Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ

Bộ tiêu chuẩn ISO quy tụ được những kinh nghiệm quốc tế trong việc điều hành doanh nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng đó là những thủ pháp đơn giản và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng quản trị của bất cứ một doanh nghiệp nào nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng cho sản phẩm dịch vụ của mình. Việc ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là một yêu cầu khách quan do sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và do trình độ phát triển của quản lý chất lượng. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể đây là một thách thức nhưng đồng thời nó cũng là một cơ hội để mỗi doanh nghiệp có thể tự khẳng định được chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đó là sự cố gắng, nỗ lực lớn của toàn bộ cán bộ, công nhân viên nhà nháy cơ khí 25. Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng sản phẩm cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g về trình độ và cấp bậc. Điều này được thể hiện qua báo cáo của công ty về thực lực hạ sỹ quan chỉ huy và chuyên môn kỹ thuật hàng năm của Công ty. Công ty coi yếu tố con người có vai trò quyết định với sự phát triển của công ty.Để có được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, Công ty chú trọng một số vấn đề sau: -Tuyển dụng nhân viên mới phù hợp với yêu cầu của công việc -Việc đào tạo và tuyển dụng phải căn cứ trên yêu cầu thực tế và kế hoạch phát triển của Công ty. -Những người được phân công trách nhiệm tại mỗi vị trí công tác phải đảm bảo có đủ năng lực,kỹ năng và kinh nghiêm để thực hiện công việc. -Có kế hoạc đào tạo dài hạn và hàng năm. -Thông tin kịp thời để mỗi người lao động có nhận thức đầy đủ về vai trò của họ và mối quan hệ đến các hoạt động khác trong Công ty. Báo cáo tháng về lao động tháng 12 năm 2007 STT Chỉ tiêu ĐVT Tháng báo cáo Từ đầu quý Từ đầu năm Tổng số lao động cuối kỳ Người 644 644 636 1 Lao động biên chế 294 294 299 Trong đó:- Sỹ quan 16 16 16 - QNCN 255 254 154 - CNVQP 23 24 128 2 Tổng số lao động hợp đồng 350 350 337 -LĐ không xác định thời hạn 295 295 277 -LĐ có thời hạn xác định 55 55 60 -LĐ hợp đồng, thời vụ - - - 3 Tổng số người đóng BHXH 582 582 562 (Nguồn: Phòng Tổ chức lao động) 3.2.Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính của công ty trong 3 năm 2000,năm 2001,năm 2002 được thể hiện trong bảng sau: ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Nguồn vốn kinh doanh 12.821 14.920 16.768 Ngân sách cấp 12.325 14.305 15.906 Tự bổ xung 586 615 826 2. Doanh thu 11.203 14.611 15.562 Hàng quốc phòng 6.720 8.561 6.629 Hàng kinh tế 4.483 6.050 8.933 3. lợi nhuận 598 524 386 Hàng quốc phòng 359 304 162 Hàng kinh tế 239 220 224 4. Nộp ngân sách 1.176 1.175 1.162 ( Nguồn: Phòng tài- chính kế toán) Là công ty cơ khí kết hợp giữa Quốc phòng và Kinh tế nên cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng được chia thành nguồn vốn cho Quốc phòng và cho Kinh tế,tuy nhiên để phù hợp với quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và quá trình hội nhập diễn ra ngày cành nhanh hiện nay thì cơ cấu nguồn vốn của công ty dành cho 2 lĩnh vực cũng dần có sự thay đổi.Cụ thể như Doanh thu của nhà máy đối với hàng quốc phòng tương đối ổn định trong khi đó doanh thu đối với hàng kinh tế thì tăng với nhịp độ đều đặn.Cùng với sự biến đổi trong doanh thu thì lợi nhuận đối với 2 mặt hàng cũng biến đổi tương tự,lợi nhuận hàng kinh tế ổn định trong khi lợi nhuận đối với hàng quốc phòng ngày càng giảm.Cơ cấu nguồn vốn trong công ty cũng có sự thay đổi,nguồn vốn tự bổ xung của công ty ngày càng tăngg chứng tỏ cho hiệu quả hoạt động của công ty qua các năm,qua đó chúng ta cũng thấy được nội lực và khả năng tự chủ của công ty ngày càng tăng. II. Thực trạng quản lý chất lượng ở Công ty 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. ĐVT: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2006 1 Doanh thu 11.203 14.611 15.562 52.733 2 Lợi nhuận 598 524 386 1.478 3 Nộp ngân sách 1.176 1.175 1.162 3.569 ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) Nếu như 3 năm 2000, 2001 và 2002 Doanh thu, Lợi nhuận và khoản nộp ngân sách của Công ty biến động có lẽ khá đồng đều thì đến năm 2006 tất cả những chỉ tiêu ấy của Công ty đều tăng lên một cách đột biến. Cụ thể: Doanh thu của năm 2001 là 14.611 triệu đồng tăng30,4% so với năm 2000. Doanh thu năm 2002 là 15.562 triệu đồng tăng 6,5% so với năm 2001. Nhưng đến năm 2006 doanh thu của nhà mày đã lên đến 52.733 triệu đồng, gấp 4,7 lần so với năm 2000, gấp 3,6 lần so với năm 2001 và lớn hơn gấp 3,4 lần so với năm 2002. Không chỉ tăng ở doanh thu mà cả lợi nhuận và khoản nộp ngân sách của nhà máy cũng tăng một cách nhanh chóng. Thành quả này có được là do cán bộ nhà máy đã có những cải tiến đáng kể trong phương pháp sản xuất cũng như quy trình quản lý. 2.Tình hình chất lượng sản phẩm. 2.1. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Công ty Cơ khí 25- Tổng cục CNQP là một Công ty kết hợp giữa quốc phòng và kinh tế, nhà máy chuyên sản xuất các máy công cụ phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân, đây là những loại máy móc yêu cầu có kỹ thuật cao. Các sản phẩm máy công cụ do Công ty sản xuất đều được dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng do nhà nước ban hành(TCVN) tức là phải đạt được độ chính xác theo hai cấp (TCVN 1945-1975 và TCVN 4235-86) yêu cầu về sản phẩm như sau: - Thông số cơ bản của nhà máy phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định cho các kiểu máy cụ thể. - Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân thủ theo TCVN tương ứng. - Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo tài liệu hiện hành. - Mỗi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và các chi tiết dự trữ theo danh mục và số lượng ghi trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy. - Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép được có các vết xước, dập, nứt hay hư hỏng cơ khí khác làm giảm chất lượng, mất thẩm mỹ của máy. - Tất cả các mặt trong của máy chỉ tiến hành khi máy được lắp ráp xong và đạt các yêu cầu TCVN 4235-86 - Mỗi máy xuất xưởng phải có các văn bản hướng dẫn kỹ thuật đi kèm. Các hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng, bảo trì để đưa lại hiệu quả cao cũng như tận dụng tối đa công suất. 2.2. Sự phù hợp của sản phẩm. Sự phù hợp, hoàn thiện của sản phẩm chỉ xảy ra khi chất lượng sản phẩm thực sự đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng. Như vậy, chất lượng chỉ ở mức tương ứng với các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật thì chưa đủ, nó còn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng. Thực tế cho thấy mọi hoạt động cho dù có được chuẩn bị trước tốt nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều biến động do những yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới. Vì thế, giữa những kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra bao giờ cũng có một khoảng cách nhất định, khi khoảng cách đó càng xa thì sự phù hợp của sản phẩm càng thấp, nếu vượt qua khỏi giới hạn cho phép thì sản phẩm đó sẽ bị loại ra khỏi quá trình. 3. Bộ máy quản lý chất lượng. Xuất phát từ nhận thức:chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất với các thành tựu khoa học kỹ thuật, sự sáng tạo của con người. Trong Công ty cơ khí 25 bằng chính thực lực sản xuất kinh doanh của mình, công ty nhận thấy rằng: không thể sản xuất được những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nếu như công tác điều hành và tổ chức quy trình sản xuất kém chất lượng. Để thực hiện công tác quản lý chất lượng thì điều đầu tiên cần phải làm là xây dựng nội quy, quy chế trong đó phân định rõ trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm được coi là quan trọng, được phân công, phân cấp rõ ràng. Mọi hoạt động được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo có sự tham gia của của mọi thành viên, thường xuyên có chấn chỉnh để đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Trong đó: - Đại diện lãnh đạo về chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, gồm những nhiệm vụ sau: + Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc Công ty về những vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công. +Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và môi trường của Công ty. +Quản lý chỉ đạo thiết kế, công nghệ phục vụ sản xuất, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, công tác cơ điện và an toàn kỹ thuật. Ký ban hành các quyết định, quy trình kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ công nghiệp. + Chỉ đạo công tác huấn luyện-đào tạo, công tác an toàn vệ sinh môi trường, trực tiếp chỉ đạo nghiên cứu, chế thử và sản xuất loạt các sản phẩm quốc phòng trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt. + Là chủ tịch hội đồng sáng kiến, trưởng ban chỉ đạo cuộc vận động 5 “S” của Công ty…. - Trưởng của mỗi đơn vị là điều phối viên chính của hệ thống đảm bảo chất lượng. Các phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng điều độ sản xuất, phòng cơ điện có nhiệm vụ thực hiện đảm bảo chất lượng, xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, lập kế hoạch chế thử sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra sản xuất, kiểm tra dịnh kỳ các tiêu chuẩn kỹ thuật của những sản phẩm đầu ra. - Phòng Kiểm nghiệm có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhiệm vụ chính của phòng là kiểm tra và xác nhận chất lượng sản phẩm, sự điều hành của đơn vị sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về sự xác nhận đó. Phòng Kiểm nghiệm là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến đầu ra, mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình sản xuất, phạm vi hoạt động của phòng rất rộng. 4. Các phương pháp QLCL được áp dụng ở Công ty cơ khí 25- tổng cục CNQP. 4.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, Công ty tiến hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng là biện pháp mang đặc tính tác nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu nhập, phát hiện, đánh giá những khuyết tật của sản phẩm, những diễn biến của quá trình vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Để kiểmm tra, kiểm soát chất lượng công ty đã tập trung vào trước tiên là khâu kiểm tra, kiểm soát quá trình. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng tư đầu vào đến đầu ra mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình sản xuất, phạm vị hoạt động của phòng KCS rất rộng. 4.2. Kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào. Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo các vật tư, sản phẩm đầu vào đều được kiểm tra thực nghiệm, đánh dấu, nhận biết và kết luận chất lượng của nguyê liệu trước khi nhập kho. Thủ kho thường xuyên kiểm tra các khu vực được phân công quản lý nhằm phát hiện những tác động xấu của môi trường đến chất lượng sản phẩm và ngược lại. Những vật tư sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được Giám đốc hoặc phó Giám đốc phụ trách ký lệnh cho phép cấp phát trước thì sau phòng KCS vẫn phải có trách nhiệm kiểm tra vật tư đó. Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp thì phải thu hồi ngay số vật tư đã phát và các sản phẩm được chế tạo từ số vật tư không phù hợp đó. Những vật tư nguyên liệu sản phẩm mua trực tiếp của các nhà sản xuất có đầy đủ chứng chỉ về chất lượng do các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà cung ứng thực hiện và bảo hành sản phẩm đó thì được kiểm tra thử nghiệm đầu vào trừ những trường hợp nghi vấn. Phương châm của Công ty để có chất lượng tốt là: “Phải làm đúng và làm tốt ngay tư đầu” 4.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. Công ty đảm bảo quá trình sản xuất phải được kiểm soát, trong đó chú trọng đến các vấn đề: Các công đọan phải được kiểm tra, các thông số cần phải đo kiểm tra, phương pháp kiểm tra… Công ty phải đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau: - Chỉ có sản phẩm đã qua kiểm tra và được chấp nhận mới được chuyển đến công đọan sau. - Các sản phẩm đã qua kiểm tra đều được đánh dấu, phân loại, xử lý. - Các số liệu phải được theo dõi, ghi chép và lưu hồ sơ. - Thực hiện đúng quy trình xử lý sản phẩm không phù hợp. Kiểm tra thử nghiệm trong quá trình sản xuất Cấp vật tư Tạo phôi Kiểm phôi Nhập phôi Cấp phôi Sản xuất Kiểm tra Nhập kho Ký phiếu nhập đóng dấu trạng thái Xử lý Bỏ làm lại 4.4. Quản lý chất lượng trong khâu phân phối và tiêu dùng. Công tác quản lý chất lượng sau sản xuất, nhằm bảo vệ chất lượng sản phẩm cũng như bảo vệ lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho phép công ty nhận được những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Các công cụ thống kê được áp dụng chủ yếu đó là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả. Biểu đồ PARETO dùng để tìm ra các vấn đề được ưu tiên giải quyết còn biểu đồ nhân quả giúp tìm ra nguyên nhân chủ yếu trong các nguyên nhân gây ra với vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó các bộ phận có liên quan đề ra biện pháp nhằm khắc phục vấn đề. Một ví dụ về việc ứng dụng biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả trong việc giải quyết vấn đề sản phẩm hỏng, không phù hợp ở Công ty cơ khí 25. Xử lý sản phẩm hỏng và không phù hợp. Phát hiện sự không phù hợp Xử lý Lập phiếu yêu cầu hành động khắc phục Xem xét nguyên nhân Đề ra biện pháp khắc phục Thực hiện Khắc phục Kết thúc Xử lý Kết thúc Bảng tổng hợp hàng hỏng- sản phẩm đúc kim loại năm 2007 STT Nguyên nhân Khối lượng Tỷ lệ % % Tích lũy 1 Nứt vỡ 4199 25,37 25,37 2 Rỗ hơi 2216 13,39 38,76 3 Ngót 2162 13,06 51,82 4 Vỡ nát 2098 12,65 64,47 5 Sai kích thước 2039 12,32 76,78 6 Sai hợp kim 1862 11,28 88,06 7 Cùi 1037 6,28 94,32 8 Chảy 817 4,93 99,26 9 Xỉ 123 0,74 100 Nguồn: Phòng Kiểm nghiệm (KCS) 5. Hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty. 5.1. Các quy trình. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty hiện nay gồm 20 quy trình. Đó là: - Sổ tay chất lượng. - QT01 Xem xét của lãnh đạo - QT02 Trách nhiệm quyền hạn của lãnh đạo. - QT03 Xem xét hợp đồng. - QT05 Kiểm soát tài liệu. - QT06 Mua hàng. - QT07 Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp. - QT08 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. - QT09 Kiểm soát quá trình. - QT10 Kiểm tra thử nghiệm. - QT11 Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. -QT12 Trạng thái kiểm tra thử nghiệm. -QT13 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp. - QT14 Hành động khắc phục, phòng ngừa. - QT15 Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng. - QT16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng. - QT17 Đánh giá chất lượng nội bộ. - QT18 Đào tạo. - QT19 Dịch vụ sau bán hàng. - QT20 Kỹ thuật thống kê. 5.2. Các công cụ - Kiểm soát phương tiện đo lường và theo dõi. Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch được đề ra thì Công ty phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là các hoạt động mang tính tác nghiệp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm được Công ty thực hiện ngay từ khâu kiểm tra, kiểm soát các dụng cụ, thiết bị kiểm tra, đo lường kiểm nghiệm, đảm bảo các thiết bị đó đựoc quản lý kiểm tra, kiểm định theo đúng các quy định về công tác đo lường của Nhà nước. Theo đó, cần thực hiện tốt các vấn đề sau: - Các công cụ, dụng cụ, phương tiện đo lường, kiểm tra đều được phải đánh số, ký hiệu, mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm soát. - Công ty thiết lập, áp dụng và duy trì một quy định bằng văn bản về việc quản lý các dụng cụ phương tiện đo lường. - Lập các biểu mẫu hướng dẫn thực hiện và các hồ sơ liên quan. - Lưu giữ các kết quả đã thực hiện để phục vụ cho việc quản lý thống nhất. Các công cụ thống kê thường được sử dụng đó là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả. III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượngở Công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 1. Những thành tích đạt được. Qua phân tích thực trạn chất lượng sản phẩm và công tác Quản lý chất lượng ta thấy có một số ưu điểm CLSP của Công ty luôn được đảm bảo và không ngừng được nâng cao. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến Công ty đã sản xuất được những sản phẩm phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao với chất lượng cao, mức an toàn trong sử dụng, thỏa mãn được các yêu cầu của bạn hàng. Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ của sản phẩm đã được đăng ký với Tổng cục TC- ĐL- CL phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành. Khi đánh giá công tác Quản lý chất lượng của Công ty ta nhận thấy Công ty quản lý chất lượng khá tốt trong khâu thiết kế sản phẩm, khâu cung ứng vật liệu, khâu sản xuất và cả trong khâu bán hàng, mặc dù không tránh khỏi những tồn tại nhỏ trong mỗi khâu. Các phòng ban, cán bộ phân xưởng sản xuất thực hiên khá tốt các nhiệm vụ và yêu cầu thiết kế nhằm đằm bảo đảm chất lượng công việc mình phụ trách. Đặc biệt trong khâu sản xuất, công nhân sả xuất ở từng khâu tự kiểm tra được chất lượng bán thành phẩm dựa trên những tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ mà Công ty đã đặt ra. Mặt khác, bộ phận KCS kiểm tra chất lượng thành phẩm rất kỹ. Vì vậy, các sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo được các tiêu chuẩn về chất lượng. 2. Những khó khăn còn vướng mắc. Bên cạnh những thành tích đạt được, CLSP cũng như công tác QLCL của Công ty cũng không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Sản phẩm của Công ty đạt chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ thiết kế nhưng có một hạn chế tính kinh tế của sản phẩm chưa cao. Giá bán của sản phẩm còn cao do giá thành và chi phí sản xuất còn cao. Một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất là Công ty vẫn còn những sản phẩm hỏng, không đạt tiêu chuẩn trong quá trình sản xuất. Giá bán sản phẩm cao sẽ thỏa mãn ít hơn nhau cầu của người tiêu dùng,người tiêu dùng muốn tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá cả phải chăng, đây là một điều mà công ty cần đặc biệt quan tâm tới nếu như không muốn bị các đối thủ đánh bại trong cơ chế thị trường này. Bên cạnh đó công tác Quản lý chất lượng của Công ty cũng chỉ mới bó hẹp ở chức năng kiểm tra chất lượng, các chức năng khác như: hoạch định chất lượng, tiêu chuẩn thực hiện điều chỉnh- cải tiến chất lượng chưa được thực hiện đầy đủ. Công tác Quản lý chất lượng do phòng KCS đảm nhiệm, thuộc trách nhiệm của phòng KCS, mặc dù Công ty có khuyến khích mọi người cùngtham gia vào công tác quản lý chất lượng, nhưng chỉ dừng được ở một mức độ nhất định, công tác quản lý chất lượng chưa trở thành trách nhiệm của mọi bộ phận, mọi thành viên trong Công ty. Phòng KCS là bộ phận nằm ngoài dây chuyền sản xuất do vậy không phát hiện được những sai hỏng của sản phẩm để tìm ra biện pháp khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong khâu cung ứng vật liệu, Công ty chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống Quản lý chất lượng của nhà cung ứng, nguyên vật liệu được kiểm tra trước khi mua nhưng vẫn không tránh khỏi vẫn còn những nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn, vì vật khi đưa vào dây chuyền sản xuất sẽ gây nên những khuyết tật cho sản phẩm. Trong bộ phận sản xuất, các sản phẩm hỏng chưa được thống kê đầy đủ vì vậy khó có thể kiểm soát được hết tình hình chất lượng sản phẩm, không tìm thấy được nguyên nhân gây sai hỏng để tìm cách khắc phục. Các xí nghiệp sản xuất chỉ thống kê nguyên vật liệu bị hao hụt. 3. Nguyên nhân. Tính kinh tế của sản phẩm chưa cao là do chi phí sản xuất còn cao, các công đọan của quá trính sản xuất còn có những sản phẩm hỏng, gây tổn thất nguyên vật liệu nhưng lại không cho ra sản phẩm đạt chất lượng. Một số nguyên nhân: - Do thiết bị máy móc: Máy móc của Công ty đã đựoc sử dụng từ rất lâu, phần lớn có thời gian sử dụng trên 10 năm. Vì vật các thông số kỹ thuật không được đảm bảo chính xác. - Do nguyên vật liệu: chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu một phần lớn là do chất lượng nguyên vật liệu chưa được tốt, còn có nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn được đưa vào sản xuất. Vì vậy phần lớn những sản phẩm sai hỏng là do chất lượng nguyên vật liệu không được đảm bảo. Đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng sản phẩm của Công ty. - Do trình độ tay nghề của công nhân: Mặc dù bậc thợ bình quân của công nhân trong Công ty là khá cao nhưng trong các khâu của quá trình sản xuất vẫn còn có những công nhân có trình độ chưa thực sự cao, mặt khác nhận thức của công nhân về tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm còn thấp. Ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân quan trọng khác ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tới tính kinh tế của sản phẩm là công tác quản lý chất lượng. Hiệu quả công tác quản lý chất lượng chưa được cao. Do vậy, trong quá trình sản xuất còn có nhưng sản phẩm sai hỏng nhưng chưa được phát hiện. Nguyên nhân quản lý chất lượng chưa cao là do: nhận thức chưa đầy đủ của ban lãnh đạo Công ty về vai trò của chất lượng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh, đối với Công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng chưa được coi là mục tiêu hàng đầu, trong khi chất lượng là mục tiêu sống còn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Do Công ty chưa thự hiện đầy đủ chức năng của quản lý chất lượng, công tác quản lý chất lượng chỉ mới bó hẹp ở khâu kiểm tra chất lượng, và là nhiệm vụ riêng của phòng KCS. Các phòng ban, bộ phận sản xuất mặc dù các cán bộ sản xuất có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhưng trình độ quản lý chất lượng còn yếu. Như vậy chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng trong Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế. Những tồn tại này là do nhiều nguyên nhân. Vì vậy, Công ty cần có nhiều biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Phần 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-Tổng cục CNQP I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 1. Mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới. Trên cơ sở chính sách chất lượng đã được đề ra, Ban giám đốc căn cứ vào tình hình cụ thể và tính ưu tiên của từng sản phẩm, từng bạn hàng và đề ra mục tiêu chất lượng trong năm KH 2008 như sau: - Trang bị mới thiết bị đo kiểm hiện đại gồm: Máy đo chiều dày lớp phủ, Đồng hồ đo lỗ sâu, máy siêu âm… - Phấn đấu giảm tỷ lệ hỏng xuống còn < 0,7% các loại sản phẩm của công ty Xi măng Bỉm Sơn, Công ty phụ tùng máy số 1,Công ty vận tải dầu khí Việt Nam. - Sản phẩm của Công ty Xuân Hòa giảm tỷ lệ hỏng còn <1% -Đặc biệt sản phẩm: Cụm chân cầu chuyển và cụm bánh xe tỷ lệ 100% đạt yêu cầu. Căn cứ vào năng lực thực tế năm 2007, Công ty phấn đấu đạt mục tiêu chất lượng như sau: Sản lượng: Giá trị sản xuất đạt gần 61 tỷ đồng. Chất lượng: -Quý 2/2008 Công ty sẽ tiến hành đánh giá nội bộ lần 1-2008 - Cung cấp hàng hóa cho khách hàng đảm bảo về số lượng, chất lượng với các dịch vụ chính xác, kịp thời… - Đảm bảo được các mục tiêu chất lượng đã được đề ra và thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, công ty phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu tăng: Tăng tỷ lệ các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật: Đạt 99,5% ngay từ đợt kiểm tra đầu tiên. Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý CLSP. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác quản lý đo lường theo quy định. + Chỉ tiêu giảm: Giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lương xuốngcòn dưới 1% ngay trong đợt kiểm tả đầu tiên. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 2. Phương hướng phát triển. - Hoàn thành và cải tạo toàn bộ hệ thống đường đi, công trình xây dựng của trung tâm tự động hóa. - Sắp xếp lại và đưa xưởng đúc với dây chuyền công nghệ mới đưa vào hoạt động. - Tăng cường tiết kiệm vật tư năng lượng, phấn đấu giảm chi phí vật tư, năng lượng xuống 70% chi phí sản xuất để tăng hiệu quả cạnh tranh và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. - Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh theo hướng tinh giảm nhân lực và nâng cao hiệu quả. Đặc biệt đẩy mạnh việc đổi mới và tăng cươngg hiệu quả hoạt động của hệ thống điều hành sản xuất, hệ thống Marketing, hệ thống cung cấp và hệ thống quản lý hành chính. - Nghiên cứu cải tiến hệ thống tiền lương cho phù hợp với tình hình mới nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của người lao động. - Đẩy mạnh hoạt động Khoa học-kỹ thuật theo hướng tăng cường áp dụng tự động hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm đúc, ứng dụng công nghệ cao để tăn cường độ chính xác gia công và chất lương nhiệt luyện để chế tạo các sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở Công ty cơ khí 25- Tổng cục CNQP. 1. Nâng cao nhận thức của các thành viên trong Công ty về chất lượng sản phẩm. Nâng cao năng lực nhân thức của nhân viên trong công ty về chất lượng sản phẩm. Về vai trò của chất lượng với hiệu quả sản xuất kinh doanh, đối với sự tồn tại và phát triển của công ty là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nhận thức đầy đủ về chất lượng, toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ coi quản lý chất lượng là trách nhiệm của mọi người, từ đó thực hiện tốt công việc được giao, đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng đề ra, phát huy được tính sáng tạo của mọi thành viên trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trước hết là nâng cao nhân thức của các cấp lãnh đạo trong Công ty. Chất lượng sản phẩm không thể được đảm bảo nếu như những người lãnh đạo trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhận thức không đầy đủ về chất lượng sản phẩm. Từ nhận thức đúng về chất lượng sản phẩm, các cấp lãnh đạo sẽ coi chất lượng sản phẩm là chiến lược kinh doanh hàng đầu, là mục tiêu sống còn của Công ty. Từ đó Công ty sẽ đưa ra các chủ trương, chính sách chất lượng, áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức của các cấp lãnh đạo sẽ định hướng cho tất cả các bộ phận trong Công ty trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên chất lượng sản phẩm sẽ không được đảm bảo và nâng cao nếu như thiếu sự nhận thức của công nhân sản xuất, những người trực tiếp tạo ra sản phẩm. Với nhận thức về chất lượng công nhân sản xuất sẽ tự giác quản lý chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tìm nguyên nhân gây ra sai hỏng để có biện pháp khắc phục, giảm tỷ lệ phế phẩm. Để nâng cao nhận thức của công nhân viên về chất lượng sản phẩm, tổ chức Công đoàn trong Công ty có trách nhiệm truyền đạt đường lối, chính sách chất lượng đến người lao động, giáo dục ý thức trách nhiệm nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty có thể mời các chuyên gia trong lĩnh vực chất lượng đến nói chuyện, trao đổi và giải thích ý nghĩa, vai trò quan trọng của chất lượng cho người lao động trong Công ty. Ngoài ra công ty còn có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chất lượng, những vấn đề liên quan đến chất lượng. Trong hoạt động sản xuất, công ty nên phát động các phong trào sản xuất đảm bảo chất lượng như: Tuần lễ chất lượng, tháng chất lượng cao…. Công ty cũng nên khuyến khích việc thành lập các nhóm tự quản chất lượng bao gồm những công nhân trực tiếp sản xuất. Do vậy, họ biết được những nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, từ đó tìm ra biện pháp khắc phục, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng. Công ty cần thực hiện đầy đủ các chức năng chất lượng quản lý, không chỉ bó hẹp ở chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công ty phải thực hiện liên tục “ Vòng tròn chất lượng”. Đó là cơ sở để chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao. Công ty nên đề ra các mục tiêu về chất lượng, gồm nhiều mục tiêu chiến lược trong giai đọan dài cùng với những mục tiêu chất lượng cụ thể, ngắn hạn. Công ty cần lập kế hoạch cho từng nhóm phòng ban, từng bộ phận sản xuất phải thực hiện những gì,thực hiện như thế nào để đạt được các mục tiêu chất lượng cụ thể. Khi đã có mục tiêu chất lượng cụ thể thì các bộ phận của Công ty cần phải biết mình làm gì và phối hợp với các bộ phận khác như thế nào để đạt được mục tiêu chất lượng đề ra. Trong quá trình thực hiện các bộ phận thường xuyên kiểm tra xem các chỉ tiêu chất lượng có được đảm bảo như đã đề ra hay chưa, nếu các chỉ tiêu chất lượng chưa đạt được thì phải tìm ra nguyên nhân khắc phục kịp thời. Công tác kiểm tra cần được thực hiện ở mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình sản xuất. Bộ phận KCS không nên chỉ kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng. 3. Áp dụng biện pháp kinh tế trong quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng được thực hiện thông qua mọt hệ thống các biện pháp kinh té, công nghệ, tổ chức, giáo dục. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ được xem xét trong mối quan hệ thống nhấ, ràng buộc với nhau trong quản lý chất lượng mới có cơ sở để nói rằng chất lượng sản phẩm được đảm bảo, áp dụng phương pháp kinh tế trong quản lý chất lượng sẽ đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào đối tượng quản trị thông qua các lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy con người tích cực lao động. Mặt mạnh của phương pháp này ở chỗ nó tác động trực tiếp vào lợic ích ca nhân hoặc tập thể người lao động. Xuất phát từ đó họ lựa chọn phương án hoạt động, đảm bảo cho lợi ích chung của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý chất lượng Công ty nên áp dụng phương pháp kinh tế tạo động lực thúc đẩy người lao động sản xuất đảm bảo chất lượng, từ đó giảm tỷ lện phế phẩm, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành nâng cao tính kinh tế của sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty nên ban hành chế độ thưởng phạt vật chất để điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, tập thể lao động trong quá trình sản xuất. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, Công ty nên ban hành chế độ thưởng phạt vật chất cho các công nhân có tỷ lện sản phẩm đạt yêu cầu cao để kích thích họ trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Công ty nên đặt ra các mức thưởng căn cứ theo tỷ lệ sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn của các công nhân. Tiền lương của các công nhân sản xuất trực tiếp được tính: Tiền lương = Số lượng sản phẩm sản xuất*đơn giá sản phẩm Để khuyến khích những công nhân có tỷ lệ sản phẩm sản xuất đạt chất lượng cao Công ty nên thưởng bằng cách nhân hệ số thưởng trực tiếp vào tiền lương của công nhân. Công ty nên quy định hệ số thưởng căn cứ theo tỷ lện sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng. *100% Số lượng sản phẩm sản xuất đạt chất lượng Tổng số sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng = VD: Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng (%) Hệ số thưởng 100 0,5 99 0,4 98 0,3 97 0,2 Ngược lại với những công nhân sản xuất có tỷ lện sản phẩm đạt chất lượng thấp thì Công ty nên có mức phạt vật chất, cũng căn cứ vào tỷ lệ đạt chất lượng, bằng các trừ vào tiền lương theo tỷ lệ nhất định. VD: Tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng(%) Mức phạt (% tiền lương) 85 0,1 84 0,2 83 0,3 82 0,4 Ngoài ra Công ty cũng nên quy định thưởng cho các cá nhân tập thể có những sáng kiến đổi mới máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm. Mức thưởng nên tính theo tỷ lệ % nhất định so với giá trị những sáng kiến phát minh đó mang lại. 4. Nâng cao chất lượng nguyên liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải nâng cao chất lượng nguyên vật liệu. Thực trạng tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty vẫn còn có những sản phẩm hỏng, nguyên nhân chính là do chất lượng nguyên vật liệu chưa được đảm bảo. Công ty muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm trong quá trình sản xuất thì phải nâng cao chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Chính sách thu mua nguyên vật liệu của Công ty là chọn nhiều nhà cung ứng, nơi nào bán nguyên vật liệu giá rẻ, đạt được yêu cầu chất lượng thì công ty ký hợp đồng mua. Tuy nhiên với chính sách mua như vậy thì Công ty không lập được mối quan hệ lâu dài với những nhà cung ứng. Để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty nên chọn số ít các nhà cung ứng, phải đạt mục tiêu chất lượng nguyên vật liệu là hàng đầu chứ không phải giá cả. Công ty nên thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với hệ thống quản lý chất lượng của các nhà cung ứng để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo chỉ tiêu chất lượng đề ra. Hiện nay tốt hơn Công ty nên chọn nhà cung ứng nguyên vật liệu mà hệ thống quản lý chất lượng của nhà cung ứng đó đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Công ty nên coi nhà cung ứng như một bộ phận của mình. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng nguyên vật liệu. Mặt khác, sẽ giảm được chi phí kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu không cần thiết khi mua. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu của Công ty tuy được quản lý rất tốt nhưng các kho đã được sử dụng từ rất lâu, cơ sở vật chất, kho chứa đã xuống cấp. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu Công ty nên nâng cấp, xây mới các kho chứa nguyên vật liệu. Mặt khác để nâng cao chất lượng nguyên vật liệu các phòng nghiên cứu, phát triển cần nghiên cứu các nguyên vật liệu mới thay thế có chất lượng tốt hơn, hiệu quả hơn. 5. Tăng cường công tác đào đạo nguồn nhân lực và trao đổi thông tin nội bộ. Nhân tố con người có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vi vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng nhân tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để nâng cao chât lượng nguồn nhân lực, Công ty nên tổ chức các chương trình đào tạo kiến thức chuyên môn cho các bộ phận trong Công ty để họ có thể thực hiện tốt chức năng của mình. Các các bộ quản lý thì được trang bị kiến thức quản lý mới, người lao động thì được nâng cao tay nghề. Trên cơ sở hoạch định HTQLCL cũng như sản xuất – kinh doanh,lãnh đạo Công ty thực hiện việc xác định và cung cấp nguồn nhân lực cần thiết, Công ty coi yếu tố con người có vai trò quyết định trong việc xây dựng và áp dụng HTQLCL. Để có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, Công ty cần phải coi trọng vấn đề sau: - Tuyển dụng nhân viên mới thích hợp với yêu cầu của công việc. - Việc đào tạo và tuyển dụng phải căn cứ trên yêu càu thực tế và kế hoạch phát triển Công ty. - Những người được phân công trách nhiệm tại mỗi vị trí công tác phải đảm bảo có đủ năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm để thực hiện công việc. - Có kế hoạch đào tào hàng năm và dài hạn. - Thông tin kịp thời để mỗi người lao động có nhận thức đầy đủ về vai trò của họ và mối liên quan đến các hoạt động khác trong Công ty. Công ty phải đảm bảo tạo đầy đỉ điều kiện cần thiết cho người lao động về các phuơng tiện và môi trường làm việc. Để người lao động phát huy được tốt nhất năng lực của mình, tạo ra các sản phẩm với chất lượng tốt, những điều kiện chủ yếu công ty cần tạo ra là: - Các điều kiện làm việc, trong đó môi trường làm việc ( không gian, mặt bằng nhà xưởng, an toàn lao động…) và các phương tiện kèm theo. -Các trang thiết bị, phần cứng và phần mềm. - Các dịch vụ hỗ trợ khác. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu thị trường, phuơng hướng phát triển của các mặt hàng trong tương lai để có đầu tư thích đáng về trang thiết bị máy móc, nhà xưởng… phục vụ cho sản xuất. Hệ thống thông tin nội bộ trong doanh nghiệp bao gồm những mối quan hệ, những tác động qua lại giữa các phòng ban, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp. Đứng đầu mạng lưới thông tin là ban lãnh đạo, những người có quyết định, điều phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Họ có vai trò quyết định với hệ thống, là người dẫn dắt hệ thống, thông qua ban lãnh đạo thông tin được truyền đi và nhận về các thông tin phản hồi. Dựa vào đó hệ thống thông tin của Công ty được thông suốt. Trong các doanh nghiệp nước ta, nguồn kinh phí còn khó khăn việc tư liệu hóa đấy đủ các các hoạt độg của doanh nghiệp và thực hiệ chúng một cách nghiêm túc cũng là một phương pháp giúp kênh thông tin của doanh nghiệp được thông suốt. Để làm được điều đó, hệ thống tài liệu phải thực sự phản ánh được thực chất tình hình hoạt động của doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm túc các hoạt động đó thì hoạt động thông tin sẽ dễ dàng hơn.Để hoạt động trên được hiệu quả, ngay từ đầu doanh nghiệp phải quan tâm đến khâu hoạch định chất lượng đến xấy dựng chương trình,kế hoạch đảm bảo và nâng cao chất lượng trong toàn Công ty. Việc hoạch định tốt thì hệ thống chất lượng sẽ hoạt động một cách có hiệu quả, còn nếu ngược lại sẽ không thống nhất được mọi hoạt động trong Công ty, không làm theo những điều đã quy định dẫn đến tình trạng vừa làm vừa bổ sung hoàn thiện, điều này làm cho thông tin nội bộ không được thông suốt, không phản ánh được hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Để khắc phục các khó khăn trên, Công ty cần xây dựng môi trường văn hóa có chất lượng cao, ở đó mọi người thấy được sự đoàn kết của tập thể, nâng cao tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, gắn bó và tự hào về Công ty. Các nhân vien được trao quyền và công việc phù hợp với vị trí của mình, thực hiện quản lý tập thể, cá nhân tự chịu trách nhiệm về phần công việc được giao, chỏ có như vậy mới có được những quyết định nhanh chóng, kịp thời. Các công việc được tiến hành theo nhóm phát huy được tinh thần tập thể, tại điều kiện cho người lao động tiếp xúc với nhau nhiều hơn, giúp họ hiểu nhau hơn, quá trình thông tin nhờ đó mà được thông suốt. Bộ máy quản trị của Công ty phải xác định được rõ trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cá nhân, bộ phận, trong mối quan hệ với trách nhiệm về chất lượng. Việc xác định các mối quan hệ này sẽ được thiết lập thông qua các kênh thông tin liên lạc sao cho công việc được thực hiện trôi chảy, không có sự gián đoạn, cản trở bất ngờ. Thông qua đó nhân viên họ sẽ biết mình nhận lệnh tư ai, phải chịu trách nhiệm trước ai, họ phải đến với ai để thu thập thông tin nhằm giải quyết những khó khăn, họ phải trao đổi với ai những thông tin và sản phẩm họ đã xử lý. Việc trao đổi thông tin nội bộ thực chất là để xác định hiệu quả và hiệu lực của quá trình trao đổi chính sách chất lượng, các hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp. Đồng thời thông qua việc trao đổi này nhằm cung cấp thêm những thông tin bổ sung về nguồn lực và những thông tin trực tiếp của mọi người trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó vấn đề cần thiết lúc này là Công ty phải phát huy hiệu quả các thông tin nội bộ trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Muốn vậy ban lãnh đạo công ty cần khuyến khích việc trao đổi phản hồi giữa các phòng ban, các cá nhân trong toàn Công ty. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của công nhân viên nhằm thu thập những ý kiến hữu ích cho việc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng. Bên cạnh đó lãnh dạo cần trao quyền cho công nhân tự xử lý các sự việc xấu gây ảnh hưởng đến quá trình áp dụng ISO, cũng như khuyến khích các đề xuất cải tiến có hiệu quả. Tiếp tục phát huy hình thức người làm tự kiểm tra, tiến tới kiểm tra hệ thống chất lượng toàn đơn vị. Xây dựng mô hình nhóm chất lượng ở từng phân xưởng, đơn vị giúp cho việc học tập, nghiên cứu ISO được chủ động, người công nhân tự tìm hiểu và giúp đỡ lẫn nhau trong việc thực hiện ISO dưới sự huớng dẫn của các chuyên gia. Nhóm chất lượng có thể là nhóm chuyên môn về chính sách chất lượng, cải tiến chất lượng, giáo dục và đào tạo, kiểm soát chất lượng, kiểm tra đánh giá tính toán hiệu quả, phòng ngừa và khắc phục. Phải xác định rõ mục tiêu nguyên tắc cũng như quy chế hoạt động của nhóm. Thiếu mục tiêu cụ thể hoạt động của nhóm sẽ không hiệu quả, chẳng hạn nhóm cải tiến chất lượng phải thực hiện các mục tiêu cụ thể: thường xuyên cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, tạo mạng lưới nhân viên đã qua đào tạo và giúp đỡ họ tham gia và việc cải tiến chất lượng, tạo ra sắc thái riêng của từng nhóm. Để các nhóm hoạt động có hiệu quả phải chú ý tới các nhân tố thành công của nhóm như: kết hợp chặt chẽ giữa nhóm và lãnh đạo, nguyên tắc thừa nhận, phát triển nhóm, quản trị tốt các cuộc họp, thông tin cho mọi thành viên của nhóm, tập trung vào quá trình và áp dụng quá trình đã thiết lập. Đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động thông tin, xây dựng phòng thông tin với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, cộng với đội ngũ cán bộ thông tin chuyên trách qua đào tạo, cõ kỹ năng. Đưa vi tính vào hệ thống quản lý, sản xuất, giúp cho việc trao đổi thông tin nhanh chóng, kịp thời, tránh tình trạng tài liệu không được cập nhật, trao đổi thường xuyên giữa các phòng ban. Đảm bảo thông tin nhanh cho lãnh đạo và các phòng ban về tình hình chất lượng, quản lý chất lượng, tình trạng các quá trình sản xuất và quản lý, sự sai lệch giữa kế hoạch và thực tiễn. 6. Đổi mới máy móc thiết bị và tăng cường công tác bảo dưỡng, sữa chữa. Máy móc thiết bị của Công ty có đặc điểm là sử dụng đã lâu( hầu hết > 10 năm). vì vậy các thông số kỹ thuật trong quá trình hoạt động không được chính xác. Mặt khác, máy móc thiết bị của Công ty không đồng bộ. Các đặc điểm này ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm, là nguyên nhân gây ra khuyết tật sản phẩm. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới máy móc thiết bị đồng bộ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên cần xem xét đổi mới cái nào là cần thiết vì khả năng tài chính của hạn. Cần phải đổi mới những loại máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến các quy trình tạo sản phẩm, các máy móc đổi mới phải có công nghệ tiên tiến và đồng bộ. Còn với những máy móc đã qua thới gian sử dụng dài cần phải có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng hợp lý. Để tiết kiệm chi phí cũng như tận dụng khả năng công nghệ, thiết bị máy móc của Công ty, thì hướng đầu tư máy móc thiét bị là: - Mua mới toàn bộ các thiết bị máy móc mà Công ty không có khả năng sửa chữa, không có phụ tùng thay thế, các máy móc hiện đại quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. - Thay thế dần dần các thiết bị cũ mà Công ty có khả năng sửa chữa, có phụ tùng thay thế, có thể mua trong nước, tiến tới đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất. - Cùng với mua sắm máy móc thiết bị Công ty cần có chiến lược lâu dài về đào tạo đội ngũ lao động nhằm nâng cao tay nghề theo kịp với đòi hỏi trình độ công nghệ, kỹ thuật. 7. Mở rộng và phát huy tác dụng của các kỹ thuật thống kê trong hoạt động quản lý chất lượng. Kỹ thuật thống kê giúp cho việc đo lường, mô tả, phân tích, tập hợp số liệu dễ dàng, giải thích và lập mô hình những biến động của đặc tính sản phẩm và quá trình, thậm chí với một số lượng, dữ liệu hạn chế. Phân tích bằng công cụ thống kê sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn mức độ, bản chất và nguyên nhân của sự biến động. Thông qua đó giúp cho việc giải quyết, thậm chí ngăn ngừa những vấn đề có thể xảy ra từ sự biến động, thúc đẩy hoạt động cải tiến liên tục của Công ty ngày càng hiệu quả. Những biến động đó có thể được quan sát dựa trên các đặc tính đo được của sản phẩm và quá trình, nó có thể tồn tại ở các giai đoạn khác nhau xuyên suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ nghiên cứu thị trường đến dịch vụ khách hàng và việc xử lý cuối cùng. Công ty cần phải sử dụng công cụ thống kê không chỉ đơn thuần là tổng hợp, phân tích sản phẩm không phù hợp, sản phẩm sai hỏng mà phải sử dụng như một công cụ hữu hiệu để phân tích các dữ liệu, thông tin thu thập được nhằm cải tiến hệ thống. Điều đó bắt buộc Công ty phải sử dụng các công cụ thống kê trong phân tích các thông tin về sự thỏa mãn khách hàng, các dữ liệu có liên quan đến sự vận hành của hệ thống. Hiện nay Công ty sử dụng kỹ thuật thống kê như: - Thống kê chất lượng sản phẩm cuối cùng. Thống kê đặc tính và xu hướng của quá trình và sản phẩm, xử lý những sản phẩm không phù hợp. - Biểu đồ X-, PARETO, nhân quả… Các kỹ thuật này đã giúp ích rất nhiều cho Công ty trong việc phát hiện ra nguyên nhân gây ra sự sai hỏng của hệ thống. Từ đó đơn vị có liên quan đề ra các biện pháp xử lý theo chức năng của mình, nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, giảm tỷ lệ sản phẩm không phù hợp và sản phẩm cuối cùng phải điều chỉnh lại. Trong thời gian tới Công ty cần mở rộng việc sử dụng các công cụ thống kê trong dịch vụ sau bán hàng, thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng nhằm đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng cũng như thống kê sự không phù hợp của nguyên vật liệu đầu vào nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Quan trọng hơn cả là Công ty cần tập trung vào sử dụng biểu đồ nhân quả phục vụ cho việc quản lý chất lượng, kết hợp với biểu đồ PARETO, biểu đồ cột để tăng tính hiệu quả. Đây là phương pháp quan trọngtrong kiểm soát chất lượng, bởi tính tiện ích của phuơng pháp đó là: - Liệt kê các nguyên nhân làm quá trình sản xuất bị biến động vượt qua ngoài giới hạn quy định nhờ đó duy trì được sự ổn định của quá trình. - Định hướng rõ những nguyên nhân nào cần được ưu tiên điều tra trước. - Hỗ trợ tích cực trong việc đào tạo và huấn luyện cán bộ kỹ thuật, kiểm tra. - Sơ đồ nhân quả biểu thị trình độ hiểu biết vấn đề, nó tỷ lệ thuận với hiệu quả biểu đồ được xây dựng. Các bước lập biểu đồ nhân quả: Bước 1: Quyết định đặc tính chất lượng cần phân tích. Vẽ một mũi tên từ trái qua phải làm trục chính, viết đặc tính đó ở bên phải và đóng ô vuông vào đặc tính đó. Bước 2: Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính chất lượng đó, rồi viết các yếu tố chính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính chất lượng đó, khoanh bằng một ô vuông. Bước 3: Trên mỗi nhánh của yếu tố chính, xác định các yếu tố phụ có thể xem là nguyên nhân của yếu tố chính và được biểu thị bằng các nhánh con. Ngoài ra trên mỗi nhánh con có thể viết thêm các yếu tố chi tiết hơn tạo thành những nhánh nhỏ hơn nữa. Bước 4: Ghi những mục đích chính của biểu đồ như thời gian, người lập. Biểu đồ nhân quả Chất lượng Vật liệu Con người P2 sản xuất Thiết bị Đo lường 8. Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, song song với xây dựng mô hình TQM. Đạt được chứng chỉ ISO 9001-2000 là một kết quả quan trọng đối với Công ty, nó đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt của Công ty đặc biệt là lĩnh vực quản lý chất lượng. Tuy nhiên áp dụng ISO 9001-2000 không phải là công việc làm một lần và cũng không phải là mục tiêu cuối cùng của Công ty. Mỗi cá nhân mỗi bộ phận đều phải nỗ lực hơn nữa để duy trì và cải tiến liên tục hệ thống chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu tối đa của khách hàng. Cụ thể Công ty cần phải tiến hành theo các bước sau: - Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản lý chất lượng là kết quả của hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ, vì vậy quản lý chất lượng là nhiệm vụ của cả một tập thể. Cần tạo ra sự quyết tâm nhất quán, thống nhất trong phương hướng, chiến lược và phươn châm hành động, xóa bỏ mọi ngăn cách, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phân nhằm hoàn thiện chất lượng toàn bộ hệ thống. - Tập trung vào yếu tố con người. Chất lượng đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên, do đó cần có kế hoạch đào tạo với hình thức và nội dung phù hợp nhằm truyền đạt những kỹ năng, kinh nghiệm về quản lý chất lượng, cũng như ý thức tự giác, lòng nhiệt tình của người lao động. - Tập trung vào quá trình quản lý, quản lý hệ thống, thiết kế hệ thống quản lý tối ưu. Phát triển tính linh hoạt của toàn hệ thống từ khâu thiết kế đến tiêu dùng sản phẩm. Xác định mọi nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp của sản phẩm, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, để có được sản phẩm có được chất lượng cao hơn. Song song với việc duy trì và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của Công ty, Công ty cũng từng bước xây dựng mô hình quản lý chất lượng tổng hợp (TQM), bởi TQM và ISO đều có chung mục tiêu là tăng trưởng kinh tế, mang lại lợi ích cao nhất cho người tiêu dùng, cho tổ chức và các thành viên của tổ chức đó. Nhận thức về chất lượng của hai hệ thống này đều mang tính bao hàm, không chỉ dừng lại ở lợi nhuận đơn thuần, mà còn vấn đề xã hội ( môi trường, an toàn sức khỏe cộng đồng…) thông qua TQM các công cụ thống kê được sử dụng triệt để, định hướng vào khách hàng nhiều hơn, phát huy sức mạnh tập thể nhằm thực hiện tốt nguyên lý của TQM là: - Tập trung vào khách hàng. - Tập trung vào quá trình sản xuất. - Huy động sự tham gia của mọi người. Mối liên hệ giữa TQM và ISO Cam kết của lãnh đạo và chính sách chât lượng(14 điểm của Deming) Tinh thần hợp tác theo nhóm(theo Juran) Crosby JJIuran,Crosby) Các công cụ(SPC) Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 Kết luận Bộ tiêu chuẩn ISO quy tụ được những kinh nghiệm quốc tế trong việc điều hành doanh nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng đó là những thủ pháp đơn giản và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng quản trị của bất cứ một doanh nghiệp nào nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng cho sản phẩm dịch vụ của mình. Việc ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là một yêu cầu khách quan do sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và do trình độ phát triển của quản lý chất lượng. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể đây là một thách thức nhưng đồng thời nó cũng là một cơ hội để mỗi doanh nghiệp có thể tự khẳng định được chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đó là sự cố gắng, nỗ lực lớn của toàn bộ cán bộ, công nhân viên nhà nháy cơ khí 25. Hệ thống quản lý chất lượng này sẽ đem lại nhiều lợi ích trong quản lý chất lượng sản phẩm cũng như tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty cơ khí 25 cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên nhà máy đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong có được sự góp ý của thầy cô, các cô chú trong Công ty cùng toàn thể các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Sổ tay chất lượng của Công ty Cơ khí 25 2. Catalog của Công ty Cơ khí 25. 3.Giáo trình quản trị chất lượng. 4.TCVN ISO 9000-2000 5.TCVN ISO 9001-2000 6.Quản trị chất lượng trong thời ký đổi mới. 7.Tìm hiểu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trong doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước – Phạm Đình Hưởng. 8.Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cơ khí 25 trong các năm 2000,2001,2002,2006. 9.Một số chuyên đề của các sinh viên khóa trước. 10. Một số website: www.wikipedia.org www.vinashin.com.vn www.vietnamformcsr.net …… Mục lục NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Công ty Cơ khí 25 - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng xác nhận sinh viên Lê Thế Sang lớp Quản lý kinh tế 46B, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hoàn thành đợt thực tập tại Công ty từ ngày 04/01/2008 đến ngày 28/04/2008. Trong thời gian thực tập sinh viên Lê Thế Sang đã nghiêm túc chấp hành nội quy của Công ty, có ý thức tự học hỏi, thái độ cư xử đúng mực với mọi người. Chuyên để : “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở công ty cơ khí 25-TCCNQ” xuất phát từ yêu cầu thực tế, số liệu phản ánh trong chuyên đề là đúng sự thật. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Xác nhận của cơ quan thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12255.doc
Tài liệu liên quan