Chuyên đề Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Techcombank

Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Việc thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án và đem lại những dự án có hiệu quả cho xã hội . Đây là một đề tài mang tính thời sự rất cần thiết nhưng cũng hết sức phức tạp vì nó liên quan đến nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ nhận thức cũng như thời gian thâm nhập còn hạn chế, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải phấp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 Sợi các loại 0,00 74.250,01 84.150,00 94.050,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 99.000,00 2 Giá trị tài sản thu hồi 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 C Tổng chi phí 90.000,00 60.139,10 68.598,55 77.076,90 81.395,24 81.517,88 81.623,72 81.729,56 81.853,40 81.941,24 82.013,06 82.470,80 1 Chi đầu tư 90.000,00 0,00 0,00 2 Chi phí sản xuất kinh doanh 57.269,18 64.762,93 72.256,68 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 76.003,55 3 Thuế các loại 2.869,93 3.835,62 4.820,22 5.391,69 5.514,33 5.620,17 5.726,01 5.831,85 5.937,69 6.009,51 6.467,24 Thuế VAT 1.914,87 2.179,19 2.443,51 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 2.575,66 Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) 955,05 1.656,44 2.376,72 2.816,03 2.938,67 3.004,51 3.150,25 3.256,19 3.362,03 3.433,85 3.891,45 Thu nhập trước thuế 3.410,91 5.915,84 8.488,27 10.057,24 10.495,24 10,873,24 11.251,24 11.629,24 12.007,24 12.263,74 13.898,78 D Thu nhập sau thuế 2.455,85 4.259,40 6.111,56 7.241,21 7.556,57 7.828,73 8.100,89 8.373,05 8.645,21 8.829,89 10.007,35 E Cân bằng thu chi tài chính 14.110,90 15.551,45 16.972,10 17.604,76 17.482,12 17.376,28 17.270,44 17.164,60 17.058,76 16.986,94 20.529,62 F Chi phí sử dụng vốn bình quân 11.3%/năm NPV 7.419,51 IRR 14,21%/năm BCR 1,35 Dòng tiền cộng dồn -75.889,10 -61.778,20 -46.226,75 -29.254,65 -11.649,89 5.832,23 223.208,51 40.478,95 57.643,55 74.702,31 91.689,25 112.218,87 Thời gian hoàn vốn 5 năm Nhìn vào bảng Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án ta có thể dễ dàng nhận thấy tổng doanh thu tăng theo từng năm ổn định từ năm thứ 4 và có sự tăng vọt vào năm thứ 11. Cân bằng thu chi luôn luôn là số dương và cũng có xu hướng tăng dần trong những năm đầu của dự án. Mặc dù từ năm thứ 4 có sự giảm dần về cân bằng thu chi tài chính xong vẫn giữ ở mức ổn định và tăng hẳn vào năm thứ 11 của dự án. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính của dự án được tính như sau: NPV (r = 11,3%/năm; t = 12 năm) = 7.419,51 triệu đồng NPV = 7.419,51 triệu đồng, tức là giá trị hiện tại của dòng tiền dự án trong thời gian 11 năm là 7.419,51 triệu đồng. Giá trị này lớn hơn 0 nên dự án được đánh giá là có hiệu quả IRR (t = 12 năm) = 14,21%/năm IRR = 14,21%/năm là suất sinh lợi nội tại của dự án. giá trị này lớn hơn 0 và lớn hơn chi phí sử dụng vốn bình quân mà doanh nghiệp dự kiến, cho nên dự án sẽ đủ khả năng trang trải cho toàn bộ chi phí phát sinh của dự án, hơn nữa còn mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu. BCR = 1,35 > 1, đây là chỉ tiêu phản ánh bình quân của doanh thu sẽ lớn bình quan về chi phí phát sinh của dự án, tức là dự án sẽ có lãi trong thời gian dự kiến hay nói cách khác dự án đầu tư của khách hàng là chấp nhận được. Thời gian hoàn vốn = 5 năm: theo tính toán dòng tiền của dự án thì thời gian dự án đuợc hoàn vốn là 5 năm. Thời gian hoàn vốn này nằm trong khoảng thời gian tiến hành dự án, hơn nữa đây cũng là khoảng thời gian hoàn vốn dự kiến của chủ đầu tư. Do đó, thời gian hoàn vốn này là phù hợp và khả thi. Về khả năng trả nợ của dự án Bảng phương án trả nợ của dự án Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Tổng nguồn trả nợ 12,882.98 13,421.75 13,917.33 13,984.16 13,703.84 13,461.92 13,220.00 12,978.08 12,736.16 12,572.00 13,025.05 Khấu hao TSCĐ 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 7,954.55 Lãi vay vốn cố định 3,700.50 3,337.50 2,907.00 2,409.00 1,971.00 1,593.00 1,215.00 837.00 459.00 202.50 67.12 Thu nhập sau thuế (50%) 1,227.93 2,129.70 3,055.78 3,620.61 3,778.29 3,914.37 4,050.45 4,186.53 4,322.61 4,414.95 5,003.38 Nguồn vốn khác trả nợ 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 II Kế hoạch trả nợ 9,322.00 8,959.00 13,096.00 12,598.00 11,160.00 10,782.00 10,404.00 10,026.00 9,648.00 4,770.00 4,635.00 1 Dư nợ đầu năm 85,000.00 79,500.00 74,000.00 64,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 Nguồn vay Techcombank 81,000.00 76,500.00 72,000.00 63,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 40,500.00 40,500.00 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 Vay NH TM vốn cố định 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 2 Lãi vay cố định 3,822.00 3,459.00 3,096.00 2,598.00 2,160.00 1,782.00 1,404.00 1,026.00 648.00 270.00 135.00 Nguồn vay Techcombank 3,402.00 3,159.00 2,916.00 2,538.00 2,160.00 1,782.00 1,404.00 1,026.00 648.00 270.00 135.00 Vay Techcombank lãi suất 5.4%/năm 2,187.00 1,944.00 1,701.00 1,458.00 1,215.00 972.00 729.00 486.00 243.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 1,215.00 1,215.00 1,215.00 1,080.00 945.00 810.00 675.00 540.00 405.00 270.00 135.00 Vay NH TM vốn cố định 420.00 300.00 180.00 60.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 3 Nợ gốc phải trả 5,500.00 5,500.00 10,000.00 10,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 4,500.00 4,500.00 Nguồn vay Techcombank 4,500.00 4,500.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 9,000.00 4,500.00 4,500.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 0.00 0.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 4,500.00 Vay NH TM vốn cố định 1,000.00 1,000.00 1,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 4 Dư nợ cuối năm 79,500.00 74,000.00 64,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Nguồn vay Techcombank 81,000.00 76,500.00 72,000.00 63,000.00 54,000.00 45,000.00 36,000.00 27,000.00 18,000.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 5,4%/năm 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 0.00 0.00 Vay Techcombank lãi suất 3%/năm 40,500.00 40,500.00 40,500.00 36,000.00 31,500.00 27,000.00 22,500.00 18,000.00 13,500.00 9,000.00 4,500.00 0.00 Vay NH TM vốn cố định 4,000.00 3,000.00 2,000.00 1,000.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 III Cân bằng trả nợ 3,560.98 4,462.75 821.33 1,386.16 2,543.84 2,679.92 2,816.00 2,952.08 3,088.16 7,802.00 8,390.05 IV Tích luỹ sau trả nợ 3,560.98 8,023.73 8,845.06 10,231.22 12,775.06 15,454.98 18,270.98 21,223.06 24,311.22 32,113.22 40,503.27 Căn cứ bảng số liêu về phương án trả nợ của khách hàng thì dòng tiền tích luỹ sau trả nợ đều dương, từ năm thứ 1 đến năm thứ 11, như vậy là việc trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng được bảo đảm. Dòng tiền tích luỹ sau trả nợ = số tiền còn dư lại sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với ngân hàng. Để tính toán đuợc những số liệu này, Ngân hàng thực hiện như sau: Nguồn trả nợ của khách hàng bao gồm: nguồn khấu hao cơ bản, 50% lợi nhuận sau thuế và các nguồn khác. Dư nợ đầu năm của khách hàng được tính toán dựa trên tổng số tiền vay và cách thức trả nợ gốc ngân hàng hàng năm. Lãi suất vay phải trả của khách hàng được tính bằng dư nợ đầu kỳ * lãi suất vay vốn/năm Nợ gốc phải trả: trong trường hợp này, gốc được trả đều hàng năm. Đối với món vay 5.4%/năm thì thời gian trả nợ hết gốc là 9 năm, còn khoản vay lãi suất 3% được ân hạn trong 2 năm đầu và được trả trong 9 năm cuối. Dư nợ cuối mỗi năm được tính bằng dư nợ đầu năm trừ nợ gốc phải trả của năm đó Cân bằng trả nợ = tổng nguồn trả nợ - tổng nợ phải trả Việc tính toán các chỉ tiêu này được hỗ trợ bằng phần mềm excel, do đó sẽ làm giảm áp lực về việc tính toán, ngoài ra còn giảm thiểu khoảng thời gian thẩm định của dự án hay là thời gian thẩm định một món vay. Chính vì vậy mà Ngân hàng có khả năng cạnh tranh hơn về thời gian xử lý món vay. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Techcombank. Những mặt đạt được Trải qua một chặng đường hơn 15 năm tồn tại và phát triển, ngân hàng Techcombank đã có những bước tiến mới. Hiện nay, tại Techcombank đã có Quy chế, quy trình hướng dẫn công tác thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay cụ thể, chi tiết và phù hợp với phương pháp tính toán hiện nay đang được các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế sử dụng. Nhìn chung công tác thẩm định của Techcombank cũng đạt được một số ưu điểm nhất định: - Các phương pháp thẩm định đã được đưa ra khá đầy đủ, khá toàn diện để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, và nhất là đánh giá khả năng hoàn vốn, thời gian trả nợ của dự án, một trong những điều cốt lõi, quan trọng nhất đối với ngân hàng - Phương pháp tính toán các chỉ tiêu là đơn giản, dễ hiểu, đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng và trong việc quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn nói chung. Các chỉ tiêu này trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt kết hợp với các phương pháp thẩm định khoa học và hiện đại. - Về quy trình thẩm định: đã có sự thống nhất trong toàn hệ thống và được tuân thủ một cách nghiêm túc. Các bước, các công đoạn trong quy trình thẩm định được quy định khá bài bản và logic do vậy đã tạo được tiền đề vững chắc cho công tác thẩm định nói chung. Ngoài ra giữa các phòng ban luôn có sự phối hợp thống nhất để đưa đến những quyết định có lợi nhất cho ngân hàng. - Về nội dung thẩm định: So với trước đây, nội dung thầm định đã có sự phong phú và đa dạng hơn. Không chỉ đơn thuần là thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án mà còn tính đến các yếu tố khác như phương diện kỹ thuật, môi trường... - Về cán bộ thẩm định: Bên cạnh những đội ngũ cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, có chuyên môn sâu là lớp cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn tràn đầy nhiệt huyết. Công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được Techcombank thường xuyên chú trọng, ngân hàng đã có trung tâm đào tạo riêng. - Về thời gian thẩm định: Thời gian thẩm định cũng đã được rút ngắn hơn so với trước đây từ đó giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Những mặt hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm mà Techcombank đã đạt được thì cũng còn tồn tại một số mặt hạn chế mà ngân hàng đang phải đối mặt. - Thẩm định năng lực của chủ đầu tư chưa đầy đủ, chính xác: thẩm định năng lực của chủ đầu tư bao gồm thẩm định về năng lực về tài chính và năng lực về quản lý, điều hành của chủ đầu tư. Techcombank hiện tại chỉ đang đánh giả chủ đầu tư qua báo cáo thuyết minh về tài chính và báo cáo giải trình về uy tín, năng lực. Chưa đánh giá một cách có hệ thống và theo các chỉ tiêu phân loại. - Việc tính toán dòng tiền, các chi tiêu hiệu quả tài chính của dự án không được chắc chắn, chưa chuẩn xác. Dòng tiền thu và dòng tiền chi đều chưa được đánh giá, so sánh trên cơ sở hệ thống thống kê, lưu trữ các thông tin liên quan đến dòng tiền. - Hầu hết các chi nhánh Techcombank đều không phân tích, tính toán rủi ro và đưa ra các biện pháp để hạn chế rủi ro trong quá trình thẩm định phương án tài chính dự án. - Phần đánh giá, phân tích rủi ro của dự án còn chưa đựoc quan tâm, các nội dung về rủi ro chưa được hướng dẫn một cách cụ thể, có cơ sở khoa học cũng như các chi tiêu hạn chế rủi ro chưa được xác định làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá. - Công tác dự báo, dự đoán thông tin tín dụng, khả năng phân tích, đánh giá thị trường trong công tác thẩm định còn bị động và không có hệ thống giám sát và quản trị rủi ro. Số liệu về cho vay vốn tín dụng đầu tư tại Techcombank (vốn trong nước) Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh số cho vay 10648 7826 9870 2 Dư nợ vay 38392 41217 45393 3 Ước nợ quá hạn khoảng 845 1725 1350 (Tỷ lệ % so với dư nợ 2,2% 4,18% 2,97% Căn cứ vào bảng trên ta thấy rằng, dư nợ vay tại Techcombank tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh hơn sơ với dư nợ vay. Theo đánh giá của Trung tâm xử lý nợ, nợ quá hạn tăng nhanh (năm 2006 so với năm 2007) do các dự án thuộc chương trình mía đường, đánh bắt xa bờ chưa xử lý được nợ; mặt khác một số dự án ngành giao thông không có nguồn trả nợ khoảng 1200 tỷ đồng, từ các dự án khác do năng lực tài chính, năng lực điều hành của chủ đầu tư yếu kém và do khách quan của thị trường thay đổ chính sách, thay đổ giá nguyên vật liệu đầu vào... dẫn đên dự án không có hiệu quả về kinh tế tài chính chiếm khoảng 1,28%. Đến năm 2007, nợ quá hạn trong hệ thông Techcombank giảm do các dự án ngành giao thông được Chính phủ cho phep khoanh nợ; các dự án đầu tư theo chương trình đánh bắt xa bờ được phép bán và xoá nợ. Các nhà máy đường được Chính phủ cho phép bán nợ, chuyển đổi chủ sở hữu và xử lý bằng chính sách miễn, giảm các loại thuế, không tính lãi trong thời gian thực hiện đầu tư, tuy nhiên các dự án này vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro do vùng nguyên liệu của các dự án không đảm bảo, giá đường trong nước không thể cạnh tranh được với đường nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc. Vì vậy, để hạn chế rủi ro đối với dự án đầu tư vay vốn tín dụng đầu tư, Techcombank cần đưa ra các giải pháp để thực hiện ngay từ khâu thẩm định phương án tài chính. Nguyên nhân của những mặt hạn chế Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan chung bao trùm lên tất cả phải nói là đặc điểm, trình độ phát triển nền kinh tế Việt Nam. Chúng ta đều thấy rõ rằng nền kinh tế Việt Nam dang ở trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, do vậy nhiều hoạt động gắn liền với nó còn chưa ssịnh hình rõ ràng, thậm chí còn chứa ssựng nhièu yếu tố bất ổn, rủi ro; công tác quản lý nhiều mặt còn chưa có nề nếp, kinh nghiệm. + Thông tin trong nền kinh tế khiến cho công tác lập và thẩm định dự án đầu tư còn rất nghèo nàn, thiếu thốn, chưa có hệ thống, chưa cập nhật và kém chính xác. Thông tin để thẩm định dự án chủ yếu phải dựa trên nguồn thông tin từ phía khách hàng, lại thêm chưa được kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Hệ thống thông tin của trung tâm phòng chổng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước còn khó mà đáp ứng đựoc yêu cầu này, nhất là các thông tin về xu hướng, triển vọng phát triển của ngành kinh tế, của doanh nghiệp. Tình trạng thông tin như vậy làm cho nội dung của việc lập và của phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân tích, thẩm định dự án và dẫn đến những kết quả tính toán các chỉ tiêu thẩm định không đảm bảo tính chính xác. + Nhiều khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi lập dự án thường cũng chỉ tập trung vào một số nội dung chính, chỉ tiêu chính với một phương pháp phỏng chừng chứ chưa có khả năng đưa ra một dự án đầy đủ, hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Điều này một phần cũng do sự thiếu hụt thông tin nói trên, một phần do trình độ hạn chế của các cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp và các yếu tố đời thường khác. Hạn chế này cũng cản trở nhiều quá trình hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính của các ngân hàng. + Tình hình thị trường nói chung, giá cả tiền tệ nói riêng tuy đã tương đối ổn định nhưng chưa hẳn đã vững chắc, cộng vào đó là các hình thức của thị trường tài chính chưa được phát triển mạnh ở Việt Nam. Tâm lý fa thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, giá cả của đồng tiền, vốn vay chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút sự chú ý của công chúng và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. Do vậy, phương pháp lập và thẩm định tài chính của dự án trên cơ sở các dòng tiền tệ được chiết khấu còn chưa được chú ý áp dụng đúng mức. + Môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Một số cơ chế, chính sách chưa được các bộ, ngành có liên quan xử lý kịp thời, các văn bản hướng dẫn triển khai nghiệp vụ còn nhiều bất cập. Công tác quản lý nhà nước về việc chấp hành Pháp lệnh kế toán, Thống kê đối với doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức... Tất cả những han chế về môi trường pháp lý này đều ảnh hưởng đến mọi khâu liên quan đến quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, đặc biệt là khâu thực tế vận dụng phương pháp thẩm định. Nguyên nhân chủ quan. + Việc hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính phụ thuộc trước hết vào các chuyên viên ngân hàng làm công tác thẩm định. Trong sự hạn chế của phương pháp thẩm định không thể không đề cập đến năng lực, trình độ của đội ngũ này. Đối với đội ngũ cán bộ thẩm định trẻ, những kiến thức kinh tế cụ thể liên quan đến thẩm định tài chính trong nền kinh tế thị trường còn khá mới mẻ khi họ vừa mới ra trường và làm việc khá sớm tại ngân hàng, chưa có dịp tiếp thu hoặc bổ sung kiến thức, nghiệp vụ. Một vấn đề khác cũng rất đáng lưu ý trong công tác thẩm định ở ngân hàng Techcombank đó là sự hạn chế về trình độ tin học. Cũng như trên nhiều lĩnh vực khác, toàn bộ nội dung của phương pháp thẩm định tài chính rất cần được tin học hoá, nó vừa làm giảm nhẹ khối lượng thao tác thẩm định, vừa đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ của kết quả thẩm định. Qua khảo sát, trình độ tin học của đội ngũ chuyên viên về cơ bản là chưa đáp ứng được yêu cầu này. Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến hạn chế trên chính là do ngân hàng chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự án. Điều này trái ngược với xu hướng hiện nay, khi mà công tác thẩm định ngày càng đòi hỏi phải được chuẩn hoá thông qua việc áp dụng hệ thống các phần mềm trong phân tích chuyên ngành, quản lý và dự báo. Trong tương lai, ngân hàng nên chú ý áp dụng hơn nữa ứng dụng của khoa học công nghệ trong công tác thẩm định dự án + Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc thu thập thông tin của ngân hàn còn nhiều bất cập, chưa khai thác triệt để các nguồn thông tin đa dạng, chưa chủ động để thu thập các nguồn thông tin đó, việc thu thập thông tin thường chỉ được phát sinh ở một dự án nào đó cần được thẩm định. Tóm lại, ngân hàng chưa xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hoàn chỉnh, cũng như chưa tận dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trong việc xử lý và sử dụng những dữ liệu ấy. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHẤP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA TECHCOMBANK ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK Định hướng phát triển chiến lược Hội nhập kinh tế đang mang lại cho đất nước chúng ta những thời cơ và thách thức lớn. Cả đất nước nói chung và mỗi ngành nói riêng cũng đang hối hả hoàn tất các công việc chuẩn bị cho một giai đoạn phát triển mới. Mục tiêu của ngân hàng trong tương lai là không ngừng đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, phấn đấu trở thành một "ngân hàng bán lẻ hàng đầu của miền Bắc và của cả nước". Để thực hiện mục tiêu này, trong những năm qua ngân hàng đã nỗ lực thực thi nhiều biện pháp, cải tổ bộ máy tổ chức, cơ cấu lại các phòng ban chi nhánh, mở rộng mạng lưới hoạt động và các loạ hình cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thu hút và đào tạc đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ cao... Ngân hàng đề ra chiến lược phát triển 5 năm 2005-2010 như sau: Ưu tiên tập trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt có yêu cầu và dễ thích ứng với các dịch vụ ngân hàng, tài chính. Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch tiền tệ trên thị trường nội địa và khu vực, thực hiện tốt vai trò như là một trong các nhà tạo dựng chuyên nghiệp chủ yếu, thực hiện hỗ trợ tích cực các chính sách kinh doanh nhằm vào các doanh nghiệp và các nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính và đầu tư chuyên nghiệp. Phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ tài chính doanh nghiệp thông qua các hoạt động quản lý quỹ đầu tư, tái cấu trúc và mua bán doanh nghiệp, các dịch vụ thị trường vốn... Phát triển kinh doanh trên nền tảng phương châm kết hợp phát triển vừa chiều rộng vừa chiều sâu, đảm bảo các yếu tố mở rộng nhanh chóng các cơ sở khách hàng, mạng lưới, quy mô hoạt động, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư tập trung vào các hoạt động sinh lời cao và có tính cạnh tranh trên thị trường. đảm bảo chất lượng kinh doanh và kiểm soát được rủi ro một cách thích hợp. Chiến lược tạo sự khác biệt thực hiện chủ yếu thông qua tính hiệu quả của các quy trình khinh doanh, sự phong phú của các sản phẩm dịch vụ, tính chuyên nghiệp và sự thân thiện của đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng, Phát triển phong cách kinh doanh riêng của Techcombank. Phương châm chiến lược Do ngành tài chính giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, lượng vốn đi qua Techcombank dành cho đầu tư là rất lớn nên việc đảm bảo sự an toàn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả Techcombank nói riêng và toàn ngành tài chính cũng như nền kinh tế nói chung. Vì vậy, trong quá trình phát triển sau này, việc đảm bảo chắc chắn cho sự an toàn trở thành một phương châm chiến lược quan trọng. Cùng với đảm bảo sự an toàn, xét về dài hạn, hoạt động của Techcombank phải mang tính liên tục và có chiều sâu đối với các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động của Techcombank phải đảm bảo hiệu quả phát triển bền vững nhằm đáp ứng các mục tiêu dài hạn của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ. Như vậy, phương châm của Techcombank là An toàn hiệu quả - Hội nhập quốc tế - Phát triển bền vững. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Trong các điều kiện cho vay theo dự án đầu tư, các biện pháp bảo đảm bằng tài sản mà ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện chỉ là nhằm bảo đảm khả năng thu hồi vốn trong trường hợp xấu nhất. Ngân hàng không bao giờ muốn thu hồi vốn thông qua việc xử lý tài sản đảm bảo này. Một khoản tín dụng có chất lượng cao đòi hỏi phải được hoàn trả bằng nguồn thu nhập sinh ra từ việc sử dụng hiệu quả tài sản đầu tư chứ không phải từ việc phát mại các tài sản thế chấp, cầm cố. Muốn vậy phải có biện pháp lựa chọn ra những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và có hiệu quả để tiến hành cho vay. Điều đó đòi hỏi hiệu quả của công tác thẩm định phương án/dự án, thẩm định khách hàng phải được nâng cao hơn nữa. Để đáp ứng đòi hỏi này cần tiến hành một số giải pháp sau: Giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thẩm định tổng vốn đầu tư của phương án/dự án, đánh giá đầy đủ, chính xác năng lực của chủ đầu tư. Việc đánh giá đầy đủ, chính xác năng lực của chủ đầu tư (năng lực quản lý, điều hành; năng lực về tài chính) là một trong những điều kiện cần để đi đến thành công của dự án. Thực tế đã chứng minh đối với các dự án đầu tư vay vốn tại Techcombank mà chủ đầu tư là những doanh nghiệp có uy tín, có năng lực quản lý, điều hành, năng lực tài chính lành mạnh đều trả nợ vốn vay đúng hạn mặc dù dự án có thể gặp những rủi ro khách quan. Do vậy, việc đánh giá, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc làm bắt buộc trước khi thẩm định phương án tài chính của dự án. Việc xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp được coi là thước đo cơ bản để các tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá đầy đủ chính xác năng lực của chủ đầu tư trước khi quyết định tài trợ vốn; giảm được thời gian thẩm định ngay từ bước đầu tiên đối với các doanh nghiệp có mức xếp hạng rủi ro cao. Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là giải pháp mà nhiều tổ chức tài chính, tín dụng trên thế giới và trong nước hiện nay đang áp dụng, góp phần hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng đó. Đồng thời, qua việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ có phương án quản lý thích hợp đối với các dự án đầu tư tốt nhưng năng lực tài chính của chủ đầu tư chưa đảm bảo như bổ xung tài sản đảm bảo, giới hạn mức vay tối đa, theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện dự án nếu quyết định cho vay. Techcombank cần thực hiện đánh giá đúng, đủ về năng lực tài chính, năng lực quản lý và điều hành của chủ đầu tư trên cơ sở các nguyên tắc: đảm bảo tính khách quan, cụ thể, chính xác, đồng bộ giữa các thời kỳ đánh giá, sự công bằng giữa các chủ đầu tư, phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế. Cần dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy (các thông tin tài chính và phi tài chính): Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; bản cáo bạch về tài chính trên thị trường chứng khoán đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán; các thông tin phi tài chính như: thời gian hoạt động của doanh nghiệp, bộ máy điều hành doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh... Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin để lập cơ sở dữ liệu về khách hàng liên tục, thường xuyên giúp các chi nhánh Techcombank truy cập, nghiên cứu, thao khảo để có quyết định về việc tài trợ hay không tài trợ đối với dự án. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án. Phân tích mức rủi ro của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì rủi ro ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện dự án và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ của chủ đầu tư. Phân tích rủi ro giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về mức độ phù hợp của dự án so với thực tế, về mức độ thích ứng của dự án đối với những biến động bất thường xảy ra trên thị trường. Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm định của ngân hàng, đây là một khiếm khuyết rất lớn mà ngân hàng cần sớm khắc phục. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng nên coi việc phân tích và quản lý rủi ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản. Còn trong tương lai, khi ngân hàng đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú, các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích theo kịch bản. Thẩm định phương diện thị trường Đây là nội dung quan trọng của phương án sản xuất kinh doanh ( dự án đầu tư). Trong quá trình thẩm định cần phải đi sâu phân tích nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (đánh giá thị phần của doanh nghiệp), quy cách, mẫu mã, chất lượng và giá cả của sản phẩm. Đồng thời xem xét số lượng người tiêu thụ (hoặc đại lý phân phối), các hợp đồng tiêu thụ (nếu có) và phương thức thanh toán tránh trường hợp doanh nghiệp chỉ có một nhà tiêu thụ, một thị trường tiêu thụ vì lúc đó doanh nghiệp sẽ không chủ động và thường bị ép giá trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hiện có nhiều phương pháp dự báo cung- cầu đã được nghiên cứu áp dụng trong thực tế, như phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn… cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào số lượng và chất lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho các kết quả dự báo Thẩm định về phương diện tài chính Đây là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn dự án để đầu tư. Sau khi xác định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đi vào tính toán một số chỉ tiêu hiệu quả cụ thể như chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời của dự án, điểm hoà vốn, độ nhạy của dự án, giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ sinh lời nội bộ và so sánh với tiêu chuẩn quy định để đánh giá tính khả thi của dự án. Vấn đề quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định phương diện tài chính của dự án là phải xác định được tính trung thực của số liệu, phải căn cứ vào sự biến động của thị trường để đánh giá hiệu quả thực tế của dự án, xây dựng được các tiêu chuẩn cho từng ngành, từng lĩnh vực phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cần lưu ý một số vấn đề sau: Khi thẩm định tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án như: vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư lưu động... và phải kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn để tránh xảy ra tình trạng thiếu vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Đối với chi phí khấu hao, cán bộ thẩm định cần đối chiếu với các văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính hợp pháp, chính xác trong tính toán. Cần chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý vì khi đã xác định được lãi suất chiết khấu hợp lý sẽ tính được chính xác các chỉ tiêu NPV, IRR... góp phần đưa ra được kết luận đúng đắn. Nâng cao phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp phân tích độ nhạy là một trong những phương pháp giúp cán bộ thẩm định có thể dễ dàng xác định được những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất hay ít nhất ảnh hưởng đến sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính, hay nói cách khác, qua phân tích độ nhạy cán bộ thẩm định nhận thấy được các nhân tố then chốt cho thành công của dự án cũng như rui ro của dự án. Tuỳ thuộc từng dự án cụ thể mà cán bộ thẩm định có thể lựa chọn phân tích độ nhạy theo một hay nhiều chỉ tiêu và cần lưu ý tới sự thay đổi của các yếu tố sản lượng và giá bán sản phẩm trên thị trường vì những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh tế của dự án. Thẩm định khả năng trả nợ Có thể nói đây là nội dung thẩm định quan trọng của dự án đối với mỗi ngân hàng. Dựa vào đây ngân hàng mới quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không. Khả năng trả nợ của dự án phụ thuộc vào tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của dự án. Nguồn trả nợ của dự án gồm: lợi nhuận ròng, khấu hao tài sản cố định và các nguồn khác. Các ngân hàng thường yêu cầu các chủ đầu tư phải ưu tiên dùng lợi nhuận để để trả nợ trước khi trích quỹ và chia lợi nhuận. Tuy nhiên, trong thực tế thì chủ đầu tư không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động 50% - 70% để trả nợ. Đối với nguồn trả nợ là khấu hao tài sản cố định, chủ đầu tư thường nâng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động để làm tăng khả năng trả nợ của dự án. Do đó, để xác định chính xác khả năng trả nợ thực tế của dự án, ngân hàng cần kiểm tra, thẩm định để bảo đảm mức trích khấu hao được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Đối với nguồn trả nợ khác, ngân hàng phải yêu cầu các chủ đầu tư kê khai một cách cụ thể các nguồn bổ sung này. Ngân hàng cần phải lập bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Đồng thời theo dõi một cách chặt chẽ số tiền trả nợ từng năm của dự án để từ đó có sự diều chỉnh kịp thời và phương pháp thu nợ hợp lý để đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án thông qua kiểm tra, xác định dòng tiền của dự án Các chủ đầu tư thường chỉ đưa ra các thông tin thuận lợi, lạc quan và hay giấu đi những thông tin không có lợi cho dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự án đối với các nhà tài trợ. Do đó, việc kiểm tra, xác định dòng tiền của dự án là công việc bắt buộc đối với cán bộ thẩm định để xác định chính xác các số liệu tính toán phương án tài chính của dự án đầu tư. Các nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án: Dòng chi: Tổng mức đầu tư phải đầy đủ các nội dung chi phí theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cán bộ thẩm định cần phải so sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, so sánh với giá cả thị trường để xác định được tính chính xác của vốn đầu tư, tránh trường hợp vốn đầu tư tăng không hợp lý dẫn đến hiệu quả của dự án giảm và tăng rủi ro cho dự án. Tién độ sử dụng vốn cần phải phù hợp với tiến độ thưc hiện dự án. Các chi phí trong quá trình khai thác và vận hành dự án cần được xác định tương đối chính xác phù hợp với chi phí của chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Dòng thu: Sản phẩm của dự án cần xác định phù hợp với công suất thiết kế của dây chuyền thiết bị, công suất thực tế, công suất tối thiểu. Đánh giá những yếu tổ rủi ro liên quan đến doanh thu để có cơ sở tính toán độ nhạy của dự án. Giá trị tài sản thu hồi được tính toán trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố định. Muốn làm được như vây, Ngân hàng cần: Tập trung dữ liệu về các chỉ tiêu, định mức của các dự án đầu tư tại Hội sở chính, giúp cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định trong toàn hệ thống có cơ sở để tham khảo, nghiên cứu và áp dụng trong quá trình thẩm định . Kết nối thông tin với các tổ chức trong nước và quốc tế để nghiên cứu thị trường, cảnh bảo, phòng ngừa rủi ro trong hệ thống khi có sự thay đổi về chính sách dẫn đến sự thay đổi về nguồn nguyên liệu cung cấp, giá cả thị trường... Thiết lập hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro khi thẩm định. Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin Thông tin là yếu tố không thể thiếu được cho việc thực hiện công tác thẩm định phương án/dự án, thẩm định khách hàng nhằm tiếp cận khả năng trả nợ và đảm bảo an toàn vốn vay. Thông tin thu nhập càng nhanh, càng đầy đủ chính xác thì càng giúp cho việc thẩm định được thuận lợi hơn. Để đảm bảo tính chính xác, thiết thực của thông tin thì cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời phải tổ chức tốt việc xử lý thông tin nhằm chọn lọc được những thông tin chính xác, cần thiết. Công việc thu thập và xử lý thông tin phải được tiến hành một cách chủ động và liên tục chứ không phải đợi khi có khách hàng đến xin vay rồi mới tiến hành. Đối với các dự án có quy mô vốn lớn hay có nghiệp vụ chuyên môn sâu nằm ngoài khả năng của cán bộ thẩm định thì ngân hàng có thể thuê các chuyên gia tư vấn về lĩnh vực đó để tiến hành thẩm định một cách chính xác. Trong quá trình thẩm định của Techcombank, nguồn thông tin chủ yếu do khách hàng xin vay vốn cung cấp thông qua các tài liệu trong hồ sơ xin vay. Các thông tin đó chỉ nêu một cách sơ lược về tình hình tài chính cảu khách hàng xin vay vốn và các thông tin có liên quan đến dự án đầu tư của khách hàng. Dựa trên nguồn thông tin này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định khách hàng, thẩm định dự án. Chỉ khi nào muốn thẩm tra lại số liệu hoặc chứng minh tính xác thực của các tài sản thì cán bộ thẩm định sẽ đến doanh nghiệp xin vay vốn để kiểm chứng. Tuy nhiên việc làm này lại được thông báo cho người xin vay, điều này làm mất đi ý nghĩa của khái niệm "thẩm tra, thẩm định". Với nguồn thông tin hạn chế đó khó có thể đảm bảo cho cán bộ thẩm định đưa ra được kết quả thẩm định chính xác, khách quan về đơn vị xin đi vay từ đó gây ảnh hưởng ít nhiều đến công tác quản lý tín dụng sau này. Như vậy có thể nhận thấy các thông tin mà Techcombank thu nhập để phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án/dự án còn rất hạn chế, đa phần thông tin này không cập nhật, không đầy đủ, không đa chiều thậm chí có một số thông tin mà khách hàng cung cấp vẫn chưa qua kiểm toán. Để khắc phục hạn chế này và nhằm hoàn thiện hơn hệ thống thông tin của Techcombank cần phải thiết lập một hệ thống kênh thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ thẩm định cần tiến hành xử lý, phân loại thông tin vì nhiều khi các thông tin trái ngược nhau hoặc không chính xác. Vì thế, cán bộ thẩm định cần phải tiến hành tổng hợp phân tích thông tin, trong trường hợp cần thiết thông tin về tình hình tài chính cần phải được khẳng định bởi cơ quan kiểm toán chức năng. Có như vậy, thông tin mới đảm bảo trung thực, chính xác, đầy đủ làm cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở đó thực hiện so sánh, đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp với những thông tin từ Phòng thông tin - điện toán bước đầu sẽ cho phép cán bộ thẩm định đánh giá mức độ trung thực của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó, những thông tin do phòng này đưa tới còn cho phép đánh giá một cách đầy đủ hơn về khách hàng cũng như về dự án vay vốn. Với cơ sở vật chất hiện nay được trang bị tương đối hiện đại bao gồm hệ thống máy vi tính, máy in và các máy chuyên dụng khác cho phép phòng thông tin thực hiện được nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin cho các bộ phận phòng ban có liên quan trong ngân hàng. Sự hoạt động có hiệu quả của phòng này sẽ góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý tín dụng, xác định rõ đối tượng vay vốn và kiểm soát, theo dõi được quá trình hoạt động của khách hàng một cách hiệu quả, đồng thời trợ giúp cho cán bộ tín dụng có được cơ sở thông tin phong phú, chính xác và kịp thời từ đó nâng cao tính chính xác trong các kết quả thẩm định về khách hàng và dự án đầu tư. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định. Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quyết định trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với một lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp như ngân hàng thì điều đó càng đúng hơn bao giờ hết. Tất cả những giải pháp đưa ra ở trên sẽ không thể pháp huy được hiệu quả nếu không được thực hiện bởi những con người cụ thể trong ngân hàng, trực tiếp là các cán bộ thẩm định. Để phát huy nhân tố con người thì trước tiên cần phải có những cán bộ thẩm định thực sự giỏi về chuyên môn, có kiến thức và tầm hiểu biết sâu rộng, có đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp nhằm phát huy năng lực của những cán bộ đó. * Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao Trong thời gian qua, đa số đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào Techcombank đều có trình độ chuyên môn tương đối cao, tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng nên chú ý tiếp tục thực hiện công tác bổ sung, tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được các mục tiêu, các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần được hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của mình * Đào tạo, trao đổi chuyên môn Công tác thẩm định dự án là một công việc không hề đơn giản chút nào, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có một vốn kiến thức rất tổng hợp về thị trường, về quản trị doanh nghiệp, về công nghệ kỹ thuật, luật pháp, xã hội. Tuy nhiên trên thực tế thì trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định thường có xu hướng coi trọng phương diện tài chính hơn các phương diện khác. Điều này phần lớn là do những kiến thức mà họ được trang bị ở trường Đại học còn hạn chế, thông thường họ mới chỉ biết về mặt tài chính dự án, còn việc nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường, đánh giá hiệu quả dự án, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật… thì ít được đề cập, do đó việc họ lựa chọn phương án tài chính là căn cứ chủ yếu để thẩm định cũng là điều có thể hiểu được. Do vậy, Ngân hàng nên định kỳ tổ chức các khoá đào tào kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời lập kế hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt, các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Trong quá trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ được cử đi đào tào phải học tập nghiêm túc, có chất lượng, cuối đợt phải có bài thi đánh giá chất lượng học tập cũng như khả năng tiếp thu kiến thức của học viên và được lưu vào hồ sơ cán bộ. Ngoài những kiến thức chuyên môn được trang bị thông qua các lớp học đào tào ngắn hay dài do Techcombank tổ chức, các cán bộ thẩm định cần phải tự trang bị, bổ xung thêm các kiến thức cập nhật về thị trường, kinh tế ngành, tin học. Lưu ý là để công tác đào tạo đạt được kết quả cao thì quá trình đào tạo này phải được diễn ra thường xuyên và có hệ thống. * Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức Techcombank cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ của mình để họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác, trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Ngân hàng cũng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ có hành vi tiêu cực, vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng… Việc làm tốt công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cũng phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, lựa chọn và đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực, có phẩm chất tốt và có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. * Khuyến khích khả năng làm việc linh hoạt của các cán bộ thẩm định Ngay khi tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định ngay để thông báo kịp thời cho doanh nghiệp. Khi đi vào thẩm định chi tiết dự án, cán bộ thẩm định cần phải làm việc với cơ quan quản lý đầu tư của địa phương nơi có dự án hoạt động để nắm bắt được chủ trương của địa phương đối với dự án, nắm được thông tin liên quan đến dự án để từ đó có được những nhận định ban đầu về các điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với việc tham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu tư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần tổ chức hội đồng thẩm định, có sự tham gia của chuyên gia, các bộ phận nghiệp vụ liên quan. Đồng thời phải thẩm định qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đoạn, người thẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến thiên rất lớn theo mức độ chính xác của dữ liệu thì người thẩm định mới cần tiến hành việc phân tích lại. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẨU TƯ TẠI TECHCOMBANK Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất lượng của trung tâm tín dụng để giúp các ngân hàng nắm bắt được thông tin về cá tổ chức kinh tế một cách chính xác, kịp thời. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng hiện nay còn rất hạn chế, một phần là do nguồn vốn trung, dài hạn ít, một phần là do chính sách hạn mức tín dụng hạn hẹp của NHNN. vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên quy định hạn mức tín dụng phù hợp với khả năng của từng ngân hàng thương mại. NHNN cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, hội thảo ngắn ngày cho các cán bộ trong ngành nhằm giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra hàng năm nên tổ chức các buổi hội nghị tổng kết năm trong toàn ngành để trao đổi, tăng cường hiểu biết và hợp tác giữa các cán bộ thẩm định, tín dụng của các NHTM. Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn nữa công tác thanh tra ngân hàng nhằm hạn chế thấp nhất những sai lầm có thể gặp phải ở các ngân hàng. Hoàn thiện cơ chế điều hành hoạt động cho vay của các ngân hàng Hiện nay, sự biến động của thị trường hết sức phức tạp, trong khi đó để vận hành nền kinh tế một cách hiệu quả thì vấn đề điều hành cơ chế hoạt động của các Ngân hàng Thương Mại được coi là một giải pháp hữu hiệu bởi hoạt động của các Ngân hàng Thương Mại sẽ có tác động trực tiếp tới các khách hàng doanh nghiệp, tức là có tác động trực tiếp đến từng biến động của nền kinh tế. Vì thế, điều hành hoạt động cho vay của Ngân hàng là hết sức cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Điều hành cơ chế hoạt động cho vay của Ngân hàng trong đó có các nội dung sau được coi là những vấn đề quan trọng, bao gồm: Cơ chế về lãi suất cho vay: thông thường lãi suất cho vay được điều chỉnh theo lãi suất huy động vốn tại mỗi thời điểm và căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định, mức lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản, do đó, mỗi khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất cơ bản là sẽ ảnh hưởng rất lớn tới lãi suất cho vay đối với các khách hàng và cũng là ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Giả sử: khi lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tăng lên thì lãi suất cho vay của Ngân hàng sẽ được điều chỉnh tăng do đó lãi suất mà khách hàng phải chịu sẽ tăng lên, làm tăng chi phí cho khách hàng và cũng đồng thời làm giảm lợi nhuận của Khách hàng. Do đó, mỗi điều chỉnh lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước sẽ tác động hai chiều ngược nhau giữa Ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng muốn cho vay với lãi suất cao còn doanh nghiệp thì muốn vay vốn với chi phí vay vốn là thấp nhất có thể. Trong khi đó, Nhà nước phải đồng thời vận hành các chính sách để thúc đẩy hoạt động của toàn nền kinh tế đó là một bài toán rất khó. Cho nên Ngân hàng Nhà nước cần phải có những chính sách điều chỉnh hợp lý, phù hợp với các điều kiện thực tế tại mỗi thời điểm để góp phần đẩy mạnh quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ chế về nhu cầu vay vốn và đối tượng vay vốn Mọi nhu cầu vay vốn và đối tượng khách hàng vay vốn là phải phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước. Các nhu cầu vay vốn mà pháp luật không cho phép được coi là phạm pháp. Nội dung này được quy định trong Quyết định 1627/2001/QD-NHNN ngày 31/12/2001 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Việc lới lỏng hoặc thắt chặt cho vay trong từng thời kỳ cũng bị quy định bởi việc mở rộng các mục đích vay vốn hoặc thu hẹp mục đích vay vốn của khách hàng. Cho nên việc thay đổi, điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước về vấn đề này có ý nghĩa tác động lớn tới việc điều chỉnh cho vay của Ngân hàng thương Mại, hay nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định khách hàng. Hoàn thiện hệ thống tra cứu thông tin khách hàng vay vốn CIC Thông tin CIC là thông tin tra cứu hỗ trợ từ xa của Ngân hàng Nhà nước về quá trình vay nợ của khách hàng trên toàn hệ thống Ngân hàng của cả nước. Thông tin này, có ý nghĩa tham khảo rất hữu ích trong trường hợp khách hàng có những mục đích xấu và không rõ ràng trong việc vay vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế khi tra cứu các thông tin này thì thường không được cập nhật trong rất nhiều trường hợp. Do đó, chưa thể phản ánh hết được vai trò quan trọng của các thông tin này. Chính vì vậy, đề tài xin kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước là cần có thông tin tra cứu được cập nhật hơn để góp phần hỗ trợ không chỉ các Ngân hàng trên toàn hệ thống nói chung và với Ngân hàng Techcombank nói riêng trong quá trình thẩm định mối quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác. Kiến nghị đối với Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. Với vai trò là ngân hàng đầu não trong hệ thống ngân hàng kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể tới từng chi nhánh của mình. Chỉ đạo hướng dân cụ thể,kịp thời chủ trương, chính sách của chính phủ và của ngành. Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh hoạt động. Có chính sách nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên cũng như nhận thức về vai trò và vị trí của công tác thẩm định, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án. Đông thơi, phải có chính sách đãi ngộ nhân viên, chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng để khuyến khích nhân viên không ngừng tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, nghiên cứu sang tạo trong công việc của mình, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp. Ngân hàng cần phải chủ động tìm kiếm khách hàng để giới thiệu sản phẩm của mình và các hình thức tài trợ vốn khác. Có chế độ ưu đãi lãi suất đối với các doanh nghiệp là khách hàng quen thuộc hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hàng năm nên tổ chức hội nghị khách hàng, đây là cách tốt nhất để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và qua đó ngân hàng có cơ hội tiếp cận các ý kiến phản ánh của khách hàng để tích cực phát huy các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu. Thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các Ngân hàng và các bộ phận thẩm định tại các Ngân hàng đó. Tăng cường hợp tác với các ngân hàng khác nhằm hỗ trợ nhau trong việc thu thập và trao đổi thông tin. Thẩm định tài chính dự án là một quy trình phức tạp, cho nên cần phải có một phần mềm dành riêng cho công tác này. Ngân hàng phải thường xuyên thay đổi phần mềm công nghệ sao cho công việc nay trở nên đơn giản và đạt hiệu quả cao nhất. Kiến nghị đối với chủ đầu tư. Hiệu quả thẩm định của ngân hàng phụ thuộc khá nhiều vào sự hợp tác của chủ đầu tư. Vì vậy, các chủ đầu tư nên tự giác nên tự giác cộng tác với cán bộ tín dụng ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông tin trung thực, những số liệu cân thiết một cách nhanh nhất, chính xác và đúng quy chuẩn để cán bộ thẩm định nguồn thông tin chính xác và đầy đủ góp phần tiến hành phân tích và đánh giá, góp phân nâng cao chất lượng thẩm định. Chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng đắn vai trò của thẩm định tài chính dự án, tuyệt đối không nên coi dự án chỉ mang ý nghĩa hình thức để vay vốn. Doanh nghiệp cần sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện triển khai dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã nêu trong dự án. KẾT LUẬN Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Việc thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án và đem lại những dự án có hiệu quả cho xã hội . Đây là một đề tài mang tính thời sự rất cần thiết nhưng cũng hết sức phức tạp vì nó liên quan đến nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ nhận thức cũng như thời gian thâm nhập còn hạn chế, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Từ Quang Phương và các anh chị trong Ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31433.doc
Tài liệu liên quan