Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai

Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội . Các hoạt động của Ngân hàng có tác động tích cực đến mọi hoạt động của nền kinh tế . Trong thời gian hoạt động đổi mới Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai đã cùng các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn đã phục vụ kịp thời ,đầy đủ có hiệu quả nhu cầu vốn cho các đơn vị , các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể tại địa phương .Tạo ra môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp ,các cá nhân sản xuất- kinh doanh .Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương .Đồng thời ổn định đồng tiền ,tăng thu nhập cho Ngân hàng, tăng quy mô hoạt động đi đôi với việc năng cao chất lượng, hiệu quả Tín dụng ,đa dạng hơn các hình thức huy động vốn nhằm khai thác các nguồn vốn đầu vào triệt để với giá rẻ nhất và thu hút được nhiều khách hàng vay , cung ứng được nhiều vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn , tăng thu nhập .Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn xã hội Để thực hiện được những vấn đề nêu trên toàn bộ những cán bộ công nhân viên, các bộ phận phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã nỗ lực phấn đấu tốt mọi nhiệm vụ của mình ,trong đó đặc biệt là công tác Kế toán cho vay góp phần hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng ,khẳng định được sự hoà nhập của hoạt động Ngân hàng trong cơ chế thị trường ,tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài ,thanh toán quốc tế và tăng trưởng kinh tế ,đặc biệt là phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong bản khoá luận này những vấn đề mà tôi đề cập đến cũng xoay quanh vấn đề làm thế nào để năng cao hiệu quả công việc trong Ngân hàng nhằm mục đích để Ngân hàng ngày càng phát triển , thu hút ngày càng nhiều khách hàng và phục vụ tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng ,phục vụ phát triển kinh tế địa phương .Những kiến nghị trong bản khoá luận đều xuất phát từ tình hình thực tế và có kết hợp lý luận nên đều mang tính khoa học ,khách quan và có tính khả thi .

doc66 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đã khẳng định rõ điều kiện vay vốn đối với khách hàng như sau: *Có đủ năng lực pháp luật dân sự ,hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật ,cụ thể là : *Đối với pháp nhân : Phải có đầy đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tuân theo điều 94 và điều 36 của bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật : - Quyết định thành lập Doanh nghiệp . - Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp(nếu có) - Quyết định bổ nhiệm, kế toán. - Giấy uỷ quyền, Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc vay vốn(nếu có ) - Giấy phép hành nghề ( đối với ngành có giấy phép ) - Giấy phép kinh doanh cả giấy phép kinh doanh XNK (nếu có). - Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến doanh nghiệp như: Sát nhập, chia tách, liên doanh- liên kết ... * Đối với cá nhân và chủ DN tư nhân phải được thành lập và hoạt đông theo luật doanh nghiệp tư nhân và phải có năng lực pháp luật , năng lực hành vi dân sự : * Đới với hộ gia đình cá nhân : - Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đóng trụ sở : Trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường (xã) nơi đến cho phép hoạt động sản xuất - kinh doanh . - Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NH là chủ hộ hoặc đại diện của chủ hộ , người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực dân sự theo điều 16,19,20,21 và điều 119 của bộ luật dân sự . Đối với hộ nông dân (Nông -lâm- ngư nghiệp ...): được cơ quan có thẩm quyền cho thuê ,giao quyền sử dụng đất ,mặt nước . - Đối với hộ đánh bắt thuỷ sản phải có phương tiện đánh bắt và được sự bảo vệ của nguồn lợi thuỷ hải sản cho phép đánh bắt . - Đối với hộ gia đình , cá nhân kinh doanh : Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh . - Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ kinh doanh khác : Được Uỷ ban Nhân dân phường (xã ) xác nhận cho phép sản xuất - kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình . Riêng đối với hộ là nông -lâm trường viên phải có xác nhận của Giám đốc lâm trường . * Có khả năng tài chính đảm bảo nợ trong thời gian cam kết : - Phải có vốn tự có tham gia vào dự án , phương án sản xuất - kinh doanh ,dịch vụ đời sống theo tỷ trọng quy định này . - Kinh doanh phải có hiệu quả , không có nợ quá hạn trên 6 tháng đối với NH. - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải co công nợ lành mạnh và phải mở tài khoản tiền gưỉ tại NH nơi cho vay . - Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có thu nhập ổn định để trả nợ NH. Qua thực tế ta thấy , năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai là tương đối tốt , mặc dù do địa hình kinh doanh của tỉnh không được thuận lợi lắm lên kết quả kinh doanh vẫn còn thấp . Vì thế ,vẫn không tránh khỏi một số doanh nghiệp đôi khi khả năng về tài chính của họ chưa đảm bảo việc trả nợ cho NH theo thời hạn đã cam kết nên dẫn đến nợ quá hạn đối với Ngân hàng . * Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật ; phù hợp với chương trình phát triển kinh tế địa phương ;phù hợp với vốn điều lệ ,kế hoạch kinh doanh ,giấy phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao , thuê khoán,quyền sử dụng đất ,mặt nước . Qua tình hình phát triển kinh tế -xã hội tại tỉnh Lào Cai ta thấy các khách hàng vay vốn đều sử dụng vốn vay hợp pháp ,đúng mục đích ,đúng với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương . * Có dự án đầu tư hoặc phương án Sản xuất - kinh doanh khả thi ,có hiệu quả . * Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ , Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam . * Đối với doanh nghiệp Nhà nước là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tư cách pháp nhân , ngoài các điều kiện nêu trên các Doanh nghiệp Nhà nước phải có thêm các điều kiện sau : Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính . Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất , thời hạn vay vốn ,mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ vay . 1.2.Thời hạn cho vay : Ngân hàng No&PTNT nơi cho vay và khách hàng tự thoả thuận thời hạn cho vay theo hai loại sau : * Cho vay ngắn hạn : Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu kỳ Sản xuất - kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng , thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng . * Cho vay trung hạn và dài hạn : Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai . -Thời hạn cho vay trung hạn : Từ 12 tháng đến 60 tháng . - Thời hạn cho vay dài hạn : Từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với khách hàng cho vay các dự án phục vụ đời sống . Theo quyết định 248/2000/QĐ -NHNN1 và qua thực tế ta thấy tai chi nhánh NH No&PTNT tỉnh Lào Cai trong những năm qua thì thời hạn cho vay đối với khách hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn .Mặc dù nguồn vốn huy đông được từ bên ngoài là khá nhiều nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn . 1.3.Hồ sơ vay vốn : Theo quyết định 248/của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quyết định 180 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam là : * Giấy đề nghị vay vốn : Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản sau : + Họ tên ,địa chỉ của khách hàng vay vốn . + Số tiền cần vay + Mục đích vay vốn + Các cam kết sử dụng tiền vay. + Thời hạn vay, thời hạn trả nợ,trả lãi . + Các cam kết khác . * Các tài liệu cần thiết để chứng minh đầy đủ điều kiện vay vốn như quy định tại điều 7 của quy chế này .Khách hàng phải chịu trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp về các tài liệu của mình khi gưỉ cho các tổ chức tín dụng . * Tổ chức Tín dụng quy định cụ thể các tài liệu khách hàng cần gửi ,phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng ,loai cho vay theo quy định . - Cán bộ Tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ , hợp pháp của giấy tờ và của đơn vị vay vốn . Nếu đủ các điều kiện trên thì cán bộ tín dụng tiến hành làm thủ tục ký kết hợp đồng Tín dụng với khách hàng sau đó trình trưởng phòng Tín dụng và Giám đốc ký duyệt rồi giao hồ sơ sang bộ phận kế toán để bộ phận này tiếp tục tiến hành các thủ tục để phát tiền vay cho khách hàng . Bộ phận kế tóan sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng được cán bộ Tín dụng đưa sang thì phải kiểm tra , kiểm soát lại tất cả các yếu tố cần thiết , nếu thấy đủ ,hợp lệ ,hợp pháp thì tiến hành lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng rồi trình trưởng phòng kế toán (KTT) và Giám đốc ký duyệt để tiến hành giải ngân món vay cho khách hàng . Sau khi giải ngân song bộ phận kế toán giữ một liên khế ước hoặc hợp đồng tín dụng để theo dõi thu nợ , thu lãi, một liên trả cho khách hàng vay vốn để họ theo dõi trả nợ cho NH . Qua thủ tục làm hồ sơ vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai ta thấy một bộ hồ sơ vay vốn cuả khách hàng khi đến vay còn quá rườm rà , phức tạp ,gây mất nhiều thời gian của khách hàng .Vì vậy ,Ngân hàng nên rút gọn hồ sơ vay vốn . 1.4.Quy trình nghiệp vụ kế toán cho vay ,thu nợ, thu lãi : Căn cứ vào chứng từ phát tiền vay kế toán NH sẽ hạch toán khoản nợ vay đó vào tài khoản thích hợp để theo dõi ,giám sát nhằm thu hồi nợ và lãi đúng hạn .Khi giải ngân kế toán NH sẽ ghi : Nợ tài khoản cho vay .Nhờ đó mà khi nhìn vào tài khoản kế toán có thể thấy được số tiền khách hàng đang nợ NH là bao nhiêu,Qua đó để thu hồi đầy đủ. Đồng thời kế toán ghi : Có tài khoản Tiền mặt hoặc tài khoản người thụ hưởng .Qua đó kế toán biết được khách hàng vay vốn Ngân hàng dưới hình thức nào. - Khi hạch toán thu nợ , kế toán viên sẽ hạch toán : Nợ : Tài khoản tiền mặt (1011) hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng vay (431101.A). Có : Tài khoản cho vay (211101.A) - Khi thu lãi tuỳ theo thoả thuận giữa cán bộ tín dụng với khách hàng vayđã ký kết trong hợp đồng tín dụng . Tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh Lào Cai thường là tính lãi theo món đối với cho vay hộ nông dân và thu bằng tiền mặt . Tính lãi theo tích số đối với doanh nghiệp cho vay theo hạn mức và trả nợ thường là trích từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp . Khi thu lãi kế toán viên sẽ hạch toán : Nợ TK : Tiền mặt hoặc tiền gửi của đơn vị Có TK : Thu nhập của ngân hàng phần thu lãi . Qua việc hạch toán này ta có thể biết được khách hàng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ hay chưa , còn nợ bao nhiêu và số lãi ngân hàng thu được của khách hàng là bao nhiêu từ tài khoản thu nhập của ngân hàng . Nếu đến hạn trả nợ kế toán thông báo cho cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để đôn đốc khách hàng trả nợ mà khách hàng không chủ động đến trả nợ thì kế toán sẽ tự động trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ ( nếu có ). Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không có tiền hoặc không đến nộp tiền vào tài khoản và cũng không có đơn xin gia hạn thì kế toán sẽ chuyển món vay của khách hàng sang nợ quá hạn và tính lãi suất nợ nợ qúa hạn . 2.Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế : 2.1.Quy trình kế toán giai đoạn cho vay : Theo quyết định số 248/2000/ QĐ - NHNN1 về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh hay ngoài quốc doanh ...Đều được quyền vay vốn của NH với điều kiện là có đầy đủ tư cách pháp nhân ,có đủ giấy tờ hợp pháp ,hợp lệ đủ điều kiện vay vốn như đã nói ở trên . Hiện nay các NH Thương mại áp dụng chủ yếu là phương thức cho vay từng lần ( cho vay theo món ) và phương thức cho vay theo dự án . a. Kế toán cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DN quốc doanh ): Doanh nghiệp Nhà nước có đủ tư cách pháp nhân thì tiến hành làm thủ tục xin vay , bao gồm : *Đơn xin vay: Trong đơn cần phải nêu đầy đủ các nội dung như sau : - Họ và tên khách hàng vay . - Địa chỉ của khách hàng vay vốn . - Số tiền xin vay. - Mục đích vay vốn . - Thời hạn vay vốn . - Cam kết trả nợ ,trả lãi đầy đủ . - Các cam kết khác . * Hợp đồng Tín dụng : - Đối với cho vay ngắn hạn có 3 bản có giá trị pháp lý ngang nhau (1 bản gửi cho khách hàng ,1 bản cán bộ tín dụng giữ ,1 bản cán bộ kế toán cho vay giữ ) và loại hợp đồng tín dụng ngắn hạn có hai loại : + Hợp đồng tín dụng ngắn hạn vay theo món . +Hợp đồng tín dụng ngắn hạn vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên . -Đối với cho vay dài hạn có 5 bản có giá trị pháp lý ngang nhau (NH giữ 3 bản và khách hàng vay gĩư 2 bản ). Nội dung của hợp đồng Tín dụng đối với 2 loại cho vay ngắn hạn và cho vay dày hạn là phải có đầy đủ các yếu tố sau : - Loại cho vay . - Ngày lập hợp đồng Tín dụng . - Nơi lập. + Bên cho vay :Gồm người đại diện và người ký uỷ quyền cho người đại diện . + Bên vay : Gồm Tên khách hàng vay vốn ,địa chỉ và người ký uỷ quyền cho người đại diện . * Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng tín dụng theo các điều khoản : - Số tiền vay. - Mục đích sử dụng tiền vay . - Thời hạn vay . - Lãi suất vay. - Rút vốn vay . - Kỳ hạn trả nợ gốc . - Trả nợ trước hạn . - Tài khoản tiền vay . - Đồng tiền sử dụng trong quan hệ Tín dụng . - Biện pháp đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay . - Tài sản đảm bảo nợ vay. - Quyền và nghĩa vụ của bên vay. - Quyền và nghĩa vụ của NH - Thông báo - Xử lý vi phạm hợp đồng . - Sửa đổi ,bổ sung hợp đồng . - Giải quyết tranh chấp . - Hiệu lực của hợp đồng . + Bên cho vay : Chữ ký của Giám đốc . + Bên vay : Họ tên, chức vụ, chữ ký của bên vay . Nếu là đơn vị có dấu riêng thì phải có chữ ký của thủ trưởng (người vay và đóng dấu ). * Khế ước vay tiền có 3 bản ( kể cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn ) 1 bản gửi cho khách hàng ,1 bản gửi cho cán bộ tín dụng gĩư , 1 bản cán bộ kế toán cho vay giữ . * Lập bảng kê rút tiền có 3 bảng (kể cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn ). * Lập chứng từ rút tiền có 2 liên : 1 liên lưu tại NH ,1 liên làm giấy báo nợ cho khách hàng . Hiện nay khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai là các doanh nghiệp Nhà nước thì có tất cả là 28 khách hàng (DN). Ví dụ : Nhà máy xi măng Lào Cai có nhu cầu vay vốn để mua nguyên vật liệu với số tiền là 300 triệu đồng thì phải làm đơn xin vay gửi đến phòng Tín dụng .CBTD sẽ xem xét thẩm định đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất -kinh doanh của nhà maý tại thời điểm xin vay nếu thấy khả năng tài chính của nhà máy tốt và có đủ tư cách pháp nhân thì cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình đề nghị duyệt cho vay vốn lưu động . Khi Giám đốc chi nhánh và hội đồng tín dụng đồng ý thì yêu cầu khách hàng đến làm hồ sơ vay vốn theo từng loại thời hạn cho vay khác nhau . Trong hồ sơ vay vốn phải có đầy đủ các giấy tờ : - Đơn xin vay vốn . - Hợp đồng Tín dụng 5 bản (nếu là vay trung - dài hạn ). 3 bản (nếu là vay ngắn hạn ). - Khế ước nhận nợ vay 3 bản - Bảng kê rút vốn vay 3 bảng - Chứng từ rút tiền 2 liên. Sau khi cán bộ Tín dụng và khách hàng làm xong hồ sơ vay vốn thì chuyển sang cán bộ kế toán để cán bộ kế toán đăng ký mã khách hàng , mở tài khoản tiền vay cho khách hàng...và thực hiện giải ngân cho khách hàng . Kế toán cho vay sẽ hạch toán : Nợ TK : 211101.A 300 trđ . Có TK : 101101.01 300 trđ . hoặc 431101. C 300 trđ . b. Kế toán cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh : Cán bộ tín dụng và lãnh đạo phải đi thẩm định và đánh giá ,giá trị của tài sản thế chấp .Nếu nhất chí thì ký hợp đồng thế chấp và qua công chứng nhà nước xác nhận .Sau đó khách hàng phải đem tài sản thế chấp đến NH và tài sản thế chấp vay vốn gồm có : * Thế chấp tài sản như : Nhà cửa, khối lượng chưa thanh toán được NH xác nhận . * Phương án sản xuất và mục đích sử dụng : Cán bộ Tín dụng thẩm định phương án sản xuất - kinh doanh của đơn vị vay nếu đủ điều kiện thì trình hội đồng Tín dụng NH và tiến hành làm thủ tục vay . Thủ tục vay gồm có : - Đơn xin vay theo mẫu 1 bản . - Hợp đồng Tín dụng 3 bản ( nếu vay ngắn hạn ). 5 bản (nếu vay trung - dài hạn ). - Khế ước vay tiền 3 bản . - Bảng kê rút tiền vay 3 bảng . - Chứng từ rút tiền vay 2 liên . Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai có 20 khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .Trong đó : - Hợp tác xã có 5 khách hàng vay. - Công ty trách nhiệm hữu hạn có 9 khách hàng vay. - Doanh nghiệp tư nhân 6 khách hàng vay. c. Kế toán cho vay đối với tư nhân và dân cư : * Phải có thế chấp hoặc cầm cố tài sản qua công chứng nhà nước . * Cam kết của người vay qua chính quyền địa phương ký và đóng dấu . Cán bộ Tín dụng xét thấy đủ điều kiện thì trình hội đồng Tín dụng và tiến hành làm thủ tục cho vay như sau : - Đơn xin vay theo mẫu 1 bản . - Hợp đồng Tín dụng 3 bản ( nếu vay ngắn hạn ) 5 bản ( nếu vay trung - dài hạn ). - Khế ước vay tiền 3 bản . - Bảng kê rút vốn vay 3 bản . - Chứng từ rút tiền 2 liên . Sau đó cán bộ Tín dụng chuyển toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng sang bộ phận kế toán để tiến hành phát tiền vay . Kế toán trưởng căn cứ vào bộ hồ sơ thấy đầy đủ điều kiện pháp lý thì tiến hành mở tài khoản cho khách hàng vay vốn , kế toán viên giữ tài khoản tiền vay sau khi kiểm tra hồ sơ chứng từ hợp lệ ,hợp pháp thì kế toán sẽ tiến hành hạch toán như sau : Nợ TK : Tài khoản cho vay thích hợp . Có TK : Tài khoản tiền mặt ( Nếu vay bằng tiền mặt ) hoặc tài khoản người thụ hưởng ( nếu vay bằng chuyển khoản ). Đối với những khách hàng phải có thế chấp , cầm cố thì ngoài bút toán trên mỗi lần thực hiện kế toán viên ghi Nhập tài khoản ngoại bảng “ Tài khoản thế chấp , cầm cố ” Ví dụ : ông Trương Ngọc Hoa có nhu cầu vay vốn với số tiền là 100 triệu đồng để kinh doanh xe máy thì phải làm đơn xin vay giử đến ngân hàng và cán bộ Tín dụng sẽ xem sét, đánh giá giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố có qua công chứng Nhà nước và cam kết của người vay qua chính quyền địa phương ký và đóng dấu. Đặc biệt là xem mụch đích sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu thấy đủ điều kiện thì trình hội đồng Tín dụng và tiến hành làm thủ tụcvay như sau: - Đơn xin vay theo mẫu 1 bản. - Hợp đồng tín dụng 3 bản( nếu vay ngắn hạn ). 5 bản ( nếu vay trung - dài hạn). - Khế ước vay tiền 3 bản . - Bảng kê rút vốn vay 3 bản . - Chứng từ rút vốn vay 2 liên . Sau đó cán bộ Tín dụng chuyển hồ sơ vay vốn của khách hàng sang cán bộ kế toán cho vay để tiến hành phát tiền vay .Nếu hồ sơ đầy đủ thủ tục pháp lý thì tiến hành mở tài khoản cho khách hàng vay vốn và kế toán cho vay sẽ hạch toán: Nợ TK: 211101. :100 trđ Có TK :101101. :100 trđ hoặc 431101. :100 trđ Đồng thời kế toán cho vay phải hạch toán bút toán Nhập tài khoản ngoại bảng “ Tài khoản 994000.006 ” . 2.2. Nghiệp vụ kế toán giai đoạn thu nợ ,thu lãi, chuyển nợ quá hạn : Đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng Tín dụng kế toán viên có trách nhiệm thông báo nợ đến hạn gửi tới khách hàng trước ngày đến hạn nhằm báo cho khách hàng chuẩn bị tiền để trả nợ.Khách hàng sẽ trực tiếp tới Ngân hàng nộp tiền hoặc NH Sẽ tự động trích từ tài khoản tiền gửi của khách để thu nợ .Kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ TK: Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt ) Có TK : Tiền gửi của người vay (nếu trả bằng chuyển khoản ) - Đối với những khách hàng có tài sản thế chấp,cầm cố thì ngoài bút toán trên mỗi lần tất toán hết nợ kế toán viên ghi Xuất tài khoản ngoại bảng “ TK thế chấp, cầm cố ” . Công việc tính lãi tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai được tính theo tháng . Thu lãi theo tháng : thông thường trả lãi vào 1 ngày cụ thể trong tháng (ngày 25 hàng tháng ). - Đối với những khách hàng vay theo món tức là đối với những khách hàng có quan hệ Tín dụng không thường xuyên với NH thì tuỳ theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà tính và đối với những khách hàng này thường trả lãi bằng tiền mặt .Kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK : Tiên mặt ,NPTT. hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng . Có TK : Thu lãi cho vay . + Cơ sở tính lãi là số tiền vay là ngày vay thực tế. + Cho vay theo món khi định kỳ hạn trả có định kỳ hạn trả gốc và định kỳ hạn trả lãi cộng với số tiền gốc hoặc định kỳ hạn trả lãi không cùng với trả gốc . Trường hợp nếu khách hàng vì lý do kinh tế hoặc do các nguyên nhân khác mà chưa trả được lãi thì kế toán viên sẽ tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng : Nhập tài khoản 9410... “Tài khoản lãi chưa thu ” và theo dõi khi nào trong tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền thì sẽ thu hồi . Khi thu lãi kế toán sẽ hạch toán : Xuất tài khoản 9410..“Tài khoản lãi chưa thu ”. Nếu đến hạn mà khách hàng vẫn chưa trả được nợ thì kế toán cho vay sẽ tiến hành chuyển nợ quá hang bằng cách : Nợ TK: Quá hạn dưới 180 ngày Có TK : Cho vay của người vay . Kế toán hạch toán tiếp : Nợ TK: Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt ) .hoặc thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán của người vay ). Có TK :Thu nhập của NH . Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn . Nếu quá 180 ngày mà người vay chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiế : Nợ : TK nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (TK 211311.A). Có : TK nợ dưới 180 ngày (TK 211211.A) Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn . Nếu quá 12 tháng (360 ) ngày mà khách hàng vẫn chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp : Nợ :TK nợ khó đòi ( TK 211811.A). Có :TK nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (TK 211311.A. Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn . Khi thu nợ ,thu lãi thì lãi suất sẽ tính lại là lãi suất phạt nợ quá hạn . Trường hợp xuất hiện “ lãi chưa thu ” thì buộc các nhân viên kế toán phải theo dõi ngoại bảng để tránh trường hợp thất thoát về lãi rất khó kiểm soát . Nhất là các món vay nợ quá hạn khi trả ưu tiên thu gốc trước ,thu lãi sau gây nên tình trạng gốc đã trả hết mà lãi vẫn còn nhiều .Kế toán viên nhiều khi không nhớ hết các khoản lãi chưa thu nên dễ xẩy ra sơ xuất ,nhầm lẫn ,thất thoát về lãi gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc . Ví dụ : Xí nghiệp Gạch Tuy Nen có nhu cầu vay vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất - kinh doanh với số tiền là 200 trđ ,thời hạn vay là 12 tháng. Sau khi làm song thủ tục xin vay và được giải ngân thì kế toán hạch toán : Nợ :TK 211111.C :200 trđ Có :TK 101101 :200 trđ Hoặc TK 431101.D:200 trđ Đến kỳ hạn trả nợ ,sau khi nhận được thông báo nợ mà xí nghiệp chưa đến trả trực tiếp thì kế toán cho vay sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của xí nghiệp để thu nợ . Kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK: 431101 Có TK:201101: D Nếu xí nghiệp vay theo món thì việc trả lãi sẽ được tính bằng tiền mặt . Kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK: 431101.D Có TK :701001. Nếu xí nghiệp vì lý do kinh tế và các nguyên nhân khác mà chưa trả lãi được thì kế toán cho vay sẽ tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng : Nhập TK ngoại bảng“ TK 99410.01” Khi thu lãi kế toán sẽ hạch toán : Xuất TK ngoại bảng “ TK 99410.01 ” . Nếu đến hạn mà xí nghiệp vẫn chưa trả được nợ thì kế toán cho vay tiến hành chuyển nợ quá hạn : Nợ TK : 211211.C. Có TK : 211111.C. Kế toán cũng có thể hạch toán vào tài khoản : Nợ TK :1011101 hoặc 431101D. Có TK : 701011. Nếu quá 180 ngày mà xí nghiệp vẫn chưa trả hết thì kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK: 211311.C Có TK: 211211.C Nếu quá 12 tháng mà xí nghiệp vẫn chưa trả hết nợ thì kế toán lại tiếp tục hạch toán : Nợ TK: 211811.C Có TK : 211311.C 3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay : Tất cả các loại giấy tờ trong một bộ hồ sơ cho vay đều được kế toán cho vay lưu cùng các giấy tờ vay vốn ( như :phiếu thẩm định,tái thẩm định ; phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay .) của khách hàng ,thành bộ hồ sơ lưu trữ , bảo quản như một tài sản đặc biệt. Các loại phiếu ,biên bản,thông báo nợ đến hạn ,nợ quá hạn ...đều phải lập hai liên có nội dung văn bản như nhau ; Ngân hàng sẽ giữ một bản và khách hàng giữ một bản .Sau đó kế toán viên sẽ lập thành một bộ hồ sơ lưu giữ có danh mục theo dõi đối với mỗi khách hàng vay vốn và được lưu giữ lâu dài tại phòng kế toán ,đảm bảo an toàn , tuyệt đối, có phiếu Xuất-Nhập và mở sổ theo dõi kịp thời , chính xác và khách quan. Cán bộ quản lý khế ước phải luôn theo dõi , kiểm tra để thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi .Hàng tháng phải chấm khớp đúng với sao kê khế ước do máy vi tính in ra . Các khoản vay khi phát sinh ra được bộ phận Tín dụng chuyển hồ sơ sang thì cán bộ kế toán giữ tài khoản cho vay phải kiểm tra nội dung khế ước hoặc hợp đồng Tín dụng ,nội dung các giấy tờ khác có liên quan như : đơn xin vay , các giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có)...Kiểm tra kỹ chữ ký của cán bộ Tín dụng, của Giám đốc có đúng mẫu không . Ngoài ra kế toán viên phải kiểm tra số dư nợ cũ trong hạn hoắc quá hạn (nếu có )để số tiền vay không vượt quá hạn mức Tín dụng nếu khách hàng vay theo hạn mức . Kiểm tra xem khách hàng còn dư nợ cũ hay không đối với trường hợp khách hàng vay theo món . Sau khi kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của các loại giấy tờ xong nếu thấy đúng đủ điều kiện thì kế toán viên làm nhiệm vụ là vào máy để đăng ký khế ước, nếu khách hàng chưa mở tài khoản tiền vay tai NH thì kế toán trưởng hay người được uỷ quyền sẽ làm thủ tục mở tài khoản tiền vay cho khách hàng và đăng ký số tài khoản tiền vay của khách hàng vaò máy tính . Kế toán viên lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cần của khách hàng rồi trình kế toán trưởng , Giám đốc ký sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ cho kiểm soát trước quỹ để kiểm soát vào sổ và đưa sang thủ quỹ để phát tiền vay cho khách hàng . Sau khi giải ngân xong kế toán viên có trách nhiệm lưu giữ và theo dõi hồ sơ của khách hàng một cách khoa học kịp thời để theo dõi tình hình trả nợ , trả lãi một cách thuận tiên ,nhanh chóng, chính xác ,đúng hạn và đầy đủ . Qua thực tế nghiên cứu ta thấy vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay của khách hàng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đều được kế toán cho vay lưu giữ cùng với các giấy tờ vay vốn rất cẩn thận ,gọn gàng khi cần xem lại các hồ sơ cũ có thể lấy ra ngay không phải mất nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cũng như mỗi bộ hồ sơ đều vẫn còn như mới ,không bị nhàu nát ... 4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay : Quá trình để thực hiện một món vay kể từ khi cán bộ Tín dụng thực hiện từng bước thẩm định , xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện giải ngân khoản vay và theo dõi ngày trả nợ ,trả lãi của khách hàng là một quá trình liên quan chặt chẽ với nhau .Cán bộ Tin dụng thực hiện công tác thẩm định và kiểm tra ,đánh giá khách hàng càng chính xác thì việc theo dõi tình hình khách hàng trả nợ ,trả lãi của cán bộ kế toán càng nhanh chóng và chuẩn xác hơn . Ngược lại cán bộ kế toán sẽ bảo quản hồ sơ cho vay và theo dõi việc trả nợ ,trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn một cách chính xác và sao kê kịp thời và phải thật chính xác đối với những món vay sắp đến hạn , đã đến hạn hoặc đã quá hạn vay cho cán bộ Tín dụng khi đó sẽ tạo điều kiện cho cán bộ Tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ ,trả lãi đúng hạn vay để từ đó đảm bảo nguồn vốn và tạo thu nhập cho Ngân hàng . Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay trong công tác cho vay đối với khách hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả cho vay của Ngân hàng .Nếu sự phối hợp này không hoặc chưa chặt chẽ như việc thông báo không được kịp thời những khoản vay sắp đến hạn hoặc đã đến hạn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý dư nợ đối với từng khách hàng của cán bộ Tín dụng. Nhất là đối với Chi nhánh NH No và phát triển Tỉnh Lào Cai do đặc thù của nền kinh tế địa phương và ngành đối với những khách hàng là các công ty, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện khó khăn. Mặt khác, do Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc, đất rộng người thưa nên các công trình xây dựng cơ bản nằm rải rác,không tập trung nên mỗi cán bộ Tín dụng phải quản lý một địa bàn rất rộng, số lượng món vay nhiều, mặc dù cán bộ Tín dụng cũng phải giữ một tờ theo dõi kỳ hạn nợ nhưng muốn có số liệu tổng hợp chính xác thì phải thông qua kế toán cho vay để kế toán cho vay cung cấp số liệu. 5. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay : Chi nhánh Ngân hàng No và phát triển Tỉnh Lào Cai với một hội sở tại Thị xã Lào Cai và tất cả các Chi nhánh trực thuộc NH No và Phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay đã được trang bị một dàn máy vi tính nối mạng từ máy chủ tới các phòng chuyên môn và các phòng giao dịch, có đội ngũ chuyên trách về công tác lập trình và xử lý mọi tình huống, nhất là trong công tác kế toán cho vay. Đồng thời Chi nhánh cũng đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ giao tiếp qua mạng vi tính và đội ngũ kế toán của Chi nhánh hầu hết mọi người đều biết sử dụng máy tính cho công tác nghiệp vụ của mình nên đã ứng dụng tin học vào hầu hết các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư Tín dụng. Với chứng từ kế toán cho vay khi nhập dữ liệu theo dõi khách hàng vay vốn đòi hỏi phải cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng như : đăng ký mã khách hàng; tên và địa chỉ của khách hàng; đối tượng kinh doanh; cấp nào quản lý... Từ đó mới được mở tài khoản nội bảng và ngoại bảng cho từng khách hàng và được mở theo thứ tự mã số của khách hàng. Căn cứ vào mã khách hàng đã đăng ký trong máy rồi tiến hành ghi nợ- ghi có theo số tiền vay và nhập ngoại bảng giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay. Khi thu nợ căn cứ vào số tiền khách hàng trả nợ mà ghi nợ- ghi có theo số tiền trả của từng khách hàng vào các tài khoản tương ứng. Qua các bước kế toán viên phải làm rồi đến công việc của kiểm soát, kiểm soát trước quỹ; kiểm soát chứng từ tiền mặt; kiển soát chứng từ chuyển khoản theo các tập sau đó cập nhật và in báo cáo, sổ phụ được mở cho từng khách hàng theo mã đăng ký; tài khoản nội bảng riêng; tài khoản ngoại bảng riêng, có đầy đủ họ tên, tài khoản,số phát sinh,số dư đầu và số dư cuối. Công việc sao kê nợ đã được thực hiện trên máy, việc tính lãi được tính theo tích số, kế toán chỉ phải làm thao tác và in bảng kê. Nhờ ứng dụng tin học trong kế toán cho vay mà công tác kiểm tra ,kiểm soát thông tin khách hàng đặc biệt là phòng ngừa rủ ro của các phòng chức năng được nhanh nhạy và theo dõi chặt chẽ với mọi khách hàng vay vốn . Số liệu được phán ánh kịp thời ,chính xác giúp cho công tác tổng hợp báo cáo được nhanh chóng và chính xác hơn . Công tác theo dõi nợ ,kỳ hạn nợ của khách hàng được quản lý chặt chẽ ,chính xác với từng khách hàng tránh được sự sửa chữa kỳ hạn nợ tuỳ tiện của cán bộ tín dụng . Công việc hàng ngày được giải quyết nhanh chóng nhất là công tác sao kê nội bảng, ngoại bảng, cuối tháng kế toán chỉ phải đối chiếu giữa giấy nhận nợ thực tế và sao kê máy , nên giảm bớt được số lượng kế toán phục vụ cho công tác cho vay . Vậy nhờ có ứng dụng tin học trong nghiệp vụ kế toán cho vay mà cán bộ kế toán cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã thực hiện được một số nghiệp vụ trên máy như : - Đăng ký mã khách hàng vay vốn . - Họ tên và địa chỉ của khách hàng vay vốn . - Đối tượng kinh doanh của khách hàng vay vốn . Sau các bước mà kế toán viên phải làm rồi đến công việc của cán bộ kiểm soát . Sau khi cán bộ kiểm soát ,kiểm soát các tập chứng từ xong thì cán bộ kế toán cho vay sẽ cập nhật và in báo cáo , sổ phụ cũng được mở cho từng khách hàng vay vốn theo mã đã đăng ký và việc tính lãi cũng được thưc hiện trên máy . Song bên cạnh những khâu của nghiệp vụ kế toán cho vay được thực hiện trên máy vi tính thì cũng còn rất nhiều khâu buộc phải thực hiện một cách thủ công như : Các khâu liên quan đến việc phát tiền vay , việc lập phiếu chi . Cuối tháng kế toán viên vẫn phải lập sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn nợ ,quá trình trả nợ , trả lãi của khách hàng đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp , rồi thông báo cho cán bộ Tín dụng biết món nào đã hết nợ ,tình hình trả lãi từng món ... Đây là công việc hết sức khó khăn đối với cán bộ kế toán cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai . Hơn nữa, điều này làm mất nhiều thời gian cho kế toán viên và gây nên sự giải quyết chậm chạp cho khách hàng vay vốn khi đến thanh toán nợ . Đây là một vấn đề tồn tại của ngân hàng ,cần tìm ra các biện pháp có thể nhằm chọn được một phương pháp tối ưu nhất để tháo gỡ những khó khăn giúp cho nghiệp vụ kế toán cho vay được thuận tiện , đỡ tốn sức người ,sức của,vừa đảm bảo ,chính xác, vừa an toàn Chương III : Một số kiến nghị về kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai là một ngân hàng thương mại, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ Tín dụng trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của ngân hàng luôn gắn chặt với sự vận động & phát triển nền kinh tế. Do đó khả năng mở rộng và kinh doanh , thu hút vốn đầu vào , đẩy mạnh cho vay của Ngân hàng là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần phục vụ sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp ,ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng .Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai nói riêng phải không ngừng hoàn thiện dần các thể lệ ,chế độ trong lĩnh vực hoạt động của mình để đạt được mục tiêu “ ổn định - an toàn hiệu quả -phát triển vững chắc ”,trong đó có nghiệp vụ Tín dụng và kế toán cho vay . Tuy nhiên qua thời gian thực tập ,nghiên cứu ,tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai mặc dù trình độ có hạn nhưng tôi đã rút ra một số tồn tại ở chương II .Trong chương này tôi mạnh dạn xin nêu một số kiến nghị để giải quyết những tồn tại đó : 1.Hoàn thiện hồ sơ cho vay : Vấn đề về thủ tục hồ sơ cho vay hiện nay được thực hiện trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai còn rườm rà nên rut gọn hồ sơ cho vay theo hướng : - Đơn giản bớt và tiêu chuẩn hoá các giấy tờ hồ sơ cho vay vừa phải đảm bảo ,chặt chẽ, vừa thuận tiện . - Về cho vay cầm cố: Chỉ cần cam kết thoả thuận giữa hai bên cho vay và đi vay ,cùng nhau đánh giá ,giá trị của tài sản cầm cố là bao nhiêu và giải quyết cho vay. Sau đó Ngân hàng tự hoàn chỉnh thủ tục cho khách hàng như mở tài khoản cho khách hàng ,chứ không nên yêu cầu khách hàng phải xuất trình, làm quá nhiều giấy tờ mới và làm thủ tục xin vay như là bảng kê ...Đây cũng là hình thức gây mất nhiều thời gian cho khách hàng ... 2.Vấn đề theo dõi kỳ hạn nợ : 2.1.Đôn đốc trả nợ lãi : - Cán bộ kế toán hàng tháng lập phiếu thông báo để cán bộ Tín dụng theo dõi đôn đốc , nhắc nhở doanh nghiệp trả nợ theo đúng thời hạn cam kết với Ngân hàng , Ngân hàng gửi giấy báo nợ cho khách hàng để trực tiếp theo dõi . - Cán bộ Tín dụng phối hợp với cán bộ kế toán để thu nợ , thu lãi khi đến hạn . * Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan Doanh nghiệp chưa cân đối được nguồn trả nợ cho Ngân hàng . - Cán bộ Tín dụng nhận đơn xin gia hạn nợ của khách hàng . - Cán bộ Tín dụng kiểm tra điều kiện gia hạn nợ của khách hàng . - Cán bộ Tín dụng lập tờ trình Giám đốc xin ra hạn nợ nếu do nguyên nhân khách quan .Tờ trình ghi rõ : + Nguyên nhân gia hạn nợ . + Số tiền xin gia hạn nợ . + Thời gian gia hạn nợ. + Ngày ký trình duyệt . + Số khế ước . + Số hợp đồng . - Sau khi quyết định gia hạn nợ , cán bộ Tín dụng thực hiện quyết định của Giám đốc và chuyển phòng Kế toán để hành tự , thông báo cho khách hàng biết (sao gửi một bản cho khách hàng ) và lưu hồ sư Tín dụng. - Trường hợp Doanh nghiệp không có đơn xin gia hạn nợ, không có lý do khách quan chính đáng thì chuyển sang nợ quá hạn . 2.2. Phương thức trả nợ ,trả lãi : - Khi đến hạn trả nợ ,trả lãi thì chỉ cần trích thu nợ lãi đến hạn từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp ( khách hàng ) chứ không cần khách hàng phải đến trả nợ trực tiếp tại Ngân hàng nơi cho vay . - Ngân hàng có thể yêu cầu người bảo lãnh trả thay(nếu có bảo lãnh ) - Ngân hàng có thể thu nợ ,thu lãi của khách hàng ở Ngân hàng ban nếu khách hàng đó có tài khoản tiền gửi tai Ngân hàng bạn mà Ngân nhờ thu . 2.3. Đánh giá kết quả cho vay qua số liệu của cán bộ kế toán : Cán bộ kế toán phối hợp với cán bộ Tín dụng để phân tích kết quả cho vay, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tín dụng ,rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng. Từ đó phân loại Doanh nghiệp,loại khách hàng để định hướng để tăng cường mở rông, duy trì hay thu hẹp, thậm chí là ngừng quan hệTín dụng đối với những khách hàng nào có hiệu quả sử dụng vốnTín dụng kém. 3. Những biện pháp huy động vốn và mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh : Nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân cũng ngày càng được nâng cao . Vì thế nguồn vốn trong dân cư có tiềm năng khá lớn . Ngân hàng muốn khai thác tốt tiềm năng này thì nhất thiết phải có những giải pháp nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng . Ngân hàng nên nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch ,mở thêm phòng giao dịch tạo nên mạng lưới hoạt động rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư,góp phần đẩy mạnh nguồ vốn huy động . Sau đó Ngân hàng cũng nên áp dụng hình thức tiền gửi một nơi mà cũng có thể rút ở nhiều nơi .Biện pháp này tạo được nhiều thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền , góp phần khắc phục được tình trạng khách hàng tập trung quá đông ở một quầy giao dịch , tránh tình trạng phải chờ đợi lâu , tăng thêm sức hấp dẫn cho hình thức gửi tiền tiết kiệm . Ngân hàng cần có những cách thức để vừa bảo vệ lợi ích của người gửi tiền vừa tạo cho họ sự tiện dụng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tai Ngân hàng.Theo tôi ngoài hình thức huy động tiền gửi bằngVNĐ,hoặc USD,tiền gửi có bảo đảm bằng USD mà Ngân hàng đang áp dung hiện nay, Ngân hàng nên có thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng Vàng hoặc huy động tiền gửi bằng các ngoại tệ khác như đồng Nhân dân tệ với một mức lãi suất hợp lý hơn ( lãi suất tốt nhất chỉ nên thấp hơn lãi suất của loại tiền gửi thông thường từ 0,1% đến 0,2% / tháng ). Sở dĩ Ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Nhân dân tệ bởi Lào Cai là một tỉnh Miền núi phía Bắc thuộc biên giới của Tổ quốc Việt Nam cho nên việc trao đổi buôn bán tiền tệ giữa các nước giáp biên là rất thuận lợi chủ yếu là trao đổi bằng đồng Nhân dân tệ. Khi NH mở thêm hình thức huy động này sẽ phần nào giúp cho khách hàng khỏi mất thời gian để đổi từ đồng nước này sang đông tiền nước khác và như thế việc huy đông vốn tiền gửi tiết kiêm sẽ ngày càng nhiều hơn. Như thế NHsẽ tạo được sự an tâm cho người gửi tiền về giá trị những đồng tiền mà họ tích góp được, đồng thời họ vẫn được đảm bảo với mức lãi suất tương đối không bị thấp quá so với loại tiền gửi thông thường. Ngoài ra, để khắc phục được tâm lý của nhiều người dân cho rằng tiền gửi tiết kiệm có tính lỏng thấp, không tiện sử dụng, nên chăng NH có thể thay thế thẻ hoăc sổ tiết kiệm bằng một loại chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng .Việc này sẽ tạo ra sự tiện dụng cho người dân , hoặc khi họcó nhu cầu chi tiêu đột xuất mà đến Ngân hàng rút tiền thì Ngân hàng sẵn sàng giải quyết cho khách hàng rút mà vẫn được hưởng lãi suất không kỳ hạn . Đó cũng là một hình thức khuyến khích khách hàng gửi tiền tiến kiệm . Hơn nữa ,việc này còn đảm bảo nguồn vốn tiền gửi ổn định cho Ngân hàng . Tóm lại ,Nếu như những giải pháp như trên được đưa vào áp dụng tại Ngân hàng , tôi tin rằng sẽ có tác dụng tích cức đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm ,vì nó đã tạo được sự tiện ích thực sự cho khách hàng . Khi đó họ sẽ không còn băn khoăn ,lo ngại mà sẽ yên tâm gửi tiền dài hạn vào Ngân hàng , gúp cho Ngân hàng khắc phục được tình trạng được thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn như hiện nay . Ngân hàng nên quan tâm tích cực đến việc tuyên truyền , quảng cáo nhằm khuếch trương thanh thế của mình , nêu rõ cho dân chúng thấy được sự tiện lợi khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng . Việc tuyên truyền , quảng cáo có thể thực hiện qua các phương tiện thônh tin đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông tin đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông tin tới tận tay người tiêu dùng ( Tới từng hộ gia đình , từng cá nhân ). Ngoài ra,Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với khách hàng, tích cực tìm kiếm những công ty lớn có mức thu nhập khá để thuyết phục họ áp dụng hình thức trả lương nhân viên thông qua tài khoản cá nhân tại Ngân hàng mình . Ngân hàng cũng cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức dịch vụ cho khách hàng,nhất là đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng .Làm như vậy Ngân hàng sẽ thu hút được những khoản phí qua nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng. Điều này góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng . Kết hợp các biện pháp về kinh tế và tâm lý trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có được ưu thế vững vàng , Ngân hàng không những chỉ cần quan tâm đến vấn đề làm sao để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về mặt lợi ích , kinh tế mà còn phải chú ý cả về mặt tinh thần . Vì vậy , ngoài những biện pháp tích cực tác động vào mặt kinh tế , cần phải có thêm nhiều biện pháp khích lệ về mặt tinh thần đối với khách hàng . Ví dụ : Vào dịp cuối năm Ngân hàng nên tổ chức quay sổ số và gửi thư chúc Tết đến mọi khách hàng , trực tiếp thăm hỏi tặng quà cho khách hàng truyền thống ... Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất tích cực . Nó tạo ra được sự gần gũi , thân thiện giữa Ngân hàng với khách hàng , giữ cho mối quan hệ này ngày càng được mở rộng và bền vững . Đó là vấn đề chung mà tất cả các cán bộ trong Ngân hàng cần phải làm riêng đối với cán bộ kế toán cho vay thì đòi hỏi phải biết kết hợp với cán bộ các nghiệp vụ khác trong Ngân hàng để tìm ra nhiều biện pháp huy động vốn hơn và mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh hơn. 4. Hạch toán , theo dõi các khoản lãi chưa thu : Các khoản “ lãi chưa thu ” được hạch toán ở tài khoản ngoại bảng để theo dõi .Đối với Ngân hàng đây là một khoản thu nhập tiềm tàng lớn của Ngân hàng . Nếu thu được khoản này đầy đủ sẽ góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng ,cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên .Do vậy để góp phần thúc đẩy khách hàng thực hiện nhanh và thúc đẩy tốt hơn nữa trong quá trình trả nợ ,trả lãi cho Ngân hàng ;Tôi xin đưa ra kiến nghị là : áp dụng kỷ luật phạt thật nặng đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng thời hạn qui định như sau : Khoản lãi chưa thu sau một thời gian nhất định mà khách hàng vẫn chưa trả được thì sẽ coi như một khoản nợ mới phát sinh , mà đây lại là một khoản khách hàng đã có cam kết trong hợp đồng Tín dụng là sẽ trả nợ khi đến hạn nhưng chưa trả được .Do vậy ,Ngân hàng cần áp dụng một tỷ lệ phạt nhất định thích hợp với khoản nợ này . Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ , nghiêm túc các cam kết đã ghi trong hợp đồng Tín dụng mà khách hàng và Ngân hàng đã ký kết , thoả thuận và từ đó sẽ góp phần giảm bớt những rủi ro cho Ngân hàng . 5. Đa dạng hoá các hình thức đảm bảo Tín dụng : Để mở rộng hơn thị trường Tín dụng , Ngân hàng nên áp dụng các hình thức đảm bảo nợ một cách uyển chuyển và mềm dẻo hơn theo nhu cầu và khả năng của các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế .Theo tôi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai nên áp dụng một số phương thức sau : - Phương thức trả góp : khi vay vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nơi cho vay và khách hàng xác nhận thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay , tài sản hình thành bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi - Phương thức cho vay hợp vốn : Được thực hiện khi Ngân hàng NH&PTNT và các tổ chức Tín dụng khác cùng cho vay với vùng dự án , cùng phương án của khách hàng . Khi chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai áp dụng một số phương thức Tín dụng này thì Kế toán cho vay cũng phải kiểm tra , kiểm soát đầy đủ mọi thủ tục xin vay và cũng phải luôn theo dõi thu nợ , thu lãi khi đến hạn trả nợ vay . 6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng : Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường và tạo nên một hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng một cách trôi chẩy , có hiệu quả và nó còn tạo được một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng . Nhờ đó Ngân hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với khách hàng hơn .Từ đó góp phần thúc đẩy mọi hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển . Để tạo lòng tin với khách hàng , Ngân hàng còn có nhiều việc phải làm trong đó việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ nghiệp vụ Kế toán cho vay nói riêng . Những cán bộ Kế toán phải được đào tạo một cách cơ bản , từ trình độ Cao đẳng đến trình độ đại học và trên đại học càng tốt . Hiện nay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai hầu hết cán bộ phòng Kế toán về trình độ đại học là 60% và phòng cũng đã có phấn đấu đến năm 2005 là 100% đạt trình độ đại học . Toàn bộ cán bộ phòng Kế toán đều đã được bồi dưỡng , huấn luyện về nghiệp vụ sử dụng máy vi tính để thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng . Tuy nhiên Ngân hàng cũng phải thường xuyên mở các lớp tập huấn để nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ trong Ngân hàng . Đặc biệt là cán bộ nghiệp vụ Kế toán cho vay . 7. Việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ Kế toán cho vay : Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng đó là vấn đề cần giải quyết với tất cả các Ngân hàng Thương mại . Thông qua việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công mà hiện nay Ngân hàng còn đang thực hiện , nhất là trong lĩnh vực Kế toán . Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng không những góp phần giảm nhẹ công việc cho từng cán bộ công nhân viên Ngân hàng mà còn đảm bảo cho các nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng , chính xác , kịp thời và nâng cao hiệu quả công việc . Cung cấp các thông tin cho các nhà quản lý nhanh chóng và chính xác hơn . Nhờ áp dụng các công nghệ thông tin mà các công việc được thực hiện một cách nhanh chóng chính xác như tổng hợp báo cáo Kế toán tháng , quí, năm nhất là trong năm 2000 chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã áp dụng chương trình giao dịch trực tiếp trên mạng để phục vụ các nghiêp vụ Kế toán cho vay như : Thu nợ, thu lãi, sao kê nợ đến hạn , nợ quá hạn, do vậy đã phần nào giúp cho cán bộ Kế toán cho vay đỡ vất vả hơn trong quá trình làm việc . Mặc dù vậy , việc áp dụng tin học trong các nghiệp vụ Kế toán , nhất là trong nghiệp vụ Kế toán cho vay vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm hơn, Đó là : Việc tính lãi cho các món vay được giảm lãi theo qui định của chính phủ còn hạn chế . Nhất là việc theo dõi tình hình trả lãi những món vay trên . Từ những tồn tại trên tôi mạnh dạn xin đề xuất kiến nghị về việc áp dụng tin học trong nghiệp vụ Kế toán cho vay tại Chi nhánh như sau : - Đưa chương trình sao kê khế ước vào áp dụng để hàng tháng Kế toán viên có thể sao kê khế ước để theo dõi và cung cấp thông tin cho cán bộ Tín dụng được nhanh chóng và chính xác . Hiện nay chương trình sao kê khế ước đã có nhưng chưa hoàn chỉnh khi sao kê ra không phản ánh hết được tình hình trả nợ gốc và lãi các món vay của khách hàng . Hàng tháng cán bộ cho vay vào một ngày nhất định sẽ in sao kê khế ước ( những món vay sắp đến hạn ) ra làm 2 bản để theo dõi ; một bản giử cho cán bộ Tín dụng để theo dõi , một bản giử cho cán bộ Kế toán cho vay để theo dõi tiếp . Thực hiện được công việc này sẽ đem lại những thuận lợi cho Ngân hàng là : + Cán bộ Tín dụng được cung cấp thông tin một cách kịp thời các móm vay sắp đến hạn , từ đó thông báo cho khách hàng , đôn đốc khách hàng để họ có đủ thời gian cần thiết để chuẩn bị trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng . + Thông qua nghiệp vụ này kế toán viên có thể theo dõi tình hình nợ đến hạn qua danh sách này một cách chính xác và không bị bỏ sót thay cho việc tìm sao kê tất cả các kế ước . + Việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn rất thuận tiện cho việc kiểm tra các móm vay vào bất kỳ thời gian nào khi thấy cần thiết hoặc khi lãnh đạo yêu cầu . + Việc thông báo cho khách hàng biết tình hình trả nợ của mình về số tiền xắp phải trả và ngày trả , tạo điều kiện cho khách hàng chuẩn bị và chủ động trong việc sử dụng vốn vay Ngân hàng . - Việc áp dụng những ứng dụng tin học vào các nghiệp vụ Kế toán nói chung và Kế toán cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã giảm bớt những công việc mà Kế toán cho vay còn phải làm thủ công đã góp phần đưa năng xuất và hiệu suất công việc lên .Việc phối hợp theo dõi nợ của khách hàng giữa cán bộ Kế toán và cán bộ Tín dụng được khoa học và chính xác hơn. Tạo điều kiện cho việc thu nợ , thu lãi kịp thời , đảm bảo vòng quay vốn Tín dụng và nâng cao chất lượng Tín dụng cho Ngân hàng. *** kết luận Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội . Các hoạt động của Ngân hàng có tác động tích cực đến mọi hoạt động của nền kinh tế . Trong thời gian hoạt động đổi mới Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai đã cùng các Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn đã phục vụ kịp thời ,đầy đủ có hiệu quả nhu cầu vốn cho các đơn vị , các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể tại địa phương .Tạo ra môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp ,các cá nhân sản xuất- kinh doanh .Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương .Đồng thời ổn định đồng tiền ,tăng thu nhập cho Ngân hàng, tăng quy mô hoạt động đi đôi với việc năng cao chất lượng, hiệu quả Tín dụng ,đa dạng hơn các hình thức huy động vốn nhằm khai thác các nguồn vốn đầu vào triệt để với giá rẻ nhất và thu hút được nhiều khách hàng vay , cung ứng được nhiều vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn , tăng thu nhập .Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của toàn xã hội Để thực hiện được những vấn đề nêu trên toàn bộ những cán bộ công nhân viên, các bộ phận phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai đã nỗ lực phấn đấu tốt mọi nhiệm vụ của mình ,trong đó đặc biệt là công tác Kế toán cho vay góp phần hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng ,khẳng định được sự hoà nhập của hoạt động Ngân hàng trong cơ chế thị trường ,tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài ,thanh toán quốc tế và tăng trưởng kinh tế ,đặc biệt là phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Trong bản khoá luận này những vấn đề mà tôi đề cập đến cũng xoay quanh vấn đề làm thế nào để năng cao hiệu quả công việc trong Ngân hàng nhằm mục đích để Ngân hàng ngày càng phát triển , thu hút ngày càng nhiều khách hàng và phục vụ tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng ,phục vụ phát triển kinh tế địa phương .Những kiến nghị trong bản khoá luận đều xuất phát từ tình hình thực tế và có kết hợp lý luận nên đều mang tính khoa học ,khách quan và có tính khả thi . Tôi hy vọng những kiến nghị đó được công nhận và ứng dụng vào công việc .Qua đó tôi muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng công việc của nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Tỉnh . Được sự hướng dẫn tận tâm ,nhiệt tình của các thầy giáo ,cô giáo khoa Kế toán kiểm toán học viện Ngân hàng và Ban Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cùng các anh chị cán bộ CNV trong cơ quan, đặc biệt là phòng Kế toán đã guíp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp . Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu có hạn và do kiến thức ,kinh nghiệm hiểu biết còn hạn hẹp . Nên bản khoá luận còn nhiều khiếm khuyết ,tôi rất mong được sự góp ý của các Thầy(Cô) giáo, Ban Giám đốc và các Anh, Chị cán bộ CNV của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai và các bạn đọc để bản khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy ( Cô ) giáo khoa Kế toán Kiểm toán Học Viện Ngân hàng và Ban Giám Đốc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai cùng các bạn đọc .Đặc biệt là phòng Kế toán đã tận tình guíp đỡ chỉ bảo để tôi hoàn thành bản khoá luận này . *************** Danh mục tài liệu tham khảo . _____________________ 1.Các văn bản pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam . 2. Kế toán các nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại . 3.Quyết định 248/2000/QĐ-NHNN1. 4. Quyết định 180/1998 QĐ - HĐQT. 5. Giáo trình hạch toán kế toán và sử lý thông tin trong công nghệ tin học Ngân hàng. 6. Tài liệu tập huấn nghiệp vụ . 7. Hệ thống tài khoản Kế toán . 8. Các tạp chí ,bản tin Ngân hàng . Xác Nhận của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai Nhận xét của giáo viên hướng dẫn. Nhận xét của giáo viên chấm phản biện .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28214.doc
Tài liệu liên quan