Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt năm 2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập vào WTO, điều đó cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước một vận hội rất lớn song cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta lúc này là phải nắm bắt cơ hội, tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới. Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển đòi hỏi ngân hàng không ngừng đổi mới theo chiều hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận và ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ đã được ứng dụng và phát triển trong những năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại thúc đẩy quá trình sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, môi trường pháp lý đang dần hoàn thiện thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc phân tích một cách chính xác, khoa học nghiệp vụ này từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện một dịch vụ mới mẻ trở thành một dịch vụ quan trọng đáp ứng đủ nhu cầu của ngân hàng cũng như của nền kinh tế. Xuất phát từ nhận thức trên, qua một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 2 Láng Hạ, cùng với việc nghiên cứu giữa lý luận và thực tế, đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ” đã được chọn để hình thành chuyên đề tốt nghiệp. Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua hệ thống lý luận cơ bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, tìm hiểu và phân tích hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Láng Hạ, nêu bật được thành công cũng như các tồn tại và các nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ. Ngoài lời nói đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành ba chương như sau: Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ. Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phức tạp, không chỉ đơn thuần là các sản phẩm hàng hoá thông thường mà bao hàm cả các sản phẩm dịch vụ. Mối quan hệ kinh tế - xã hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà có thể vượt ra ngoài lãnh thổ trong nước khi các nước chủ trương thực hiện đường lối kinh tế mở cửa và hội nhập với khu vực và thế giới. Trước tình hình đó, một doanh nghiệp khi tham gia hợp đồng kinh tế rất có thể gặp phải những rủi ro do không hiểu đúng về phẩm chất đạo đức cũng như tình hình tài chính của đối tác, không nắm bắt được các thông tin cần thiết có liên quan đến những biến động về kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội đều có những tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh. Để tránh được những rủi ro nêu trên, doanh nghiệp cần phải tốn nhiều thời gian cũng như chi phí để tìm hiểu về bạn hàng, môi trường kinh doanh của bạn hàng - đây lại không thuộc “sở trường” của doanh nghiệp vì vậy việc nghiên cứu nhiều khi vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp hoặc kết quả thu được sai lệch, không chính xác. Điều này dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng: hoặc là gặp rủi ro trong kinh doanh hoặc doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Trong những trường hợp này, vấn đề đặt ra là cần có một sự đảm bảo cho các giao dịch diễn ra theo đúng hợp đồng đã kí kết, củng cố niềm tin cho các bên tham gia. Như vậy xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế mà trong một hợp đồng đã kí kết, ngoài hai chủ thể không thể thiếu sẽ có sự xuất hiện của bên thứ ba là các tổ chức tín dụng, tài chính ngân hàng, đó chính là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: “Bảo lãnh ngân hàng là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh đối với bên có quyền( bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ( bên đươc bảo lãnh) nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên thụ hưởng bảo lãnh. Các cam kết của ngân hàng quy định cụ thể tại văn bản bảo lãnh- thư bảo lãnh- do ngân hàng bảo lãnh phát hành”. 1.1.1 Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng Một đặc trưng rất quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập. Nó thể hiện trong mối quan hệ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia bảo lãnh. Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có ba hợp đồng độc lập: - Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh, gọi là hợp đồng cơ sở. Đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng, hợp đồng cho vay và là cơ sở để hình thành nên hai hợp đồng còn lại. - Hợp đồng giữa người yêu cầu bảo lãnh và ngân hàng phát hành, cụ thể là đơn xin bảo lãnh đã được duyệt. - Thư bảo lãnh là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng. Các hợp đồng được hình thành trong mối quan hệ được chi phối bởi mục đích và đối tượng nên hai bên trong từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ riêng. Hợp đồng thứ nhất là gốc để hình thành hợp đồng thứ hai và thứ ba. Nghĩa là xuất phát từ hợp đồng cơ sở, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng thì ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của người được bảo lãnh. Nhưng ngân hàng, người cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán có hai mối quan hệ với hai đối tượng khác nhau và phải hành động mang tính độc lập trên cơ sở quyền và nghĩa vụ của từng hợp đồng. Như vậy bảo lãnh ngân hàng mang tính chất độc lập và tách biệt trong quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng. Mặc dù nội dung thư bảo lãnh được xây dựng trên nền tảng của hợp đồng cơ sở nhưng về mặt pháp lý, thư bảo lãnh tách rời khỏi cơ sở hình thành nó. Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng thể hiện rõ nhất ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người được bảo lãnh. Khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng được tuân thủ thì ngân hàng không thể viện dẫn bất cứ lý do khách quan hay chủ quan nào để từ chối hay trì hoãn việc thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự cân nhắc và thận trọng trước khi ra quyết định cung cấp bảo lãnh cho một khách hàng nào đó. Nhưng vấn đề mà người được bảo lãnh gặp phải và những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh phải chuyền tiền từ tài khoản của người được bảo lãnh trên cơ sở đòi tiền hợp lệ của người thụ hưởng hoặc quyền được đòi hoàn trả từ người được bảo lãnh nếu ngân hàng trả tiền từ tài khoản của ngân hàng. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh cũng được xác định rất rõ: uỷ quyền đầy đủ cho ngân hàng bảo lãnh trích tài khoản của mình thanh toán cho người thụ hưởng, hoặc hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã thanh toán trước theo bảo lãnh. Cho dù người được bảo lãnh phá sản hoặc mất khả năng chi trả thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người thụ hưởng theo đúng điều khoản của bảo lãnh. Ngay cả khi có tranh chấp của hai bên, ngân hàng vẫn không có quyền ngưng thanh toán. Người được bảo lãnh do đó sẽ hoàn tiền theo nguyên tắc” thanh toán trước, khiếu kiện sau”. Người được bảo lãnh có quyền khiếu nại nếu bị đối xử không công bằng và bị lạm dụng. Toà sẽ xem xét và quyết định, lúc này người yêu cầu được bảo lãnh mới có cơ hội được bù đắp tổn thất do sự lạm dụng của người thụ hưởng. Nghĩa vụ của ngân hàng là phải thanh toán cho người thụ hưởng khi nhận được yêu cầu đòi tiền kèm các chứng từ theo đúng các điều khoản của bảo lãnh. Chính vì vậy, tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào các điều kiện của bảo lãnh. Ví dụ, nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của người thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán mà không cần một điều kiện nào ngoài văn bản yêu cầu. Ngân hàng phát hành bảo lãnh phải thanh toán và người được bảo lãnh phải bồi hoàn cho ngân hàng. Khi đó tính độc lập gần như tuyệt đối. Ngược lại nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ của phía thứ ba như chứng thực của cơ quan độc lập, về sự vi phạm của đối tác, quyết định của trọng tài thậm chí phán quyết của tòa án hay văn bản của người được bảo lãnh thì tính độc lập của giao dịch bảo lãnh cũng sẽ bị giảm sút. Tính độc lập đem lại nhiều ưu đãi thuận lợi cho người nhận bảo lãnh nên nó được sử dụng nhiều trong thực tế. 1.1.2 Vai trò của hoạt động bảo lãnh Hiện nay bảo lãnh đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực. Có thể khẳng định rằng những thương vụ có giá trị lớn về mặt tài chính và phức tạp về mặt kỹ thuật, đặc biệt là có đối tác nước ngoài tham gia thì không thể không có một hình thức bảo lãnh nào đó đi kèm. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương mại mà cả các giao dịch phi thương mại, tài chính cũng như phi tài chính. Bảo lãnh không chỉ là một hoạt động tạo sự phát triển của ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và với tất cả nền kinh tế nói chung. Sau đây là vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng, đối với nền kinh tế, đối với doanh nghiệp. KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, cho thấy rằng bảo lãnh ngân hàng đã và đang khẳng định vị thế, vai trò, chức năng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế càng phát triển không thể thiếu sự đóng góp to lớn của bảo lãnh ngân hàng- nó như một công cụ đảm bảo, một thứ dầu bôi trơn giúp cỗ máy của nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Với khuôn khổ đề tài, bài viết đã thu được một số kết quả sau: - Khái quát những kiến thức chung, cơ bản nhất về bảo lãnh ngân hàng. - Nêu thực trạng bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo cũng như các cán bộ ngân hàng để đề tài hoàn thiện và có tính thực tiễn hơn. Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Ngọc Đức và các cô, chú làm việc tại phòng tín dụng – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư dự phòng. Tác giả Lê Nguyên – Nhà XB Thống kê 2. Báo cáo thường niên của Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ năm 2004 đến năm 2006 3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Tác giả Lê Văn Tư – NXB Thống kê 4. Tạp chí Ngân hàng 2004- 2007 5. Thời báo Ngân hàng 2004- 2007 6. Tạp chí thị trường tiền tệ 2004-2007 7. Giáo trình Thanh toán quốc tế Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 8. Giáo trình Ngân hàng thương mại Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 9. Thông tin về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ 10. Trang web của Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Nhà Nước và một số trang tin khác.

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tái thẩm định thông qua hội đồng thẩm định. Bước 4: Thực hiện quyết định bảo lãnh Bước 5: Xử lý sau khi kí kết hợp đồng và phát hành bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi việc phát sinh nghiệp vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trường hợp bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn phải theo dõi việc giải ngân, thực hiện nhận nợ. Với hình thức mở L/C trả chậm cần theo dõi việc giao nhận chứng từ, ký hối phiếu, giấy nhận nợ của khách hàng để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác. Cán bộ bảo lãnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh như theo dõi việc trả nợ gốc và lãi, thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư; theo dõi số dư bảo lãnh và việc nộp phí bảo lãnh của khách hàng theo hợp đồng. Bước 6: Kết thúc bảo lãnh Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh thông báo thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng. Đồng thời thông báo với các bộ phận có liên quan để xuất toán số dư bảo lãnh, giải toả tài khoản ký quỹ và tài sản bảo đảm bảo lãnh, xử lý các vấn đề có liên quan khác và tiến hành lưu giữ hồ sơ bảo lãnh của khách hàng. Kết quả hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ trong những năm gần đây Đánh giá kết qua hoạt động bảo lãnh căn cứ vào các chỉ tiêu chính: Dư nợ bảo lãnh, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh và tỷ trọng các loại hình bảo lãnh. Dư nợ Bảo lãnh Bảng 4.2: Kết quả hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ trong các năm 2004-2006 ĐVT: Tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ BL đầu năm 1120 1823 2003 Phát hành BL 1853 2160 2404 Giải toả BL 1150 1980 2215 Dư nợ BL cuối năm 1823 2003 2190 (Nguồn: Phòng tín dụng) Dư nợ BL cuối năm = Dư nợ BL đầu năm + Phát hành BL - Giải toả BL Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, cộng với sự kế thừa uy tín từ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, kết quả hoạt động bảo lãnh ở Chi nhánh trong 3 năm qua tương đối cao. Năm 2004 dư nợ là 1120 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 1823 tỷ đồng, năm 2006 tiếp tục tăng một cách ổn định lên 2003 tỷ đồng. Do năm 2005 và năm 2006 có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Chi nhánh, cộng với việc Chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn như công trình tổng công ty xây dựng số 3, công ty xây dựng số 8, các công trình xây dựng cầu đường liên tỉnh, các dự án xây dựng khu chung cư, khu đô thị. Vì vậy doanh số bảo lãnh tăng rất nhanh, năm 2006 đạt 2404 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2004 là 1853 tỷ đồng. Chi nhánh ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với những món bảo lãnh lớn. Chi nhánh đạt được như vậy là nhờ có sự cố gắng nỗ lực của mọi bộ phận trong Chi nhánh nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, hợp lý đến mức tối đa mức phí bảo lãnh, giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũng như khai thác được nhu cầu bảo lãnh của các khách hàng. Mặc dù vậy thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ vẫn phải có những định hướng cụ thể để hoạt động bảo lãnh ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay. Doanh thu từ Bảo lãnh Bảng 5.2: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 2004-2006 ĐV:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng doanh thu(1) 315.2 414.2 586.6 Doanh thu từ BL(2) 6.8 7.43 11 Tỉ trọng (2)/(1) 2.2% 1.79% 1.87% (Nguồn: Phòng tín dụng) Từ bảng số liêu cho thấy doanh thu từ hoạt động bảo lãnh cũng tăng lên : năm 2005 chỉ tiêu này tăng khoảng 10% so với 2004, nhưng sang năm 2006 doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tăng nhanh lên đến 11 tỷ đồng tăng khoảng 61% so với năm 2005, 82% so với năm 2004. Mặc dù doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tăng khá đều trong các năm nhưng tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh so với tổng doanh thu lại giảm qua các năm. Năm 2004 tỷ trọng là 2.2%, năm 2005 giảm xuống còn 1.79%, đến năm 2006 tỷ trọng chỉ còn 1.87%. Như vậy doanh thu từ hoạt động bảo lãnh vẫn còn chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn và có xu hướng giảm qua các năm trong tổng thu từ dịch vụ. Tỉ trọng loại hình bảo lãnh trong các năm 2004- 2006 Bảng 6.2: Phân theo mục đích bảo lãnh 2004-2006 (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Bảo lãnh thanh toán 77.826 4.2 92.88 4.3 1,09 0,045 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 1020 55.04 1126.56 52.15 1252.91 52.12 Bảo lãnh dự thầu 542.929 29.3 628.56 29.1 800 33.27 Bảo lãnh khác 212.24 11.46 312 14.45 350 14.565 Tổng 1853 100 2160 100 2404 100 (Nguồn: Phòng tín dụng) Qua bảng số liệu đó cho ta thấy, tại Chi nhánh thì hai loại bảo lãnh là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng luôn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó tỷ trọng bảo lãnh thực hiện hợp đồng là rất lớn, năm 2004: 55.04%, năm 2005, 2006 tỷ trọng mặc dù có giảm song vẫn ở mức rất cao lần lượt là: 52.12%, 52.15%. Đối với bảo lãnh dự thầu, năm 2004 là 29.3% sang năm 2005 và 2006 có tăng hơn so với năm 2004 lần lượt là 29.1% và 33.27%. Còn đối với bảo lãnh thanh toán thì lại có sự suy giảm , trong năm 2004 tỷ trọng bảo lãnh thanh toán là 4,2% ,năm 2005 là 4,3% nhưng đến năm 2006 thì tỷ trọng bảo lãnh thanh toán lại giảm đi rất lớn , xuống chỉ còn 0,045%, rất nhỏ so với hai loại bảo lãnh còn lại, có nhiều nguyên nhân khiến tỷ trọng bảo lãnh thanh toán giảm đi, trong đó nguyên nhân do loại hình bảo lãnh này chứa đựng nhiều rủi ro và ngày càng có nhiều ngân hàng mọc lên, môi trường cạnh tranh trở lên gay gắt hơn. Dư nợ bảo lãnh quá hạn Dư nợ bảo lãnh mà Ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán trở lại cho Ngân hàng, đã qua thời hạn và Ngân hàng không gia hạn nợ. Bản chất của dư nợ bảo lãnh chính là dư nợ tín dụng. Dư nợ bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đều giảm qua các năm. Hầu như trong các năm gần đây đều không xuất hiện dư nợ bảo lãnh quá hạn. Đây có thể được xem là một thành công của ngân hàng. 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 2.3.1 Kết quả đạt được Trong những năm gần đây, doanh số bảo lãnh tăng cao và đều qua các năm cho thấy triển vọng đáng mừng cho hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ. Cùng với các ngân hàng thương mại khác, Chi nhánh đã góp phần khẳng định vị trí của mình trong việc thúc đẩy các giao dịch thương mại trong và ngoài nước phát triển, hỗ trợ đáng kể cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã giúp nhiều doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp họ tận dụng những cơ hội kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Một mặt phát triển doanh số, một mặt nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận và an toàn.....tiêu chí đó đã giúp Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ không những kinh doanh hiệu quả mà còn củng cố uy tín của ngân hàng trên thị trường và có chỗ đứng trong lòng các doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả và số dự án khả thi ngày càng tăng, ngân hàng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, chưa để mất uy tín với bất kỳ một khách hàng. Chi nhánh đã đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân khách quan: cơ chế kinh tế với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế và sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước cùng các Bộ ngành liên qưuan trong việc ban hành hệ thống những chính sách đổi mới, cải tiến linh hoạt đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các ngân hàng phát triển hoạt động bảo lãnh. - Nguyên nhân chủ quan: Chi nhánh đã có những nhận thức đúng đắn về nghiệp vụ bảo lãnh và có định hướng phát triển phù hợp. Ngoài ra ngân hàng còn luôn biết củng cố uy tín của mình trên thị trường, lại luôn có sự hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng bạn ở trong và ngoài nước, góp phần tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của mình luôn được diễn ra một cách thuận lợi. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành quả đạt được, xét trên phương diện khách quan, hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng nhiều và đa dạng của các thành phần kinh tế và còn nhiều mặt hạn chế. Có thể chỉ ra những tồn tại và khó khăn sau đây: Hoạt động bảo lãnh chưa có một môi trường pháp lý hoàn thiện Nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam mới đạt trình độ phát triển còn rất sơ khai. Vì còn mới mẻ như vậy nên hệ thống văn bản pháp luật và những chính sách của Nhà nước đưa ra để hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ này chưa được hoàn thiện và rõ ràng, do vậy chưa đáp ứng được thực tế nhu cầu phát sinh. Các văn bản pháp quy quy định về việc thế chấp tài sản cũng chưa hoàn chỉnh gây nhiều vướng mắc cho cán bộ ngân hàng trong việc tiếp nhận và xử lý tài sản thế chấp. Chế độ thống kê hạch toán kế toán của Việt Nam cung chưa đồng bộ và linh hoạt, gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác thẩm định khách hàng và hạch toán nghiệp vụ. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng cả những giao dịch thương mại quốc tế, do vậy tính phức tạp của nó đòi hỏi các ngân hàng cần được hướng dẫn và hỗ trợ một môi trường pháp lý hoàn chỉnh chứ không dừng lại ở mức cái gì cũng làm theo chủ quan, không tuân theo những thông lệ quốc tế. Khi vẫn còn những bất đồng giữa luật pháp trong nước và thông lệ quốc tế thì vẫn còn những bất cập và nguy cơ rủi ro cho ngân hàng, cùng những khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện những thương vụ quốc tế. Cơ chế cho hoạt động bảo lãnh vẫn còn phức tạp Vấn đề thủ tục hành chính dường như là vấn đề muôn thuở của nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin bảo lãnh phải tuân theo những thủ tục rườm rà, mất khá nhiều thời gian. Khi đã được chấp nhận bảo lãnh, thương vụ kết thúc, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với những phiền hà trong việc xử lý tài sản thế chấp và giải toả bảo lãnh. Mặc dù hiện nay công nghệ ngân hàng cũng đang được nâng lên đáng kể nhưng vẫn còn những phiền hà gây tâm lý ngại ngần cho các doanh nghiệp mỗi khi họ cần đến ngân hàng, bởi rất có thể những thủ tục ấy sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của họ, khiến họ mất khả năng đầu tư và cạnh tranh với các đối thủ khác. Điều này rõ ràng không có lợi cho cả doanh nghiệp và ngân hàng nhưng khắc phục nó không phải là vấn đề đơn giản. Ngân hàng cần rất quan tâm cải thiện vấn đề này, đặc biệt là những doanh nghiệp xin bảo lãnh với mức nhỏ, cần có thủ tục linh hoạt hơn giúp họ nhanh chóng có đủ nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt. Hình thức bảo lãnh của còn đơn điệu, công nghệ thông tin lại ít được ứng dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh Tuy những loại hình bảo lãnh mà Chi nhánh được phép thực hiện khá nhiều nhưng thực tế thì còn ở mức khiêm tốn. Nếu cứ duy trì ở mức như vậy thì sẽ không đáp ứng nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng khó lòng đạt được mục tiêu mở rộng hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của cả toàn bộ hệ thống. Một thực tế nữa là công nghệ thông tin chưa được ứng dụng rộng rãi trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, do vậy việc đối chiếu cập nhật giữa các khâu không được nhanh gọn mất nhiều thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Trong bối cảnh bùng nổ thông tin và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đây là điểm hạn chế lớn cần sớm khắc phục. Chính sách, chiến lược phát triển bảo lãnh Chính sách, chiến lược phát triển bảo lãnh của Chi nhánh còn quá chung chung, mang tính chất lý thuyết là chủ yếu. Chiến lược chăm sóc khách hàng cũng mới chỉ dừng lại ở việc đề ra mục tiêu mà chưa có chiến lược cụ thể. Ngoài ra còn một vấn đề khác, đó là theo quy định hiện nay thì tổng dư nợ của ngân hàng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Như vậy với mức vốn điều lệ như hiện nay thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng hạ chỉ được phép thực hiện bảo lãnh cho một khách hàng không quá 1467 tỷ đồng. Vốn điều lệ thấp đã hạn chế các hợp đồng bảo lãnh cho các dự án lớn. Trình độ cán bộ bảo lãnh còn yếu kém Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, các hợp đồng kinh tế ngày càng phức tạp và đa dạng đòi hỏi cán bộ bảo lãnh ngân hàng không chỉ nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà phải có kiến thức cơ bản về nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm hỗ trợ cho nghiệp vụ chuyên môn. Song trên thực tế thì Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ còn thiếu đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm để thực hiện các hợp đồng bảo lãnh lớn. Mặt khác, việc một cán bộ bảo lãnh ngân hàng phụ trách tất cả các nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh cho một hay một số khách hàng làm cho cán bộ bảo lãnh ngân hàng không thể đi sâu nghiên cứu cách thức giải quyết những nhân tố phát sinh trong bảo lãnh. Hậu quả sẽ dẫn đến việc khó phát hiện và chống đỡ rủi ro xảy ra. Hoạt động marketing còn hạn chế Hoạt động Marketing của Chi nhánh chưa thực sự phát triển. Các hình thức, nội dung quảng cáo chưa linh hoạt, chưa cung cấp được hết các thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tần suất quảng cáo thấp đồng thời cũng chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng. Tuy tổ tiếp thị, nguồn vốn và dịch vụ mới đã được thành lập nhưng chỉ có 4 người với kinh nghiệm hạn chế nên hiệu quả hoạt động Marketing không cao. Hiệu quả công tác thẩm định chưa cao Hiệu quả của công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa cao do không thống nhất về nội dung, cách tính toán, căn cứ và chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu độ an toàn của dự án đầu tư ít khi được xem xét toàn diện trên cơ sở đánh giá đầy đủ các yếu tố một cách khoa học mà chỉ thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố và tình hình tài chính của doanh nghiệp Những vấn đề về phía doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức được một cách đầy đủ về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng như những quy chế đặt ra, do đó tạo khó khăn và trở ngại cho ngân hàng trong công tác thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngân hàng. Vì thế dẫn đến một nghịch lý là: doanh nghiệp có nhu cầu lớn song giá trị tài sản đảm bảo vốn vay ngân hàng lại không đủ, và không thể tìm đến với ngân hàng; còn ngân hàng dù rất muốn đa dạng hoá khách hàng của mình nhưng cũng không thể vì thế mà chấp nhận tất cả mọi khách hàng kể cả những doanh nghiệp còn non kém, không có khả năng đáp ứng điều kiện thương trường. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP LÁNG HẠ 3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ 3.1.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Năm 2006 là năm nền kinh tế đất nước có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,17% cao hơn mức bình quân qua 20 năm đổi mới ( bình quân 7,5%/năm). Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng 22% so với năm 2005, tổng số vốn đầu tư nước ngoài đạt con số kỉ lục 10,2 tỷ USD. Nhiều dự án lớn, công trình lớn phục vụ hạ tầng cơ sở, cải thiện điều kiện sống, nâng cao dân trí đang được triển khai từng bước có hiệu quả. Năm 2006 cũng là năm diễn ra nhiều sự kiện kinh tế chính trị quan trọng như Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đồng thời đạt được những cam kết tài trợ vốn với mức kỷ lục 4,4 tỷ USD từ các tổ chức nước ngoài, hứa hẹn một lượng vốn phục vụ phát triển nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang có những chuyển biến tích cực, luật các tổ chức tín dụng đã và đang dần hoàn thiện, tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh đang diễn ra tạo động lực mạnh mẽ. Trước xu thế đó đòi hỏi từng tổ chức tín dụng phải từng bước đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. Và hòa chung với xu thế đó Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã có những chuyển mình hết sức tích cực. Với tiêu chí đề ra là phải chú trọng, đảm bảo, an toàn, hiệu quả, với mục tiêu phấn đấu đạt lợi nhuận cao. Sau đây là định hướng kinh doanh năm 2007- 2010 của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, sẽ tập trung vào một số việc lớn sau: - Tiếp tục triển khai các khâu chuẩn bị cần thiết nhằm thực hiện thắng lợi chương trình cổ phần hoá theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước với mục tiêu nâng cao năng lực quản trị điều hành và tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng trong những năm tới. - Phát triển hoạt động dịch vụ đầu tư chứng khoán. - Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá ngân hàng Nông nghiệp, hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác. - Nâng cao vai trò của Chi nhánh trong việc làm đầu mối thu xếp vốn cho các dự án đồng tài trợ. Có những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. - Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn. Tăng cường và đưa ra các giải pháp cho sản phẩm huy động vốn, đăc biệt các sản phẩm đi kèm khuyến mãi. - Quan tâm hơn để phát triển sản phẩm phái sinh - Tiếp tục chú trọng thực hiện quản trị rủi ro, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong hệ thống. Đẩy mạnh việc thể chế hoá, quy trình hoá các nghiệp vụ và các mặt công tác của ngân hàng. 3.1.2 Các định hướng trong hoạt động bảo lãnh Với định hướng phát triển Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ thành một Chi nhánh có hiệu quả hoạt động cao, chất lượng phục vụ tốt, có uy tín với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước. Trên cơ sở định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đồng thời cũng nhận thức được những thời cơ thuận lợi và lường trước được những khó khăn trước mắt và lâu dài đối với mọi hoạt động nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng, qua những nhận xét sơ bộ về hoạt động bảo lãnh 3 năm qua, thấy được những thành công và hạn chế, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã xây dựng những quan điểm mang tính định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian tới là: - Duy trì và nâng cao hơn nữa uy tín của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới. Hiện nay hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là một trong những hệ thống ngân hàng thương mại uy tín Việt Nam, nhưng điều đó không có nghĩa là Chi nhánh được phép chủ quan trong việc nâng cao uy tín của mình. Mà ngược lại, Chi nhánh cần chú ý nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng trong từng khoản bảo lãnh, bảo đảm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chỉ có như vậy mới thu hút khách hàng đến với Chi nhánh một cách lâu bền. - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về bảo lãnh của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú. Chi nhánh vừa phải chú ý phát triển, hoàn thiện những sản phẩm bảo lãnh truyền thống ( bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán ) nhưng cũng vừa phải nghiên cứu đưa ra thị trường những sản phẩm mới ( bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh hải quan..) để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Song song với quá trình hiện đại hóa ngân hàng là quá trình hiện đại hoá hoạt động bảo lãnh tức là phải hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh trên cơ sở vừa phải đảm bảo kế thừa những mặt đã đạt được của nghiệp vụ bảo lãnh. Mặt khác, vừa nghiên cứu, chọn lọc, áp dụng kinh nghiệm bảo lãnh của các nước và nhanh chóng tiếp cận công nghệ ngân hàng tiên tiến cho việc thực hiện nghiệp vụ này để nhằm đáp ứng tốt nhất, nhanh nhất nhu cầu khách hàng như hiện nay. - Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ bảo lãnh, cả về trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức. Cán bộ bảo lãnh là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là những người thể hiện bộ mặt và uy tín của Chi nhánh, chỉ cần một cán bộ nắm nghiệp vụ không vững vàng hay có thái độ không tốt với khách hàng là đã ảnh hưởng đến uy tín của Chi nhánh. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh 3.2.1 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình bảo lãnh ngân hàng Quy trình bảo lãnh của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xây dựng sau quyết định 283/2000/QĐ_NHNN. Do đó Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ cần rà soát, đánh giá lại để bổ sung cho phù hợp với những diễn biến mới nảy sinh thực tế để đáp ứng tình hình trong nước và phù hợp thông lệ quốc tế. Quy trình bảo lãnh cần được xây dựng chi tiết và cụ thể hơn đối với từng loại bảo lãnh như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán...trên cơ sở đó có biện pháp tổ chức thực hiện và giám sát quản lý rủi ro phù hợp. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phải thống nhất trong từng khâu từng bước, từng giai đoạn. Khâu tiếp nhận hồ sơ và thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh cần phải được thay đổi, cụ thể thì các thủ tục hành chính nên đơn giản một cách tối đa, thời gian tiến hành thẩm định phải nhanh chóng và chính xác. 3.2.2 Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đối với nghiệp vụ bảo lãnh Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, triển khai thực hiện các chương trình kiểm tra, kiểm toán thường xuyên để đảm bảo chất lượng an toàn và hiệu quả của hoạt động bảo lãnh. Thường xuyên kiểm tra các khoản bảo lãnh đã phát hành, hoàn chỉnh và cập nhật thường xuyên hồ sơ bảo lãnh để đánh giá tiến độ thực hiện, tăng cường các biện pháp đảm bảo hoàn chỉnh lại hồ sơ thế chấp đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động bảo lãnh. Tham khảo mô hình kiểm soát bảo lãnh của các ngân hàng trên thế giới. Có thể thành lập bộ phân kiểm soát theo hệ thống dọc từ trung ương đến các Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2. Sử dụng các hệ thống phần mềm quản lý, thường xuyên đánh giá mức độ an toàn của bảo lãnh. Theo đó bộ phân quản lý, kiểm soát có thể cập nhật tức thời và thường xuyên hơn. Đối với những khoản bảo lãnh đến hạn trả mà ngân hàng phải trả thay cần phân tích rõ lý do. Đối với khoản có thế chấp phải có phương án kiên quyết xử lý để thu hồi nợ và có phương án sử dụng tài sản siết nợ. Các khoản nợ dây dưa khó đòi cần phối hợp cơ quan pháp luật để phối hợp giải quyết. Tăng cường công tác đào tạo và tổ chức cán bộ Cũng như hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh rất cần những cán bộ giỏi để thực hiện tốt khâu thẩm định và quản lý. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phải có được một đội ngũ nhân viên có đầy đủ phẩm chất đạo đức cũng như trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận công nghệ mới. Có như vậy, ngân hàng mới khai thác hết được những tính năng tác dụng của trang thiết bị hiện đại, mới vận dụng chính xác và sáng tạo các quy định, quy chế về bảo lãnh, góp phần giảm bớt rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên tổ chức những khóa tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ bảo lãnh cũng như phương pháp thẩm định dự án, phân tích hoạt động doanh nghiệp đồng thời có thể kết hợp với các ngân hàng khác tổ chức các cuộc trao đổi kinh nghiệm để cùng giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Chi nhánh có thể kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn trong và ngoài nước. Ngoài đào tạo về chuyên môn, cũng cần có sự nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng về tin học, ngoại ngữ và luật pháp. Đồng thời bồi dưỡng nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng. Mọi nhân viên cũng như các cán bộ lãnh đạo phải luôn có ý thức rằng lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của ngân hàng. Thái độ niềm nở, phục vụ tận tình, chu đáo, chính xác là những yếu tố làm hài lòng khách, tạo ấn tượng tốt về ngân hàng. Về công tác tổ chức cán bộ, nên thực hiện tinh giảm biên chế ở những nơi quá đông mà kinh doanh kém hiệu quả. Bên cạnh đó cần bố trí công tác một cách khoa học, đúng vị trí chuyên môn đã được đào tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, kết hợp được kinh nghiệm của những cán bộ lâu năm với sức sáng tạo của các nhân viên trẻ. Ngoài ra, theo yêu cầu của công việc, cần chú trọng tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, có năng lực, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ và có kiến thức toàn diện. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải tổ chức thi tuyển một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Mặt khác, ngân hàng cũng có thể kết hợp với các trường đại học chuyên ngành ngân hàng để kịp thời phát hiện cũng như bồi dưỡng tài năng để có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực đảm nhận công tác bảo lãnh trong tương lai. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho doanh nghiệp nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận rủi ro. Vì vậy, để hạn chế rủi ro có thể xảy ra thì cán bộ bảo lãnh phải thẩm định dự án một cách cẩn thận và kĩ càng trước khi trình kí nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh. Nhưng trên thực tế, việc thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh của doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ vì các bộ phận tiến hành còn trông chờ vào nhau và do các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chưa được rõ ràng và chưa có tính tiêu biểu. Mặt khác việc thẩm định còn mang tính hình thức đối với một số khách hàng quen thuộc để giữ khách hàng. Để công tác thẩm định được tiến hành đúng quy trình và đảm bảo chính xác, Chi nhánh nên phân định rõ chức năng, phân công trách nhiệm cụ thể. Một mặt tiến hành thẩm định trên hồ sơ mà doanh nghiệp đệ trình, mặt khác cần phải có cán bộ đi thực tế, tìm hiểu và thẩm định năng lực thực sự của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường chỉ muốn kí quỹ một phần, còn lại dùng tài sản đảm bảo để thế chấp. Vì vậy, cán bộ thẩm định phải là những người có kinh nghiệm, đánh giá được chất lượng của tài sản đảm bảo cũng như hao mòn vô hình, hao mòn hữu hình có thể có. Công tác thẩm định ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động bảo lãnh. Vì thế, Chi nhánh phải thực hiện quy trình thẩm định một cách nghiêm túc đồng thời phải dựa trên một số tiêu chí cụ thể để đánh giá. Đặc biệt phải chú trọng tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn bao gồm: chỉ tiêu hoàn vốn, chỉ tiêu về lợi nhuận. Trên cơ sở đó, Chi nhánh có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của dự án mà Chi nhánh định đầu tư, xem xét các rủi ro có thể xảy ra cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp đó. Công tác thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đối với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của Chi nhánh thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có liên quan để cùng tiến hành thẩm định. Chỉ có như vậy, Chi nhánh mới có thể ngày càng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo phương châm an toàn và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh. Ứng dụng hoạt động Marketing trong lĩnh vực bảo lãnh ngân hàng Với việc Việt nam ra nhập WTO, môi trường hoạt động của ngành ngân hàng đang ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Vì vậy, để tạo ra sức hấp dẫn nhằm thu hút được khách hàng thì Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ phải có chính sách đa dạng, phong phú và linh hoạt. Cho đến nay, một số bộ phận của Chi nhánh vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc áp dụng Marketing vào lĩnh vực ngân hàng để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh. Điều đó thể hiện ở thái độ phục vụ của một số nhân viên của Chi nhánh, phong cách làm việc chưa thực sự nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Để khắc phục được nhược điểm này và nâng cao doanh số, chất lượng hoạt động bảo lãnh, Chi nhánh cần thực hiện tốt chính sách Marketing, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, như đảm bảo an ninh, chỗ để xe thuận tiện, các thủ tục tiến hành đơn giản, nhanh chóng, thái độ giao tiếp của nhân viên ngân hàng phải tận tình, nhã nhặn, lịch sự vì chính trong khi giao tiếp các nhân viên đã thực hiện Marketing ngân hàng. Với một vai trò hết sức quan trọng, Chi nhánh nên xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược khách hàng, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả và chiến lược giao tiếp khuyếch trương để nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như chu kì sống của sản phẩm bảo lãnh nhằm tìm ra giải pháp thích hợp cho từng giao đoạn: Chiến lược khách hàng Ngân hàng cần phải xác định đoạn thị trường mục tiêu của mình để tập trung năng lực phục vụ đối tượng khách hàng mục tiêu. Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng nhằm xác định rõ ngân hàng đang phục vụ những nhóm đối tượng khách hàng nào và nhu cầu, tiềm năng của từng nhóm khách hàng. Trên cơ sở các kết quả phân tích đó, ngân hàng sẽ có những biện pháp cụ thể để giữ khách hàng và xây dựng chiến lược phát triển khách hàng trong tương lai. Trong quan hệ với khách hàng thì ngân hàng cần thường xuyên có những cuộc điều tra để có thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng bảo lãnh của ngân hàng mình đồng thời có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng, cùng giải quyết những khó khăn vướng mắc để thoả mãn nhu cầu hiện tại và khơi dậy khả năng và nhu cầu tiềm năng của khách hàng. Chiến lược sản phẩm. Sản phẩm ở đây chính là dịch vụ bảo lãnh mà Chi nhánh cung cấp. Để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường thì Chi nhánh cần phải đa dạng hoá các nghiệp vụ bảo lãnh, hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nền kinh tế. Chi nhánh phải chú ý tới chất lượng dịch vụ khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Chất lượng dịch vụ ở đây là sự thuận tiện chính xác, kịp thời trong quy trình nghiệp vụ, giải quyết đầy đủ các nhu cầu chính đáng của khách hàng. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ chính là cạnh tranh phi giá cả. Chiến lược giá cả. Chi nhánh nên áp dụng một mức phí linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng, đối với những khách hàng truyền thống, quan hệ thường xuyên với Chi nhánh nên có mức phí ưu đãi để tạo mối quan hệ lâu dài, đối với những khách hàng quan hệ giao dịch lần đầu cũng có thể có mức phí ưu đãi để thu hút, lôi kéo khách hàng và để giảm thiểu rủi ro thì có thể yêu cầu cao hơn về mức ký quỹ hoặc tài sản thế chấp… Mặt khác Chi nhánh cũng nên tham khảo mức phí của các ngân hàng khác để có được mức phí cạnh tranh mà vẫn đảm bảo thu nhập. Chiến lược khuyếch trương. Bản chất của hoạt động bảo lãnh là ngân hàng sử dụng uy tín của mình để đứng ra bảo đảm cho các giao dịch. Do vậy Chi nhánh cần tạo dựng một hình ảnh nổi bật trên thương trường, tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Để mở rộng hoạt động bảo lãnh, thì việc tuyên truyền quảng cáo về dịch vụ bảo lãnh trên các báo, tạp chí, phuơng tiện thông tin đại chúng là cần thiết. Chi nhánh cần nghiên cứu và áp dụng. Đa dạng hoá loại hình bảo lãnh Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, tất yếu ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Về mặt lý thuyết, có thể nói là tồn tại rất nhiều loại hình bảo lãnh tuy nhiên trên thực tế Chi nhánh mới chỉ thực hiện các loại hình bảo lãnh truyền thống là bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Đây là tình trạng chung hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bảo lãnh vay vốn là một mảnh đất giàu tiềm năng thì các ngân hàng thương mại Việt Nam lại chưa khai thác. Với uy tín lâu năm của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển và trở thành tiên phong đối với loại hình bảo lãnh này. Tính đến thời điểm này, Chi nhánh vẫn chưa phát hành bảo lãnh vay vốn dài hạn nước ngoài nhưng xét về khả năng và uy tín thì Chi nhánh hoàn toàn có thể thực hiện loại bảo lãnh này. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động bảo lãnh Công nghệ thông tin, đó là cụm từ không còn xa lạ với thời đại của máy tính xách tay và internet. Chức năng kỳ diệu của công nghệ thông tin đã khẳng định vai trò của nó trong thế giới hiện đại. Đặc biệt, hệ thống ngân hàng thường xuyên phải làm việc với một khối lượng lớn số liệu, những khoản tiền xuất nhập hàng ngày, hàng giờ, hàng phút với một khối lượng lớn khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau và những nghiệp vụ đa dạng phức tạp liên quan đến nhiều đối tác cả trong và ngoài nước..... do đó công nghệ thông tin càng trở nên cần thiết. Thực tế cũng chứng minh sự ra đời của máy tính và những tiện ích bất ngờ của nó khiến người ta không thể bàng quan. Hệ thống ngân hàng cũng đã có nhiều bước chuyển biến kể từ khi áp dụng công nghệ thông tin. Tất nhiên, cũng cần quan tâm đến mặt trái của nó, đó là những lỗi hệ thống, những nhầm lẫn hệ thống, những vụ tấn công của hacker và công tác bảo mật. Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã có trang web chung với nhiều thông tin cập nhật và bổ ích. Mọi hoạt động khuyếch trương quảng cáo qua mạng có tính phổ cập rất cao và nhanh chóng, đặc biệt với thị trường ngoài nước và các doanh nghiệp lớn. Một đội ngũ quản trị mạng năng động linh hoạt và giỏi giang cũng rất cần thiết, vừa giúp ích cho công tác phát triển mạng, vừa giúp cho công tác an ninh trên mạng được đảm bảo. Với tầm quan trọng như vậy, Chi nhánh phải có sự quan tâm thích đáng tới công tác đổi mới và trang bị hệ thống máy vi tính của hệ thống, nhằm tránh nguy cơ bị lạc hậu bởi công nghệ thông tin là ngành có sự biến chuyển nhanh và dễ bị lạc hậu nhất. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần thường xuyên quan tâm tới việc xây dựng và ứng dụng những phần mềm mới. Kinh phí bỏ ra cho công tác này có thể không nhỏ nhưng kết quả thu lại từ nó thì lại có giá trị gấp nhiều lần. Mốt số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo lãnh Ngân hàng là một định chế tài chính trong nền kinh tế vì vậy mọi hoạt động kinh doanh và phát triển của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những định hướng chung về phát triển nền kinh tế đất nước. Với đặc tính riêng, hầu hết mọi hoạt động của ngân hàng đều liên quan đến tiền, không chỉ nội tệ mà cả ngoại tệ và các giấy tờ có giá khác, vì vậy hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn của môi trờng pháp lý và môi trường kinh tế - xã hội. Và để đảm bảo cho các giải pháp trên có thể phát huy tác dụng và đi vào thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh được hoàn thiện và phát triển, bài viết xin được đưa ra một số kiến nghị sau. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là ngân hàng mẹ, chịu trách nhiệm chỉ đạo cho toàn bộ các Chi nhánh. Vì vậy, để hoạt động bảo lãnh tại các Chi nhánh diễn ra một cách thuận lợi và thu lại lợi nhuận cao, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần quan tâm tới những vấn đề sau: - Trước hết là xây dựng một quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bảo lãnh tại các Chi nhánh thống nhất cho cả hệ thống. Quy trình này vừa đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của các Chi nhánh, vừa mang tính linh hoạt, nhất quán nhằm phục vụ tốt khách hàng và đem lại nguồn lợi cho ngân hàng. - Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nói chung đang giữ vai trò quan trọng trong các ngân hàng của Việt Nam, tuy nhiên, chúng ta đang phải đối mặt với công cuộc hội nhập, các Ngân hàng nước ngoài đã và những đối thủ mạnh hơn ta; do vậy Ngân hàng vẫn cần thực hiện thường xuyên công tác cải cách và phát triển hệ thống trên nhiều lĩnh vực như: nhân lực, công nghệ và chính sách khách hàng. Ngoài ra, phải tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng đại lý truyền thống, tạo điều kiện cho các Chi nhánh có được những đối tác tốt, dễ dàng thực hiện những thương vụ lớn và có thể tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật tiên tiến từ các đối tác đó. - Đơn giản hoá thủ tục và tạo cho các Chi nhánh được phép thực hiện linh hoạt các hoạt động kinh doanh của mình, chủ động hơn trong việc ra các quyết định, tất nhiên vẫn trong vòng kiểm soát từ trung ương. Cần quan tâm và đầu tư đúng mức cho công tác hiện đại hoá toàn bộ hệ thống, ứng dụng công nghệ hiện đại, thực hiện mối liên kết chặt chẽ giữa các Chi nhánh qua mạng internet, qua đó cũng dễ dàng cho công tác truyền tin và cập nhật thông tin khi cần thiết. - Ngoài ra ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách chặt chẽ, thường xuyên từ Trung ương đến các Chi nhánh cơ sở. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ kiểm tra trong toàn hệ thống ngân hàng. Thực hiện kiểm tra thường xuyên để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đối với nguồn vốn bảo lãnh. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng. Ngày nay, khi nền kinh tế trong nước cũng như nước ngoài biến động không ngừng thì thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Việc thu thập thông tin chính xác nhanh chóng sẽ góp phần vào thành công, hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng, trong thời gian qua các ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin về doanh nghiệp. Các ngân hàng đã không nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính hiện có của doanh nghiệp đặc biệt là các thông tin về tài sản đảm bảo. Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng – CIC thông qua sự trợ giúp của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm giúp các ngân hàng có đủ thông tin về những doanh nghiệp liên quan. - Ngân hàng cần ban hành quy định mức phí bảo lãnh cụ thể đối với từng loại hợp đồng bảo lãnh, từng đối tượng bảo lãnh. Hiện nay mức phí bảo lãnh là 2% năm trên số tiền được bảo lãnh, điều đó chưa thực sự thu hút được các khách hàng truyền thống cũng như khách hàng có mức độ rủi ro thấp khiến cho hoạt động bảo lãnh chưa hiệu quả. Ngoài ra theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN, khoản 1 điều 8 có quy định tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, và nếu tổ chức tín dụng đã cho vay và bảo lãnh quá hạn mức nêu trên thì phải dừng ngay việc cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng đó. Trên thực tế việc thực hiện quy chế này rất khó khăn vì nếu ngân hàng không quy định điều khoản này trong hợp đồng vay vốn mà trong quá trình giải ngân xảy ra tình huống trên thì việc dừng giải ngân sẽ vi phạm các quy định về quan hệ hợp đồng. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước không nên quy định riêng hạn mức bảo lãnh và cho vay mà nên quy định giới hạn chung cho hoạt động tín dụng bảo gồm cả cho vay và bảo lãnh. Nâng mức bảo lãnh dự thầu khoảng 1% lên 10% nhằm chọn lọc những nhà thầu thực sự muốn tham gia đấu thầu, hạn chế những nhà thầu giả, đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tỷ lệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng phải tương đương với tỷ lệ vốn ứng trước của nhà đầu tư, sau khi ký hợp đồng. - Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành hoặc bổ sung các quy định cụ thể về bảo lãnh như: nội dung, các hình thức xử phạt, thủ tục thực hiện vấn đề tài sản thế chấp , phát mại tài sản… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vào các ngân hàng thương mại trong hoạt động bảo lãnh cũng như các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vào Việt Nam. - Ngân hàng Nhà nước cần phải tổ chức thường xuyên những buổi tập huấn nghiệp vụ, để giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có dịp gặp gỡ để trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời ngân hàng Nhà nước cũng cần phải nghiên cứu và trả lời một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các vướng mắc, kiến nghị của Ngân hàng thương mại. 3.3.3 Kiến nghị với chính phủ. Có những vấn đề nếu doanh nghiệp và ngân hàng cùng cố gắng thì có thể vượt qua được. Song cũng có những vấn đề đụng chạm đến những quy định mang tính pháp lý hoặc còn chưa rõ ràng làm cho cả ngân hàng và doanh nghiệp đều lúng túng khi thực hiện bảo lãnh, đó chính là những vấn đề liên quan đến luật pháp. Hiện nay, các văn bản luật về bảo lãnh thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Luật pháp chính sách về thực hiện bảo lãnh nếu cần thiết phải thay đổi đều phải theo xu hướng thuận lợi hơn, tốt hơn. Xây dựng luật cần theo hướng đủ cụ thể và minh bạch để thống nhất thực hiện. Nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ đồng bộ, thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh phát triển ... vì hiện nay ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn trong việc định đoạt xử lý tài sản đảm bảo. Đó là việc các ngân hàng cầm cố để việc thu hồi nợ được kịp thời, giảm những chi phí không cần thiết trong quá trình phát mại. Thống đốc chỉ nên quy định những nguyên tắc chung để các ngân hàng thực hiện, hạn chế những quy định thuộc chức năng quản lý có tính can thiệp tác nghiệp sâu của ngân hàng Nhà nước mà giành cho các ngân hàng thương mại tự quyết định những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của họ miễn là đúng luật và đúng nguyên tắc chung. Bộ tư pháp nên sớm ban hành các văn bản hướng dẫn sửa đổi những bất hợp lý trong việc đăng kí tài sản thế chấp, tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng, bộ tài chính cần tăng cường hiệu lực của pháp lệnh kế toán thống kê để buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc công tác hạch toán nội bộ, thường xuyên thực hiện kiểm toán tại các doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính được kiểm toán. KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, cho thấy rằng bảo lãnh ngân hàng đã và đang khẳng định vị thế, vai trò, chức năng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế càng phát triển không thể thiếu sự đóng góp to lớn của bảo lãnh ngân hàng- nó như một công cụ đảm bảo, một thứ dầu bôi trơn giúp cỗ máy của nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Với khuôn khổ đề tài, bài viết đã thu được một số kết quả sau: - Khái quát những kiến thức chung, cơ bản nhất về bảo lãnh ngân hàng. - Nêu thực trạng bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo cũng như các cán bộ ngân hàng để đề tài hoàn thiện và có tính thực tiễn hơn. Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Ngọc Đức và các cô, chú làm việc tại phòng tín dụng – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư dự phòng. Tác giả Lê Nguyên – Nhà XB Thống kê Báo cáo thường niên của Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ năm 2004 đến năm 2006 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Tác giả Lê Văn Tư – NXB Thống kê Tạp chí Ngân hàng 2004- 2007 Thời báo Ngân hàng 2004- 2007 Tạp chí thị trường tiền tệ 2004-2007 Giáo trình Thanh toán quốc tế Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Giáo trình Ngân hàng thương mại Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Thông tin về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ Trang web của Ngân hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Nhà Nước và một số trang tin khác. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCD1So GP nham hoan thien nghiep vu Blanh.doc
Tài liệu liên quan