Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định

LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta đã chứng kiến bao cảnh đổi thay trên các mặt kinh tế, đời sống xã hội, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong ngành kinh tế. Trước kia, nếu như các thành phần kinh tế chủ yếu tham gia hoạt động trong nền kinh tế là các tổ chức kinh tế quốc doanh ( Doanh nghiệp nhà nước ), kinh tế tập thể ( Hợp tác xã ), thì hiện nay trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế từ kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể đến các hộ cá thể tư nhân đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Một điều tất yếu của thị trường là thị trường tồn tại có cạnh tranh, và từ trong cạnh tranh các thành phần kinh tế tư nhân cá thể đã chứng tỏ được sức mạnh của mình. Tuy nhiên nước ta hiện nay là một nước nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông nghiệp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình năng suất thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, trình độ dân chúng nhìn chung chưa hiểu biét nhiều về nền sản xuất hàng hoá. Trong vấn đề phát triển nông nghiệp của nước ta không đơn thuần chỉ là áp dụng khoa học công nghệ, mà thực hiện một cuộc cải cách đồng bộ, đòi hỏi những quyết định kinh tế phức tạp và được cân nhắc kỹ lưỡng. Chúng ta phải chú ý hệ thống nông nghiệp như là một tổng thể kinh tế xã hội hoàn chỉnh. Cần phải có một chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách hoàn thiện. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề song song cần giải quyết, trong đó tài chính là vấn đề bức súc. Nhu cầu vốn cho sản xuất và đời sống đối với nông nghiệp và nông thôn ngày càng lớn. Đó cũng là nhu cầu lâu dài của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực sự phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế hộ nói riêng phải kể đến vai trò của tín dụng ngân hàng, đặc biệt là vai trò của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong hoạt động tín dụng cho kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu vì sao tín dụng ngân hàng chưa thực sự chiếm lĩnh thị trường tín dụng nông thôn, và sau thời gian tiếp cận với thực tế tình hình cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – tỉnh Nam Định, tôi xin đề cập đến đề tài "Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định". Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này được chia làm ba chương: Chương I: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định. Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định. Do thời gian nghiên cứu, trình độ lý luận và thực tiễn có hạn, chắc chắn đề tài của tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi mong nhận được sự góp ý của thầy, cô cùng tập thể cán bộ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. 4 1. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp trong nền KTTT. . 4 1.1. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp . 4 1.2. Phân loại kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp. . 5 1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ nông nghiệp. . 7 1.4. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế . 7 1.4.1. Kinh tế hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn. . 7 1.4.2. Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. 9 1.4.3. Đóng góp của hộ sản xuất đối với xã hội 10 2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 11 2.1. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp. 11 2.1.1. Các thể chế tài chính 11 2.1.2. Tín dụng xoá đói giảm nghèo. . 13 2.1.3. Các chương trình tín dụng theo dự án cho vay của các tổ chức quốc tế 13 2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 13 2.3. Chất lượng tín dụng, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng . 18 2.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng . 18 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. . 19 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối vói hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. . 22 2.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong hoạt động tín dụng ngân hàng với hộ sản xuất. 23 2.5.1. Ngân hàng nông nghiệp MALAYSIA (BPM) . 23 2.5.2. Ngân hàng RAKYAT ở INĐONÊXIA (BRI). 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH 26 2.1. Đặc điểm tình hình huyện Vụ Bản 26 2.2. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . 28 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . . 30 2.3.1. Thực tế cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . 30 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp . 37 2.4. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định những năm qua. 42 2.4.1. Kết quả đạt được . 42 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . . 44 CHƯƠNG III: . GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH . 52 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định từ giai đoạn 2001 - 2005. 52 3.2. Những biện pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định 53 3.3.1. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất 53 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất . 56 3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 63 KẾT LUẬN . .65

pdf67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản – Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ sản xuất có xu hướng tăng nhưng mức tăng chậm, không đáng kể, với mức trung bình là 7,5 triệu đồng. Nhưng với số tiền vay khá cao chứng tỏ hiệu quả cho vay đã tăng lên, sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên và tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Chỉ tiêu: Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ hộ sản xuất Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = Dư nợ bình quân Đối với ngân hàng, kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng, bảo đảm kinh doanh ngân hàng an toàn và có lãi. Các số liệu thu được cho thấy doanh số thu nợ của ngân hàng càng tăng trong khi doanh số cho vay chững lại, chứng tỏ rằng ngân hàng tập trung nhiều vào công tác thu nợ kết quả đạt được là tốt. Từ doanh số thu nợ hộ sản xuất ta tính ra chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng, chỉ tiêu này càng cao cho thấy tốc độ thu nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng hộ sản xuất cao. Biểu 6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất giai đoạn 200 - 2002 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 41 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 54.827 78.647 84.792 Dư nợ 43.291 45.558 55.542 Vòng quay vốn tín dụng HSX 1,3 1,72 1,53 (Nguồn: BCKQHĐTDHSX năm 2000-2002 NHNo Huyện Vụ Bản) Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, thường các món vay ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm do đó vốn tín dụng có tốc độ quay vòng thấp. Kết quả cho thấy vòng quay vốn ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần là đạt yêu cầu. Bảng 7: Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng dư nợ HSX 43.291 45.558 55.542 Nợ quá hạn 59 53 121 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.13% 0.11% 0.21% (Nguồn báo cáo KQHĐTDHSX năm 2000-2002 NHNo Huyện Vụ Bản) Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất của NH ở mức thấp. Năm 2002 tỷ lệ có cao hơn nguyên nhân là do quyết đinh 72 ra đời yêu cầu tất cả các khoản nợ phân kỳ, các khoản lãi khi đến hạn chưa thanh toán mà không được gia hạn, điều chỉnh nợ gốc, lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ sang quá hạn có nghĩa là quá hạn một phần, chuyển toàn bộ, điều này gây thiệt thòi cho khách hàng cũng như ngân hàng. Kết quả nổi bật nhất của Ngân hàng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất những năm qua là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm thấp nhất, nhỏ hơn mức 42 trung bình của NHNo & PTNT Việt Nam (hơn 3%/năm). Xét riêng khu vực đồng bằng sông Hồng gồm những tỉnh có điều kiện sản xuất tương đối gần gũi thì với tỷ lệ nợ quá hạn xấp xỷ 10% thì có thể nói chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định là rất tốt. Tỷ lệ này có thể không phản ánh điều gì nếu mức dư nợ nhỏ bé nhưng nhìn vào khối lượng tín dụng hộ sản xuất mà Ngân hàng đang quản lý thì tỷ lệ này thực sự có ý nghĩa, thể hiện sự cố gắng lớn của Ngân hàng. 2.4. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định những năm qua. 2.4.1. Kết quả đạt được Sau một thời gian dài mở rộng và phát triển thị trường tín dụng kinh tế hộ, đến nay chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định đã có trong tay một lượng khách hàng tương đối lớn trong toàn huyện. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần bổ xung vốn cho các hộ gia đình thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở mang nhiều ngành nghề sản xuất, thu hút bộ phận dư thừa có công ăn việc làm… bên cạnh đó bản thân đội ngũ CBCNV trong ngân hàng cũng có việc làm. nhiều đoàn thể xã hội làm dịch vụ cho ngân hàng có điều kiện gắn bó với nông thôn, tìm hiểu rõ đặc điểm, tính chất của sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của các hộ. Do thị trường tín dụng mở rộng, Ngân hàng đã áp dụng nhiều mô hình quản lý, phát huy sức mạnh tổng hợp tạo ra những kênh dẫn vốn có kiểm soát, giảm bớt cầu cấp trung gian, tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích cho hộ sản xuất và cho Ngân hàng . Kết quả nổi bật nhất là dư nợ cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng và duy trì ở mức cao. Dư nợ hộ sản xuất hàng năm đạt gần 60 tỷ đồng, giúp trên 43 10 vạn hộ vay, chiếm 23% tổng số hộ trên địa bàn cóđủ chính sách "xoá đói giảm nghèo", xây dựng nông thôn mới. Khối lượng vốn tín dụng khá lớn, thực hiện đầu tư có trọng điểm đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế cuả huyện, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nông thôn. doanh số cho vay hộ sản xuất bình quân hàng năm đạt trên 70 tỷ đồng,, trong đó đầu tư chú trọng tập trung vào các chương trình kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi hướng đến tăng năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Hoạt động trên địa bàn tập trung nhiều làng nghề, tiểu thủ công nghiệp, Nh đẫ đầu tư thích đáng cho khu vực này, chue yếu cho vay để mở rộng sản suất như mua máy móc thiết bị, nguyên liệu. Giúp các hộ phát huy được năng lực sản xuất, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao như hàng sơn mà, trạm khảm, đan gối mây... Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay qua tổ nhóm như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội khuyến nông, đoàn thanh niên,... đã tập trung được đầu mối khách hàng, nâng cao được hiệu quả quản lý và tỷ lệ an toàn vốn cao (nợ quá hạn thấp, chỉ chiến dưới 0,13%). Đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định đã xây dựng và cho vay trên 534 tổ nhóm với hàng vạn thành viên trong đó, 100% cho vay hộ nghèo thông qua tổ nhóm. Tiến hành cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định bước đầu đã có kinh nghiệm nhất định và ngày càng được hoàn thiện bổ xung từng bước, điều này rất quan trọng vì nó giúp Ngân hàng thấy rõ được mình hơn, từ đó hoàn chỉnh thể chế cho vay, tổ chức lại mô hình quản lý Ngân hàng. Nông dân là người lao động sản xuất cần cù, có trách nhiệm thanh toán nợ nần, ít dây dưa. Thời gian gần đây nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất 44 kinh doanh của các hộ ngày càng nhiều, do những thay đổi của nền kinh tế thị trường. Đó chính là mũi nhọn mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định cần khai thác để nâng cao hoạt động tín dụng, đó cũng là việc chuyển hướng hoạt động của Ngân hàng tới hộ sản xuất là chủ trương và phương pháp điều hành đúng. Bài học rút ra từ Ngân hàng và khách hàng là việc tính toán chi ly sao cho hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả kinh tế, chống thói quen bao cấp trông trờ ỷ lại nhà nước. Hoạt động hơn chục năm qua của Ngân hàng cho thấy tín dụng bao cấp quả là rất hạn chế, không có người làm chủ thực sự, lối làm ăn "cha chung không ai khóc" đã trở thành bệnh hoạn lây lan khó chữa. chính vì vậy nét đáng nói ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định là công tác đào tạo đội ngũ rất được coi trọng. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định. Là một tổ chức tín dụng góp phần đầu tư phát triển kinh tế xã hội nông thôn mà trực tiếp đầu tư cho hộ sản xuất là chủ yếu, khác với các tổ chức khác cũng đầu tư cho hộ sản xuất, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định đầu tư cho hộ sản xuất mang tính chất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng có nhiều khó khăn hơn các tổ chức tín dụng khác khi mở rộng đầu tư, mà việc đầu tư luôn đảm bảo hai yêu cầu: + Đảm bảo mục đích kinh doanh (kinh doanh có lãi). + Tăng khối lượng tín dụng (thực hiện chính sách đi vay để cho vay) đối với mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ sản xuất. Sau 10 năm thực hiện nghị định 14/CP của chính phủ và biện pháp nghiệp vụ hướng dẫn số 499A ngày 2/9/1993 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về chính sách chế độ cho vay đối với hộ sản 45 xuất để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đến nay có thể rút ra những biện pháp phù hợp và chưa phù hợp với đời sống thực tế. 1. Đối tượng cho vay còn bó hẹp, không phù hợp với kinh tế thị trường, hiệu quả tín dụng thấp. Ta biết rằng, Việt Nam hiện nay có 80% số hộ là nông nghiệp, đời sống hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vùng nhiều nơi chưa thoát khỏi kinh tế thuần nông. Cũng có vùng kinh tế hàng hoá phát triển, kinh doanh tổng hợp, kinh tế hộ gia đình đã có sản phẩm hàng hoá về trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, dịch vụ. Vốn của gia đình họ nằm ở tất cả các khâu mỗi nơi một ít. Hơn nữa trong cuộc sống đời thường của gia đình không phải lúc nào họ cũng dư thừa vốn, nghĩa là có một khoản tiền nhàn rỗi, trừ những trường hợp cá biệt, những gia đình này không có nhu cầu vay vốn Ngân hàng. Song đại đa số họ đều phải vay để sản xuất kinh doanh, kể cả những gia đình khá giả họ vẫn thiếu vốn để sản xuất, nhất là cho nhu cầu sinh hoạt đột xuất như ốm đau, chữa bệnh, cưới xin... Trong thực tế chế độ cho vay không quy định đối tượng này, nhưng cán bộ tín dụng rất "năng động" đã phải xây dựng một phương án hợp lý để cho vay, nếu không thì không tăng được dư nợ và rõ ràng không có thu nhập. Cho nên cần có những hướng dẫn cụ thể bổ xung đối tượng cho vay bao gồm cho vay tiêu dùng (hạch toán tài khoản riêng). Theo quyết định 18 ngày 16/02/94 của thống đốc Ngân hàng nhà nước, việc bổ xung đối tượng cho vay không những đáp ứng được yêu cầu khách quan đối với kinh tế hộ gia đình mà còn tránh được những đối phó của cán bộ tín dụng trong việc tạo ra phương án như đã nói ở trên. Tất nhiên, tuy là phương án tự tạo nhưng số vốn bỏ ra cho vay rất có hiệu quả. Do sự cạnh tranh của các Ngân hàng ngày càng cao, tất cả vì mục tiêu kinh doanh, ngân hàng thương mại quốc doanh đều cho vay tới hộ sản xuất nhưng ít chú ý đến hiệu quả vốn đầu tư. Thực trạng tín dụng hiện nay, nếu 46 kiểm tra phân tích tình hình nợ đến một thời điểm, chắc chắn chúng ta thấy được rằng khối lượng tiền đưa ra lưu thông lớn, nhưng hiệu quả đem lại thấp. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước, con số nợ quá hạn được khoanh đến nay cũng lên đến bạc tỷ và còn tiếp tục tăng, do thiên tai, mất mùa và sử dụng vốn sai mục đích.... Đây là những nguyên nhân tác động tứi giá cả hàng hoá trong xã hội, còn cái đượ vẫn là lợi ích trước mắt cho kinh doanh. 2. Về thủ tục cho vay. Nói chung trong quy định 499A của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là đảm bảo nhưng nó vẫn còn rườm rà và chỉ phù hợp trong thời gian đầu. - Trước hết về phân loại giữa hội loại I và hộ loại II là cần thiết để phân định sản xuất theo luật định và sản xuất tự tiêu. Tuy nhiên, phần thủ tục, bộ hồ sơ cho vay giữa khế ước vay tiền (tờ rời) và sổ cho vay còn nhiều giấy tờ phiền hà. trong thực tế phần lớn người đi vay họ thích dùng sổ cho vay, kể hộ loại II. Bởi vì dùng sổ cho vay có rất nhiều thuận lợi. Họ vay trả thường xuyên, như sổ tiết kiệm, và chỉ phải làm sổ lần đầu ít rườm rà nhưng tờ lưu theo rõi nợ vay đang dùng in quá nhỏ, không phù hợp với trình độ dân trí ở nông thôn, và nếu cho vay phát sinh thường xuyên kể cả thu lãi hàng tháng rõ ràng dòng và cột quá chật không đủ để ghi. Vì vậy, nên cải tiến tờ lưu này để đảm bảo số liệu ghi chép rành mạch qua nhiều lần vay trả theo từng bút toán nghiệp vụ phát sinh. - Trong thực tế những hộ thuộc diện xếp vào hộ loại II lại rất thích dùng sổ cho vay như sổ loại I. Bởi lẽ, dùng khế ước tờ rời họ không được vay bổ xung mà phải trả nợ xong khế ước này mới được dùng khế ước khác. Hơn nữa, khế ước vay tiền không cần xác nhận của địa phương do đó một phần thiếu cơ sở pháp lý. Thực tế nêu trên ta thấy, khế ước tờ rời hiện nay đang áp dụng với hộ loại II chỉ tỏ ra thích hợp với cho vay trung, dài hạn, bởi vì cho 47 vay trung dài hạn bút toán phát sinh ít, thời gian thu hồi vốn lâu. Chính vì vậy, không nên áp dụng khế ước cho vay tờ rời đối với hộ loại II khi họ có nhu cầu vay trả thường xuyên. Trong cơ chế thị trường, nếu họ dùng khế ước hay sổ, ngân hàng nên đáp ứng cho họ. - Về giấy phép kinh doanh: Đồng ý với những quy định đối với những hộ sản xuất kinh doanh theo luật định như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần. Những hộ này làm ăn lớn, có vốn tự có ít nhất từ 20 triệu đồng trở lên, nhất thiết phải có giấy phép kinh doanh. Những hộ buôn bán nhỏ, vốn tự có ít, hoặc những hộ làm nông nghiệp mở thêm ngành nghề chế biến nông, lâm nghiệp như mộc, xay sát, rèn..., không nên dòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh. Vấn đề này hiện nay nói chung không cụ thể. Vì vậy, trong thực tế nếu quy định quá khắt khe sẽ không cho vay được, không phù hợp với kinh tế thị trường ở nông thôn. Thời gian qua giữa bên vay và bên cho vay có sự "giằng co" nhau. Vởy ai là người đứng ra giải quyết? Vấn đề này phải được quán triệt từ người duyệt cho đến cán bộ kiểm tra, nếu không sẽ ách tắc ở cơ sở. Đi đôi với giấy phép kinh doanh là dự án được duyệt. Đối với hộ loại II quan nghiên cứu thực tế đến nay phần lớn ở cấp huyện, thị xã chưa có khối cơ quan " Chủ quản" để quản lý hộ loại II, mà hộ này chủ yếu là ban quản lý thị trường, cơ quan thu thuế tài chính chủ yếu dùng chức năng thu thuế, còn việc quản lý sản xuất chưa có cơ quan có thẩm quyền duyệt mà chủ yếu họ tự xây dựng, có tham gia tham gia của cán bộ tín dụng là cơ sở để vay. 3. Thời hạn cho vay và tài sản thế chấp  Thời hạn vay: Phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh để định thời hạn cho vay chính xác. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể có thể xác định tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Tâm lý của người đi vay bất kề là sản xuất hay kinh doanh dịch vụ, nói chung họ 48 đề thích kỳ dài hạn, vì cái lo nhất của người vay là Ngân hàng định kỳ hạn quá ngắn, vừa mới vay đẫ lo trả nợ, và tră nợ xọng họ lại xin vay ngay. đối với khách hàng vay lớn, có tín nhiệm họ ngại nhất là mang đến Ngân hàng vài ba chục triệu để trả và sau đó họ lại xin vay ngay như thế quá vất vả. Do đó, việc quy định kỳ hạn trả nợ không nhất thiết là 3 tháng đối với kinh doanh thương nghiệp hoặc 6 đến 8 tháng đối với sản xuất. Cán bộ tín dụng nên thoả thuận với khách hàng tuỳ theo khả năng kinh doanh của họ nhưng tối đa không quá 12 tháng, như vậy vừa có lợi cho Ngân hàng vừa được cho khách hàng. Thời gian qua khách hàng đến với Ngân hàng nông nghiệp nhiều, nguyên nhân thì có nhiều nhưng nguyên nhân cơ bản làvay vốn kỳ hạn được dài và lãi suất được thấp hơn so với quỹ tín dụng nhân dân.  Cho vay trung dài hạn bước đầu đã được chú ý nhưng tỷ trọng vẫn còn nhỏ, nhu cầu vay vốn trun, dài hạn của hộ sản xuất để cải xây dựng cái mới, cải tạo, đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. nắm bắt được tình hình đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vụ Bản đẫ có những nỗ lực không nhỏ trong việc thoả mãn nhu cầu cuả khách hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng, doanh số cho vay hộ sản xuất năm 2002 chr đạt 55.542 triệu đồng. Còn có rất nhiều dự án đầu tư khả quan chưa nhận được sự hỗ trợ về vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định. Nguyên nhân chủ yếu là thiếu nguồn vốn huy động dài hạn. làm sao mà Ngân hàng có thể đẩy mạnh cho vay trung dài hạn trên cơ sở lãi suất như vậy. Như chúng ta đã biết quy định về lãi suất huy động tiền hiện nay mang nội dung là: Thời hạn càng dài thì lãi suất càng phải cao (đó là chưa kể lãi suất có mục đích của ngân hàng cao hơn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng cùng thời hạn). Ngoài ra thị trường đầu tư trung, dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro, cán bộ tín dụng lại không có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án đầu tư trung dài hạn. Đây cũng là một trở ngạy trong việc đẩy mạnh cho vay trung, 49 dài hạn ở các Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói riêng.  Về tài sản thế chấp: Theo quy định 499A, việc cho vay phải có tài sản thế chấp. Đó là điều ràng buộc người vay. Tại mục 11 điều 19 trong quy định 499A về quy trình quản lý tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh có ghi:" Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng nộp tờ khai tài sản, kèm theo các giấy tờ bản gốc về quyền sở hữu, sử dụng tài sản". Nếu làm được như quy định thì tốt và là điều không phải bàn. Nhưng trong thực tế hiện nay tình trạng mua bán nhà trao tay không qua công chứng còn khá phổ biến, có khá nhiều khách hàng có nhà sở hữu thực sự song không có cơ sở pháp lý do thiếu giấy tờ sở hưũ gốc hoặc giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về vay vốn. Ngoài ra theo số liệu thống kê của hội nông dân Việt Nam thì đến nay cả nước mới chỉ có 1/3 số hộ nông dân được cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu ruộng đất. Vì vậy, khi nộp thủ tục vay, các giấy tờ trên thì không có, họ chủ yếu viết tay xin xác nhận quyền sở hữu nhà, đất ở để thế chấp vay Ngân hàng có xác nhận của UBND phường, xã. Nếu chỉ có loại giấy tờ này thì dẫn đến một hộ có thể vay nhiều nơi, chính quyền và địa phương không kiểm soát nổi. Từ đó việc cho vay của các tổ chức tín dụng không đảm bảo an toàn, để giải quyết loại giấy tờ này, ai là người đứng ra giải quyết? Rõ ràng là chỉ có cấp uỷ và chính quyền địa phương, hội nông đân kết hợp với cơ quan địa chính các cấp, nếu không nông dân sẽ bị thiệt thòi. Ngân hàng muốn cho vay nhiều cũng rất lo ngại, hơn nữa việc điều tra cho vay cũng phải tốn nhiều công sức. Nếu không cứ để tình trạng này kéo dài, các tổ chức tín dụng mở rộng ra nhiều, nếu thẩm định cho vay không kỹ sẽ gây nhiều rủi ro. Quy định của Ngân hàng đòi hỏi quá cao về thủ tục hồ sơ xin vay, nên nhiều hộ muốn vay Ngân hàng nhưng họ không biết chữ hoặc ngại làm thủ 50 tục, mặc dù cán bộ tín dụng đã hướng dẫn họ viết đi viết lại nhiều lần. Nông dân muốn vay vốn cán bộ Ngân hàng phải viết hộ dự án hoặc họ nhờ người khác viết hộ. Như vậy, hồ sơ chưa đảm bảo tính chất pháp lý. Mặt khác, một cán bộ tín dụng quản lý đến 400- 500 hộ vay vốn, với cách làm như vậy sẽ không đảm bảo chất lượng công việc và có nhiều sai sót là điều không thể tránh khỏi, chưa nói đến hiều quả trong công tác kinh doanh. 4. Lãi suất cho vay và vấn đề nợ quá hạn. Hiện nay thị trương tiền tệ, tín dụng chưa được mở rộng ở nông thôn, các quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ra đời, ngân hàng thương mại cổ phần ở nông thôn không có là bao, nên hiện nay hầu như chỉ có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là hoạt động duy nhất. Hộ nông dân phải đến Ngaan hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn để vay vốn nhưng lãi suất cho vay khá cao. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm lãi suất đầu ra, đây quả là vấn đề không đơn giản trong cơ chế thi trường hiện nay. Chỉ có điều NHTW nên khống chế lãi suất trần với các Ngân hàng thương mại và nên bỏ thuế doanh thu với các Ngân hàng thương mại quốc doanh để trên cơ sở đó mới hạ được lãi suất cho vay. Về nợ quá hạn: Đây là vấn đề tất yếu sảy ra trong quá trình đầu tư tín dụng. Không chỉ với nước ta mà sảy ra đối với tất cả các nước trên thế giới, tuỳ theo đặc điểm kinh tế, cơ chế quản lý của mỗi nước mà có tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh khác nhau. Ở nước ta cho vay hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, vốn ngân hàng cho vay cũng chỉ tham gia một phần nào đó góp phần tạo nên kết quả đó. Việc phát sinh nợ quá hạn, nguyên nhân một phần cũng là do ngân hàng định kỳ hạn chưa hợp lý, không căn cứ và chu kỳ thực tế của đối tượng vay, nhất là trong cho vay trung hạn. Có khách hàng cay cả hai 20 triệu đầu tư vào vườn cây ăn quả nhưng kỳ hạn vay chỉ 3 năm, do 51 đến hạn trả nợ không có nguồn thu để trả vì vào những năm sau vườn cây mới cho thu hoạch. Kết quả khách hàng bị vỡ nợ, vườn cây bị phát mại. Nhiều trường hợp khách hàng vay vốn ngắn hạn đến kỳ hạn trả lãi phải dùng vốn lưu động hay vay mượn nơi khác để trả nợ, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của khách hàng và gián tiếp ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, định kỳ hạn dài hơn chu kỳ kinh doanh thì các hộ dùng vốn quay vòng tiềm ẩn rủi ro sẽ cao. Bên cạnh đó còn có các yếu tố khách quan: Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh ..., làm nợ quá hạn phát sinh. Song yếu tố chủ quan của Ngân hàng không thể xem nhẹ được. Kinh nghiệm cho thấy mở rộng cho vay theo hình thức tín chấp, qua các đoàn thể, tổ tương trợ...thì tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp. Cho vay càng khó khăn bao nhiêu, thẩm định càng kỹ thì tỷ lệ nợ quá hạn càng hạn chế bấy nhiêu và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chưa phản ánh được thực chất chất lượng tín dụng. Điển hình là gia hạn nợ tiến hành không nghiêm túc thời gian gia hạn nợ dài, gia hạn nhiều lần, gia hạn để đối phó. Việc phân tích nợ quá hạn, nợ đến hạn làm hình thức, nên lúng túng trong việc sử lý nợ, khó khăn trong thu hồi nợ quá hạn và nợ quá hạn tiềm ẩn khá cao. 52 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH . 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH TỪ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005. Để tiếp nối thành tựu đã thu được năm 2002 sang năm 2003 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng gắn phát triển với đảm bảo an toàn vốn đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản sau: - Đẩy mạnh huy động vốn, chủ động nguồn vốn cho vay, tăng trưởng nguồn vốn huy động hàng năm từ 18 đến 20% đến năm 2005 nguồn vốn huy động tai địa phương đạt 100 - 110 tỷ, nguồn vốn các dự án đạt 30 tỷ trong đó vốn cho vay hộ nghèo 17 tỷ. - Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm từ 20-22%. Đến năm 2005 tổng dư nợ đạt 75 - 80 tỷ đồng. + Trong đó: Tỷ lệ trung và dài hạn 58%, dư nợ ngắn hạn 42%. - Nâng cao chất lượng tín dụng, dư nợ quá hạn dưới 0.15%. - Tỷ lệ thu lãi đạt 95%. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, không để phát sinh những vụ việc trong tín dụng dẫn đến mất vốn và ảnh hưởng tới uy tín của ngành. 53 3.2. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH . 3.2.1. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tạo ra thu nhập hàng đầu của Ngân hàng. Sự sống còn và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu vốn đầu tư và được đảm khi có sự lựa chọn khách hàng cẩn thận. Thị trườngát cả những điều này nằm trong chính sách cho vay hay kế hoạch chiến lược các hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cơ cấu kế hoạch có thể chia ra làm hai phần cụ thể là: + Xác định thị trường: Là đề ra phương hướng cho vay của Ngân hàng bao gồm lựa chọn các ngành hoặc hoạt động kinh tế có triển vọng, phục vụ có hiệu quả và lâu dài, hạn chế cho vay ngành kém hiệu quả. + Thiết lập đường lối tín dụng: là xác định hướng chung phân bổ cho vay khách hàng thuộc các nhóm ngành. điều này giúp Ngân hàng phân bổmột cách có cân đối cơ cấu đầu tư nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững trong ngành được tài trợ trong khi vẫn cho phép hoạt động, phân tán rủi ro trong cho vay. 1. Giải pháp đầu tiên cần được đẩy mạnh là mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn. Thực trạng ở nông thôn hiện nay cho thấy đối với những món vay nhơ, dưới 10 triệu cho các hộ nồn dân thì lái suất không phải là vẫn đề quan trọng nhất. Các chuyên gia kinh tế cho rằng vấn đề quan trọng là khả năng tiếp cận vốn cho người nông dân. ở nhiều vùng nông thôn do điều kiện xa xôi hẻo lánh, đường xá cơ sở hạ tầng thấp kém nên phần lớn hộ nông dân chưa có điều kiện đến được với các tổ chức tín dụng. Mặt khác, trình độ dân trí thấp cũng là nguyên nhân lớn làm giảm khả năng tiếp cận của họ đối với các 54 nguônf vốn tín dụng. Để khắc phục điều này các tổ chức tín dụng cần mở rộng mạng lưới hoạt động ở các vùng nông thôn, mô hình Ngân hàng xã và liên xã của NHNo & PTNT trong thời gian qua tỏ ra có hiệu quả cần được nhân rộng và cải tiến hoạt độngđể có hiệu quả hơn. cùng với việc mở rộng mạng lưới, cần đẩt mạnh cho vay hộ sản xuất thông qua các đoàn thể, các tổ chức xã hội. Chính các tổ chức này thông qua việc tuyên truyền và hoạt động, không chỉ nâng cao được chất lượng tín dụng mà thông qua bảo lãnh tín chấp của các đoàn thể có khả năng mở rộng được diện tín chấp, cần đắc lực đưa vốn đến hộ sản xuất. 2. Biện pháp thứ hai cần quan tâm là mở rộng các hình thức và điều kiện vay vốn cho phù hợp với thị trường nông thôn. Quy luật mùa vụ nông thôn luôn là nhân tố quyết định hiệu quả sử dụng đồng vốn của người dân. Chính vì vậy, cần xác định thời hạn vay linh hoạt hơn, khớp đúng với loại hình cây, con ở mỗi vùng sản xuất cho đến thu hoạch và chuẩn bị cho kỳ sau để phục vụ vốn cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở thực tế và tham khảo kinh nghiệm các nước các chuyên gia kinh tế cho rằng cần thực hiện cho vay lưu vụ đối với hộ sản xuất. Theo hình thức này, hộ sản xuất sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay lưu vụ để tiếp tục đầu tư cho chu kỳ sau mà không phải làm lại thủ tục từ đầu. Cho vay lưu vụ giúp các hộ sản xuất có các điều kiện chủ động về vốn, giảm bớt các điều kiện phiền hà và gắn bó nông dân với các tổ chức tín dụng hơn. Mặt khác, thâm canh tăng vụ ngày nay người nông dân cần nhiều vốn để cải tạo ruộng vườn, đầu tư cho chính sách chiều sâu vào cơ khí hoá nông nghiệp. Để đáp ứng được cho nhu cầu vốn hộ sản xuất các tổ chức tín dụng cần điều chỉnh cơ cấu, tăng cường đầu tư trung, dài hạn. Nâng tỷ lệ cho vay vốn trung, dài hạn đối với hộ sản xuất nông nghiệp đạt trên 50% chính là tạo điều 55 kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn cũng cần phải đa dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp và đời sống nông dân. do đó các tổ chức tín dụng cần mở rộng hơn nữa các điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư cho các khâu dịch vụ, các sản phẩm lành nghề, cơ khí sửa chữa và nhất là sự phát triển thương nghiệp ở nông thôn. rõ ràng là đối tượng tín dụng ở thị trường nông thôn đang được mở rộng, phong phú vàđa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng như đổi mới các điều kiện tín dụng. 3. Giải pháp thứ ba cần được tháo gỡ là cần phải giảm bớt các thủ tục giấy tờ, chi phí giao dịch cho các hộ sản xuất . Nhiều trường hợp chi phí giao dịch cho các món vay nhỏ chiếm một tỷ trọng đáng kể đã đẩy lãi suất cho vay thực tế lên rất cao. Các chi phí liên quan đến việc đi lại, chứng thực các loại giấy tờ tại địa phương. Nhiều địa phương thu phí rất cao khi chứng thực các loại giấy tờ khi các hộ sản xuất vay vốn. Các thủ tục rườm rà phức tạp thực tế đã hạn chế rất nhiều khả năng vay vốn của các hộ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này cần có những quy định cụ thể của nhà nước về tất cả các loại phí cho hộ sản xuất khi làm thủ tục vay vốn và các tổ chức tín dụng cần đơn giản hơn nữa để cho vay trong nhiều mùa, nhiều vụ tỏ ra có nhiều ưu điểm và đơn giản hoá được thủ tục giấy tờ cần nghiên cứu mở rộng. 4. Ngân hàng nên xem xét để tăng cường cho vay vốn trung dài hạn đối với hộ sản xuất. Tín dụng ngắn hạn thường chỉ giải quyết một phần nhu cầu đầu tư đối tượng lao động cho một chu kỳ sản xuất ngắn. 56 Trong giai đoạn hiện nay nhiều hộ sản xuất đã chuyển hướng từ chăn nuôi, trồng trọt ngắn ngày sang trồng cây lâu năm. Việc đầu tư máy móc thiết bị, trông cây lưu gôc...đòi hỏi vốn lớn, thời gian sử dụng tương đối dài mới thu được hiệu quả, hiệu quả đó là rất lớn. Song tình hình đầu tư vốn trung dài hạn còn hạn chế, một mặt là do thiếu vốn trung, dài hạn. mặt khác chính sách lãi suất chưa hợp lý. Điều tất nhiên lãi suất cho vay trung, dài hạn phải lớn hơn lãi suất chu vay ngắn hạn vì đầu tư trung, dài hạn gặp nhiều rủi ro hơn. Vì vậy mà khó thực hiện cho vay tới hộ sản xuất. Ngân hàng coi nông dân như là bạn hàng tin cậy của mình, là môi trường để Ngân hàng không ngừng mở rộng phạm vi ảnh hưởng đối với hoạt động kinh tế nông thôn, nông dân huyện Vụ Bản đã thực sự coi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định là người bạn đồng hành của mình trên con đường ddi tới mục tiêu "dân giầu nước mạnh xã hội phồn vinh". 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất . Ngân hàng cũng không khác bất kỳ một ngành kinh doanh nào, có thể gặp rủi ro, có thể mất tiền vốn. Hơn nữa Ngân hàng là một ngành kinh doanh nhậy cảm, hoạt động Ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại hình rủi ro. Bản thân người quản lý Ngân hàng và người làm chính sách cần phải biết được, hiểu được những rủi ro và tìnm cách chế ngự nó, hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại trước hết là đối với Ngân hàng, sau đó là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới, người ta đẫ phân ra làm nhiều loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, nhưng tiêu biểu nhất là trong hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng hộ sản xuất. Bởi vì, nhiệm vụ đầu tiên của Ngân hàng là bảo vệ tiền gửi cho khách hàng. Nếu một khoản vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước tiên làm cho Ngân hàng không có khả năng thang toán cho người gửi tiền. Người điều hành Ngân hàng còn có trách 57 nhiệm đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân viên Ngân hàng. Vì lý do đó Ngân hàng luôn phải thận trọng, nhất là khi cho vay nhằm giảm thiểu những thất thoát trong hoạt động tín dụng, luôn coi chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. Để nhắc đến điều này người ta luôn nhắc đến một câu ngạn ngữ cổ "bất kỳ một tên ngốc nào cũng có thể cho vay tiền nhưng để thu được nợ thì cần một cái đầu thông minh". Ngân hàng không thể thu được phí đử để bù đắp lại các khoản mất mát trong cho vay. Nhưng trong cho vay người ta dễ dàng bỏ qua các nguyên tắc về chất lượng tín dụng. Tình trạng này cũng nguy hiểm chẳng khác gì một thương gia kinh doanh mà không nghĩ gì đến lãi. Để tránh được điều này, Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc sau: 1. Nghiên cứu khách hàng : Chuyển sang kinh doanh thực sự, có nghĩa là mỗi Ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của minh sao cho luôn đạt được mục đích cuối cùng là đảm bảo an toàn kinh doanh và khả năng sinh lời. Song để đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh trước hết Ngân hàng phải đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh, nhưng tránh được rủi ro là việc làm khó khăn, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn ở trong quá trình cạnh tranh, qua đó các doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hoặc sẽ lâm vào tình trạnh đình đốn, bế tắc kéo dài hoặc phá sản. Do vậy, trong quan hệ với khách hàng Ngân hàng phải luôn có những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác nhất về khách hàng để có những thái độ ứng sử kịp thời, phù hợp. Cán bộ tín dụng có thể tham khảo phương pháp cho điểm tín dụng để xác định mức rủi ro tín dụng theo những khía cạnh đánh giá khác nhau. Một phương pháp là sử dụng ba mục tiêu cơ bản của người vay để đánh giá là: Tư cách, năng lực, vốn (hay khả năng tài chính). 1. Tư cách + năng lực + vốn = điểm rủi ro tín dụng tốt. 58 2. Tư cách + năng lực + vốn thiếu = điểm khá. 3. Tư cách + năng lực thiếu + vốn = điểm khá. 4. Tư cách khiếm khuyết + năng lực + vốn = điểm nghi ngờ. 5. Tư cách + năng lực - vốn =điểm hạn chế. 6. Tư cách - năng lực + vốn = điểm kém. 7. Năng lực + vốn - tư cách = điểm nguy hiểm. 8. Vốn - năng lực - tư cách = điểm đặc biệt xấu. 9. Tư cách - năng lực - vốn = điểm kém. 10. Năng lực - vốn - tư cách = tín dụng lừa đảo. + Về tư cách người vay: nhiều chuyên gia Ngân hàng xem đây là yếu tố hàng đầu tạo ra sự thành công của hợp đồng tín dụng. Đó là sự trung thực, ý thức trách nhiệm cao đối với cam kết trong hợp đồng vay vốn.. Việc điều tra tư cách người vay thể hiện qua việc tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ lưu trữ tại Ngân hàng trong những lần vay trước, từ những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho người xin vay và qua các mối quan hệ xã hội của họ. + Năng lực của người vay: Thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, và quan trọng là khả năng sử dụng thành công số tiền vì yếu tố đảm bảo chắc chắn cho sự hoàn trả vốn vay là sự thành công trong kinh doanh của khách hàng. Sự phân tích năng lực của người vay chủ yếu căn cứ vào phương án hay dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng. + Vốn ( tài sản hay khả năng tài chính ) bao gồm số vốn của người vay tham gia vào dự án và các tài sản hợp pháp thuộc sở hữu của hộ được liệt kê khi khách hàng vay vốn. Khi đánh giá khả năng tài chính của người vay 59 ngoài đánh giá thực trạng tài chính cần tính đến thu nhập dự kiến tương lai của người xin vay. 2. Không thể chủ quan mà phải nhân thức rõ tính phức tạp của hoạt động tín dụng. Trong các thông tư hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước cũng như trong các bộ sưu tập của chi nhánh Ngân hàng đã đưa ra rất nhiều các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn cho vay như: Phân tích kỹ khách hàng khi cho vay, không cho vay đảo nợ, phân loại nợ...Phải thừa nhận rằng các biện pháp đều rất thiết thực và bổ ích, song trên thực tế rủi ro vẫn sảy ra và các lỗi lẫm vẫn có thể lập lại. Đó cũng là lẽ đương nhiên bởi sự vận động của vốn tín dụng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Là một phạm trù khách quan, tín dụng tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá nhằm điều tiết và cung cấp vốn cho nền kinh tée, rõ ràng là nó không thể đứng độc lập với các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, càng không thể tách rời sự quản lý, kiểm soát của Ngân hàng mẹ - Ngân hàng Nhà nước. Nó diễn ra hàng ngày hàng giờ của các tổ chức tín dụng, vì thế nó không thoát khỏi ảnh hưởng bởi lý lẽ tình cảm của cái đầu thông minh và con tim nhạy cảm của những người đưa ra quyết định tín dụng và trong quá trình vận động của mình, nó càng gần gũi và chịu sự tác động của chính những người sử dụng vốn. Chính vì thế mà có những quyết định tín dụng sau khi sảy ra rồi mới phát hiện ra rằng nó chưa phải là quyết định đúng đắn nhất. Nhười ta hỏi nhà quản lý rủi ro giỏi nhất Thuỵ Điển rằng " Thưa ông, thật tuyệt vời để có một kiến thức chuyên môn mà ông đang có" và họ nhận được câu trả lời như sau: " Vâng, có được những kiến thức đó thất tuyệt vời, nhưng Ngân hàng của tôi đẫ phải chi phí rất nhiều khoản tín dụng để dậy tôi điều đó". Đúng phải có sự trả giá để có được kinh nghiệm quý báu, 60 nhưng ngay cả những kinh nghiệm cũng chỉ hạn chế được rủi ro, chứ không thể nói có thể đưa ra một cách đúng đắn bất kỳ một quyết định tín dụng nào. Chính vì vậy, mỗi khi đưa ra một quyết định tín dụng phải cân nhắc ró ràng, không xem xét một cách hời hợt và phê duyệt một cách rõ ràng, phải đặt nó trong sự tác động của các nhân tố: Pháp luật, chủ trương chính sách, quy trình cho vay và quan trọng nhất là phải biết rõ khách hàng của mình là người như thế nào? Họ muốn gì?..và từ đó dùng các bài học kinh nghiệm để sử lý. 3. Ngân hàng không cho tài sản thế chấp là chỗ dựa an toàn và vững chắc cho số tiền vay phát ra. Tài sản thế chấp là cơ sở giúp Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá vai trò của tái sản thế chấp bởi lẽ: Mục đích của hoạt động cho vay của Ngân hàng là thu nợ và giúp khách hàng có vốn để duy trì hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội, và cho chính bản thân ngân hàng. Một khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi việc đã rồi: Sản xuất kinh doanh đã thua lỗ rồi, vốn cũng mất rồi, và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng coi như chấm rứt từ đây. Không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể dễ dàng bán ra để ngân hàng thu nợ một cách kịp thời và thực tế đẫ chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản xiết nợ đang là ngánh nặng khó sử đối với nhiều ngân hàng thương mại. Tài sản thế chấp bất động sản còn liên quan đến chi phí bảo dưỡng, thu hồi hoặc chi phí pháp lý khác. Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là vấn đề khó khăn khi thanh lý, phát mại tài sản. 61 Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp chẳng phải là giải pháp tốt mà nó chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc, và khả năng thu nợ bằng tiền từ việc phát mại tài sản thế chấp cũng là công việc gặp nhiều khó khăn vì vậy, tôi thiết nghĩ: - Mặc dù có tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như trường hợp không có tài sản thế chấp. - Không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp mới cho vay mà hãy "trông mặt mà bắt hình dong". Tất nhiên" trông mặt" ở đây bao hàm nhiều vấn đề, đó là bề dày kinh nghiệm trong mối quan hệ của Ngân hàng với khách hàng, khả năng quản lý, là năng lực trả nợ... và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án đang có nhu càu vay vốn. Tất cả những điều đó sẽ cho ta chân dung của khách hàng khá hoàn chỉnh, giúp chúng ta có được cách sử lý đúng đắn để hạn chế mức rủi ro lớn nhất. - Thực tế thường xảy ra (không phải tuyệt đối ) một nghịch lý: Những hộ đã mạnh thì tài sản thế chấp rất ngon lành và thực tế những hộ đó lại không cần thiết phải có tài sản thế chấp, trong khi đó những hộ yếu kém rất cần tài sản thế chấp thì thậm chí tài sản của họ lại chẳng có gì để thế chấp, và trong một số trường hợp đặc biệt nếu khách hàng cố tình lừa gạt thì tài sản thế chấp cũng chỉ là đồ giả, như vụ Dương Thuý Hiền, giám đốc CTTNHH Tuyết Thu ở Hà Nam trong gần 2 năm đẫ dùng 47 hồ sơ nhà đất để thế chấp vay hơn 10 tỷ đồng ở Ngân hàng, nhưng khi truy xét chỉ có 2 trong số 47 hồ sơ là có thật. Với những trường hợp như vậy lấy gì để phát mại thu nợ đây. - Vì vậy, vấn đề chính trong giải quyết cho vay không phải ở chỗ có tái sản thế chấp hay không, mà là doanh nghiệp đó là ai và hiệu quả sử dụng vốn như thế nào. 62 4. Việc định lượng rủi ro phải được tiến hàng một cách liên tục trong suốt quá trình tín dụng. Quy trình tín dụng được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn1: Từ khi khởi đầu cho vay đến khi phát tiền vay. Giai đoạn 2: Giám sát trong quá trình cho vay. Giai đoạn3: Thu nợ. Như chúng ta đã biết người đi vay kinh doanh thua lỗ đều có dấu hiệu báo trước, Ngân hàng không thu hồi được nợlà do không có sự theo dõi, giám sát nên không nhận biết sớm được thông tin. Nếu có giám sát chặt chẽ sẽ không có chuyện sảy ra như vụ án: Trần Xuân hoà, toàn bộ kho hàng thế chấp bị xuất kho đem bán mà Ngân hàng không hay biết. Chính vì vậy mà định lượng rủi ro thương xuyên phải được coi là công việc trong quy trình cho vay. Cụ thể: Nên chia kỳ hạn cho vay thàng những giai đoạn nhỏ, rõ ràng vào mỗi giai đoạn đó cán bộ tín dụng phải địnhk lượng lại mức rủi ro của khoản vay dựa trên những thông tin nắm bắt được, từ đó đưa ra biện pháp sử lý nhằm cải thiện khả năng thu nợ. 5. Đối với cán bộ tín dụng phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ. Công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi không chỉ kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải hiểu rõ lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, không chỉ có khả năng phân tích phán đoán mà còn phải biết đưa ra những quyết định chính xác và công việc của họ làm không chỉ đòi hỏi họ có cách sử lý kịp thời thông minh mà đòi hỏi họ cần phải cần mẫn như một con ong. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề, nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Trong các báo cáo hoạt 63 động tổng kết của Ngân hàng thường xuyên nhắ nhở rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng, có biện pháp kỹ thuâth thích đáng và kiên quyết đưa ra khỏi Ngân hàng những cán bộ mất phẩm chất... Những hình thức kỷ luật tương xứng với mức độ vi phạm quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ đề rất hợp lý. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng hoạt động tín dụng luôn tiêmg ẩn rủi ro, nhất là cho vay đối với hộ sản xuất ngay sau khi ký cho vay thì ai cũng phập phồng lo lắng cho đến khi thu xong nợ mới thở phào nhẹ nhõm. Vì cách duy nhất tránh được rủi ro là không cho vay. Tư tưởng, làm tốt thì mọi cái hưởng chung, chia chung khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả, điều này đẫ làm nhiều cán bộ tín dụng không giám mạnh dạn quyết địnhcho vay, còn nếu cho vay thì dễ xuất hiện một sự "Chia chác âm thầm" để bù cho "cái giá phải trả" về sau. Song đã nói là Ngân hàng thì không thể không cho vay, và khi cho vay phải hạn chế tối đa các hiện tượng tiêu cực. Vì lẽ đó mà tôi thiết nghĩ rằng các Ngân hàng đều phải quan tâm hơn đến quyền lợi của người làm công tác tín dụng. 3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM. - Ban hành quy định cụ thể hoá việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro ở các chi nhánh cơ sở theo quyết đinh 48/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN. Rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng rất lớn và đa dạng, đặc biệt là kinh doanh trong khu vực nông nghiệp vì sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, rủi ro bất khả kháng cao, rủi ro xảy ra có ảnh hưởng rộng lớn là cho nguy cơ mất vốn của Ngân hàng cao. Vì vậy việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro có ý nghĩa rất lớn đến sự an toàn trong kinh doanh của các Ngân hàng. - Theo quy định hiện hành, các hộ nông dân được giao đất sử dụng lâu dài khi vay trên 10 triệu phải thế chấp quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tuy nhiên điều này chỉ có giá trị lý thuyết vì trên thực tế khi người vay không 64 hoàn trả nợ vay thì tài sản đất nông nghiệp rất khó phát mại, nếu không muốn nói là không thể được. Nông dân được giao đất với thời hạn dài, NHNo & PTNT Việt Nam cần tìm một hình thức đảm bảo mới có khả năng thực thi cao nhằm hộ trợ công tác cho vay của Ngân hàng cũng như việc sản xuất của các hộ nông dân. - NHNo & PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, tổng kết về cơ chế cho vay qua tổ nhóm, hình thức giải ngân, thu nợ, mô hình cho vay lưu động, xác định rõ mô hình cho vay trang trại để nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tạo hành lang chính sách rõ ràng, chặt chẽ, thuận lợi cho mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khi tế hộ. 65 KẾT LUẬN Trên đây là thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . Hộ sản xuất đặc biệt là người nông dân là người bạn đáng tin cậy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định nói riêng. Nông nghiệp, nông thôn thực sự là thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Qua những số liệu đẫ được phân tích ở chương II của chuyên đề về tình trạng hoạt động cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định đã khẳng định chính sách cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất không chỉ là nhiệm vụ trước mắt, giải pháp tình thế của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm đầu bước sang kinh doanh trong công cuộc đổi mới hoạt động Ngân hàng, mà còn là nhiệm vụ lâu dài gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ nghiên cứu, khảo sát thực trạng tôi cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến với hi vọng những khó khăn vương mắc sẽ dần đần được tháo gỡ để chủ trương đầu tư tín dụng đến hộ sản xuất có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên tôi không thể đi sâu nghiên cứu tất cả mọi vấn đề của mảng tín dụng này. Nội dung bài viết chưa phản ánh hết được những khía cạnh của công tác tín dụng đối với hộ sản xuất và cũng không tránh khỏi những sai sót rất mong được các cô chú trong Ngân hàng và thầy, cô bổ xung để đề tài của tôi được đi sát với thực tế hơn, phong phú sinh động và đầy đủ hơn. 66 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG I ...... : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. 4 1. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp trong nền KTTT. ................. 4 1.1. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp................................................. 4 1.2. Phân loại kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp. ..................................... 5 1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ nông nghiệp. ........... 7 1.4. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế ..................................... 7 1.4.1. Kinh tế hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn. ............................................................................... 7 1.4.2. Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. .............................................. 9 1.4.3. Đóng góp của hộ sản xuất đối với xã hội ................................ 10 2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. ...................................................................... 11 2.1. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp. 11 2.1.1. Các thể chế tài chính................................................................ 11 2.1.2. Tín dụng xoá đói giảm nghèo. ................................................. 13 2.1.3. Các chương trình tín dụng theo dự án cho vay của các tổ chức quốc tế...................................................................................... 13 2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam..................................................... 13 2.3. Chất lượng tín dụng, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng ..................................................................................................... 18 2.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng......................... 18 2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. ............................... 19 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối vói hộ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. . 22 2.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong hoạt động tín dụng ngân hàng với hộ sản xuất. ................................................ 23 2.5.1. Ngân hàng nông nghiệp MALAYSIA (BPM)......................... 23 2.5.2. Ngân hàng RAKYAT ở INĐONÊXIA (BRI). ........................ 24 67 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH ............26 2.1. Đặc điểm tình hình huyện Vụ Bản........................................................ 26 2.2. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định ..................................................................... 28 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . ................................................................................... 30 2.3.1. Thực tế cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . .................... 30 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp................................................................................. 37 2.4. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định những năm qua. ................................................................................................ 42 2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 42 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định . ......................................................... 44 CHƯƠNG III:........... GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VỤ BẢN - TỈNH NAM ĐỊNH . ......................................................................................................................52 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định từ giai đoạn 2001 - 2005. ...................................................................................................... 52 3.2. Những biện pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam Định .......................................................... 53 3.3.1. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất...................................... 53 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ..... 56 3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. ...................................................................................................... 63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkilo44 .pdf
Tài liệu liên quan