* Quản lý tốt đầu vào và đầu ra.
Với cơ chế bão giá như hiện nay, chi phí đầu vào như vật tư thiết bị ngày càng gia tăng trong khi doanh thu đầu ra nhờ tiêu thụ sản phẩm thì lại gia tăng rất ít. Như vậy cần phải phối hợp chặt chẽ việc quản lý đầu vào và đầu ra. Mặc dù đầu vào vật tư rất lớn, nhưng không vì thế mà giảm chất lượng của nó phục vụ cho quá trình sản xuất để thông qua đó cắt giảm chi phí sản xuất được. Mà cũng không phải vì tăng doanh thu cho kịp với cơ chế bão giá thông qua việc tăng giá sản phẩm bán ra được bởi nếu làm thế đồng nghĩa với công ty đang dần đánh mất đi khách hàng của mình và nhường chỗ cho những sản phẩm thay thế xâm nhập vào. Vì vậy công ty cần kiểm tra sát sao sản phẩm đầu vào lẫn đầu ra đảm bảo đủ tiêu chuẩn và chất lượng, được chấp nhận tiêu thụ trên thị trường và mang lại doanh thu được doanh thu cho công ty. Một khi doanh thu công ty tăng kéo theo sự gia tăng của lợi nhuận cũng đồng nghĩa với mức thu nhập của người lao động sẽ được đảm bảo bởi nguồn vốn vững chắc của doanh nghiệp và việc làm của người lao động sẽ ổn định hơn.
* Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Người lao động muốn làm việc đạt năng suất lao động cao, công ty phải đảm bảo cho họ đủ điều kiện để làm việc như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, không khí Các biện pháp đặt ra ở đây là công ty phải đảm bảo đầy đủ không khí thoáng mát, sạch sẽ; đầy đủ bóng đèn chiếu sáng; đảm bảo nhiệt độ làm việc trong thời tiết thay đổi (như thời tiết quá lạnh thì phải có quạt sưởi, thời tiết quá nóng thì phải có quạt gió); ở những nơi độc hại phải được có một môi trường làm việc chống độc hại, tách ly với môi trường khác có như vậy mới đảm bảo được môi trường làm việc cho toàn bộ người lao động. Công ty luôn luôn phải cải thiện môi trường làm việc cho người lao động để tạo ra một môi trường làm việc kinh doanh lành mạnh đảm bảo được sức khỏe và thu nhập cho người lao động.
Doanh nghiệp cần phải chăm lo đến đời sống, điều kiện làm việc của người lao động và ngược lại khi được hưởng một môi trường làm việc lành mạnh người lao động hoàn thành tốt công việc của mình, mang lại năng suất lao động cao, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và đương nhiên là đảm bảo được sức khỏe và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp cần kết hợp hài hòa giữa chăm lo đời sống và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
* Đảm bảo trang thiết bị sản xuất cho người lao động.
Mặc dù trong những năm vừa qua công nghệ của công ty đã được cải tiến rất nhiều, tuy nhiên hiện nay công nghệ cũng đang ngày một trở nên nỗi thời và hầu hết công nghệ của công ty đều mang tính chất nửa bán công. Do hiện nay là công nghệ bán thủ công nên để đảm bảo dây chuyền sản xuất được hoạt động một cách liên tục, hoàn chỉnh thì trước khi đưa vào sử dụng, máy móc phải được chuẩn bị trước 15 phút để có thể đảm bảo tiến độ sản xuất của người lao động, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm hoàn thành.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại công ty cổ phần diêm Thống Nhất trong những năm tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Xét về bộ phận quản lý, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có một đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, có năng lực điều hành quản lý doanh nghiệp và có trình độ chuyên môn cao. 100% cán bộ quản lý làm việc trong các xí nghiệp và phòng ban đều có trình độ đại học và trên đại học.
Xét về công nhân trực tiếp sản xuất và lao động dịch vụ, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có một đội ngũ lao động làm việc có kinh nghiệm, được đào tạo tay nghể một cách bài bản. Có 10.09% lao động có trình độ cao đẳng, 24.84% lao động có trình độ đại học, 27.03% lao động có trình độ trung học và 29.45% số lao động còn lại đều được đào tạo qua các trường lớp dạy nghề.
Nguồn: P. Tổ chức
Trình độ
Số người
Tỷ trọng (%)
Trên đại học
3
0.66
Đại học
- Cán bộ quản lý
- CN sản xuất và lao động phục vụ
145
32
113
31.87
7.03
24.84
Cao đẳng
50
10.99
Trung học
123
27.03
Công nhân kỹ thuật
134
29.45
Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên
tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Để đáp ứng với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, đáp ứng với những yêu cầu của công việc đặt ra, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất luôn luôn nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo, khuyến khích và nâng cao trình độ cho người lao động. Điều này không chỉ đáp ứng được những mong mỏi của người lao động mà còn là một trong những nhân tố mang lại lợi ích thiết thực cho người sử dụng lao động. Đó cũng chính là một trong những mục tiêu của công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong ba năm gần đây
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và xu thế hội nhập toàn cầu hóa, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất vẫn luôn luôn khẳng định mình và ngày càng phát triển về cả mặt giá trị và chất lượng. Để làm được điều này, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất phải trải qua một quá trình nỗ lực cải tạo, thay đổi và tự hoàn thiện mình. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hình thức hạch toán mang tính chất phụ thuộc, đến nay Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã tự hạch toán độc lập và đạt những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hết sức khả quan.
Nguồn: P. tài vụ
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
1000đ
33.797.828
37.437.000
39.980.000
- Doanh thu thuần
1000đ
31.604.324
36.060.012
37.880.000
- DT từ hoạt động khác
1000đ
2.193.504
1.376.988
2.100.000
2. Tổng chi phí
1000đ
31.489.065
34.987.000
36.480.000
3. Vốn điều lệ
1000đ
15.719.000
15.719.000
15.719.000
4. Lợi nhuận trước thuế
1000đ
2.306.258
2.450.000
2.500.000
5. Các khoản nộp NSNN
1000đ
2.294.449
2.726.000
3.103.000
6. Lợi nhuận sau thuế
1000đ
1.983.382
2.107.000
1.800.000
7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / VĐL
%/năm
12,6
13,4
11,5
8. Thu nhập bình quân
đ/ng/ tháng
1.357.000
1.516.700
1.600.000
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất từ năm 2005-2007
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy:
Nhìn chung, lợi nhuận của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất tăng đều qua 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007. Nếu như năm 2005, lợi nhuận đạt 2.306.258 nghìn đồng thì đến năm 2006 đã đạt tới 2.450.000 nghìn đồng (tức tăng 6,23% so với năm 2005), đến năm 2007 đạt 2.500.000 nghìn đồng (tương ứng với tăng 2,04% so với năm 2006 và tăng 8,8% so với năm 2005). Qua 3 năm, lợi nhuận Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có sự gia tăng, nhưng sự gia tăng này không đáng kể. Mặt khác, do sự thay đổi của chính sách Nhà nước cùng với sự tăng giá của đồng lương tối thiểu do vậy dẫn tới sự gia tăng trong nguồn chi mà công ty phải nộp cho ngân sách nhà nước (trong đó chủ yếu là sự gia tăng của thuế thu nhập doanh nghiệp). Đây chính là nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng của thu nhập bình quân 1 tháng của người lao động và sự sụt giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế vẫn có sự gia tăng đều đặn là 6,23% so với năm 2005, thì đến năm 2007 lợi nhuận sau thuế lại giảm 14,57% so với năm 2006.
Cùng với sự đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, sự thay đổi cơ cấu nhân sự hợp lý, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã có sự gia tăng đáng kể về doanh thu từ năm 2005 đến năm 2007. Năm 2005 tổng doanh thu đạt 33.797.828 nghìn đồng đến năm 2006 đạt 37.437.000 nghìn đồng (tương ứng tăng 10,77% so với năm 2005) và đến năm 2007 tăng 4,12% so với năm 2006 (tương ứng tăng 15,33% so với năm 2005).
2. Phân tích thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất từ năm 2005 – nay
2.1. Thực trạng xây dựng định mức và đơn giá tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Theo khoản 2, điều 5, nghị định số 206/2004/NĐ-CP để làm căn cứ trả lương cho người lao động phù hợp với giá tiền lương và quan hệ cung-cầu lao động trên thị trường được thực hiện, dựa vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương.
Nguồn: P.TCLĐ
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Sản lượng
1. Diêm hộp gỗ
Kiện
142.000.000
132.000
72.000
2. Diêm carton
Kiện
20.000.000
28.000
93.000
3. Diêm xuất khẩu
Kiện
20.000
20.000
20.000
4. Diêm Quảng cáo
Kiện
1.000
1.500
2.000
5. Que diêm XK
Tấn
210
140
250
6. Vở học sinh
Quyển
2.800.000
1.500.000
500.000
7. Bao bì carton
M2
-
750.000
1.250.000
8. Ván dăm
M3
2.000
1.500
1.200
II. Doanh thu
1000đ
31.520.000
34.828.230
38.980.000
1. Sản xuất diêm
1000đ
24.520.000
26.828.230
29.010.000
2. Vở học sinh
1000đ
4.000.000
2.000.000
750.000
3. Bao bì carton sóng
1000đ
-
3.000.000
5.000.000
4. Ván dăm
1000đ
3.000.000
2.000.000
1.920.000
5. Doanh thu khác
1000đ
-
1.030.000
2.300.000
Bảng 4: Báo cáo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất từ năm 2005 – 2007
Căn cứ vào tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, mà mỗi công ty lựa chọn cho mình các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền lương. Các chỉ tiêu như: tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí; lợi nhuận (các chỉ tiêu này được tính theo quy định tại nghị định số 199/2004/ NĐ-CP ngày 3/12/2004); riêng chỉ tiêu tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thì được tính theo thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5/1/2005.
Do Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên và mỗi xí nghiệp lại có những đặc thù hoạt động sản xuất khác nhau nên việc tính đơn giá tiền lương đơn giản nhất mà công ty áp dụng là dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu. Đơn giá tiền lương / tổng doanh thu được áp dụng công thức sau:
Vđg=
[Lđb . TLmin cty . (Hcb + Hpc) + Vđt] . 12tháng + Vttlđ
∑Tkh
Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lương / tổng doanh thu
Lđb: Số lao động định biên
TLmin cty: Tiền lương tối thiểu của công ty lựa chọn
TLmin cty = TLmin nhà nước . (1+Kđc)
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
Hcb: Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương
Vđt: Tiền lương cán bộ chuyên trách đoàn thể
Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm
Điểm khởi đầu để tính được đơn giá tiền lương là phải xây dựng được định mức lao động chuẩn, đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để từ đó xây dựng được kế hoạch quỹ tiền lương hợp lý. Dưới đây là biểu định mức lao động và chỉ tiêu lao động định biên năm 2007
Nguồn: P.TCLĐ
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Sản lượng
ĐMLĐ
Tổng số công hp
LĐĐB
1
Diêm hộp gỗ
1000h
72000
0,6863
49415
210
2
Diêm carton
nt
93000
0,5528
51410
212
3
Diêm XK
nt
20000
0,794
15880
65
4
Diêm Qcáo
nt
2000
1,04
2080
6
5
Que mộc XK
nt
250
10,52
2630
14
6
Vở học sinh
Quyển
500000
0,00131
655
5
7
Ván dăm
M3
1200
2,50
3000
14
8
Bao bì carton
M2
1250000
0,005
6250
27
9
Tổng
131320
553
Bảng 5: Biểu định mức lao động và chỉ tiêu lao động định biên
tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất năm 2007
Dựa trên định mức lao động và chỉ tiêu lao động định biên cho từng xí nghiệp và phòng ban, phòng tổ chức lao động sẽ xây dựng đơn giá tiền lương của từng năm kế hoạch. Khi được thông qua của tổng giám đốc và hội đồng quản trị, bản đơn giá tiền lương sẽ được đưa xuống từng đơn vị xí nghiệp thành viên và phòng ban. Bảng đơn giá tiền lương của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất cũng sẽ là căn cứ đăng lý đơn giá tiền lương của công ty đối với Nhà nước và nó phải phù hợp với tiêu chuẩn chung do Nhà nước ban hành.
Nguồn: P.TCLĐ
STT
Tên sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Sản xuất diêm
295
285
379
2
Vở học sinh
83,208
94,75
116
3
Ván dăm
139,645
169,4
189
4
Bao bì carton
-
104,32
101,088
Bảng 6: Biểu đơn giá tiền lương/1000đ doanh thu từ năm 2005-2007
tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Với phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu, bảng số liệu trên chứng tỏ rằng từ năm 2005 – 2007 đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu ở tất cả các sản phẩm đều tăng lên. Điều này chứng tỏ sự phát triển của công ty cũng kéo theo sự gia tăng của đơn giá tiền lương. Nếu như năm 2005 đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu của sản phẩm diêm là 295, thì đến năm 2007 cùng với sự tăng trưởng vượt bậc của nền kinh tế thị trường kéo theo sự thay đổi mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định (hiện nay Nhà nước quy định trong khổi doanh nghiệp nhà nước mức tiền lương tối thiểu là 540.000đ) đơn giá tiền lương cũng tăng lên / 1000đ doanh thu là 379 (tức tăng 28,47%). Cùng với sự gia tăng của sản phẩm diêm, đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu của các sản phẩm khác cũng tăng theo: năm 2007 so với năm 2005 vở học sinh tăng 39,41%; ván dăm tăng 35,34%; riêng sản phẩm bao bì carton nếu như năm 2005 chưa có thì đến năm 2006 đã được thành lập để đáp ứng với nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm nền kinh tế thị trường.
2.2. Thực trạng xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Thông qua đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu được xây dựng hợp lý cho từng xí nghiệp thành viên, phòng tổ chức lao động sẽ tổng hợp lại số liệu và căn cứ vào đó tính được tổng quỹ tiền lương kế hoạch cho toàn công ty trong năm kế hoạch (theo quy chế tiền lương – tiền thưởng của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất). Đơn giá tiền lương cho từng xí nghiệp được phòng tổ chức xây dựng và khi được hội đồng quản trị thông qua, bảng đơn giá tiền lương này sẽ được gửi xuống các xí nghiệp thành viên. Đơn giá tiền lương cũng là căn cứ để công ty đăng ký nguồn tiền mặt tại Ngân Hàng và với cơ quan chức năng của Nhà nước. Nó phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước đặt ra.
Nguồn: P.TCLĐ
Chỉ tiêu
LĐ ĐB
QTL KH theo đơn giá (1000đ)
ĐGTL/1000đ doanh thu
Năm 2005
1. Sản xuất diêm
622
7.233.400
295
1a. QTL theo ĐM
1b. QTL thuê khoán
1c. QTL gia công đáy
1d. Phụ cấp ka 3
6.932.000
115.300
143.000
43.100
2. Sản xuất giấy vở
15
332.832
83,208
3. Bao bì carton sóng
-
-
-
4. Ván dăm
32
418.935
139,645
Năm 2006
1. Sản xuất diêm
581
8.599.043
320
1a. QTL theo ĐM
1b. QTL thuê khoán
1c. QTL gia công đáy
1d. Phụ cấp ka 3
8.200.101
135.600
195.000
68.342
2. Sản xuất giấy vở
14
189.490
94,75
3. Bao bì carton sóng
17
233.916
77,972
4. Ván dăm
21
378.000
189
Năm 2007
1. Sản xuất diêm
507
11.009.914
379
1a. QTL theo ĐM
1b. QTL thuê khoán
1c. QTL gia công đáy
1d. Phụ cấp ka 3
10.464.530
140.400
335.000
69.984
2. Sản xuất giấy vở
5
87.000
116
3. Bao bì carton sóng
27
505.440
101,088
4. Ván dăm
14
362.880
189
Bảng7: Bảng quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
năm 2005-2007 tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Cùng với sự gia tăng của đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch tính theo đơn giá tiền lương cũng tăng theo từ năm 2005 đến 2007. Như vậy, khoản chi cho tiền lương trả cho người lao động đã tăng qua 3 năm trong khi lao động định biên lại dần giảm đi. Phần lớn nguồn chi chủ yếu vẫn ở các bộ phận thuộc xí nghiệp que diêm, vì đây là sản phẩm chủ đạo của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Năm 2005 lao động định biên lên tới 622 người ở xí nghiệp diêm và quỹ tiền lương kế hoạch là 7.233.400 nghìn đồng thì đến năm 2007 lao động định biên chỉ còn 507 người và quỹ tiền lương lại là 11.009.914 nghìn đồng (tương ứng tăng 52,21%). Một sự gia tăng quỹ tiền lương kế hoạch nhảy vọt chỉ qua 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu có thể do sự thay đổi chính sách tiền lương của Nhà nước và sự gia tăng giá cả của thị trường hiện nay.
2.3. Tình hình thực hiện quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong những năm gần đây
2.3.1. Phân phối tổng quỹ tiền lương cho các đơn vị thành viên tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
* Theo quy chế tiền lương – tiền thưởng của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất (kèm theo quyết định số 103QĐ/TC ngày 1/06/2004), quỹ tiền lương hàng tháng sẽ được phân phối theo quỹ sau:
- 80% tổng quỹ tiền lương dùng để trả tiền lương cho người lao động hàng tháng.
- 20% tổng quỹ tiền lương dùng làm quỹ khen thưởng, các danh hiệu thi đua hàng năm như lao động giỏi, tập thể lao động giỏi, chiến sỹ thi đua, bằng khen…
- 5% tổng quỹ tiền lương dùng để chi bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức với mức từ 5000-10000đ/người vào các dịp lễ tết.
- 7% tổng quỹ tiền lương dùng để chi thưởng trong lương với hệ số quy định (A = 1; B = 0,8; C = 0,6) bình xét loại theo quy chế xét thưởng trong lương.
- 8% tổng quỹ tiền lương để làm quỹ dự phòng và quỹ tiền thưởng cuối năm cho cán bộ công nhân viên.
* Trong đó, 80% quỹ tiền lương dùng để trả cho người lao động hàng tháng được phân phối như sau:
- Căn cứ nguồn tiền lương được chi hàng tháng, phòng tổ chức lao động tiến hành phân nguồn tiền lương cho các đơn vị thành viên trên cơ sở của định mức lao động và đơn giá tiền lương đã được lập vào năm kế hoạch. Đây cũng chính là các nguồn hình thành quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
- Các đơn vị thành viên sẽ tiến hành phân phối cho cá nhân người lao động trên cơ sở đơn giá sản phẩm và số lượng sản phẩm cá nhân đạt được trong tháng. Việc xác định đơn giá và số lượng sản phẩm cá nhân đạt được đã được tổng hợp ở các bảng số liệu số 4, 5 và 7.
* Tổng quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất sẽ được phân làm 3 nguồn quỹ tiền lương cơ bản:
- Quỹ tiền lương của cán bộ quản lý bao gồm TGĐ, Phó TGĐ, trưởng phó các phòng ban, các GĐ và PGĐ làm việc tại các xí nghiệp và các chuyên viên làm việc tại các phòng ban và xí nghiệp. Căn cứ quy định về hệ số hoàn thành hàng tháng, tính ra tiền lương công việc của hệ thống quản lý. Đối với cán bộ lãnh đạo (gồm TGĐ, PTGĐ và kế toán trưởng) thì căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hệ số hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý. Đối với cán bộ cán bộ quản lý ở đơn vị phòng ban và xí nghiệp, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị theo chương trình công tác và định mức sản lượng giao hàng tháng (đối với xí nghiệp) thủ trưởng đơn vị được quyền đề nghị hệ số hoàn thành. Đối với chuyên viên ở các xí nghiệp và phòng ban căn cứ nhiệm vụ công tác của đơn vị được giao cho cá nhân đã hoàn thành để xét hệ số tiền lương hoàn thành, thủ trưởng đơn vị được quyền đề nghị hệ số hoàn thành cho các cá nhân trong đơn vị của mình và thông qua xem xét đánh giá của trưởng phòng tổ chức sẽ được TGĐ xét duyệt lại. Hệ số hoàn thành công việc được phân theo 3 loại A, B, C với quy định A = 1,0; B= 0,9; C = 0,8.
- Quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân công nghệ và công nhân kỹ thuật. Quỹ tiền lương sẽ được phân phối cho cá nhân người lao động theo 2 hình thức trả lương: hình thức trả lương theo sản phẩm (bao gồm hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân và hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể) và hình thức trả lương theo thời gian. Đây là nguồn quỹ tiền lương chi cơ bản của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất vì tổng số người lao động phục vụ trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp là rất lớn (chiếm 66,81% trong tổng số lao động của toàn bộ công ty, tức 304 người là công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm 289 công nhân công nghệ làm việc trong các tổ sản xuất và 15 người là công nhân cơ khí).
- Quỹ tiền lương của lao động phục vụ. Số lao động phục vụ này sẽ được phân bổ để phục vụ cho các đơn vị khác nhau trong xí nghiệp theo đúng yêu cầu, chỉ tiêu và trách nhiệm công việc phải đảm nhận. Căn cứ vào khối lượng công việc được giao để hoặc số lượng sản phẩm được giao trong tháng để xét duyệt hệ số hoàn thành của bộ phận lao động phục vụ này, tại các đơn vị thủ trưởng đơn vị của các lao động phục vụ cũng được phép đề nghị hệ số hoàn thành cho họ sau đó được sự thông qua của trưởng phòng tổ chức sẽ đưa lên TGĐ xét duyệt. Cũng giống như các tính lương trả cho hệ thống quản lý, quỹ tiền lương của bộ phận lao động phục vụ này cũng căn cứ vào hệ số hoàn thành để tính lương công việc.
2.3.2. Quỹ tiền lương thực hiện tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Theo điều 7, quy chế tiền lương – tiền thưởng của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất (kèm theo số 103QĐ/TC ngày 01/06/2004), quỹ tiền lương thực hiện được xác định lương theo quy định của thông tư số 7/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5/1/2005 hướng dẫn thực hiện nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của chính phủ (như mục 3, chương 1 ở trên).
Cuối mỗi năm thực hiện, phòng tổ chức lao động sẽ tổng kết lại số liệu đã thực hiện hàng tháng trong năm thực hiện và dựa vào các chỉ tiêu này để đưa ra bảng quyết toán quỹ tiền lương qua các năm, bao gồm cả doanh thu, đơn giá tiền lương /1000đ doanh thu và quỹ tiền lương của cả năm kế hoạch và năm thực hiện. Dưới đây chỉ là các số liệu quỹ tiền lương thực hiện đã tổng hợp được thông qua bảng quyết toán quỹ tiền lương 3 năm (từ năm 2005-2007).
Nguồn: P.TCLĐ
Năm
Tên sản phẩm
Doanh thu (1000đ)
ĐGTL/1000đ doanh thu
QTL TH theo đơn giá (1000đ)
Năm 2005
1. SP Diêm
27.662.706
285
7.886.033
2. Giấy vở
1.477.928
83,208
116.835
3. Ván dăm
2.275.884
139,645
317.372
4. Bao bì carton sóng
-
-
-
5. Tổng số
31.416.518
-
8.320.238
Năm 2006
1. SP Diêm
31.132.194
285
8.872.675
2. Giấy vở
659.896
94,75
62.525
3. Ván dăm
2.452.127
169,4
415.568
4. Bao bì carton sóng
1.816.662
104,32
189.529
5. Tổng số
36.060.012
-
9.540.297
Năm 2007
1. SP Diêm
29.364.000
382
11.217.048
2. Giấy vở
786.000
120
94.320
3. Ván dăm
1.730.000
192
332.160
4. Bao bì carton
sóng
6.000.000
123,06
738.360
5. Tổng số
37.880.000
-
12.381.888
Bảng8: Bảng quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương
năm 2005-2007 tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Tổng quỹ tiền lương từ năm 2005 – 2007 đã có sự gia tăng đáng kể. Thông qua bảng trên, có thể thấy sự gia tăng trong nguồn chi cho tiền lương và thu nhập của người lao động tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất ở hầu hết các xí nghiệp thành viên qua 3 năm qua. Năm 2006, quỹ tiền lương thực hiện ở xí nghiệp sản xuất diêm tăng 12,51% so với năm 2005, xí nghiệp sản xuất ván dăm tăng 30,94% so với năm 2005, chỉ trừ có xí nghiệp sản xuất giấy vở có sự giảm đi đáng kể là 46,4% so với năm 2005. Đến năm 2007, cùng với sự gia tăng của đơn giá tiền lương thì quỹ tiền lương thực hiện cũng sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là sự gia tăng hết sức kinh ngạc của xí nghiệp bao bì carton sóng tăng 289,69% so với năm 2006 mặc dù đây chỉ là một sản phẩm rất mới của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong 2 năm qua, xí nghiệp sản xuất diêm cũng tăng 26,42% so với năm 2006 (tương ứng tăng 43,24% so với năm 2005), xí nghiệp sản xuất giấy vở và in nhãn tăng 50,85% so với năm 2006, nhưng xí nghiệp ván dăm lại giảm 20,07% so với năm 2006.
Cùng với sự gia tăng của đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện trong 3 năm qua cũng có sự gia tăng đáng kể đặc biệt là sự gia tăng của quỹ tiền lương ở xí nghiệp bao bì carton. Hiện nay, bên cạnh sản phẩm chính là Diêm Thống Nhất đã có chỗ đứng trên thị trường thì sản phẩm bao bì carton sóng của công ty cũng đang dần tạo chỗ đứng trên thị trường và đã mang lại nguồn thu tương đối cho Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất và do vậy mà nguồn chi tiền lương cho người lao động ở xí nghiệp này cũng có sự gia tăng đáng kể.
Từ năm 2005 đến năm 2007, mặc dù số lao động thực tế làm việc trong các xí nghiệp đã có sự cắt giảm đáng kể để tránh sự lãng phí lao động dư thừa, tuy nhiên đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu thực hiện vẫn có sự gia tăng và kéo theo sự gia tăng vượt trội của quỹ tiền lương trong từng xí nghiệp.
2.4. Kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Trong 3 năm gần đây Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất ngày càng siết chặt hơn công việc kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện quỹ tiền lương trong các đơn vị thành viên. Dưới sự giám sát của TGĐ, thông qua bộ phận chức năng là phòng tổ chức lao động, công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá này đã được làm rất tốt. Phòng tổ chức sẽ phối hợp với các xí nghiệp thực hiện tốt công tác phân phối nguồn tiền lương – tiền thưởng cho người lao động theo đúng quy chế của công ty và thực hiện theo đúng thỏa ước lao động tập thể.
* Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quỹ tiền lương của các đơn vị thành viên trong công ty. Công việc này đòi hỏi từ mức độ hoàn thành công việc của mỗi người lao động tới ý thức kỷ luật lao động của mỗi người. Người lao động không chỉ làm việc để hoàn thành đủ định mức lao động mà phòng tổ chức lao động đã lập ra cho các xí nghiệp thành viên mà phải phấn đấu làm sao để có thể hoàn thành vượt định mức lao động. Như vậy, không chỉ mang lại doanh thu cao cho doanh nghiệp mà người lao động còn có khả năng nâng cao mức thu nhập mà mình được hưởng. Bên cạnh công việc hoàn thành định mức, người lao động cũng phải là người có ý thức chấp hành tốt kỷ luật của công ty như đi làm đúng giờ, đầy đủ thời gian quy định, làm việc nghiêm túc, có tinh thần phấn đấu và xây dựng trong công việc, đảm bảo tiến độ công việc trong từng tháng được giao, không có hành vi xấu gây nổi loạn, mất đoàn kết tập thể… Bởi lẽ những yếu tố này chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành công việc của người lao động, qua đó tác động tới nguồn thu nhập của người lao động dẫn đến sự thay đổi trong nguồn chi của công ty cho quỹ tiền lương.
* Đánh giá việc thực hiện quỹ tiền lương của các đơn vị thành viên trong công ty. Cuối năm dựa vào bảng quyết toán quỹ tiền lương của năm thực hiện, phòng tổ chức sẽ thực hiện công việc đánh giá các số liệu thực hiện được và lập kế hoạch quỹ tiền lương năm kế hoạch tiếp theo. Căn cứ vào đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu thực hiện so với quỹ tiền lương kế hoạch để đánh giá mức độ hợp lý của nguồn chi cho tiền lương và thu nhập của người lao động.
Nguồn: P.TCLĐ
Năm
(1)
Tên sản phẩm
(2)
ĐGTL/1000đ
DTKHxDTTH (1000đ)
(3)
QTLKH theo đơn giá
(1000đ)
(4)
Tỷ trọng
(%)
(5)=(4)/(3)
Năm 2005
1. SP Diêm
8.160.498,27
7.233.400
88,64
2. Giấy vở
122.975,1
332.832
270,65
3. Ván dăm
317.815,821
418.935
131,18
4. Bao bì carton sóng
-
-
-
5. Tổng
8.601.289,19
7.985.167
92,83
Năm 2006
1. SP Diêm
9.962.302,080
8.599.043
86,32
2. Giấy vở
62.525,146
189.490
303,06
3. Ván dăm
191.197,246
378.000
197,7
4. Bao bì carton sóng
343.343,118
233.916
68,12
5. Tổng
10.559.367,59
9.400.449
89,02
Năm 2007
1. SP Diêm
11.128.956
11.009.914
98,93
2. Giấy vở
91.176
87.000
95,42
3. Ván dăm
174.882,24
362.880
289,01
4. Bao bì carton
sóng
1.134.000
505.440
32
5. Tổng
12.529.014,24
11.965.234
95,5
Bảng9: Bảng so sánh QTLKH và ĐGTL /1000đ DTKHxDTTH
năm 2005-2007 tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Nhìn chung tổng quỹ tiền lương thực hiện của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được phân phối hợp lý từ năm 2005 đến năm 2007. Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ trọng % tổng quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện tính theo đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu kế hoạch đều đạt trên 90%.
2.5. Những mặt mạnh và tồn tại của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có tác động đến công tác quản lý quỹ tiền lương hiện nay
* Những mặt mạnh.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử từ chiến tranh đến loạn lạc tới từng bước thực hiện đổi mới của Nhà nước, hơn 50 năm qua Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất không chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển và đã trở thành một thương hiệu mạnh đứng hàng đầu trong nước và được biết đến ở nhiều nước trên thế giới. Đây cũng là thương hiệu duy nhất đã được nhà nước khẳng định và chứng nhận là thương hiệu duy nhất trong nước sản xuất sản phẩm diêm truyền thống phục vụ cho toàn bộ đất nước từ Bắc tới Trung và Nam Bộ. Để làm được điều này, đó không chỉ là sự phấn đấu nỗ lực của ban lãnh đạo mà là cả sự đóng góp lớn lao của toàn thể người lao động trong toàn công ty.
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất cho đến nay có một đội ngũ lao động dày dặn kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất của công ty. Hầu hết người lao động là những người đã từng làm ở công ty hàng chục năm nay, vì vậy họ không chỉ làm việc để có thu nhập cho mình mà họ còn có một nỗ lực phấn đấu vì sự tồn tại và phát triển của toàn công ty. Được tạo ra bởi một đội ngũ lao động lành nghề và tương đối ổn định, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có một chất lượng sản phẩm đứng hàng đầu thế giới, qua đó định mức lao động được ổn định, năng suất lao động sẽ ngày càng tăng cao và doanh thu của công ty cũng ngày càng được tăng lên.
Bên cạnh một đội ngũ lao động lành nghề, để trở thành thương hiệu mạnh Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất phải được khẳng định thông qua nhãn hiệu sản phẩm của công ty. Hiện nay, công ty đang tiến tới đa dạng hóa sản phẩm với nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau như sản xuất diêm, sản xuất giấy vở và in nhãn, sản xuất ván dăm và sản xuất bao bì carton tuy nhiên sản phẩm chủ đạo của công ty vẫn là Diêm Thống Nhất. Sản phẩm diêm của công ty đã ra đời, tồn tại và phát triển cùng sự phát triển của công ty cho tới nay. Sản phẩm Diêm Thống Nhất đơn thuần chỉ là một sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, nó không bị yếu tố tâm lý tác động nhiều do vậy nó chịu sức ép của sản phẩm thay thế và vì vậy nó mang tính chất tương đối ổn định. Tính chất ổn định này là một trong những nhân tố dẫn tới sự thay đổi rất nhỏ giữa quỹ tiền lương thực hiện so với quỹ tiền lương kế hoạch ở xí nghiệp sản xuất diêm.
Sản phẩm Diêm Thống Nhất còn là một sản phẩm truyền thống không chỉ riêng của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất mà là của cả đất nước, vì vậy một nhiệm vụ luôn luôn đặt ra đối với công ty là phải làm sao để bên cạnh việc mở rộng và phát triển sản phẩm truyền thống này, công ty luôn phải bảo bệ và giữ gìn nó như một nét văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh đó, để có thể làm giảm đi quỹ tiền lương thực hiện, nhà máy cũng đã mạnh rạn đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến để làm giảm bớt lao động thủ công tức làm giảm đi một phần tiêu hao lao động sống và tăng lượng sử dụng lao động kỹ thuật cao. Đây cũng là một trong những phương hướng làm tăng năng suất lao động và qua đó làm tăng tổng doanh thu thực hiện.
* Những mặt còn tồn tại.
Trước đây, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, yếu tố giá được xét theo mặt bằng chung do Nhà nước quy định nhưng hiện nay cùng với cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự đưa ra mức giá đầu vào và đầu ra theo thuận sao cho có thể chấp nhận được. Với cơn lốc giá như hiện nay, Nhà nước không thể kiểm soát nổi mức giá trôi nổi trên thị trường vì vậy trong khi giá đầu ra tăng rất nhẹ thì các loại giá đầu vào như vật tư, trang thiết bị… lại gia tăng một cách chóng mặt, dẫn tới giá đầu vào quá lớn so với giá đầu ra. Điều này cũng đồng nghĩa với chi phí đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh quá lớn so với nguồn thu đầu ra từ tiêu thụ sản phẩm. Với sản xuất sản phẩm chủ chốt chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất thì nguồn thu từ tiêu thụ sản phẩm không thể tăng theo giá đầu vào được và giá của nó cũng không thể tăng là bao, vì trước mặt nó là cả một thị trường rộng lớn với những sản phẩm thay thế và đơn giản chỉ là bởi vì khách hàng có thể bớt đi không dùng nó vì giá của nó quá cao cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của họ. Và nếu như công ty có làm cắt giảm bớt đi chi phí đầu vào sẽ dẫn đến làm giảm chất lượng sản phẩm làm ra, sản phẩm không tiêu thụ được ra thị trường và đương nhiên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động. Vì vậy tiền lương của người lao động hiện nay không thể theo kịp so với cơ chế bão giá tiền lương như hiện nay. Đây chính là nguyên nhân giải thích tại sao tiền lương của người lao động làm việc ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất nói riêng và rất nhiều công ty khác nữa vẫn còn rất thấp, tiền lương của người lao động hiện nay theo chính sách tiền lương mới của Nhà nươc cũng chỉ nhỏ giọt tăng 10-15% so với mức lương của người lao động trước đây. Cho nên hiện nay người lao động trong công ty vẫn được hưởng mức lương trung bình rất thấp, chưa cao được và như vậy đời sống người lao động sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề bất cập hiện nay mà các cán bộ quản lý vẫn đã và đang phải tìm cách khắc phục tình trạng này.
Như đã nói ở trên, nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố giá. Quỹ tiền lương dùng để trả cho người lao động do đó lại phụ thuộc vào doanh thu và nghiễm nhiên phụ thuộc vào yếu tố giá cả. Khi mức giá trên thị trường tăng quá cao dẫn đến doanh thu ảo sẽ tăng rất mạnh trong khi chi phí về giá lại cũng rất cao. Khi đó sẽ dẫn tới sự chênh lệch rất lớn giữa quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện lúc này sẽ tăng rất cao so với quỹ tiền lương kế hoạch và như vậy sẽ ảnh hưởng rất mạnh tới chỉ tiêu lợi nhuận của công ty.
Là một doanh nghiệp cổ phần vì vậy một yêu cầu đạt ra đối với giám đốc điều hành ở bất kỳ một công ty cổ phần nào cũng là phải đảm bảo lợi nhuận do HĐQT đưa ra và phải đảm bảo lợi nhuận ổn định hoặc chỉ có thể gia tăng trong vòng 3 năm liên tiếp bởi lẽ giám đốc điều hành là người đại diện cho HĐQT tại công ty và cũng là người sẽ mang lại lợi tức cho các cổ đông. Do vậy áp lực của giám đốc điều hành công ty là vô cùng lớn, họ không chỉ là người đại diện cho HĐQT mà còn là đại diện của toàn thể lao động trong công ty. Chỉ khi một người chỉ huy trong toàn bộ hệ thống biết nắm bắt thông tin, biết điều hành và có năng lực quản lý thì khi đó toàn bộ hệ thống mới có thể vận hành được tốt và có được lợi ích và khi đó không chỉ các cổ đông có được lợi tức mà ngay cả bản thân người lao động cũng sẽ có được một mức lương ổn định. Như vậy, một khó khăn đặt ra cho người điều hành công ty chính là sức ép quá lớn từ cả hai phía HĐQT và người lao động và đây cũng chính là khó khăn của ngay cả những người điều hành tại các công ty cổ phần không chỉ riêng gì Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đặc biệt là trong khối Nhà nước.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương
tại Công ty cổ phần Diêm ThốngNhất
trong những năm tới
1. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong thời gian tới
1.1. Mục tiêu chiến lược của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong thời gian tới
Bất kỳ một công ty cũng phải đưa ra một phướng hướng hoạt động cho năm kế hoạch vì đó là kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm kế hoạch đó. Trong những năm kế hoạch Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất cũng đã đề ra mục tiêu chiến lược làm phương hướng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình. Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể mà Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã đặt ra trong thời gian sắp tới.
- Mục tiêu hàng đầu của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong thời gian sắp tới là vẫn phải tiếp tục giữ vững và củng cố thị trường sản phẩm Diêm Thống Nhất truyền thống, không ngừng hoàn thiện chất lượng sản phảm đi đôi với việc giảm tối đa chi phí sản xuất có thể được một cách hợp lý. Thực hiện từng bước lộ trình đưa loại diêm sử dụng nguyên liệu giấy thay thế cho nguyên liệu gỗ vào thị trường để chủ động hơn về nguyên liệu, tăng chi phí tiền lương do giảm bớt được lao động thủ công và rút ngắn công đoàn sản xuất; bên cạnh đó cần tập trung nguồn lực cho việc phát triển mặt bằng diêm quảng cáo, coi đây là một chiến lược sản phẩm cho mặt hàng diêm những năm sắp tới.
- Bên cạnh những mục tiêu chiến lược về sản phẩm, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong thời gian sắp tới vẫn tiếp tục tìm hướng mới cho việc xuất khẩu các sản phẩm của công ty bên cạnh việc duy trì mặt hàng và đối tác xuất khẩu hiện có.
- Một trong các mục tiêu chiến lược sản phẩm của công ty là việc nâng cao được chất lượng sản phẩm truyền thống để tạo chỗ đứng cho những sản phẩm mới ra đời của công ty có thể đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lâu năm trên thị trường, đặc biệt là sản phẩm bao bì carton sóng các loại nhanh chóng đưa sản phẩm bao bì carton sóng chiếm lĩnh thị trường và tiến tới địa vị thương hiệu bao bì Thống Nhất như sản phẩm diêm Thống Nhất.
- Thực hiện tiếp tục định hướng phát triển của Công ty, bên cạnh việc duy trì các sản phẩm hiện có của mình, công ty cần đẩy mạnh khai thác và phát triển các sản phẩm mới đầu tư, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm để phục vụ mục đích phát triển lâu dài của Công ty.
1.2. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong công tác quản lý quỹ tiền lương thời gian tới
Dựa vào bản kế hoạch sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh, phòng tổ chức sẽ dựa vào đó phân tích đánh giá và đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch về công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty trong thời gian tới. Qua đó tổng kết và đưa ra mục tiêu chiến lược chung trong công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty.
- Mục tiêu trước tiên mà phòng tổ chức đưa ra là phải tiếp tục ổn định mô hình tổ chức của công ty theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí nhất, sắp xếp lại lao động sau khi đã chuyển đổi công nghệ, nâng cao hiệu lực điều hành của cán bộ quản lý.
- Thứ hai là phải tiến tới xây dựng được một mô hình quản lý trực tuyến để nâng cao hiệu quả làm việc, nâng cấp các xí nghiệp thành viên thành xí nghiệp hạch toán độc lập.
- Thứ ba là tiếp tục xây dựng những tiêu chuẩn hóa cán bộ, định mức lao động, củng cố nghiệp vụ tiền lương cho từng đơn vị thành viên.
- Thứ tư là tiếp tục đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho kế hoạch đầu tư mở rộng của công ty, ổn định được việc làm cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên…
Những mục tiêu này một mặt nâng cao mức thu nhập của người lao động, một mặt lại là nhân tố làm tăng doanh thu của công ty và qua đó làm tăng lợi nhuận của công ty.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong thời gian tới
2.1. Hoàn thiện việc xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương
* Xây dựng định mức lao động chuẩn.
Muốn kế hoạch tiền lương được xây dựng ra có hiệu quả tại năm kế hoạch thì điểm khởi đầu là định mức lao động phải chuẩn. Định mức lao động được xây dựng ra nếu chuẩn sẽ làm giảm bớt chi phí dự phòng, giảm chi phí chi cho nguồn tiền lương thực hiện và hoạt động theo đúng kế hoạch sẽ dễ dàng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Và ngược lại, một khi định mức lao động được xây dựng không chuẩn, khi đó quỹ tiền lương chi cho năm kế hoạch quá chặt chẽ (chưa đủ bằng 80% so với quỹ tiền lương thực hiện tính theo đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu kế hoạch) như đã phân tích ở phần phân phối quỹ tiền lương và điều này dẽ dẫn đến mức chi tiền lương cho người lao động quá ít hoặc làm chậm chễ việc trả lương cho người lao động, ảnh hưởng lớn tới tâm lý làm việc của người lao động. Lúc này người lao động sẽ làm việc trì trệ không có tinh thần làm việc, do đó không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm kế hoạch, không có năng suất, không có sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, không có doanh thu và đương nhiên là không lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Việc đầu tiên phải làm để đảm bảo thu nhập cho người lao động là phải quản lý thật tốt việc định mức lao động. Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã và đang xây dựng định mức lao động một cách hợp lý trong những năm tới để sao cho vừa đảm bảo được thu nhập cho người lao động, lại vừa mang lại doanh thu và lợi nhuận cho người sử dụng lao động. Công ty đã xây dựng qui chế định mức lao động dựa trên lao động định biên và hệ số cấp bậc công việc hoàn thành như ở phần trên đã đề cập và trong thời gian tới công ty vẫn áp dụng xây dựng định mức dựa trên quy chế này.
+ Đầu năm 2008, phòng tổ chức đang thực hiện công tác xây dựng lại định mức lao động cho từng xí nghiệp thông qua việc bấm giờ lao động, kiểm tra sát sao tiến độ làm việc của các công nhân trong từng xí nghiệp để tránh sự lãng phí trong lao động và có thể đưa ra định mức lao động hợp lý nhất. Đồng thời công ty cũng đang tiến hành xây dựng định mức lao động của xí nghiệp bao bì carton sóng vì đây là một sản phẩm mới sản xuất của công ty nên trong 2 năm qua chưa xây dựng được định mức.
+ Thông qua việc kiểm tra giám sát, phòng tổ chức sẽ tiến hành tổ chức lại cơ cấu lao động, phân công lại lao động trong từng xí nghiệp để làm sao tinh giảm cơ cấu lao động một cách gọn nhẹ nhất có thể, giảm thiểu lao động thủ công, lao động thừa làm việc không hiệu quả. Như vậy đã giảm đi gánh nặng chi phí tiền lương cho người lao động, đồng thời tăng mức lương cho những người lao động hiện có trong công ty.
- Công ty tiến hành xây dựng định mức lao động cho các xí nghiệp và định mức lao động phải hợp lý để sao cho quỹ tiền lương kế hoạch được xây dựng trong năm kế hoạch chỉ chênh lệch so với quỹ tiền lương thực hiện tính trên đơn giá tiền lương / 1000đ doanh thu kế hoạch khoảng 20% mức cho phép mà thôi.
- Số lao động định biên là nhân tố để tính định mức lao động và cũng chính là một trong hai nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty (như trên). Do vậy công ty rất chú trọng tới việc xây dựng tốt lao động định biên ở từng xí nghiệp, phân công lao động hợp lý cho từng tổ sản xuất. Đồng thời để tăng năng suất và hiệu quả lao động, công ty cũng tiến tới sử dụng ngày càng nhiều lao động kỹ thuật, giảm bớt lao động quá tuổi hoặc không đầy đủ sức khỏe công tác bằng cách khuyến khích lao động về hưu hưởng chế độ, tuyển dụng một số lao động trẻ có sức khỏe và tay nghề tốt vào làm việc.
* Xây dựng đơn giá tiền lương hợp lý.
Trên cơ sở quản lý tốt định mức lao động, xây dựng định mức lao động chuẩn sẽ dẫn tới đơn giá tiền lương được xây dựng hợp lý trong từng xí nghiệp thành viên (đơn giá tiền lương được tính theo công thức ở phần trên).
- Vì mỗi xí nghiệp có một đặc điểm sản xuất khác nhau, việc tính toán đơn giá tiền lương cho từng xí nghiệp là việc cực kỳ khó khăn cho phòng tổ chức do đó một giải pháp hữu hiệu hơn cả là mỗi xí nghiệp tự xây dựng cho mình một đơn giá tiền lương riêng.
- Giải pháp trước mắt là phòng tổ chức vẫn xây dựng đơn giá cho từng xí nghiệp dựa trên quy chế của công ty đã đề ra và tự quyết định phân phối tiền lương tới từng xí nghiệp thành viên. Dựa trên quỹ tiền lương thực hiện năm trước, định mức lao động năm kế hoạch đã xây dựng được sẽ tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương hợp lý để đưa ra quỹ tiền lương kế hoạch phù hợp ở năm kế hoạch.
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quỹ tiền lương
Hàng năm, được sự phân công của tổng giám đốc, phòng tổ chức đảm nhận toàn bộ những vấn đề liên quan tới tiền lương từ xây dựng qui chế tiền lương – tiền thưởng, xây dựng định mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn lao động… Đây là một trọng trách rất lớn đối với phòng tổ chức lao động. Vì vậy đòi hỏi các cán bộ quản lý phải là người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực này và đồng thời phải có năng lực điều hành, hoạch định chiến lược trong công tác tiền lương. Những yêu cầu đặt ra đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ người quản lý trong lĩnh vực này như tổ chức cho đi học các lớp đào tạo chuyên sâu về quản lý, về công tác tiền lương, đồng thời muốn họ làm tốt công việc của mình đòi hỏi công ty cũng phải có một mức thu nhập hấp dẫn phản ánh đúng trình độ của họ.
Phòng tổ chức lao động là người đại diện cho công ty thực hiện nghĩa vụ quản lý lao động và tiền lương của người lao động và cũng là người sẽ mang lại quyền lợi thỏa đáng cho người lao động thông qua việc xây dựng những qui chế, tiêu chuẩn lao động, định mức lao động. Do vậy phòng tổ chức cũng phải có trách nhiệm hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến cho toàn thể người lao động biết, hiểu và thực hiện tốt theo đúng qui chế, tiêu chuẩn lao động, định mức lao động đã giao để người lao động có thể hoàn thành xuất sắc định mức của mình. Việc tuyên truyền này có thể thông qua các cán bộ quản lý từng xí nghiệp phổ biến xuống cho toàn thể công nhân, hoặc tổ chức những buổi gặp gỡ, phổ biến cho công nhân hiểu rõ hơn về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đổi với mỗi công ty. Phòng tổ chức cũng có thể kết hợp hài hòa với công đoàn để đảm cho người lao động hiểu được nghĩa vụ của mình, nỗ lực hoàn thành tốt công việc của mình, làm nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu và lợi nhuận và như vậy là đã đảm bảo nguồn thu nhập cho người lao động.
Trên cơ sở xây dựng qui chế tiền lương – tiền thưởng, sẽ đưa ra các hình thức trả lương cho từng cá nhân cụ thể theo các chỉ tiêu khác nhau phù hợp với tính chất công việc và hoạt động sản xuất của mỗi người lao động. Các hình thức trả lương đã được đề cập tới ở phần trên. Theo đó, công ty cũng cần phải xây dựng được các tiêu chuẩn lao động đối với nhiệm vụ và trách nhiệm mà mỗi người lao động đảm nhận.
2.3. Giải pháp thu nhập cho người lao động
Quỹ tiền lương sẽ được phân phối cho các đơn vị thành viên và dựa vào các tiêu chuẩn để tính lương trả cho người lao động. Tiền lương là nhân tố cơ bản quyết định mức sống của mỗi người lao động. Điều đầu tiên để một người lao động bước chân vào một doanh nghiệp cũng chính là mức tiền lương mà họ được hưởng hàng tháng. Bởi nó sẽ là nguồn thu chủ yếu họ để họ có thể trang trải cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của mình, đặc biệt đối với công nhân khi mà thu nhập là nguồn thu duy nhất của họ. Vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra một mức lương hấp dẫn trả cho người lao động để thu hút những người lao động có tay nghế, những lao động có tài và đồng thời là cũng đảm bảo được mức sống cho người lao động.
Cùng với xu thế phát triển chóng mặt của thị trường, cùng với cơn bão tiền lương như hiện nay, công ty cũng đang từng bước đưa ra những phương hướng làm tăng nguồn thu nhập cho người lao động. Để tác động làm tăng năng suất lao động của người lao động, bên cạnh việc tăng lương cho ngưởi lao động, công ty cũng cần phải đưa ra một mức lương mà trong đó tạo được động lực làm việc cho người lao động, điều này tác động nhiều tới tâm lý và nỗ lực làm việc của người lao động.
2.4 . Các giải pháp mang tính chất hỗ trợ
* Quản lý tốt đầu vào và đầu ra.
Với cơ chế bão giá như hiện nay, chi phí đầu vào như vật tư thiết bị ngày càng gia tăng trong khi doanh thu đầu ra nhờ tiêu thụ sản phẩm thì lại gia tăng rất ít. Như vậy cần phải phối hợp chặt chẽ việc quản lý đầu vào và đầu ra. Mặc dù đầu vào vật tư rất lớn, nhưng không vì thế mà giảm chất lượng của nó phục vụ cho quá trình sản xuất để thông qua đó cắt giảm chi phí sản xuất được. Mà cũng không phải vì tăng doanh thu cho kịp với cơ chế bão giá thông qua việc tăng giá sản phẩm bán ra được bởi nếu làm thế đồng nghĩa với công ty đang dần đánh mất đi khách hàng của mình và nhường chỗ cho những sản phẩm thay thế xâm nhập vào. Vì vậy công ty cần kiểm tra sát sao sản phẩm đầu vào lẫn đầu ra đảm bảo đủ tiêu chuẩn và chất lượng, được chấp nhận tiêu thụ trên thị trường và mang lại doanh thu được doanh thu cho công ty. Một khi doanh thu công ty tăng kéo theo sự gia tăng của lợi nhuận cũng đồng nghĩa với mức thu nhập của người lao động sẽ được đảm bảo bởi nguồn vốn vững chắc của doanh nghiệp và việc làm của người lao động sẽ ổn định hơn.
* Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Người lao động muốn làm việc đạt năng suất lao động cao, công ty phải đảm bảo cho họ đủ điều kiện để làm việc như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, không khí… Các biện pháp đặt ra ở đây là công ty phải đảm bảo đầy đủ không khí thoáng mát, sạch sẽ; đầy đủ bóng đèn chiếu sáng; đảm bảo nhiệt độ làm việc trong thời tiết thay đổi (như thời tiết quá lạnh thì phải có quạt sưởi, thời tiết quá nóng thì phải có quạt gió); ở những nơi độc hại phải được có một môi trường làm việc chống độc hại, tách ly với môi trường khác có như vậy mới đảm bảo được môi trường làm việc cho toàn bộ người lao động. Công ty luôn luôn phải cải thiện môi trường làm việc cho người lao động để tạo ra một môi trường làm việc kinh doanh lành mạnh đảm bảo được sức khỏe và thu nhập cho người lao động.
Doanh nghiệp cần phải chăm lo đến đời sống, điều kiện làm việc của người lao động và ngược lại khi được hưởng một môi trường làm việc lành mạnh người lao động hoàn thành tốt công việc của mình, mang lại năng suất lao động cao, tăng doanh thu cho doanh nghiệp và đương nhiên là đảm bảo được sức khỏe và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp cần kết hợp hài hòa giữa chăm lo đời sống và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
* Đảm bảo trang thiết bị sản xuất cho người lao động.
Mặc dù trong những năm vừa qua công nghệ của công ty đã được cải tiến rất nhiều, tuy nhiên hiện nay công nghệ cũng đang ngày một trở nên nỗi thời và hầu hết công nghệ của công ty đều mang tính chất nửa bán công. Do hiện nay là công nghệ bán thủ công nên để đảm bảo dây chuyền sản xuất được hoạt động một cách liên tục, hoàn chỉnh thì trước khi đưa vào sử dụng, máy móc phải được chuẩn bị trước 15 phút để có thể đảm bảo tiến độ sản xuất của người lao động, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Để mang lại năng suất lao động cao hơn, công ty cần phải có những biện pháp bảo quản thiết bị tốt và luôn luôn sửa đổi, bổ sung những công nghệ mới, tăng khả năng sử dụng tối đa công suất các thiết bị máy móc, giảm đi lao động thủ công để chủ động trong sản xuất qua đó giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của công ty.
* Phát triển nguồn nhân lực.
Thu nhập của người lao động phải là nhân tố đầu tiên đảm bảo được đời sống cơ bản cho người lao động. Nhưng bên trong bản thân yếu tố thu nhập còn bao hàm cả động lực là nhân tố thúc đẩy nỗ lực làm việc của người lao động, là nhân tố tác động tương đối lớn tới tâm lý người lao động. Người lao động hiện nay không chỉ tìm cho mình một công việc với mức lương cao mà họ còn quan tâm tới cả công tác đào tạo, phấn đấu của công ty. Vì vậy công ty cần phải chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, ổn định việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Công ty nên thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn lao động, những lớp bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, tổ chức những lớp đào tạo cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, tổ chức những cuộc thi đua lao động giỏi, lao động tiên tiến…
Như vậy, thu nhập của người lao động không chỉ đảm bảo đủ mức sống cho họ mà còn phải tạo cho họ có động lực làm việc. Đây chính là mục đích mà hiện nay những người lao động đang tìm kiếm trong thu nhập của các doanh nghiệp và cũng chính là tiêu chuẩn để người lao động trong thời đại hiện nay có thể lựa chọn một công việc phù hợp cho bản thân mình.
Kết luận
Nếu như trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều phụ thuộc vào cơ chế và chính sách của Nhà nước thì theo cơ chế thị trường như hiện nay, Nhà nước cho các doanh nghiệp tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tự chịu trách nhiệm trước hành vi của mình. Ngay cả trong công tác quản lý quỹ tiền lương cũng vậy, các doanh nghiệp có quyền tự quyết định cho mình qui chế trả lương, tiêu chuẩn lao động và ngay cả đơn giá tiền lương cũng được quyền quyết định.
Quản lý quỹ tiền lương là một công tác bắt buộc ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, với cơ chế tự quyết thông thoáng như hiện nay công ty có thể tự đặt ra cho mình một kế hoạch quỹ tiền lương riêng, một cách thức tổ chức thực hiện và sử dụng riêng sao cho vừa mang lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động đồng thời tránh cho công ty khỏi những thất thoát, trở ngại, gian lận, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong những năm qua công tác quản lý quỹ tiền lương vẫn rất tốt, không những đảm bảo được thu nhập và việc làm cho hơn 500 người lao động, còn thu được lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn không thể không có những tồn tại mà công ty sẽ cần phải khắc phục trong thời gian sắp tới, dựa trên mục tiêu chiến lược và biện pháp cụ thể đã được đề cập ở trên một phần nào có thể giảm thiểu được những tồn tại này của công ty trong thời gian tới nhằm hướng tới mục đích cuối cùng của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là đảm bảo sức khỏe và thu nhập cho người lao động, đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty mình.
Tài liệu tham khảo
1. Trường ĐH LĐ-XH cơ sở II thành phố HCM, "Giáo trình tiền lương – tiền công", NXB Lao động – Xã hội, 2007
2. Lê Xuân Trinh, "Quản lý Quỹ tiền lương", NXB Lao động, 1965
3. GS. TS. Bùi Văn Nhơn, "Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội", NXB Tư Pháp, Hà Nội – 2006
4. PGS. TS. Nguyễn Tiệp (chủ biên), TS. Lê Thanh Hà, "Giáo trình tiền lương – tiền công", NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội – 2002
5. Đồng chủ biên ThS. Nguyễn Vân Điền & PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quân, "Giáo trình quản trị nhân lực", NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007
6. Trường huấn luyện nghiệp vụ Bộ Công nghiệp nhẹ, "Lao động và tiền lương xí nghiệp công nghiệp X. H. C. N" tập VII, NXB Công nghiệp, Hà Nội - 1963
7. "Phân tích lao động xã hội", NXB Lao động – Xã hội, 2006
8. Chủ biên PGS. TS. Đoàn Thị Thu Hà & PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, "Giáo trình khoa học quản lý" tập I, NXB KHKT, HN – 2004
9. Bộ luật lao động, Hà nội - 2007
10. Hệ thống các văn bản mới về chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm, năm 2005
11. Internet: www.molisa.gov.vn
www.mof.gov.vn
irv.moi.gov.vn
vbqppl.moj.gov.vn
dddn.com.vn
vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12342.doc