Như vậy, cả lý luận lẫn thực tiễn đều đã chứng minh vai trò quan trọng của công tác định mức lao động trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 nói riêng. Với tư cách là công trình đầu tiên nghiên cứu về công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, em hy vọng chuyên đề này sẽ ít nhiều góp phần nâng cao chất lượng công tác định mức kỹ thuật lao động tại Nhà máy. Thông qua chuyên đề, em đã tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến mức lao động.
- Làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến công tác định mức lao động.
- Làm rõ vai trò của công tác định mức lao động đối với các doanh nghiệp nói chung và với Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 nói riêng.
- Phân tích và đánh giá tình hình thực trạng công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2; tìm ra các điểm mạnh cũng như các hạn chế còn tồn tại cùng các nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4
0,1
0,4
4/7
Mã bắt bản lề cửa thùng hàng sườn xe
Thanh
12
0,1
1,2
4/7
Mã bắt gương
Thanh
12
0,1
1,2
4/7
Nắp cửa sổ đầu sườn xe
Cái
2
0,25
0,5
4/7
7,32
9
Gia công các mảng chi tiết rời
Gò các phần cửa gió nóc
Cái
2
1,25
2,5
5/7
Ép cửa đổ dầu sườn xe
Cái
2
0,75
1,5
5/7
Đột lỗ tấm che két làm mát
Cái
1
1,25
1,25
5/7
Đột lỗ tấm chắn giữa hậu xe
Cái
1
1,25
1,25
5/7
Nối vành mai
Bộ
1
2,8
2,8
5/7
Tổng giờ công
9,3
Giờ công
312 giờ
5/7
C. PHẦN ĐÁNH GỈ, SƠN LÓT, MATÍT+ HOÀN THIỆN XE
Giờ công
224 giờ
5/7
D. PHẦN ĐÓNG SÀN GỖ
Giờ công
15 giờ
5/7
E. PHẦN GIÁ HÀNG TRONG NGOÀI+ KHUNG XƯƠNG GHẾ+ SÀN VÀ VÁCH THÙNG HÀNG
Tổng giờ công : 1-9
1
Sản xuất hàng trong xe
Cắt và sấn
Bộ
1
9
9
4/7
Sản xuất chi tiết
Bộ
1
8
8
5/7
Bọc vải giả da giá để hàng trong xe
Bộ
1
6,5
6,5
5/7
Sơn chân và bề mặt
Bộ
1
0,35
0,35
5/7
Lắp ráp
Bộ
1
4
4
5/7
Tổng cộng
18,85
2
Sản xuất giá hàng ngoài xe
Sản xuất chi tiết
Bộ
1
24
24
5/7
Lắp ráp
Bộ
1
7
7
5/7
Tổng cộng
31
3
Sản xuất khung ghế
Uốn khung ghế từ thép ống
Bộ
1
19,3
19,3
5/7
Sản xuất chi tiết từ thép
Bộ
1
2
2
4/7
Sản xuất đế bắt ghế sàn
Bộ
1
1,017
1,0167
4/7
Hoàn chỉnh khung ghế+ Sơn
Bộ
1
22
22
5/7
44,317
4
Sản xuất sàn và vách thùng hàng
Sản xuất chi tiết rời
Bộ
1
7,18
7,18
4/7
Lắp sàn và vách
Bộ
1
10
10
5/7
17,18
F. PHẦN SẢN XUẤT CÁC CHI TIẾT RỜI PHỤC VỤ MÁY GẦM, ĐIỆN, KHÓA KÍNH, GƯƠNG VÀ NỘI THẤT
1
Hộp ốp ổ khóa cửa thùng hàng
Cái
4
0,15
0,6
5/7
2
Suppo bắt bình nước rửa kính
Cái
1
0,4
0,4
5/7
3
Nẹp bắt chắn bùn
Cái
4
0,133
0,532
5/7
4
Nẹp bắt sàn xe
Bộ
1
0,9
0,9
5/7
5
Nẹp sàn gỗ
Bộ
1
0,2
0,2
5/7
6
Búa thoát hiểm
Bộ
2
0,75
1,5
5/7
7
Nâng mặt táp lô
Bộ
1
4
4
5/7
8
Máng hút gió cho két làm mát
Bộ
1
5,5
5,5
5/7
9
Gờ lắp máng hút gió
Cái
2
5/7
15,632
G. PHẦN HOÀN THIỆN MÁY GẦM, ĐIỆN, TÁP LÔ
1
Máy gầm
28
5/7
2
Điện
32
5/7
3
Táp lô
4
5/7
Tổng cộng
64
H. PHẦN LẮP KHÓA KÍNH, GƯƠNG
Giờ công
32 giờ
5/7
J. PHẦN HOÀN THIỆN NỘI THẤT, LẮP ĐẶT GHẾ
Giờ công
132 giờ
5/7
K. PHẦN ĐÁNH BÓNG VÀ LAU SẠCH XE TRONG NGOÀI
Giờ công
16 giờ
5/7
Trong đó, mức lao động (giờ/ phút) được xác định bằng cả phương pháp kinh nghiệm lẫn phương pháp phân tích khảo sát, tùy thuộc vào từng bước công việc cụ thể.
Như đã nêu trong ví dụ ở phần III, mục 2 cùng chương, trong các mức lao động kể trên, các mức như mã to, mã nhỏ thuộc phầm sản xuất các chi tiết khung xương làm từ tôn của Khung xương được xây dựng bằng phương pháp kinh nghiệm Bên cạnh đó, một số bước công việc đơn giản khác cũng được xây dựng bằng phương pháp này như:Thanh định vị bắt loa, thanh bắt chân ghế L50x30x4x2500, tôn đỡ máng gió điều hòa, đà ngang U100x40x4x2100, thanh chống đà ngang U100x40x4x90, các chi tiết trong phần F- các chi tiết rời phục máy gầm, điện, khóa kính, gương và nội thất… Các chi tiết này, nếu có sự giống nhau hoàn toàn với các chi tiết ở một sản phẩm cũ thì sẽ được áp dụng luôn mức cho chi tiết ở sản phẩm đó, hoặc có sự sai khác chút ít thì cán bộ định mức sẽ điều chỉnh cho phù hợp dựa trên kinh nghiệm cá nhân.
Phương pháp phân tích khảo sát được áp dụng để định mức cho bước công việc như trong phần B- phần bọc vỏ, hay như ở các phần như phần C- Đánh gỉ, sơn lót, matít, hoàn thiện xe, phần E- phần giá hàng trong ngoài, khung xương ghế, sàn và vách thùng hàng… Các phần này hoặc có tính chất kỹ thuật phức tạp, yêu cầu sự tổng hợp của nhiều thao tác khác nhau, hoặc do tính chất mới lạ nên không thể áp dụng phương pháp kinh nghiệm mà cần phải có sự phân tích, tính toán cụ thể.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm được sử dụng bởi các quản đốc, áp dụng cho một số bước công việc thành phần khi thực hiện một sản phẩm mà phân xưởng được giao. Ví dụ như bước công việc tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả trong bước công việc lớn là sản xuất chi tiết này. Bản thân một chi tiết chốt kẹp lò xo ghế ngả có mức thời gian là 15 phút/ chi tiết. Do để sản xuất ra một chi tiết như vậy đòi hỏi phải thực hiện nhiều bước công việc khác nhau mà mức cho từng công việc như vậy lại chưa được bộ phận Định mức của Nhà máy xây dựng. Chính vì thế, để có thể quản lý, kiểm soát tốt tiến độ thực hiện, các phân xưởng/ tổ đã có những mức riêng cho từng bước công việc riêng lẻ của mình.
Đối với một số công đoạn ở trên, lại có những định mức cụ thể, chi tiết cho từng bước công việc, tuy nhiên, nhìn chung ở nhiều rất nhiều công đoạn, mức lao động hiện thời còn là mức lao động tổng hợp, chưa được thực sự cụ thể, rõ ràng. Thể hiện ở hai điểm :
- Một số mức là sự tổng hợp của nhiều bước công việc khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ : Công đoạn sơn đã bao gồm các bước công việc :
+ Phun xốp
+ Đánh sạch bề mặt
+ Chống gỉ bề mặt
+ Kiểm tra độ phẳng
+ Sửa bề mặt lỗi do gò
+ Bả Matit 1 thành phần
+ Mài phẳng Matit 1 thành phần
+ Bả chỗ lồi
+ Sơn lót
+ Bả Matit 2 thành phần
+ Giáp mịn bề mặt
+ Sơn bóng
- Ở một số bước công việc, mức lao động là sự tổng hợp của bước công việc ở nhiều chi tiết khác nhau. Ví dụ, ở phần A. Khung xương, tại bộ phận sản xuất các chi tiết làm từ tôn, bước công việc sản xuất thành bậc lên xuống cửa khách lại có thể chia làm hai bước công việc với hai loại thành bậc kích thước 1,5 x 650 x 2120 và thành bậc kích thước 2 x 500 x 860.
Việc tổng hợp các bước công việc thành một như vậy đang tạo ra nhiều hạn chế cho công tác định mức lao động tại Nhà máy. Định mức chung chung gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác tình hình thực hiện mức của cá nhân người lao động, từ đó gây khó khăn cho công tác trả lương. Đồng thời, một mức tổng hợp của nhiều bước công việc sẽ gây khó khăn cho công nhân khi không có một chuẩn quy định để làm việc và không cho thấy được những lãng phí thời gian khi làm việc của từng cá nhân để có những biện pháp khắc phục.
Tình hình thực hiện mức
Về tình hình thực hiện mức, khi được hỏi, cán bộ định mức của Nhà máy cho biết « Nhìn chung tình hình thực hiện mức của công nhân rất tốt ». Theo cán bộ này, sở dĩ có điều đó là do luôn có sự theo dõi tình hình thực hiện, điều chỉnh mức thường xuyên. Tuy nhiên, Nhà máy lại không có tài liệu nào ghi chép, thống kê lại thực tế tình hình thực hiện mức của công nhân. Vì vậy, để đánh giá tình hình thực hiện mức, em đã thực hiện phương pháp chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của một số công nhân tiêu biểu rồi so sánh với mức hiện hành. Cụ thể em đã tiến hành khảo sát hai bước công việc : Tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả của công đoạn sản xuất khung ghế và Mài khuôn cối của công đoạn sản xuất chi tiết rời của sản phẩm ô tô Transinco Ba Hai AH B50. Mỗi bước công việc được chụp ảnh ba lần. Kết quả chụp ảnh được trình bày ở phụ lục 1 đến 6 ở cuối chuyên đề.
Tình hình thực hiện mức của công nhân Vũ Minh Kế
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng Cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Vũ Minh Kế
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả
Cấp bậc công việc: 4/7
Định mức cho 1 đơn vị sản phẩm: 6 phút. Mức này là mức mà công nhân được giao sau khi đã được phân chia công việc. Mức được xây dựng theo phương pháp kinh nghiệm.
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự mài, thay dao; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Ngày thứ nhất : 17/3/2008 (phụ lục 1)
Bảng 8 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
25
5,3
TN
378
78,8
PV
PVTC
13
2,7
PVKT
21
4,4
LP
LPTC
LPCN
33
6,9
LPKH
NC
10
2,1
Tổng
480
*Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 81 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 378 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 447 phút
Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả : phút/sản phẩm.
Mức quy định hiện thời : Mtg=6 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Ngày thứ hai : 19/3/2008 (phụ lục 2)
Bảng 9: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
28
5,8
TN
355
74,0
PV
PVTC
7
1,5
PVKT
27
5,6
LP
LPTC
15
3,1
LPCN
35
7,3
LPKH
3
0,6
NC
10
2,1
Tổng
480
100
*Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 80 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 355 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 427 phút
Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả : phút/sản phẩm.
Mức quy định hiện thời : Mtg=6 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Ngày thứ 3 : 21/3/2008 (phụ lục 3)
Bảng 10: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
25
5,2
TN
374
77,9
PV
PVTC
15
3,1
PVKT
16
3,3
LP
LPTC
0
0
LPCN
30
6,3
LPKH
10
2,1
NC
10
2,1
Tổng
480
100
*Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 84 đơn vị sản phẩm.
Thời gian tác nghiệp : 374 phút.
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 440 phút
Thời gian hao phí thực tế để hoàn thành 1 sản phẩm tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả : phút/sản phẩm.
Mức quy định hiện thời : Mtg=6 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt :
Như vậy trong ngày làm việc này, công nhân Vũ Minh Kế đã hoàn thành mức.
Tình hình thực hiện mức của công nhân Phan Trọng Toàn
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
Ngày thứ nhất : 24/3/2008 (Phụ lục 4)
Bảng 11 : Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
25
5,3
TN
360
75
PV
PVTC
32
6,7
PVKT
41
8,5
LP
LPTC
LPCN
17
3,5
LPKH
NC
5
1
Tổng
480
100
* Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 360 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 463 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
phút
Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
Như vậy, trong ngày quan sát thứ nhất, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành mức.
Ngày thứ hai : 26/3/2008 (Phụ lục 5)
Bảng 12: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
27
5,6
TN
344
71,7
PV
PVTC
33
6,9
PVKT
51
10,6
LP
LPTC
0
0
LPCN
15
3,1
LPKH
0
NC
10
2,1
Tổng
480
100
* Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 344 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 465 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
phút
Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
Như vậy, trong ngày quan sát thứ nhất, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành mức.
Ngày thứ ba : 26/3/2008 (Phụ lục 6)
Bảng 13: Bảng tổng hợp thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí thực tế
(phút)
Tỷ lệ so với thời gian quan sát
(%)
CK
21
4,4
TN
354
73,8
PV
PVTC
32
6,7
PVKT
45
9,4
LP
LPTC
0
0
LPCN
18
3,8
LPKH
0
0
NC
10
2,1
Tổng
480
100
* Đánh giá :
Tổng sản phẩm : 4 khuôn cối.
Thời gian tác nghiệp : 354 phút
Thời gian tính trong mức : TN+ CK+ PV+ NC= 462 phút
Thời gian hao phí thực tế hoàn thành 1 khuôn cối là :
phút
Mức quy định hiện thời : Mtg= 120 phút
Tỷ lệ hoàn thành mức lao động cá biệt
Như vậy, trong ngày quan sát thứ nhất, công nhân Phan Trọng Toàn đã hoàn thành mức.
* Đánh giá tình hình thực hiện mức
Như vậy là qua ba lần khảo sát, cả hai công nhân đều hoàn thành mức. Tỷ lệ hoàn thành mức tương đối sát so với định mức. Đối với công nhân Phan Trọng Toàn, tỷ lệ hoàn thành mức luôn đạt trung bình là 100%, không có sự vượt mức đáng kể cho dù đã tận dụng khá tốt thời gian lao động. Điều này cho thấy mức xây dựng cho bước công việc của công nhân này là tương đối chính xác. Sở dĩ như vậy vì bước công việc của công nhân này được thực hiện theo phương pháp phân tích khảo sát, nên mức đưa ra tương đối sát với thực tế. Trong khi đó, đối với công nhân Vũ Minh Kế, mặc dù thời gian tính vào mức không cao nhưng tỷ lệ hoàn thành mức vẫn rất tốt. Điều này cho thấy, mức thống kê kinh nghiệm mà đơn vị đang áp dụng cho bước công việc của công nhân này là chưa phù hợp. Sở dĩ có điều này vì công việc tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả của công nhân này nằm trong công đoạn sản xuất sản phẩm chốt kẹp lò xo ghế ngả. Đây là một bước công đoạn tổng hợp, bao gồm nhiều bước công việc như tiện, khoan, đánh ren… Mức được xây dựng cho sản phẩm cũng là mức tổng hợp, chưa có mức kỹ thuật cho từng bước công việc nhỏ. Mức đang được áp dụng cho bước công việc của công nhân Kế là do tổ Tiện áp dụng dựa trên mức do quản đốc tự xây dựng nhờ phương pháp thống kê kinh nghiệm. Do thiếu chính xác, nên khả năng hoàn thành mức của công nhân Kế là rất cao.
Nhận xét, đánh giá
Qua những nội dung nghiên cứu ở trên về công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, ta có thể rút ra một số ưu điểm và hạn chế của công tác này tại Nhà máy như sau :
* Ưu điểm:
- Nhà máy đã có sự quan tâm đến công tác định mức lao động, thể hiện ở việc có riêng một bộ phận làm công tác này, đồng thời còn thể hiện ở cả những điều kiện vật chất kỹ thuật mà Nhà máy cung cấp phục vụ cho công tác định mức.
- Giữa các phòng ban, bộ phận của Nhà máy đã có sự tương tác, hỗ trợ nhất định để thực hiện công tác định mức.
- Các mức xây dựng nên được thường xuyên theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
- Hầu hết các mức đều là các mức trung bình tiên tiến.
- Mức được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa nên tận dụng được những kinh nghiệm tiến bộ của người đi trước.
* Hạn chế:
- Các cán bộ làm công tác định mức còn chưa được trang bị những kiến thức đầy đủ về công tác định mức. Chưa có những cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành, các cán bộ làm công tác định mức đều làm trái ngành. Bên cạnh đó, nhận thức của các cán bộ làm công tác định mức còn chưa thực sự đẩy đủ, điều này cũng ảnh hưởng không ít tới thái độ đối với công tác, tới chất lượng của công tác.
- Các mức xây dựng còn chưa triệt để. Còn nhiều mức vẫn mang tính chung chung, chưa rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn cho việc thưc hiện của công nhân và việc thống kê mức. Ví dụ điển hình như mức cho sản phẩm chốt kẹp lò xo ghế ngả.
- Công tác định mức còn mang tính định tinh, thiếu căn cứ khoa học. Còn rất nhiều mức được xây dựng trên kinh nghiệm. Ví dụ như mức cho bước công việc tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả của công nhân Vũ Minh Kế ở trên. Đối với phương pháp phân tích khảo sát đang được thực hiện, do nhiều hạn chế nên có nhiều mức chưa thể phân tích chi tiết mà vẫn phải sử dụng kinh nghiệm của cán bộ định mức mới có thể xây dựng được.
- Mức mới chỉ được xây dựng cho lao động sản xuất, chưa có mức cho lao động phục vụ. Đối với lao động quản lý, mức cũng chỉ mang tính định tính, được tính đơn giản theo tỷ lệ thời gian so với mức của lao động sản xuất.
- Nhà máy chưa có sự thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân để làm cơ sở cho việc định mức cho các giai đoạn sau.
Như vậy, bên cạnh những ưu điểm hiện có, công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 cũng còn khá nhiều hạn chế cần khắc phục. Ban lãnh đạo Nhà máy cần có sự quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác này.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ 3-2
Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức
Đào tạo cán bộ xây dựng mức
Định mức lao động là một môn khoa học có tầm quan trọng hàng đầu trong việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp, đòi hỏi người cán bộ định mức phải có trình độ vững vàng. Tuy nhiên, qua phân tích, đánh giá tình hình thực tế tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, ta thấy bộ máy này về số lượng có thể coi là đủ, nhưng về chất lượng thì còn tương đối yếu. Chính vì thế, để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động, trước hết ta phải thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách.Trình độ của cán bộ chuyên trách cần đào tạo lại bao gồm hai phần là trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn.
Trước hết là vê trình độ nhận thức. Như đã trình bày ở chương 2, khi được hỏi, các cán bộ làm công tác định mức đều cho rằng định mức có vai trò quan trọng, tuy nhiên, lý do đưa ra mới chỉ là để làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ. Như vậy, nhận thức của đội ngũ cán bộ về vai trò của định mức lao động còn rất hạn chế, chưa toàn diện. Làm căn cứ trả lương và xây dựng kế hoạch sản xuất là những tác dụng lớn của định mức lao động, tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả. Bên cạnh đó, định mức lao động còn có tác dụng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để phân công và hiệp tác lao động, là căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công nhân, tăng cường kỷ luật lao động… Tất cả những tác dụng đó mới nói lên hết vai trò to lớn của định mức lao động. Có nhận thức đầy đủ về vai trò của định mức lao động, cán bộ định mức mới có thái độ, tinh thần đúng mực khi thực hiện công việc. Chính vì thế, rất cần thiết phải bồi dưỡng để cán bộ chuyên trách nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này. Để thực hiện việc đó, ta có thể sử dụng các biện pháp như:
Thứ nhất: Cử cán bộ chuyên trách tham dự các buổi nói chuyện, thuyết giảng về định mức lao động để có thể nhận thức rõ về tầm quan trọng của nó cũng như những nội dung của công tác. Với biện pháp này, cán bộ định mức sẽ thấy được tầm quan trọng của công tác một cách lý thuyết.
Thứ hai: Thường xuyên theo dõi thống kê tình hình thực xây dựng, áp dụng mức và gắn chặt với các hoạt động khác của tổ chức để thấy được ảnh hưởng của công tác định mức lao động tới các hoạt động đó như thế nào. Với biện pháp này, tầm quan trọng của công tác định mức được gắn liền với thực tế.
Nhà máy cần kết hợp cả hai biện pháp để cán bộ chuyên trách có được sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác định mức thông nhờ có được qua những nhận thức về mặt lý thuyết lẫn những nhận thức thực tế tại Nhà máy.
Về trình độ chuyên môn, hiện nay các cán bộ của phòng Kỹ thuật- bộ phận chuyên trách của Nhà máy về công tác định mức đều chủ yếu được đào tạo từ khối ngành kỹ thuật, kiến thức chuyên môn về định mức có được chỉ do kinh nghiệm hay tự học hỏi qua giấy tờ, tài liệu của người đi trước chứ không hề được đào tạo một cách chính thống; thêm nữa, các cán bộ định mức đều chưa được tham gia một lớp đào tạo bổ sung kiến thức nào. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ định mức của Nhà máy là vô cùng cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này. Để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, ta có thể thực hiện các biện pháp:
Thứ nhất: Cán bộ chuyên trách cần được chuẩn hóa, hệ thống hóa kiến thức bằng việc gửi đi đào tạo tại các cơ sở uy tín về lĩnh vực này như các trường nghiệp vụ, các trường đại học có giảng dạy chuyên môn về định mức như trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường đại học Lao động- xã hội, trường đại học Công đoàn. Với cách này, cán bộ chuyên trách sẽ được đào tạo một cách khoa học, bài bản, có hệ thống những kiến thức về chuyên môn định mức lao động. Tuy nhiên, nó sẽ có hạn chế về mặt thời gian.
Thứ hai: Bên cạnh việc gửi cán bộ đi học tại các cơ sở, Nhà máy có thể mời các chuyên gia về giảng trực tiếp tại Nhà máy. Việc này có thể sẽ đòi hỏi chi phí cao hơn biện pháp trên, nhưng lại thuận lợi hơn cho Nhà máy trong việc tổ chức cho cán bộ được học tập kiến thức chuyên môn như về thời gian, về số lượng người tham gia theo học.
Thứ ba: Nhà máy cũng có thể chủ động liên kết với các doanh nghiệp khác để tiến hành tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về công tác định mức. Với biện pháp này, cán bộ chuyên trách có thể học được trực tiếp từ những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh tương tự, điều này sẽ giúp họ dễ dàng hơn trong việc áp dụng vào chính đơn vị mình.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thực hiện công tác định mức
Định mức lao động là một công tác tương đối phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận khác nhau trong tổ chức, từ giám đốc, bộ phận chuyên trách, các phòng ban cho tới công nhân.
Hiện nay, công tác định mức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 có liên quan đến các bộ phận sau: Phòng Nhân chính, phòng KCS, phòng Kế hoạch sản xuất, Ban giám đốc.
Phòng Kỹ thuật hiện là phòng chịu trách nhiệm gần như hoàn toàn về việc xây dựng, điều chỉnh mức, các phòng ban khác chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra xem các tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về nguyên nhiên vật liệu mà phòng Kỹ thuật đưa ra có phù hợp hay không. Riêng về phần định mức lao động, trước đây có sự phối hợp với phòng Nhân chính, nhưng hiện nay, việc xây dựng và quyết định hoàn toàn do phòng Kỹ thuật đảm nhiệm, chỉ cần có sự phê duyệt của Giám đốc là mức được chấp nhận và đưa vào áp dụng. Như vậy, vô hình trung đã xảy ra tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”, thiếu khách quan. Chính vì thế, để đảm bảo chất lượng công tác định mức, các phòng ban cần có sự tham gia tích cực hơn vào việc phối hợp với phòng Kỹ thuật.
Các phòng như phòng Nhân chính, phòng KCS, phòng Kế hoạch sản xuất thay vì việc chỉ kiểm tra mức độ phù hợp của các mức do phòng Kỹ thuật xây dựng thì nên có những ý kiến đóng góp ngay từ khi xây dựng, sau đó cùng họp bàn thống nhất.
Các quản đốc là người trực tiếp theo dõi, giám sát tình hình thực hiện công việc của công nhân, là người nắm rõ nhất về thực tế thực hiện mức, cần thường xuyên có sự thống kê, ghi chép lại và trao đổi với bộ phận chuyên trách để có những điều chỉnh hợp lý. Những mức thống kê kinh nghiệm như hiện nay do các quản đốc tự xây dựng cần được trao đổi lại với bộ phận chuyên trách để làm cơ sở giúp cho bộ phận này có thể xây dựng những mức chi tiết hơn cho các bước công việc bộ phận, giải quyết việc vẫn còn tồn tại rất nhiều mức tổng hợp đang được áp dụng.
Bên cạnh những tác dụng chính như để tính đơn giá tiền lương, là cơ sỏ hoạch định kế hoạch, định mức lao động còn có tác dụng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động, nhất là công nhân trực tiếp. Vì vậy, muốn làm tốt công tác định mức lao động trước hết phải làm cho mọi người trong doanh nghiệp thấy rõ đây là một yêu cầu khách quan của công tác quản lý lao động, quản lý sản xuất. Có thực hiện tốt công tác định mức lao động thì công nhân sản xuất mới có những mục têu cụ thể để phấn đấu thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời tăng thu nhập.
Ngoài ra, để giúp cho việc nghiên cứu, xây dựng mức có những mức trung bình tiên tiến thì phải có hội đồng tư vấn gồm: các cán bộ ở các phân xưởng và các phòng ban có liên quan do giám đốc chủ trì để xem xét bổ sung mức lao động do cán bộ định mức thực hiện. Hội đồng này giúp giám đốc xét duyệt các mức lao động mới được xây dựng chính xác.
Hoàn thiện phương pháp xây dựng mức
Bộ máy làm công tác định mức có vai trò chủ đạo trong việc xây dựng mức. Tuy nhiên, nếu chỉ con người nhưng phương pháp thực hiện chưa phù hợp hoặc thiếu hoàn thiện thì cũng sẽ không đạt được hiệu quả cao. Như đã trình bày trong phần thực trạng công tác định mức lao động ở chương 2, hiện nay Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đang sử dung 3 phương pháp định mức là: phương pháp kinh nghiệm, phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích khảo sát. Thay vì sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, kinh nghiệm, Nhà máy nên chuyển sang sử dụng các phương pháp phân tích để đảm bảo tính khoa học, chính xác.
Với quy mô cùng các điều kiện của Nhà máy, phương pháp thích hợp nên sử dụng để định mức là phương pháp Phân tích khảo sát hoặc So sánh điển hình hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Để làm được việc đó, Nhà máy cần hoàn thiện phương pháp phân tích khảo sát đồng thời xây dựng phương pháp so sánh điển hình.
Hoàn thiện phương pháp phân tích tính toán
Qua phần phân tích, đánh giá thực trạng công tác định mức lao động tại nhà máy sản xuất ô tô 3-2 ở chương 2, ta có thể thấy một số tồn tại và từ đó có thể thực hiện một số biện pháp như sau:
Thứ nhất, cần tăng cường tham gia của các phòng ban, bộ phận vào quá trình xây dựng mức:
- Thay vì chỉ một mình phòng Kỹ thuật xây dựng, kiểm tra và điều chỉnh định mức lao động, nên có thêm sự tham gia của cán bộ phòng Nhân chính trong công tác này. Điều này vừa góp phần tận dụng được những kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ phòng Nhân chính, góp phần đưa ra những mức sát thực, vừa khiến cho các mức xây dựng nên mang tính khách quan, tránh hiện tượng chủ quan do cách nhìn, kiến thức chưa toàn diện.
- Các phòng ban đã tham gia vào quá trình xây dựng mức như phòng KCS, phòng Kế hoạch sản xuất, thay vì chỉ là xem xét các mức xây dựng sau khi phòng Kỹ thuật đã đưa ra, thì nên tham gia vào việc giúp đỡ phòng Kỹ thuật ngay từ bước phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng bộ phận bước công việc, xác định các hao phí cần thiết về điện năng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cần dùng…
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ từ phía các phân xưởng sản xuất. Các quản đốc cần có những ghi chép, thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân, nhanh chóng phát hiện những bất hợp lý để báo cáo lại với phòng Kỹ thuật để kịp thời có biện pháp xử lý.
Thứ hai, sau khi được các phòng ban phê duyệt, thay vì đưa mức xuống áp dụng ngay bởi nhiều công nhân, ta chỉ nên chọn một vài công nhân tiêu biểu, đó là những công nhân đã nắm vững kỹ thuật sản xuất, có thái độ lao động đúng đắn rồi tạo ra những điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc và cho làm thử. Khi công nhân đã quen tay, năng suất lao động ổn định thì cán bộ định mức khảo sát hao phí thời gian của công nhân ngay ở nơi làm việc bằng chụp ảnh và bấm giờ. Căn cứ vào các tài liệu khảo sát để từ đó tính ra thời gian tác nghiệp toàn ca.
Xây dựng phương pháp so sánh điển hình
So sánh điển hình là phương pháp điển hình là phương pháp xây dựng mức lao động trên cơ sở so sánh các điều kiện tổ chức kỹ thuật với bước bước công việc điển hình. Phương pháp này khá phù hợp với những đơn vị mà có nhiều sản phẩm có tính chất tương tự nhau hoặc sản phẩm có sự thay đổi thường xuyên nhưng không thay đổi hoàn oàn.
Trình tự xây dựng
Bước 1: Phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành và phân nhóm các bộ phận hợp thành
Ở bước này, cán bộ phòng Kỹ thuật sẽ phải phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành về mặt lao động cũng như về mặt công nghệ, loại bỏ những bộ phận thừa, thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến để có được kết cấu công việc hợp lý nhất.
Sau khi đã có sự bàn bạc thống nhất với các phòng ban khác như phòng Nhân chính, KCS, Kế hoạch sản xuất, tiến hành phân các bước công việc phải hoàn thành ra từng nhóm theo những đặc trưng nhất định về kết cấu và quy trình công nghệ. Trong mỗi nhóm, chọn một hoặc một số bước công việc tiêu biểu cho nhóm gọi là bước công việc điển hình. Bước công việc điển hình (quy định có số thứ tự là 1) thường là bước công việc hay lặp lại nhất trong nhóm (có tần số xuất hiện lớn nhất Umax).
Bước 2: Chuẩn bị và tiến hành xây dựng mức
* Các bước chuẩn bị bao gồm:
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý cho bước công việc điển hình. Quy trình này cũng là quy trình công nghệ điển hình cho nhóm.
- Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát. Mức kỹ thuật lao động của bước công việc điển hình ký hiệu là Mtg1 và Msl1.
Bước 3:
* Sau khi đã chuẩn bị, tiến hành xây dựng, trình tự tiến hành như sau:
- Xác định hệ số đổi (Ki) cho các bước công việc trong nhóm với quy ước: hệ số của bước công việc điển hình (K1) bằng 1, tức K1=1. Hệ số của mỗi bước công việc còn lại được xác định trên cơ sở phân tích điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của từng bước công việc đó, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành và so sánh với bước công việc điển hình hoặc bằng nội suy toán học. Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của bước công việc đó thuận lợi hơn so với bước công việc điển hình thì:
Ki < 1 (với i= 2, 3, 4,…, n)
Nếu bằng thì Ki = 1
Nếu khó khăn hơn, tức hao phí thời gian cho bước công việc đó tăng thì:
Ki > 1 (với i= 2, 3, 4,…, n)
- Căn cứ vào mức của bước công việc điển hình và các hệ số đổi Ki, ta tính mức kỹ thuật lao động cho mỗi bước công việc trong nhóm (Mtgi và Msli) bằng các công thức:
Mtgi = Mtg1 x Ki hoặc:
Msli = Msl1/Ki = Msl1.K’i
(Với i= 1, 2, 3, …, n và K’i = 1/ Ki)
Để nâng cao chất lượng của mức so sánh điển hình, cần thực hiện các biện pháp:
- Thu hẹp quy mô của nhóm, tức là phân các bước công việc cân định mức ra từng nhóm nhỏ. Mỗi nhóm chỉ nên có từ 5 đến 10 bước công việc.
- Chọn bước công việc điển hình phải thật chính xác, xứng đáng tiêu biểu cho cả nhóm.
- Xây dựng mức của bước công việc điển hình phải thật chính xác.
- Quy định hệ số đổi Ki cho các bước công việc trong nhóm phải thật thận trọng, chính xác bằng cách phân tích, so sánh điều kiện tổ chức kỹ thuật, hao phí về thời gian thực hiện của từng bước công việc trong nhóm với bước công việc điển hình.
Bước 3: Duyệt và tiến hành làm thử
Ở bước này, các mức được xây dựng sẽ được các phòng ban có liên quan cùng họp bàn thống nhất. Sau khi đã thống nhất, mức có thể được đưa xuống áp dụng tại các phân xưởng trong một thời gian. Trong thời gian này, cán bộ định mức phối hợp với các quản đốc cần thường xuyên theo dõi chi chép, thống kê lại tình hình thực hiện mức của công nhân.
Bước 4: Điều chỉnh mức
Bước 5: Duyệt bởi lãnh đạo nhà máy
Hai bước này có thể tiến hành như hai bước tương tự của phương pháp phân tích khảo sát đã trình bày ở chương 2.
Ưu, nhược điểm của phương pháp
Phương pháp so sánh điển hình có một ưu điểm là giúp cho các mức có thể được xây dựng một cách nhanh chóng nhờ việc so sánh với một bước công việc điển hình.
Tuy nhiên, phương pháp này phần nào đó vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố chủ quan trong khi so sánh, có thể cho kết quả không được chính xác như phương pháp phân tích tính toán và phân tích khảo sát và không thể áp dụng để xây dựng cho một nhóm nhiều công việc.
Biện pháp khắc phục
Để nâng cao chất lượng của mức so sánh điển hình, ta có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Thu hẹp quy mô của nhóm, tức là phân các bước công việc cần định mức ra từng nhóm nhỏ, mối nhóm chỉ nên có từ 5 đến 10 bước công việc. Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc so sánh điều kiện tổ chức kỹ thuật của các bước công việc trong mỗi nhóm được chính xác hơn.
- Chọn bước công việc điển hình phải chính xác, xứng đáng tiêu biểu cho cả nhóm. Kinh nghiệm cho thấy nên chọn bước công việc có tần số xuất hiện lớn nhất làm bước công việc điển hình.
- Xây dựng mức của bước công việc điển hình phải thật chính xác. Để làm được điều đó, cần xây dựng quy trình công nghệ hợp lý, chi tiết, cho từng bước công việc điển hình và phải định mức cho chúng bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát.
- Quy định hệ số đổi Ki cho các bước công việc trong nhóm phải thạt thận trọng, chính xác bằng phân tích, so sánh điểu kiện tổ chức kỹ thuật, hao phí thời gian thực hiện của từng bước công việc trong nhóm với bước công việc điển hình.
Hoàn thiện tổ chức lao động, tổ chức sản xuất
Định mức lao động là cơ cở của tổ chức lao động khoa học, có ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động của tổ chức lao động khoa học. Ngược lại, chính tổ chức lao động lại có tác dụng tạo điều kiện cho công tác định mức lao động được thực hiện một cách suôn sẻ, chính xác.
Nâng cao chất lượng đào tạo cho công nhân
Xây dựng mức là khâu quan trọng trong quá trình định mức, tuy nhiên, để công tác này thực sự có hiệu quả, cần có sự phối hợp từ phía chính những người công nhân sản xuất vì công nhân sản xuất là đối tượng thực hiện các mức được xây dựng, kết quả thực hiện mức của họ lại là cơ sở cho việc định mức của cán bộ chuyên môn. Công nhân có kỹ thuật sản xuất cao, ý thức lao động tốt sẽ đóng góp những phương pháp sản xuất tiên tiến, là cơ sở để xây dựng mức trung bình tiên tiến. Ngược lại, công nhân có kỹ thuật chưa tốt, ý thức kém sẽ không chỉ ảnh hưởng tới việc thực hiện mức mà còn gây khó khăn cho việc xây dựng mức.
Để nâng cao nhận thức cho công nhân, ban lãnh đạo cần có những buổi nói chuyện, tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác định mức đối với doanh nghiệp, về ảnh hưởng của định mức tới quyền lợi của chính bản thân người công nhân, cho họ thấy được rằng việc phấn đấu đạt, vượt mức, nâng cao năng suất lao động là điều kiện giúp họ nâng cao thu nhập.
Cùng với đó, cán bộ quản lý trực tiếp (các quản đốc, đốc công) cũng cần thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công nhân trong quá trình làm việc, tránh để xảy ra những lãng phí thời gian làm việc.
Để có một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, Nhà máy nên có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo, các trường dạy nghề có uy tín, chất lượng để có được những các nhân giỏi, tay nghề cao. Bên cạnh đó, với lực lượng lao động hiện có, Nhà máy có thể cử công nhân theo học các khóa nâng cao tay nghề hay tổ chức các khóa học nâng cao tay nghề tại chính Nhà máy; thường xuyên tổ chức các kỳ thi nâng bậc, nâng cấp; khuyến khích, động viên công nhân không tự ngừng rèn luyện, trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Hoàn thiện phân công, hợp tác lao động
Phân công lao động là quá trình bóc tách, cô lập các hoạt động lao động của quá trình hoạt động tổng thể của doanh nghiệp nói chung thành những chức năng nhiệm vụ lao động riêng rẽ, được thực hiện song song, đồng thời, phù hơp với mỗi người lao động hoặc nhóm người lao động.
Như vậy, việc phân công lao động đúng người, đúng việc hay không quyết định trực tiếp tới chất lượng thực hiện công việc. Phân công lao động giúp cho việc chuyên môn hóa lao động, thu hẹp phạm vi hoạt động, tiết kiệm thời gian lao động đồng thời xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cho người lao động.
Để thực hiện tốt công tác này, yêu cầu cán bộ quản lý cần có sự nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, cẩn thận quy trình hoạt động của Nhà máy, đồng thời phải nắm rõ lĩnh vực, trình độ đào tạo của công nhân từ đó có sự bố trí phù hợp. Tùy vào mục đích, tích chất của quá trình sản xuất mà cán bộ quản lý có thể phân công lao động dựa trên các tiêu chí như chức năng, tính chất đối tượng quản lý, tính chất của quy trình công nghệ, theo mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, việc bố trí công nhân phù hợp với mức độ công việc là một việc cần được đặc biệt chú ý. Kinh nghiệm cho thây, cấp bậc công nhân nhỏ hơn hoặc bằng cấp bậc công việc là phù hợp.
Ngược với phân công lao động, hiệp tác lao động là quá trình kết hợp, phối hợp, liên kết những hoạt động lao động riêng rẽ do kết quả của phân công lao động để đảm bảo sự hài hòa, nhịp nhàng, tính đồng bộ, hệ thống của quá trình tổng thể nhằm đạt được mục đích đã định.
Hiệp tác lao động tốt là điều kiện để quá trình lao động được diễn ra một cách thuận lợi. Để công tác hiệp tác lao động đạt được kết quả tốt, yêu cầu cán bộ quản lý phải nghiên cứu kỹ lưỡng các tiêu thức về tâm sinh lý như điều kiện vệ sinh, tải trọng, sức chịu đựng; các yếu tố về xã hội học như tính phong phú, chủ động, sáng tạo của công việc hay các yếu tố về kinh tế như thời gian sản xuất… Nhờ việc nghiên cứu những yêu cầu, yếu tố đó, người quản lý có thể đưa ra những quyết định phù hợp để người công nhân được ở trong môi trường làm việc thuận lợi nhất, có thể phát huy tốt nhất khả năng của mình.
Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc
Phục vụ nơi làm việc là quá trình thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của nơi làm việc như nhu cầu về sửa chữa, cung cấp nguyên- nhiên- vật liêtu, vận chuyên, năng lượng, kiểm tra, xây dựng cơ bản, phục vụ sản sinh hoạt văn hóa tại nơi làm việc.
Tình hình thực tế tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 cho thấy, công tác phục vụ nơi làm việc hiện đã được Nhà máy có quan tâm, đầu tư, thể hiện ở việc đã có riêng một bộ phận chuyên trách thực hiện công việc này. Song, sự quan tâm và đầu tư đó cần phải được tăng cường hơn nữa. Mặc dù đã có bộ phận phục vụ, nhưng hoàn toàn ở cơ sở bên Hưng Yên, cơ sở ở Hà Nội không hề có. Đơn cử như ở tổ Tiện của phân xưởng cơ khí 1, hai công nhân tham gia việc chụp ảnh ngày làm việc là Vũ Minh Kế và Phan Trọng Toàn đều phải tự lấy nguyên liệu, dụng cụ từ kho, và khi hoàn thành sản phẩm, cũng phải sự thu dọn, giao nộp. Điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động. Đây là một tồn tại mà Nhà máy cần nhanh chóng khắc phục để có thể năng cao năng suất, chất lượng thực hiện công việc của công nhân, tạo điều kiện cho công tác định mức lao động.
Cải thiện điều kiện làm việc
KẾT LUẬN
Như vậy, cả lý luận lẫn thực tiễn đều đã chứng minh vai trò quan trọng của công tác định mức lao động trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 nói riêng. Với tư cách là công trình đầu tiên nghiên cứu về công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, em hy vọng chuyên đề này sẽ ít nhiều góp phần nâng cao chất lượng công tác định mức kỹ thuật lao động tại Nhà máy. Thông qua chuyên đề, em đã tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến mức lao động.
- Làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến công tác định mức lao động.
- Làm rõ vai trò của công tác định mức lao động đối với các doanh nghiệp nói chung và với Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 nói riêng.
- Phân tích và đánh giá tình hình thực trạng công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2; tìm ra các điểm mạnh cũng như các hạn chế còn tồn tại cùng các nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác định mức lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ của người viết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô và những người người quan tâm đến đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Tổ chức lao động khoa học” - Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục, Hà Nội, năm 1994.
2. “Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp”- Bộ môn Tổ chức lao động Trường đại học Kinh tế quốc dân- NXB Giáo dục- 1994
2. Giáo trình “Quản trị nhân lực”- ThS Nguyễn Vân Điểm& PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội, năm 2007.
6. “Tổ chức công việc theo khoa học”- Nguyễn Hiến Lê- Nhà xuất bản Đồng Tháp 1989.
7. “Phương pháp xây dựng định mức kinh tế- kỹ thuật ở xí nghiệp”- Tạp chí kinh tế và dự báo (Ủy ban kế hoạch hóa nhà nước)- 1991
8. Tài liệu tập huấn về công tác định mức của Tạp chí Dự báo của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
9. Tập bài giảng môn Tổ chức lao động khoa học, lớp Quản trị nhân lực 46 A, trường Đại học kinh tế quốc dân của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân.
10. Tập bài giảng môn Tổ chức lao động khoa học của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân.
11. Tập bài giảng môn Tổ chức lao động khoa học TS. Vũ Thị Mai.
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 17/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng Cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Vũ Minh Kế
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả
Cấp bậc công việc: 4/7
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự mài, thay dao; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Thay quần áo
7h37
7
CK
Nhận dụng cụ, nguyên vật liệu tại kho
7h47
10
CK
Kiểm tra máy móc
7h50
3
PVTC
Tra dầu vào băng
7h52
2
PVKT
Mài dao
7h57
5
PVKT
Gá lắp dao tiện
8h
3
PVKT
Làm việc
10h
120
TN
Đi vệ sinh
10h5
5
NC
Làm việc
10h55
50
TN
Nói chuyện
11h07
12
LPCN
Làm việc
12h
53
TN
Nghỉ ăn trưa
12h-13h30
0
Vào ca muộn
13h40
10
LPCN
Nghỉ quá giờ
Dọn phoi thép
13h47
7
PVKT
Làm việc
14h30
43
TN
Đi vệ sinh
14h40
5
NC
5
LPCN
Thời gian nghỉ ngơi vượt quá thời gian quy định
Mài dao
14h42
2
PVKT
Gá lắp dao tiện
14h44
2
PVKT
Làm việc
16h05
81
TN
Nghe điện thoại
16h11
6
LPCN
Làm việc
16h42
31
TN
Dọn phoi, vệ sinh nơi làm việc
16h52
10
PVTC
Thu gom vật liệu, sản phẩm, nhập kho
17h00
8
CK
Kết quả: Hoàn thành 81 sản phẩm
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 19/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng Cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Vũ Minh Kế
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả
Cấp bậc công việc: 4/7
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự mài, thay dao; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Đến nơi làm việc
7h40
10
LPCN
Đến muộn
Thay quần áo
7h47
7
CK
Nhận dụng cụ, nguyên vật liệu tại kho
7h58
11
CK
Kiểm tra máy móc
8h
2
PVTC
Tra dầu vào băng
8h02
2
PVKT
Làm việc
10h05
123
TN
Đi vệ sinh
10h25
10
NC
10
LPCN
Thời gian cho nhu cầu vượt quá thời gian cho phép
Mài dao
10h29
4
PVKT
Gá lắp dao tiện
10h31
2
PVKT
Làm việc
11h55
84
TN
Nghỉ ăn trưa
11h55-13h30
5
LPCN
Nghi ăn trưa sớm
Dọn phoi thép
13h40
10
PVKT
Làm việc
14h35
55
TN
Thay dao tiện
14h40
5
PVKT
Tra dầu
14h44
4
PVKT
Làm việc
15h30
46
TN
Mất điện
15h45
15
LPTC
Đi ra ngoài
15h55
10
LPCN
Thay dao hộ công nhân khác
15h58
3
LPKH
Làm việc
16h45
47
TN
Vệ sinh nơi làm việc
16h52
5
PVTC
Thu gom vật liệu, sản phẩm, nhập kho
17h00
8
CK
Kết quả: Hoàn thành 80 sản phẩm
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 21/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng Cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Vũ Minh Kế
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Tiện chốt kẹp lò xo ghế ngả
Cấp bậc công việc: 4/7
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự mài, thay dao; Có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Đến nơi làm việc
7h35
5
LPCN
Đến muộn
Thay quần áo
7h45
10
CK
Nhận dụng cụ, nguyên vật liệu tại kho
7h55
10
CK
Kiểm tra máy móc
8h
5
PVTC
Mài dao
8h04
4
PVKT
Gá lắp dao tiện
8h08
4
PVKT
Làm việc
10h51
163
TN
Đi vệ sinh
10h58
7
NC
Làm việc
11h18
20
TN
Làm việc riêng
11h24
6
LPCN
Làm việc
11h55
31
TN
Nghỉ ăn trưa
11h55-13h35
5
LPCN
Nghỉ ăn trưa sớm
5
LPCN
Vào ca muộn
Mài dao
13h37
2
PVKT
Gá lắp dao tiện
13h43
6
PVKT
Làm việc
14h30
47
TN
Đi vệ sinh
14h42
3
NC
9
LPCN
Thời gian cho nhu cầu vượt quá thời gian quy định
Làm việc
15h57
75
TN
Trông máy mài hộ công nhân khác
16h07
10
LPKH
Làm việc
16h45
38
TN
Dọn phoi, vệ sinh nơi làm việc
16h55
10
PVTC
Thu gom vật liệu, sản phẩm, nhập kho
17h00
5
CK
Kết quả: Hoàn thành 84 sản phẩm
PHỤ LỤC 4:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 24/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Đến muộn
7h40
10
LPCN
Thay quần áo
7h50
10
CK
Nhận máy
7h55
5
PVTC
Kiểm tra máy móc
8h
5
PVTC
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại kho
8h10
10
CK
Gá phôi vào máy
8h15
5
PVKT
Mài
8h50
35
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
8h55
5
PVKT
Chỉnh băng chuyền
8h58
3
PVKT
Chỉnh chiều sâu cắt
9h00
2
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
9h02
2
PVKT
Mài
9h55
53
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
10h01
6
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ nhất
Gá phôi mới vào máy
10h05
4
PVKT
Mài
10h50
45
TN
Nói chuyện
10h55
5
LPCN
Mài
11h41
46
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
11h47
6
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ hai
Gá phôi mới vào máy
11h50
3
PVKT
Chỉnh băng chuyền
11h52
2
PVKT
Chỉnh chiều sâu cắt
11h55
3
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
11h58
3
PVKT
Nghỉ ăn trưa
11h58- 13h30
2
LPCN
Nghỉ ăn trưa sớm
Mài
15h00
90
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
15h05
5
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ ba
Đi vệ sinh
15h10
5
NC
Gá phôi mới vào máy
15h14
4
PVKT
Mài
16h
46
PVKT
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
16h5
5
PVKT
Mài
16h50
45
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
16h55
6
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ tư
Dọn dẹp máy
17h
5
CK
Hoàn thành 4 sản phẩm
PHỤ LỤC 5:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 26/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Thay quần áo
7h42
12
CK
Nhận máy
7h47
5
PVTC
Kiểm tra máy móc
7h53
6
PVTC
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại kho
8h04
11
CK
Gá phôi vào máy
8h11
7
PVKT
Mài
9h
49
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
9h04
4
PVKT
Chỉnh băng chuyền
9h08
4
PVKT
Chỉnh chiều sâu cắt
9h10
2
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
9h12
2
PVKT
Mài
9h51
39
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
9h59
8
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ nhất
Đi vệ sinh
10h18
10
NC
Thời gian cho nhu cầu quá thời gian quy định
9
LPCN
Gá phôi mới vào máy
10h22
4
PVKT
Mài
11h08
46
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
11h10
2
PVKT
Mài
11h51
41
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
11h57
6
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ hai
Nghỉ ăn trưa
Từ 11h57 đến 13h30
3
LPCN
Nghỉ ăn trưa sớm
Gá phôi mới vào máy
13h34
4
PVKT
Mài
14h14
40
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
14h17
3
PVKT
Chỉnh băng chuyền
14h21
4
PVKT
Chỉnh chiều sâu cắt
14h24
3
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
14h27
3
PVKT
Mài
15h15
48
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
15h19
4
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ ba
Đi vệ sinh
15h22
3
LPCN
Nhu cầu vượt quá thời gian cho phép
Gá phôi mới vào máy
15h26
4
PVKT
Mài
16h
34
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
16h02
2
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
16h05
3
PVKT
Mài
16h52
47
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
16h56
4
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ tư
Dọn dẹp máy
17h
4
CK
Hoàn thành 4 sản phẩm
PHỤ LỤC 6:
PHIẾU CHỤP ẢNH CA LÀM VIỆC
Ngày chụp ảnh: 28/3/2008
Địa điểm chụp ảnh: Tổ tiện- Phân xưởng cơ khí 1- Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Tên công nhân: Phan Trọng Toàn
Bậc công nhân: 4/7
Tên bước công việc: Mài khuôn cối
Cấp bậc công việc: 4/7
Đinh mức giờ công: 2 giờ
Điều kiện làm việc: Công nhân chính phải tự lấy nguyên vật liệu và dụng cụ tại kho; phải tự thay dao, đá mài; có một bàn nhỏ cách nơi làm việc 2m để đựng nguyên vật liệu, dụng cụ.
Quy định giờ nghỉ trưa: Từ 12h đến 13h30 phút; Trong ca công nhân được nghỉ giải lao 10 phút mỗi buổi làm việc. Ca làm viêc 8 giờ.
STT
Tên hao phí
Thời gian hiện tại
(giờ-phút)
Thời hạn
(phút)
Ký hiệu
Ghi chú
Bắt đầu ca
7h30
Thay quần áo
7h38
8
CK
Nhận máy
7h42
4
PVTC
Kiểm tra máy móc
7h48
6
PVTC
Lấy phôi liệu, dụng cụ tại kho
7h58
10
CK
Gá phôi vào máy
8h02
4
PVKT
Mài
8h32
30
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
8h36
4
PVKT
Mài
9h06
30
TN
Chỉnh băng chuyền
9h10
4
PVKT
Mài
9h35
25
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
9h42
7
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ nhất
Giải lao
9h52
10
NC
Gá phôi mới vào máy
9h57
5
PVKT
Mài
11h08
71
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
11h10
2
PVKT
Mài
11h35
25
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
11h42
7
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ hai
Gá phôi vào máy
11h47
5
PVKT
Mài
12h
13
TN
Nghỉ ăn trưa
12h-13h40
10
LPCN
Vào muộn
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
13h44
4
PVKT
Chỉnh băng chuyền
13h48
4
PVKT
Chỉnh chiều sâu cắt
13h50
2
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
13h53
3
PVKT
Mài
14h30
37
TN
Uống nước
14h35
5
LPCN
Thời gian cho nhu cầu vượt quá thời gian cho phép
Mài
15h13
38
TN
Tháo sản phẩn, đưa đến nơi quy định
15h17
4
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ ba
Gá phôi mới vào máy
15h20
3
PVKT
Mài
16h10
50
TN
Tiếp nước dung dịch trơn nguội
16h12
2
PVKT
Chỉnh hành trình của phôi
16h15
3
PVKT
Mài
16h50
35
TN
Tháo sản phẩm, đưa đến nơi quy định
16h54
4
PVTC
Hoàn thành sản phẩm thứ tư
Dọn dẹp máy
16h57
3
CK
Về sớm
17h
3
LPCN
Hoàn thành 4 sản phẩm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12147.doc