu là những khách hàng quen thuộc lâu năm của Công ty, lượng khách hàng mới còn chiếm một tỷ lệ nhỏ gây cản trở cho sự phát triển, mở rộng thị trường sau này trong khi sự cạnh tranh của thị trường xây lắp ngày càng gay gắt. Hạn chế về năng lực. Nhân sự cho công tác chuẩn bị hố sơ dự thầu, công ty còn thiếu cán bộ giỏi về chuyên môn,am hiểu về công việc, có trình độ ngoại ngữ để có thể tiến hành nghiên cứu các hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ dự thầu phù hợp. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát kỹ thuật còn yếu, kiểm soat chất lượng công trình chưa tốt ảnh hưởng đến thi công công trình. Số lượng công nhân chưa nhiều nên để thi công nhiều công trình đồng thời thì sẽ rất khó khăn. Hàng năm công ty đều tiến hành đầu tư thêm thiết bị máy móc mới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho lượng công trình ngày càng tăng. Với máy móc đã củ chưa tiếp cận được với công nghệ hiện đại. Công ty đã khắc phục tình trạng này chủ yếu bằng việc thuê ngoài các loại máy móc thiết bị. Do đó nhiều lúc Công ty bị chậm tiến độ thi công và không chủ động được trong kế hoạch thi công của mình. Về tài chính: Nguồn lực tài chính của Công ty còn hạn chế, Công ty mới chỉ thiết lập mới quan hệ vay mượn với ngân hàng chứ chưa tạo được một chỗ dựa vững chắc về mặt tài chính để có thể đảm bảo khả năng tài chính của công ty. Do đó trong quá trình xây dựng vấn đề thiếu vốn luôn là một vấn đề thường trực. Hạn chế trong hiệu quả kinh tế nhiều gói thầu. Một số gói thầu mang lại hiệu quả kinh tế chưa cao do sự biến động của giá thị trường. Sự tăng lên bất thường của giá nguyên vật liệu làm tăng giá sản phẩm xây dựng do vậy đã giảm đáng kể mức lợi nhuận đem lại cho Công ty. Không chỉ dừng lại ở đó một số công trình xây dựng còn gặp phải tình trạng thua lỗ do nhiều thứ phát sinh trong quá trình xây dựng dẫn đến giá trị sản phẩm xây dựng lớn hơn nhiều so với giá dự thầu. Hạn chế trong công tác lập HSDT. Công tác lập hố sơ dự thầu còn nhiều hạn chế, chất lượng hồ sơ còn thấp, công tác điều tra khảo sát hiện trường còn chưa cụ thể, thời gian hồ sơ dài. Công tác tính giá dự thầu của Công ty nhiều khi không hợp lý, có lúc đưa ra giá dự thầu quá cao so với giá dự thầu bình quân chung, có lúc lại hạ giá xuống quá thấp không đủ bù đắp nổi chi phí. Nhiều trường hợp Công ty trượt thầu một cách đáng tiếc vì công ty đưa ra giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh không đáng kể Bên cạnh một số công trình đấu thầu được thực hiện tốt vẫn còn một số dự án đấu thầu do phải tiến hành trong thời gian ngắn và dồn dập nên đã thiếu tính toán hoàn chỉnh, còn sai sót về khối lượng, lại buộc phải giảm giá do sức ép cạnh tranh cho nên ảnh hưởng tới quá trình đấu thầu. Mặc dù trúng thầu nhưng đã gây khó khăn cho quá trình triển khai khi thắng thầu. Vẫn còn xảy ra sai sót sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, gây khó khăn cho Công ty khi tham gia mở thầu. Các cá nhân chưa bị quy trách nhiệm cụ thể, mà chỉ có quy định lỗi do bộ phận phụ trách công việc này. Chưa có chế độ khen thưởng thích hợp đối với những người làm lợi cho Công ty. III. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Đánh giá năng lực thực hiện qua mô hình SWOT. Để đánh giá một cách tổng quát năng lực thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội nhằm đưa ra giải pháp cụ thể ta có thể sử dụng mô hình ma trận SWOT. Đây là mô hình qua đó đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của bản thân doanh nghiệp là sự phân tích tổng hợp trên các mặt: về năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, nhân lực, uy tín, các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể bên ngoài…, còn phân tích cơ hội và thách thức cho chúng ta thấy hơn những tác động thuận lợi cũng như khó khăn của môi trường bên ngoài như: sự biến động của kinh tế, chính trị, các chính sách của Nhà nước và đối thủ cạnh tranh. Qua việc phân tích này chúng ta có thể đánh giá và tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm phát huy hơn nữa điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, nắm bắt những cơ hội và ngăn ngừa những thách thức từ môi trường bên ngoài. Các cơ hội với Công ty(O). Kinh tế Việt Nam trong vài năm gần đây có tăng trường nhanh. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều cơ hội để Công ty tham gia hội nhập với thị trường quốc tế. Tiềm năng xây dựng lớn, nhu cầu xây dựng ngày càng tăng kể cả nhu cầu xây dựng trong nhân dân và các công trình lớn của đất nước. Sụ ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 , tạo ra một quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng với những quy định ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng và minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng. Công ty được sự giúp đỡ của Tổng Công ty về mọi mặt. Các đe dọa đối với Công ty (T). Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực xây lắp về số lượng , năng lực. Giá nguyên vật liệu ngày càng biến động gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động đấu thầu của Công ty, cản trở lớn đối với công tác tính giá dự thầu. Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về các chất lượng công trình, tiến độ thi công, giải pháp kỹ thuật… Các Công ty xây dựng lớn giành chi phí lớn cho công tác tiếp thị quảng cáo, các chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao động trình độ cao. Những điểm mạnh của Công ty(S). Quá trình cổ phần hóa của Công ty đã bổ sung đáng kể lượng vốn của doanh nghiệp. Tên tuổi của Công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà Công ty đã thực hiện. Công ty mới đầu tư hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc… Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình làm việc. Những điểm yếu của Công ty(W). Tuy đã được bổ sung với lượng vốn lớn, song lượng vốn vẫn còn hạn chế. Hạn chế trong quá trình thu thập, xử lý thông tin trong hoạt động đấu thầu. Máy móc thiết bị sử dụng hết công suất nhiều khi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thi công các công trình lớn. Trình độ văn hóa, tay nghề của công nhân chưa thật đồng đều. MA TRẬN SWOT CỦA CÔNG TY Những Cơ hội(O) Việt Nam gia nhập WTO Tiềm năng thị trường xây dựng. Sự ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 tạo hành lang pháp lý minh bạch cho hoạt động đấu thầu. Công ty được sự giúp đỡ của Tổng công ty về mọi mặt. Những đe dọa(T) Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực xây lắp. Hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng của giá xây dựng. Yêu cầu ngày càng tăng đối với chất lượng thi công. Sự thu hút những người lao động có trình độ tay nghề cao của các Công ty xây dựng lớn. Những điểm mạnh(S) Quá trình cổ phần hóa đã bổ sung đáng kể lượng vốn cho doanh nghiệp. Uy tín của Công ty. Năng lực máy móc thiết bị. Thế mạnh về con người. Kết hợp S/O -Trong điều kiện có rất nhiều cơ hội, Công ty phải tận dụng các điểm mạnh của mình để thắng các đối thủ cạnh tranh khi tham gia đối thủ. Công ty nên tham gia đấu thầu trên nhiều lĩnh vực. -Củng cố và tăng cường mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết với các công ty khác. Kết hợp S/T. -Công ty cần sử dụng điểm mạnh để tránh né đe dọa từ môi trường. Công ty chủ yếu tập trung vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường và chiến lược liên doanh trong đấu thầu nhằm nâng cao năng lực đấu thầu trước các đối thủ cạnh tranh gay gắt. Những điểm yếu( W) Lượng vốn còn hạn chế. Hạn chế trong quá trình thu thập và xử lý thông tin trong đấu thầu. Trình độ tay nghề, văn hóa công nhân chưa thật đồng đều. Kết hợp W/O -Duy trì hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, bổ sung vốn, tạo thêm nhiều kênh huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. -Công ty thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và chiến lược đầu tư phát triển công nghệ. Kết hợp W/T Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng nhiều, yêu cầu ngày càng cao, để có thể trụ vững và phát triển Công ty phải xây dựng uy tín của mình, phải nâng cao năng lực về con người, về máy móc, tạo mối quan hệ tốt với các đối tác. Nguyên nhân hạn chế về năng lực đấu thầu của Công ty. Những hạn chế của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ phía chủ quan của Công ty và có những nguyên nhân khách quan xuất phát từ chính những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. Đối với những nguyên nhân chủ quan việc nhận biết và tìm giải pháp khắc phục có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Tuy nhiên đối với những nguyên nhân bên ngoài những yếu tố Công ty khó có thể kiểm soát được vì vậy cần có sự giúp đỡ của nhiều cơ quan chức năng cũng như sự quản lý sát sao của Nhà nước trong lĩnh vực này. Nguyên nhân khách quan. Công tác đấu thầu tuy phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt của Nhà nước nhưng cũng không tránh khỏi những tình trạng tiêu cực trong hoạt động tổ chức đấu thầu. Đối với nhiều gói thầu do giữa nhà thầu và bên mời thầu đã có quan hệ thân quen từ trước hay diễn ra sự thông đồng trước giữa bên mời thầu và một số nhà thầu làm hạn chế cơ hội thắng thầu của những nhà thầu khác. Công tác quản lý của Nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện, phù hợp góp phần chống thất thoát tham nhũng. Tuy nhiên chưa nhiều quy định chưa hợp lý về trình tự, thủ tục nhất là trong việc phân cấp, xử lý những công việc cụ thể nên công tác đấu thầu có nhiều bức xúc. Quy trình đấu thầu qua nhiều khâu, nhiều bước nặng về thủ tục, chưa rõ trách nhiệm trong nhiều trường hợp là nguyên nhân gây ra chậm tiến độ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân trước tiên tác động đến kết quả đấu thầu phải kế đến chính là năng lực tài chính của Công ty. Tuy đã có sự tăng lên nhanh chóng nhưng lượng vốn của Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi đối với nhiều công trình xây dựng với vốn lớn. Bới với những công trình có quy mô lớn thời gian thi công lâu dài, lượng vốn đọng là rất cai vì thế đòi hỏi lượng vốn thường xuyên và dồi dào. Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những công trình thất bại đối với những công trình có giá trị cao mà Công ty tham dự thầu. Nguyên nhân tiếp theo đó là năng lực máy móc thiết bị của Công ty còn hạn chế ở nhiều điểm. Với số năm hoạt động lâu dài trong lĩnh vực xây lắp, một số máy móc thiết bị của Công ty đã được đưa vào sử dụng rất sớm. Một số máy móc hiện nay đang sử dụng đã được sử dụng từ thập niên chín mươi. Vì vậy mặc dù số máy móc thiết bị này đã được bảo dưỡng thường xuyên nhưng vẫn không tránh khỏi bị xuống cấp và không còn đáp ứng được với yêu cầu kỹ thuật thi công các công trình. Bên cạnh đó trong một số công trình đòi hỏi kỹ thuật cao Công ty còn thiếu những thiết bị máy móc có công nghệ hiện đại. Ngoài ra với đặc điểm thi công các công trình trên địa bàn rộng lớn, ở nhiều tỉnh thành trên cả nước việc đáp ứng các thiết bị vẫn còn khó khăn. Cuối cùng một thực trạng phải kể đến đó là tình trạng trong một số công trình phức tạp và hiện đại Công ty còn thuê những thiết bị chuyên dụng của những đơn vị khác. Chính điều này làm giảm không nhỏ hiệu quả kinh tế, khả năng sử dụng linh hoạt và hiệu quả thiết bị thi công của Công ty. Công tác lập giá dự thầu còn nhiều yếu tố bất cập như chưa sát với nhu cầu thực tế đó là phải tính đến yếu tố trượt giá nguyên vật liệu. Mặt khác giá dự thầu của Công ty ở một số gói thầu còn cao hơn đối thủ cạnh tranh là do việc xác định nguồn vật liệu còn đắt hay chưa giảm được một số chi phí trung gian. Công tác tổ chức thi công chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình. Đội ngũ nhân sự phục vụ cho hoạt động đấu thầu của Công ty còn thiếu những cán bộ nghiên cứu thị trường nhất là tìm hiểu thông tin liên quan đến nhiều mặt của hoạt động đấu thầu, những thông tin về đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra Công ty còn chưa có một bộ phận thu thập và xử lý thông tin riêng biệt. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2008. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2008. Để đáp ứng được đòi hỏi nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã chủ động xây dựng kế hoạch, mục tiêu phát triển, đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch và những mục tiêu đã đề ra. Trong những năm tới Công ty tiếp tục hoàn thiện các cơ chế quản lý, đảm bảo các quy định quản lý của Nhà nước phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ chế thị trường nên phát huy được nội lực, tính chủ động sáng tạo, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của nghành, các bạn hàng truyền thống để phát triển sản xuất king doanh, phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra của các năm. Trong đó, những chủ trương cụ thể đã được Công ty xây dựng và quyết tâm thực hiện trong những năm tới: Đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, mở rộng thi trường sang nhiều lĩnh vực mới; Coi trọng việc lập và phát triển các dự án phát triển nhà, khu đô thị mới, các dự án cải tạo và xây dựng các khu nhà tập thể của Thành phố; Công ty tiếp tục đầu tư khai thác hoạt động kinh doanh khác sạn, tư vấn đầu tư và xây dựng; Mức tăng trưởng bình quân về giá trị sản lượng hàng năm là 10 đến 12%; Chủ động tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập để nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên; Định hướng trong hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tới năm 2010. Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực xây lắp và sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh nhất là khi hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này và lớn mạnh không ngừng vì vậy đã đặt ra nhiều vấn đề đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, điều này đặt ra cho công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội những đòi hỏi phải đáp ứng. Đây chính là những chiến lược tổng thể với những mục tiêu cụ thể cần thực hiện. Vì vậy trong những năm tới Công ty đã đặt ra phương hướng cho công tác đấu thầu: Mục tiêu hàng đấu của Công ty đặt ra thực hiện trong những năm tới đó là nâng cao tỷ lệ thắng thầu của Công ty lên tới 75-80%, đặc biệt là những công trình có giá trị lớn. Nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty để nâng cao khả năng thắng thầu, mở rộng xây dựng các loại hình cồn trình như: Thủy lợi, đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, tram điện, nhà máy… Công ty sẽ mở rộng quan hệ hợp tác để có thêm nhiều bạn hàng mới, đồng thời phải củng cố mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng cũ để góp phần duy trì và nâng cao uy tín hơn nữa của Công ty. Muốn vậy việc đảm bảo chất lượng công trình nhận thầu thi công phải được đặt lên thành nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện. Đặc biệt việc phát triển thương hiệu tạo hình ảnh đẹp về Công ty đối với khách hàng qua công tác Markering để ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường đấu thầu. Công ty cần tham gia nhiều hơn đối với công trình có giá trị lớn đặc biệt là các công trình có yêu cầu ky thuật phức tạp và tham gia với tư cách là nhà thầu chính. Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Giải pháp cho khách hàng, thị trường. Thông tin là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải thành lập được một hệ thống thông tin Marketting. Các thông tin liên quan đến một gói thầu , khi xem xét một gói thầu Công ty nên tìm hiểu kỹ quy mô của gói thầu là bao nhiêu, nguồn vốn thực hiện là nguồn vốn nào, yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng , tiến độ, các thông tin về địa điểm, điều kiện địa lý, tự nhiên, dân cư nơi sẽ thực hiện công trình đó. Công ty cần thu thập thông tin liên quan đến khả năng tài chính của chủ đầu tư. Công ty cần xem xét khả năng tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của chủ đầu tư sau này. Thông tin này có thể lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh( nếu bên mời thầu là Công ty), hoặc có thể căn cứ vào các nguồn vốn cấp( nếu bên mời thầu là cơ quan hành chính sự nghiệp). Công ty còn cần phải thu thập thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh. Công ty cần xem xét đối với gói thầu mà mình định tham dự thì sẽ có những đối thủ nào tham gia, khả năng thắng thầu của họ là bao nhiêu. Công ty cần phải tìm hiểu chi tiết về đối thủ cạnh tranh xem mình hơn họ những gì để có thể đưa ra giải pháp dự thầu cho phù hợp. Đối thủ cạnh tranh có vai trò rất quan trọng đối với khả năng thắng thầu của Công ty. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của nhà thầu. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính. Có thể nói vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhưng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì năng lực tài chính còn quan trọng hơn nhiều. Nó không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp nguồn kinh phí thi công các công trình mà còn là căn cứ để bên mời thầu đánh giá nhà thầu. Một tồn tại có thể thấy ở Công ty cổ phần xây dựng sô 1 Hà Nội trong những năm qua phải kể đến đó là khó khăn trong việc đáp ứng đủ nguồn vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn chưa cao đặc biệt là hiện tượng tồn đọng, thất thoát và lãng phí vốn.Vì vậy để giải quyết vấn đề này trong những năm tới Công ty cần tập trung một số giải pháp: Kế hoạch đầu tư phải mang tính hiệu quả Việc nâng cao chất kế hoạch sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Vốn được sử dụng hợp lý và hiệu quả kinh tế cao hay không đều phụ thuộc vào công tác lập kế hoạch sử dụng vốn hay kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp cần tập trung vào những vấn đề sau: Kế hoạch đầu tư phải được thiết lập trên cơ sở những nghiên cứu về nhu cầu thị trường, sự tăng giảm cầu xây dựng để có chiến lược bố trí tiến độ thực hiện đầu tư một cách phù hợp. Hàng năm Công ty lên danh sách các dự án đầu tư cần được chú trọng. Không nên bố trí thực hiện quá nhiều dự án trong cùng một lúc để không dẫn đến tình trạng không cung cấp đủ lượng vốn cho công tác thi công công trình, đồng thời sẽ gây ra đình trệ trong tiến độ thi công, giảm uy tín của Công ty. Kế hoạch đầu tư xây dựng phải có nghiên cứu kỹ lưỡng về tính khả thi của các dự án, cân nhắc về khả năng cung ứng vốn nhanh, tránh tình trạng thất thoát và lãng phí vốn. Tăng cường tối đa các nguồn huy động vốn. Đối với một doanh nghiệp bất kỳ hay đối với một doanh nghiệp hùng mạnh nhất không phải lúc nào cũng có khả năng cung cấp đủ và kịp thời nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tăng quy mô nguồn vốn hiện tại thì phải tìm cách huy động tối đa các nguồn vốn. Việc huy động tối đa các nguồn vốn được tiến hành qua các hình thức: huy động vốn qua ngân hàng; huy động từ hoạt động liên doanh liên kết; huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp như từ cán bộ công nhân viên, hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu… Trong những hình thức trên hình thức huy động vốn qua ngân hàng là hình thức đang được áp dụng phổ biến hiện nay ở nhiều doanh nghiệp. Để thực hiện hình thức này Công ty cần chú ý tới việc tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng. Công ty có thể thiết lập liên doanh lâu dài đối vơi ngân hàng. Công ty có thể huy động nguồn tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên trong và ngoài Công ty dưới hình thức góp cổ phần. Với cán bộ công nhân viên trong Công ty vốn vay đó có thể chuyển thành vốn thanh toán mua nhà chung cư của dự án mà Công ty đang xây dựng. Tăng cường liên doanh, liên kết để tranh thủ nguồn lực và công nghệ của bạn hàng, tạo điều kiện để trao đổi học hỏi giữa các doanh nghiệp, mở rộng thi trường hoạt động , để tăng cường khả năng cung ứng vốn cho các dự án, công trình. Giải pháp tốt nhất để tăng cường cung cấp vốn cho doanh nghiệp với một nguồn cung cấp vốn lâu dài, ổn định đó là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả. Không ngừng củng cố hệ thống tài chính kế toán của Công ty. Muốn công tác quản lý vốn diễn ra một cách hiệu quả việc củng cố hệ thống tài chính kế toán của doanh nghiệp cũng là một biện pháp thực sự hữu hiệu. Công tác kế toán phải được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với cán bộ làm công tác kiểm toán kế toán trong công ty phải có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và phẩm chất và đạo đức. Công ty phải chú trọng tuyển chon những cán bộ có đủ năng lực , có chế độ lương thưởng phù hợp khuyến khích cán bộ nhưng đồng thời cũng cần xử lý nghiêm những vi phạm trong hoạt động kiểm toán kế toán của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Không chỉ huy động tối đa các nguồn vốn sử dụng vốn, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả giải pháp này luôn phải đi kèm với việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hiện có. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn có thể tiến hành như sau: Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi của các dự án. Điều kiện để tiến hành hoạt động này Công ty cần phải có những quy định cụ thể nghiêm ngặt về việc thu chi của các đơn vị, về chế độ kiểm tra giám sát thu chi. Quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân đơn vị khi để xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn. Đẩy mạnh việc thanh quyết toán công trình, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn khi nhà đầu tư thanh quyết toán chậm. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặc dù có một nguồn lực cán bộ dồi dào, một cán bộ có trình độ chuyên môn và kỹ thuật có trình độ tay nghề cao song Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội vẫn gặp một số khó khăn về nguồn lực. Vì vậy việc đưa ra những giải pháp hiệu quả thì hết sức cần thiết. Những giải pháp cụ thể: Trước tiên với đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác đấu thầu Công ty cần tăng cường hơn nữa kỹ năng toàn diện cho cán bộ về kinh tế, tài chính, pháp luật…Những cán bộ này phải có trình độ chuyên môn để thiết lập hồ sơ dự thầu có chất lượng cao. Muốn vậy đội ngũ cán bộ thường xuyên cập nhật những văn bản quy phạm mà Nhà nước ban hành. Thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế quản lý, nâng cao năng lực nghiệp vụ của các phòng ban chuyên môn. Bên cạnh đó Công ty cũng cần nâng cao năng lực điều hành và năng lực tham mưu quản lý các phòng ban. Cụ thể là thực hiện phân cấp phân quyền giữa lãnh đạo với lãnh đạo, giữa lãnh đạo với các đơn vị, giữa các đơn vị ngang cấp. Tiến hành bồi dưỡng liên tục nâng cao trình độ cho người lao động qua hoạt động đào tạo nâng cao và chuyên sâu. Công ty có thể tiến hành giải pháp này bằng việc thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên qua các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc thông qua hình thức đào tạo tại Công ty để tiết kiệm chi phí , cử đi đào tạo tại các cơ sở có uy tín. Công ty có thể đưa cán bộ ra nước ngoài để học hỏi nâng cao trình độ kiến thức cách quản lý con người, về công nghệ hiện đại, về cách thức vận hành sử dụng khi đưa những thiết bị này vào khai thác sử dụng. Tiểu chuẩn hóa cán bộ công nhân viên, thực hiện quy chế bổ nhiệm cán bộ giữa chức danh quản lý có nhiệm kỳ. Công ty có thể chú ý đến việc chuyển đổi ngành nghề cho người lao động một cách thích hợp nếu thấy có khả năng phát triển. Xây dựng cơ chế trả lương thích đáng như chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội…để không ngừng nâng cao đời sống vật chẩt cho người lao động, tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả. Có biên pháp tích cực hơn trong công tác tuyển dụng đối với đối tượng công nhân kỹ thuật, thường xuyên cho sản xuất và tạo động lực nòng cốt, hạn chế sự phụ thuộc vào lao động thời vụ. Tổ chức tuyển dụng mới các cán bộ có trình độ chuyên môn, có thành thạo ngoại ngữ, năng động, sáng tạo và có tình thần trách nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị của Công ty. Năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị của các nhà thầu trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng đáp ứng các yêu cầu, xu thế của công nghiệp hóa xây dựng và cơ giới hóa thi công. Đó là làm thế nào để nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng. Như vậy muốn nâng cao năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị của Công ty cần đổi mới nhiều mặt hoạt động của Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn vật liệu xây dựng tính toán kết cấu đến các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công. Với những giải pháp sau: Thực hiện tốt việc quản lý, bảo dưỡng tu sửa định kỳ đối với máy móc thiết bị, thực hiện việc đánh giá lại tài sản thường xuyên, định kỳ. Đối với máy móc cũ lạc hậu , có hiệu quả kém cần phải có kế hoạch thanh lý hoặc nhượng bán. Phải xây dựng kế hoạch tài chính để đổi mới, nhập khẩu và đưa vào sử dụng máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình. Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị bằng cách xây dựng biểu thời gian sử dụng máy móc thiết bị từ đó giảm thời gian máy chờ tăng số giờ sử dụng máy móc. Nhóm giải pháp cho công tác lập HSDT. Công tác lập HSDT là một công tác có vai trò vô cùng quan trọng trong quy trình đấu thầu của Công ty, nó quyết định đến việc Công ty có thắng thầu hay không. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin về hoạt động đấu thầu. Tăng cường sự kết hợp giữa các phòng ban trong việc xử lý thông tin đấu thầu. Thong tin thu thập cho công tác đấu thầu đòi hỏi phải chính xác, kịp thời và đầy đủ. Đặc biệt là sự hỗ trợ của các phòng ban để đưa ra những thông tin chuyên môn như về năng lực tài chính , máy móc, kinh nghiệm….của đối thủ cạnh tranh. Thiết lập một mạng thông tin nội bộ , xây dựng những chương trình tìm kiếm thông tin khoa học dựa trên công nghệ hiện đại là những yêu cầu cấp bách đặt ra cho Công ty. Công ty cần thiết lập một bộ phận nghiên cứu về những văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Khi những quy định mới được ban hành phải tổ chức để phổ biến cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là những người làm công tác có liên quan nhằm tránh tình trạng áp dụng những quy định cũ trong khi quy định mới đã được ban hành. Giải pháp về giá dự thầu. Giảm giá thành: Khi tính toán giá dự thầu Công ty phải cố gắng giảm thấp nhất có thể những chi phí về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công. Đế làm được điều này Công ty phải: + Ngiên cứu kỹ HSMT để biết chính xác khối lượng công việc, hạng mục công trình mình sẽ làm, yêu cầu về tiêu chuẩn công việc đối với từng công việc đó. + Giảm chi phí nguyên vật liệu Nhìn chung do phải tuân theo những định mức trong xây dựng khi áp dụng khối lượng vật liệu cho từng hạng mục công trình cho nên việc tìm cách giảm bớt vật liệu cần thiết cho từng hạng mục công trình là khó có thể thực hiện được. Tuy nhiên nếu giá dự thầu của nhà thầu này thấp hơn giá dự thầu của nhà thầu khác không phải vì chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy móc thiết bị mà còn bới sự tính toán một cách hợp lý về khối lượng vật liều xây dựng. Để có biện pháp tốt nhất giảm chi phí vật liệu là phải thiết lập một giải pháp kỹ thuật hợp lý làm căn cứ để xác định chính xác khối lượng vật liệu xây dựng. Và khi lập đơn giá dự thầu nhà thầu phải tính đến các yếu tố như: sự tăng giá vật liệu xây dựng, sự hao hụt vật liệu xây dựng để có những phương án dự trù tránh việc tăng giá vật liệu trong thời gian thi công. Tìm kiếm bạn hàng cung cấp nguyên vật liệu với mức giá hợp lý, ổn định. Đặc biệt khoảng cách giữa công trình thi công và nguồn cung cấp nguyên vật liệu nên được xem xét kỹ càng để giảm thiểu chi phí vận chuyển. Sử dụng máy móc phương tiện thi công hiên đại để giảm bớt tình trạng lãng phí hao hụt khi thi công công trình. + Giảm chi phí nhân công. Để giảm chi phí nhân công, Công ty có thể sử dụng các giải pháp sau: Ngoài việc sử dụng đội ngũ lao động biên chế trong Công ty, Công ty có thể sử dụng thêm lao động thuê ngoài làm theo mùa vụ để tiết kiệm chi phí cho lao động chờ, đồng thời tăng tính linh hoạt trong việc sử dụng lao động thi công. Nâng cao chất lượng công tác thiết kế, giải pháp kỹ thuật, bố trí nhân lực một cách hợp lý nhất để rút ngắn thời gian thi công tới mức tối thiểu để giảm bớt những chi phí phát sinh đồng thời tiết kiệm hao phí lao động trực tiếp và lao động gián tiếp góp phần hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng cấp bậc thợ phù hợp với tưng công việc để thời gian thi công nhanh hơn. + Giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Việc tính chi phí sử dụng thiết bị thi công căn cứ vào giá ca máy và thời gian sử dụng máy thi công. Các khoản mục được tính vào giá ca máy: chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sữa chữa, tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác. Vì vậy muốn hạ chi phí sử dụng máy thi công Công ty cần áp dụng những giải pháp sau: Tận dụng tối ưu máy móc hiện có của Công ty, nâng cao hiệu suất sử dụng máy thi công bằng cách bố trí sử dụng hợp lý máy, giảm thời gian không làm việc của máy. Đối với những máy móc trong thời gian nghỉ chờ việc Công ty có thể cho các đơn vị khác thuê. Trong trường hợp thiếu máy Công ty có thể đi thuê nhưng phải tính toán, so sánh chi phí giữa việc thuê máy theo tháng hay theo ca để giảm tối thiểu chi phí máy thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và tiến độ. Sử dụng những thiết bị thi công hiện đại để tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng phục vụ máy thi công để hạ chi phí sử dụng máy.Đồng thời phải bảo dưỡng, tu sửa thường xuyên máy móc thiết bị của Cồn ty. + Điều chỉnh mức giá dự thầu. Công ty có thể sử dụng hình thức thư giảm giá để điều chỉnh giá dự thầu thay vì điều chỉnh trực tiếp mức lãi định mức mà Công ty được hưởng hay điều chỉnh các loại chi phí khác. Nếu sử dụng hình thức này khi lập hồ sơ dự thầu Công ty không phải tính toán nhiều trong quá trình thi công thì Công ty phải tìm cách để điều giảm thiểu chi phí sao cho hoạt động đấu thầu vẫn đạt hiệu quả. Tham gia hiệp hội các nhà thầu. Một công trình nói chung thường được tiến hành theo hình thức cạnh tranh rộng rãi, số lượng nhà thầu tham gia nhiều nên tính cạnh tranh rất cao. Nếu Công ty chỉ đơn phương hoạt động trên thị trường không có sự liên kết với Công ty khác, đối tượng khác thì việc giành được và thực hiện được những hợp đồng lớn là rất khó khăn. Thực tế thị trường đã chứng minh được rằng sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu là nguyên nhân dẫn đến giá dự thầu xuống thấp vì ai cũng muốn chúng thầu. Điều này chỉ có lợi cho bên mời thầu còn bản thân chính các Công ty xây dựng bị thiệt do họ đã cố tình hạ doanh thu. Giải pháp hợp lý cho tình trạng này là Công ty phải tham gia vào tổ chức của các Nhà thầu. Họ sẽ được bảo vệ, được giúp đỡ trong khi tham dự thầu. Khi các đối thủ cạnh tranh trong cùng một gói thầu là những người trong cùng một tổ chức thì họ sẽ cạnh tranh một cách công bằng hơn, không dùng mọi cách để có được công trình như trước kia và sẽ không dẫn đến giá gói thầu sẽ thấp quá. Tăng cường thực hiện hình thức liên doanh, liên kết. Liên doanh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc hợp lực giữa họ. Việc mở rộng quan hệ liên kết dưới nhiều hình thức là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Nếu từng doanh nghiệp đều độc lập với năng lực kinh tế đều hạn chế , không đáp ứng được các yêu cầu của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các nhà thầu liên doanh lại với nhau thì có thể tận dụng tối đa và phát huy được những mặt mạnh của mỗi nhà thầu. Muốn đẩy mạnh liên doanh, liên kết Công ty cần chú ý các điều kiện sau: Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế kỹ thuật giỏi, có năng lực bản lĩnh, khả năng nhận biết và khă năng phán đoán để đưa ra giải pháp thích hợp. Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu. Công ty cần thu thập những thông tin một cách đầy đủ, chính xác về chủ đầu tư, công trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự. Để liên doanh, liên kết Công ty thực hiện các giải pháp sau: Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên danh tham dự đấu thầu, xin làm thầu phụ hoặc hình thành doanh nghiệp. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra sự tin tưởng, nền tảng để thực hiện liên doanh liên kết. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. Nguyên nhân không nhỏ dẫn đến những bất cập trong hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nói chung là xuất phát từ những hạn chế trong việc quản lý hoạt động đấu thầu của Nhà nước, chuyên đề xin đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao tính minh bạch, khách quan trong đấu thầu. Đồng bộ hóa các quy chế, chính sách trong hoạt động đấu thầu và lĩnh vực có liên quan. Hoạt động đấu thầu thường liên quan đến nhiều lĩnh vực. Để tiến hành hoạt động này các nhà thầu, các doanh nghiệp phải tiến hành theo đúng quy định văn bản pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực khác nhau: xây dựng, tài chính….Trong khi đó những quy định này thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho các nhà thầu trong việc tìm hiểu, áp dụng. Mặt khác cơ chế, nguyên tắc trong đầu tư xây dựng cơ bản giữa các cấp, các nghành chưa có sự đồng bộ. Vì vậy trong thời gian tới việc đồng bộ những quy chế, chính sách này là biện pháp Nhà nước đáng quan tâm thực hiện. Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức đơn giá phù hợp. Theo quy định hiện hành từ khi chuẩn bị đấu thầu, nhà thầu phải dự toán xây dựng dựa trên cơ sở khối lượng công việc sẽ được thực hiện nhân với đơn giá quy định. Khi đó hiện nay toàn bộ quy định về chi phí cho nhiên liệu tiêu hao, sữa chữa lớn, sữa chữa định kỳ, khấu hao cơ bản, lương công nhân thấp hơn chi phí thực tế. Các số liệu báo giá thiết bị không thường xuyên được cập nhật. Dẫn đến giá dự thầu thấp đi gây thiệt thòi cho các nhà thầu. Vì vậy Nhà nước phải có những cải tiến trong cách tính giá dự thầu, đặc biệt nên chú trọng thường xuyên biến động thị trường để thông báo giá vật liệu kịp thời, sát với tình hình thực tế. Tăng cường công tác thanh tra giám sát, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy định về đấu thầu. Trong hoạt động đấu thầu hiện nay có rất nhiều vi phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả của hoạt động này. Như tình trạng phá giá, tình trạng móc ngoặc thông đồng giữa nhà thầu và chủ đầu tư còn diễn ra khá phổ biến hay đưa những thông tin sai lệch hạn chế nhà thầu tham gia, tiết lộ thông tin về gói thầu… Vì vậy để giải quyết tình trạng này đòi hỏi Nhà nước phải chủ động thực hiện việc kiểm tra, thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu. Động thời tiến hành thanh tra khi có khiếu nại đi kèm với nó là xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Quy định chặt chẽ các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu. Việc quy định chặt chẽ trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia đấu thầu là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động đấu thầu. Trong thực tế đã không ít các nhà thầu đã phải đối mặt với những thiếu sót trong bản tiên lượng mời thầu, hay những thông tin dữ liệu đấu thầu thiếu chính xác. Vì vậy trong quá trình đấu thầu nhà thầu đã gặp không ít khó khăn và bị phát sinh nhiều khoản chi phí. Do đó để khắc phục tình trạng này Nhà nước nên có những quy định cụ thể để nâng cao trách nhiệm của các tổ chức tư vấn đấu thầu. KẾT LUẬN Trong thời gian qua với vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã đạt được những thành tựu vô cùng đáng kể làm cho năng lực Công ty ngày càng tăng và ổn định.Và tạo cho Công ty có một vị trí nhất định trên thị trường xây dựng trong nước. Song Công tác đấu thầu tại Công ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua việc thực tập ở Công ty, em đã chọn nghiên cứu công tác đấu thầu và em đã nhận thấy rằng năng lực là yếu tố quyết định đến khă năng thắng thầu của Công ty. Nên em đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp với hi vọng góp phần nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty trong thời gian tới. Do hạn chế về thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những kiến thức hiểu biết chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót em mong nhận được sự chỉ giúp của PGS.TS Mai Văn Bưu và các cô chú phòng Tổ chức Lao Động-Hành Chính, các anh chị Phòng kinh tế thị trường của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội để đề tài này được hoàn thiện. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của PSG.TS Mai Văn Bưu cùng toàn thể các cô chú Phòng Tổ chức Lao động- Hành chính, anh chị phòng Kinh tế thị trường của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn em làm chuyên đề này. TẠI LIỆU THAM KHẢO Hiệu quả quản lý dự án Nhà nước- PGS.TS Mai Văn Bưu- Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội năm 2001. Giáo trình Kinh tế Đầu tư ; PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt- TS. Từ Quang Phương, NXB Thống kê 2004. Giáo trình Quản lý xây dựng , Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2005, Lưu hành nội bộ, PGS.TS Lê Công Hoa. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu. Nghị định 14/2000/ NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ sữa đổi bổ sung một số Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ số 88/1999/ NĐ- CP ngày 01/09/1999. Thông tư số 07/2003/TT-BXD ngày 17/6/2003. Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Bảng cân đối kế toán các năm 2003, 2004,2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Báo cáo tình hình hoạt động tài chính các năm 2003,2004,2005,2006,2007 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội đối với Nhà nước năm 2003,2004,2005,2006,2007. Báo cáo kết quả hoạt động đấu thầu các năm 2003, 2004, 2005, 2006 của Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. Hồ sơ dự thầu dự án xây dựng tòa nhà VPAP. Hồ sơ mời thầu cảu tòa nhà VPAP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12253.doc
Tài liệu liên quan