Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của Hợp tác xã Đại Dương

Trong điều kiện hiện nay , sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có được thị trường chấp nhận hay không ? Nói cách khác sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với một nhu cầu nào đó của thị trường. Để sản phẩm có thể được thị trường chấp nhận thì HTX cần tổ chức tốt các khâu từ mua đầu vào tổ chức sản xuất, nghiên cứu thị trường cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các HTX Việt Nam chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường lớn hầu hết đều rất gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân của sự khó khăn này chủ yếu là do: hậu quả của cơ chế quản lý cũ, do công nghệ lạc hậu và do vậy sản phẩm có chất lượng không cao và chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do chưa có đầy đủ kinh nghiệm trong quản lý Marketing đặc biệt là nghiên cứu nhu cầu thị trường: Do sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại và do chính sách kinh tế của nhà nước chưa thực hiện một cách đầy đủ, chưa kích thích được sự phát triển của ngành cơ khí trong nước.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của Hợp tác xã Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Sự phát triển của kinh tế , văn hoá , xã hội nghệ thuật , trình độ dân trí quyết định sự tồn tại và phát triển của quảng cáo . b. Xúc tiến bán hàng : Khái quát qua sơ đồ sau: Thăm dò, điều tra chuẩn bị điều kiện Thăm dò ý kiến bước đầu Tiếp cận Trình bày và giới thiệu chương trình Xử lý các ý kiến Kết thúc Kiểm tra giám sát Xúc tiến bán hàng tập trung giải quyết một số nội dung sau: b1. Xây dựng mối quan hệ "quần chúng". Mục tiêu là tạo lòng tin với khách hàng , tranh thủ ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc vô hình (mối quen biết) với khách hàng , tổ chức hội nghị khách hàng , hội thảo , tặng quà . b2. In ấn và phát hành tài liệu để người mua hiểu rõ hơn về mặt hàng , hướng dẫn sử dụng để tạo thuận lợi cho người sử dụng . - Bán thử : Thông qua bán thử để biết quy mô và cường độ mua hàng qua đó có thể dự đoán nhu cầu , biết được phản ứng của khách hàng về hàng hoá và chính sách của HTX , bán thử là lần tập dượt để bán chính sau . - Yểm trợ : hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua việc sử dụng hoạt động của hiệp hội kinh doanh , cửa hàng giới thiệu sản phẩm , hội chợ......... - Kích thích tiêu dùng khuyến mãi : bằng phương pháp bán hàng như trả góp thường được áp dụng với những mặt hàng có giá trị như ô tô , xe máy , nhà... ngoài ra còn các đợt giải thưởng lớn nhằm kích thích tiêu dùng . - Tổ chức dịch vụ sau bán hàng : Ngày nay trong khâu tiêu thụ sản phẩm , hoạt động này được nhiều nhà HTX quan tâm đặc biệt là những sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao . Nó không chỉ tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi sử dụng mà còn góp phần kéo dài tuổi thọ cho sản phẩm như dịch vụ bảo hành , sửa chữa sản phẩm , đóng gói hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho khách hàng . Chương II : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của HTX Đại Dương . 2.1.Đặc điểm tự nhiên , kinh tế xã hội của vùng có ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 2.1.1.Đặc điểm tự nhiên : a. Vị trí địa lý, địa hình . Hợp tác xã Đại Dương nằm trên địa bàn xã Phú Cường, Sóc Sơn, Hà Nội , cách thủ đô Hà Nội khoảng 15 km . Nằm trên truc đường giao thông Thăng Long _ Nội Bài . Đây là môt điều kiện thuân lợi hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng . b. Khí hậu thủy văn . Về cơ bản khí hậu của vùng mang đặc điểm chung của nhiệt đới gió mùa , có sự phân biệt hai mùa rõ rệt : mùa mưa nóng ẩm mưa nhiều , mùa khô lạnh và mưa ít . Nhưng do nằm trên địa bàn đồi núi , không có sông ngòi nên công tác thủy lợi , tưới tiêu hết sức khó khăn . Đây là một trở ngại lớn đối với việc sản xuất nông nghiệp . c. Về đất đai thổ nhưỡng . Như đã giới thiệu ở trên , HTX Đại Dương nằm trên địa bàn đồi núi là chính . Do vậy chất đất chủ yếu ở đây là đất đỏ badan , sỏi và cát đồi . Những loại này khiến công việc sản nông nghiệp của bà con trong vùng là rất khó khăn . Cây trồng chủ yếu là các loại cây ngắn ngày : lạc , khoai , ngô …… đem lại giá trị kinh tế không cao . Có một số nơi có thể trồng lúa nước nhưng do công tác thủy lợi khó khăn cộng thêm chất đất không phù hợp đã làm cho năng suất lúa của vùng không cao chỉ đạt khoảng 1-1,5 tạ/sào . 2.1.2.Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển hợp tác xã Đại Dương . 2.1.2.1. Hệ thống tổ chức hợp tác xã . Hợp tác xã được thành lập 20/10/2005 do đại hội xã viên thành lập . Trụ sở : B41 phố chợ – phú cường – sóc sơn – hà nội . Bộ máy tổ chức của HTX bao gồm : + Ban quản trị 3 người : 1 chủ nhiệm và 2 phó chủ nhiệm , nhiệm kỳ 5 năm . + Ban kiểm soát gồm 2 : kiểm soát trưởng và kiểm soát viên nhiệm kỳ 5 năm . Sơ đồ mô hình quản lý hợp tác xã : Đại hội xã viên Ban quản trị Chuyên môn Ban kiểm soát Tổ sản xuất Tổ dịch vụ 2.1.2.2. Nhiệm vụ của HTX . HTX có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng sau đây : + Kinh doanh mặt hàng chiếu trúc là chủ yếu và quan trọng nhất . + Sản xuất các mặt hàng phụ trợ như : tăm tre trúc , bột giấy từ phế liệu . . . . + Tận dụng phế liệu sản xuất bột giấy bán cho các nhà máy sản xuất giấy + Cung cấp các dịch vụ về sản xuất có liên quan. + Nhận cung cấp hoá chất cho các đơn vị khác. + Tiến tới HTX mở rộng sản xuất các mặt hàng của mình : bàn ghế , đồ gia dụng . . . . . 2.2. Tổ chức thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối của HTX . 2.2.1.Tình hình tổ chức các kênh tiêu thụ . Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm hợp tác xã Đại Dương sử dụng các kênh tiêu thụ sau : + kênh tiêu thụ trực tiếp . + kênh tiêu thụ gián tiếp : Qua đại lý , trung gian môi giới . Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhà sản xuất Cửa hàng giới thiệu Người môi giới Người sử dụng cuối cùng (2) (1) (3) Qua sơ đồ trên ta nhận thấy các kênh tiêu thụ của hợp tác xã Đại Dương đều là kênh ngắn. Các kênh này góp phần tạo nên doanh thu cho HTX . Mức độ doanh thu cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng phương thức bán hàng của kênh tiêu thụ . 2.2.2.Thị trường tiêu thụ của HTX . + Thị trường trong nước : Hiện nay điều kiện đời sống của người dân ngày càng nâng cao nên khả năng dùng hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng . Đây là một thuận lợi vô cùng to lớn của các HTX mới thành lập . Nó tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX trong việc mở rộng sản xuất cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất . + Đối với thị trường quốc tế : Do có các thợ lành nghề và sự khéo léo trong sản xuất nên các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của ta nói chung và mặt hàng chiếu trúc nói riêng được khách hàng quốc tế rất ưa chuộng . 2.3.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của HTX . 2.3.1.Kết quả kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của HTX . a. Tình hình hoạt động kinh doanh của HTX trong năm qua : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 552,000,000 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 - Chiết khấi thơng mại 04 - Giảm giá hàng bán 05 - Hàng bán bị trả lại 06 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khấu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03) 10 2. Giá vốn hàng bán 11 386,400,000 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11) 20 165,600,000 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5. Chi phí tài chính 22 Trong đó : Lãi vay phải trả 23 6. Chi phí bán hàng 24 55,368,000 7. Chi phí quản lý HTX 25 10,235,000 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) -(24+25)} 30 99,997,000 9. Thu nhập khác 31 10. Chi phí khác 32 11. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 12. Tổng lợi nhuận trớc thuế (50 = 30+40) 50 99,997,000 13. Thuế thu nhập HTX phải nộp 15% 51 14,999,550 14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 - 51) 60 84,997,450 b. Khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ năm qua : Khối lượng hạt chiếu bán được : 25 tấn hạt chiếu . Hóa chất tẩy : Sút : 12.000 lit Nến : 7.500 kg Hóa chất khác : 800 kg Số lượng chiếu bán được : Loại 1.8 x 2.0 met là 2300 chiếc Loại 1.6 x 2.0 met là 1700 chiếc Loại 1.5 x 1.95 met là 1000 Loại 1.4 x 1.95 met là 500 chiếc Loại 1.35 x 1.95 met là 200 chiếc Loại 1.2 x 1.95 met là 300 chiếc Sau khi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh năm qua , căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh tiếp theo hợp tác xã Đại Dương quyế định mở rộng sản xuất c. Giá cả các sản phẩm tiêu thụ . STT loại chiếu đơn giá 1 Loại :1.8m x2m 280.000 đồng 1 Loại :1.6m x 2m 230.000 đồng 2 Loại :1.5m x 1.95m 220.000 đồng 3 Loại :1.4m x 1.95m 210.000 đồng 4 Loại :1.35m x 1.95m 205.000 đồng 5 Loại :1.2m x 1.95m 180.000 đồng Khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá theo % giá trị lô hàng.5 % nếu lấy >50 chiếc các loại. 10 % nếu lấy >100 chiếc các loại. Chúng tôi nhận đặt đan tất cả các loại chiếu với đủ kích cỡ theo yêu cầu của khách hàng với gian nhanh nhất. Giá chiếu đặt là 75.000đồng/m2 b. Đánh giá chung về thực trạng tiêu thụ sản phẩm của HTX . Thành tựu đạt được : + Hoạt động SX-KD và tiêu thụ sản phẩm qua chỉ tiêu lợi nhuận ( biểu trên ) Kể từ khi thành lập đến nay HTX luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao , trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận . Lợi nhuận đạt được chứng tỏ những đồng vốn của HTX đã thực sự sinh lời . Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp HTX bổ xung nguồn vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị cũng như nâng cao đời sống người lao động , làm cho họ gắn bó với HTX . + Thực trạng hoạt động kinh doanh của HTX . Nhờ kinh doanh có hiệu quả , HTX không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển được vốn . Từ đó HTX đã đầu tư đổi mới hệ thống công nghệ , kho bãi , mua sắm nhiều thiết bị . Đồng thời HTX luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước . Chất lượng dịch vụ và chất lượng mặt hàng sản xuất cũng là một thành tựu đáng kể . Để đạt được thành tựu này , HTX phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ và nghiêm ngặt chất lượng nguyên vật liệu từ khi nhập tới quá trình sản xuất . Đồng thời quá trình bảo quản cũng được thực hiện đúng quy trình . Do quá trình sản xuất và tiêu thụ được tốt nên công ăn việc làm được ổn định , tạo công ăn việc làm cho các xã viên và một bộ phận không nhỏ nông dân quanh vung có thu nhập phụ trong lúc nông nhàn . Tiền lương của các xã viên và công nhân ngày càng tăng . mức thu nhập trung bình khoảng 800.00 - 1200.000/ người/ tháng . Không chỉ quan tâm đến toàn bộ cán bộ công nhân , hợp tác xã Đại Dương còn chú trọng đến công tác từ thiện : đóng góp kinh phí cho hội chị em phụ nữ , giúp họ vào hợp tác xã và cho vay vốn để mở rộng sản xuất , tham gia đóng góp xây dựng trường học …….. Ngày 23/12/2006 hợp tác xã đã nhận được bằng khen của uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn về thành tích trong sản xuất và góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc . Những vấn đề còn tồn tại : Bên cạnh những thành công đạt được , HTX vẫn còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác sản xuất , cung cấp dịch vụ , trong công tác tổ chúc quản lý lao động , tổ chức nơi làm việc , gây nên lãng phí . Công tác bảo quản còn hạn chế , đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề chuyên môn chưa nhiều . Chưa có những cán bộ có hiểu biết về thị trường nên sản xuất chủ yếu vẫn là theo đơn đặt hàng của các bạn hàng , chủng loại mặt hàng và mẫu mã còn đơn điệu nên chưa đáp ứng được thị hiếu khách hàng . Phương tiện máy móc , trang thiết bị do nhập lại cũ kỹ không đồng bộ Sử dụng chưa triệt để công suất các phương tiện , máy móc . . . . . . gây lãng phí . Chưa tận dụng được hết phế liệu trong quá trình sản xuất làm cho chi phí sản xuất tăng , làm mất ô nhiễm môi trường …. Do chưa có kho bãi nên phải thuê của các hộ nông dân , của HTX khác . Điều này không những làm tăng chi phí kinh doanh mà còn ảnh hưởng nhiều lĩnh vực khác . Nguyên nhân : Do mới đi vào hoạt động, rình độ quản lý lao động chưa được tốt nên trong quá trình sản xuất còn gây lãng phí , năng suất lao động chưa cao , ý thức tự giác trong công việc còn kém ….. Việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn , kinh nghiệm sản xuất cũng như bảo quản sản phẩm còn thiếu . Do vậy bị các tư thương hoặc các đơn vị khác mua hàng với giá thấp sau đó đến mùa nóng thì không có hàng để bán . Vì vậy không kí kết được các hợp đồng lớn ….. Chương III :Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của HTX . 3.1.Phương hướng phát triển của HTX . Căn cứ vào khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng sản xuất trong năm qua thì theo dự tính lượng chiếu tiêu thụ sẽ tăng mạnh trong những năm tới do điều kiện khí hậu ngày càng nóng lên . Cùng với việc đất nước ra nhập WTO thì thị trường của chúng ta ngày càng mở rộng . Ước tính khả năng tăng trưởng bình quân hàng năm là 20-30% và những năm đầu còn cao hơn . Do vậy , tuy mới thành lập nhưng HTX Đại Dương luôn chú trọng tới công tác tiêu thụ sản phẩm . HTX luôn tổ chức công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường khách hàng, đồng thời luôn kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của mình để rút ra bài học kinh nghiệm cho các năm sau . HTX xây dựng cho mình những chiến lược kế hoạch kinh doanh dài hạn , cái nhìn tổng thể , lâu dài . Dựa trên tình hình kinh doanh năm qua của mình cộng thêm tìm hiểu thị trường trong nước những năm gần đây , qua phân tích đánh giá , dự đoán những biến đổi trong các năm , đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh như sau : + Chú trọng tới công tác mở rộng thị trường trong nước và từng bước hướng ra thị trường quốc tế vì nó đem lại lợi nhuận cao . + Tích cực mở rộng và thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước và ngoài nước . Tìm các đối tác có địa điểm thích hợp để xây dựng các cửa hàng , nhằm mở rộng thị trường kinh doanh , mở rộng mạng lưới cửa hàng bán buôn . + Đầu tư triệt để vào xây dựng kho bãi , đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị , nâng cấp máy móc để sản xuất kinh doanh được thuận tiện . + Không ngừng đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ , nâng cao tay nghề cho các công nhân , người lao động . Trước tình hình trên ngày 30 tháng 1 năm 2007 đại hội xã viên họp và thống nhất quyết định phương án mở rộng sản xuất kinh doanh của mình như sau : Đầu tư xây dựng cơ bản : a, Nhà xưởng: Mặt bằng đảm bảo để sản xuất chiếu trúc và bột giấy được dự kiến xây dựng mới là 408 m2, khái toán đầu tư là 112.200.000 VNĐ. Bao gôm: khung thép, mái tôn, nền bê tông, tường bao gạch. b, Bể xử lý nguyên liệu: Tường gạch 220 vữa bê tông, đáy bê tông cốt thép, khái toán đầu tư là: 452.729.000 VNĐ. c, Lò – Bể nấu nguyên liệu 21,6m2. Khái toán đầu tư là : 17.712.000 VNĐ Giếng khoan đường kính 50 cm sâu > 20m x2 giếng. Khái toán đầu tư là: 17000.000 VNĐ e, Hệ thống xử lý nước thải: 135.271.000 VNĐ Đầu tư thiết bị a, Máy nghiền nguyên liệu: 2 máy (công suất môtơ 30 kw) b, Thiết bị phụ trợ c, Thùng đựng bán thành phẩm 200 lít /chiếc: 120 chiếc Khái toán đầu tư thiết bị là: 28.5000.000 VNĐ Đầu tư vốn lưu động cho sản xuất chiếu trúc và bột giấy sản xuất liên tục đạt hiệu quả cao dự kiến : a, Dây truyền sản xuất chiếu: 270.000.000 VNĐ b, Dây truyền sản xuất bột giấy: 158000.000 VNĐ Cộng: 270.000.000 VNĐ+158000.000 VNĐ = 428.000.000 VNĐ Như vậy tổng dự kiến đầu tư là: Thiết bị xây dựng cơ bản :1.019.912.000 VNĐ Vốn lưu động : 428.000.000 VNĐ Tổng đầu tư là : 1.019.912.000 VNĐ+1.019.912.000 VNĐ= 1.447.912.000 VNĐ Nguồn vốn đầu tư . Căn cứ vào năng lực sản xuất hiện tại của HTX, việc đầu tư mở rộng sản xuất là nhu cầu bức thiết. Do mới thành lập nên việc tích luỹ chưa đảm bảo đủ nguồn vốn để đầu tư, vì vậy HTX vừa dùng vốn tự có để đầu tư, vừa huy động nguồn vốn hợp pháp từ các nguồn khác. Cơ cấu vốn đầu tư như sau: Vốn tự có 42% tổng đầu tư tương đương 608.123.040 VNĐ Vốn huy động 58% tổng đầu tư tương đương 839.788.960 VNĐ V- Hiệu quả sản xuất kinh doanh sau đầu tư : Sau đầu tư năng lực sản xuất của HTX sẽ đạt khoảng 550 chiếu / tháng. Dây truyền sản xuất bột giấy đạt 56 tấn /tháng. _ Do đặc thù sản xuất chiếu trúc, trong 1 năm năng suất sản lượng chiếu là: 550 chiếc x 8tháng = 4400 chiếu. Đơn giá: 230.000 VNĐ/ chiếc x c4.400 chiếu =1.012.000 VNĐ Bột giấy : 66 tấn x10 tấn = 660 tấn. Đơn giá: 660 tấn x 68.000 VNĐ=448.800.000 VNĐ Tổng giá trị sản xuất của HTX là : 448.800.000 VNĐ+1.012.000.000 VNĐ= 1.460.800.000 VNĐ. Để thực hiện tốt được phương án đã đề ra trên thì hợp tác xã Đại Dương cần thực hiện một số giải pháp sau : 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã Đại Dương . 3.2.1. Các giải pháp về thị trường : 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết , đầu tiên đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh . Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của HTX Trên cơ sở nghiên cứu thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất ra , HTX nâng cao khả năng thích ứng thị trường của mình và tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi . Qua nghiên cứu thị trường HTX cần xác định quy mô cơ cấu và sự vận động trên thị trường sản phẩm cũng như thị trường toàn khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của HTX . Cần nắm yêu cầu của thị trường về sản phẩm của HTX về chất lượng , số lượng , mẫu mã , giá cả , phương thức thanh toán….. Để góp phần hạ giá thành sản phẩm của mình , hợp tác xã Đại Dương cần lựa chọn hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của mình xây dựng hệ thống kế toán một cách khoa học nhằm góp phần tính chính xác và đầy đủ trong tính toán giá thành thành hiện tượng khi tính toán lợi nhuận sẽ có hiện tượng lỗ thật lãi giả. Thật vậy các quyết định của các cấp lãnh đạo của HTX cho chu kỳ sản xuất tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh . Do đó , nếu thực hiện báo cáo kế toán sai sẽ dẫn đến những quyết định sản xuất kinh doanh sai lầm hoặc là dẫn đến lãng phí vốn . Nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết , đầu tiên đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh . Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của HTX . Trên cơ sở nghiên cứu thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất ra, HTX nâng cao khả năng thích ứng thị trường của mình và tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi . Qua nghiên cứu thị trường cần xác định quy mô cơ cấu và sự vận động trên thị trường sản phẩm cũng như thị trường toàn khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của HTX . Cần nắm yêu cầu của thị trường về sản phẩm , về chất lượng , số lượng , mẫu mã , giá cả , phương thức thanh toán... Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường cần đặc biệt chú ý những vấn đề sau: - Phải coi việc nghiên cứu thị trường là hoạt động tiền đề của công tác kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của HTX . - Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của HTX . - Việc nghiên cứu thị trường được coi là vấn đề phức tạp , phong phú và đa dạng , do đó phải có phương pháp nghiên cứu thích hợp và phải chấp nhận sự tồn tại. Để tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường một cách có hiệu quả cần tuân theo trình tự sau đây : 3.2.1.2. Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nhu cầu các sản phẩm trong các khu vực thị trường khác nhau. Đây là giai đoạn đầu tiên , và tính chất quyết định đến chất lượng của quá trình nghiên cứu . Chỉ khi chúng ta thu thập thông tin một cách tỷ mỷ , chính xác đúng thời gian mới được những thông tin có chất lượng cao và góp phần tiế kiệm chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường - Thu thập thông tin về nhu cầu thị trường có thể sử dụng các phương pháp sau : * Phương pháp 1:Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp thông dụng nhất , thông qua nghiên cứu tài liệu có thể thu thập được những thông tin cần thiết . Phương pháp này không đòi hỏi nhiều chi phí nhưng có nhược điểm là độ tin cậy không cao thường được áp dụng phương pháp này để nghiên cứu khái quát nhu cầu thị trường , lập danh sách những thị trường có triển vọng và là tiền đề nghiên cứu chính xác hơn và sâu sắc hơn - Vấn đề quan trọng nhất của phương pháp nghiên cứu tài liệu là phát hiện và lựa chọn các nguồn tin , khai thác triệt để những thông tin đó . Nhìn chung hợp tác xã Đại Dương có thể khai thác hai nguồn thông tin sau : Nguồn thứ nhất được cung cấp từ những báo cáo của bản thân HTX về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính , tình hình tiêu thụ trong từng tháng , quý , năm . Những số liệu về những thông tin này lấy từ các phòng kinh doanh , phòng tài chính kế toán của công ty, thu thập các thông tin này sẽ có cách nhìn khái quát về tình hình sản xuất , về tình hình tiêu thụ của công ty , khả năng đáp ứng nhu cầu của HTX đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm , giá cả , phương thức thanh toán . Phòng kinh doanh , phòng tài chính kế toán của HTX cần thống kê đầy đủ , chính xác số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ của HTX theo từng tháng , quý , năm làm cơ sở đáng tin cậy để đánh giá tình hình . Nguồn thứ hai là những số liệu thống kê của Sở nông nghiệp Sóc Sơn về nhu cầu lao động nông nghiệp . Trong thông tin từ nguồn đặc biệt này chú ý tới những thông tin số liệu về sản phẩm tương tự mà HTX đang có thế mạnh và đang có kế hoạch triển khai . Ngoài ra còn có thể lấy thông tin từ sách báo chuyên ngành như tạp chí công nghiệp hay các sách báo thương mại do nhà nước xuất bản như niên giám thống kê , các tạp chí kinh tế có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp . Đặc biệt chú ý rằng phương pháp nghiên cứu tài liệu coi trọng đặc biệt những số liệu thống kê . Đó là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình tiêu thụ của HTX là đặc biệt quan trọng . Phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán cần có những phương pháp ghi chép chính xác , tỷ mỉ từng quý , từng tháng , năm và cuối mỗi quý cần có đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của HTX làm cơ sở để xử lý về sau : * Phương pháp hai: Phương pháp nghiên cứu thị trường Phương pháp này chủ yếu thu thập thông tin dưới hình thức trực quan về các mối quan hệ giao tiếp khác nhau . Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi chi phí cao nhưng chính xác hơn phương pháp nghiên cứu tài liệu tuy nhiên cần có sự kết hợp giữa hai phương pháp . Phương pháp nghiên cứu hiện trường được sử dụng sau khi có những kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu . Kết quả của phương pháp nghiên cứu hiện trường sẽ kiểm tra và bổ xung cho kết quả của phương pháp nghiên cứu tài liệu . Khi áp dụng phương pháp này thì những vấn đề chủ yếu là : HTX cử đại diện tiến hành trao đổi trực tiếp với khách hàng thông qua các lần mua bán, hội nghị khách hàng để có thể biết yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm , giá cả, mẫu mã đối với sản phẩm của HTX . Ngoài ra HTX có thể tổ chức hội nghị khách hàng như kỷ niệm thành lập HTX , chào mừng sản phẩm mới . 3.2.1.3. Phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được Đây là giai đoạn quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường , mục đích của nó là trên cơ sở thông tin thu nhận được và tình hình thị trường của HTX cần xác định cho mình thị trường mục tiêu , chuẩn bị cho việc xác lập các chính sách Marketing thích ứng với tình hình đó. Nội dung của việc xử lý thông tin là : Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của xí nghiệp . Lựa chọn các thị trường mục tiêu mà xí nghiệp có khả năng thâm nhập và phát triển việc tiêu thụ của mình . Để có được 2 nội dung trên cần thực hiện : * Mô hình giải thích thái độ chung Việc giải thích thái độ chung của khách hàng đối với sản phẩm của HTX có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì thái độ của khách hàng tác động mạnh mẽ đến hành động mua hàng của khách hàng , đặc biệt trong tình hình cạnh tranh hiện nay . Mặt khác HTX cần có tác động đến thái độ khách hàng sao cho có lợi đối với HTX . Hiện nay người ta sử dụng mô hình đa tiêu chuẩn để đánh giá thái độ và ý thích của khách hàng đối với loại sản phẩm do nhiều xí nghiệp sản xuất và cung ứng ra thị trường . HTX nông nghiệp cũng có thể áp dụng mô hình này . Nội dung chủ yếu của mô hình này là : So sánh một loại sản phẩm do nhiều cơ sở sản xuất khác nhau theo nhiều tiêu chuẩn . Cho điểm đối với mỗi tiêu chuẩn cho từng nhãn hiệu khác nhau . Cộng tổng điểm tất cả các tiêu chuẩn đối với từng nhãn hàng hoá và rút ra kết luận . Việc xác lập mô hình chung thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của HTX qua bảng sau : Tiêu chuẩn Sản phẩm của công ty SFn HTX A SF HTX B SF HTX C Giá mua An toàn Điểm số Điểm số Điểm số Điểm số Dịch vụ sau bán hàng Khả năng cung ứng Tổng điểm T1 T2 T3 T4 * Lập bảng so sánh thị trường Mục đích của việc này là trên cơ sở giới hạn một số thị trường có ảnh hưởng lớn nhất đối với công việc tiêu thụ sản phẩm của HTX để tiến hành so sánh và phân loại thị trường từ đó xác định thị trường có triển vọng nhất , có khả năng để HTX có thể thâm nhập vào đó . Để so sánh các thị trường HTX có thể lập bảng so sánh như sau đối với dùng loại hàng hoá. Bảng so sánh hàng hóa : Các tiêu chuẩn đánh giá Thị trường A B C 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 Vị trí các thị trường Sự vận động của thị trường Tình hình cạnh tranh Đặc điểm nhu cầu Phản ứng của khách hàng Điều kiện tiêu thụ Chi phí đầu tư & hiệu quả Ký hiệu: 1. Điều kiện không thuận lợi 2. Điều kiện trung bình 3. Điều kiện thuận lợi 4. Điều kiện rất thuận lợi Trên cơ sở những chỉ tiêu trong bảng so sánh, HTX có thể tiến hành phân tích 4 loại thị trường : - Thị trường lớn và điều kiện thuận lợi . - Thị trường lớn và điều kiện kém thuận lợi . - Thị trường nhỏ và điều kiện thuận lợi . - Thị trường nhỏ và điều kiện không thuận lợi . Từ việc lập bảng phân loại về so sánh thị trường thì HTX có thể biết những thị trường nào có nhiều thuận lợi để có chính sách tiêu thụ hợp lý . 3.2.1.4. Xác định nhu cầu mà HTX có khả năng đáp ứng. Đây là bước cuối cùng của công tác nghiên cứu thị trường và nó đóng vai trò quan trọng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX . Trong trường hợp nhu cầu thị trường lớn hơn khả năng đáp ứng của HTX thì HTX có thể nâng giá hoặc mở rộng sản xuất tăng khối lượng sản phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường . Trong trường hợp ngược lại cần có sự cải tiến đổi mới sản phẩm để tăng nhu cầu về sản phẩm . Khi HTX xem xét khả năng đáp ứng của mình cần xét tới : - Khả năng đáp ứng về chất lượng sản phẩm . - Khả năng đáp ứng về giá cả . - Phương thức thanh toán . - Phương thức vận chuyển . Tóm lại : Kết quả của nghiên cứu nhu cầu thị trường , HTX phải trả lời những câu hỏi sau : - HTX có thể tiêu thụ trên những thị trường nào? - Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với HTX ? - Những mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ tốt nhất nhưng phù hợp với năng lực sản xuất của HTX . - Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hoá của HTX . 3.2.1.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới. a. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Quảng cáo sản phẩm là công tác mà hợp tác xã Đại Dương chưa thực sự chú trọng . Hiện nay, công tác quảng cáo sản phẩm của HTX còn rất hạn chế . Thực tế khi tiến hành quảng cáo HTX sẽ đạt được những lợi ích kinh tế sau : - Đảm bảo vị thế trong kinh doanh . - Giữ vững nhu cầu , tạo thêm nhu cầu mới chiếm được lòng tin của khách hàng , tăng khối lượng về tốc độ tiêu thụ sản phẩm . - Do tăng khối lượng bán làm giảm chi phí sản xuất (chi phí cố định tăng ít hoặc không tăng trong khi khối lượng hàng hoá tiêu thụ lớn) . - Tăng khả năng sinh lãi . - HTX không bị phụ thuộc vào các trung gian . Vì thế , quảng cáo mang lại lợi ích cho toàn công ty . - Giúp HTX hiểu được khách hàng và có mối quan hệ chặt chẽ hơn . * Yêu cầu của quảng cáo : - Lượng thông tin cao : do lượng thông tin đưa trong thời gian ngắn , trong khoảng không gian hẹp và do kinh phí có hạn nên phải đảm bảo lượng thông tin cao thì sự chú ý của người nhận tin càng cao . Để có lượng thông tin cao , tin quảng cáo phải ngắn gọn , rõ ràng , tập trung . - Hợp lý : Mỗi thông tin quảng cáo đưa bằng một loại phương tiện quảng cáo , mỗi tin quảng cáo được xác lập đảm bảo yêu cầu hợp lý phù hợp với tâm lý người nhận tin , phù hợp về thời gian không gian và phương tiện quảng cáo . Số lần đưa tin quảng cáo phải hợp lý . Nhìn chung các quảng cáo cần được lặp lại nhiều lần . Song số lần được lựa chọn lại tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của hàng hoá , thời gian không gian và phương tiện quảng cáo . - Bảo đảm tính pháp lý của các tin quảng cáo : Ngôn ngữ trong quảng cáo phải đảm bảo tính pháp lý . Người quảng cáo và người đưa tin phải chịu trách nhiệm về những tin quảng cáo . - Bảo đảm tính nghệ thuật kết hợp với yêu cầu rõ ràng và đơn giản vì thực tế đối tượng nhận tin rất phong phú . - Đồng bộ và đa dạng : Quảng cáo phải làm đồng bộ từ sản xuất đến lưu thông , từ bao bì đến phương tiện quảng cáo... mẫu khuôn , mỗi loại quảng cáo phải hướng vào mục đích bán hàng . - Phù hợp với kinh phí quảng cáo . * Các phương tiện quảng cáo : Đối với HTX Máy kéo và Máy nông nghiệp là HTX đang gặp khó khăn về vốn cho nên viêc dùng kinh phí cho quảng cáo là rất nhỏ . Các phương tiện báo chí , radio , tivi cần chi phí lớn vì thế chưa phù hợp với HTX . Thông qua nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm của mình . Khi HTX có được thông tin về khách hàng đang có nhu cầu về sản phẩm mình sản xuất thì nên gửi mẫu hàng và giấy chào hàng tới khách hàng . Khi có dấu hiệu từ phía khách hàng cần nhanh chóng gặp cụ thể để trao đổi thông tin cụ thể hơn về hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng . Mặt khác , HTX chào hàng tới khách hàng của mình như vậy sẽ hiệu quả và tiết kiệm được chi phí . Như vậy cách thức quảng cáo chủ yếu của HTX sẽ là gửi giấy chào hàng và mẫu hàng tới khách hàng có nhu cầu và mình có khả năng đáp ứng . Đôi khi HTX cũng cần giới thiệu hơn nữa về sản phẩm của mình trên một vài tạp chí chuyên ngành , tham gia hội chợ triển lãm về hàng HTX để giới thiệu sản phẩm đồng thời bán hàng và làm ăn với bạn hàng mới . * Xác lập chính sách quảng cáo : ã Xác định mục tiêu quảng cáo : Mục tiêu quảng cáo của HTX cần hướng vào những nội dung chủ yếu sau : - Tăng số lượng tiêu thụ trên thị trường truyền thống . - Mở ra những thị trường mới . Hoạt động quảng cáo sôi động từ trước khi sản phẩm tung ra thị trường cho đến khi sản phẩm thâm nhập được thị trường . - Giới thiệu sản phẩm mới . - Củng cố uy tín nhãn hiệu hàng hoá về uy tín của công ty . ã Xác định kinh phí cho quảng cáo . Việc xác định kinh phí cho quảng cáo là hết sức quan trọng và không phải là dễ dàng , thực tế kinh doanh trên thế giới người ta thường sử dụng những phương pháp sau để quy định ngân sách cho việc quảng cáo của công ty . Trích tỷ lệ % doanh số bán : tỷ lệ này bao nhiêu do HTX quyết định , song cần nắm được tỷ lệ này ở các đối thủ cạnh tranh . Căn cứ vào mục tiêu quảng cáo để xác định kinh phí quảng cáo . Quy định ngân sách quảng cáo bằng hoặc lớn hơn đối thủ cạnh tranh tuỳ vào mục tiêu của công ty . Quy định ngân sách quảng cáo theo tỷ lệ giữa giá trị ngân sách và khối lượng bán . Như vậy quá trình lập ngân sách cho quảng cáo cần phải trả lời các câu hỏi sau : Phải chi phí bao nhiêu cho quảng cáo để đạt được mục tiêu đề ra . Lượng tiền là bao nhiêu để chi phí cho quảng cáo sao cho vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận phù hợp . Tỷ lệ chi phí cho mỗi sản phẩm hay mỗi nhóm sản phẩm trong chi phí quảng cáo là bao nhiêu ? Chi phí quảng cáo dành cho sản phẩm mới là bao nhiêu ? Khi xác định kinh phí cho quảng cáo HTX cần hết sức chú ý rằng chi phí cho quảng cáo có sắc thái hết sức đặc biệt ở chỗ : để bảo đảm cho tính nghệ thuật nên chi phí quảng cáo quá giới hạn thì những khoản tiền chi phí tiếp theo sẽ không đem lại lợi gì cả , thậm chí còn có hại cho công tác tiêu thụ của công ty . ã Phương thức tiến hành : HTX có thể tiến hành quảng cáo theo các phương thức sau : - Quảng cáo hàng ngày liên tục trên các áp phích, tranh ảnh ở những địa điểm nhất định như : Cổng của công ty , cửa hàng , đầu mối giao thông . - Thực hiện chiến dịch quảng cáo HTX sử dụng trong những trường hợp tung sản phẩm mới ra thị trường , chiếm lĩnh thị trường mới . Khi có sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ cạnh tranh thị trường có nhiều biến động lớn........ - Quảng cáo định kỳ : Trong một khoảng thời gian nhất định , HTX lại gửi thư giới thiệu sản phẩm đến các bạn hàng truyền thống và mới . ã Các bước tiến hành : Thực hiện chính sách quảng cáo HTX bao gồm một số bước chủ yếu sau : - Xác định mục tiêu quảng cáo (đã trình bày phần a) - Xác định đối tượng nhận tin : Đó chính là khách hàng , xác định đối tượng nhận tin cũng có nghĩa là xác định thị trường cần khai báo . - Xây dựng nội dung quảng cáo : nội dung quảng cáo bao gồm : + Lợi ích của sản phẩm. + Mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm . + Thế lực và biểu tượng của công ty . + Các điều kiện và phương tiện mua bán . Nội dung quảng cáo cần được thiết kế phù hợp với từng loại phương tiện quảng cáo . + Lập kênh quảng cáo . + Xác định thời gian thực hiện chính sách quảng cáo . + Lập chương trình quảng cáo . - Kiểm tra đánh giá hiệu quả của quảng cáo . Việc xác định hiệu quả quảng cáo là hết sức khó khăn phức tạp, người ta có thể coi quảng cáo là một hình thức đầu tư dài hạn . Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo HTX cần căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây : + Sự chú ý của khách hàng về sản phẩm của công ty . + Sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm . + Thái độ của khách hàng . + Việc mua thử hàng . + Khối lượng bán hàng tăng (khối lượng bán hàng tăng không chỉ do quảng cáo đem lại) Trên đây đã trình bày các vấn đề cơ bản về quảng cáo . Khi thực hiện công việc quảng cáo HTX cần hết sức chú ý các vấn đề nêu trên và đặc biệt lựa chọn cán bộ cho công tác này , đó phải là những nhân viên , cán bộ có chuyên môn cao , hiểu biết sâu rộng về thị trường, về sản phẩm... Vì thực tế quảng cáo như một con dao hai lưỡi , nếu không sử dụng nó đúng liều lượng , đúng kỹ thuật thì nó lại trở thành lực cản cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của HTX ngay lập tức . b. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm nhằm giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới . * Giữ vững thị trường hiện có : Trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành nông nghiệp đang gặp khó khăn , tính cạnh tranh kém trên thị trường , sản phẩm hàng hóa chứa nhiều độc tố thì mục tiêu giữ vững thị trường hiện có là vô cùng quan trọng , có ý nghĩa sống còn đối với HTX . Để giữ vững thị trường truyền thống HTX cần ký kết những hợp đồng dài hạn trong cung ứng , cho khách hàng hưởng những ưu đãi về dịch vụ như : dịch vụ vận chuyển , phương thức thanh toán , đôi khi cần có sự làm ăn hai chiều để thắt chặt mối quan hệ làm ăn với khách hàng . Điều quan trọng hơn là HTX cần có giải pháp kỹ thuật mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm để khẳng định với khách hàng cũng như luôn đảm bảo với khách hàng về tiến độ giao hàng . Trong nền kinh tế hiện nay để có thể giữ khách hàng làm ăn lâu dài quả là rất khó khăn bởi tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường . Do đó , chỉ có thể giữ được khách hàng khi HTX có một lợi thế nào đó hơn hẳn đối thủ cạnh tranh và phải luôn duy trì lợi thế đó như : giá cả, chất lượng hay dịch vụ . * Tìm kiếm thị trường mới : Bên cạnh việc củng cố thị trường hiện tại , HTX cũng nên tìm kiếm thị trường mới để tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình đồng thời cũng tạo điều kiện để sản xuất , tăng doanh thu tiêu thụ . Hiện nay HTX đang mở rộng thị trường mới song khó có thể triển vọng vì vậy , HTX cần có bước đi hợp lý nhằm tìm kiếm nhiều hợp đồng ở thị trường này để biến chúng thành thị trường hiện tại của mình . Có mở rộng được sản xuất hay không , trước hết phải mở rộng thị trường tiêu thụ . Khi thị trường tiêu thụ được mở rộng , quy mô doanh thu tiêu thụ tăng có tích luỹ về vốn mới có điều kiện thay đổi trang thiết bị công nghệ , nâng cao năng lực sản xuất và từ đó nâng cao được sản lượng, chất lượng hàng hoá của HTX để xâm nhập thị trường mới . Việc mở rộng thị trường đòi hỏi HTX cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng thị trường mà HTX có ý định xâm nhập . Hơn nữa cần đặc biệt quan tâm qui mô thị trường và khả năng cung ứng hiện tại của thị trường mới ra sao . Nếu cần thì HTX lập cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ ngay trên thị trường đó để tạo thuân lợi cho khách hàng . 3.2.2. Nhóm giải pháp về sản xuất và chế biến nhằm hạ giá thành sản phẩm Tình hình máy móc thiết bị của HTX hiện nay chủ yếu là lạc hậu và để sử dụng từ 15 đến 30 năm. Một số máy móc: phay hay, máy tiện , máy khoan ………. đều đã sử dụng trên 20 năm ( do nhập máy cũ ) , dẫn đến năng suất thấp, độ chính xác không cao, chất lượng sản phẩm không tốt do vậy cần được thay thế bằng những máy móc mới, đảm bảo tăng năng suất chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Khắc phục được vấn đề này HTX sẽ có những lợi ích sau : - Giữ được tín nhiệm với khách hàng và người tiêu dùng trong quan hệ mua bán, hợp đồng với các tổ chức tiêu thụ sản phẩm . - Tăng doanh thu của HTX nhờ khắc phục được chất lượng sản và mẫu mă sản phẩm. Vì thực tế nếu chất lượng sản phẩm tăng trong khi giá không đổi hoặc tăng chút ít thì khách hàng sẵn sàng mua sản phẩm của HTX . - Tạo điều kiện giảm hàng tồn kho do khách hàng tin tưởng vào sản phẩm và nhanh chóng nhận hàng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng hiệu quả kinh doanh của HTX . Như ta đã biết giá thành của HTX còn cao do các nguyên nhân : Máy móc thiết bị cũ, lạc hậu năng suất thấp nên chi phí sửa chữa còn cao, vì vậy giá thành sản phẩm còn cao dẫn đến giá bán cao HTX cần tìm mọi biện pháp để giảm bớt giá thành sản phẩm đối với HTX . Muốn hạ giá thành sản phẩm phải vận dụng nhiều loại biện pháp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản phẩm trong một đơn vị sản phẩm hàng hoá. Hợp tác xã Đại Dương có thể áp dụng các biện pháp sau để hạ giá thành sản phẩm: 3.2.2.1. Các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lượng. Trong giá thành sản phẩm của công ty, để thực hiện việc tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu cần áp dụng các biện pháp sau: - Cải tiến và hoàn thiện định mức tiêu dùng nguyên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. - Cải tiến công nghệ sản xuất ở các giai đoạn sản xuất bán thành phẩm, thành phẩm. - Lợi dụng triệt để phế liệu phế phẩm giảm tỷ lệ phế phẩm. - Giảm chi phí thu mua, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu. 3.2.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng hợp lý quỹ tiền lương nhằm hạ giá thành đơn vị sản phẩm Để giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm HTX cần có biện pháp tăng năng suất lao động, làm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân . Muốn làm được điều này HTX cần áp dụng các biện pháp : Cải tiến tổ chức sản xuất ở công ty , phân xưởng trong công ty, cải tiến tổ chức lao động đổi mới máy móc và công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất , tăng cường kỷ luật lao động , áp dụng các hình thức tiền lương , tiền thưởng thích hợp , nâng cao trình độ cán bộ tay nghề công nhân khi tốc độ tăng năng suất tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân sẽ làm giảm chi phí tiền lương trong giá thành đơn vị sản phẩm . 3.2.2.3. Vận dụng biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm. Trong giới hạn sản lượng theo công suất thiết kế, nếu ta tăng sản lượng thì chi phí bất biến thay đổi rất ít hoặc không thay đổi. Chính vì vậy tăng sản lượng sản xuất sẽ làm giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm để làm được điều này HTX cần có các biện pháp sau : - Đẩy manh công tác tiêu thụ sản phẩm . - Tăng năng suất lao động . - Tinh giảm bộ máy quản lý lao động gián tiếp . 3.2.2.4. Tổ chức hợp lý công tác kế toán theo đúng qui định của nhà nước . Để góp phần hạ giá thành sản phẩm của HTX . HTX cần lựa chọn hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của mình xây dựng hệ thống kế toán một cách khoa học nhằm góp phần tính chính xác và đầy đủ trong tính toán giá thành thành hiện tượng khi tính toán lợi nhuận sẽ có hiện tượng lỗ thật lãi giả . Thật vậy các quyết định của các cấp lãnh đạo của HTX cho chu kỳ sản xuất tiếp theo phụ thuộc rất nhiều vào báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh . Do đó, nếu thực hiện báo cáo kế toán sai sẽ dẫn đến những quyết định sản xuất kinh doanh sai lầm hoặc là dẫn đến lãng phí vốn của HTX . 3.3.3. Các giải pháp về cơ chế chính sách . - Về phía nhà nước : Chính sách của nhà nước thể hiện vai trò tác động của nhà nước đến thị trường nông sản . Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì tình hình tiêu thụ hàng nông sản tuân theo các quy luật kinh tế như : cung cầu , giá cả ……trong đó thì tác động của nhà nước với những chính sách kinh tế vĩ mô tới thị trướng là hết sức to lớn . Chính sách vĩ mô có tính điều chỉnh , ổn định giá cả thị trường Chính sách về giá cả trợ cấp sản xuất và tiêu thụ . Lợi thế giá về nông sản có tác động to lớn đến việc tiêu thụ , nếu cùng một loại sản phẩm nông nghiệp mà đơn vị nào có giá thấp hơn thì việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều và ngược lại . Đặc biệt là hiện nay chúng ta gia nhập WTO thì sự cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt hơn nữa . Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp là hết sức quan trọng . Đầu tư vào cơ sở hạ tầng , giao thông , điện , ….. sẽ làm cho hoạt động sản xuất chuyển sang sản xuất hàng hóa . Điều này sẽ lam cho việc tiêu thụ sản phẩm có tính chuyên nghiệp và thuận lợi hơn . - Về phía hiệp hội hợp tác xã : hiệp hội hợp tác xã cần thống nhất quan điểm chỉ đạo của mình . Cần hỗ trợ vay vốn kịp thời, tạo mọi điều kiện để các hội viên có khả năng nâng cao trình độ của mình bằng cách cử đi học . Chính biện pháp này đã đem lại kết quả to lớn cho tỉnh ủy Phú Thọ trong công cuộc đổi mới hiện nay . - Nhiệm vụ của hợp tác xã Đại Dương trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách của mình nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm : học hỏi kinh nghiệm của các hợp tác xã đi trước . Không ngừng nâng cao trình độ của các hội viên và người lao động . Tiếp tục tìm tòi thị trường mới để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được liên tục . Kiến nghị và kết luận : Kiến nghị Về mặt Nhà nước cần đảm bảo cho các HTX nói chung và các hợp tác xã nói riêng phải bình đẳng các loại thuế , môi trường kinh doanh lành mạnh . Nhà nước cần chú ý đến việc xuất nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nông nghiệp . Hiệp hội hợp tác xã cần tạo điều kiện cho các thành viên hợp tác xã hoạt động một cách tốt nhất . Tạo điều kịên cho các HTX thành viên vay vốn để mở rộng sản xuất , đầu tư máy móc trang bị , tham gia liên doanh liên kết , rút ngắn khoảng cách giữa các HTX với các doanh nghiệp kinh doanh khác trong nước . Hiệp hội cần có kế hoạch đầu tư cho các hợp tác xã , chú ý đến công tác đào tạo cán bộ , cung cấp thông tin kinh tế , kỹ thuật công nghệ . Tạo điều kiện để các cán bộ và các hội viên tiếp cận với các HTX khác trong nước để họ học hỏi kinh nghiệm và trình độ tay nghề lẫn nhau . HTX Đại Dương mạnh dạn liên kết với các HTX khác để thu hút nguồn vố đầu tư , đổi mới công nghệ dây truyền sản xuất , nâng cấp trang thiết bị để nâng cao chât lượng sản phẩm , hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế . HTX phải lấy mục tiêu chiến lược về phát triển con người , bồi dưỡng và đào tạo cán bộ , không ngừng nâng cao trình độ tay nghề người lao động , giúp họ làm chủ được khoa học công nghệ và làm việc với năng suất chất lượng cao . Trên tầm quản lý vĩ mô , để phát triển nghề thủ công mỹ nghệ nói chung , nghề tre trúc nói riêng , Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ HTX về vốn để hiện đại hóa trang thiết bị , công nghệ trong lĩnh vực tre trúc bằng cách trực tiếp đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư . Kết luận : Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại hợp tác xã Đại Dương đã cho em hiểu rằng, đi đôi với học tập, nghiên cứu lí luận và việc đi sâu tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn vô cùng quan trọng. Trong quá trình thực tập, em có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tìm hiểu những vấn đề mà sách vở chưa đề cập đến hay sự khác nhau giữa lí thuyết và thực tế. Vì thế em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu cả lí luận và thực tiễn, đặc biệt chú trọng tới đề tài đã chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài em càng hiểu về kinh tế nông nghiệp nói chung và vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói riêng có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển trên con đường hội nhập, tính cạnh tranh của thị trường trong nước ngày càng cao . Trong điều kiện hiện nay , sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có được thị trường chấp nhận hay không ? Nói cách khác sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với một nhu cầu nào đó của thị trường. Để sản phẩm có thể được thị trường chấp nhận thì HTX cần tổ chức tốt các khâu từ mua đầu vào tổ chức sản xuất, nghiên cứu thị trường cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các HTX Việt Nam chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường lớn hầu hết đều rất gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Nguyên nhân của sự khó khăn này chủ yếu là do: hậu quả của cơ chế quản lý cũ, do công nghệ lạc hậu và do vậy sản phẩm có chất lượng không cao và chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do chưa có đầy đủ kinh nghiệm trong quản lý Marketing đặc biệt là nghiên cứu nhu cầu thị trường: Do sự cạnh tranh gay gắt của hàng ngoại và do chính sách kinh tế của nhà nước chưa thực hiện một cách đầy đủ, chưa kích thích được sự phát triển của ngành cơ khí trong nước. Qua hơn 3 tháng thực tập tại hợp tác xã Đại Dương và kết hợp với lý thuyết được học tập trong 4 năm tại trường. Tôi mong muốn góp một phần nhỏ của mình việc giải quyết vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở hợp tác xã Đại Dương . Với khả năng hạn chế chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của tôi sẽ mang tính lý luận nhiều và các giải pháp đưa ra chưa mang tính thực tiễn cao. Do vậy có một số thiếu sót mong các thầy giáo hướng dẫn chỉ bảo thêm . Qua đề tài của mình, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến thầy giáo Hoàng Văn Định đã tận tình hướng dẫn tôi và các cô chú trong hợp tác xã Đại Dương đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Hà nội 05 năm 2007 Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện : Nguyễn văn Kiên Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X về : - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 . - Phương hướng , nhiệm vụ kinh tế 5 năm 2005-2010 . 2. Nghị quyết BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX . 3. Nghị quyết , điều lệ của hợp tác xã Đại Dương . 4. Giáo trình tâm lý học xã hội học trong công tác quản lý . Khoa tâm lý xã hội, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh , Hà Nội 2005 . 5. Giáo trình khoa học quản lý , khoa quản lý kinh tế , NXB chính trị quốc gia , Hà Nội 2005 . 6. Giáo trình quản lý kinh tế , khoa quản lý kinh tế , NXB chính trị quốc gia , Hà Nội 2005 . 7. Giáo trình kinh tế và phát triển của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 2006 . 8. Giáo trình kinh tế nông nghiệp Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 9. Giáo trình kinh tế thủy sản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 10. Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp , nông thôn Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội . Phụ lục Lời mở đầu 1 Chương 1 . Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp 3 1.1 . Vị trí , vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm 3 1.1.1. Thực chất quan niệm về tiêu thụ sản phẩm. 3 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm 4 1.1.3. Yêu cầu của việc tiêu thụ sản phẩm đối 5 1.2. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 6 1.2.1.Đặc điểm về sản xuất nông sản 6 1.2.2.Đặc điểm về thị trường tiêu thụ 7 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 7 1.3.1.Cung và cầu nông sản trên thị trường 7 1.3.2.Chất lượng hàng hóa và cơ cấu mặt hàng 10 1.3.3.Maketing và tổ chức kênh tiêu thụ 11 1.3.3.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường 11 1.3.3.2. Hoạch định kế hoạc tiêu thụ sản phẩm của HTX 12 1..3.3.3. Nội dung các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ sản phẩm của HTX công nghiệp 15 1.3.3.4. Các phương pháp chính nhằm hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm 19 Chương II : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của HTX Đại Dương 21 2.1.Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển hợp tác xã Đại Dương 21 2.1.1. Hệ thống tổ chức hợp tác xã 21 2.1.2. Nhiệm vụ của HTX 22 2.2. Tổ chức thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối 2.2.1.Tình hình tổ chức kênh tiêu thụ 22 2.2.2.Thị trường tiêu thụ của HTX 23 2.3.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của HTX 23 2.3.1.Kết quả kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của HTX 23 Chương III : Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của HTX 29 3.1.Phương hướng phát triển của HTX 29 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của hợp tác xã Đại Dương 30 3.2.1. Các giải pháp về thị trường 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 31 3.2.1.2. Tổ chức hợp lý việc thu thập thông tin về nhu cầu các sản phẩm trong các khu vực thị trường khác nhau. 32 3.2.1.3. Phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được 34 3.2.1.4. Xác định nhu cầu mà HTX có khả năng đáp ứng 36 3.2.1.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới. 37 3.2.2.Nhóm giải pháp về sản xuất và chế biến sản phẩm 3.2.2.1. Các biện pháp 43 3.2.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng hợp lý quỹ tiền lương 44 3.2.2.2. Vận dụng biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm . ………………………………………………………………………………….45 3.2.2.3. Tổ chức hợp lý công tác kế toán theo đon quy định của nhà nước giảm thất thoát 40 3.2.3. Các giải pháp về cơ chế chính sách 45 3.2.3.1. Chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước 45 3.2.3.2. Chính sách của hiệp hội hợp tác xã 46 3.2.3.3. Chính sách của hợp tác xã Đại Dương 47 Kiến nghị và kết luận 47 Danh sách xã viên tham gia góp vốn TT Họ và tên Địa chỉ Vốn góp 1 Nguyễn Thị Lan Phú Cường – Sóc Sơn – HN 105.000.000 2 Nguyễn Quốc Thành Phú Cường – Sóc Sơn – HN 300.000.000 3 Trần Đình Hải Gia Lâm – Hà Nội 280.000.000 4 Trần Huy Hùng Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 5 Nguyễn Thị Yến Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 6 Hồ Minh Tuấn Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 7 Nguyễn Thị Vân Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 8 Nguyễn Ngọc Cường Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 9 Nguyễn Văn Kiên Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 10 Nguyễn Thị Láng Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 11 Nguyễn Văn Thu Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 12 Nguyễn Thị Yến Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 13 Nguyễn Thị Bốn Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 14 Trần Đức Long Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 15 Nguyễn Thị Loan Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 16 Lương Thị Thuỳ Linh Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 17 Nguyễn Thị Hương Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 18 Nguyễn Thị Hồng Phú Cường – Sóc Sơn – HN 1.500.000 19 Tổng Cộng 707.500.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32088.doc
Tài liệu liên quan