Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

VCB TL cần phải tăng nhanh mạng lưới CSCNT vì đây là một chủ thể quan trọng trong quy trình thanh toán thẻ. Số lượng CSCNT là cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đẩy mạnh doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành. Do thẻ được sử dụng chưa phổ biến tại Việt Nam nên các CSCNT chưa thấy được những lợi ích có thể nhận được từ việc thanh toán thẻ. Hiện nay, vì các máy đọc thẻ được lắp đạt miễn phí tại các CSCNT nên chi phí của ngân hàng khá cao nếu đầu tư phát triển rộng mạng lưới CSCNT trong khi đó các CSCNT lại không có ý thức bảo quản máy. Để mở rộng các CSCNT, điều quan trọng là ngân hàng phải làm cho các CSCNT cần đến ngân hàng. Ngân hàng nên dành cho các cơ sở này những ưu đãi trong hoạt động giao dịch với ngân hàng như trong các hoạt động cho vay, thanh toán Khi thấy rằng những ưu đãi này đem lại những hiệu quả thiết thực cho các CSCNT, các cơ sở khác cũng sẽ tự nguyện muốn tham gia vào mạng lưới này. Đối với những CSCNT mới, ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành trang bị cho họ máy đọc thẻ nhưng không trang bị miễn phí nữa. Ngân hàng nên yêu cầu các cơ sở này đóng góp một phần kinh phí nhất định hoặc chỉ cho họ sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó cho họ thuê hoặc mua lại. Khi phải bỏ tiền ra để đầu tư dưới hình thức này, các CSCNT sẽ có ý thức hơn trong việc giữ gìn và bảo quản các máy móc và thúc đẩy tăng doanh số theo hình thức này để bù đắp khoản vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên, ngay cả khi các CSCNT đã mua lại các máy móc này, định kì ngân hàng vẫn nên cử người xuống các cơ sở kiểm tra và bảo dưỡng máy, sữa chữa kịp thời những hỏng hóc để tăng tuổi thọ và tạo điều kiện cho việc thanh toán tại các cơ sở được trôi chảy và thuận tiện. Mặt khác, những khoản chi tiêu cho vô số nhu cầu cần thiết như: điện, nước, xăng, dầu, điện thoại Nếu những chi phí trả cho các dịch vụ này đều được trả bằng thẻ thông qua hợp đồng với công ty cung cấp các dịch vụ trên thì số lượng thẻ phát hành và doanh số thẻ của ngân hàng sẽ tăng thêm rất nhiều. Ngân hàng có thể thỏa thuận với các công ty, cơ quan để chính những đơn vị này bảo lãnh phát hành thẻ cho nhân viên của mình.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. * Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. 1.3. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ Ngân hàng phát hành Tổ chức thẻ quốc tế Ngân hàng thanh toán Cơ sở chấp nhận thẻ Chủ thẻ Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia. Một giao dịch thanh toán thẻ thường có 5 chủ thể tham gia : * Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các NH, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tác bắt buộc các thành viên phải áp dụng thống nhất theo hệ thống toàn cầu. Bất cứ NH nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhân thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. * Ngân hàng phát hành (Issuer): là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. NHPH trực tiếp nhân hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. NHPT có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một NH hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, NHPT phải lập bảng kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ nợ. * Ngân hàng thanh toán (Acquice) : là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và sử lý các giao dịch thẻ, quản lý và sử lý nhưng giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. * Chủ thẻ (Cardholder) : là cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. * Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) : là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chap nhân thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ. 1.3.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ * Quy trình phát hành thẻ Ngân hàng thanh toán Trung tâm xử lý số liệu Ngân hàng phát hành Cơ sở chấp nhận thẻ - Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập … - Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). - Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín dụng: + Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường. + Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng. - Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý. - Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày. * Quy trình thanh toán thẻ Chủ thẻ Ngân hàng phát hành Tổ chức thẻ quốc tế Cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng thanh toán - Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ - Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ. - Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý. - Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền. - Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ. - Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT). - Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế. - Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ. Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán. Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). 1.4. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán thẻ, mỗi nhân tố có nhiều hướng tác động đến hoạt động thanh toán thẻ nhưng nhìn chung các nhân tố có thể chia thành hai nhóm: * Nhóm nhân tố khách quan: - Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ. - Thu nhập của người dùng thẻ: thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý, những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này. - Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ. - Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia có công nghệ khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ, nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động của ngân hàng. - Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ. * Nhóm nhân tố chủ quan: - Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển hoạt động dịch vụ thẻ, ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai. - Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thanh toán thẻ: điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng. Để phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng cần trang bị một số máy móc như máy đọc hóa đơn, máy xin cấp phép EDC, máy rút tiền tự động ATM và hệ thống điện thoại-Telex… - Định hướng phát triển của ngân hàng: một ngân hàng nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định. 1.5. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ Kinh doanh thẻ được coi là khá an toàn so với các loại hình dịch vụ khác của ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ, việc phòng ngừa và quản lí rủi ro vẫn là một vấn đề rất quan trọng. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng nằm trong hai khâu: phát hành thẻ và thanh toán thẻ. 1.5.1. Rủi ro trong phát hành * Đơn xin phát hành thẻ giả Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. Và như vậy, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy vậy trên thực tế, điều này rất hiếm khi xảy ra vì hợp đồng thẻ rất dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. * Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành Ngân hàng gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp và bị sử dụng mà chủ thẻ không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ phải chịu hoàn toàn phí tổn về những giao dịch được thực hiện. * Tài khoản thẻ bị lợi dụng Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên ngân hàng đã gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng. Điều này chỉ bị phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ thật do không nhận được thẻ hoặc ngân hàng gửi yêu cầu thanh toán cho chủ thẻ. 1.5.2. Rủi ro trong thanh toán Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. Rất nhiều rủi ro đã xảy ra cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này. * Thẻ giả Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn cho các ngân hàng phát hành. * Thẻ bị mất cắp, thất lạc Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân ngân hàng phát hành. * Thẻ được tạo băng từ giả Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin của khách hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội phạm sử dụng các phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và thực hiện các giao dịch. Điều này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và chủ thẻ. Loại hình giải mạo thường xuất hiện ở những nước có dịch vụ thẻ phát triển cao. * Rủi ro về đạo đức Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, các bộ hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ kí của khách hàng đưa đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG (VCB TL) 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có tiền thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch Hội Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietcombank Thăng Long). Hiện nay Vietcombank Thăng Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề dày 45 năm lịch sử, “Ngân hàng có chất lượng thanh toán hàng đầu” (JP MORGAN), “Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm liền 2001- 2005 (Tạp chí THE BANKER), “Top 10- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín” lần thứ nhất 2009. Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp cân với nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ,phòng Kế toán, phòng Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch. Hiện tại, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long Tên giao dịch băng tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long) Trụ sở chính: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội. 2.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau: Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước: Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ nước NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân. Tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời gian hoàn vốn dài hạn. Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng. Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bằng các phương thức: Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C… Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)… Chuyển tiền điện tử. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch. Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức: Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có 11 phòng ban, 5 phòng giao dịch và 110 cán bộ nhân viên. Ban Giám đốc Phòng Khách Hàng Phó giám đốc Giám đốc Phòng Kế Toán Tổ Kiểm Tra nội bộ Phòng Ngân Quỹ Phòng Thanh Toán KDDV PGD Kim Liên – Ô Chợ Dừa Phòng Hành chính Nhân Sự PGD Lê Văn Lương PGD Lạc Long Quân PGD Phố Vọng PGD Xuân Thủy 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG Luôn tiên phong trong việc cung cấp  cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu nhất, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) là ngân hàng  thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và  tiện lợi nhất hiện nay “Phong phú và đa dạng, tiện lợi và ưu việt, sành điệu và tinh tế, sản phẩm thẻ Vietcombank thực sự giúp Bạn khẳng định phong cách của mình” là phương châm mà VCB VN cùng các Chi nhánh trực thuộc bao trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long luôn cố gắng để phục vụ khách hàng. 2.2.1. Các loại thẻ do Vietcombank Việt Nam phát hành Là ngân hàng tiên phong trong hoạt động thanh toán thẻ ngân hàng từ năm 1990 đến nay VCB VN đã tạo ra được nhưng bước tiến mạnh trong việc đa dạng và hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ. Thẻ ghi nợ nội địa - Thẻ Vietcombank Connect 24 là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát hành tại Việt Nam và hiện đang được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc. - Thẻ Vietcombank SG24 là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo giữa Vietcombank và Công ty truyền thông Sáng tạo Việt Nam, Thoả mãn nhu cầu mua sắm, chăm sóc sức khoẻ, giải trí… một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Mạng lưới ưu đãi tại hàng trăm khu spa, nhà hàng, khách sạn, rạp chiếu phim…cao cấp và sang trọng. Thẻ ghi nợ quốc tế - Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Mastercard- Thẻ Phong Cách ra mắt với chức năng chính để kết nối khả năng thanh toán của người Việt ra toàn thế giới thay thế cho thẻ Vietcombank MTV Mater Card. - Thẻ Vietcombank Connect24 Visa là tấm thẻ nội địa khoác trên mình thương hiệu quốc tế với các tiện ích sẵn có của 1 chiếc thẻ ghi nợ nội địa và nổi bật với các tiện ích ngày càng được nâng cao cùng hệ thống xử lý giao dịch tiên tiến và được bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế đã và đang mang lại cho khách hàng những tiện ích bất ngờ trong cuộc sống. Thẻ tín dụng quốc tế - Thẻ Vietcombank Visa và Vietcombank MasterCard “Cội Nguồn” là hai dòng sản phẩm thẻ tín dụng được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại Việt Nam bởi tính an toàn, bảo mật và tiện lợi. - Thẻ Vietcombank American Express- sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng bậc nhất và với dịch vụ đẳng cấp thượng hạng trên toàn thế giới. - Thẻ Vietcombank VietnamAirlines American Express (Bông Sen Vàng) là sản phẩm kết hợp của hai thương hiệu lớn tại Việt Nam là Vietcombank và Vietnam Airlines với thương hiệu thẻ tín dụng nổi tiếng trên thế giới American Express, sản phẩm thẻ Bông Sen Vàng mang các tính năng cao cấp nhất của thẻ tín dụng quốc tế. 2.2.2. Thực trạng về thanh toán thẻ tại chi nhánh Vietcombank Thăng Long 2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ Với thế mạnh về hoạt đông thanh toán thẻ của Vietcombank VN, Vietcombank TL luôn cố găng phát huy thế mạnh để đem lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng để sử dụng, góp phần mang lại hiệu quả đầu tư và sự an toàn cho tài chính khách hàng. Chính vì vậy đến nay số lượng thẻ được phát hành của Vietcombank TL là rất lớn. Bảng2.1: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa do Vietcombank Thăng Long phát hành (Đơn vị: chiếc) Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Số thẻ Tỷ trọng Số thẻ Tỷ trọng Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng số thẻ ghi nợ nội địa 17000 100 35100 100 18100 206,47% Connect 24 10874 63,96 23200 66,1 12326 213,35% - Hạng chuẩn 5100 - 11400 - 6300 223,53% - Hạng vàng 3940 - 6800 - 2860 172,59% - Hạng đặc biệt 1834 - 5000 - 3166 272,63% SG24 6130 36,04 11900 33,9 5770 194,13% Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Số thẻ Tỷ trọng Số thẻ Tỷ trọng Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng số thẻ ghi nợ nội địa 17000 35100 100 18100 206,47% Connect 24 10874 63,96 23200 66,1 12326 213,35% - Hạng chuẩn 5100 - 11400 - 6300 223,53% - Hạng vàng 3940 - 6800 - 2860 172,59% - Hạng đặc biệt 1834 - 5000 - 3166 272,63% SG24 6130 36,04 11900 33,9 5770 194,13% (Nguồn: Phòng Kế toán) Lượng thẻ ghi nợ nội địa đã tăng đột biến do Chi nhánh đã chú trọng và khai thác bộ phận công nhân viên chức với nhu cầu trả lương qua thẻ của các công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, năm 2008 đạt 17.000 thẻ đến năm 2009 đã phát hành được 35.100 thẻ tăng 18.100 thẻ đạt 206,47%. Nhưng phần lớn khách hàng ưu tiên sử dụng loại thẻ truyền thống Connect 24 tích hợp hàng loạt các tiện ích hiện đại khác chiếm tỷ trọng 63,96% năm 2008 đến năm 2009 Connect 24 càng chứng tỏ được ưu thế của mình đạt tỷ trọng 66,1%. Trên chiếc máy ATM, chủ thẻ Connect24 có thể chuyển khoản, thanh toán các loại hóa đơn, dịch vụ như thanh toán tiền điện, tiền nước, phí điện thoại, mua sắm hàng hóa tại các siêu thị, nhà hàng với Hạng chuẩn đạt 5.100 thẻ năm 2008 tăng 6.300 thẻ so với năm 2009 đạt mức tăng 223,53%. Tuy nhiên, do nhu cầu thay đổi của khách hàng việc sử dụng và lựa chọn Hạng vàng và Hạng đặc biệt với số lần giao dịch, số tiền được rút trong một ngày cao hơn so với Hạng chuẩn. Nên năm 2009 Chi nhánh đã phát hành 6.800 thẻ Hạng vàng tăng 2.860 thẻ so với năm 2008 và 5.000 thẻ Hạng đặc biệt tăng 3.166 thẻ. Năm 2006 với việc kết hợp với công ty truyền thông CMVN phát hành thẻ ghi nợ  nội địa Vietcombank SG24 - một công cụ thanh toán thông minh là kết quả của sự kết hợp hoàn hảo giữa Vietcombank và Công ty truyền thông Sáng tạo Việt Nam (CMVN). Năm 2008, đạt tỷ trọng 36,04% con số này tuy thấp hơn nhiều so với Connect24 nhưng cho thấy sự tiếp cận thị trường nhanh chóng của một sản phẩm thẻ mới và sự thu hút khách hàng của Chi Nhánh. Với số lượng thẻ phát hàng chỉ đạt 6.130 thẻ nhưng đến năm 2009 với sự phát triển dựa trên nền tảng của thẻ Vietcombank Connect24 đã được đông đảo công chúng biết đến cùng với những tính năng bổ sung mang tính đột phá và ưu việt SG24 đã thu hút và được phát hành 11.900 thẻ tăng mạnh so với năm 2008 5.770 thẻ đạt mức tăng 194,13%. Tuy nhiên, tỷ trọng năm 2009 đạt 33,9% thấp hơn so với năm 2008 càng thể hiện rõ sự phát triển của Connect24. Như vậy, có thể nhận thấy sự lớn mạnh không ngừng của Vietcombank TL trong hoạt động thanh toán thẻ và sức hút của các sản phẩm thẻ chất lượng đối với khách hàng trong nước. Bên cạnh đó lượng thẻ ghi nợ quốc thế cũng góp phần không nhỏ. Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế do Vietcombank Thăng Long phát hành (Đơn vị: thẻ) Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Số thẻ Tỷ trọng Số thẻ Tỷ trọng Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng số thẻ GN quốc tế 1753 100 2550 100 797 145,5% Mater – Phong cách 1031 58,8 1535 60,2 505 149,03% Connect24 Visa 720 41,2 1015 39,8 290 141% (Nguồn: Phòng Kế toán) Mặc dù trong năm 2009, Vietcombank triển khai việc đổi thẻ Visa và Master Card cho khách hàng từ “thẻ từ” sang “thẻ chip” với tính năng bảo mật cao hơn. Thị phần thẻ được giữ vững, chất lượng được nâng cao qua việc cung ứng dịch vụ gia tăng thẻ. Năm 2008, Mater – Phong cách chỉ phát hành được 1.030 thẻ đạt tỷ trọng 58,8% thì năm 2009 tăng thêm 505 thẻ đạt mức tăng 149,03% với tỷ trọng 60,2%. Với Connect24 Visa năm 2008, đạt tỷ trọng 41,2% phát hành 720 thẻ thấp hơn 290 thẻ được phát hành trong năm 2009 với tỷ trọng 39,8% . Điều này cho thấy sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế và sự nỗ lực của Vietcombank TL khi đưa Mater – Phong cách, Connect24 Visa tiếp cận và trinh phục khách hàng. Với tính năng giao dịch được trên toàn cầu, đảm bảo an toàn với bảo hiểm và phù hợp với sự trẻ trung năng động cho khách hàng có nhu cầu thương xuyên ra nước ngoài. Song song với hai loại thẻ trên, thẻ tín dụng quốc tế cũng là sản phẩm mà Vietcombank VN cũng như Vietcombank TL muôn mở rộng phạm vi khách hàng. Tuy mức độ tăng trưởng chỉ dừng ở hàng trăm nhưng do tính chất của thẻ tín dụng nhắm tới đối tượng có nhu cầu đi nước ngoài nhiều và có thu nhập, khả năng tài chính cao nên nhưng con số mà Vietcombank TL đạt được là khá tốt. Bảng 2,3: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank Thăng Long phát hành (Đơn vị: thẻ) Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Số thẻ Tỷ trọng Số thẻ Tỷ trọng Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Tổng số thẻ TT quốc tế 447 100 900 100 453 201,34% Visa, Mater – Cội nguồn 297 66,4 621 69 324 209,1% American Express 150 33,6 279 31 129 186% (Nguồn: Phòng Kế toán) Năm 2008 chiếm tỷ trọng 66,4% với 297 thẻ Visa và Mater – Cội nguồn được phát hành nhưng năm 2009 con số đã tăng lên 621 thẻ đạt mức tăng 209,1% chiếm tỷ trọng 69%, phát hành thêm được 324 thẻ. So sánh sự gia tăng thẻ giữa Visa, Mater – Cội nguồn và nhóm thẻ American Express thì Visa, Mater – Cội nguồn có tỷ lệ tăng cao hơn, phổ biến hơn. Thẻ American Express chỉ chiếm 33,6% tỷ trọng năm 2008 và 31% năm 2009. Bởi vì, nhóm thẻ American Express là thẻ tín dụng quốc tế cao cấp, sang trọng, dịch vụ đẳng cấp thượng hạng, có hạn mức chi tiêu mặc đinh tối đa là hết mức nên nhu cầu sử dụng loại thẻ này là ít hơn. Tuy nhiên, năm 2009 Vietcombank TL đã phát hành được 279 thẻ tăng 129 thẻ, đạt mức tăng 186% so với năm 2008 chỉ đạt 150 thẻ. 2.2.2.2 Về công tác thanh toán thẻ. Trong vài năm gần đây, doanh số thanh toán thẻ của Vietcombank TL có sự tăng trưởng đáng kể. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa năm 2008 là 17.000 thẻ đến năm 2009 số lượng thẻ đạt 35.100 với tổng doanh số rút tiền mặt lên đến 717 tỷ đồng, tổng giao dịch chuyển khoản đạt 36 tỷ đồng. Bảng 2.4: Doanh số sử dụng thẻ (Đơn vị:thẻ) Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Doanh số sd thẻ GN QT 17.427 65.000 47.573 373% Doanh số sd thẻ TD QT 12.432 23.000 10.568 185,01% (Nguồn: Phòng Kế toán) Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế năm 2009 phát hàng 2.550 thẻ tăng 145,5% so với năm 2008 chi đạt 1.753 kéo theo doanh số sử dụng thẻ trong năm 2009 cũng tăng mạnh. Với tính năng chi tiêu không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, mất ít thời gian đến các khu mua sắm hay trung tâm thương mại mà vẫn sở hữu được hàng hóa, dịch vụ, thanh toán tại hàng chục triệu Đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền tại hàng triệu ATM trên toàn cầu có biểu tượng của các Tổ chức thẻ quốc tế. Đã làm thay đổi doanh số sử dụng thẻ từ 17.427 triệu đồng năm 2008 tăng lên 65.000 triệu đồng vào năm 2009 tăng thêm 47.573 triệu đồng đạt mức tăng 373%. Doanh số sủ dụng thẻ Tín dụng Quốc tế cũng tăng 185,01% so với năm 2008. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.3.1. Những ưu điểm Năm trong hệ thống Vietcombank VN, Chi nhánh Vietcombank TL có nhưng điều kiện tốt để phát triển hoạt động thanh toán thẻ nhờ nhưng lợi thế của hệ thống Vietcombank Vn. Hệ thống Vietcombank là hệ thống ngân hàng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực thanh toán thẻ tại Việt Nam. - Vietcombank là một ngân hàng lớn có nhiều thành tựu và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán, dịch vụ, là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán 06 loại thẻ ngân hàng thông dụng nhất trên thế giới: Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay, mạng lưới thanh toán của Vietcombank đã có đến gần 10.000 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) với các loại hình đa dạng như nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ phẩm, siêu thị…. - Vietcombank đã và đang liên kết với các đối  tác lớn, uy tín như Vietnam Airlines và Kênh ca nhạc giải trí MTV Châu Á để cho ra đời các dòng sản phẩm thẻ liên kết có nhiều ưu đãi vượt trội phục vụ các khách hàng. Công nghệ thông tin luôn được cập nhật và cải tiến để đáp ứng tính bảo mật an toàn hoàn hảo trong thanh toán thẻ Các loại hình thẻ ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ với những tính năng ưu việt riêng. Thủ tục phát hành thẻ đơn giản dễ tiếp cận, luôn có đội ngũ nhân viên trợ giúp. Công tác quảng bá, tiếp thị, phát triển dịch vụ thẻ với nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn luôn được chi nhánh chú trọng quan tâm. Liên kết với nhiều trường đại học, công ty và các đơn vị tổ chức khác để đẩy mạnh sự phất triển thông qua việc đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp đem đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. 2.3.2. Những nhược điểm Phát triển hơn nữa trong việc phát triển mạng lưới các CSCNT. Số lương CSCNT trong vài năm gần đây tuy có tăng cao nhưng vẫn đa phần là các cơ sở tiếp xúc với người nước ngoài như: hàng không, khách sạn lớn, nhà hàng lớn…Các điểm rút tiền còn chưa nhiều gây bất lợi cho khách hàng. Vì qua một vài bảng số liệu trên đây có thể nhân thấy tỷ lệ thẻ ghi nợ nội địa được phát hành của Vietcombank TL tăng khá cao trong vài năm. Đây cũng là điều dễ hiểu vì tại Việt Nam đã phát hành gần 21 tiệu thẻ các loại trong đó có đến 97% là thẻ ghi nợ nên việc Chi nhánh cần có thêm máy ATM và hệ thống thanh toán qua mạng Internet là rất cần. Dịch vụ chăm sóc khách hàng còn gặp nhiều vấn đề : hệ thống ATM vẫn còn tình trạng trục trặc, ngưng hoạt động, kẹt thẻ, khách hàng không rút được tiền. Sự cạnh tranh về thị phần thẻ giữa các NHTM kiến thị phần bị chia nhỏ lẻ hơn. 2.4. Kết quả kinh doanh Qua số liệu trên có thể thấy được thành công của ngân hàng trong năm 2009 tổng thu nhập tăng 10 tỷ tương đương với 104% so với năm 2008, lợi nhuận năm 2009 đạt 45 tỷ tăng hơn 4,3 tỷ đồng so với năm 2008. Trong khi chi phí chỉ tăng thêm 102,7% so với năm 2008. Điều này có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ(%) Tổng thu nhập 250 260 10 104 Tổng chi phi 209,3 215 5,7 102,7 Lãi nhuận 40,7 45 4,3 110,6 (Nguồn: Phòng kế toán) CHƯƠNG 3 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long Là Chi nhánh cấp I của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long luôn ý thức được cần phải phát triển mạnh mẽ hoạt động thanh toán thẻ .Điều này được thể hiện trên các mặt: 3.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ Nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng là tập trung nỗ lực để đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, phối hợp phòng thẻ với các phòng ban khác như phòng tín dụng, phòng hối đoái, nhằm tạo nên sự nhịp nhàng trong phát hành thẻ, nhằm cải tiến cả về chất lượng và số lượng của hoạt động này. Nhằm giới thiệu rộng rãi hình thức thanh toán tiên tiến này, các chương trình tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại lớn cần được xúc tiến cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh việc củng cố các sản phẩm hiện có, việc đưa ra các sản phẩm mới cũng là điều kiện tiên quyết để chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. - Tiếp tục triển khai và phát triển hơn nữa hệ thống ATM toàn quốc, đưa hệ thống ATM vào cuộc sống. - Nghiên cứu phát hành thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng chi tiêu trên số dư tài khoản của mình mà không chịu lãi suất tín dụng, ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi trên số dư tài khoản của mình. - Phát hành thẻ liên kết (Co-branch) với các tổ chức, công ty trong nước như: hàng các đơn vị có mối quan hệ làm ăn thường xuyên, lâu dài. - Phát hành thẻ công ty (Corperate/Business card). Đây là loại thẻ phát hành theo yêu cầu của các công ty cho nhân viên của công ty. Việc chi tiêu thẻ sẽ do công ty thanh toán. Để thực hiện điều này, ngân hàng cũng sẽ đưa ra những điều kiện phát hành thẻ mang tính khuyến khích đối với khách hàng trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng. 3.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ Đảm bảo cho các phần mềm quản lý và xử lý cấp phép, thanh toán hoạt động ổn định, tăng cường phối hợp với bưu điện và các đối tác nước ngoài có liên quan nhằm khắc phục các lỗi hệ thống. Đầu tư vào chiến lược Marketing để mở rộng thị trường sử dụng và thanh toán thẻ dưới các hình thức: tăng chi phí cho Marketing để nghiên cứu phát triển loại thẻ mới, khuyến mại cho khách hàng sử dụng thẻ, tranh thủ kinh nghiệm và nguồn lực của các đối tác nước ngoài. Duy trì và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) song song với việc tự động hóa và nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán thẻ tại các cơ sở này. Hợp tác với các ngân hàng chưa thanh toán thẻ để mở rộng mạng lưới CSCNT. Giảm phí cho các CSCNT có doanh số thanh toán lớn và ổn định, trang bị thêm một số máy EDC, CAT cho các CSCNT. 3.1.3. Về tổ chức, con người Tổ chức tập huấn trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng với đòi hỏi ngày càng cao của sự thay đổi công nghệ thẻ trên thế giới. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, khen thưởng cho anh chị em nhân viên nhằm tạo lập mối quan hệ tốt trong đội ngũ nhân viên để có thể giúp đỡ và trao dồi kinh nghiệm nghề nghiệp với nhau. Đồng thời tạo sự gắn kết giữa nhân viên với Ngân hàng, giúp cho nhân viên luôn có tinh thần trách nhiệm, cống hiến và phấn trấn khi làm việc để đem lại kết quả tốt nhất. 3.1.4. Về công nghệ, kỹ thuật Đầu tư thêm một số máy móc hiện đại kết hợp với nâng cấp và hoàn thiện tiếp hệ thống máy móc hiện có. Dần dần đồng bộ hóa hệ thống mày móc kỹ thuật dùng trong lĩnh vực thẻ. Định kỳ mời chuyên gia nước ngoài sang bảo dưỡng các thiết bị phục vụ phát hành và thanh toán thẻ. 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hết sức hiện đại với sự trợ giúp của những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Chính vì vậy đầu tư cho kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển hoạt động thanh toán này, đây cũng là chiến lược nhằm đem lại hiệu quả cao. Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng của dịch vụ thanh toán thẻ và là nhân tố quan trọng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Đây cũng là vũ khí để chống lại bọn tội phạm chuyên giả mạo thẻ. Ngân hàng cần lựa chọn những công nghệ hiện đại, những công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới và phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông tin, nâng cao chất lượng và số lượng của hoạt động thanh toán thẻ đồng thời có thể phát hiện và ngăn chặn những giả mạo thẻ của bọn tội phạm. 3.2.2. Giải pháp về con người Kỹ thuật công nghệ phát triển nhưng không có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng thì cũng không thể thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh thẻ được. Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên môn, các nhân viên cũng cần được trang bị vốn ngoại ngữ thành thạo kết hợp với việc bổ sung kịp thời những cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất tốt làm nòng cốt cho tổ chức nhân sự của trung tâm thẻ VCBTL. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là nâng cao trình độ nghiệp vụ thẻ của nhân viên CSCNT để đảm bảo an toàn và phòng chống rủi ro vì đây là đầu mối quan trọng trong toàn bộ quy trình thanh toán. Đội ngũ nhân viên của CSCNT có đặc điểm là thường xuyên thay đổi, các nhân viên mới khó có thể nắm bắt ngay các nghiệp vụ thanh toán thẻ nên việc phát hiện những giao dịch giả mạo là rất khó. Chính vì vậy, ngân hàng nên thường xuyên giám sát các CSCNT và tổ chức các khóa tập huấn về các kỹ năng nghiệp vụ thanh toán thẻ và cập nhật thường xuyên những thay đổi trong quá trình thanh toán thẻ. 3.2.3. Giải pháp về hoạt động Marketing Sự tiến bộ của khoa học công nghệ khiến cho thị trường thẻ không có ranh giới về không gian và thời gian, vì vậy chiến lược Marketing của ngân hàng trong lĩnh vực này cũng cần có những thay đổi để thúc đẩy hoạt động này phát triển. Lựa chọn thị trường mục tiêu Trong hoạt động kinh doanh của tất cả các ngành kinh doanh, việc lựa chọn thị trường mục tiêu đóng vai trò rất quan trọng. Khi xác định đúng khách hàng mục tiêu, người ta có thể đưa ra các đối sách kinh doanh phù hợp hơn nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu cảu nhóm khách hàng đã chọn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác phát hành và thanh toán thẻ tại VCB TL cũng là một trong những loại hình của ngân hàng và việc lựa chọn thị trường mục tiêu cũng hết sức quan trọng. Tập trung vào bộ phận công nhân viên làm trong những ngành có thu nhập cao và ổn định như: dầu khí, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không… và các chủ doanh nghiệp tư nhân cũng dần chiếm số lượng lớn. Đây là những người có thu nhập khá và ổn định, có nhu cầu và có điều kiện thường xuyên đến các siêu thị, nghỉ lại khách sạn, đi máy bay, đi du lịch… Đây là nhóm khách hàng đầy tiềm năng và có xu hướng ngày càng tăng mà ngân hàng cần phải tập trung khai thác. Một đối tượng khác cũng có nhu cầu sử dụng thẻ thực sự và khá đông đảo là người nước ngoài, bao gồm cả người cư trú và người đầu tư nước ngoài vào Việt Nam…, những người không cư trú bao gồm Vệt kiều về thăm tổ quốc, khách du lịch, thương gia nước ngoài đến làm việc ngắn ngày. Số lượng đối tượng này lên tới hơn 1 triệu người/năm. Mặc dù nhóm này thường sử dụng thẻ do nước ngoài phát hành xong nếu đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thị và gây dựng uy tín, đây sẽ là một đối tượng quan trọng mà ngân hàng cần quan tâm. Đa dạng các hình thức thẻ, phù hợp với điều kiện Việt Nam Cho đến thời điểm hiện tại, VCB TL đã phát hành 3 loại thẻ tín dụng quốc tế là VISA, MASTERCARD và AMEX đồng thời nhận thanh toán cho cả 6 loại thẻ hàng đầu thế giới: : Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Như vậy có thể nói các dịch vụ về thẻ của ngân hàng là khá đa dạng. Chi nhánh cần nghiên cứu và tập trung phát hành các loại thẻ thanh toán nội địa, do một nhóm các ngân hàng trong nước liên kết phát hành, dùng chung cho các ngân hàng trong nhóm và chỉ dùng trong lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh việc tập trung phát hành thẻ nội địa, ngân hàng cần cải tiến phương thức phát hành của hai loại thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng.Với hạn mức tín dụng cho thẻ là 10 triệu đồng dường như vượt quá xa nhu cầu chi tiêu hàng ngày của người dân. Nên có thể ngân hàng nên hạ thấp mức tối thiểu còn khoảng 3-4 triệu đồng. Với hạn mức tín dụng mới, nhiều khách hàng có thu nhập cao và vừa ở thành phố có thể tham gia sử dụng thẻ. Đồng thời, các thủ tục cấp, phát thẻ cũng trở nên dễ dàng hơn. Khách hàng chỉ cần có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, có hộ khẩu thường trú tại điạ phương, có lý lịch tốt và có bảo lãnh của người thân là đủ. Điều này làm cho rủi ro của bản thân ngân hàng cũng giảm xuống và mở rộng phạm vi các giao dịch của chủ thẻ, tăng thêm tiện ích cho người sử dụng thẻ. Ngân hàng cũng cần tăng cường việc triển khai phát hành thẻ liên kết giữa ngân hàng và các doanh nghiệp lớn như bưu điện, hàng không, taxi, các trung tâm thương Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ Để giúp cho khách hàng làm quen với khái niệm thẻ, ngân hàng cần đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu dịch vụ thẻ để đông đảo dân chúng biết đến lợi ích kinh tế và sự tiện lợi khi dùng thẻ thông qua các biện pháp khác nhau. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là việc làm hết sức cần thiết, nó tác động mạnh mẽ vào nhận thức của mọi người, phá vỡ tâm lý ngần ngại của người dân trước những dịch vụ mới. Tuy nhiên để giảm bớt chi phí quảng cáo không phải là nhỏ, ngân hàng có thể quảng cáo chung với CSCNT. Với cách làm này, ngân hàng vừa có thể quảng cáo cho dịch vụ của mình vừa giới thiệu các CSCNT và có thể giảm chi phí quảng cáo cho cả hai bên. Ngân hàng cũng cần kết hợp với việc tổ chức các buổi giới thiệu về thẻ cho các doanh nghiệp, công sở nơi nhân viên có thu nhập cao và ổn định, đồng thời có các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức một đội ngũ những nhân viên có khả năng thuyết phục cao và trình độ chuyên môn tốt để tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu về thẻ hay các buổi tư vấn về thẻ trên phạm vi toàn thành phố. Đẩy mạnh công tác phân phối và khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng Ngân hàng cần thiết lập mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch và tạo ra nhiều kênh phân phối để sản phẩm đến được với khách hàng thuận tiện, hợp lý và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những biện pháp khuyến khích để tăng số lượng tài khoản cá nhân tại ngân hàng như: khách hàng không phải nộp lệ phí khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, hưởng lãi suất không kì hạn cho các khoản dư nợ trên tài khoản, ngân hàng có những hình thức khuyến mãi cụ thể như gửi quà lưu niệm đối với các khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định vào những ngày lễ hoặc bốc thăm may mắn dành cho các khách hàng mở tài khoản trong một khoản thời gian nhất định. 3.2.4. Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ VCB TL cần phải tăng nhanh mạng lưới CSCNT vì đây là một chủ thể quan trọng trong quy trình thanh toán thẻ. Số lượng CSCNT là cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đẩy mạnh doanh số thanh toán cũng như số thẻ phát hành. Do thẻ được sử dụng chưa phổ biến tại Việt Nam nên các CSCNT chưa thấy được những lợi ích có thể nhận được từ việc thanh toán thẻ. Hiện nay, vì các máy đọc thẻ được lắp đạt miễn phí tại các CSCNT nên chi phí của ngân hàng khá cao nếu đầu tư phát triển rộng mạng lưới CSCNT trong khi đó các CSCNT lại không có ý thức bảo quản máy. Để mở rộng các CSCNT, điều quan trọng là ngân hàng phải làm cho các CSCNT cần đến ngân hàng. Ngân hàng nên dành cho các cơ sở này những ưu đãi trong hoạt động giao dịch với ngân hàng như trong các hoạt động cho vay, thanh toán… Khi thấy rằng những ưu đãi này đem lại những hiệu quả thiết thực cho các CSCNT, các cơ sở khác cũng sẽ tự nguyện muốn tham gia vào mạng lưới này. Đối với những CSCNT mới, ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành trang bị cho họ máy đọc thẻ nhưng không trang bị miễn phí nữa. Ngân hàng nên yêu cầu các cơ sở này đóng góp một phần kinh phí nhất định hoặc chỉ cho họ sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó cho họ thuê hoặc mua lại. Khi phải bỏ tiền ra để đầu tư dưới hình thức này, các CSCNT sẽ có ý thức hơn trong việc giữ gìn và bảo quản các máy móc và thúc đẩy tăng doanh số theo hình thức này để bù đắp khoản vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên, ngay cả khi các CSCNT đã mua lại các máy móc này, định kì ngân hàng vẫn nên cử người xuống các cơ sở kiểm tra và bảo dưỡng máy, sữa chữa kịp thời những hỏng hóc để tăng tuổi thọ và tạo điều kiện cho việc thanh toán tại các cơ sở được trôi chảy và thuận tiện. Mặt khác, những khoản chi tiêu cho vô số nhu cầu cần thiết như: điện, nước, xăng, dầu, điện thoại… Nếu những chi phí trả cho các dịch vụ này đều được trả bằng thẻ thông qua hợp đồng với công ty cung cấp các dịch vụ trên thì số lượng thẻ phát hành và doanh số thẻ của ngân hàng sẽ tăng thêm rất nhiều. Ngân hàng có thể thỏa thuận với các công ty, cơ quan để chính những đơn vị này bảo lãnh phát hành thẻ cho nhân viên của mình. 3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thẻ Hiện nay, rủi ro trong thanh toán thẻ tại VCB TL là khá thấp bởi ngân hàng đã có những biện phát nhất định để đảm bảo. Tuy nhiên, với trình độ công nghệ còn thấp và khả năng trong lĩnh vực thẻ chưa cao thì nguy cơ xảy ra rủi ro trong hoạt động này tại ngân hàng cũng không phải là nhỏ. Vì vậy, ngân hàng cũng cần xây dựng chiến lược quản lý rủi ro trong mọi nghiệp vụ mới có thể đảm bảo an toàn cho hoạt động này. Các biện pháp hàng đầu là thực hiện phát triển và đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ cao, kịp thời phát hiện những sai sót hay lừa đảo. Ngoài ra, để ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng thẻ và việc sử dụng thẻ ăn cắp của người khác, ngân hàng nên áp dụng hình thức in hình của chủ thẻ lên bề mặt thẻ với các loại thẻ (hình thức này mới được áp dụng với thẻ VISA). Điều này tạo sự thuận lợi cho các CSCNT trong việc kiểm tra thẻ và tránh tình trạng lừa đảo. Để hạn chế tình trạng chủ thẻ sử dụng thẻ thanh toán cho các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hạn mức nhưng lại có tổng giá trị thanh toán trong ngày lớn hơn hạn mức trong một ngày, VCB TL phải liên hệ với các nhân viên thanh toán thẻ tại VCB VN để xin cấp phép cho toàn bộ giao dịch bằng hệ thống POS terminal. Thêm vào đó, khi cấp thẻ cho khách hàng, ngân hàng nên hướng dẫn họ cách sử dụng cũng như cách bảo quản, bảo mật thẻ, thủ tục liên hệ với khách hàng khi xảy ra mất cắp, thất lạc hay khi có thay đổi về địa chỉ liên hệ. KẾT LUẬN Thẻ Ngân hàng là một hình thức thanh toán hiện đại, đa tiện ích, rất được ưa chuộng trên thế giới. Do đó, phát hành và thanh toán thẻ là nhưng nghiệp vụ kinh doanh không thẻ thiếu của một ngân hàng hiện đại, góp phần làm tăng thu nhập và làm phong phú thêm hoạt động ngân hàng.Việc tham gia thị trường đòi hỏi các ngân hàng luôn phải chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật nhăm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hoạt động thanh toán thẻ là thế mạnh của NHNT VN. Tuy vậy, trong thời gian qua, Chi nhánh NHNT TL cũng đã gặp phải không ít những khó khăn, thách thức. Song trong tương lai không xa, với tiềm năng to lớn của thị trường thẻ Việt Nam cộng với chiến lược kinh doanh đúng đặn, em tin rằng Chi nhánh NHNT TL sẽ đạt được những kết quả khr quan hơn, đưa dịch vụ thẻ trở thành một trong nhưng dịch vụ hàng đầu của mình. Thông qua những phân tích đánh giá về thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT TL, bài luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hình thức thanh toán thẻ tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do sự hạn chế về năng lực bản thân, những nhận xét đánh giá là những ý kiến chủ quan của bản thân em nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cán bộ nhân viên phòng Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh và đặc biệt cô giáo – Thạc Sĩ Vũ Thu Hà đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thiện bài luân văn này. Em xi chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Khổng Thị Ngọc Thành TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26632.doc
Tài liệu liên quan