Mở rộng hoạt động tín dụng, đặc biệt là mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại nói chung là một trong những hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nó không chỉ giúp các ngân hàng thương mại tồn tại, phát triển mà còn giúp các ngân hàng này khẳng định được chỗ đứng của mình trong hệ thống ngân hàng Quốc gia cũng như hệ thống ngân hàng Quốc tế.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội là một vấn đề phức tạp với phạm vi nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp với thực tiễn, chuyên đề đã hoàn thành một số công việc sau:
- Nêu khái quát về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phân biệt một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đồng thời và nêu lên tầm quan trọng của hoạt động này hiện nay.
- Giới thiệu một cách khái quát về chi nhánh ngân hàng Eximbank Hà Nội, phân tích thực trạng đồng thời chỉ ra các ưu nhược điểm trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động này tại ngân hàng Eximbank Hà Nội .
Thông qua đề tài này, tôi hy vọng rằng một số giải pháp và kiến nghị đã nêu sẽ đóng góp phần nào vào quá trình định hướng cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng và các ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung.
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất ra (hoặc thu gom được) sẽ được dùng làm tài sản thế chấp cho các đợt vay tiếp theo. Để quản lý tốt các món vay này, Eximbank Hà Nội thường yêu cầu doanh nghiệp nhập hàng làm ra (thu gom) vào kho của một bên thứ ba do hai bên thoả thuận (bằng hợp đồng thuê kho) chi phí thuê kho do khách hàng phải chịu, việc xuất hàng ra khỏi ro phải theo lệnh của Eximbank Hà Nội thông qua việc Eximbank Hà Nội ký lệnh xuất kho.
Đối với từng khách hàng, từng loại hàng hoá khác nhau, thì mức cho vay cũng như những điều kiện ưu đãi của ngân hàng cũng khác nhau. Đối với những doanh nghiệp có uy tín, quan hệ lâu năm với ngân hàng, Eximbank Hà Nội có thể cho vay tới 90% gía trị hợp đồng thậm chí có trường hợp còn cao hơn, đồng thời có những ưu đãi nhất định về lãi suất hoặc cho phép khách hàng chuyển thẳng vào kho của đơn vị mà không cần qua kho của bên thứ ba
Nói chung hình thức cho vay này rủi ro không cao, vì Eximbank Hà Nội vừa là ngân hàng thông báo L/C lại vừa là nguời cho vay nên có thể thu hồi món nợ. Vì vậy, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất thấp. Hiện nay, mức lãi suất áp dụng cho hình thức này tại Eximbank Hà Nội là 0,75%/tháng.
-Cho vay L/C do ngân hàng khác thông báo nhưng cam kết xuất trình chứng từ cho Eximbank Hà Nội thanh toán
Trong hình thức này, Eximbank Hà Nội đóng vai trò là ngân hàng thanh toán L/C xuất nhưng không phải là ngân hàng thông báo. Khi ngân hàng nhận được L/C từ phía ngân hàng phục vụ người nhập khẩu thông qua ngân hàng thông báo L/C, khách hàng thông báo L/C xuất (ở đây là Eximbank Hà Nội) để xin vay vốn. Các thủ tục, quy trình vay vốn cũng giống như trong trường hợp trên. Tuy nhiên, mức độ rủi ro cũng cao hơn. Hiện nay, mức lãi suất áp dụng cho hình thức này tại Eximbank Hà Nội là 0,75%/tháng.
-Cho vay chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hàng xuất
Do chiết khấu là một hình thức cho vay trên cơ sở các chứng từ có giá trị, cụ thể là cho vay trên cơ sở bộ chứng từ hàng xuất. Do vậy mà ngân hàng thường áp dụng hình thức “ chiết khấu có truy đòi”.
Theo hình thức này, căn cứ vào bộ chứng từ hàng xuất ngân hàng sẽ ứng trước cho khách hàng một số tiền nào đó trên tổng giá trị của L/C. Mức ứng trước tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng, từng loại hàng hoá cụ thể và mức độ tin cậy của ngân hàng thanh toán L/C mà ngân hàng sẽ có thể ứng trước từ 50% đến 90% tổng giá trị. Hiện tại lãi suất cho vay với hình thức này tại Eximbank Hà Nội như sau:
+Lãi ứng vốn trước thanh toán hàng xuất trong thời hạn 5 ngày là : 3,2%/năm
+Lãi ứng vốn trước thanh toán hàng xuất sau 5 ngày là : 4%/năm
Eximbank Hà Nội tiến hành thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài đòi thanh toán. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận được báo có thì ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản tiền giử của khách hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ tiền trong vòng 7 ngày làm việc, ngân hàng sẽ chuyển số tiền ứng trước sang nợ quá hạn và khách hàng sẽ phải chịu mức lãi suất quá hạn theo quy định là 150% lãi suất cho vay.
b. Cho vay tài trợ nhập khẩu
Hiện nay, cho vay tài trợ nhập khẩu của Eximbank Hà Nội thực hiện dưới ba hình thức chủ yếu: Cho vay thanh toán bộ chứng từ theo L/C nhập, D/P nhập và TTR.
Các khoản cho vay nhập khẩu chiếm tới 70% doanh số cho vay tại ngân hàng, đa số là bằng ngoại tệ, trong đó chủ yếu là bằng USD. Hình thức phổ biến là cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập và cho vay mở L/C.
-Cho vay mở L/C
Khi quyết định mở L/C, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định trong tổng số tiền mở L/C. Eximbank Hà Nội thường áp dụng tỷ lệ ký quỹ trong khoảng từ 10-100% , tuỳ theo từng loại khách hàng, từng loại L/C và căn cứ trên cơ sở các quy định của Nhà nước.
Tiền ký quỹ được coi là vốn tự có mà khách hàng và do vậy khách hàng phải tự lo để ký quỹ thông thường là bằng VNĐ. Đơn vị vay vốn nộp số tiền này vào tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Eximbank Hà Nội, sau đó làm đơn xin mua ngoại tệ gửi cho ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ xem xét và bán lượng ngoại tệ tương ứng cho đơn vị và chuyển số tiền này vào tài khoản ký quỹ mở L/C.
-Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Hình thức cho vay nhập khẩu này tại Eximbank Hà Nội bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
+Cho vay thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C do Eximbank Hà Nội phát hành. Đây là hình thức cho vay nhập khẩu phổ biến nhất tại Eximbank Hà Nội, chiếm tỷ trong từ 80-90% tổng dư nợ trong nhiều năm qua.
+Cho vay thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C do TCTD khác phát hành.
+Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập theo theo phương thức thanh toán khác như D/P và TTR.
2.2.3. Thực trạng tình hình cho vay tài trợ XNK tại Eximbank Hà Nội
2.2.3.1.Tình hình cho vay bằng ngoại tệ
Cho vay bằng ngoại tệ là một thế mạnh của Eximbank Hà Nội, doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng đó đang có xu hướng tăng trưởng qua các năm, nếu như năm 2002 tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ quy đổi về VNĐ chiếm 65,18% tổng doanh số cho vay của ngân hàng(788,01 tỷ VNĐ) thì đến năm 2003 con số này là 75,11% tổng doanh số cho vay của ngân hàng (1128,8 tỷ VNĐ). Điều này được thể hiện như sau:
Bảng 9 : Tình hình cho vay XNK bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
doanh số thu nợ
Dư nợ
2002
2003
2002
2003
2002
2003
1. Cho vay ngắn hạn
34,01
56,13
30,48
50,71
9,88
17,66
Đối với doanh nghiệp NN
10,43
19,39
9,14
19,15
2,77
4,6
Đối với DN ngoài QD
23,58
36,74
21,34
31,56
7,11
13,06
2. Cho vay trung dài hạn
0,23
0,39
0,103
0,304
2,13
0,69
Đối với doanh nghiệp NN
0
0
0,013
0,004
1,51
0,09
Đối với DN ngoài QD
0,23
0,39
0,09
0,3
0,62
0,6
Tổng (1) + (2)
34,24
56,52
30,583
51,14
12,01
18,35
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội )
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn tại Eximbank Hà Nội có xu hướng tăng trưởng mạnh qua các năm. Tổng doanh số cho vay năm 2003 đạt 56,52 triệu USD so với năm 2002 tăng 22,28 triệu USD tương đương 65%.
-Trong đó doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như mức dư nợ trong cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh, tăng trung bình hơn 2 lần so với các đơn vị kinh tế quốc doanh.
-Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.3.2.Tình hình cho vay bằng ngoại tệ
Cho vay bằng ngoại tệ là một thế mạnh của Eximbank Hà Nội, doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng đó đang có xu hướng tăng trưởng qua các năm, nếu như năm 2002 tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ quy đổi về VNĐ chiếm 65,18% tổng doanh số cho vay của ngân hàng(788,01 tỷ VNĐ) thì đến năm 2003 con số này là 75,11% tổng doanh số cho vay của ngân hàng (1128,8 tỷ VNĐ). Điều này được thể hiện như sau:
Bảng 9 : Tình hình cho vay XNK bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
doanh số thu nợ
Dư nợ
2002
2003
2002
2003
2002
2003
1. Cho vay ngắn hạn
34,01
56,13
30,48
50,71
9,88
17,66
Đối với doanh nghiệp NN
10,43
19,39
9,14
19,15
2,77
4,6
Đối với DN ngoài QD
23,58
36,74
21,34
31,56
7,11
13,06
2. Cho vay trung dài hạn
0,23
0,39
0,103
0,304
2,13
0,69
Đối với doanh nghiệp NN
0
0
0,013
0,004
1,51
0,09
Đối với DN ngoài QD
0,23
0,39
0,09
0,3
0,62
0,6
Tổng (1) + (2)
34,24
56,52
30,583
51,14
12,01
18,35
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội )
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn tại Eximbank Hà Nội có xu hướng tăng trưởng mạnh qua các năm. Tổng doanh số cho vay năm 2003 đạt 56,52 triệu USD so với năm 2002 tăng 22,28 triệu USD tương đương 65%.
-Trong đó doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như mức dư nợ trong cho vay ngắn hạn đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh, tăng trung bình hơn 2 lần so với các đơn vị kinh tế quốc doanh.
-Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.3.2. Cho vay bằng VNĐ
Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu. Cho vay tài trợ nhập khẩu bằng VNĐ tại ngân hàng rất ít. Sau đây là những con số thể hiện công tác cho vay tài trợ XNK bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội.
Bảng 10 : Tình hình cho vay XNK bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
doanh số thu nợ
Dư nợ
2002
2003
2002
2003
2002
2003
1. Cho vay ngắn hạn
274,31
272,47
242,19
237,17
93,31
162,81
Đối với doanh nghiệp NN
152,68
54,78
138,58
70,82
41,46
32,21
Đối với DN ngoài QD
106,54
186,01
87,71
139,97
46,32
117,03
Đối với cá nhân
15,19
31,68
15,9
26,38
5,53
13,57
2. Cho vay trung dài hạn
0
8,52
1,61
10,47
22,42
10,12
Đối với doanh nghiệp NN
0
0
0,43
0,49
0
0,26
Đối với DN ngoài QD
0
7,76
0,62
9,51
22,42
9,29
Đối với cá nhân
0
0,76
0,56
0,47
0
0,57
Tổng (1) + (2)
274,41
280,99
243,8
247,64
115,73
172,93
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội )
Nhìn vào bảng tổng kết ta có thể thấy, doanh số cho vay tài trợ XNK bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội có bước tăng trưởng qua các năm, mặc dù tốc độ tăng trưởng không nhanh như cho vay bằng ngoại tệ. Cụ thể, doanh số cho vay năm 2002 đạt mức 274,41 tỷ sang năm 2003 đạt mức 281 tỷ tăng 6,59 tỷ tương đương 2,4% mức tăng trưởng này chưa thể nói là cao. Doanh số thu nợ năm 2003 đạt 247,64 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 3,84 tỷ đồng tương đương 1,56%. Về dư nợ tín dụng năm 2002 đạt 115,73 tỷ năm 2003 con số này là 172,93 tỷ tăng 57,2 tỷ tương đương 49,4% đây là một mức tăng trưởng rất cao.
2.3.Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Eximbank Hà Nội trong những năm qua.
2.3.1.Những kết quả đạt được.
Thứ nhất là:Là một chi nhánh được thành lập và hoạt động cách xa hội sở chính, nhưng với một chiến lược kinh doanh đúng đắn, cộng với đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ, năng động và rất nhiệt tình. Ngân hàng đã từng bước vững chắc đi lên và tự khẳng định được vai trò của mình qua từng nghiệp vụ, hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước và hội sở Trung ương. Phạm vi hoạt động của Eximbank Hà Nội ngày càng được mở rộng. Các nghiệp vụ kinh doanh cũng được ngân hàng chú ý mở rộng và nâng cao chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà uy tín của Eximbank Hà Nội không ngừng được củng cố và nâng cao trong lòng các khách hàng kinh doanh XNK trên địa bàn mà Eximbank Hà Nội hoạt động.
Bảng 12: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn huy động
653,24
569,72
663,71
Sử dụng vốn
Doanh số cho vay
433,03
788,01
1128,8
Doanh số thu nợ
408,92
702,545
1012,85
Dư nợ
210,82
295,88
448,18
Lãi gộp
11,765
13
8,95
( Nguồn: Phòng Tín dụng - Đầu tư Eximbank Hà Nội )
Cũng như các NHTM khác, hoạt động đem lại lợi nhuận chính của Eximbank Hà Nội là hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm 90% doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng. Công tác cho vay ở ngân hàng trong những năm qua được đặc biệt coi trọng và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Kinh doanh trong một môi trường chưa ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro. Ngân hàng đã tích cực nghiên cứu và tìm kiếm các loại hình đầu tư vừa bảo đảm lợi nhuận vừa hạn chế rủi ro, giảm dần dư nợ với những khách hàng có mức dư nợ cao mà thiếu tín cậy đảm bảo an toàn vốn, tăng cường cho vay đối với những khách hàng có mức độ an toàn cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội cũng có những hạn chế cần tháo gỡ.
Thứ hai là:Về phát triển nguồn nhân lực: Đến cuối năm 2003, số cán bộ công nhân viên làm việc tại Eximbank Hà Nội là 86 người, trong đó số cán bộ có trình độ thạc sỹ là 1 người, 2 cán bộ đang theo học lớp trên đại học, số cán bộ có trình độ đại học là 45 người chiếm 52,3% trong đó số cán bộ nữ có trình độ đại học là 27 người chiếm 60% số cán bộ có trình độ đại học, số cán bộ có trình độ cao cấp nghiệp vụ ngân hàng là 18 người chiếm 21%, 100% số cán bộ này sử dụng thành thạo máy vi tính, 40% cán bộ nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kinh doanh đối ngoại đạt trình độ C Anh văn .
Nhận thức rừ, phỏt triển nguồn nhõn lực là vấn đề sống cũn, cú vai trũ quan trọng trong sự phỏt triển của ngõn hàng. Đội ngũ nhõn viờn trẻ, nhiệt tỡnh, năng động, cú trỡnh độ nghiệp vụ chuyờn mụn sõu, ngoại ngữ và tin học thành thạo là nguồn lực quý giỏ để phỏt triển Eximbank Hà Nội. Ban lónh đạo Ngõn hàng rất chỳ trọng cụng tỏc bồi dưỡng, nõng cao nghiệp vụ cho nhõn viờn, khụng ngừng đào tạo và tranh thủ mọi điều kiện cú thể để đầu tư phỏt triển nguồn nhõn lực phục vụ hoạt động ngõn hàng ngày càng tốt hơn. Hàng năm, ngân hàng đều bố trí các khoá đào tạo cả ngắn và dài hạn cho cán bộ ngân hàng, từ đó cập nhật những kiến thức mới nhất về hệ thống ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc Eximbank Hà Nội cũng chú trọng đến hoạt động tinh thần của cán bộ công nhân viên. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao, văn nghệ, tổ chức những buổi đi xem phim, ca nhạc vào những dịp lễ tết, qua đó tạo ra sự đoàn kết gắn bó trong nội bộ cơ quan, hỗ trợ nhau trong công việc từ đó làm tăng hiệu suất làm việc của mỗi cán bộ.
Thứ ba là:Quan hệ khỏch hàng : Để thu hỳt khỏch hàng giao dịch Eximbank Hà Nội, cỏc chớnh sỏch về phớ dịch vụ, lói suất, cỏc kỳ hạn luụn được ngõn hàng xem xột, điều chỉnh kịp thời để cú thể giữ được thế cạnh tranh, nhưng vẫn đảm bảo khỏch hàng và ngõn hàng cựng cú lợi nhuận. Cỏc cuộc tiếp xỳc với khỏch hàng, chớnh sỏch khỏch hàng ưu đói được ngõn hàng thực hiện hàng năm, đó tạo mối quan hệ gắn bú với khỏch hàng cũng như phục vụ cỏc yờu cầu về tài trợ, thanh toỏn, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước của khỏch hàng ngày một tốt hơn, đảm bảo chớnh xỏc, nhanh chúng và an toàn.Với cỏc chớnh sỏch linh hoạt như trờn và với việc chỳ trọng đẩy mạnh cụng tỏc tiếp thị. Trong năm 2003, Eximbank Hà Nội đó thu hỳt được thờm một số lượng lớn khỏch hàng giao dịch. Đối tượng khỏch hàng chủ yếu của Eximbank Hà Nội là cỏc cỏ nhõn, cụng ty TNHH, cụng ty cổ phần và hợp tỏc xó, DNNN chiếm tỷ trọng khụng nhiều.
Bảng 6: Số lượng tài khoản tiền gửi mở tại Eximbank Hà Nội
Chỉ tiêu
Đến tháng 12 / 2003
Đến tháng 2 / 2004
Số đơn vị
Số lượng TK
Số đơn vị
Số lượng TK
VND
USD
VND
USD
DN Nhà Nước
370
435
288
372
437
289
Cty TNHH- Cty CP - HTX
925
977
587
945
997
598
DN tư nhân
64
63
28
64
63
28
Cty liên doanh
25
28
22
26
29
23
TC- CN nước ngoài
214
80
184
221
81
191
DN nước ngoài tại VN
70
62
58
70
62
58
Cá nhân Việt Nam
4938
4255
1408
5089
4400
1429
Thành phần kinh tế khác
165
161
55
167
163
55
TCTD trong và ngoài nước
15
23
14
15
23
14
Tổng
6786
6084
2644
6969
6255
2685
( Nguồn: Báo cáo tài khoản tiền gửi mở tại Eximbank Hà Nội)
Về quan hệ quốc tế: Sau 10 hoạt động, số lượng ngân hàng đại lý nước ngoài của Eximbank Hà Nội đã lên đến 590 ngân hàng, gần 72 Hội sở chính và 88 chi nhánh tại 59 quốc gia trên toàn thế giới. Có nhiều trường hợp các ngân hàng nước ngoài chủ động đề nghị với chi nhánh Eximbank Hà Nội lập quan hệ đại lý. Đây là kết quả chứng minh uy tín của Eximbank Hà Nội ngày càng được nâng cao đối với các ngân hàng quốc tế.
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Những hạn chế cơ bản trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại
Eximbank Hà Nội .
Thứ nhất, tuy doanh số cho vay của Eximbank Hà Nội qua các năm có chiều hướng tăng trưởng nhưng đây là mức tăng trưởng nóng, không bền vững (theo như nhận định của Ban Giám đốc ngân hàng) có nguy cơ sụt giảm. Hơn nữa, cơ cấu cho vay tại Eximbank Hà Nội đã cho thấy những bất cập, trong khi doanh số cho vay ngắn hạn bằng nội tệ và ngoại tệ chiếm đa số và tăng mạnh thì doanh số cho vay trung, dài hạn tại ngân hàng chiếm số lượng rất nhỏ và tốc độ tăng trưởng cũng chậm hơn.
Thứ hai, trong cơ cấu cho vay ngắn hạn tại Eximbank Hà Nội thì cho vay tài trợ nhập khẩu là chủ yếu chiếm trung bình khoảng 70% trong cho vay tài trợ XNK qua các năm và đang có xu hướng tăng thêm.Trong đó, cho vay thanh toán L/C chiếm tỷ lệ tới 90% trong cơ cấu cho vay tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng, cho vay thông qua chiết khấu còn ít. Điều này cho thấy, sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu cho vay tài trợ XNK tại ngân hàng Eximbank Hà Nội .
Thứ ba, nếu trước đây đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là các DNNN thì trong vài năm trở lại đây đối tượng khách hàng này đang giảm một cách đáng kể và có xu hướng không tăng trong những năm tới đây.
Thứ tư, công tác thu hồi nợ trung và dài hạn bằng ngoại tệ năm 2002, 2003 đã giảm sút đáng kể, gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc triển khai cho vay với thời hạn tín dụng này.
Thứ năm, các hình thức cho vay tại Eximbank Hà Nội còn đơn điệu. Hiện nay, ngân hàng mới chỉ áp dụng hình thức cho vay từng lần mà chưa áp dụng các hình thức cho vay khác linh hoạt hơn.
Sở dĩ Eximbank Hà Nội có những hạn chế nêu trên là do những nguyên nhân sau, những nguyên nhân này cần phải được xem xét cả về yếu tố chủ quan và khách quan, cả về phía ngân hàng và khách hàng.
2.3.2.2.Những nguyên nhân
2.3.2.2.1.Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do sự biến động của thị trường nhất là giá nông sản của nước ta trong những năm vừa qua có xu hướng sụt giảm, khách hàng bán sản phẩm nhưng không bù đáp nổi chi phí nên đã dẫn tới tình trạng khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn.
Thứ hai, về đạo đức của người đi vay. Bên cạnh những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu đời có tín nhiệm tại Eximbank Hà Nội, vẫn còn có một bộ phận nhỏ khách hàng cung cấp số liệu không trung thực, không đầy đủ và kịp thời cho ngân hàng, không phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp. Điều này gây thiệt hại cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
Thứ ba, trong hai năm 2002, 2003 và đặc biệt là 6 tháng cuối năm 2003 ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động XNK của nền kinh tế nước ta. Nhưng sự tăng trưởng này cũng nảy sinh nhiều bất cập, xu hướng nhập khẩu của nước ta là chủ yếu, trong đó tập trung vào nhập khẩu hàng tiêu dùng đã tác động đến nhu cầu vay vốn của khách hàng. Do đó, làm cho doanh số cho vay ngắn hạn cả bằng nội tệ và ngoại tệ tăng mạnh, doanh số cho vay trung dài hạn giảm.
2.3.2.2.2.Về phía Ngân hàng
Thứ nhất, nhìn vào cơ cấu vốn huy động tại Eximbank Hà Nội, vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy, ngân hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn trung, dài hạn của các doanh nghiệp.
Thứ hai, Eximbank Hà Nội chưa chú trọng thực sự vào công tác thu hút đối tượng là khách hàng mới đến với ngân hàng. Khách hàng chủ yếu của Eximbank Hà Nội vẫn chỉ là những đối tượng khách hàng có quan hệ làm ăn lâu đời tại ngân hàng. Trong khi đó, ngân hàng có rất nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng về lãi suất, về khối lượng vay vốn cũng như các điều kiện vay vốn nhưng hiện nay, những chính sách ưu đãi này vẫn chưa được nhiều người biết tới. Điều này nói lên một thực tế là công tác Marketing tại ngân hàng còn chưa được coi trọng và là một điểm yếu của ngân hàng hiện nay.
Thứ ba, ngân hàng chưa chú trọng đến việc xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro, công tác thẩm định tín dụng còn mang tính hình thức, trình độ của cán bộ tín dụng trong công tác này còn nhiều hạn chế chưa theo kịp được yêu cầu đạt ra .
Thứ tư, sự suất hiện của ngày càng nhiều các NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng trên địa bàn cùng tham gia vào hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Eximbank Hà Nội .
chương 3
một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động
tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank Hà Nội
3.1.Định hướng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh XNK của việt nam và của ngân hàng TMCP XNK Việt nam chi nhánh Hà nội trong những năm tới.
3.1.1.Định hướng hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam trong những năm tới
Hoà chung với xu thế chung của thời đại, Đảng và Nhà nước ta đang ngày càng coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại. Định hướng cơ bản của công tác XNK trong 10 năm tới, theo chỉ thị số 22/2000/CT-TTg của thủ tướng Chính phủ là: “ Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng XNK, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ về nhập khẩu chú trọng về công nghệ phục vụ sản xuất nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, mở rộng và đa dạng hoá thị trường, phương thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. Chớp thời cơ thuận lợi tạo ra sự phát triển đột biến, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế nước ta và kinh tế các nước khác trong khu vực”.
Mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK trong 10 năm là 14%/năm. Sau đây là một số chỉ tiêu định hướng về XNK trong thời gian tới của nước ta.
-Vế xuất khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 62,68 tỷ USD năm 2010. Xuất khẩu hàng hoá tăng 15% năm. Trong đó, giai đoạn 2001-2005 tăng 16%/năm, giai đoạn 2005-2010 tăng 14%/năm. Xuất khẩu dịch vụ tăng 15%/năm.
-Về nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 theo chỉ tiêu là 57,14 tỷ USD. Nhập khẩu hàng hoá tăng 14%/năm. Trong đó, 5 năm đầu tăng 15%/năm, 5 năm cuối tăng 13%/năm. Nhập khẩu dịch vụ tăng 11%/năm.
-Về cân đối XNK, trong 5 năm tới nhập siêu hàng hoá phấn đấu giảm 900 triệu USD/năm, tiếp tục giảm nhập siêu đến năm 2008 cố gắng cân bằng được XNK.
Để đạt được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện các giải pháp sau: Cụ thể.
-Xây dựng chính sách thích hợp hỗ trợ xuất khẩu với một số hàng hoá chủ lực như : dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, và đặc biệt là nhóm hàng nông sản, có chính sách khuyến khích hỗ trợ nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm cung ứng, có chính sách ưu đãi đối với xuất khẩu các mặt hàng mới.
-Tổ chức tốt nguồn hàng phục vụ xuất khẩu nhất là những mặt hàng có sức cạnh tranh cao, thu hút nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên vật liệu trong nước.
-Tiếp tục hoàn thiện luật thuế GTGT và thuế xuất nhập khẩu về cả thuế suất và thủ tục thu thuế, miễn hoàn thuế.
-Tạo điều kiện thuận lợi nhất, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh các ngành hàng xuất khẩu dịch vụ.
3.1.2.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2001-2010 của ngân hàng Eximbank Hà Nội .
Năm 2003 được dự đoán sẽ tiếp tục là một năm có nhiều khó khăn thử thách cho toàn ngành ngân hàng Việt Nam cũng như Eximbank Hà Nội nói riêng. Các ngân hàng sẽ phải cạnh tranh với nhau quyết liệt hơn để tồn tại và phát triển.
Để tồn tại và phát triển Eximbank Hà Nội cũng phải tự đặt ra cho mình những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài để lấy đó làm đích hướng tới, sao cho ngân hàng không ngừng ngày một lớn mạnh, liên tục phát triển, phục vụ khách hàng tốt hơn.
Nhiệm vụ chính của Eximbank Hà Nội trong năm tới 2003 cũng như những năm sau này đó là : Phải tiếp tục ổn định các mặt hoạt động nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh có lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức cho phép, xây dựng một ngân hàng có số lượng khách hàng ổn định, có được chữ tín trên trường quốc tế, tăng uy tín trên mọi lĩnh vực, sử dụng tài sản Có một cách hiệu quả nhất, đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh cho các năm tiếp theo. Eximbank Hà Nội đề ra các chỉ tiêu cơ bản để phấn đấu thực hiện như sau: Cụ thể.
-Về nguồn vốn: Tăng trưởng hàng năm 20% đến năm 2010 tổng nguồn vốn đạt trên 2000 tỷ đồng .
-Về cho vay tín dụng: Số dư cuối kỳ hàng năm tăng 15%.
-Quan hệ với khách hàng: Số lượng khách hàng mở tài khoản tăng 15%/năm .
-Thanh toán quốc tế: Thanh toán xuất, nhập khẩu tăng bình quân 15%/năm.
-Thu chi ngân quỹ: Tăng 40%/hàng năm.
-Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận tăng bình quân 10%/năm, đến năm 2010 lợi nhuận đạt 39 tỷ đồng (sau khi trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro).
Về tổ chức nhân sự: Thường xuyên tiến hành việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đến năm 2010 chi nhánh có ít nhất 7-12 cán bộ có trình độ trên đại học. Nhân sự đến cuối năm 2010 có khoảng trên 150 cán bộ, nhân viên trong đó số có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ trên 60%.
Các biện pháp để thực hiện chiến lược phát triển trên
Để đạt được những mục tiêu cơ bản trên, chi nhánh cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
1/ Giữ vững nguồn vốn kinh doanh, phấn đấu tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp ít nhất phải chiếm 50% tổng nguồn vốn huy động.
2/Nâng cao hiệu quả tín dụng, đa dạng hoá các loại hình đầu tư, cho vay để hạn chế phân tán rủi ro. Phấn đấu không để phát sinh nợ quá hạn mới .
3/Cơ cấu lại nợ và xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi cả bằng biện pháp tích cực và chuyển vào rủi ro.
4/Phát triển và nâng cao các nghiệp vụ dịch vụ thanh toán quốc tế và kế toán ngân hàng, đặc biệt nâng cao phong cách thái độ phục vụ.
5/Tăng cường và nâng cao hiệu quả kinh doanh tiền gửi thị trường liên ngân hàng, sử dụng vốn tối đa an toàn.
6/Chú trọng quan tâm đến công tác khách hàng và phát triển khách hàng mới bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền tiếp thị.
7/Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng.
8/Thành lập phòng máy tính tại chi nhánh, có cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ.
9/Xây dựng một tập thể đoàn kết, hướng đến mục tiêu chiến lược.
3.2.một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank Hà Nội .
3.2.1.Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK.
Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và qua đó mở rộng hoạt động cho vay, Eximbank Hà Nội nên áp dụng một số hình thức cho vay khác nhằm đa dạng hoá các hình thức cho vay và hoàn thiện hơn cơ chế tín dụng.
Như đã nói ở phần trên, hiện nay tại Eximbank Hà Nội mới chỉ áp dụng một hình thức cho vay là cho vay từng lần. Trước mắt, ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng và xa hơn nữa ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo phương thức cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ đối với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và tình hình tài chính lành mạnh.
Nếu phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng tại Eximbank Hà Nội sẽ giảm bớt được thủ tục hành chính cho khách hàng, phát triển quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Mọi hạn mức vay vốn của khách hàng sẽ được phòng Tín dụng- Đầu tư xây dựng đệ trình Ban Giám đốc và Hội đồng tín dụng của chi nhánh xem xét quyết định.
Đối với phương thức cho vay theo phuơng thức đồng tài trợ, ngân hàng cần xúc tiến thực hiện cho vay đồng tài trợ theo các dự án xuất nhập khẩu với các tổ chức tài chính khác. Sử dụng phương thức cho vay này một mặt sẽ giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng do có nhiều thành viên cùng tham gia thẩm định tín dụng, vận dụng các kỹ thuật và kinh nghiệm khác nhau trong cho vay, mặt khác cũng giúp cho khách hàng có đủ vốn trong trường hợp dự án cần vốn lớn vượt ngoài khả năng cũng như quy định trong cho vay của ngân hàng( theo quy định hiện nay của Eximbank Việt Nam, Eximbank Hà Nội được phép cho vay tối đa đối với một khách hàng là 30 tỷ VND trong trường hợp cần thiết Eximbank Hà Nội phải làm tờ trình gửi hội sở Trung ương xin ý kiến nhưng mức cho vay tối đa cũng chỉ là 45 tỷ theo như quy chế cho vay của NHNN ).
3.2.2.Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung đầu tư cho khách hàng có uy tín, khả năng tài chính tốt
Tính đến 31/12/2003 số lượng khách hàng đến xin vay vốn tại ngân hàng bao gồm 71 doanh nghiệp và 64 cá nhân. Trong số các đơn vị khách hàng là doanh nghiệp, có 7 khách hàng lớn có dư nợ trên 5% vốn tự có của hệ thống Eximbank , tổng dư nợ của 7 khách hàng này là 204,76 tỷ trung bình dư nợ mỗi đơn vị này là 29 tỷ đồng (xấp xỉ với hạn mức tối đa của Hội đồng tín dụng Eximbank Hà Nội ). Như vậy phương hướng để tăng trưởng dư nợ không thể nhằm vào số đối tượng này mà chỉ củng cố duy trì nợ và nâng cao chất lượng cho vay.
Theo tôi, Eximbank Hà Nội nên tập trung cho vay thêm đối với một số khách hàng đã có tín nhiệm nhưng dư nợ còn thấp như: Technoimport, Prinmatexim, Techsimex, Elmaco, Dược Sài Thành, Thiên Hoà An, Duy Thịnh, ...., bên cạnh đó cần thiết phải mở rộng thêm đối tượng cho vay mới trên cơ sở phân tích kỹ phương án kinh doanh, đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phát triển mạng lưới khách hàng phân tán rủi ro, tránh tình trạng tập trung dư nợ lớn vào một khách hàng.
Tích cực mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới và khách hàng tiềm năng. Phát triển thêm hệ thống khách hàng bán lẻ trên cơ sở các dịch vụ mới mà EIB HN sẽ phát triển trong tương lai gần như: Cho vay du học, cho vay mua ô tô, cho vay vàng…
Bên cạnh việc tích cực tìm kiếm, mở rộng cho vay đối với những khách hàng mới, khách hàng có uy tín. Eximbank Hà Nội cũng cần ra soát lại hệ thống khách hàng đối với những đơn vị đã cho vay bằng hoặc vượt hạn mức cần giảm dư nợ hoặc khống chế trong khả năng thanh toán để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với những khách hàng có vấn đề cần hạn chế hoặc dừng cung ứng vốn tín dụng. Tiến hành các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ, tránh rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
3.2.3. Tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Đây là giải pháp quan trọng nhằm tạo đầu vào cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng, đảm bảo cung ứng vốn cho các doanh nghiệp.
Qua những phân tích ở Chương II ta có thể thấy, vốn mà Eximbank Hà Nội huy động được hàng năm chưa phản ánh hết tiềm năng của ngân hàng. Hơn thế nữa, phần lớn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, vốn kỳ hạn và nhất là vốn trên 1 năm rất ít. Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng còn đơn điệu, chưa phong phú tạo nên sự vượt trội khác biệt so với những ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn. Vì thế ngân hàng thường chỉ cho vay trung hạn (với thời hạn chủ yếu là 1-3 năm nhỏ hơn thời hạn mà NHNN quy định là từ 1-5 năm), còn với những khoản cho vay trung hạn thì chỉ khi nào ngân hàng xác định được nguồn thì mới cho vay. Để đạt được mục tiêu nâng tổng dư nợ tín dụng thêm 18,75% vào năm 2004 trong đó tín dụng trung dài hạn chiếm 20% thì ngân hàng phải tăng thêm lượng vốn trung dài hạn là :
448,18 * 1,1875 * 0,2 = 106,443 tỷ VNĐ
Để đạt được những điều trên ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp:
Trước hết, ngân hàng cần phải mở rộng đa dạng các hình thức huy động vốn:
- Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Việc phát hành bằng trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi sẽ tạo điều kiện tiền đề cho ngân hàng tham gia một cách tích cực vào thị trường chứng khoán của Việt Nam. Trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi mà ngân hàng phát hành có thể được dùng vào thế chấp, cầm cố để vay vốn tại ngân hàng. Và đối với những khách hàng này Eximbank Hà Nội sẽ có những chính sách ưu đãi hơn, đặc biệt là về lãi suất tiền vay.
Tiếp tục mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới, với các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là một trong những lợi thế của Eximbank Hà Nội được phát huy, nó sẽ giúp cho ngân hàng đáp ứng vốn ngoại tệ một cách nhanh chóng và thuận tiện phục vụ tốt cho nhu cầu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Eximbank Hà Nội nên sử dụng hình thức huy động vốn bằng cách gửi tiết kiệm định kỳ. Theo hình thức này, EIB HN và khách hàng cùng thoả thuận chu kỳ (thường là tháng hay quý) và khối lượng tiền gửi mỗi lần vào ngân hàng.
Mặt khác, là một chi nhánh của một ngân hàng TMCP việc tăng vốn tự có làm tăng khả năng phòng ngừa rủi ro là một đòi hỏi khách quan, ngân hàng cũng cần quan tâm tới điều này. Eximbank Hà Nội nên xin chỉ tiêu và mức phát hành cổ phiếu từ hội sở Trung ương để có thể thu hút thêm cổ đông, làm tăng vốn của ngân hàng. Mà như chúng ta đều biết đây là nguồn vốn mà ngân hàng không phải trả lãi, có thời hạn lâu dài và tương đối ổn định. Qua đó, sẽ giúp cho ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn dài hạn.
Ngân hàng cần có các chính sách ưu đãi, thực hiện tốt vấn đề bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với số lượng lớn, thời hạn dài sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn hẳn với lãi suất theo quy định chung của ngân hàng.
Có các hình thức trả lãi trước, trả lãi hàng tháng, nhập lãi vào vốn khi đến hạn mà người gửi tiền chưa đến nhận tiền ....
Ngân hàng cần bố trí giờ giao dịch với khách hàng sao cho thuận tiện hơn với khách hàng, cần bố trí các giao dịch viên và nhân viên các phòng ban có liên quan làm việc thêm ngày nghỉ ngoài giờ hành chính để CBCNV tham gia gửi tiền và lĩnh tiền tại ngân hàng vào thời gian rãnh rỗi .
Ngân hàng cần tiến hành thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng theo quy định của NHNN. Khách hàng khi đến gửi tiền tại ngân hàng đều có tâm lý chung là sợ khoản tiền gửi của mình không được hoàn trả trong trường hợp ngân hàng làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản. Do vậy, nếu Eximbank Hà Nội thực hiện tốt điều này sẽ tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, làm tăng lượng tiền gửi tại ngân hàng.
Đối với các khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, ngân hàng thường trả lãi rất thấp, do đó Eximbank Hà Nội cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp khi đến mở tài khoản tại ngân hàng, gửi tiền và sử dụng tiền trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu chi trả, thanh toán phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.4.ứng dụng Marketing mạnh mẽ hơn nữa trong hoạt của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường điều quyết định đối với các nhà sản xuất là làm sao để thị trường tiếp nhận và tiêu thu sản phẩm của mình, mà những sản phẩm ấy được sản xuất ra dựa trên sự nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Việc xác định được sản phẩm nào mà thị trường đang cần và sẽ cần là việc làm hết sức quan trọng trong kinh doanh, và đó chính là nghệ thuật trong kinh doanh. Người ta gọi đó là Marketing
Ngày nay, với trình độ phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, kinh tế ngày càng phát triển và về bề rộng cũng như bề sâu, Marketing đã không chỉ giới hạn trong các ngành sản xuất vật chất mà còn được ứng dụng rộng dãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như dịch vụ, chính trị.....mà Marketing ngân hàng là một điển hình.
Trong hoạt động của Eximbank Hà Nội cho đến nay việc ứng dụng các hình thức Marketing còn nhiều hạn chế và như đã nói ở Chương II thì đây vẫn là một điểm yếu của ngân hàng. Để ứng dụng tốt kỹ thuật này thì điều đầu tiên mà ngân hàng phải làm đó là: Cần phải nắm được bản chất của vấn đề, bởi trong kinh doanh của ngân hàng có những nét đặc thù riêng biệt khác với các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay XNK tại Eximbank Hà Nội, đòi hỏi ngân hàng không chỉ thu thập, xử lý thông tin mà còn phải thực thi chính sách Marketing một cách có hiệu quả, đặc biệt là chính sách khác hàng và chính sách sản phẩm.
Đối với chính sách khách hàng: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển, đều phải tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm của mình, hay nói một cách khác đó là sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phải phục vụ cho một đối tượng khách nào đó. Vì vậy, khách hàng là đối tượng mà các doanh nghiệp luôn phải đặt sự quan tâm chú ý lên hàng đầu bởi như đã nói ở trên khách hàng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu hút cho mình thật nhiều khách hàng, ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đối với ngân hàng, khách hàng không những tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng mà còn có tác dụng phân tán rủi ro cho ngân hàng. Từ thực tế tại Eximbank Hà Nội em xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm thực thi chính sách khách hàng.
Thứ nhất, Eximbank Hà Nội nên tăng cường các chính sách ưu tiên đối với những khách hàng có quan hệ lâu đời, các khách hàng có uy tín. Nếu có thể Eximbank Hà Nội nên hỗ trợ họ thêm về lãi suất, khối lượng tiền vay, phí thanh toán cũng như những điều kiện đi kèm với việc vay vốn.
Thứ hai, Eximbank Hà Nội nên lập hồ sơ những khách hàng thường xuyên có quan hệ làm ăn với mình phân đoạn khách hàng theo nguyên tắc phân đoạn thị trường theo các tiêu thức khác nhau.
Thứ ba, tổ chức các hội nghị khách hàng thường xuyên hơn nữa để thắt chặt hơn mối quan hệ với khách hàng, để khách hàng có kinh nghiệm hơn trong việc ký kết các hợp đồng thương mại.
Thứ tư, chủ động tìm kiếm khách hàng, trên cơ sở phân tích những mặt mạnh mặt yếu của họ để chủ động đặt mối quan hệ làm ăn với những doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhiều triển vọng.
Thứ năm, Eximbank Hà Nội phải tiếp tục đổi mới cung cách phục vụ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. Đội ngũ cán bộ ngân hàng phải luôn thể hiện phong cách làm việc văn minh, lịch sự, nhiệt tình trước khách hàng hay nói một cách khác là mỗi cán bộ công nhân viên của Eximbank Hà Nội phải làm Marketing tạo nên bộ mặt mới cho ngân hàng.
Đối với chính sách giá cả : Giá cả là một yếu tố hết sức nhạy cảm, bởi vì giá cả của ngân hàng (đó là lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, phí dịch vụ ngân hàng…) được quy định tương đối chặt chẽ và không có sự chênh lệch lớn giữa các ngân hàng với nhau. Điều quan trọng ở đây là: Chính sách giá cả của ngân hàng phải đáp ứng sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại dịch vụ, từng địa bàn hoạt động và trong từng thời kỳ phải có những thay đổi cho phù hợp .
Eximbank Hà Nội nên cho khách hàng nhiều cơ hội để lựa chọn nhiều cách trả lãi khác nhau phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của họ: điều này vừa phục vụ tốt hơn đối với khách hàng mà bản thân ngân hàng cũng tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc theo dõi các món lãi có thời hạn khác nhau.
Bên cạnh chính sách khách hàng và chính sách giá cả, Eximbank Hà Nội cũng cần có những tìm tòi đi sâu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đặc biệt là những khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực XNK. Thêm vào đó, Eximbank Hà Nội cần làm mạnh mẽ hơn công tác quảng bá giới thiệu hình ảnh của mình để ngày càng có nhiều tổ chức cá nhân biết tới ngân hàng cũng như những dịch vụ mà ngân hàng đang cung ứng. Qua đó, sẽ thu hút được nhiều các khách hàng đến với ngân hàng.
3.2.5.Đào tạo, tuyển chọn cán bộ tín dụng.
Hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng, trước hết phải có đội ngũ cán bộ và lãnh đạo có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ quản lý, điều hành, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh. Cán bộ tín dụng phải giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết kiến thức về thị trường và pháp luật. Ngoài ra còn phải có đạo đức nghề nghiệp tốt (trung thực, tự giác, trách nhiệm,...), có tác phong giao dịch tốt,... Trên cơ sở đó có thể hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng đầu tư cho vay đúng hướng, khách quan, có khả năng thu hồi vốn cao. Do vậy cần phải tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng một cách toàn diện, liên tục để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực công tác.
Để nâng cao trình độ cán bộ, ngay từ khâu tuyển dụng, bố trí, đề bạt cán bộ cần phải đổi mới, tuân thủ đúng quy trình, quy chế thi tuyển công khai, nghiêm túc. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo đức tác phong yếu kém, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng có biểu hiện tiêu cực.
Trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng, ngoài việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ còn cần đào tạo cho cán bộ tín dụng cách thức giao tiếp với khách hàng sao cho có hiệu quả nhất, khách hàng có sự hài lòng nhất. Cán bộ tín dụng cần chấn chỉnh phong cách giao dịch với khách hàng với phương châm nhanh chóng, thuận tiện, không được gây phiền hà đối với khách hàng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ quy định, đồng thời thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng một cách tích cực, tạo lợi ích nhiều hơn cho cả khách hàng và ngân hàng. Trong công tác đào tạo cán bộ Eximbank Hà Nội cần chú ý một số điểm sau:
Cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên môn hoá.
Có như vậy, Eximbank Hà Nội mới đào tạo được các chuyên gia chuyên sâu vệ những mặt nghiệp vụ, đặc biệt là những mặt nghiệp vụ đặc thù tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và những sản phẩm riêng có của mình. Trên cơ sơ tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ kết hợp với quy hoạch cán bộ, việc lập kế hoạch đào tạo sẽ đúng đối tượng, hiệu quả cao hơn. Mặt khác cũng trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ được công khai hoá, CBNV có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình, tự tin trong quá trình phấn đấu và công tác.
Có thể nói rằng vai trò của người lãnh đạo, đặc biệt là vai trò của Giám đốc ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự thành bại của ngân hàng. Bởi vậy, cần có những lớp bồi dưỡng về công tác quản lý, kỹ năng quản trị điều hành, nghệ thuật kinh doanh - tiếp thị trong điều kiện cơ chế thị trường cũng như việc nâng cao nghiệp vụ, thông tin kinh tế và thông tin cập nhập kiến thức mới,... hàng năm theo định kỳ.
Đào tạo cán bộ trên cơ sở sử dụng cán bộ và thực hiện quy hoạch cán bộ.
Hiện nay, một số không ít cán bộ được cử đi học đại học tại chức không gắn liền với nhiệm vụ đang làm nên chất lượng đào tạo không thể tốt được. Vì vậy, rất khó khăn trong việc sắp xếp cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ sau đào tạo. Nhiều phòng tiền tệ kho quỹ số cán bộ có trình độ đại học không ít. Vì vậy, bên cạnh các kế hoạch kinh doanh, tài chính,... hàng năm ngân hàng cũng cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo sát với yêu cầu trước mắt và chuẩn bị cán bộ cho những năm tới. Đặc biệt đối với cán bộ quy hoạch các chức danh quản trị cần quan tâm đào tạo về chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ,... theo tiêu chuẩn quy định.
3.2.6.Hoàn thiện chế độ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đồng thời cải tiến tổ chức, nội dung và quy trình quản lý hoạt động tín dụng tài trợ XNK
Eximbank Hà Nội cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đến vay vốn. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng: Phải xây dụng và thực hiện các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ và đột xuất đối với hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
3.2.7.Tiếp tục đổi mới nội dung và chất lượng hoạt động kinh doanh
Eximbank Hà Nội cần đầu tư kỹ thuật công nghệ, phát triển toàn diện các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Xây dựng văn hoá văn minh trong giao dịch với khách hàng. Thường xuyên quan tâm chăm sóc khách hàng (cả khách hàng gửi vốn và khách hàng vay vốn). Năng động, linh hoạt trong việc thực thi các cơ chế chính sách để giải quyết, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng.
Rà soát, cải cách, thực hiện đơn giản hoá quy trình, thủ tục, hồ sơ khách hàng trên cơ sở vẫn đảm bảo các quy định của cơ chế hiện hành. Tổ chức hướng dẫn, học tập các cơ chế, quy trình nghiệp vụ, trang bị cho cán bộ có đủ kiến thức, tinh thông nghiệp vụ để xử lý công việc nhanh nhạy, chuẩn xác.
3.2.8.Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng,
Eximbank Hà Nội cần phải thường xuyên tiếp cận với khách hàng, nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến khâu điều tra, thẩm định dự án xin vay, nắm bắt được các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợ,... Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các khách hàng của doanh nghiệp, cơ quan quản lý, thuế, phương tiện thông tin đại chúng,... Xây dựng tốt hệ thống thông tin tín dụng, từ đó cán bộ tín dụng mới có đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn. Nhờ vậy, việc thẩm định khách hàng vay vốn trở nên thuận tiện và nhanh chóng đồng thời việc đầu tư tín dụng sẽ ít gặp rủi ro hơn.
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan liên quan
3.3.1.Kiến nghị đối với Hội Sở Trung Ương ngân hàng TMCP XNK Việt Nam.
- Để mở rộng hoạt động cho vay XNK đề nghị hội sở Trung ương nên có những giải pháp thích hợp nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống một cách có hiệu quả nhất, tập trung vốn cho chi nhánh có triển vọng làm ăn có hiệu quả đang cần vốn.
- Từng bước cải thiện các thủ tục vay vốn nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt là quy chế miễn giảm lãi và quy chế xử lý nợ rủi ro, các văn bản quy định chi tiết trong lĩnh vực cho vay tài trợ XNK.
- Hội sở Trung ương nên cấp nhiều chỉ tiêu học tập, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho chi nhánh hơn nữa, tránh tình trạng cán bộ trên Trung ương được cử đi học nhiều lại chỉ làm công tác quản lý trong khi những nhân viên giao dịch với khách hàng hàng ngày lại ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên sẽ giúp cho họ có được những xử trí linh hoạt hơn đối với các tình huống có thể xảy ra. Qua đó nâng cao trình độ thẩm định ngăn ngừa phát sinh nợ quá hạn do năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng.
- Đề nghị hội sở Trung ương cho phép Hội đồng tín dụng Eximbank Hà Nội được phép cho vay đối với một khách hàng số tiền là 35 tỷ VND mà không phải xin phép hội sở Trung ương thay cho mức 30 tỷ như hiện nay để ngân hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của những doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lớn có tín nhiệm.
- Đề nghị hội sở Trung ương nhanh chóng đổi mới mạng lưới thiết bị thông tin đáp ứng kịp thời công việc hiện tại cũng như lâu dài.
3.2.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .
3.2.2.1. Tạo ra sự ổn định về tỷ giá
Trong thời gian qua, diễn biến về tỷ giá giữa đồng USD và VND diễn ra tương đối phức tạp, Ngân hàng Nhà Nước thông qua các công cụ vĩ mô cần phải có biện pháp bình ổn tỷ giá để tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông qua đó cũng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
3.2.2.2.Củng cố hệ thống thông tin và cung cấp thông tin
Để cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các khách hàng cho hệ thống NHTM nói chung, NHNN cần tăng cường hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là chỉ đạo, đôn đốc các ngân hàng thực hiện chế độ cung cấp thông tin khách hàng theo quy chế và tổ chức hoạt động thông tin tín dụng do Thống đốc ngân hàng nhà nớc ban hành đồng thời giúp các ngân hàng cập nhập thông tin khi có biến động của khách hàng.
3.2.2.3.Xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
NHNN cần tìm ra những chính sách vĩ mô phù hợp với từng thời kỳ để tạo ra sự bình ổn và tăng trưởng kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan tác động mạnh mẽ đến quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và tín dụng trợ XNK nói riêng.
3.2.2.4. Phát huy vai trò lãnh đạo của Ngân hàng Nhà Nước đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quan hệ giao dịch với các bạn hàng quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế, uy tín là một yếu tố vô cùng quan trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nếu so với các ngân hàng nước ngoài còn rất yếu kém, chưa xây dựng được uy tín. Để tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng tín dụng tài trợ XNK thì NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo cho các ngân hàng thương mại trong quan hệ quốc tế.
Kết luận
Mở rộng hoạt động tín dụng, đặc biệt là mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại nói chung là một trong những hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nó không chỉ giúp các ngân hàng thương mại tồn tại, phát triển mà còn giúp các ngân hàng này khẳng định được chỗ đứng của mình trong hệ thống ngân hàng Quốc gia cũng như hệ thống ngân hàng Quốc tế.
Nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội là một vấn đề phức tạp với phạm vi nghiên cứu rộng. Tuy nhiên, qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp với thực tiễn, chuyên đề đã hoàn thành một số công việc sau:
- Nêu khái quát về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phân biệt một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đồng thời và nêu lên tầm quan trọng của hoạt động này hiện nay.
- Giới thiệu một cách khái quát về chi nhánh ngân hàng Eximbank Hà Nội, phân tích thực trạng đồng thời chỉ ra các ưu nhược điểm trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động này tại ngân hàng Eximbank Hà Nội .
Thông qua đề tài này, tôi hy vọng rằng một số giải pháp và kiến nghị đã nêu sẽ đóng góp phần nào vào quá trình định hướng cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Hà Nội nói riêng và các ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngân hàng Thương mại Quản trị và Nghiệp vụ - Trường ĐHKTQD
TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo - NXB Thống kê 2002.
2. Lý thuyết tài Tiền tệ và Ngân hàng
TS. Nguyễn Thị Mùi- NXB Xây Dựng 2001. Học Viện Tài Chính – Kế Toán.
3. Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
GS. TS Lê Văn Tư – NXB Thống kê 2000.
4. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương.
Đinh Xuân Trình – NXB Giáo dục Trường ĐH Ngoại Thương HN 1996.
5. Luật Ngân hàng và các TCTD.
6. Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng theo QĐ1627/2001/QĐ-NHNN.
7. Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002, 2003 của Eximbank Hà Nội .
8. Các hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán XNK của Eximbank HN .
9. Các tạp chí: Ngân hàng; Tài chính; Thị trường TC-TT; Ngoại thương; Thương mại; Nghiên cứu kinh tế ; Thời báo Kinh tế Việt Nam .
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36934.doc