Sau một thời gian thực tập tại công ty khóa Việt Tiệp, đi sâu vào tìm hiểu phân tích tình hình tiêu thụ và phát triển của công ty, em rút ra một số kết luận tổng quan về công ty như sau :
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất sớm, nhờ bề dầy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho đến nay, sau hơn 12 năm chuyển đổi của nền kinh tế đất nước sang cơ chế thị trường công ty đã đặt được uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và có khả năng vươn xa ra nước ngoài. Điều đó giúp cho công ty mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đem giá trị sản phẩm ngày càng cao đóng góp cho nền kinh tế, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô, chuyên sản xuất các loại khóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản phẩm của công ty mang nét đặc trưng của cơ khí chế tạo. Thực tế tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại, quy trình công nghệ phức tạp phải trải qua nhiều bước.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận Hòa cùng cơ chế này công ty CP khóa Việt Tiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang không ngừng chế tạo các loại khóa mới và cải tiến các loại khóa cũ cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Các hoạt động của công ty đều theo đúng quy định của Nhà nước, công ty rất có uy tín với các cơ quan quản lý và các bạn hàng cũng như mọi khách hàng đã mua hàng qua hệ thống các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty. Trong công tác bán hàng thì tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều có nghiệp vụ tốt cũng như phẩm chất đạo đức tốt. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển. Mặc dù thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt nhưng khóa Việt Tiệp vẫn giữ được truyền thống và ưu thế trên thị trường. Người tiêu dùng trong nước rất mến mộ sản phẩm của công ty, uy tín ngày càng được củng cố và nâng cao.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần khóa Việt Tiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu qủa kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty sử dụng nhiều kênh phân phối nhưng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn chủ yếu thông qua bán gián tiếp thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.3: Kết quả bán hàng trong 2năm 2008-2009
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng doanh thu
161.1
100
163.6
100
Bán trực tiếp
12.043
7.48
22.572
13.8
Bán gián tiếp
149.057
92.52
141.028
86.2
Nguồn: Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp
Nhận xét: Qua bảng trên cho ta thấy phương thức bán hàng của công ty không thông qua các khâu trung gian (Bán gián tiếp ) là chủ yếu. Điều đố phần nào đã thấy được công ty đã chú ý hơn tới các phương thức dịch vụ ưu đãi như: Giảm giá hỗ trợ tiêu thụ , khuyến mại. Tỷ trọng bán hàng gián tiếp năm 2008 là 92,52%, đến năm 2009 giảm còn 86,2%, đây cũng là một dấu hiệu tốt cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.Tỷ trọng bán trực tiếp năm 2008 là 7,48% tăng lên 13,8% năm 2009. Công ty cần tăng khả năng bán trực tiếp sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Qua đó sẽ hiẻu đúng nhu cầu tiêu dùng tốt hơn, không những thế sẽ tăng lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ.
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm gần đây
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Khoá Việt Tiệp trong năm 2007 và năm 2008
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị (±)
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
66.995.000
87.037.000
20.042.000
+30
2. Lợi nhuận trước thuế
1.930.000
2.032.000
102.000
+5
3. Lợi nhuận sau thuế
1.312.400
1.381.760
69.360
+5
4. Vốn kinh doanh
6.047.000
6.497.000
450.000
+7
5. Nguồn vốn chủ sở hữu
8.136.495
10.331.781
2.195.256
+27
6. Tổng số lao động
806
795
-11
-1
7. Tổng quỹ lương
11.122.800
11.925.000
802.000
+7
8. Thu nhập bình quân
1.265
1.400
135
+11
9. Tổng nộp NSNN
3.419.000
4.062.000
643.000
+19
10.Tỷ suất LNTT/Doanh thu
2,9
2,2
-1
-23
11. Tỷ suất LNTT/ Vốn KD
31,9
29,7
-2,2
-6,9
12. Tỷ suất LNTT/ NVCSH
23,7
18,7
-5
-21,2
(Nguồn: Công ty cổ phần khúa Việt Tiệp)
Qua bảng trên ta thấy tình anh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh. Doanh thu thuần năm 2008 tăng 20.042.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30%. Lợi nhuận năm sau tăng nhanh hơn năm trước 5% với giá trị tuyệt đối là 102.000.000 đồng. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 23%, tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu giảm 21.2%. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn của công ty giảm vì doanh nghiệp tăng nhiều chi phí bấn hàng và chi phí quản lý. Như vậy, Công ty chỉ cần giảm một số chi phí bán hàng, chi phí quản lý thì doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng đồng vốn hơn nữa.
Khi bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác. Công ty khóa Việt Tiệp đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu ... Tuy vậy nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm tòi thị trường, nhu cầu khách hàng cũng như các biện pháp tiêu thụ sản phẩm phù hợp Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc. Công ty làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước.
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
2009 so với 2008
Giá trị SXCN
tỷ
150.6
151.3
153.5
101.4%
Tổng sản phẩm
Sản phẩm
13.000.000
13.900.000
15.125.670
108.8%
Doanh thu
tỷ
160.6
161.3
163.5
101.4%
Nguồn: CTCP Khóa Việt Tiệp
Nhận xét: Qua bảng báo cáo cho ta thấy ba năm trở lại đây:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị SXCN và doanh thu bình quân là 5-10% . Quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng. Từ kết quả này cũng có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Nguyên nhân đạt được kết quả trên:
Thành công này là do công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức NAUY cung cấp. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty sau này, sản phẩm của công ty sẽ tăng được uy tín hơn trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Do sản phẩm của công ty đang được người tiêu dùng ưa chuộng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Cho đến năm 1999 Ban Lãnh Đạo của Công ty đã quyết định đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc mới, xây dựng thêm 1 phân xưởng cơ khí và xây khu nhà ăn 2 tầng để phục vụ cho cán bộ công nhân viên ăn ca.
Đặc biệt công ty xây dựng 1 trạm biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty được liên tục. Do vậy số vốn đầu tư của năm 1999 tăng lên 8.850.000.000 đồng tăng 342% so với năm 1998.
Năm 2001 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị máy móc, thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu. Tổng giá trị đầu tư năm 2001 trên 8 tỉ đồng (dây chuyền mạ crom, niken, 6 máy tiện tự động, 1máy phay rãnh chìa tự động, lò nhiệt luyện, máy nén khí… )
Công tác phát triển sản phẩm mới của công ty năm 2001 đặc biệt quan tâm. Trong năm đã thực hiện thành công một số đề tài (khóa diện DR 98) cho ra đời một số sản phẩm mới.Sản phẩm mới cải tiến thích ứng với nhu cầu của thị trường chiếm tỷ lệ 127%. Như khóa CN 05201, CN 05202, khóa tủ 03200, VT 0162 P, khóa treo bấm 01383, VT 0405, clemon cửa sổ, VT 0162.
Từ năm 1999 đến nay sản lượng sản phẩm khóa của các loai này tăng lên không ngừng từ 500 – 800.000 khóa / năm. Nhưng ngược lại một số sản phẩm của công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khóa cầu ngang, khóa tủ, khóa kính… Nguyên nhân là do các loại khóa này chủng loại còn ít mà giá cả lại hơi cao so với sản phẩm cùng loại khác.
- Có được kết quả như ngày nay là do:
+ Đầu tư máy móc thiết bị.
+ Thay đổi nền sản xuất thủ công, sang cơ giới hóa và tự động hóa.
+ Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm.
+ Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên toàn quốc. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm công ty thu hút được nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số thị trường nước ngoài như: Kuwait, Nhật Bản, Lào.
2.4. Đánh giá nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.4.1 . Đánh giá chung
Công ty CP Khoá Việt tiệp là doanh nghiệp sản xuất khoá lớn nhất hiện đại nhất của việt nam. Năng lực sản xuất hiện nay đạt vào khoảng gần 20 triệu sản phẩm /năm. Công ty CP khoá Việt Tiệp hoạt động có hiệu quả, sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đầu năm 2008 sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Ngay từ đầu năng công ty đã bắt tay vào sản xuất .
Khả năng tiêu thụ tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5-10%, mạng lưới tiêu thụ ngày càng mở rộng, khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng đánh giá cao, khả năng cạnh tranh tốt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
2.4.2. Ưu điểm
Kể từ khi Việt Nam bước trên nền kinh tế thị trường cho đến nay họat động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt được hiệu quả cao. Tỷ lệ doanh thu hàng năm trung bình là 5-10%
- Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng trong cả nước biết đến với tư cách là một sản phẩm truyền thống có uy tín và chất lượng cao trên thị trường. Hơn thế nữa, sản phẩm khoá của công ty đa dạng về mẫu mã và chủng loại, giá cả phù hợp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng mở rộng, mức tiêu thụ hàng năm cao hơn so với năm trước và cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước cũng như nước ngoài tại Việt Nam. Đặc biệt sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số thị trường ở nước ngoài.
- Lượng hàng hóa bán ra của công ty chủ yếu tập trung vào các nhà bán buôn, các đại lý, các nhà đầu tư lớn là chủ yếu. Cho nên quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục tương đối ổn định.
- Việc xâm nhập thị trường nước ngoài tạo nên nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai.
- Công ty cũng đã triển khai và đạt hiệu quả cao trong công tác yểm trợ và xúc tiến bán hàng như giảm giá, triết khấu, hỗ trợ vận chuyển khuyến mại…Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm ngày một tăng.
- Phương thức thanh toán linh hoạt: tiền mặt, séc, chuyển khoản…
- Có bộ máy lãnh đạo đoàn kết, năng động sáng tạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức mạnh mẽ, nhiệt tình, đó là yếu tố thuận lợi cơ bản thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất của công ty.
- Được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, thành phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội, Huyện Đông Anh và sự gắn bó của bầu bạn gần xa.
2.4.3. Hạn chế
Tuy nhiên, công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong chính sách phân phối của công ty:
- Trước hết phải nói đến năng lực của các đại lý, trong số các đại lý nhận bán hàng cho công ty vẫn còn một số ít các đại lý chưa đủ kinh nghiệm và khả năng phân phối hàng theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu.
- Công ty vẫn chưa đưa ra những lợi ích thiết thực ràng buộc các thàmh viên kênh dẫn đến một số kênh đã chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.
- Sản phẩm của công ty chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với thu nhập trung bình, bỏ sót nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm,mẫu mã sản phẩm…
- Mặc dù công ty có chú ý đến công tác nghiên của thị trường nhưng việc đó vẫn còn chậm chạp, vì chưa toàn diện khiến việc thu thập thông tin, xử lý thông tin chưa đảm bảo độ tin cậy trong khi ra quyết định.
- Là một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào Nhà nước nên phần thủ tục hành chính còn rườm rà trong việc ký kết hợp đồng.
- Một số công đoạn của dây chuyền máy móc vẫn được thực hiện bằng thủ công cho nên, làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số hàng nhái lại sản phẩm của công ty, lấy nhãn hiệu của công ty nhưng chất lượng lại không bằng. Điều này ảnh hưởng tới uy tín của công ty trên thị trường.
- Không kiểm soát được các đại lý ở xa cho nên một số cơ sở tự tăng giá bán, ảnh hưởng tới doanh số bán ra. Giá bán sản phẩm khoá đến tay người tiêu dùng thường cao hơn nhiều so với giá bán tại công ty.
2.4.4. Nguyên nhân tồn tại
Do trong thời gian vừa qua nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường có nhiều biến động phức tạp khó lường, phảI đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng cạnh tranh, với nhà cung cấp thường là các công ty sản xuất và phân phối trong và ngoài nước có cùng ngành hàng với nhà cung cấp. Đặc biệt là khóa Trung Quốc đang bán trên thị trường với giá rất rẻ. Chính sự cạnh tranh này là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
Công tác tiếp cận thị trường chưa được tốt, phương án đề xuất chưa đúng đắn, kịp thời hàng tồn kho và công nợ phát sinh tăng.
Hiện nay, công ty chưa có phòng marketing riêng cho nên việc nghiên cứu thị trường còn gặp nhiều khó khăn, các hoạt động về tiêu thụ sản phẩm đều giao hết cho phòng tiêu thụ. Ngân sách hoạt động Marketing còn hạn chế, đội ngũ Marketing chưa đủ. Dịch vụ trước, trong và sau bán hàng còn yếu.
Công tác quản lý vốn chưa được chặt chẽ dẫn đến việc sử dụng chi phí chưa được tiết kiệm.
Việc bố trí, sắp xếp việc làm chưa hợp lý, chưa có chính sách đào tạo và phát triển nhân sự. Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự chưa tốt, chế độ thưởng phạt chưa thực sự đáp ứng được mức sống trung bình của người lao động.
Mạng lưới kinh doanh còn chưa phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và của người tiêu dùng, do vậy các cửa hàng đặt tại các vị trí cũng chưa phù hợp với sự thuận tiện của khách hàng.
Trình độ đội ngũ nhân viên lập kế hoạch chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, chưa hiểu rõ về nguyên tắc, phương pháp xây dựng kế hoạch. Công ty cần có biện pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này để hoàn thiện công tác lập kế hoạch nhằm xây dựng những kế hoạch cụ thể và chính xác.
Doanh thu phần lớn là bán buôn, thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng đến công ty là rất ít, khó khăn cho việc ra quyết định.
Mặc dù trong thời gian qua công ty đã đầu tư máy móc, thiết bị mạnh nhưng chưa phát huy hết công suất máy và khả năng người đứng máy.
Việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài còn nhiều khó khăn. Do công ty chưa có phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước đây việc nhập khẩu đều phải ủy thác cho công ty khác cho nên tốn rất nhiều tiền của.
Mặc dù công ty đã nhận chứng chỉ ISO 9002 về quản lý chất lượng nhưng công việc hạch toán của công ty vẫn còn nặng nề, công việc chủ yếu thức hiện bằng thủ công là chính.
PHẦN 3
GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KHÓA VIỆT TIỆP
3.1. Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới
Định hướng phát triển trong năm 2010 của doanh nghiệp là:
- Sản xuất 19.3 triệu sản phẩm thuộc những chủng loại sau:
1. Khóa cầu treo các loại
2. Khóa cầu ngang các loại
3. Khóa tủ các loại
4. Khóa càng xe mỏy,xe đạp
5. Bộ khóa cửa tay cỏc loại
6. Bản lề cửa các loại
7. Khóa Clemon các loại
8. Chốt cửa các loại
- Ưu tiên công tác đổi mới công nghệ và sản phẩm: phát triển từ 5 dến 15 sản phẩm mới.
- Cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo chất lượng sảm phẩm,quá trình.Có trách nhiệm với sản phẩm đó xuất kho.
- Phấn đấu hàng bị bảo hành không quá 0.077%.
- Đào tạo nâng cao tay nghề 100% công nhân trong năm 2009.
- Tập trung thị trường và các Tổng công ty xây dựng trong và ngoài Tập đoàn.
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới
- Tiếp tục duy trì nâng cao doanh thu bán hàng lợi nhuận của Công ty cả về số tương đối và tuyệt đối
- Đa dạng hoá các phương thức, hình thức kinh doanh
- Mở rộng địa bàn kinh doanh xuống các huyện hơn nữa, đây là những thị trường có tiềm năng rộng lớn mà Công ty sẽ phát triển trong những năm tới để mở rộng quy mô kinh doanh và thu lợi nhuận cao hơn
- Thúc đẩy hoạt động bán hàng và xúc tiến thương mại, xây dựng các chương trình cụ thể về dịch vụ và tiếp thị nhằm thu hút khách hàng; phát triển hơn nữa mối quan hệ với các hãng có uy tín nhằm đảm bảo nguồn hàng cung cấp kịp thời cho khách hàng
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên, tuyển thêm lao động có trình độ cao
- Thực hiện chế độ lương thưởng hợp lý đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần đầy đủ cho nhân viên
- Giữ vững thị phần hiện có của Công ty và mở rộng thêm thị hướng
- Cần quan tâm hơn nữa với Chính sách giá cả nhằm mục tiêu kích thích nhu cầu của người tiêu dùng, tăng lượng tiêu thụ hàng hoá đào tạo đội ngũ tiếp thị có đủ trình độ nghiệp vụ để mở rộng thị hướng đầu tư kinh doanh những mặt hàng có kiểu dáng mẫu mã bao bì đẹp đảm bảo chất lượng
- Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động của Công ty để đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế khu vực và đất nước
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức hiện có, thành lập thêm tổ chức mới, sắp xếp, bố trí lao động cán bộ hợp lý đúng quy hoạch để nâng cao chất lượng hoạt động của mỗi tổ chức, nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty để công ty phát triên vững chắc đạt doanh thu trên 600 tỷ đồng/năm
- Chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập ổn định và tiến tới nâng cao dần trong thời gian tới.
- Tăng khả năng tự quyết định các vấn đề trong sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng kịp thời về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đa dạng hóa sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn. Đa dạng hóa sản phẩm là một hình thức tăng trưởng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay. Theo phương thức này bên cạnh các mặt hàng truyền thống của mình, các doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh sang một số lĩnh vực khóa cụ thể là liên quan đến ngành và lĩnh vực truyền thống của mình hoặc không liên quan. Nhận thức được ý nghĩa của chiến lược đa dạng hóa sản phẩm đối với sự phát triển của công ty đó phát triển theo hướng này.
- Trong những năm tới đây tầm nhìn của công ty sẽ hướng ra xuất khẩu nhiều hơn nhưng không vì thế mà bỏ qua thị trường trong nước.Khóa Việt Tiệp là một trong ít doanh nghiệp sản xuất khóa có lợi nhuận và thị phần lớn ở trong nước. Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, bên cạnh những lợi ích tổ chức mang lại cho xuất khẩu các sản phẩm khóa ra quốc tế, khóa Việt Tiệp phải đương đầu với các đối thủ lớn trên thế giới về lĩnh vực sản xuất khóa không chỉ về kinh nghiệm và vốn đến từ Trung Quốc và các nước trong khu vực.
3.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp
3.2.1. Thuận lợi
- Giữa hệ thống lý thuyết và thực tế của công ty có một số khác biệt nhất định. Song nhìn chung thì hoạt động tiêu thụ của công ty vẫn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ bản đó là hệ thống lý thuyết về tiêu thụ và thúc đẩy tiêu thụ.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên tiêu thụ của công ty năng động, sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có khả năng tự giải quyết những vấn đề phức tạp, luôn có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc.
- Hoạt động tiêu thụ chỉ thực hiện một số nghiệp vụ cơ bản nhất định nên tiết kiệm được chi phí trong quá trình tiêu thụ.
- Chính sách thanh toán cho khách hàng thuận tiện và nhanh chóng giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
- Công việc định giá đối với các sản phẩm của khách hàng mang đến công ty mạ diễn ra một cách nhanh chóng.
- Các dịch vụ trước và sau bán luôn được coi trọng và thực hiện khá tốt.
- Qua các năm thực hiện hoạt động kinh doanh với những yêu cầu của thực tế và những kinh nghiệm thu lượm được trong quá trình đó. Hoạt động tiêu thụ của công ty không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để ngày càng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
3.2.2. Khó khăn
- Các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ chính của công ty trong thời gian qua chưa có.
- Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ của công ty chưa được áp dụng và thực hiện.
- Các hoạt động quảng cáo cho sản phẩm và hình ảnh của công ty chưa được chú trọng.
- Các hoạt động sản xuất hỗ trợ cho hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty đã có nhưng cách bố trí không hợp lý lại làm hạn chế khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa hoàn thiện.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm và thiết lập những mối quan hệ mới đặc biệt là mối quan hệ với khách hàng mới chưa có.
- Chất lượng của đội ngũ bán hàng chưa thực sự cao, khả năng sử dụng các công cụ kỹ thuật hỗ trợ cho định giá sản phẩm chưa thực sự tốt.
- Các hoạt động xây dựng mối quan hệ đối với khách hàng truyền thống cho công ty chưa tốt.
- Phòng trưng bày sản phẩm chưa phát huy được hết hiệu quả của nó. Đặc thù trụ sở của công ty nằm ở ngoại thành Hà Nội nên mặc dù tên tuổi của khóa Việt Tiệp đã có uy tín từ lâu trên thị trường song không vì thế sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng nhanh hơn.
- Năm 2006 với sự kiện Việt Nam ra nhập WTO đã đánh dấu công ty phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, với các sản phẩm nhập ngoại chất lượng cao, mẫu mã đẹp hiện đang là thách thức lớn cho khóa Việt Tiệp nên đòi hỏi công ty phải nỗ lực để đối đầu với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh.
- Bên cạnh đó trong năm 2008 vừa qua do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế công ty CP khóa Việt Tiệp cũng vấp phải những khó khăn nhất định như giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi phí cố định tăng.
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm
3.3.1. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý
Chính sách sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một thước đo cho giá trị của hàng hóa, chiếm đến 70% giá trị của sản phẩm.Tại công ty khóa Việt Tiệp luôn đòi hỏi sự sáng tạo trong mỗi đội ngũ công nhân để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm.Trên thị trường hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất khóa hiện nay rất ác liệt.Bên cạnh các doanh nghiệp khóa Huy Hoàng, khóa Minh Khai vv...là các doanh nghiệp đến từ Trung Quốc,các nước ASEAN.Các sản phẩm của các doanh nghiệp này rất đa dạng về mẫu mã chủng loại sản phẩm và có giá thành thấp.Để cạnh tranh có hiệu quả,công ty phải không ngừng đổi mới công nghệ để giảm các chi phí đầu vào cũng như chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm.
Xây dựng chính sách tạo nhãn hiệu cho sản phẩm.
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng,hình ảnh, hay là sự phối hợp giữa chừng được dùng để xác định sản phẩm của một người bán hay nhóm người bán và để phân biệt chúng với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay các sản phẩm khóa của công ty rất đa dạng về mẫu mã với hơn 60 loại khóa khác nhau, chính vì vậy sự phân biệt giữa các loại khóa khác nhau rất khó khăn vì có nhiều loại có hình dạng mẫu mã khá giống nhau chỉ khác nhau về các chi tiết kỹ thuật.
Việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa còn kích thích sự sáng tạo trong công nhân cũng như ban lãnh đạo trong việc tạo thêm nhiều sản phẩm mới hơn.
Thiết kế sản phẩm mới
Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu người tiêu dung không những muốn có những bộ khóa an toàn mà còn phải đẹp về mặt hình thức,bên cạnh đó là những yếu tố đến từ các đối thủ cạnh tranh, công ty không chỉ tồn tại bằng những sản phẩm mà mình đang có mà cần phải có những sản phẩm chủ lực cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thiết kế sản phẩm mới là một việc làm cần thiết song cũng khá mạo hiểm cho công ty. Việc xây dựng sản phẩm cần được phải tiến hành một cách có hệ thống và nên căn cứ vào những thông tin sau
- Từ khách hàng: Khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức trực tiếp tiêu thụ và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.Mọi đề nghị cũng như khiếu nại, những ý kiến thăm dò nên được tham khảo..bất kể ý kiến đó tốt hay xấu về các sản phẩm của công ty.
- Từ các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, kể cả từ những sản phẩm thành công hay thất bại
- Từ những nhân viên bán hàng vì họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên hiểu các tâm tư nguyện vọng.
- Từ các công nhân trực tiếp taọ ra sản phẩm của công ty.Trong quá trình làm việc kích thích được óc sáng tạo của họ.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Một yếu tố khác tạo lên một quá trình tiêu thụ hoàn chỉnh đó là dịch vụ chăm sóc khách hàng.Tùy theo mỗi sản phẩm mà có một hình thức chăm sác khách hàng khác nhau.
Hiện nay tại công ty cổ phần khóa Việt Tiệp với đặc thù của sản phẩm khóa là khó hỏng vỡ vậy công ty vẫn còn yếu về mặt chăm sóc khách hàng.Công ty chỉ dừng lại ở việc bảo hành cho những sản phẩm có giá trị lớn như khóa ban công các biệt thư, các loại khóa có chi tiết kỹ thuật phức tạp.
Xây dựng chính sách giá
Giá là một đơn vị tiền không cố định giữa người mua với người bán.Tâm lý của người mua là luôn bán đắt còn thích hơn mua rẻ là tâm lý. Giá cả chỉ là một yếu tố đại diện cho các chi phí nhưng đôi khi những yếu tố đó không tạo lên doanh thu cho doanh nghiệp.
Hiện nay công ty đang áp dụng chiến lược giá áp dụng cho cả một danh mục sản phẩm. Công ty đã xây dựng trên một danh mục, một bộ sản phẩm. Việc định giá hiện nay công ty Việt Tiệp không chỉ chú trọng đến những yếu tố đầu vào mà còn tham khảo giá của sản phẩm đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó hiện nay công ty Khóa Việt Tiệp xác định giá thống nhất bao gồm cả chí phí vận chuyển.Công ty bán hàng cho các cá nhân và đại lý không phân biệt họ ở gần hay ở xa.
Giá bán = Giá gốc của sản phẩm + chi phí vận chuyển bình quân
Ngoài ra hiện nay khóa Việt Tiệp còn có hình thức chiết gía và bớt giá để khuyến khích người mua và thanh toán.
* Chiết giá cho khối lượng mua hàng lớn:
Đó là hình thức giảm giá cho các đơn hàng có khối lượng lớn hoặc tính trong một thời gian dài.Có thể kể ở đây là những khách hàng thân thiết có mối quan hệ buôn bán lâu năm với công ty.
* Chiết khấu thương mại:
Công ty chiết khấu theo % cho các thành viên mà ở đây là các đại lý trong kênh phân phối.
Việc định giá sản phẩm phải được tiến hành một cách thận trọng không thì rất khó lường đến hiệu quả trong kinh doanh.
3.3.2. Marketing và công tác nghiên cứu thị trường
Marketing
Hiện tại Công ty chưa chú ý nhiều đến việc thực hiện các hoạt động Marketing, điều này thể hiện qua chi phí dành cho hoạt động Marketing của Công ty trong thời gian tới để hỗ trợ cho các hoạt động tiêu thụ hàng hoá.Công ty cần chú trọng vào các hoạt động Marketing hơn nữa. Để thực hiện tốt, Công ty cần đi vào 1 số giải pháp cụ thể sau:
Một là: Công ty cần xây dựng một kết hoạch Marketing và một ngân sách Marketing thích hợp để có thể thực hiện được các hoạt động Marketing một cách đồng bộ đầy đủ.
Hai là: Công ty cần tiến hàng hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường, nhu cầu tiếp khách hàng trọng điểm của Công ty để phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược kinh doanh,xác định ngành hàng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Ba là: Công ty cần thực hiện các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyển hình, báo chí, điện ảnh, giới thiệu về Công ty và hoạt động kinh doanh các ngành hàng và mặt hàng của Công ty, điều này sẽ làm cho khách hàng biết đến Công ty, đến những sản phẩm mà Công ty kinh doanh gây dựng hình ảnh ,ấn tượng của Công ty đến với khách hàng, ngoài ra Công ty cũng nên sử dụng một số hình thức quảng cáo như quảng cáo qua bưu điện, qua điện thoại, qua nơi bán hàng.
Bốn là: Công ty cần chú ý đến hoạt động chào hàng thông qua các đại diện thương mại và các cơ sở đại lý, các đại diện thương mại là những người trực tiếp gặp gỡ trao đổi với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thuyết phục họ sử dụng sản phẩm của Công ty chỉ chọ họ những ưu điểm vượt trội của sản phẩm. Giá cả dịch vụ của Công ty so với các loại hàng hoá cùng loại trên thị trường, đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất ra những ý kiến với ban giám đốc để điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình nhu cầu của thị trường.
Năm là: Hoạt động xúc tiến bán hàng trực tiếp của lực lượng bán hàng. Đây cũng là một hoạt động mà Công ty cần đẩy mạnh tại các cửa hàng và nơi trưng bày hàng hoá Công ty nên chú trọng, quan tâm đến việc trang trí, trưng bày hàng hoá để thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp ban đầu về Công ty. Đồng thời, Công ty nên khuyến khích các nhân viên bán hàng những người quản lý cửa hàng trực tiếp thường xuyên tiếp xúc với khách hàng tìm hiểu và mong muốn nhu cầu của họ để đáp ứng tốt nhất hay đề xuất ý kiến đóng góp lên ban giám đốc. Để làm được điều này, Công ty cần một chương trình huấn luyện đối với lực lượng bán hàng về các kiến thức, khả năng của Marketing.
Sáu là: Thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu về Công ty, về chủng loại hàng hoá của Công ty với khách hàng, tìm kiếm kênh tiêu thụ mới, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, ký kết các đơn đặt hàng với khách hàng mới. Mặt khác, nên tổ chức các đợt khuyến mại rtong đó các món quà tựng phẩm in tên, biểu tượng của Công ty để tặng cho khách hàng hoặc bao giói cho khách hàng tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo về hàng hoá, hội nghị các cửa hàng nhằm thảo luận và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường của người tiêu dung.
Bên cạnh việc chú trọng hoạt động xúc tiến bán hàng và quảng cáo thì các dịch vụ trước,trong và sau bán hàng cũng là một vấn đề mà Công ty cần phải có một sự quan tâm đúng mức bởi vì nó tạo nên một ấn tượng, một lòng tin rất lớn về Công ty đối với khách hàng. Thực hiện tốt các dịch vụ này tức là đã góp phần hoàn thiện hơn quy trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Chính vì vậy triển khai những dịch vụ trong trước và sau bán hàng như dịch vụ gửi xe miễn phí, bảo hàng sửa chữa thay đổi phụ tùng linh kiện cho những mặt hàng điện tử, đồ gia dụng...với những dịch vụ hậu mãi trên thì không chỉ bán hàng của Công ty được đẩy mạnh mà uy tín của Công ty cũng được nâng cao hơn, hấp dẫn thu hút khách hàng.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của sản xuất hàng hóa, cung luôn luôn lớn hơn cầu, thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ trong tất cả các ngành nghề khác nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty CP Khóa Việt Tiệp cũng vậy có rất nhiều các doanh nghiệp khác nhau cùng tham gia hoạt động. Chính vì thế việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty mình là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với phương châm “ Chủ động tìm người mua để bán hàng và tìm nơi có nhu cầu để kí kết hợp đồng “ ban giám đốc và phòng Marketing đã đi nhiều nơi nhằm duy trì khách hàng cũ khai thác khách hàng mới.
Phòng marketing có chức năng quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty. Các nhân viên của phòng marketing thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm kiếm những thị trường mới còn bỏ ngỏ hay những thị trường có sức cạnh tranh không cao, để có thể đưa sản phẩm của Công ty vào tiêu thụ một cách hiệu quả nhất. Từ việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm bắt được những thông tin phản hồi để từ đó cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã, mầu sắc cũng như cung cấp những hàng hóa phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Nhờ quá trình nghiên cứu thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty ngày một tăng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt năm 2008 nhờ quá trình nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng Công ty đã cảo tiến sản phẩm, cho ra đời một sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, tạo nên sự phát triển mới cho hoạt động sản xuất cũng như tạo lên một sức cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty.
Tuy nhiên nếu đánh giá một cách toàn diện thì việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được cao nắm, hay Công ty chưa đầu tư xứng đáng cho việc khuyếch trương sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ. Hiện tại Công ty mới chỉ có các đại lí tiêu thụ nhưng lại không phải trực tiếp của Công ty, Công ty chưa có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính mình, vì thế việc tiếp xúc với khách hàng cũng như tạo ra các mối quan hệ lâu dài thường xuyên và ổn định là rất khó khăn, từ đó việc giới thiệu sản phẩm cũng như thu thập ý kiến phản hồi của người tiêu dùng còn thấp.
Với hai kênh tiêu thụ như vậy giúp công ty tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách nhanh chóng, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh chóng cũng như thúc đẩy sản xuất.
3.4.3. Củng cố tăng cường kênh phân phối
Tiêu thụ hàng hoá tốt một trong những tiêu chuẩn của Công ty đó là việc tổ chức nguồn cung ứng tốt từ đó đảm bảo được mục tiêu giảm chi phí trong quá trình mua hàng, chi phí dự trữ hàng, chi phí đặt hàng và các chi phí khách có liên quan.Đối với một số mặt hàng kinh doanh của Công ty cũng chưa phải là thiết yếu đối với người tiêu dùng nên chính sách định giá cao không phải là thủ thuật giành lợi thế cạnh tranh với những mặt hàng này phải định giá hợp lý mới có khách hàng mua của Công ty còn nếu giá cao thì khách hàng sẽ mua của Công ty khác, do vậy định giá thường theo lô
Giá bán =giá mua + các khoản chi phí +tiền lãi.
Từ công thức trên, để tiền lãi giữ nguyên hay tăng lên với giá bán giảm buộc giá mua phải giảm ngoài chi phí tỏng quá trình mua còn phải giảm chi phí trong quá trình dự trữ hàng hóa đặc biệt là chi phí do giảm giá bán do hàng kém phẩm chất hoặc bị hư hỏng do quá trình chuyên chở, bảo đảm sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, tâm lý người mua thường thích hàng hoá có nhiều giá trị sử dụng, bền đẹp và đặc biệt là ai cũng thích hàng hoá có giá rẻ, phù hợp với túi tiền của mình, đó là các yếu tố cơ bản để tăng sức hấp dẫn
Các doanh nghiệp có thể giảm chi phí vận chuyển, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí khấu hao tài sản cố định chi phí thuê nhà cửa, văn phòng, chi phí kiểm tra giao nhận hàng hoá
Tóm lại, để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá Công ty phải tìm mọi cách giảm giá bán, đảm bảo tốt chất lượng hàng hoá thì mới có khả năng đứng vững trên thị trường.
3.4.4. Cắt giảm và hạ thấp chi phí sản xuất
Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề sống còn của các DN là điều DN nào cũng muốn nhưng không phải DN nào cũng có thể thực hiện được và càng không thể đưa ra một hệ thống các biện pháp nhằm giảm chi phí đúng cho mọi DN. Điều đó còn tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của các nhà quản trị để có thể đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. Nhìn chung các DN cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường.
Mọi hoạt động SXKD của DN đều xuất phát từ thị trường, DN phải sản xuất và kinh doanh những sản phẩm thị trường có nhu cầu chứ không phải SXKD những thứ mình có, mình thích. Thị trường- yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại hoạt động SXKD của DN. Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, một mặt tạo cho DN rất nhiều cơ hội kinh doanh, mặt khác đòi hỏi DN phải thích ứng linh hoạt trong cơ chế mới này. Cùng với thời gian, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng không ngừng thay đổi, không có giới hạn. Cùng với thời gian, nhu cầu thị hiếu tiêu dùng không ngừng thay đổi, không có giới hạn. Bất kỳ DN sản xuất và kinh doanh các sản phẩm không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì không những sản phẩm không tiêu thụ được mà DN còn thua lỗ, thậm chí còn phá sản. Do vậy, để hoạt động SXKD thu đủ chi và có lãi, đòi hỏi các DN phải thường xuyên nghiên cứu thị trường góp phần không nhỏ vào việc mở rộng sản xuất, giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm giảm tỷ suất phí và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Áp dụng các thành tựu của KHKT tiến bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm định mức tiêu hao nguyên - nhiên - vật liệu, giảm lao động sống, hiệu quả sản xuất tăng. Vì vậy, dn phải đón bắt thời cơ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật qua đó hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh.
Sử dụng với công suất tối đa của TSCĐ.
Trong DNSX: TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực và trình độ SXKD của DN. Nâng cao ý thức bảo dưỡng, sử dụng, khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, tránh lãng phí CPBB nhằm tăng năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt việc cung ứng nguyên nhiên vật liệu, cho sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt việc giảm giá mua nguyên vật liệu, phải bắt đầu từ việc khai thác nguồn mua. Nghiên cứu, lụa chọn nguồn cung ứng đảm bảo về cả chât lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, phương thức thanh toán, giao nhận, tổ chức tốt mạng lưới thu mua phù hợp với điều kiện nguồn hàng và điều kiện sản xuất, áp dụng biện pháp kinh tế trong việc khai thác nguồn mua để khuyến khích bộ phận thu mua và dơn vị nguồn hàng. Bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, không gián đoạn dẫn đến tiết kiệm chi phí thu mua, vận chuyển, chi phí do gián đoạn sản xuất xảy ra, chấp nhận được nguyên nhiên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên nhiên vật liệu. Xác định đúng nguyên nhiên vật liệu, CCDC dự trữ, tổ chức bảo quản hợp lý, luôn cung ứng đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh từ đó giảm chi phí do vốn bị ứ đọng, giảm chi phí bảo quản… để giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
DN thực hiện tốt công tác quản lý chi phí
Cuối tháng, quý, năm, DN phải thường xuyên đánh giá việc thực hiện chi phí, xác định các khoản đã tiết kiệm hay bội chi, nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó; khách quan hay chủ quan. Đánh giá riêng từng khoản mục chi phí, ản hưởng của nó tới tổng chi phí. Từ đó, đề ra các biện pháp điều chỉnh, quản lý. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chế phù hựp làm căn cứ kiểm tra. Nhưng việc kiểm tra có nghiêm ngặt đến đâu vẫn không kiểm soát được rò rỉ, lãng phí thì phải có tinh thần tiết kiệm trong mỗi nhân viên. Những khuyến khích về tinh thần kết hợp, những khuyến khích về vật chất thì người lao động mới thực sự có động lực để tiết kiệm trong mọi hành động.
3.4.5. Sử dụng hiệu quả vốn
Các giải pháp về vốn và đề xuất nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh
Quá trình tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn vì vậy phải có các biện pháp quản lý và huy động vốn tốt, đặc biệt là vốn lưu động.
Về quản lý vốn, trước đây nhà nước quản lý vốn của các doanh nghiệp, nhưng do quản lý vốn không sát thực nên dẫn đến tình trạng sử dụng vốn kém hiệu qủa. Tính năng động, sáng tạo trong quá trình sử dụng vốn và không được phát huy. Hiện nay việc trao trách nhiệm sử dụng vốn và bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp là cần thiết và tác dụng tích cực, điều đó làm cho doanh nghiệp tự chủ kinh doanh lên có trách nhiệm với số vốn của mình. Thông qua việc giao nhận vốn để rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp như vậy giao vốn là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp dùng vốn tiết kiệm hơn là những ưu điểm đứng trên góc độ vĩ mô quản lý.
Trong thời gian qua lượng vốn của công ty còn hạn chế đồng thời việc đáp ứng các nhu cầu về vốn trong hoạt động tiêu thu hàng hóa còn chưa kịp thời và đầy đủ, do đó bỏ qua những cơ hội kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, để đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ các yêu cầu về vốn các yêu cầu về vốn của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng các kế hoạch về vốn đồng thời phải chủ động để huy động thêm vốn chứ không chỉ trông chờ vào nguồn vốn của nhà nước cấp. Sau đây là một số biện pháp huy động vốn mà em đưa ra đề nghị công ty cần xem xét để thực hiện sao cho phù hợp.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tạo nguồn tích luỹ cho công ty. Đây là một biện pháp cơ bản quan trọng nhất và cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp thực chất đó là giải pháp đồng bộ nhằm sắp xếp lại hoạt động kinh doanh đổi mới trang thiết bị và phát triển kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Triệt để khai thác các nguồn vốn còn bị ứ đọng hay còn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức khác.
- Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Vay vốn từ ngân hàng.
Thu hút vốn là việc khó nhưng quản lý và sử dụng nguồn vốn còn khó hơn nhiều. điều hành và quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá bảo toàn và phát triển nguồn vốn là một giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cho quá trình đó được thông suốt đều đặn nhịp nhàng, giảm các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng làm việc của lao động và của nguồn vốn.
Hiện nay tỉ suất lợi nhuận tiền vốn còn thấp tốc độ chu chuyển của nguồn vốn chậm điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao do đó trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty phải tổ chức tốt việc sử dụng vốn cụ thể:
- Cần thiết lập một hệ thống các biện pháp sử dụng, quản lý bảo toàn và phát triển vốn theo quy trình phân cấp quản lý vốn lưu động cho các bộ phận các cửa hàng trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vất chất trong quản lý bảo toàn và phát triển vốn lưu động .
- Giải quyết tốt khâu xuất hàng, nhập hàng, lưu kho, lưu bãi để cố gắng giảm thời gian lưu chuyển của vốn lưu động tăng số vòng quay của nó.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh từng chuyến hàng từng hợp đồng kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung. Nếu không tính đúng, tính đủ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn về khả năng thanh toán. Do đó kinh doanh bị ngừng trệ dẫn đến lãng phí vốn và làm chậm tốc độ chu chuyển vốn.
- Xử lý dứt điểm những tài sản lưu động, tài sản cố định không sử dụng được nữa, do hư hỏng hoặc kém phẩm chất bên cạnh đó đối với những tài sản lưu động hay cố định mà công ty tạm thời không sử dụng, công ty cần tìm các đối tác để cho thuê.
- Công ty phải thường xuyên quan tâm đến bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật không để mất mát hoặc hư hỏng trước thời hạn, trích khấu hao sát với thực tế.
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người.
Công ty cổ phần Khúa Việt Tiệp có rất nhiều những người quản lý giàu kinh nghiệm và những người thợ giỏi, tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.
Sơ đồ 3.1: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
XD kế hoach đào tạo
Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban, PX
Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức
Phỏng vấn khảo sát CBCNV
Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo
Tổ chức các khoá đào tạo.
Phòng tổ chức
Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty
Phiếu điều tra
(Nguồn: công ty cổ phần khóa Việt Tiệp)
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho cỏn bộ cụng nhõn viờn
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại công ty khóa Việt Tiệp, đi sâu vào tìm hiểu phân tích tình hình tiêu thụ và phát triển của công ty, em rút ra một số kết luận tổng quan về công ty như sau :
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất sớm, nhờ bề dầy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho đến nay, sau hơn 12 năm chuyển đổi của nền kinh tế đất nước sang cơ chế thị trường công ty đã đặt được uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và có khả năng vươn xa ra nước ngoài. Điều đó giúp cho công ty mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đem giá trị sản phẩm ngày càng cao đóng góp cho nền kinh tế, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô, chuyên sản xuất các loại khóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản phẩm của công ty mang nét đặc trưng của cơ khí chế tạo. Thực tế tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại, quy trình công nghệ phức tạp phải trải qua nhiều bước.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận … Hòa cùng cơ chế này công ty CP khóa Việt Tiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang không ngừng chế tạo các loại khóa mới và cải tiến các loại khóa cũ cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Các hoạt động của công ty đều theo đúng quy định của Nhà nước, công ty rất có uy tín với các cơ quan quản lý và các bạn hàng cũng như mọi khách hàng đã mua hàng qua hệ thống các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty. Trong công tác bán hàng thì tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều có nghiệp vụ tốt cũng như phẩm chất đạo đức tốt. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển. Mặc dù thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt nhưng khóa Việt Tiệp vẫn giữ được truyền thống và ưu thế trên thị trường. Người tiêu dùng trong nước rất mến mộ sản phẩm của công ty, uy tín ngày càng được củng cố và nâng cao.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng ở trong nước và tham gia xuất khẩu. Hệ thống đại lý giới thiệu và bán sản phẩm của công ty có mặt hầu hết các tỉnh thành. Thị trường miền Bắc và miền Trung luôn được củng cố và ổn định. Qua nhiều năm gắn bó, giữa công ty và các đại lý đã có mối quan hệ bền chắc, đôi bên cùng tồn tại và phát triển. Thị trường miền Nam phát triển nhanh, xu hướng các loại khóa có giá trị lớn tiêu thụ ngày càng tăng, hàng làm ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Qua đợt thực tập tại công ty khoá Viêt Tiệp đã giúp em học hỏi nhiều điều bổ ích và đã gipú em áp dụng được các kiến thức đã học tại trường vào trong thực tế. Em xin chân thành cảm ơn Cô Giáo Nguyễn Thị Thảo và tập thể cán bộ, nhân viên phòng Tiêu Thụ của công ty khoá Việt Tiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY CP KHÓA VIỆT TIỆP 3
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 3
1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 3
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 6
1.3. Cơ cấu sản xuất của Công ty CP khóa Việt Tiệp 8
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP khóa Việt Tiệp 9
1.5. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP Khóa Việt Tiệp 15
1.5.1. Đặc điểm về lao động 15
1.5.2. Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật 18
1.5.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu 19
1.5.4. Đặc điểm về tài chính 23
1.5.5. Đặc điểm về sản phẩm 26
1.5.6. Đặc điểm về thị trường 27
1.5.7. Môi trường kinh tế 28
1.5.8. Môi trường ngành 29
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP KHOÁ VIỆT TIỆP 30
2.1. Các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty CP Khóa Việt Tiệp 30
2.1.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 30
2.1.2. Chính sách sản phẩm 30
2.1.3.Chính sách chất lượng sản phẩm 31
2.1.4. Chính sách giá cả 32
2.1.5. Các hoạt động Marketing 32
2.1.6. Phương thức bán hàng 34
2.1.7. Chính sách xúc tiến bán hàng 35
2.1.8. Hệ thống kênh phân phối 35
2.1.9. Khách hàng 36
2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 37
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm gần đây 48
2.4. Đánh giá nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 51
2.4.1 . Đánh giá chung 51
2.4.2. Ưu điểm 51
2.4.3. Hạn chế 52
2.4.4. Nguyên nhân tồn tại 53
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KHÓA VIỆT TIỆP 56
3.1. Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong thời gian tới 56
3.1.1. Mục tiêu của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới 56
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp trong những năm tới 57
3.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần khóa Việt Tiệp 58
3.2.1. Thuận lợi 58
3.2.2. Khó khăn 59
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm 60
3.3.1. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý 60
3.3.2. Marketing và công tác nghiên cứu thị trường 63
3.4.3. Củng cố tăng cường kênh phân phối 66
3.4.4. Cắt giảm và hạ thấp chi phí sản xuất 67
3.4.5. Sử dụng hiệu quả vốn 69
3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 71
KẾT LUẬN 73
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ phần của công ty khóa Việt Tiệp Năm 2009 4
Bảng 1.2 : Một số sản phẩm của Công ty Khóa Việt Tiệp 7
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP KHOÁ VIỆT TIỆP 10
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động trong Công ty CP khoá Tiệp năm 2008. ( Tính đến Tháng 10/2008) 16
Bảng 1.4: Báo cáo tình hình thu nhập của công nhân viên trong Công ty khoá Việt Tiệp năm 2007- 2008 17
Bảng 1.5: Sản lượng các mặt hàng của công ty trong hai năm 2007-2008 19
Bảng 1.6: Bảng thống kê 1số máy móc thiết bị của công ty CP khóa VIỆT TIỆP 20
Bảng 1.7: Tình hình tài chính của công ty cổ phần Khoá Việt Tiệp 2007 – 2008 23
Bảng 1.8: Tổng hợp các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của công ty qua hai năm 2007-2008 25
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ tổ chức phòng tiêu thụ 37
Sơ đồ 2.2: Phân phối gián tiếp thong qua đại lý 39
Bảng 2.1: Doanh số theo tiêu thụ theo vùng miền trong hai năm 2007/2008 40
Bảng 2.2: Kết quả tiêu thụ theo các tuyến năm 2009 41
Sơ đồ 2.3: Đường đi của tiền và hàng 43
Sơ đồ 2.4: Xét hợp đồng bán hàng qua đại lý 44
Bảng 2.3: Kết quả bán hàng trong 2năm 2008-2009 47
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Khoá Việt Tiệp trong năm 2007 và năm 2008 48
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số năm 49
Sơ đồ 3.1: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25895.doc