Trong những năm qua, ngành thủy sản đã đạt được những bước tiến quan trọng cả về vị thế của ngành và về ý nghĩa kinh tế. Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước không ngừng tăng lên theo từng năm cả về sản lượng lẫn giá trị. Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh sự tác động tích cực từ những biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu thì phải kể đến những nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Công ty TNHH Huy Nam là một trong số những doanh nghiệp đó.
Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động đến nay. Với những định hướng và chiến lược phát triển phù hợp cùng với sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Những năm qua kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên, thị trường ngày càng được mở rộng, mặt hàng ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng đầy đủ những yêu cẩu của khách hàng đặc biệt là ở thị trường Châu Âu.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều hành, giám sát chất lượng sản phẩm và theo dõi kế họach sản xuất kinh doanh.
- Kế toán trưởng :Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý tài chính hàng tháng, tham vấn với ban Giám đốc về kế hoạch phát triển công ty, các khoản mục đầu tư. Quản lý và điều hành bộ phận nghiệp vụ tài chính, quản lý sử dụng vốn đúng chế độ quy định của nhà nước, sử dụng vốn có hiệu quả, theo dõi và lập báo cáo tài chính và chịu mọi trách nhiệm về tính trung thực và chính xác với cơ quan quản lý nhà nước.
- Bộ phận kế hoạch kỹ thụât: Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng sản phẩm về vệ sinh công nghiệp , đăng ký kiểm mẫu hàng, lập hồ sơ kiểm hàng theo đúng quy định của nhà nước, ngoài ra còn đề ra những kế hoạch cụ thể về sản xuất theo từng lọai hàng, số lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ …
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ tất cả mọi họat động liên quan đến công ty, phòng bảo vệ được công ty xây dựng trước cổng ra vào, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ phải thường xuyên đi kiểm tra xung quang công ty để xem xét có vấn đề gì xảy ra hay không, nếu có vấn đề gì xảy ra thì báo phải xử lý ngay nếu vượt phạm vi quản lý thì phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo công ty biết để giải quyết tình hình.
- Bộ phận nghiệp vụ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài sản của công ty, lên kế hoạch tiếp nhận các nguồn vốn được cung cấp hoặc bổ sung, kiểm tra đối chiếu số liệu tiếp nhận nguyên liệu, lập kế hoạch thu chi, quyết toán ngân sách, lập chứng từ hồ sơ phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu để phục vụ cho công tác lập báo cáo tài chính của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Là những người có kinh nghiệm về công tác nhân sự giúp cho Ban Giám đốc quản lý con người theo đúng trình độ khả năng của từng người để phát huy vai trò làm chủ của cán bộ công nhân viên mà đơn vị quản lý.
- Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện công tác quản lý tài chính của công ty, hạch toán số liệu, mở sổ sách theo dõi toàn bộ họat động về tài chính, điều hành việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy kế toán: Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên kế toán, mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán.
Kế toán tổng hợp
Kế toán
nguyên liệu
vật tư SX
Kế toán
Tiền lương
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Xuất khẩu
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ phòng kế toán
*. Nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng:
+ Tính giá thành sản phẩm, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo các công tác kế toán nghiệp vụ chuyên môn của công ty, có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên .
+ Phân tích và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán, thu nhập và xử lý thông tin để cung cấp cho ban giám đốc chính xác kịp thời. Giúp cho Lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo điều hành kịp thời có hiệu quả .
+ Kiểm tra báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tổng hợp các số liệu, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày.
+ Kiểm tra xem xét các báo cáo tài chính trước khi đưa cho kế toán trưởng.
+ Tính toán lương phải trả cho công nhân viên.
+ Tính trích khấu hao TSCĐ và phân bổ Công cụ dụng cụ .
+ Giúp kế toán trưởng kiểm tra, giúp đỡ các kế toán viên khác làm tốt phần việc của mình .
- Kế toán nguyên liệu + Vật tư SX:
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu thu mua nguyên liệu.
+ Hạch toán chi phí thu mua nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ chi trả.
+ Lập phiếu Thu chi, theo dõi các khoản nợ phải trả người bán hàng.
+ Theo dõi, giao dịch với Ngân hàng, lập các thủ tục thanh toán .
+ Ghi sổ chi tiết, bảo quản chứng từ gốc thu chi, đối chiếu, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán tiền lương:
+ Hạch toán các khoản chi phí phát sinh của công nhân viên trong tháng và xác định vào bảng thanh toán lương trên cơ sở sản lượng và đơn giá được duyệt để trả lương cho công nhân viên và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định.
- Kế toán công nợ:
Theo dõi và ghi chép tình hình xuất nhập tồn kho vật tư thành phẩm và các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán xuất khẩu:
+ Nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm, tiêu thụ các sản phẩm ở nước ngoài.
+ Lập thủ tục xuất khẩu, theo dõi hồ sơ xuất khẩu và quản lý theo dõi hàng đang đi trên đường.
- Thủ quỹ:
+ Ghi chép trình tự mọi khoản thu chi vào sổ quỹ, Cuối mỗi ngày cân đối quỹ và đối chiếu với bộ phận kế toán .
+ Hàng ngày báo cáo với kế toán trưởng về tình hình tiền mặt hiện có.
+ Hàng ngày thực hiện kiểm kê quỹ.
+ Có trách nhiệm bảo quản và thu chi tiền mặt đúng qui định.
+ Phát lương cho cán bộ công nhân viên đúng kỳ hạn.
2.3. Tình hình sử dụng vốn.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật :
+ Máy móc thiết bị: Công ty hầu như đã có đầy đủ các loại máy móc thiệt hiện đại, hệ thống băng chuyền và các kho lạnh đủ khả năng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh với quy trình công nghệ kỹ thuật cao đảm bảo hoàn thành một cách nhanh chóng và đạt chất lượng cao, có hiệu quả.
+ Phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc của công ty: Tất cả các phương tiện của công ty dùng để chở hàng hóa đều là các phương tiện đi thuê ngoài, các nhà xưởng của công ty đều được làm bằng nhà mái lợp tôn rất kiên cố tương đối khang trang đầy đủ, đúng tiêu chuẩn của một nhà máy chế biến đông lạnh, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, đường đi vào công ty đều được làm bằng bê tông nên thuận lợi trong việc giao thông đi lại và vận chuyển hàng hóa.
* Hình thức sở hữu vốn : Công ty TNHH
- Nguồn vốn hính thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Khả năng huy động vốn :Vốn kinh doanh được các nhà tư nhân góp vào và có thể huy động từ các nhà đầu tư khác và huy động từ các quỹ như:đầu tư phát triển,quỹ dự phòng tài chính.
II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY TNHH HUY NAM THỜI GIAN QUA.
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Huy Nam.
Cùng với sự phát triển của toàn ngành Thuỷ sản, trong thời gian qua Công ty TNHH Huy Nam đã có những bước tiến nhất định góp sức cùng với sự phát triển của ngành xuất khẩu thuỷ sản của nước ta.
Mặc dù Công ty TNHH Huy Nam trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn xảy ra. Do công ty mới thành lập nên ban đầu còn bỡ ngỡ và thiếu kinh nghiệm thêm vào đó là những sự cố mà ngành xuất khẩu thuỷ sản gặp phải và thất bại trong việc bị Mỹ kiện bán phá giá một số mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu như: cá tra, cá basa, tôm…Điều đó đã có những ảnh hưởng và tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác môi trường cạnh tranh luôn biến động không ngừng, sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản trong và ngoài nước. Tuy nhiên vượt lên trên hết bằng nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đồng thời là sự lãnh đạo tài tình, đúng đắn của ban giám đốc công ty. Nên trong thời gian qua công ty đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển chung trong ngành xuất khẩu thuỷ sản của nước ta.
Kim ngạch xuất khẩu.
Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã đạt được những thành tựu sau:
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu của công ty trong 3 năm gần đây.
Năm
Sản lượng(Kg)
Giá trị(USD)
Tốc độ phát triển(%)
2005
2,852,024
4,082,163
100
2006
3,255,056
7,031,940
175.70
2007
4,011,345
10,817,020
260.89
Cộng
10,118,425
221,931,123
Nguồn: Phòng kế toán – công ty TNHH Huy Nam.
Như vậy qua bảng trên có thể thấy mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động nhưng Công ty TNHH Huy Nam đã có những bước tiến đáng kể trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ năm 2005 đến năm 2007 về doanh số xuất khẩu của công ty đã tăng lên 2.5 lần từ 4 triệu USD lên tới trên 10 triệu USD và sản lượng thuỷ sản xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể năm 2005 công ty mới chỉ xuất khẩu được 2,852 tấn thì đến năm 2007 công ty đã xuất khẩu được 4,011 tấn tức là tăng gần gấp đôi.
Những thành công này sẽ tạo điều kiện cho công ty phát triển trong giai đoạn sau. Vì đây là giai đoạn mà công ty mới thành lập nên gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh xuất khẩu do còn thiếu thông tin về thị trường, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn…
2.1.2. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty.
Chiến lược thị trường của công ty là giữ vững các thị trường truyền thống, đồng thời tranh thủ tìm kiếm kịp thời mở rộng thị trường mới với những mặt hàng mới. Năm 2003 và 2004 thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Nhật Bản và Hàn Quốc xen lẫn với một số khách hàng nội địa thì đến nay đã phát triển tới 20 thị trường với trên 30 khách hàng ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Ôxtrâylia, Nga, Đài Loan, Trung Quốc và các nước Châu Âu ..v..v..Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty được mở rộng không chỉ về số lượng các thị trường mà còn mở rộng cả về quy mô thị trường. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 3: Tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường.
Đơn vị tính: 1000 USD.
Thị trường
Thực hiện năm 2005
Thực hiện năm 2006
Thực hiện năm 2007
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỉ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Châu Âu
245
6%
984
14%
2,949
27%
Úc
0
0%
73
1%
216
2%
Châu Á(không tính Nhật Bản)
1,551
38%
2,532
36%
4,219
39%
Nhật Bản
1,837
45%
2,953
42%
3,000
28%
Nội địa
449
11%
492
7%
433
4%
Tổng
4,082
100%
7,032
100%
10,817
100%
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Huy Nam.
Nhận xét về chiều hướng thị trường xuất khẩu của Công ty TNHH Huy Nam thời gian qua ta thấy rằng:
Từ năm 2005 đến năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty có xu hướng tăng nhanh theo từng năm từ 4,082 nghìn đôla năm 2005, đến 7,032 nghìn đôla năm 2006 và lên tới 10,817 nghìn đôla năm 2007. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên từng thị trường có nhiều biến đổi. Công ty đã bắt đầu định hướng, mở rộng và tiếp cận thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới, hấp dẫn và nhiều tiềm năng như Úc, Châu Âu… tăng dần thị phần ở những thị trường này và giảm dần thị trường thường không mang lại hiệu quả cao.
Năm 2007 là năm mà công ty có doanh số xuất khẩu cao nhất trong các năm đồng thời qua bảng trên ta thấy công ty đã có những chiến lược định hướng vào những thị trường đem lại hiệu quả cao đặc biệt là thị trường Châu Âu. Giảm thiểu được những hạn chế do quá bị phụ thuộc vào một số thị trường.
Một số đặc điểm về các thị trường xuất khẩu chính của công ty.
*. Thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trường có mức tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới với mức tiêu thụ thuỷ sản tính trên đầu người là 70 kg/năm. Đây là thị trường xuất khẩu chính lớn nhất của hàng thuỷ sản Việt Nam, trong đầu những năm 90 chiếm khoảng 65-75% tổng giá trị xuất khẩu của hàng thuỷ sản nước ta, năm 1997 tỷ lệ này giảm xuống còn 43% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ làm đồng Yên Nhật bị mất giá. Nhận biết được vấn đề này, ban lãnh đạo công ty xác định Nhật Bản là một thị trường lớn, quan trọng, đầy sức hấp dẫn và sẽ là khách hàng tiêu thụ sản phẩm chính yếu của công ty. Điều đó được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật luôn ở mức cao : năm 2005 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường Nhật là 1,837 nghìn đôla, chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty . Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này là 2,953 nghìn đôla, chiếm 42%/tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng >60% so với năm 2005. Năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường này là 3,000 nghìn đôla, chiếm 28%/tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu và tăng 1,6 % so với năm 2006. Như vậy qua đó ta thấy được thị phần xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật không ngừng tăng lên theo từng năm tuy nhiên mức tăng có xu hướng giảm một phần là do giá các sản phẩm xuất sang Nhật liên tục giảm trong những năm gần đây. Một phần là do định hướng chiến lược của công ty là đa dạng hoá thị trường và nâng cao thị phần xuất khẩu sang một số thị trường mới như Úc, và đặc biệt là thị trường Châu Âu.
*. Thị trường EU.
Cũng giống như thị trường Nhật Bản, Châu Âu(EU) là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn trên thế giới và nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản . Ở thị trường này có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản ngày càng không ngừng tăng lên. Nắm băt được tình hình này nên công ty đã có những chiến lược tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này điều đó được thể hiện giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Châu Âu tăng từ 245 nghìn đôla năm 2005 lên 984 nghìn đôla năm 2006 và lên tới 2,949 nghìn đôla năm 2007 tương ứng với thị phần xuất khẩu tăng từ 6% năm 2005 lên 14% năm 2006 và đạt tới 27% năm 2007. Ở thị trường này sản phẩm của công ty được xuất sang chủ yếu ở các nước như: Tây Ban Nha, Đan Mạch ,Italia và Đức với khoảng 90% tổng kim ngạch, 10% còn lại là xuất sang một số nước như: Hà Lan, Bồ Đào Nha.
*. Thị trường Châu Á(Không tính Nhật Bản)
Đây là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty điều đó được thể hiện ở kim ngạch xuất khẩu luôn luôn chiếm ở mức cao nhất chỉ trừ năm 2005 là đứng thứ 2 sau thị trường Nhật. Đây là thị trường truyền thống của công ty. Ở thị trường này sản phẩm của công ty được xuất khẩu chủ yếu sang các nước như: Hàn Quốc, Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan … các hàng rào phi thuế quan ở đây không nghiêm ngặt như ở Châu Âu, vì vậy chiến lược của công ty vẫn giữ vững và không ngừng nâng cao kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này
*. Thị trường nội địa.
Đây là giải pháp để tiêu thụ ban đầu sản phẩm khi công ty mới thành lập và đi vào hoạt động do chưa có nhiều bạn hàng nước ngoài. Tuy nhiên thị trường nội địa thường không mang lại hiệu quả kinh tế cao và công ty luôn xác định thị trường mục tiêu của công ty là những bạn hàng nước ngoài. Do vậy có thể thấy rằng cùng với quá trình phát triển theo thời gian việc tìm kiếm và xâm nhập được những bạn hàng ở thị trường nước ngoài, tỷ trọng kim ngạch tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa ngày càng giảm. Năm 2005 và năm 2006 tỷ trọng kim ngạch ở thị trường nội địa chiếm tới 11% nhưng tới năm 2007 thì tỷ trọng kim ngạch ở thị trường này chỉ còn chiếm 5%.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty.
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty bao gồm các sản phẩm đông lạnh chế biến từ: mực, bạch tuộc, tôm, cá, thuỷ sản hỗn hợp(Seafoodmix), và một số mặt hàng khác như: maza và kẽm các loại, các loại sò, điệp, nghêu …
Bảng 4: Tình hình xuất khẩu của công ty theo mặt hàng.
Chỉ tiêu
2006
2007
Sản lượng
(tấn)
Giá trị
(1000$)
Tỷ lệ %
về giá trị
Sản lượng
(tấn)
Giá trị
(1000$)
Tỷ lệ % về giá trị
Mực
1,056
2,487
35%
1,523
4,112
38%
Tôm
521
1,302
19%
589
1,885
17%
Bạch tuộc
921
1,704
24%
1035
2,691
25%
Cá
334
768
11%
336
840
8%
Seafoodmix
251
452
6%
353
865
8%
Khác
172
319
5%
175
424
4%
Tổng
3,255
7,032
100%
4,011
10,817
100%
*.Các sản phẩm đông lạnh chế biến từ mực của công ty.
Mực hiện nay là nguồn lợi hải sản có tiềm năng rất lớn để phát triển thị trường. Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty, các sản phẩm chế biến từ mực là những sản phẩm chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất về số lượng, giá trị và chủng loại sản phẩm. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu những sản phẩm chế biến từ mực của công ty đạt 1,056 tấn về sản lượng , về giá trị đạt 2,487nghìn đôla chiếm 35% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu về mặt hàng này đạt 1,523 tấn tăng 44% so với năm 2006, về giá trị đat 4,112 nghìn đôla tăng 65% so với năm 2006 và chiếm 38%/ tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2007. Những sản phẩm thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu được chế biến từ mực của công ty bao gồm:
Mực ống nguyên con làm sạch
Mực cắt khoanh các loại
Mực lá fillet
Mực nút
Mực ống fillet.
*. Mặt hàng bạch tuộc.
Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau mực trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty. Năm 2006 lượng các sản phẩm xuất khẩu chế biến từ tuộc đạt 921 tấn , về giá trị đạt 1,704 nghìn đôla, chiếm 24%/Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu mặt hàng này đạt 1,035 tấn tăng 12% so với năm 2006, về giá trị đạt 2,691 nghìn đôla tăng 58% so với năm 2006 và chiếm 25% về giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu của cả năm. Những sản phẩm thuỷ sản được chế biến từ bạch tuộc của công ty thường được xuất khẩu ở dạng cấp đông IQF hoặc cấp đông Block với nhiều cỡ loại khác nhau như : size 21-40, 41-60, 61-80,…
*.Mặt hàng tôm.
Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng thứ 3 sau mực và bạch tuộc trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu từ tôm đạt 1,302 nghìn đôla, chiếm 19%/ tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007 đạt 1,885 nghìn đôla tăng 45% so với năm 2006 và chiếm 17%/ Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm. Các mặt hàng thuỷ sản được chế biến từ tôm của công ty thường được xuất khẩu ở dạng cấp đông, hấp luộc, phơi khô dưới hình thức nguyên con, còn vỏ; bỏ đầu, bỏ đầu bóc vỏ. Mặt hàng tôm xuất khẩu của công ty có rất nhiều loại, nhiều cỡ khác nhau như:
Tôm sú bỏ đầu (cỡ: 8/12; 13/15; 16/20; 21/25; 26/30; 31/40).
Tôm sú PD (cỡ: 26/30; 31/40; 41/50).
Tôm sắt PUD ( cỡ: 90/120; 100/200; 200/300; 300/500;).
Tôm sú PTO hấp chín ( cỡ: 13/15; 16/20; 21/25; 31/40).
Những mặt hàng còn lại: bao gồm cá, seafoomix(thuỷ sản hỗn hợp) và các mặt hàng khác như, ngêu, kẽm, maza, sò, điệp … cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty và không ngừng tăng lên theo từng năm.
Như vậy nhìn chung những sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của công ty là tương đối đa dạng và phong phú. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng lên theo từng năm cả về sản lượng lẫn giá trị. Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu của các mặt hàng vẫn còn chênh lệch.
Các hình thức xuất khẩu của công ty.
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận hiện nay công ty đang áp dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Số lượng hàng xuất khẩu trực tiếp chiếm tới 90% giá trị xuất khẩu, quá trình này được thực hiện từ việc công ty thu mua nguồn nguyên liệu sau đó đem về chế biến, sản xuất và tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài.
2.2.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Ngoài việc áp dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp công ty còn mua hàng thuỷ sản của các công ty xí nghiệp khác để xuất khẩu. Hình thức xuất khẩu này hiện nay vẫn đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận không nhỏ, chiếm khoảng 10% giá trị xuất khẩu. Đây là hình thức mà công ty đóng vai trò trung gian, thay cho đơn vị sản xuất khác ký kết hợp đồng xuất khẩu và hưởng một khoản hoa hồng nhất định. Hình thức này là hình thức kinh doanh thụ động vì nó phụ thuộc vào đơn vị có hàng, nếu các đơn vị này không có nhu cầu xuất khẩu hay khối lượng hàng xuất khẩu không ổn định thì cũng làm giảm doanh số xuất khẩu của công ty.
Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường Châu Âu.
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2003 – 2004 là giai đoạn do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên trong giai đoạn này, các sản phẩm thuỷ sản của công ty chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản(chiếm trên 90%), còn lại là thị trường nội địa và một số nước Châu Á khác. Trong quá trình tồn tại và phát triển với chiến lược của công ty là tiếp tục giữ vững các thị trường truyền thống đồng thời tranh thủ, tìm kiếm, kịp thời mở rộng thị trường hướng vào những thị trường hấp dẫn và tiềm năng. Đặc biệt là công ty đã nhận thấy các nước EU với dân số đông, mức sống cao, ẩm thực đa dạng, giá cả hấp dẫn, và là thị trường uy tín. Với quyết tâm đổi mới cơ bản, quá trình đổi mới trong chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu được tiến hành trên mọi mặt: từ việc nâng cấp điều kiện sản xuất; đổi mới công nghệ thiết bị; thay đổi cách tiếp cận trong quản lý an toàn chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP. Những nỗ lực đó đã đem lại kết quả rõ rệt. Năm 2005 những sản phẩm thuỷ sản của công ty đã được xuất khẩu sang thị trường EU với mức độ hết sức khiêm tốn với sản lượng 87,5 tấn, giá trị đạt 244,9 nghìn đôla chiếm 6%/tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường EU đã đạt tới 984,5 nghìn đôla tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2005 và chiếm 14%/tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cả năm. Đặc biệt tới năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty sang thị trường này đã đạt tới 2.949,3 nghìn đôla chiếm >27% /kim ngạch xuất khẩu của năm và EU đã trở thành là một trong những thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường EU.
Năm
2004
2005
2006
2007
Giá trị(1000$)
0
244,9
984,5
2.949,3
Sản lượng(tấn)
0
87,5
328,2
921,6
Nguồn: Phòng kế toán – công ty TNHH Huy Nam.
2.3.2.Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản của công ty xuất khẩu sang thị trường EU.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của công ty sang thị trường EU chủ yếu là tôm, cá, mực, bạch tuộc …dưới dạng đông lạnh. Trong đó những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của công ty sang thị trường này là: tôm, mực và bạch tuộc đông lạnh. Để xem xét cụ thể hơn về cơ cấu sản phẩm thuỷ sản của công ty xuất khẩu sang thị trường EU, ta có bảng sau đây:
Bảng 6: Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của công ty sang thị trường EU.
ChØ tiªu
2005
2006
2007
S¶n lîng
(tÊn)
Gi¸ trÞ
(1000$)
S¶n lîng
(tÊn)
Gi¸ trÞ
(1000$)
S¶n lîng
(tÊn)
Gi¸ trÞ
(1000$)
Mùc vµ b¹ch tuéc
44,2
121,03
170,8
534,33
456,5
1.541,43
T«m
18,3
64,05
66,8
233,80
193,7
736,14
C¸
13,4
30,82
50,9
117,12
132,4
324,36
S¶n phÈm kh¸c
11,6
29,0
39,7
99,25
139,0
347,38
Tæng céng
87,5
244,9
328,2
984,5
921,6
2.949,3
Nguồn: Phòng kế toán – công ty TNHH Huy Nam.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tất cả các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường Châu Âu đều tăng lên theo từng năm cả về mặt sản lượng lẫn giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2005 công ty TNHH Huy Nam đã xuất khẩu sang thị trường EU 18,3 tấn tôm với giá trị kim ngạch xuất khẩu là 64,05 nghìn đôla, nhưng năm 2006, khối lượng tôm xuất khẩu sang thị trường này đã lên tới 66,8 tấn với giá trị kim ngạch xuất khẩu là 233,80 nghìn đôla. Đặc biệt tới năm 2007 sản lượng tôm xuất khẩu của công ty sang thị trường này đạt tới 193,7 tấn tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2005 và gấp gần 3 lần so với năm 2006. Về giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2007 đạt 736,14 nghìn đôla tăng hơn 11 lần so với năm 2005 và gấp hơn 3 lần so với năm 2006.
Về sản phẩm mực và bạch tuộc sản lượng xuất khẩu sang thị trường này năm 2007 đạt 456,5 tấn tăng gấp hơn 2,5 lần năm 2006 và tăng gấp hơn 10 lần năm 2005. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của mực và bạch tuộc sang thị trường EU năm 2007 đạt 1.541,43 nghìn đôla tăng gấp gần 3 lần năm 2006 và gấp tới gần 13 lần năm 2005. Cá và những sản phẩm thuỷ sản khác của công ty xuất khẩu sang thị trường EU cũng tăng lên đáng kể theo từng năm.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang EU.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường cũng được mở rộng cả về số lượng lẫn quy mô. Điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty tại EU theo thị trường.
Đơn vị tính: 1000$
Thị trường
2005
2006
20007
Tây Ban Nha
45,4
167,3
386,6
Italy
98,5
235,8
585,2
Đức
15,4
128,6
532,8
Đan Mạch
85,6
236,8
623,6
Bỉ
-
63,7
359,7
Cộng hoà séc
-
103,4
261,3
Thuỷ điển
-
-
85,2
Anh
-
-
53,9
Pháp
-
48,9
61
Tổng
244,9
984,5
2.949,3
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Huy Nam
Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy rằng năm 2005 những sản phẩm thuỷ sản của công ty xuất khẩu sang thị trường EU ở 4 thị trường là Đức, Italy, Tây Ban Nha và Đan Mạch. Năm 2006 những sản phẩm thuỷ sản của công ty đã xuất khẩu sang thêm 3 thị trường mới nữa là Bỉ, Cộng hoà Séc và Pháp. Nhưng tới năm 2007 những sản phẩm thuỷ sản của công ty đã xuất khẩu sang thêm 2 thị trường là Anh và Thuỷ Điển nâng tổng số thị trường xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường EU lên tới 9 thị trường. Mặc dù cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty sang EU tăng lên nhưng không vì thế mà kim ngạch xuất khẩu của công ty ở từng thị trường không hề bị giảm sút mà tất cả đều tăng cả về sản lượng lẫn giá trị kim ngạch xuất khẩu. Chứng tỏ công ty đã có những chiến lược và định hướng tốt trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU,
4. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty.
4.1. Những thành tựu.
Qua hơn 4 năm hoạt động, Công ty TNHH Huy Nam đã thể hiện một sự cố gắng nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế mở lại thoát khỏi khủng hoảng, lạm phát đã không ít các doanh nghiệp lớn nhỏ gặp khó khăn, thua lỗ, kém hiệu quả thậm chí phá sản thì công ty TNHH Huy Nam vấn đứng vững phát triển hoạt động tốt. Đây là thành quả vô cùng quý giá, là thành quả xứng đáng cho sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Nắm bắt xu thế mới, nhận định được phải vươn ra thị trường mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị trường để nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu thì mới có khả năng tồn tại và phát triển tốt trong thời gian tới. Công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình với các nhà cung cấp trong nước và các bạn hàng nước ngoài. Với chiến lược hợp lý hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hiện nay EU đã là thị trường xuất khẩu thuỷ sản đứng thứ 3 của công ty. Để đạt được những thành quả đó công ty đã thực tốt những chiến lược.
*. Thứ nhất là :Công ty đã chủ động hơn trong việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường nước ngoài, từ chỗ chủ yếu làm ăn với 2 nước là Hàn Quốc và Nhật Bản đến nay công ty đã có quan hệ làm ăn với nhiều quốc gia và mà tiêu biểu là thị trường EU. Cơ cấu thị trường được mở rộng, quy mô thị trường tăng lên cả về khối lượng lẫn giá trị. Sản phẩm đa dạng, phong phú và có giá trị ngày càng cao.
*. Thứ hai là :Công ty đã thực hiện thành công chủ trương đa dạng hoá mặt hàng: Mặt hàng, chủng loại sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của công ty đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng nói chung và của khách hàng Châu Âu nói riêng. Ngay tại thị trường truyền thống Nhật Bản, công ty đã duy trì và ngày càng củng cố thị phần của mình bằng các biện pháp thích hợp như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm …, tăng cường các mặt hàng mới, giá trị gia tăng đóng gói nhỏ để thâm nhập các siêu thị đã thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Bên cạnh đó để có khả năng thâm nhập và giữ vững thị phần ở các thị trường khó tính, đòi hỏi cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm như EU và Nhật. Công ty TNHH Huy Nam với chính sách tăng cường chất lượng để có lợi thế cạnh tranh đã kiên trì đường lối không ngừng củng cố, nâng cao uy tín và truyền thống về chất lượng của mình. Hiện tại, Công ty đã nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý chất lượng theo HACCP. Đây là một bước đón đầu xu thế đổi mới về hệ thống an toàn chất lượng của thế giới.
*. Thứ ba là : Công ty đã xác định mức giá xuất khẩu phù hợp: Do chất lượng các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam nói chung cũng như của công ty TNHH Huy Nam chưa cao, nên muốn tiêu thụ được sản phẩm thì giá bán phải tương đối thấp. Vì vậy công ty đã rất cố gắng trong việc xác định mức giá xuất khẩu cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng. Nhìn chung giá bán của công ty là thấp hơn giá thị trường. Điều này làm tăng sức cạnh tranh về sản phẩm xuất khẩu của công ty so với các công ty khác trong nước và nước ngoài ở tất cả các thị trường nói chung và ở thị trường Châu Âu nói riêng.
*. Cuối cùng là : Chính sách phân phối của công ty trong thời gian qua đã có những đóng góp lớn vào công tác thâm nhập và mở rộng thị trường của công ty tiêu biểu là thị trường EU. Do không phải qua bất kỳ tổ chức trung gian nào mà công ty trực tiếp tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng với các khách hàng nước ngoài nên so với các công ty khác công ty đã giảm bớt được chi phí trung gian, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mình. Mặt khác do trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên thu thập được những thông tin phản hồi cần thiết từ khách hàng về chủng loại, giá cả, mẫu mã hàng hoá từ đó giúp cho công ty có các biện pháp khắc phục để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Huy Nam trong những năm qua đã đạt được không ít thành công đó là do những nỗ lực của bản thân công ty có thể kể đến như:
Được tiếp cận trực tiếp với thị trường đặc biệt là đối với thị trường nước ngoài, công ty TNHH Huy Nam đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm thương mại quốc tế, tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, công ty thường xuyên tìm hiểu về nhu cầu thị hiếu của từng thị trường để sớm phát hiện những thiếu sót, kịp thời khắc phục và có các biện pháp thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến thành công của Công ty là yếu tố con người. Công ty TNHH Huy Nam có một đội ngũ cán bộ công nhân viên tận tuỵ, nhiệt huyết, năng động và luôn nỗ lực hết mình vì sự phát triển của công ty.
4.2. Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được Công ty còn có rất nhiều hạn chế cần khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới
Thứ nhất là chất lượng thuỷ sản xuất khẩu của công ty còn thấp: Mặc dù công ty đã rất cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng các sản phẩm của công ty khi thâm nhập vào thị trường khó tính hết sức khó khăn. Vì vậy mà sản phẩm của công ty hiện vẫn chưa tiếp cận được một số nước EU đặc biệt là Mỹ. Các sản phẩm của công ty tuy đa dạng nhưng chủ yếu là ở dạng sơ chế. Điều đó làm giảm giá trị thuỷ sản xuất khẩu thuỷ sản rất nhiều. Khách hàng có cơ hội ép giá và gây bất lợi khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần nhanh chóng nghiên cứu và đưa vào áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất khẩu hơn nữa, nghiên cứu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ hai là hoạt động khuyếch trương quảng cáo , marketing còn ở mức độ thấp
Hoạt động khuyếch trương quảng cáo, marketing của công ty được thực hiện chưa có hiệu quả mới được tiến hành ở mức độ thấp. Công ty chưa chủ động tạo ra mặt hàng mới để chào hàng với khách hàng nước ngoài, số mặt hàng được coi là mới, có giá trị gia tăng chủ yếu là do khách hàng yêu cầu đưa ra.
Thứ ba là cơ cấu thị trường chênh lệch về tỷ trọng: Cho dù công ty đã rất cố gắng điều chỉnh cơ cấu thị trường theo hướng phát triển sang những thị trường hấp dẫn, tiềm năng như Châu Âu tuy nhiên đến nay thị trường Nhật Bản và Châu Á vẫn là chiếm chủ yếu trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Thị trường Châu Âu mới chỉ chiếm ở mức cao nhất là 27% năm 2007. Đặc biệt với thị trường Bắc Mỹ thì công ty chưa tiếp cận được.
Thứ tư là công ty chưa chủ động được trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do chưa tạo được những nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, nhiều khi quá trình sản xuất chế biến và xuất khẩu bị chậm, thậm chí bị ngưng lại do thiếu nguồn nguyên liệu.
CHƯƠNG IIIMỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH HUY NAM SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU
Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Trong thời gian tới sẽ còn rất nhiều khó khăn và thách thức trong kinh doanh xuât nhập khẩu thuỷ sản nói chung và công ty TNHH Huy Nam nói riêng. Không còn cách nào khác là công ty phải nỗ lực cố gắng hơn nữa để vươn lên, tự khẳng định mình để tiếp tục tồn tại và phát triển, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung và của ngành thuỷ sản nói riêng. Vì vậy mục tiêu của công ty trong thời gian tới là phát huy tính dân chủ, đoàn kết tự chủ phấn đấu hoàn thành tốt, toàn diện các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008. Đồng thời tiếp tục quan tâm nâng cao đời sống cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các chỉ tiêu cụ thể.
Về sản lượng xuất khẩu.
Phấn đấu tổng sản lượng cuối năm đạt khoảng trên 4800 tấn tăng 20% so với năm 2007 trong đó:
- Tỷ lệ những mặt hàng chủ lực, giá trị cao chiếm ở mức 50% tổng sản lượng tương đương vào khoảng 2400 tấn.
- Phân bổ hợp lý cơ cấu sản lượng theo hướng ổn định, hiệu quả đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng.
- Không sảy ra bất cứ trường hợp vi phạm về lượng sản phẩm hay những vi phạm về thời gian giao hàng chậm, bao bì không đúng cách quy cách thiếu nhãn mác, hàng giao thiếu …
1.2. Về giá trị xuất khẩu.
- Phấn đấu tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm cuối đạt khoảng 13 triệu usd tăng 30% so với năm 2007. Trong đó phấn đấu kim nghạch xuất khẩu sang thị trường Châu Âu đạt khoảng 35% tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu giảm thiểu tối đa thị phần ở những thị trường mà hiệu quả mang lại thấp.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và tìm hiểu những thị trường mới, tiềm năng đặc biệt là phấn đấu năm 2008 những sản phẩm của công ty sẽ tiếp cận cà thâm nhập được thị trường Mỹ.
2. Về biện pháp.
Tiếp tục tăng cường quản lý, giám sát triệt để tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ công tác tạo nguồn hàng đến khâu chế biến và xuất khẩu.Nâng cao ý thức trình độ chuyên môn của mỗi công nhân, mỗi cán bộ, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Tăng cường kiểm tra kiểm soát chất lượng hàng, tập trung mọi điều kiện cần thiết đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên môn, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt các quy trình lấy mẫu, kiểm định và tiêu chuẩn chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tiếp tục duy trì và phát triển những thị trường đã có và tập trung nghiên cứu, tìm hiểu và thâm nhập những thị trường mới, thực hiện tốt kế hoạch đa dạng hoá thị trường và đa dạng hoá mặt hàng.
Phát huy tính dân chủ, sáng tạo của mỗi công nhân viên trong công ty. Đồng thời đảm bảo vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Triển khai rộng khắp chương trình tiết kiệm chống lãng phí trong công ty.
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Để xứng đáng là một công ty có tầm cỡ của ngành thuỷ sản của nước nhà cũng nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Ban lãnh đạo công ty đã và đang từng bước nghiên cứu, xây dựng một chiến lược phát triển toàn diện cho tương lai dựa trên những phương hướng chung của năm 2008 đã đề ra. Với cương vị là một sinh viên thực tập, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về một công ty kết hợp với kiến thức được thầy cô truyền đạt. Em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty TNHH Huy Nam sang thị trường Châu Âu trong thời gian tới:
Đối với công ty.
Như chúng ta đã phân tích EU là thị trường khó tính và có chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó để đẩy mạnh và nâng cao kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường EU thì công ty cần thực hiện tốt các giải pháp sau.
Hoàn thiện công tác thu mua, tạo nguồn hàng thuỷ sản cho xuất khẩu.
Nâng cao hiệu quả thu mua tạo nguồn hàng đối với xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công tác xuất khẩu của một doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả thu mua tạo nguồn hàng để sản xuất chế biến xuất khẩu với công ty TNHH Huy Nam cũng không ngoại lệ. Việc tạo nguồn hàng tốt, chất lượng cao, giá rẻ, giao hàng nhanh sẽ tạo điều kiện cho công ty thực hiện hợp đồng xuất khẩu thuận lợi, đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Do công ty áp dụng mô hình kinh doanh theo quy trình “mua gom – chế biến – tiêu thụ”. Nên công tác thu mua tạo nguồn hàng đối với công ty có một ý nghĩa vô cùng quan trọng để đảm bảo được tính liên tục trong các khâu của quá trình kinh doanh. Vì thế để nâng cao công tác tạo nguồn hàng thì công ty nên chú trọng một số vấn đề sau:
Một là cần chú trọng tới vấn đề lựa chọn nguồn hàng, vì việc lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào có ý nghĩa quyết định tới chất lượng sản phẩm của công ty.
Hai là để sản xuất được hàng đầy đủ kịp thời đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì công ty phải thiết lập mạng lưới thu mua hàng cơ động, thuận tiện đồng thời bố trí các kho đông lạnh một cách hợp lý và khoa học.
Ba là phải tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu mua, nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng. Bởi vì với mặt hàng thuỷ sản thì yêu cầu về chất lượng hàng là rất cao đặc biệt là với thị trường Châu Âu.
Bốn là để có được nguồn hàng chất lượng và đầy đủ kịp thời thì công ty phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ của những cán bộ làm công tác thu mua. Bởi vì công tác thu mua có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp trong toàn bộ quá trình sản xuất và xuất khẩu của công ty.
1.2. Tập trung nâng cao chất lượng hàng.
*. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Chất lượng, giá cả hàng hoá và trình độ tiếp thị là những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Bởi vì chúng ảnh hưởng tới doanh số và doanh thu cũng như sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Để làm được điều đó công ty cần phải giải quyết được một số vấn đề sau
Thứ nhất là phải mua được những nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng cao bởi vì chất lượng nguồn nguyên liệu là cơ sở đầu tiên và không thể thiếu để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ hai là phải kiểm soát chặt chẽ hiệu quả dư lượng kháng sinh nguyên liệu đầu vào thông qua việc ký kết hợp đồng với người sản xuất có ràng buộc bằng trách nhiệm vật chất kiểm soát chặt chẽ từng lô hàng.
Thứ ba là phải nâng cấp điều kiện sản xuất bao gồm: nhà xưởng; dây chuyền công nghệ; các trang thiết bị đi kèm
Thứ tư là phải nâng cao ý thức và trình độ chuyên môn của mỗi công nhân, mỗi cán bộ. Phải có chương trình giáo dục tuyên truyền đối với mọi cá nhân trong công ty về yêu cầu và lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như về vai trò của mỗi người trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời phải đào tạo cho công nhân các kỹ năng cần thiết để sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện hiện đại, tiên tiến. Đối với cán bộ quản lý chất lượng, cần đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để họ thực hiện tốt các công tác quản lý chất lượng hàng hoá từ nhập nguyên liệu – quá trình chế biến – sản phẩm nghiệm thu
*. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo chất lượng quốc tế.
Để khắc phục tình trạng yếu kém về trình độ và thiếu điều kiện trang bị kiểm nghiệm đo lường để kiểm tra chất lượng sản phẩm thì công ty cần đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm tại nhà máy có khả năng kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng trước khi xuất khẩu, tránh tình trạng khách hàng trả lại sản phẩm hoặc có những cảm nhận không tốt về sản phẩm của công ty do việc công ty chỉ nghiệm thu đánh giá theo cảm nhận và kinh nghiệm.
Nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng khi xuất khẩu sang thị trường EU công ty cần chú trọng đầu tư cho công tác quản lý chất lượng hàng hoá bằng cách tham gia hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, vì tiêu chuẩn này đề cập tới các yếu tố chính trong quản lý chất lượng như: chính sách chỉ đạo về chất lượng; nghiên cứu thị trường; thiết kế triển khai sản phẩm; quá trình cung ứng; bao gói; phân phối; xem xét đánh giá nội bộ; dịch vụ sau khi bán hàng; kiểm soát tài liệu; đào tạo …áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP và HACCP
1.3. Hoàn thiện phương thức xuất khẩu.
Thực trạng cho thấy, Công ty xuất khẩu gần như 100% theo giá FOB sang các thị trường. Xuất khẩu thuần tuý như vậy về lâu dài khó duy trì và phát triển được một cách bền vững do.
Chúng ta biết rằng trong ngoại thương( xuất, nhập khẩu), việc chuyên chở hàng hoá từ nước người bán sang nước người mua là nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi cho mỗi bên - người bán và người mua. Người bán hay người mua không trực tiếp vận chuyển hàng hoá mà phải thuê một người thứ ba gọi là người chuyên chở hay người vận tải. Nghĩa vụ thuê vận tải và chịu chi phí về vận tải được quy định trong hợp đồng mua bán, ký kết giữa người bán và người mua. Khi giành được quyền về vận tải có những lợi ích sau:
Chủ động trong việc tổ chức chuyên chở đàm phán, ký kết hợp đồng
Có thể lựa chọn người chuyên chở tuyến đường vận tải, phương pháp vận tải có lợi cho mình.
Tận dụng được đội tàu và phương tiện vận tải của mình để chuyên chở hàng hoá nhằm tăng thu và giảm chi ngoại tệ.
Có thể tác động vào thị trường cước phí để ổn định hoặc giảm giá cước từ đó nâng cao được lợi nhuận khi xuất khẩu sản phẩm.
Vì vậy việc nghiên cứu triển khai các phương thức bán hàng theo điều kiện CIF thay cho việc bán FOB là hết sức cấp thiết đối với công ty.
1.4. Sử dụng có hiệu quả và linh hoạt các công cụ Marketing – Mix trên thị trường.
Như ta đã biết, chính sách marketing – mix là một công cụ đắc lực trong việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu vì khách hàng của họ là những người có quốc tịch khác nhau, và do đó họ khác nhau về nhiều mặt như tập quán tiêu dùng, hệ thống luật pháp…Vì vậy công ty cần phải vận dụng và phối hợp hài hoà các công cụ trong chính sách marketing – mix .
Thứ nhất là chính sách sản phẩm: Để tạo được sản phẩm có sức cạnh tranh, thu hút và tạo được niềm tin với khách hàng so với những đối thủ cạnh tranh khác thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới có giá trị cao nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng EU, cũng như nhằm để thay thế những sản phẩm trong thời kỳ suy thoái. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải hạn chế thấp nhất tác hại của hoạt động bơm chích tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản đảm bảo nguyên liệu sạch phục vụ cho việc chế biến các sản phẩm xuất khẩu.
Thứ hai là với chính sách giá cả, với hàng thuỷ sản thì giá cả luôn luôn biến động không ngừng vì vậy công ty phải áp dụng chính sách giá cả linh hoạt, mềm dẻo trong các sản phẩm xuất khẩu của mình đối với từng khách hàng từng khu vực nhằm vừa bảo đảm được lợi nhuận của công ty vừa thu hút được khách hàng, tạo cho khách hàng sự tin tưởng. Để có được chính sách giá linh hoạt áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Công ty cần phải có sự phân tích xác định giá trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố đầu vào, chi phí nhân công, tình mùa vụ, khả năng thanh toán từ đó xây dựng và định ra các mức giá phù hợp với từng khách hàng. Công ty phải thường xuyên theo dõi và cập nhật cũng như dự kiến trước các yếu tố làm tăng giá để có kế hoạch chào giá cho các bạn hàng cũng như việc định giá trong khi ký kết hợp đồng giảm thiểu tối đa những thiệt hại trong việc định giá không sát.
Ba là về chính sách phân phối nhằm để đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Công ty cần có được các mỗi quan hệ tốt với những nhà cung ứng, các hãng tàu, những nhà cho thuê kho đông lạnh, các cơ quan hữu quan và cả đối thủ cạnh tranh. Đây là một vấn đề cần có sự giải quyết sớm để thống nhất liên kết chặt chẽ giữa các nhà cung ứng với công ty có như vậy mới thu hút được khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Cuối cùng là chính sách khuyếch trương quảng cáo. Quảng cáo là một trong những thành phần của marketing – mix nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp đặc biệt là với những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu như xuất khẩu thuỷ sản thì vấn đề xúc tiến quảng cáo hết sức quan trọng. Tuy nhiên do khách hàng là người nước ngoài nên việc để họ biết được sản phẩm của công ty không phải là dễ dàng. Nếu quảng cáo bằng các phương tiện phát thanh hoặc truyền hình thì chi phí quá lớn mà nguồn vốn của công ty còn có hạn. Do đó biện pháp tốt nhất là thông qua việc in logo, địa chỉ, điện thoại, trên bao bì, hoặc là thông qua website …
1.5. Đào tạo nguồn nhân lực .
Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp và công ty trong nước cũng như ở các nước xuất khẩu thuỷ sản khác cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công đối với sự phát triển của một công ty. Con người là chủ thể của mọi hành động cho nên nó có tính quyết định đến sự thành bại của công ty. Vì vậy công ty cần phải chú trọng đến công tác đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, và cán bộ thị trường để có đủ năng lực và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập là chìa khoá cho sự thành công của chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường EU trong thời gian tới. Vì vậy, việc nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên, phải coi đây là nhiệm vụ mang tính chất chiến lược cả về trước mắt cũng như lâu dài.
Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng của ngành thuỷ sản.
Miễn giảm các loại thuế đối với sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ sản.
Lợi thế cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam hiện nay đã giảm đi rất nhiều vì chi phí tàu thuyền ngày càng cao, giá lao động cũng tăng lên nhiều do tình trạng nền kinh tế lạm phát cao thời gian qua trong khi máy móc thiết bị cho đánh bắt và chế biến trong tình trạng quá lạc hậu so với trình độ chung. Vì vậy, để tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu, Nhà nước cần ban hành các chính sách thuế thoả đáng để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản có thể tăng cường năng lực cạnh tranh về giá cả xuất khẩu. Chế độ miễn giảm thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, phí giao thông đường bộ …Nhà nước nên khuyến khích việc đầu tư đổi mới trang thiết bị cho chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu thông qua qui định về thuế nhập khẩu hay phương pháp tính khấu hao hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường EU.
Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại, đáp ứng thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp. Ngoài những nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong việc duy trì, mở rộng thị trường, Nhà nước cần có các chính sách cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các thị trường mới.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam với tư cách là người đại diện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cần cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường EU cho các doanh nghiệp và giúp đỡ giải quyết những vấn đề phát sinh trong các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU. Ngoài ra, Hiệp hội cần tích cực tiến hành nghiên cứu thị trường thuỷ sản EU, nghiên cứu và đề xuất việc tham gia các hội chợ, tổ chức các chiến dịch quảng cáo hàng thuỷ sản Việt Nam ở các nước EU. Trợ giúp và đào tạo kỹ thuật cho cán bộ thị trường của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu.
Tăng cường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản để bảo đảm nguồn nguyên liệu cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ trong xuất khẩu thuỷ sản sang EU cũng như ở tất cả các thị trường, thì điều trước tiên là phải giải quyết được vấn đề nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Vì vậy, để khai thác được tiềm năng nguyên liệu đa dạng và phong phú của thuỷ hải sản nước ta cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thuỷ sản xuất khẩu thì Nhà nước phải giữ vai trò quyết định bằng việc tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đồng thời bản thân Nhà nước thực thi các chính sách quản lý, đầu tư thoả đáng để đảm bảo khai thác tốt nguồn lợi hải sản xa bờ cũng như cải tiến hỗ trợ, cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Nhà nước hỗ trợ cho nuôi trồng thuỷ sản thông qua các hoạt động như: xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi, dịch vụ khuyến ngư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin hướng dẫn tiếp thị, vốn tín dụng…
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, ngành thủy sản đã đạt được những bước tiến quan trọng cả về vị thế của ngành và về ý nghĩa kinh tế. Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước không ngừng tăng lên theo từng năm cả về sản lượng lẫn giá trị. Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh sự tác động tích cực từ những biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu thì phải kể đến những nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Công ty TNHH Huy Nam là một trong số những doanh nghiệp đó.
Kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động đến nay. Với những định hướng và chiến lược phát triển phù hợp cùng với sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Những năm qua kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên, thị trường ngày càng được mở rộng, mặt hàng ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng đầy đủ những yêu cẩu của khách hàng đặc biệt là ở thị trường Châu Âu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì vẫn còn vô vàn khó khăn và thách thức, để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường nói chung va thị trường Châu Âu nói riêng trong thời gian tới đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa và đề ra những chiến lược và định hướng phù hợp với xu thế phát triển mới.
Với những kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn,
Cuối cũng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn PGS – TS Nguyễn Thừa Lộc, các cô, các bác và các anh, các chị trong công ty TNHH Huy Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu-ĐHKTQD
Chủ biên: PGS.TS Trần Chí Thành-NXB Thống kê 2000.
Giáo trình Quản trị kinh doanh Thương mại quốc tế-ĐHKTQD
Chủ biên: PGS.PTS Trần Chí Thành-NXB Giáo dục 1996.
3. Giáo trình Thương mại quốc tế-ĐHKTQD
Chủ biên: PGS.PTS Nguyễn Duy Bột-NXB Thống kê1997.
4. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo dục
5. Giáo trình kinh tế Thương mại GS.TS. Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân - NXB Thống kê 2003
6. Hồ sơ các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam-Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Thương mại 3/2006.
7. Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội ngành thủy sản thời kì 1996-2010 - Bộ Thủy sản 7/1998.
8. Chiến lược khoa học công nghệ thủy sản thời kì 1996-2010 - Bộ Thủy sản 12/1995.
9. Niên giám thống kê 2005,2006,2007 - NXB Thống kê.
10. Tạp chí Thủy sản các số năm 2005, 2006, 2007.
11. Thời báo Kinh tế Việt Nam các số 2006 - 2007.
12. Tạp chí Thương mại các số 2006-2007.
13. Báo Thương mại các số 2006-2007.
19. Các Báo và Tạp chí khác có liên quan.
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11422.doc