Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của Sở Giao Dịch được xây dựng trên cơ sở kế hoạch công việc của Sở. Đây là một ưu điểm lớn trong lĩnh vực này, việc hoạch định chiến lược nguồn nhân lực đi đôi với chiến lược phát triển của Sở sẽ giúp cho công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực không xa vời với hoạt động của Sở. Tuy nhiên để công tác này được nâng cao và thực sự có hiệu quả Sở cần thực hiện một số biện pháp: Lập kế hoạch nguồn nhân lực: xây dựng theo một quy trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường, xác định mục chiến lược của Sở. Trên cơ sở đó, xác định được mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực. Mục tiêu này nhằm trả lời câu hỏi: Sở sẽ huy động nguồn nhân lực như thế nào để đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Tiếp theo, do Sở chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý nguồn nhân lực riêng, mỗi cán bộ quản lý trong từng bộ phận phải phân tích được hiện trạng nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, bao nhiêu người để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân, mức độ nhiệt tình trong công việc. Công tác dự báo cầu nhân lực: dựa vào phân tích hiện trạng nguồn nhân lực và kế hoạch công việc, mục tiêu nhiệm vụ cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có thể đưa ra dự kiến cầu nhân lực. Công tác dự báo cung: phải dự đoán được cung từ bên trong và dự báo được cung từ bên ngoài đó chính là số người sẽ chuyển đi trong năm, số người nghỉ hưu.để từ đó có kế hoạch tuyển dụng thêm, hoặc sắp xếp cho phù hợp. Để công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện tốt thì việc lập kế hoạch nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách cẩn thận ở tất cả các đơn vị của Sở.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng, phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, các tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 khách hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng chủ lực thực thi chính sách Tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình hơn 45 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể được chia thành các giai đoạn sau: *Giai đoạn 1957-1975 Ngày 26/4/1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177/TTg thành lập “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ” trực thuộc Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ cấp phát vốn Kiến thiết cơ bản”, là ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. Chức năng của Ngân hàng là cấp phát (gần như chỉ định) vốn và giải ngân cho các đơn vị nhận thầu thi công xây dựng cơ sở hạ tầng như trường học, bệnh viện, sân bay...góp phần khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định đời sống nhân dân. Các công trình mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã góp phần hoàn thành vào thời kỳ này như: hệ thống đê điều, công trình đại thủy nông Bắc Hưng Hải-công trình thủy nông đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa sau chiến tranh chống Pháp; Khu công nghiệp Việt Trì; Khu gang thép Thái Nguyên; Khu công nghiệp Cao Xà Lá Thượng Đình-Hà Nội; Các trường Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế kế hoạch, Đại học Thủy lợi, Đại học Giao thông vận tải... *Giai đoạn 1975-1989 Ngày 24/61981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính thành “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Với quyết định này, Ngân hàng có chức năng mới: Cấp phát vốn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó thẩm định và giải ngân cho các dự án đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, bước đầu Ngân hàng đã được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Thời kỳ này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn, trong đó có những công ttrình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Việt Nam, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, hồ Dầu Tiếng... *Giai đoạn từ 1990 đến nay Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và xây dựng cũ. Bây giờ Ngân hàng có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nước và ngoài nước, nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính-tín dụng trong và ngoài nước. Từ năm 1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập lại, hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước và chuyển sang hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như một ngân hàng thương mại đa năng, song nhiệm vụ cho vay đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước vẫn là chủ đạo. 1.2. Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tháng 10/1990, sự ra đời của hai pháp lệnh Ngân hàng đã thực sự tạo nên sự phát triển nhanh chóng cho hoạt động Ngân hàng. Cùng với toàn ngành ngân hàng nói chung, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng có những bước đổi mới cơ bản. Đó là thành lập hệ thống bao gồm một loạt các chi nhánh ở tất cả các địa phương trong cả nước, thực hiện chủ trương cho vay đầu tư phát triển chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm xóa dần bao cấp trong đầu tư theo phương thức cấp phát cũ. Trong bối cảnh đó, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được thành lập theo quyết định số 76/QĐ-TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở ý tưởng là một đơn vị kinh doanh trực tiếp thuộc Hội Sở chính. Sở Giao dịch Ngân hang Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị thành viên lớn nhất của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kinh doanh trực tiếp, được quản lý, sử dụng vốn tài sản, các nguồn lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các nguồn lực huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ được giao. Sở Giao Dịch là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hạch toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng tổng kết tài sản và có trụ sở chính đặt tại 53-Quang Trung, Hà Nội. Khách hàng của Sở Giao Dịch là các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Sở Giao Dịch phục vụ các chương trình dự án khắp trên cả nước trong các lĩnh vực: điện lực, dầu khí, viễn thông, xây dựng, công-nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ... Quá trình ra đời và phát triển của Sở Giao Dịch có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau: *Giai đoạn 1991-1994 Trong giai đoạn này, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện chức năng của một ngân hàng phát triển, chủ yếu cấp phát và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của Nhà nước. Trong giai đoạn này mô hình tổ chức của Sở Giao Dịch bao gồm phòng tín dụng cấp phát, phòng kế toán, tổ ngân quỹ với 16 cán bộ. Sở Giao Dịch là một đơn vị phụ thuộc, có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp với khách hàng thuộc kinh tế trung ương, chủ yếu là cấp phát và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của nhà nước, lỗ lãi không tự hạch toán. Các dịch vụ ngân hàng hầu như chưa có gì, khách hàng của Sở Giao Dịch chủ yếu là các ban quản lý công trình và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. *Giai đoạn 1995-1998 Năm 1995 như một bước ngoặt đánh dấu hoạt động kinh doanh của BIDV theo một chiều hướng khác. Từ chỗ chủ yếu thực hiện kinh doanh theo kế hoạch Nhà nước giao, BIDV đã độc lập đứng ra kinh doanh như một ngân hàng thương mại đa năng, tổng hợp. Đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đây là giai đoạn mới gia nhập thị trường, bắt đầu thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại nhất là các hình thức huy động mới, mở rộng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thương mại song song với việc cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước. Bên cạnh một số thành công trong công tác huy động vốn, kiện toàn va phát triển tổ chức, Sở Giao Dịch giai đoạn này đã gặp phải ít nhiều va vấp, khó khăn như chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp chưa cao, hiệu quả hoạt động còn thấp. *Giai đoạn từ 1999 đến nay Đây là giai đoạn toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng có cơ cấu và quy chế hoạt động được hoàn thiện với mô hình tổ chức gồm 14 phòng ban nghiệp vụ trong đó có 2 phòng giao dịch với 7 quỹ tiết kiệm và đội ngũ cán bộ hơn 200 người, chức năng nhiệm vụ được phân định rõ ràng, tạo tiền đề cho sự phát triển của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã dần khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong toàn hệ thống và trên địa bàn. Trong giai đoạn này hoạt động của Sở Giao Dịch đã được đa dạng hóa với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng, thị trườn tín dụng và huy động vốn rộng lớn, đáp ứng được tốt nhất các tiện ích của khách hàng và tăng thu nhập cho Sở Giao Dịch. 2. Chức năng và các hoạt động chính của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1. Chức năng của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo quyết định 76QĐ/TCCB, Sở Giao Dịch được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để thực hiện các nhiêm vụ được giao. Sở Giao Dịch có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao. Sở Giao Dịch có các nghĩa vụ sau: -Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thỏa thuận. -Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số vốn do Sở Giao Dịch quản lý. -Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao Dịch trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở Giao Dịch bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. -Sở Giao Dịch là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.2. Các hoạt động chính của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Với chức năng như một ngân hàng thương mại Sở Giao Dịch được tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau: Huy động vốn: Sở Giao Dịch được huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau: -Nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức, các tầng lớp dân cư. -Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các giấy tờ có giá trị khác. -Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường. Nghiệp vụ tín dụng: Sở Giao Dịch thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng như: -Cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân. -Chiết khấu các chứng từ có giá. -Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh. -Trực tiếp thực hiện làm đại lý cho thuê tài chính theo sự ủy nhiệm của Tổng Giám Đốc hoặc công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. -Tư vấn đầu tư thương mại và thẩm định đối tác. Thanh toán trong nước và quốc tế: Sở Giao Dịch được thực hiện các nghiệp vụ như: -Mở các tài khoản cho các cá nhân và tổ chức kinh tế thực hiện chuyển tiền nhanh, thu hộ, chi hộ, chi trả lương. -Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối. -Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và ngoài nước giữa các khách hàng. Các nghiệp vụ khác: chuyển tiền điện tử, rút tiền tự động bằng máy ATM, dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), cất giữ hộ giấy tờ có giá trị cho khách hàng; tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu; đấu thầu và sửa chữa cải tạo nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố... Trong khuôn khổ các quy định, Sở Giao Dịch được quy định mức lãi suất các loại tiền gửi tiền vay đối với khách hàng, quy định các tỷ lệ hoa hồng, phí và lệ phí, quy định các tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ. Nói chung, Sở Giao Dịch là một pháp nhân có tính độc lập cao trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có quyền tổ chức, ra các quyết định quản lý, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Được thành lập ngày 26-3-1991, đến nay qui mô của Sở Giao Dịch đã không ngừng được mở rộng và ngày càng phát triển. Trong giai đoạn đầu cơ cấu của Sở Giao Dịch chỉ bao gồm phòng tín dụng cấp phát, phòng kế toán, tổ ngân quỹ với 16 cán bộ, đến nay qui mô của Sở Giao Dịch đã tăng lên 14 phòng ban và hơn 200 cán bộ, được quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng bao gồm: -Phòng Tín Dụng I -Phòng Tín Dụng II -Phòng Thanh toán quốc tế -Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân -Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp -Phòng Tiền tệ-Kho quỹ -Phòng Thẩm định-Quản lý tín dụng -Phòng Kế hoạch-Nguồn vốn -Phòng Tài chính-Kế toán -Phòng Điện toán -Phòng Kiểm tra-Kiểm toán nội bộ -Phòng Giao dịch I -Phòng Giao dịch II -Phòng Tổ chức-Hành chính 4. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những năm qua. Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Sở Giao Dịch nói riêng đã có những đóng góp to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước bằng việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cung ứng cho nền kinh tế. Hoạt động của Sở Giao Dịch gắn liền với nhiệm vụ thử nghiệm các chương trình cơ chế chính sách, sản phẩm mới của hệ thống, như các sản phẩm huy động vốn kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo vàng, USD, tiết kiệm và cho vay xây dựng nhà ở, phát hành trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...Các sản phẩm dịch vụ: Uỷ thác, ATM...các sản phẩm tín dụng: Cho vay ứng dụng khoa học kỹ thuật, chương trình tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEDF, các dịch vụ bảo lãnh, mô hình tổ chức chi nhánh với phòng quản lý khách hàng...Hầu hết các đề án trên đều được thực thi thành công tại cơ sở tạo tiền đề áp dụng rộng rãi trên quy mô toàn quốc. Tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn, tập trung vào các ngành kinh tế trọng điểm như dầu khí, xăng dầu, sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư vào các thiết bị thi công cho các Tổng công ty, các đơn vị thi công những chương trình trọng điểm của Nhà nước như dự án khai thác mỏ khí Nam Côn Sơn, thi công đường Hồ Chí Minh, các nhà máy xi măng, nhà máy lọc dầu, khu công nghiệp Dung Quất...Hiện nay trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở Giao Dịch có số dư huy động vốn lớn nhất trong toàn hệ thống và là đơn vị dẫn đầu trong huy động vốn, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn cho khách hàng. *Hoạt động huy động vốn. Công tác huy động vốn đã trở thành một công cụ điều hành quan trọng giúp Ban giám đốc quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo an toàn nguồn vốn thanh toán, bước đầu thực hiện việc kinh doanh tiền tệ nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. *Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng đã đặc biệt chú trọng công tác Marketing, phục vụ tốt khách hàng sẵn có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân loại đánh giá khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo các hợp đồng khung, hợp đồng hạn mức tín dụng thường xuyên cả VNĐ và ngoại tệ đối với các Tổng công ty, các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, giảm thiểu hồ sơ, thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, áp dụng nhiều hình thức vay linh hoạt, cải tiến và nâng cao chất lượng giao dịch. Kết quả là đã có nhiều khách hàng có doanh số và dư nợ thường xuyên lớn. Cơ cấu dư nợ tín dụng có sự khác biệt, dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm trong khi trung dài hạn thương mại tăng chứng tỏ Sở Giao Dịch đã triển khai tích cực công tác đầu tư, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, tiếp xúc và làm việc với các doang nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ để ký kết hợp đồng tín dụng. Tín dụng kế hoạch Nhà nước giảm trong khi tín dụng uỷ thác ODA, đồng tài trợ tăng, cho thấy Sở Giao Dịch đang tăng cường cho vay thông qua nghiệp vụ đồng. *Công tác khách hàng. Sở Giao Dịch đã có chính sách khách hàng linh hoạt, tăng cường các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới đặc biệt tìm kiếm khách hàng có hoạt động xuất khẩu, phối hợp thực hiện công tác khách hàng giữa các bộ phận đồng bộ, nhịp nhàng và phát huy hiệu quả. *Hoạt động đầu tư. Cùng với sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cũng được chú trọng. Các chứng khoán đầu tư hiện nay của Sở Giao Dịch là chứng khoán của Chính phủ, chứng khoán của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là các chứng khoán có độ an toàn cao và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, đồng thời nó còn là dự trữ thứ cấp của Sở. Ngoài đầu tư chứng khoán, Sở Giao Dịch còn cùng với Trung ương mở các hoạt động góp vốn như: góp vốn liên doanh VID, liên doanh Lào-Việt, góp vốn liên doanh QBE, góp vốn quỹ tín dụng nhân dân nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. *Dịch vụ ngân hàng. Sở Giao Dịch thực hiện mở rộng đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng theo hướng khép kín phục vụ khách hàng. Trong đó: -Hoạt động bảo lãnh: đạt kết quả tốt, doanh số bảo lãnh tăng đều qua các năm. Chất lượng bảo lãnh tốt, thủ tục nhanh gọn góp phần nâng cao uy tín của Sở Giao Dịch đối với khách hàng. -Thanh toán quốc tế: công tác thanh toán quốc tế có bước phát triển nhanh chóng với việc gia nhập mạng SWIFT đầu năm 2000, đạt mức tăng trưởng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, qua đó góp phần tăng trưởng tín dụng và tiền gửi khách hàng. -Quản lý kinh doanh ngoại tệ: chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối, kinh doanh ngoại tệ của Nhà nước và của Ngành. Trong tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường gặp rất nhiều khó khăn và biến động phức tạp, Sở Giao Dịch đã áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt, đa dạng, tích cực chủ động tìm kiếm nguồn mua vào để hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng. Phát triển và duy trì mối quan hệ mua bán ngoại tệ với các chi nhánh Ngân hàng trong và ngoài nước, các địa phương, đơn vị làm hàng xuất khẩu trên toàn quốc. -Công tác ứng dụng công nghệ: Triển khai ứng dụng công nghệ đạt kết quả tốt như chương trình thanh toán liên ngân hàng, thanh toán điện tử, thanh toán qua máy rút tiền tự động ATM, hạch toán kế toán, huy động vốn Homebanhking...Sở Giao Dịch là một trong số các chi nhánh đi đầu trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Những năm qua, hoạt động của Sở Giao Dịch đạt hiệu quả ngày càng cao, đóng góp ngày càng tăng vào kết quả hoạt động chung của toàn ngành. Một số chỉ tiêu chủ yếu 3 năm 2001-2002-2003: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 .Huy động vốn 6.650.856 7.626.796 8.879.100 .Tiền gửi khách hàng 1.953.133 2.338.372 2.771.700 -Tiền gửi không kỳ hạn 633.032 666.279 556.410 -Tiền gửi có kỳ hạn 1.320.101 1.762.093 2.215.290 . Tiền gửi dân cư 4.392.226 5.288.424 5.636.600 -Tiết kiệm 2.349.607 2.508.236 2.404.572 -Kỳ phiếu 903.629 1.670.934 1.688.811 -Trái phiếu 1.138.990 1.109.203 1.072.424 . Huy động khác 96.493 470.793 . Tín dụng 5.223.826 5.660.368 4.994.625 . Cho vay ngắn hạn 1.310.429 830.339 825.170 . Cho vay trung, dài hạn TM 1.813.109 2.265.679 1.955.707 . Cho vay KHNN 1.026.498 1.012.176 728.528 . Cho vay ủy thác, ODA 387.955 432.392 466.980 . Cho các tổ chức TD vay 381.097 . Cho vay đồng tài trợ 304.738 934.905 1.018.240 . Chỉ tiêu khác -Thu dịch vụ 18.755 24.300 25.650 -Tổng tài sản 7.828.329 9.512.447 11.565.000 Nguồn cung cấp: Phòng nguồn vốn Sở Giao Dịch BIDV. II. Thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.Thực trạng nguồn nhân lực. Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập năm 1991 theo quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, qui mô của Sở ngày càng mở rộng từ mô hình tổ chức ban đầu chỉ gồm phòng tín dụng cấp phát, phòng kế toán, tổ ngân quỹ với 16 cán bộ, đến nay quy mô của Sở Giao Dịch là 9 phòng nghiệp vụ, một chi nhánh khu vực, 3 phòng giao dịch với mạng lưới 7 quỹ tiết kiệm và đội ngũ cán bộ nhân viên lên tới hơn 200 người. Số lượng cán bộ nhân viên tại Sở Giao Dịch: Hiện nay nguồn nhân lực ở Sở có 236 cán bộ nhân viên, trong đó tổng số cán bộ nữ là 140 người chiếm 59,32%, số cán bộ nữ nắm giữ các chức vụ quản lý là: -Giám đốc: 0 -Phó giám đốc: 0 -Trưởng phòng: 9 -Phó trưởng phòng: 17 -GĐ, PGĐ chi nhánh trực thuộc: 0 -Trưởng, phó phòng chi nhánh: 0 Trong năm 2003 vừa qua tình hình tăng giảm lao động ở Sở Giao Dịch như sau: tổng số lao động giảm là 78 cán bộ trong đó đa số là chuyển ra công tác tại chi nhánh hoặc là chuyển công tác tại các đơn vị khác, chỉ có một trường hợp nghỉ hưu. Tổng số lao động tăng tại Sở Giao Dịch là 105 cán bộ chiếm 44,49% tổng số nhân lực hiện tại của Sở Giao Dịch, số nhân lực tăng trong năm 2002 là 99 người. Từ tình hình tăng giảm lao động tại Sở Giao Dịch trong năm qua, chúng ta thấy rằng số nhân lực mới làm việc trong Sở là rất nhiều, số cán bộ đã làm việc lâu năm tại là rất ít điều này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Sở: Khoảng tuổi Số người (người) % so với tổng số (%) Từ <30 189 80,08 31-35 15 6,36 36-40 13 5.5 41-45 10 4,2 46-50 04 1,69 51-55 04 1,69 56-60 01 0,42 Nguồn cung cấp: Phòng Tổ chức-Hành chính Từ bảng trên ta thấy tuổi bình quân nhân lực của Sở Giao Dịch là 24 tuổi. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Sở Giao Dịch đa số còn rất trẻ, và điều này có ảnh hưởng tương đối nhiều đến công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của Sở: Khoảng tuổi Tổng số người ( người) Số nhân lực nữ (người) % Nữ trong độ tuổi (%) Dưới 30 189 106 56,08 30-40 28 22 78,57 40-50 15 10 66,67 Nguồn cung cấp: Phòng Tổ chức-Hành chính Từ bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của Sở Giao Dịch ta thấy rằng, tỷ lệ nhân lực nữ tại Sở là rất cao, đồng thời cũng rất trẻ đa số họ ở trong độ tuổi sinh đẻ, điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở khi những lao động nữ này sinh con hoặc trường hợp “con đau mẹ nghỉ”... gây khó khăn trong việc sắp xếp nhân lực bổ sung thay thế. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn đào tạo: Chỉ tiêu Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị Trình độ ngoại ngữ Sau ĐH Đại học Trung cấp Cao cấp Trung cấp Sơ cấp ĐH T.Anh Anh C Anh B Tiếng khác Tổng số 7 199 17 2 1 204 15 171 18 1 Số cán bộ nữ 0 125 15 0 0 140 12 103 12 1 Nguồn cung cấp: Phòng Tổ chức-Hành chính Từ bảng cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn đào tạo, ta thấy rằng nguồn nhân lực đang làm việc tai Sở có trình độ chuyên môn tương đối cao, trong đào tạo sau đại học là 7 người chiếm 2,3%, đào tạo đại học 199 người chiếm 84,32%, tất cả đều có trình độ tiếng Anh từ B trở lên, ngoài ra số cán bộ có trình độ cử nhân tin học là 8 người. Đây là một thuận lợi cho Sở Giao Dịch trong công tác quản lý nguồn nhân lực vì mọi nhân lực đều có trình độ đại học sẽ dễ dàng cho các nhà quản lý của Sở trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào làm việc cũng như tận dụng sự năng động của đội ngũ nhân lực vừa trẻ vừa có trình độ này. 2. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực. 2.1.Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Xuất phát từ thực tế, quy mô tổ chức của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn nhỏ, tính đến năm 2003 tổng số cán bộ nhân viên là 238 người. Sở Giao Dịch chưa có phòng quản lý nguồn nhân lực riêng, công tác quản lý nguồn nhân lực còn mang tính phi chính thức. Việc xác định nhu cầu nhân lực chỉ xác định trong từng năm một chưa có kế hoạch dài hạn, căn cứ vào thực tế công việc,tình hình sử dụng nguồn nhân lực hiện có. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm của Sở Giao Dịch được thực hiện hàng năm trên cơ sở là các kế hoạch công việc, nhiệm vụ được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao và các mục tiêu mà Ban lãnh đạo Sở đề ra trong một năm hoạt động. Trên cơ sở định hướng năm tới, ban lãnh đạo cùng các đơn vị, bộ phận của Sở đưa ra những dự kiến về nguồn nhân lực. Trên cơ sở các báo cáo của các phòng, ban kết hợp với việc đánh giá xem xét lại thực tế nguồn nhân lực hiện có tại Sở và đưa lên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xem xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong hệ thông Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiên tại theo các tiêu thức: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, quá trình công tác tại Sở. Qua đó rà soát lại, đưa ra kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tai Sở thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đánh giá nguồn nhân lực và tình hình sử dụng hiện có về các mặt trình độ chuyên môn, tuổi, thâm niên nghề nghiệp. Bước 2: Đưa ra các dự kiến nguồn nhân lực theo kế hoạch của năm tiếp theo. Nhìn chung, công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực chưa thật sâu sắc, dự kiến kế hoạch nhân lực chỉ dựa trên cơ sở tổng thể kế hoạch công việc, các nhiệm vụ được giao, và mục tiêu cần hoàn thành. 2.2. Công tác định biên lao động. Để có đội ngũ cán bộ nhân viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng đáp ứng cho nhu cầu công việc, hàng năm Sở Giao Dịch cũng phải thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ nhân viên. Vì Sở có quy mô nhỏ, chưa có phòng ban chuyên trách quản lý nguồn nhân lực nên toàn bộ công tác tuyển dụng do phòng Tổ chức hành chính đảm nhiệm. *Công tác tuyển mộ: Công tác tuyển mộ của Sở rất chặt chẽ do yêu cầu, tính chất công việc và lĩnh vực hoạt động của ngành ngân hàng làm cho đòi hỏi của công việc tương đối cao. Yêu cầu tuyển mộ của Sở cũng rất cao, đối với nam là tốt nghiệp đại học hệ chính quy, bằng khá trở lên, đối với nữ là tốt nghiệp đại học hệ chính quy bằng giỏi trở lên. Ngoài ra còn các yêu cầu về các loại bằng cấp khác như trình độ tiếng Anh, tin học... Nguồn tuyển mộ của Sở Giao Dịch rất đa dạng, bao gồm cả bên trong và bên ngoài Sở: -Nguồn nội bộ: bao gồm trong nội bộ Sở Giao Dịch và các đơn vị khác trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khi công tác tuyển mộ được tiến hành thì phòng Tổ chức-Hành chính sẽ thông báo đến các đơn vị trong hệ thống và các phòng ban nghiệp vụ khác, từng bộ phận sẽ xem xét thấy ai có khả năng đảm nhiệm công việc thì thông báo lại cho phòng tổ chức, những người này xem xét và ghi vào danh sách ứng viên. Phương pháp này có điểm lợi là nếu tuyển chọn người của Sở hoặc cán bộ chuyển công tác từ trung ương xuống thì sẽ giảm được khoản phí tuyển dụng, mặt khác những người này có kinh nghiệm hơn vì họ đã quen với các công việc trong lĩnh vực hoạt động, quen với Sở. Mặc dù tuyển mộ nội bộ có nhiều ưu điểm, nhưng Sở Giao Dịch có quy mô nhỏ nên ưu thế dành cho tuyển mộ không nhiều vì sau khi tuyển mộ sẽ dẫn đến thiếu người ở vị trí cũ. -Tuyển mộ từ bên ngoài: sau khi sử dụng các biện pháp tuyển mộ nội bộ mà số ứng viên vẫn chưa đủ thì Sở Giao Dịch tiến hành tuyển mộ bên ngoài. Thông thường Sở vẫn sử dụng các nguồn: thông qua sự giới thiệu của nhân viên của Sở, một số là sinh viên thực tập, một số là tự nộp đơn xin việc thông qua sự thông báo của Sở. Trong thời gian qua cán bộ nhân viên mới mà Sở Giao Dịch tuyển mộ là rất nhiều xuất phát từ việc từ năm 1999 đến nay là giai đoạn chuyển biến quan trọng, tạo tiền đề cho Sở Giao Dịch phát triển đó là sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Sở, cụ thể trong 3 năm từ 2001 đến 2003 tổ chức 4 đợt thi tuyển và tuyển chọn trên 100 cán bộ, 20 nhân viên kiểm ngân, tuyển dụng hơn 10 cán bộ từ các đơn vị khác với trình độ chuyên môn khá và giỏi, mặt bằng trình độ ngoại ngữ và tin học ngày càng cao. Từ 167 cán bộ năm 2001 đã tăng lên 300 cán bộ(kể cả điều chuyển ra chi nhánh Hà Thành) với cơ cấu hợp lý. Các căn cứ để Sở tiến hành tuyển mộ nhân lực là: -Căn cứ vào nhu cầu nhân lực thực hiện các kế hoạch công việc, các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. -Căn cứ vào vị trí công việc. -Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao. *Tuyển chọn: Sở căn cứ vào yêu cầu công việc để thực hiện quá trình tuyển chọn. Các bước của quá trình tuyển chọn được tiến hành như sau: Người được tuyển mộ nộp đơn ứng viên được chọn Ra quyết định tổng hợp Thử việc Phỏng vấn tổng hợp Nghiên cứu hồ sơ xin việc *Công tác làm hòa nhập: Công tác làm hòa nhập người lao động: do quy mô của Sở không lớn nên quá trình làm hòa nhập người lao động là một quá trình phi chính thức. Sau khi người lao động được tuyển dụng, họ sẽ được gửi đến các đơn vị, bộ phận mà họ sẽ công tác và chịu trách nhiệm hướng dẫn cho làm quen với môi trường và công việc mà họ sẽ thực hiện, họ sẽ được học nội quy, điều lệ của Sở. 2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một nhu cầu không thể thiếu được trong chiến lược phát triển của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nâng cao chất lượng cả về trình độ nghiệp vụ và trình độ chính trị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Sở được coi là một hình thức để nâng cao hiệu quả kinh tế, là một chiến lược phát triển của Sở. *Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở phát sinh do: -Xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên để phù hợp với tình hình mới hiện đại hóa của Sở hiện nay. -Xuất phát từ nhu cầu học tập, nâng cao trình độ và hiểu biết xã hội của bản thân người lao động. -Xuất phát từ yêu cầu của việc cải tiến của công nghệ và trang bị hiện đại của Sở. Chiến lược đào tạo và phát triển được áp dụng cho tất cả cán bộ nhân viên trong công ty. Nội dung của đào tạo bao gồm: -Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật đáp ứng theo sự phát triển của Sở. -Nâng cao trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo. -Củng cố và nâng cao lập trường, tư tưởng quan điểm chính trị cho cán bộ công nhân viên. -Tiếp thu kinh nghiệm về quản lý nguồn nhân lực cả trong và ngoài nước. Thời gian vừa qua, công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Sở đã đạt được những thành tựu nhất định: phát hiện và đưa vào quy hoạch trên 60 cán bộ, bồi dưỡng và bổ nhiệm trên 40 cán bộ lãnh đạo các phòng. Hàng năm tổ chức điều tổ chức điều tra nhu cầu đào tạo hàng năm, thực hiện nghiêm túc kế hoạch đào tạo đã đề ra, cử cán bộ tham gia đầy đủ các chương trình đào tạo của trung ương, do các cơ sở có uy tín tổ chức đồng thời luôn khuyến khích cán bộ đào tạo, nâng cao trình độ. Tăng cường các chương trình đào tạo và hợp tác đào tạo, chú trọng bồi dưỡng những cán bộ trẻ đã qua đào tạo cơ bản, chính quy. Tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ, kinh doanh ngân hàng trong cơ chế thị trường để cán bộ liên tục cập nhật các kiến thức, thông tin đầy đủ để có đủ sức cạnh tranh với các tổ chức Tín dụng khác. Phối hợp với Trung tâm đào tạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mở các lớp đào tạo ngoài giờ về nghiệp vụ ngân hàng cho các cán bộ mới được tuyển dụng. Cử cán bộ tham gia đầy đủ các khoá học của Trung ương. Đến năm 2003, tại Sở có hơn 30 cán bộ theo học chương trình đào tạo thạc sỹ, nhiều cán bộ tham gia học chuyển đổi bằng đại học và học văn bằng hai. Bên cạnh những thành tựu trên công tác đào tạo nguồn nhân lực vẫn còn một số mặt tồn tại như: việc tổ chức đào tạo còn phụ thuộc vào chương trình đào tạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.4. Thù lao lao động. *Tiền lương. Cán bộ nhân viên trong Sở là những cán bộ viên chức Nhà nước do đó mức tiền lương được hưởng theo quy định của nhà nước. mỗi cán bộ có mã nghạch, bậc lương, hệ số lương tùy theo vị trí công việc, trình độ đào tạo chuyên môn của mình. Tiền lương của cán bộ nhân viên tại Sở được tính theo công thức: Tiền lương hàng tháng= hệ số lương cơ bản *mức lương tối thiểu+phụ cấp Đa số nhân viên của Sở là các chuyên viên nghiệp vụ trình độ cử nhân, hệ số lương cơ bản là 1,78. Ngoài ra, các cán bộ nhân viên trong Sở còn có thể được hưởng các khoản tiền thưởng của Sở nếu họ hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. *Các phúc lợi. Sở Giao Dịch thực hiện đầy đủ các chế độ phép, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...cho cán bộ nhân viên theo đúng quy định của pháp luật, bên cạnh đó Sở còn tăng thêm các chế độ phúc lợi khác để cải thiện đời sống và chăm sóc sức khỏe cho các cán bộ nhân viên. Tạo tâm lý an tâm cho nhân viên yên tâm dốc sức làm việc vì sự phát triển của Sở. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Sở và Ban chấp hành công đoàn Sở cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của tập thể cán bộ công nhân viên trong Sở. Điều này thể hiện qua nhiều hành động cụ thể như tổ chức cho nhân viên tham gia giải bóng đá toàn ngành ngân hàng, tổ chức các giải cầu lông, hội diễn ca nhạc quần chúng định kỳ hàng năm. Tổ chức các đợi tham qua nghỉ mát cho nhân viên định kỳ hàng năm. Tổ chức khen thưởng tới các đơn vị, các cá nhân có thành tích trong năm, tùy từng bộ phận mà có hình thức khen thưởng riêng. -Ban lãnh đạo Sở Giao Dịch luôn tạo bầu không khí tập thể đoàn kết, gắn bó tại nơi làm việc, tổ chức thăm viếng khi đau ốm, hiếu hỷ, các hoạt động từ thiện... 3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch trong thời gian qua. *Thuận lợi: Trong những năm vừa qua, Sở đã đạt được những thành tích nêu trên là do sự cố gắng và nỗ lực làm việc của tập thể cán bộ nhân viên, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp đã phát huy tốt vai trò lãnh đạo của mình trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ của Sở Giao Dịch được xác định rõ ràng, đội ngũ cán bộ cả chuyên môn và nghiệp vụ của Sở đang ngày càng trưởng thành hơn qua công việc đồng thời họ cũng thể hiện được sức trẻ của mình ở sự năng động và nhiệt huyết trong công việc tất cả họ ai cũng muốn thể hiện mình có khả năng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, từ đó tạo nên một luồng gió mới trong hoạt động của Sở Giao Dịch. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Sở Giao Dịch cũng đang từng bước thực hiện hiện đại hóa ngân hàng, vật chất kỹ thuật được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo cho Sở có cơ sở ngày càng khang trang và các thiết bị được đầu tư nâng cấp, từng bước đồng bộ hóa. Cùng với sự hoàn thiện của cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Sở, tạo ra môi trường làm việc hiện đại với tác phong làm việc hiện đại, của những con người quyết tâm đưa Sở Giao Dịch hội nhập được với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đưa Sở Giao Dịch nói riêng và góp phần cùng ngành ngân hàng Việt Nam hòa nhập với đời sống của thị trường tiền tệ khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phát triển khá cao và ổn định, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch tích cực, tạo môi trường thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động, Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực sự khẳng định được mình trong lĩnh vực đầu tư phát triển góp phần vào sự phát triển của đất nước và nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên Sở. *Khó khăn: Bên cạnh các thuận lợi trên trong công tác quản lý nguồn nhân lực của Sở còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Sở Giao Dịch trong thời gian tới. Cụ thể: Đa số cán bộ của Sở còn rất trẻ, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Số cán bộ có trình độ thông tin về hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp còn chưa nhiều. Do Sở Giao Dịch chưa có phòng ban chuyên trách về quản lý nguồn nhân lực riêng, cho mọi công tác quản lý nguồn nhân lực đều được tiến hành bởi phòng Tổ chức-Hành chính như công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, công tác định biên, công tác thù lao lao động...do vậy công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở gặp không ít khó khăn nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Sở đang trong giai đoạn bắt đầu mở rộng thị trường, phát triển chi nhánh... Mặt khác, Sở Giao Dịch là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam lại có trụ Sở đặt tại trung tâm Hà Nội, Sở là nơi trực tiếp thử nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng trung ương Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy, tại Sở cung cấp hầu như tất cả các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng thương mại, điều này gây không ít khó khăn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Sở Giao Dịch do phải bố trí người thực hiện mỗi khi có sản phẩm dịch vụ mới trung ương đưa xuống. Số lượng nhân viên nữ trong Sở là 140 người, đa số họ còn trong độ tuổi sinh đẻ, trong vài năm tới công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi phải bố trí người thay thế. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. I. Mục tiêu và nhiệm vụ của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới. Trong thời gian tới, mục tiêu chung của Sở Giao Dịch là lành mạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính. Ban Giám đốc Sở Giao Dịch chủ trương xây dựng phương án xử lý nợ tồn đọng, nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nguồn vốn, tín dụng. Để có thể phát triển ngang tầm yêu cầu thời đại, tăng sức cạnh tranh, Sở Giao Dịch đã đặt ra mục tiêu là mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ và nghiệp vụ mới, xây dựng bộ máy và cán bộ phù hợp. Được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với nguồn lực hiện có và các tiền đề đã chuẩn bị trong các năm vừa qua, Sở Giao Dịch đã đề nhiệm vụ trong thời gian tới là: -Tăng cường mở rộng mạng lưới huy động vốn (phát triển thêm các phòng huy động vốn dân cư), tích cực tìm kiếm các nguồn tiền gửi ổn định, đáp ứng đủ vốn cho công tác thanh toán, giảm tối đa chi phí đầu vào. -Tiếp tục ổn định, củng cố công tác tổ chức, bổ sung thêm cán bộ cho các bộ phận còn thiếu; tăng cường công tác đào tạo lại cán bộ, phổ biến nghiệp vụ, rút kinh nghiệm từ thực tế hoạt động những năm vừa qua. -Tiếp tục xây dựng và chuẩn bị đề án tách phòng giao dịch Tràng Tiền, nâng cấp thành chi nhánh trung tâm. -Phát triển thêm các dịch vụ mới như bán và đổi tiền séc du lịch... -Đề ra và hoàn thành các kế hoạch kinh doanh hàng năm, hoàn thành các chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng theo đúng cơ cấu dự kiến, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng lợi nhuận, phấn đấu đạt chỉ tiêu lợi nhuận được giao. -Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa ngân hàng cả về trang thiết bị và các chương trình ứng dụng phần mềm nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ ngân hàng. II. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1. Các đề xuất đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.1 Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của Sở Giao Dịch được xây dựng trên cơ sở kế hoạch công việc của Sở. Đây là một ưu điểm lớn trong lĩnh vực này, việc hoạch định chiến lược nguồn nhân lực đi đôi với chiến lược phát triển của Sở sẽ giúp cho công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực không xa vời với hoạt động của Sở. Tuy nhiên để công tác này được nâng cao và thực sự có hiệu quả Sở cần thực hiện một số biện pháp: Lập kế hoạch nguồn nhân lực: xây dựng theo một quy trình rõ ràng với ban đầu là việc phân tích môi trường, xác định mục chiến lược của Sở. Trên cơ sở đó, xác định được mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực. Mục tiêu này nhằm trả lời câu hỏi: Sở sẽ huy động nguồn nhân lực như thế nào để đạt được mục tiêu chiến lược của mình. Tiếp theo, do Sở chưa có bộ phận chuyên trách về quản lý nguồn nhân lực riêng, mỗi cán bộ quản lý trong từng bộ phận phải phân tích được hiện trạng nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, giới tính, bao nhiêu người để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất, phẩm chất cá nhân, mức độ nhiệt tình trong công việc... Công tác dự báo cầu nhân lực: dựa vào phân tích hiện trạng nguồn nhân lực và kế hoạch công việc, mục tiêu nhiệm vụ cần triển khai thực hiện trong năm tiếp theo để có thể đưa ra dự kiến cầu nhân lực. Công tác dự báo cung: phải dự đoán được cung từ bên trong và dự báo được cung từ bên ngoài đó chính là số người sẽ chuyển đi trong năm, số người nghỉ hưu...để từ đó có kế hoạch tuyển dụng thêm, hoặc sắp xếp cho phù hợp. Để công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được thực hiện tốt thì việc lập kế hoạch nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách cẩn thận ở tất cả các đơn vị của Sở. 1.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng trong thời gian vừa qua là một yếu tố tạo nên những thành công của Sở ngày hôm nay. Quá trình tuyển dụng thành công, Sở mới có một nguồn nhân lực đảm bảo về chất lượng và đủ số lượng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, và các mục tiêu đề ra, đóng góp tích cực vào sự tồn tại và phát triển của Sở. Vì vậy, trong thời gian tới công tác này cần được đảm bảo thực hiện có chất lượng và hiệu quả hơn nữa để phù hợp với quá trình hội nhập khu vực và trên thế giới và trước hết là quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Công tác tuyển dụng nên được tiến hành như sau: +Đối với hoạt động tuyển mộ: Việc tuyển mộ cần được công khai trong toàn Sở nhằm khuyến khích các nhân viên tham gia tuyển dụng( nếu có chỉ tiêu vào biên chế), nếu thực hiện được điều này sẽ có lợi cho Sở vì tuyển biên chế từ nhân viên hợp đồng sẽ giúp cho quá trình hòa nhập nhanh vì họ đã làm quen với công việc từ trước, đã sống trong bầu không khí của Sở, những trở ngại sau khi tuyển dụng cũng giảm đi nhiều. Thông báo tuyển dụng rộng rãi thông qua các loại phương tiện thông tin đại chúng sẽ giúp cho Sở thu hút được một số lượng lớn tham gia dự tuyển. Đây là thuận lợi để Sở có khả năng lựa chọn những người có khả năng, thích hợp nhất đối với các yêu cầu công việc. +Đối với hoạt động tuyển chọn: Quá trình tuyển chọn đang được tiến hành ở Sở là hợp lý song để hoạt động tuyển chọn có hiệu quả tốt nhất, nên tùy theo tính chất phức tạp của vị trí công việc để có thời gian thử việc hợp lý. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Sở công tác tuyển dụng nhân viên hợp đồng phải được tiến hành một cách kỹ lưỡng nhất,để tuyển được những người thật sự có trình độ, có năng lực vào làm việc tại Sở, phải là người tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo đúng chuyên ngành phù hợp. Phát hiện và sử dụng đúng sở trường của các cán bộ nhân viên để có được hiệu quả cao nhất trong công việc. 1.3. Hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức của Sở. Mặc dù hiện nay quy mô của Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không phải là lớn nhưng Ban lãnh đạo Sở Giao Dịch và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang cố gắng đưa Sở Giao Dịch trở thành đơn vị dẫn đầu toàn ngành trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, vậy nên quy mô về tổ chức và con người của Sở Giao Dịch chắc chắn sẽ còn được mở rộng nhiều hơn nữa, do đó mô hình hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu. Thực tiễn hoạt động cho thấy khi đã đạt tới một quy mô và trình độ như hiện nay thì các mặt công tác nguồn nhân lực đòi hỏi phải có tính chuyên nghiệp và chuyên môn hoá cao vì thế Ban lãnh đạo Sở cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên chú ý đến việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn nữa bộ máy của Sở Giao Dịch với những phòng ban nghiệp vụ chuyên môn hóa hơn nữa để đảm bảo việc thực hiện của mỗi nghiệp vụ được chính xác hơn, hiệu quả hơn. Có như vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực của Sở Giao Dịch mới được thực hiện được dễ dàng và có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc có một bộ máy hoàn thiện với chức năng nhiệm vụ rõ ràng, cơ cấu hợp lý, chuyên môn hóa sẽ giúp cho thông tin trong nội bộ Sở được lưu chuyển dễ dàng, mọi hoạt động của Sở Giao Dịch được thực hiện với tốc độ nhanh và độ chính xác cao nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí thấp nhất. Bộ máy tổ chức hoàn thiện sẽ giúp cho công tác công tác đánh giá sự thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên, cho thấy năng lực thực tế của mỗi người qua quan sát về kỹ năng và trình độ, xác định những thiếu sót của Sở.. qua đó có thể so sánh được thực tế hiện tại với tiêu chuẩn cần có để xác định nhu cầu đào tạo. 1.4. Tiếp tục duy trì và thúc đẩy hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cực kỳ quan trọng để có cán bộ làm việc, để tạo có được các chuyên gia giỏi và một tập thể mạnh trong Sở. Hiện nay, ở Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam số cán bộ có trình độ sau đại học trở lên là không nhiều , qua đó ta thấy được Sở đang thiếu những chuyên gia giỏi trong mỗi lĩnh vực. Mặc dù đã có chú trọng vào chất lượng cán bộ thông qua điều kiện đặt ra khi tuyển mộ, tuyển chọn và việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo một quy trình rõ ràng, có tổng kết và theo dõi kết quả đào tạo để đánh giá chất lượng các khoá đào tạo và của bản thân các cán bộ được cử đi học. Để công tác đào tạo đạt kết quả tốt hơn nữa, việc tổ chức đào tạo nên chủ động trong triển khai kế hoạch đào tạo của Sở Giao Dịch trên cơ sở phân tích trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. Khuyến khích khả năng tự đào tạo của mỗi cán bộ như tạo điều kiện về thời gian, trợ cấp học phí...cho những cán bộ theo học sau đại học. Xây dựng một đội ngũ chuyên viên giỏi, có kinh nghiệm làm nòng cốt cho hoạt động của Sở, đội ngũ này cũng có vai trò bù đắp sự thiếu hụt kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trẻ trong Sở. Xây dựng và đào tạo một đội ngũ các nhà quản lý bộ phận có trình độ chuyên môn cao với quan điểm tất cả các nhà quản lý đều là các nhà quản lý nguồn nhân lực, đảm nhận nhiệm vụ tư vấn cho các nhà lãnh đạo cấp cao, giúp cho công tác quản lý nguồn nhân lực được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Kết hợp với những chính sách đãi ngộ thỏa đáng, khen thưởng, động viên kịp thời cả về vật chất cũng như tinh thần nhằm nuôi dưỡng nhân tài, giữ được các cán bộ cốt cán và chuyên gia giỏi. Đồng thời cần phát hiện uốn nắn kịp thời những biểu hiện sa sút về phẩm chất, tư cách đạo đức, hành vi và lối sống của cán bộ nhân viên xử lý kịp thời và nghiêm minh những hành vi tiêu cực. 1.5.Đẩy mạnh hoạt động hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng giúp công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở đánh giá tốt hơn trình độ cán bộ nhân viên của mình có thể thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ của Sở trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới hay không. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ kết hợp với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp Sở Giao Dịch phát triển một cách vững vàng trước sự cạnh tranh của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Hiện đại hóa ngân hàng sẽ giúp cho công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở nắm vững một cách chính xác nhất các thông tin về nguồn nhân lực tại mỗi phòng ban, bộ phận từ đó có thể đưa ra các dự báo về cung cầu nhân lực một cách chính xác nhất. Các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ là một trong những cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp của Sở Giao Dịch, cũng qua đó nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho Sở nói riêng và hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung. 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tăng cường hỗ trợ, giúp đỡ về chuyên môn cho Sở trong các công tác quản lý nguồn nhân lực. Tạo điều kiện cho Sở có một quy chế hoạt động thông thoáng, tạo điều kiện giúp đỡ Sở về một số chuyên gia bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trẻ của Sở. Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở Giao Dịch được tiến hành một cách chủ động và kịp thời bồi dưỡng, bổ sung kiến thức cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Sở Giao Dịch cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự phát triển và trước sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, Trung tâm đào tạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên sớm ban hành các chương trình đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu tạo điều kiện cho Sở Giao Dịch có căn cứ làm việc với các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp để tự tổ chức đào tạo. Tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần cho Sở thực hiện công tác hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Tăng cường hỗ trợ, giúp đỡ về chuyên môn cho Sở Giao Dịch bằng cách mở thêm các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ ngành, đặc biệt là về quản lý nguồn nhân lực vì hiện nay tại Sở chưa có bộ phận quản lý nguồn nhân lực chuyên trách do đó những cán bộ quản lý cấp dưới là những người quản lý nguồn nhân lực trực tiếp nhất tại Sở. Kết luận Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực ngân hàng nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và ngành ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Đóng góp cho sự lớn mạnh của Sở Giao Dịch có một phần không nhỏ vai trò của công tác quản lý nguồn nhân lực trong Sở. Qua công tác định biên, Sở Giao Dịch đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ với trình độ cao và sự hăng hái trong công việc đã đem lại cho Sở Giao Dịch một sức sống mới năng động, hiệu quả. Nhìn chung công tác quản lý nguồn nhân lực trong Sở Giao Dịch đã đạt được một số thành công nhất định. Trong mỗi tổ chức, nguồn lực con người là một trong những nhân tố cấu thành, duy trì và quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Bên cạnh một số kết quả đạt được, công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch vẫn còn có những thiếu sót nhất định, và trong thời gian tới công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch sẽ gặp không ít khó khăn. Bằng việc phân tích, đánh giá thông qua những chỉ tiêu cụ thể em xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch. Do thời gian thực tập hạn chế cũng như hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được sự góp ý và thông cảm của các thầy cô và tập thể cán bộ Sở Giao Dịch. Tài liệu tham khảo. 1.Trần Kim Dung. Quản trị nhân sự, Hà Nội. NXB Thống kê, 1997. 2.GS.TS Nguyễn Minh Đường. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện mới.Hà Nội, 1996. 3.PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà-PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Giáo trình khoa học quản lý tập I,II- ĐHKTQD Hà Nội.NXB KH&KT, 2002. 4.Nguyễn Hữu Thân. Quản trị nhân sự. TP HCM. NXB Thống kê.2001. 5.PGS.PTS Phạm Đức Thành: Quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Thống kê,1998. 6.Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: -Điều lệ, quy chế hoạt động của Sở Giao Dịch. -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001-2003. -Báo cáo lao động tăng năm 2002,2003. -Báo cáo lao động giảm năm 2002. -Báo cáo lao động nữ năm 2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28662.doc
Tài liệu liên quan