Nếu như trước đây số lượng các NH còn hạn chế, các NH hầu như không quan tâm nhiều đến các hình thức tiếp thị, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên ngày nay với sự bùng phát của lĩnh vực NH số lượng các ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Muốn thu hút và tạo ấn tượng với khách hàng các NH buộc phải sử dụng nhiều tới các hình thức tuyên truyền quảng bá nhằm tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm dịch vụ. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động Marketing nhưng trong những năm vừa qua hoạt động Marketing về các sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm cho vay XNK nói riêng của NH Liêm vẫn còn hạn chế chưa để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách hàng. Số lượng quảng cáo ít, hình thức quảng cáo còn hạn chế chủ yếu là các phương thức truyền thống. Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt của một loạt các NH lớn trên cùng địa bàn như: ViettinBank, SHB, BIDV Do đó để cạnh tranh được với ngân hàng khác trên địa bàn, NH Từ Liêm cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động Marketing để không chỉ quảng bá hình ảnh cho mình mà còn để thu hút thêm khách hàng mới. Cụ thể:
NH Từ Liêm cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, đầu tư nhiều hơn cho công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về NH cũng như chất lượng của dịch vụ-sản phẩm cho vay XNK mà ngân hàng cung cấp. NH có thể tiếp cận với khách hàng bằng nhiều phương tiện như: quảng cáo trên truyền hình, trên báo chí chuyên dành cho DNXNK hay trên mạng Internet. Với tiềm lực về mặt tài chính như hiện nay, NH nên thành lập một trang Website riêng chuyên giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ cơ chế chính sách của mình. Đây là hình thức quảng cáo rất hiệu quả và có sức lan toả rộng.
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khai hình thức tài trợ XK, cho vay dựa trên một L/C cụ thể hay một hợp đồng ngoại thương đã được ký kết nên ngân hàng đã thu hút được thêm các đối tượng khách hàng mới là các DNXK trên địa bàn và khu vực lân cận.
Bước sang năm 2008, NH không gia tăng được số lượng khách hàng mới. Nguyên nhân là do:
Khách quan: tình hình kinh tế năm 2008 có nhiều biến động, đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra trên phạm vi toàn cầu đã có tác động mạnh đến nền kinh tế trong nước nhiều DNXNK gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, số lượng khách hàng đến xin tài trợ tại NH Từ Liêm chủ yếu vẫn là những khách hàng từ năm trước.
Chủ quan: Mặc dù đã cố gắng đa dạng hóa các hình thức tài trợ song các hình thức tài trợ của NH Từ Liêm vẫn còn rất ít so với các NH khác trên cùng địa bàn. Đặc biệt là hình thức tài trợ XK, NH mới chỉ dừng ở việc cho vay trên một L/C đã mở còn các hình thức khác như chiết khấu bộ chứng từ và chiết khấu hối phiếu, ngân hàng vẫn chưa triển khai. Vì vậy khi khách hàng XK có nhu cầu, NH đều phải từ chối. Ngoài ra trong năm này, NH Từ Liêm hạn chế mở rộng tín dụng chỉ chủ yếu tập trung vào việc cho vay những đối tượng khách hàng từ những năm trước.
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy số lượng khách hàng xin tài trợ của NH Từ Liêm trong 3 năm qua không bị mất đi. Đây là một nỗ lực đáng khích lệ của ngân hàng. Bởi trong xu thế hội nhập như hiện nay, cường độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại rất gay gắt đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay XNK- một lĩnh vực đầy tiềm năng và có mức độ hấp dẫn cao. Đạt được kết quả tích cực như vậy là nhờ ngân hàng thực hiện tốt chính sách quan hệ khách hàng với những doanh nghiệp đến xin tài trợ. Cụ thể:
Đối với những khách hàng truyền thống, NH Từ Liêm đưa ra những mức lãi suất ưu đãi. Thông thường nếu doanh nghiệp xin tài trợ bằng ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá thì sẽ phải chịu mức lãi suất từ 6-6.6%/năm (tính theo thời điểm năm 2008). Nhưng nếu là doanh nghiệp truyền thống có quan hệ lâu dài với khách hàng, thường xuyên trả nợ đúng hạn thì sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi là 5.4-6.2%/năm. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chính sách ưu đãi với những doanh nghiệp nào có doanh số cho vay vốn nhiều, càng vay nhiều lãi suất càng giảm hay doanh nghiệp nào có số dư nợ lớn nhất cũng được ngân hàng ưu tiên giảm lãi suất.
Đối với những khách hàng mới, khi đến xin tài trợ tuy chưa được hưởng mức lãi suất ưu đãi nhưng sẽ nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, tận tình về các sản phẩm- dịch vụ tại ngân hàng. Đối với các DNXK, thanh toán viên sẽ tư vấn miễn phí giúp doanh nghiệp lựa chọn các phương thức thanh toán quốc tế phù hợp, lập bộ chứng từ xuất khẩu theo UCP 600 nhằm đảm bảo thu tiền hàng xuất khẩu nhanh chóng và hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế. Đối với các DNNK, thanh toán viên sẽ tư vấn cho khách hàng về trình tự và các thủ tục cần thiết để doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, nhanh chóng được tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng.
Đặc biệt tại NH Từ Liêm có chính sách ưu đãi đối với những DNXK quy mô vừa và nhỏ đến xin tài trợ tại ngân hàng. Nếu DNXK đến NH Từ Liêm xin tài trợ sẽ được hưởng mức lãi suất rất ưu đãi chỉ từ 1-1.2%/tháng so với mức lãi suất cho vay thông thường của NH từ 1.2-1.45%/tháng.
Thanh toán viên của ngân hàng thường xuyên trao đổi với khách hàng về các sản phẩm cho vay mà ngân hàng cung cấp nhằm đánh giá những mặt được và mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó có sự điều chỉnh cho hợp lý nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ tín dụng tài trợ XNK.
Hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK luôn phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng tín dụng TTXNK. Muốn nâng cao được chất lượng tín dụng TTXNK buộc các ngân hàng phải tăng cường công tác thẩm định và công tác thu hồi nợ quá hạn.
Hiện nay tại ngân hàng Từ Liêm thực hiện phân chia nợ thành 5 nhóm nợ theo QĐ165/NHNo-KHTH gồm có:
Nợ nhóm 1( nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn được ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đẩy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ từ 181-360 ngày.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Với những khoản nợ từ nhóm 2- nhóm 5 được xem là nợ quá hạn. Còn những khoản nợ từ nhóm 3- nhóm 5 được xem là nợ xấu của ngân hàng.
Trong những năm qua nhờ việc thực hiện đẩy mạnh công tác thẩm định (tăng cường phối hợp giữa Phòng Thanh toán quốc tế & Phòng Tín dụng trong khâu thẩm định) và công tác thu hồi nợ quá hạn đặc biệt là nợ xấu, NH Từ Liêm đã nhanh chóng giảm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng TTXNK. Dưới đây là số liệu thống kê thể hiện những kết quả tích cực mà NH Từ Liêm đã đạt được trong việc giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng TTXNK.
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ TDTTXNK - NH Từ Liêm.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng dư nợ tín dụng TTXNK
92.494
73.953
94.003
2
Nợ quá hạn
54.727
10.267
11.184
3
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
59.17
13.88
11.89
Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế.
Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy trong năm 2006 nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng dư nợ tín dụng TTXNK cụ thể là 59.17%. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chủ yếu là do một số khoản nợ quá hạn cũ trong năm 2005 để lại và các khoản nợ quá hạn mới phát sinh trong năm 2006 cộng dồn lại, nguyên nhân là do:
Một số doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá đang trong thời kỳ ổn định sắp xếp bộ máy nên việc trả nợ ngân hàng gặp khó khăn, không thể trả ngay các khoản nợ ngân hàng khi đến hạn.
Việc thẩm định một số dự án còn sơ sài, chưa đánh giá được hiệu quả và tính khả thi của dự án dẫn sai lầm trong việc đầu tư vào một số dự án kém hiệu quả và tính khả thi. Ngoài ra việc kiểm tra sau của cán bộ tín dụng còn hình thức, việc đôn đốc nợ chưa tích cực nên nợ quá hạn tín dụng TTXNK trong năm 2006 của NH Từ Liêm rất cao.
Trình độ quản lý, năng lực kinh doanh của một số doanh nghiệp yếu kém dẫn tới việc không phát huy được hiệu quả của vốn vay ngân hàng.
Trước tình trạng đó, trong năm 2007 NH tích cực đẩy mạnh công tác thẩm định chỉ tiến hành tài trợ cho những dự án khả thi có hiệu quả và tiến hành đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn đặc biệt là nợ xấu kiên quyết không cho các doanh nghiệp này vay cho đến khi doanh nghiệp trả hết nợ xấu. Nhờ thực hiện tốt các biện pháp trên, trong năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể trong tổng dư nợ tín dụng TTXNK chỉ còn 13.88%, giảm 76.54% so với năm 2006. Tiếp tục phát huy hiệu quả của các biện pháp này, trong năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 11.89% giảm 14.33% so với năm 2007. Mặc dù đạt được những kết quả tích cực trong công tác thu hồi nợ quá hạn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của NH Từ Liêm vẫn còn khá cao so với các ngân hàng khác, cần tiếp tục được giảm xuống trong những năm tiếp theo để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
2.2.4. Đánh giá về hoạt động TDTTXNK và công tác đẩy mạnh tín dụng TTXNK tại NHNo&PTNT Từ Liêm giai đoạn 2006-2008.
2.2.4.1. Những kết quả đạt được.
Thứ nhất quy mô tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm có sự tăng trưởng đều đặn và liên tục trong 3 năm qua. Điều này được thể hiện rõ ở doanh số cho vay XNK không ngừng gia tăng của ngân hàng. Năm 2007 doanh số cho vay XNK đạt 177.923 tỷ đồng tăng 67.7% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh số tiếp tục tăng đạt 230.072 tỷ tăng 29.3% so với năm 2007. Tuy có giảm về mặt tốc độ tăng trưởng nhưng doanh số cho vay trong năm 2008 vẫn tăng trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước có nhiều biến động bất lợi. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ thực hiện hoạt động cho vay XNK.
Thứ hai là tỷ trọng doanh số cho vay XNK trên tổng doanh số cho vay chung của toàn ngân hàng tăng nhanh chóng từ 6.94% năm 2006 lên 16.26% năm 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động cho vay XNK ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Từ Liêm và hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai.
Thứ ba là chất lượng tín dụng TTXNK ngày càng được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh việc mở rộng quy mô vốn tài trợ, NH Từ Liêm còn cố gắng cải thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng TTXNK. Điều này được thể hiện thông qua tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng TTXNK giảm nhanh chóng năm 2006 chiếm 59.17% đến năm 2008 chỉ còn 11.89%. Đây thực sự là một nỗ lực của ngân hàng trong việc nâng cao công tác thẩm định và công tác thu hồi nợ quá hạn.
Thứ tư là ngân hàng tăng trưởng được số lượng khách hàng đến xin tài trợ. Mặc dù chỉ tăng trong năm 2006 và 2007 nhưng sự gia tăng này chứng tỏ rằng những biện pháp đẩy mạnh mà ngân hàng thực hiện trong thời gian vừa qua phần nào đã phát huy hiệu quả. Đặc biệt phải kể đến chính sách khách hàng tương đối hợp lý của ngân hàng biết đưa ra những ưu đãi để giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng Từ Liêm không bị mất khách hàng trong thời gian vừa qua.
2.2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân.
2.2.4.2.1. Tồn tại.
Trên đây là những kết quả mà NH Từ Liêm đã đạt được trong những năm vừa qua. Tuy nhiên hoạt động tín dụng TTXNK nói chung và hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK nói riêng của ngân hàng vẫn còn nhiều điểm hạn chế cần được nghiên cứu và khắc phục. Và sau đây là một số hạn chế mà NH Từ Liêm gặp phải trong thời gian qua.
Thứ nhất là vấn đề quy mô tín dụng TTXNK của ngân hàng vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực cho vay của ngân hàng Từ Liêm. Mặc dù hiện nay doanh số cho vay tín dụng TTXNK của NH liên tục tăng trưởng nhưng so với tiềm lực cho vay của NH vẫn còn quá nhỏ.
Thứ hai là các hình thức tín dụng tài trợ XNK tuy đã được đa dạng hoá nhưng số lượng vẫn còn ít và hạn chế, chủ yếu là các hình thức tài trợ truyền thống, tương đối giống với các ngân hàng thương mại khác. Trong đó vẫn chủ yếu là hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập, cho vay dựa trên một L/C đã được mở, tài trợ bằng bảo lãnh. Các hình thức mới như chiết khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán chưa được triển khai.
Thứ ba là vấn đề đa dạng hoá đối tượng cho vay XNK của NH Từ Liêm. Trong những năm qua đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng vẫn là các công ty TNHH&CP với quy mô vừa và nhỏ chiếm từ 84-88% còn doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ (12-16%). Ngân hàng vẫn chưa thực hiện đa dạng hoá đối tượng tài trợ sang các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ tư là sự bất cân đối trong cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian. Tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm từ 88-95% tổng dư nợ tín dụng TTXNK, tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn từ 5-12%. Điều này không thích hợp trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay khi mà nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị ngày càng gia tăng đòi hỏi nhu cầu vay vốn trung- dài hạn lớn từ ngân hàng.
Thứ năm mặc dù chất lượng tín dụng TTXNK tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ tín dụng TTXNK. Nguyên nhân là do công tác thẩm định của NH Từ Liêm chưa thực sự phát huy hiệu quả.
2.2.4.2.2. Nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất là ngân hàng Từ Liêm vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay hộ sản xuất, cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá trong nước chưa chú trọng vào hoạt động cho vay XNK, ngân hàng vẫn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng chỉ khi nào doanh nghiệp XNK có nhu cầu đến vay ngân hàng mới tiến hành cho vay.
Thứ hai là NH vẫn chưa thực hiện được việc đa dạng hoá đối tượng tài trợ sang DNTN và DN có vốn đầu tư nước ngoài vì DNTN trên địa bàn Từ Liêm tuy nhiều nhưng hoạt động nhỏ lẻ, tình hình tài chính không lành mạnh, các phương án sản xuất kinh doanh không khả thi...nên ngân hàng không thể cho vay vì mức độ rủi ro từ đối tượng khách hàng này là lớn. Đối với các DN có vốn ĐTNN-những khách hàng tiềm năng, NH vẫn chưa thể tiếp cận được một phần vì tâm lý được hưởng ưu đãi một phần vì các DN này thường tập trung ở một số khu công nghiệp trên địa bàn nhưng NH vẫn chưa thực hiện mở các chi nhánh hay phòng giao dịch tại đó nên cơ hội tiếp xúc với họ rất hạn chế.
Thứ ba là ngân hàng chú trọng chủ yếu vào hoạt động cho vay ngắn hạn, hoạt động cho vay trung- dài hạn rất hạn chế vì đầu tư cho khoản tín dụng trung- dài hạn thường có thời gian thu hồi vốn lâu, rủi ro cao hơn nên NH Từ Liêm chưa mạnh dạn cấp tín dụng cho hình thức này.
Thứ tư là cơ chế, chính sách chỉ đạo điều hành đối với hoạt động tín dụng TTXNK chưa được quan tâm đúng mức. Các biện pháp chỉ đạo về cho vay XNK còn nhỏ lẻ theo tình huống, chưa có biện pháp tổng thể, chưa xác lập được kế hoạch kinh doanh với các kế hoạch cụ thể cho hoạt động tín dụng TTXNK nên chưa giải quyết vấn đề một cách cơ bản. Kèm với đó là công tác thu thập, thống kê thông tin trong quá trình tài trợ XNK chưa thường xuyên, đầy đủ chính xác và kịp thời. Đặc biệt là công tác thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của DNXNK, của nền kinh tế cũng như sự biến động của thị trường còn yếu kém dẫn tới việc thẩm định một số dự án còn sơ sài thiếu tính khách quan.
Thứ năm là NH Từ Liêm chưa quan tâm đúng mức đến công tác tiếp thị quảng bá sâu rộng về uy tín cũng như các sản phẩm- dịch vụ mà mình cung cấp, hình thức quảng cáo còn truyền thống nên hiệu quả chưa cao, chi phí dành cho công tác quảng cáo còn khiêm tốn nên hạn chế việc thúc đẩy quảng bá hình ảnh của NH Từ Liêm đến đông đảo doanh nghiệp XNK.
Thứ sáu là công tác nhân sự của NH Từ Liêm chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Số lượng cán bộ tại phòng Thanh toán quốc tế còn quá ít, một cán bộ phải kiêm nghiệm nhiều công việc nên phòng không có cán bộ chuyên phụ trách mảng tín dụng TTXNK. Kèm với đó là ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới việc đào tạo, nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng nên việc triển khai một số hình thức mới như bao thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ hay hối phiếu còn gặp nhiều hạn chế khiến ngân hàng không thể triển khai các hình thức này trong thời gian vừa qua.
Nguyên nhân khách quan.
Một số doanh nghiệp xin tài trợ tại NH Từ Liêm năng lực quản trị còn yếu kém thể hiện ở việc thiếu hiểu biết về luật pháp, tập quán, thông lệ quốc tế cũng như kinh nghiệm đàm phán ký kết hợp đồng. Việc thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp đang trong thời gian ổn định, sắp xếp bộ máy tổ chức nên việc trả nợ ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân không đủ khả năng đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng theo quy định, tình hình tài chính không lành mạnh, thông tin cung cấp cho ngân hàng chưa đủ tin cậy nên việc tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế xã hội trong những năm qua có những biến động bất lợi cho hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt vào 6 tháng đầu năm 2008 nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như địa bàn thủ đô Hà Nôi cũng chịu tác động của nhiều yếu tố không thuận lợi và thực sự gặp rất nhiều khó khăn như tình trạng tăng giá phổ biến ở một số mặt hàng thiết yếu, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao...ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đời sống và tâm lý của nhân dân. Đến những tháng cuối năm 2008 lại chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng và hoạt động XNK của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Các văn bản quy định danh mục các mặt hàng được phép XNK, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thủ tục hải quan còn phức tạp thiếu tính đồng bộ và thường xuyên thay đổi. Các chính sách ban hành chưa nhất quán gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng TTXNK của ngân hàng.
Nhìn chung, trong thời gian qua, hoạt động tín dụng TTXNK nói chung và hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm còn tồn tại một số hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát hiện ra các nguyên nhân dẫn tới tồn tại đó thì việc đưa ra giải pháp đồng bộ khắc phục là rất cấp thiết bởi chỉ có vậy thì hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm mới thực sự đạt hiệu cao và bền vững.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIÊN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.
Việt nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập với thương mại toàn cầu và khu vực. Vì thế mà hoạt động XNK ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Để nhanh chóng tìm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế đặc biệt là chiến lược phát triển hoạt động XNK.
Về xuất khẩu phải có chiến lược tăng tốc toàn diện trên nhiều lĩnh vực, phải có những khâu đột phá với bước đi vững chắc. Ưu tiên xuất khẩu những mặt hàng có chất lượng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao góp phần giải quyết việc làm cho xã hội tạo nguồn dự trữ ngoại tệ đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH-HĐH đất nước, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế nước ta với các nước trong khu vực. Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trong thời kỳ tới phải đạt mức tăng trưởng bình quân từ 15% trở lên, phấn đấu cân bằng cán cân thương mại vào năm 2010 và xuất siêu sau năm 2010. Cơ cấu xuất khẩu phải được chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến thô, khai thác sử dụng triệt để nguồn nhân lực và nguyên vật liệu trong nước.
Về nhập khẩu cần định hướng chặt chẽ, chú trọng nhập khẩu trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình CNH-HĐH đất nước. Nhập khẩu phải hết sức chọn lọc tránh nhập khẩu những công nghệ đã lỗi thời lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời giảm tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng, hàng hoá trong nước đã sản xuất được hay những mặt hàng xa xỉ thông qua sử dụng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Việc nhập khẩu phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường để nhập khẩu được hàng hoá đúng chủng loại, đủ số lượng, kịp thời gian, giá cả phù hợp nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống người dân.
3.2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỪ LIÊM TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1. Mục tiêu và phương hướng chung.
3.2.1.1. Mục tiêu.
Năm 2009 Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm tiếp tục thực hiện đề án kinh doanh 2006-2010 đã được NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt với các chỉ tiêu sau:
Nguồn vốn: phấn đấu tăng trưởng 15% so với năm 2008.
Trong đó:
Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 80%/Tổng vốn huy động.
Nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng 30% so với năm 2008.
Dư nợ tăng trưởng 13% so với năm 2008.
Trong đó:
Dư nợ trung, dài hạn chiếm 40%/Tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ tăng 21% so với năm 2008.
Nợ xấu: phấn đấu dưới năm 5%.
Tài chính: đảm bảo đủ thu nhập cho cán bộ công nhân viên theo quy định.
3.2.1.2. Phương hướng phát triển trong thời gian tới.
Về nguồn vốn: phát huy thế mạnh của từng địa bàn đẩy mạnh và tập trung cao cho công tác nguồn vốn, chủ động đảm bảo đủ vốn cho đầu tư tín dụng với các biện pháp cụ thể sau:
Tiếp tục tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền, tiếp thị dưới nhiều hình thức phù hợp.
Chi nhánh sẽ chủ động xử lý lãi suất theo tín hiệu của thị trường.
Đẩy mạnh các hình thức huy động vốn như: mở tài khoản cá nhân, mở thẻ ATM và dịch vụ thanh toán, chú trọng đến đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính trên địa bàn…
Về tín dụng: tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng.
Chủ động phân loại khách hàng, đối tượng đầu tư để lựa chọn đầu tư những dự án khả thi.
Tập trung cho vay đối với các khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ làm ăn có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn.
Mở rộng thanh toán quốc tế, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ để tăng doanh thu ngoài tín dụng.
Về tài chính:
Thu đủ các nguồn phải thu.
Thực hiện tiết kiệm chi phí theo quy định, tăng chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay.
Đảm bảo quỹ thu nhập.
Công tác khác: triển khai thực hiện tốt phong trào thi đua góp phần thực hiện tốt các mục tiêu và giải pháp kinh doanh. Phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh năm 2009 và các năm tiếp theo.
3.2.2. Phương hướng trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NH Từ Liêm.
Dựa trên những phương hướng chung và tình hình thực tế tại NH, để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng TTXNK, NH Từ Liêm đã đưa ra những phương hướng phát triển cụ thể sau:
Từng bước đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK, coi đây là một trong những hoạt động chủ lực trong những năm tiếp theo của ngân hàng.
Tăng cường nguồn vốn dành cho hoạt động tín dụng TTXNK. Đặc biệt chú trọng huy động nguồn vốn trung- dài hạn nhằm nâng dần tỷ trọng dư nợ tín dụng trung- dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng XNK.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng TTXNK để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn khác nhau của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động sử dụng vốn.
Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng TTXNK. Xây dựng được quy trình tài trợ khoa học vừa đáp ứng được yêu cầu về thời gian cho doanh nghiệp vừa đáp ứng được nguyên tắc an toàn, giảm thiểu rủi ro tối đa cho ngân hàng.
Tăng cường công tác thu thập thông tin về tình hình biến động của thị trường trong nước cũng như ngoài nước, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK…Trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tín dụng thích hợp nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản tài trợ.
Nâng cao công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay tài trợ XNK, chỉ thực hiện tài trợ cho những phương án có tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao tiến tới một cơ cấu tài trợ hợp lý và an toàn.
Đa dạng hoá đối tượng tài trợ đi đôi với đa dạng hoá các sản phẩm cho vay XNK.
Tăng cường công tác Marketing nhằm đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới thiệu cơ chế, chính sách các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới đông đảo các doanh nghiệp trên địa bàn.
3.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TTXNK TẠI NHNo&PTNT TỪ LIÊM.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang trong quá trình phát triển và hội nhập, hành lang pháp lý chưa đồng bộ, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, tình hình xuất nhập khẩu còn chịu tác động mạnh mẽ của những biến động trên thị trường thế giới…nên hoạt động tín dụng TTXNK nói chung và hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm trong những năm qua hiệu quả chưa cao, chưa thực sự phát huy được những mặt tích cực, vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Trên cơ sơ phân tích, đánh giá ưu và nhược điểm trong hoạt động tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm trong chương II, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian tới.
3.3.1. Đa dạng hoá hình thức tài trợ.
Nhìn chung hình thức tài trợ của NH Từ Liêm so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn vẫn còn ít, chưa đa dạng phong phú. Nhất là đối với tài trợ xuất khẩu, hiện nay ngân hàng chỉ có duy nhất một hình thức tài trợ đó là tài trợ dựa trên một L/C đã được mở còn các hình thức khác như: chiết khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu...vẫn chưa được triển khai. Đối với tài trợ nhập khẩu tuy hình thức tài trợ phong phú hơn so với tài trợ xuất khẩu nhưng vẫn chưa nhiều. Ngân hàng mới có một số hình thức tài trợ chủ yếu là mở L/C thanh toán hàng nhập, cho vay thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho đối tác nước ngoài...Một số hình thức tài trợ khác như bao thanh toán cũng chưa được triển khai. Ngoài việc hình thức tài trợ còn ít, các sản phẩm cho vay XNK của NH Từ Liêm nhìn chung vẫn giống và chưa tạo được sự khác biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác. Điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của NH Từ Liêm với các ngân hàng khác dẫn tới việc dễ mất thị phần.
Do đó, việc mở rộng các hình thức đã có và áp dụng thêm những hình thức tài trợ mới là việc hết sức cần thiết trong công tác đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm trong thời gian tới. Nó không chỉ mang lại nhiều nguồn thu cho ngân hàng mà còn là một giải pháp hữu hiệu giúp cho NH Từ Liêm đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro góp phần giúp NH Từ Liêm đạt được cả 2 mục tiêu an toàn và sinh lời trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy trong thời gian tới NH Từ Liêm cần chú trọng tới những vấn đề sau:
Ngân hàng nên mở rộng việc cho vay bằng hình thức tín chấp, miễn giảm bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam). Việc làm này sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng lớn, có tình hình tài chính lành mạnh đến với mình, góp phần tăng thu cho ngân hàng.
Ngoài những hình thức tài trợ XNK hiện có, NH Từ Liêm cần chủ động triển khai áp dụng những hình thức XNK khác. Đặc biệt là trong hình thức tài trợ xuất khẩu, NH cần triển khai nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ, ngân hàng nên chủ yếu tập trung vào hình thức chiết khấu có truy đòi nhằm đảm bảo an toàn và giàng buộc trách nhiệm của nhà XK với những bộ chứng từ được chiết khấu tại NH. Nếu là xuất khẩu trả chậm, ngân hàng có thể tài trợ cho nhà XK thông qua nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu đã được chấp nhận và còn thời hạn. Đối với tài trợ NK, NH cũng nên triển khai một số hình thức mới như: cho vay ký quỹ để mở L/C trong trường hợp khách hàng phải chịu mức ký quỹ cao hay chấp nhận hối phiếu.
Triển khai nghiệp vụ bao thanh toán. Tuy không phải là nghiệp vụ mới trên thế giới nhưng BTT còn khá mới mẻ đối với các NHTM ở Việt Nam. Bao thanh toán là một nghiệp vụ mang lại nhiều lợi ích cho cả 2 bên nhập khẩu, xuất khẩu lẫn ngân hàng được đánh giá là mang lại hiệu quả và dần thay thế hình thức L/C trong tương lai. Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã triển khai hình thức này, nhưng tại NH Từ Liêm hình thức này vẫn chưa được triển khai. Nguyên nhân là do nghiệp vụ này đòi hỏi NH phải có sự đầu tư lớn cả về vốn lẫn nhân lực. Mặc dù vậy, việc tập trung vào triển khai hình thức BTT là chuyện sớm muộn và thực sự cần thiết để đẩy mạnh hoạt động TDTTXNK cho NH Từ Liêm trong tương lai.
Bên cạnh việc triển khai tích cực và có hiệu quả hình thức BTT thì NH cần tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng thêm nhiều hình thức tài trợ khác. Chẳng hạn như mở rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ để giải quyết cho vay các dự án XNK đòi hỏi vốn đầu tư lớn trong khi ngân hàng còn thiếu vốn. Việc phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng tận dụng được các khoản vốn từ nhỏ nhất vào cho vay, đồng thời chia sẻ rủi ro với các ngân hàng khác (trong trường hợp dự án có rủi ro lớn) nhưng vẫn giữ chân được khách hàng.
3.3.2. Đa dạng hoá đối tượng tài trợ.
Việc đa dạng hoá đối tượng tài trợ là một hướng đi đúng đắn và được đại đa số ngân hàng áp dụng hiện nay bởi những lợi ích mà nó mang lại như:
Thu hút được nhiều khách hàng đến với sản phẩm- dịch vụ của ngân hàng. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng lựa chọn được các đối tượng cho vay hợp lý.
Giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro do vốn vay được phân bổ cho nhiều doanh nghiệp thay vì chỉ tập trung ở một vài doanh nghiệp.
Ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ nhiều nguồn khác nhau.
Thông qua việc phân tích thực trạng cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế và số lượng khách hàng được tài trợ trong những năm vừa qua, ta có thể thấy rằng đối tượng cho vay chủ yếu của NH Từ Liêm là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn) với một tỷ trọng tương đối lớn, còn các doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ/Tổng dư nợ cho vay. Đối với các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong những năm qua NH Từ Liêm chưa tiến hành tài trợ.
Thực tế cũng chỉ ra rằng, trong những năm qua khách hàng được tài trợ tại ngân hàng vẫn là những khách hàng truyền thống có mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng như công ty thiết bị vệ sinh Việt Ý, công ty TNHH Ngân Hạnh, công ty TNHH Đại Phát, Koang Minh, Trung Thu...số lượng khách hàng mới gia tăng ít (năm 2006 chỉ tăng được 1, năm 2007 tăng được 3, năm 2008 không gia tăng khách hàng mới). Chính vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK, nhằm giữ vững và gia tăng thị phần, gia tăng số lượng khách hàng được tài trợ trong những năm tới NH Từ Liêm cần phải:
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách khách hàng mà ngân hàng đã đề ra trong những năm vừa qua. Tích cực duy trì giữ vững số lượng khách hàng truyền thống thông qua những ưu đãi mà NH cam kết thực hiện như giảm phí dịch vụ hay ưu đãi về lãi suất, ưu tiên về thời gian thực hiện giao dịch. Đối với những khách hàng mới đến ngân hàng giao dịch, ngân hàng cần chủ động trong việc tạo tâm lý an toàn, thoải mái thông qua cam kết giữ vững chất lượng sản phẩm, tích cực trong việc tư vấn miễn phí cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng.
Từng bước tiếp cận và mở rộng tín dụng với đối tượng khách hàng mới đặc biệt là DNTN và DN có vốn ĐTNNN. Đối với DNTN, NH cần chủ động tìm kiếm những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có phương án kinh doanh khả thi để thực hiện tài trợ. Đối với các DN có vốn ĐTNN chủ yếu tập trung tại các khu công nghiệp, ngân hàng nên mở rộng thêm các chi nhánh cấp II tại đây để tạo cơ hội tiếp xúc với đối tượng khách hàng này nhiều hơn trong thời gian tới.
Tăng cường công tác huy động vốn phục vụ cho hoạt động TTXNK.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, tiềm lực tài chính là vấn đề sống còn quyết định đến khả năng tài trợ của ngân hàng. Vì các ngân hàng chỉ được phép tài trợ trong khuôn khổ nhất định so với vốn tự có để hạn chế rủi ro. Đây là quyết định của NHNN do vậy cách tốt nhất để thực hiện đẩy mạnh hoạt động cho vay XNK là bản thân mỗi ngân hàng phải không ngừng tìm cách tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tài trợ cho khách hàng. Một nguồn vốn dồi dào sẽ là cơ sở giúp NH Từ Liêm mở rộng quy mô tín dụng TTXNK, tài trợ có hiệu quả cho các dự án xuất nhập khẩu lớn. Chính vì vậy việc trong những năm tới NH Từ Liêm cần phải đặc biệt chú trọng tới những vấn đề sau:
Cần phải tận dụng nguồn vốn huy động được cho hoạt động cho vay XNK một cách hợp lý, phân bổ một cách khoa học. Ngân hàng nên đặt ra chỉ tiêu kế hoạch cho hoạt động cho vay XNK.
Tiếp tục hoạt động tăng cường huy động vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn dành cho hoạt động tài trợ XNK được ổn định và ngày càng gia tăng. Để huy động được nhiều vốn, NH Từ Liêm có thể sử dụng các biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng hay kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau hay đa dạng hoá các hình thức trả lãi như trả trước, trả sau... Đi đôi với việc đa dạng hoá, NH Từ Liêm cần đưa ra mức lãi suất huy động linh hoạt nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư hay các tổ chức kinh tế trong xã hội. Tiếp tục phát huy hiệu quả của các chương trình huy động vốn đã mang lại thành công cho ngân hàng như huy động tiết kiệm bằng đồng Việt Nam bảo đảm giá trị theo vàng, huy động tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi hay chương trình cộng điểm tặng quà...
Ngoài việc tập trung huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng cũng nên chú trọng vào việc huy động tiền gửi trung- dài hạn nhằm tạo nguồn vốn trung- dài hạn dành cho tài trợ XNK. Bởi cùng với quá trình CNH-HĐH đất nước, nhu cầu nhập khẩu những dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại ngày càng tăng. Đây sẽ là một thị trường đầy triển vọng và hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu.
Mục đích của việc đẩy mạnh hoạt động TDTTXNK là từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để làm được những điều đó, ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Bởi nếu việc thẩm định không rõ ràng, chặt chẽ sẽ khiến ngân hàng gặp phải rủi ro lớn khi đầu tư vào những dự án kém hiệu quả, không khả thi. Trong những năm qua công tác thẩm định của NH Từ Liêm nhìn chung cũng đạt được những thành tựu đáng kể khi tỷ lệ dư nợ quá hạn XNK giảm đáng kể từ 59.17% năm 2006 xuống còn 11.89% năm 2008 nhưng đây vẫn là một tỷ lệ cao so với các ngân hàng khác, không đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Chính vì vậy trong những năm tới NH Từ Liêm cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau nhằm cải thiện và tiếp tục nâng cao chất lượng công tác này.
NH Từ Liêm cần phải thành lập một hệ thống phân tích và xử lý thông tin rõ ràng. Đây là yếu tố hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến chất lượng tín dụng TTXNK tại ngân hàng. Ngoài thông tin được cung cấp từ phía khách hàng, NH Từ Liêm phải chủ động thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như từ sổ sách lưu trữ tại ngân hàng, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng hay từ phía bạn hàng, đối tác có quan hệ với doanh nghiệp hoặc trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN...nhằm đánh giá tính chính xác của thông tin. Trên cơ sở thông tin thu được, NH sẽ tiến hành phân tích, đánh giá về khách hàng những khía cạnh sau: tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản bảo đảm, uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng... để đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp. Để có được một hệ thống thông tin rõ ràng và chính xác đòi hỏi trong những năm tới NH Từ Liêm phải đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc lưu trữ, khai thác và trao đổi thông tin với các chi nhánh khác trong toàn hệ thống của NHNo.
NH Từ Liêm phải chú trọng đầu tư nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật cho họ những kiến thức về pháp luật, thị trường kinh doanh của nhiều ngành nghề. Đồng thời, NH Từ Liêm cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ tín dụng tránh tình trạng cán bộ tín dụng thông đồng với doanh nghiệp gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
NH cần tiếp tục tăng cường phối hợp giữa phòng Tín dụng và Phòng Thanh toán quốc tế trong công tác thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định về khả năng tài chính của doanh nghiệp và tính hiệu quả của phương án kinh doanh để tránh đầu tư phải những dự án kém hiệu quả, không có tính khả thi.
3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.
Nếu như trước đây số lượng các NH còn hạn chế, các NH hầu như không quan tâm nhiều đến các hình thức tiếp thị, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của mình. Tuy nhiên ngày nay với sự bùng phát của lĩnh vực NH số lượng các ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Muốn thu hút và tạo ấn tượng với khách hàng các NH buộc phải sử dụng nhiều tới các hình thức tuyên truyền quảng bá nhằm tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm dịch vụ. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của các hoạt động Marketing nhưng trong những năm vừa qua hoạt động Marketing về các sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm cho vay XNK nói riêng của NH Liêm vẫn còn hạn chế chưa để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí của khách hàng. Số lượng quảng cáo ít, hình thức quảng cáo còn hạn chế chủ yếu là các phương thức truyền thống. Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt của một loạt các NH lớn trên cùng địa bàn như: ViettinBank, SHB, BIDV…Do đó để cạnh tranh được với ngân hàng khác trên địa bàn, NH Từ Liêm cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động Marketing để không chỉ quảng bá hình ảnh cho mình mà còn để thu hút thêm khách hàng mới. Cụ thể:
NH Từ Liêm cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, đầu tư nhiều hơn cho công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về NH cũng như chất lượng của dịch vụ-sản phẩm cho vay XNK mà ngân hàng cung cấp. NH có thể tiếp cận với khách hàng bằng nhiều phương tiện như: quảng cáo trên truyền hình, trên báo chí chuyên dành cho DNXNK hay trên mạng Internet. Với tiềm lực về mặt tài chính như hiện nay, NH nên thành lập một trang Website riêng chuyên giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ cơ chế chính sách của mình. Đây là hình thức quảng cáo rất hiệu quả và có sức lan toả rộng.
Ngoài các hình thức tiếp thị truyền thống như báo, đài, tivi, tờ rơi...ngân hàng cần tích cực thực hiện các hình thức tiếp thị mới như tổ chức các cuộc hội thảo dành cho khách hàng để có thể giới thiệu về những lợi ích của sản phẩm. Ban hành và đưa đến tận tay doanh nghiệp các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các thủ tục cần thiết khi thực hiện tài trợ XNK nhằm giúp cho doanh nghiệp hiểu biết sâu hơn về hoạt động này.
Để thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, NH Từ Liêm cần chủ động hơn trong việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng nhằm xác định mong muốn của họ về sản phẩm, nghiên cứu về các sản phẩm của các ngân hàng lớn có thế mạnh trong lĩnh vực này như VietcomBank, Eximbank…để tìm ra những điểm mạnh của họ để học tập, biết cách tránh những điểm yếu, hạn chế để có thể đưa ra các sản phẩm hoàn thiện, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.
Có thể nói trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì tăng cường hoạt động Marketing là giải pháp cần thiết và quan trọng đối với NH Từ Liêm nhằm mở rộng hoạt động và thiết lập quan hệ với khách hàng vay vốn một cách thường xuyên và lâu dài, nâng cao số lượng khách hàng, tạo sự gắn bó chặt chẽ và có lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững ổn định và lâu dài của ngân hàng, tạo dựng và không ngừng củng cố thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
3.3.6. Một số giải pháp khác.
Hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ tài trợ XNK.
Sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động XNK của nước ta phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển trong đó có nghiệp vụ tài trợ XNK. Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao và bền vững, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tài trợ XNK sao cho phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Hiện nay tại NH Từ Liêm chỉ có rất ít văn bản quy định, điều chỉnh hoạt động tài trợ XNK. Kèm với đó là phần lớn các văn bản này còn chưa rõ ràng, mạch lạc dễ gây hiểu lầm. Cùng với đó là quy trình nghiệp vụ tài trợ XNK của ngân hàng Từ Liêm vẫn giống các hình thức cho vay khác trong khi đó do đặc thù của hoạt động cho vay XNK lại phức tạp hơn nhiều so với cho vay thông thường đòi hỏi phải có một quy trình rõ ràng, mạch lạc cần có sự phối hợp giữa các phòng ban đặc biệt là phòng Tín dụng và Phòng Thanh toán quốc tế. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện quy trình tài trợ một cách hợp lý, khoa học đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng là yêu cầu cần thiết cho sự phát triển của hoạt động tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm trong tương lai.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ tài trợ XNK.
Có thể nói trình độ của nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng phản ánh trực tiếp chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Đối với hoạt động TDTTXNK cũng vậy, trình độ của đội ngũ cán bộ sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả của hoạt động này. Hiện tại, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tài trợ XNK tại NH Từ Liêm đều đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về bằng cấp, trình độ chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ và tin học, 100% cán bộ có trình độ đại học và tiếng anh bằng C. Tuy nhiên do hoạt động tài trợ XNK tương đối phức tạp và khó khăn nên trong thực tế, cán bộ vẫn còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kèm với đó là tình trạng thiếu cán bộ dẫn tới việc một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên hiệu quả công việc chưa cao. Do vậy trong thời gian tới, NH Từ Liêm cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
NH Từ Liêm cần phải bổ sung thêm cán bộ cho phòng Thanh toán quốc tế nhằm tránh tình trạng làm việc quá tải. Phân công rõ ràng cán bộ tín dụng chuyên phụ trách mảng tín dụng TTXNK tránh tình trạng quá tải làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và chất lượng các khoản vay.
NH Từ Liêm cần đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng TTXNK. Ngân hàng cần kết hợp hài hoà giữa đào tạo tập trung với đào tạo tại chỗ, đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn từng bước nâng cao trình độ cán bộ.
NH Từ Liêm cần kết hợp với NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức hội thảo chuyên đề hàng năm để trao đổi và học tập kinh nghiệm giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động tài trợ XNK, cập nhật các quy định mới điều chỉnh hoạt động tín dụng TTXNK coi đó là cơ sở để cán bộ đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, chính xác.
NH phải đưa ra chính sách khen thưởng hợp lý tạo động lực cho cán bộ công nhân viên. Đối với những cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có thành tích tốt trong công việc cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng. Bên cạnh đó cũng cần có chính sách kỷ luật, xử lý vị phạm đối với các cán bộ có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, công nghệ trở thành một phần tất yếu quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của các ngân hàng. Nó là yếu tố làm tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi NH, giúp ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác tiết kiệm chi phí đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ. Nhận thức được điều đó trong những năm qua NH Từ Liêm luôn quan tâm đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất vào các nghiệp vụ của mình đặc biệt là trong nghiệp vụ tài trợ tín dụng TTXNK bởi đây là nghiệp vụ đòi hỏi độ chính xác cao, nhanh chóng và kịp thời. Trong năm 2007 NH đã tiến hành thay thế và lắp đặt hệ thống máy tính mới nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi sang chương trình IPCAS. Chương trình mới tỏ ra khá hiệu quả giúp cho công tác thanh toán và các hoạt động khác diễn ra nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Tuy nhiên số lượng máy tính được thay thế mới còn chưa nhiều, cùng với đó là việc mới áp dụng công nghệ này nên NH còn gặp khá nhiều khó khăn: mặt kỹ thuật chưa ổn định, sự cố mạng, trình độ cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới dẫn tới hiệu quả công việc còn thấp. Chính vì vậy trong những năm tới NH Từ Liêm cần phải:
Tiếp tục đầu tư, đổi mới toàn bộ hệ thống máy tính, đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ cao vào các nghiệp vụ của mình nhằm đảm bảo khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ công nghệ mới cho cán bộ thông qua việc thường xuyên tổ chức các khoá học đào tạo, mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ về giảng dạy, giải đáp thắc mắc những vấn đề mà cán bộ gặp phải trong quá trình áp dụng công nghệ mới.
3.4. Một số kiến nghị.
3.4.1. Kiến nghị với chính phủ.
Thứ nhất là duy trì môi trường kinh tế, chính trị xã hội ổn định. Tình hình kinh tế- xã hội trong thời gian qua có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là vào năm 2008 nền kinh tế Việt Nam không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại như lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm…gây xáo trộn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Mặc dù chính phủ đã có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khắc phục khó khăn, kiềm chế lạm phát, ổn định xã hội…nhưng nhìn chung hoạt động của các ngân hàng thương mại vẫn bị ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, việc xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể là điều hết sức cần thiết. Việc xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động tín dụng TTXNK của các ngân hàng thương mại nói chung và NH Từ Liêm nói riêng. Về chính trị: tiếp tục duy trì môi trường chính trị- xã hội ổn định nhằm duy trì tốt niềm tin của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ thương mại của Việt Nam và các nước phát triển, thúc đẩy hoạt động tín dụng TTXNK của các ngân hàng thương mại phát triển.
Thứ hai là từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi việc xây dựng hành lang pháp lý không những phải phù hợp với những hoạt động kinh tế trong nước mà còn phải phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
3.4.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.
Để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược phát triển nói chung và hoạt động tín dụng TTXNK nói riêng, với điều kiện đặc thù của mình NH Từ Liêm có một số kiến nghị sau với NHNo&PTNT Việt Nam. Cụ thể:
Triển khai nhanh chóng, kịp thời việc hướng dẫn thi hành cụ thể các văn bản, chính sách, quy chế của chính phủ, của NH Nhà nước và các bộ ngành có liên quan đến hoạt động XNK cũng như những văn bản hướng dẫn quy định về hoạt động tín dụng TTXNK của NHNo&PTNT Việt Nam tới chi nhánh.
Tiếp tục hỗ trợ NH Từ Liêm trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thực hiện nghiệp vụ tín dụng TTXNK nói riêng bằng việc mở các lớp đào tạo hoặc hỗ trợ kinh phí đào tạo cho NH Từ Liêm trong thời gian tới. Việc đào tạo được những cán bộ nguồn là điều kiện thuận lợi cho NH Từ Liêm trong việc hỗ trợ các chi nhánh NH cấp II hay các Phòng Giao dịch. Đồng thời tiếp tục hỗ trợ cho NH Từ Liêm trong việc nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ công nghệ cho ngân hàng.
3.4.3. Kiến nghị với doanh nghiệp XNK.
Trong những năm qua bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trình độ và năng lực quản lý tốt, có sự am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ ngoại thương, bạn hàng, thị trường…vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp trình độ quản lý còn yếu kém, thiếu hiểu biết về hoạt động ngoại thương gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng TTXNK của ngân hàng. Chính vì vậy, để hoạt động đẩy mạnh đạt hiệu quả tốt thì NH Từ Liêm rất cần đến sự phối hợp từ các doanh nghiệp XNK. Cụ thể:
Thứ nhất là các doanh nghiệp XNK cần nâng cao trình độ và năng lực quản lý. Trình độ, năng lực quản lý tốt giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa hiệu quả của nguồn vốn vay, làm ăn kinh doanh có lãi, trả nợ ngân hàng đúng thời hạn, giúp ngân hàng giảm thiểu nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK của ngân hàng.
Thứ hai là doanh nghiệp cần trang bị và nâng cao kiến thức cho các cán bộ thực hiện nghiệp vụ XNK. Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ về nghiệp vụ ngoại thương, quy trình thanh toán quốc tế, doanh nghiệp XNK cần tạo điều kiện cho họ nắm bắt được những thông tin về luật pháp, thông lệ, tập quán thương mại các nước và đặc biệt là những thay đổi trong hoạt động thương mại quốc tế.
Thứ ba là doanh nghiệp XNK cần minh bạch hoá tình hình tài chính. Trong những năm qua số lượng khách hàng đến xin tài trợ tại NH Từ Liêm khá nhiều nhưng do tình hình tài chính không rõ ràng buộc ngân hàng phải từ chối nhằm hạn chế rủi ro. Vì vậy việc minh bạch hoá tình hình tài chính sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này được tiếp cận với vốn vay ngân hàng. Các doanh nghiệp XNK nên thực hiện kế toán doanh nghiệp theo một chuẩn mực nhất định và thực hiện kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Việc làm này giúp các doanh nghiệp có một tình hình tài chính minh bạch, rõ ràng.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ. Hoạt động XNK phát triển dẫn tới nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp XNK ngày càng gia tăng. Điều này mở ra những cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tài trợ XNK. Để tận dụng tốt cơ hội mang lại đòi hỏi mỗi ngân hàng cần có sự quan tâm, đầu tư đúng mức tới hoạt động này. Việc đánh giá đúng những kết quả đã đạt được và nhận ra những hạn chế cùng với nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tín dụng TTXNK sẽ là cơ sơ quan trọng đưa ra những giải pháp hữu ích giúp ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK của NH Từ Liêm, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Từ Liêm” với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các anh chị tại đơn vị thực tập. Chuyên đề đã giải quyết được một số vấn đề sau:
Hệ thống hoá cơ sơ lý luận về hoạt động tín dụng TTXNK và đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK tại ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận, đề tại đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng TTXNK nói chung và hoạt động đẩy mạnh tín dụng TTXNK nói riêng tại NH Từ Liêm nhằm đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn tới các mặt hạn chế này.
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng TTXNK cho ngân hàng trong tương lai.
Mặc dù đã cố gắng song do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên việc nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu và đầy đủ nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý và tận tình chỉ bảo của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PGS TS Nguyễn Thị Hường, TS Tạ Lợi (2007), Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
GS TS Lê Tư (2004), Tín dụng xuất nhập khẩu và Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
PGS TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê.
TS Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Mai Anh (2007), Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Đại học KTQD, Hà Nội.
Vũ Thị Kim Dung (2008), Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Habubank chi nhánh Cầu Giấy, Luận văn tốt nghiệp, Đại hoạc KTQD, Hà Nội.
Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Từ Liêm năm 2006.
Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Từ Liêm năm 2007.
Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Từ Liêm năm 2008.
NHNo&PTNT Từ Liêm chặng đường 15 năm đổi mới và phát triển.
Website:
www.Agribank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22044.doc