CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP ĐÔNG Á
– CN THÁI BÌNH ( Sau đây gọi chung là Ngân Hàng)
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
1. Cơ cấu tổ chức
1.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.1.2 Chức năng cuả từng bộ phận
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NH
1.3 Nguồn lực kinh doanh của NH
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG Á – CN THÁI BÌNH
I.Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Đông Á – CN Thái Bình.
1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn
1.2 Hoạt động cho vay trung hạn
1.3 Hoạt động cho vay dài hạn
II.Thuận lợi và khó khăn của hoạt động tín dụng tại NH
2.1 Thuận lợi
2.2 Khó khăn
III. Đánh giá hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Á – CN Thái Bình.
3.1 Những thành tựu đạt được
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP ĐÔNG Á – CN THÁI BÌNH
I. Định hướng phát triển của NH
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đông Á
- CN Thái Bình.
2.1 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý
2.2 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
2.3 Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ
2.4 Đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ thông tin
2.5 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn
2.6 Một số kiến nghị với NHTM CP Đông Á
III. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện lực (số dư huy động đạt 440 tỷ đồng), Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia …, đóng góp lớn cho việc tăng trưởng nền vốn của CN Thái Bình. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức này hiện chiếm 57% trong tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.3. Cơ cấu loại tiền trong tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. VNĐ
89.6 %
91.5 %
92.8 %
2. Ngoại tệ
10.4 %
8.5 %
7.2 %
Tổng cộng
2.771.700
3.705.456
4.658.874
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Ta thấy rằng, lượng ngoại tệ trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Trong cơ cấu tiền gửi, đồng nội tệ luôn lớn hơn đồng ngoại tệ cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các tổ chức kinh tế này là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển nên nhu cầu sử dụng ngoại tệ cũng như doanh thu sử dụng ngoại tệ còn thấp. Vì vậy, số ngoại tệ gửi vào Ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.2. Huy động từ tiền gửi trong dân cư
Đây là hình thức huy động khá phổ biến nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong dân cư. Trong công tác huy động vốn, huy động từ tiền gửi trong dân cư là công cụ truyền thống và hiện nay, hình thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến. Những thành phố lớn là nơi tập trung đông dân cư và người dân thường có mức thu nhập ổn định. Vì vậy các Ngân hàng rất chú trọng đến hình thức huy động này.
Trong tổng nguồn vốn, huy động từ dân cư là một nguồn tiền gửi có tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng tương đối lớn.
Biểu đồ 2.2.Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong dân cư(triệu đồng)
Vốn huy động từ tiền gửi trong dân cư giảm qua các năm. Năm 2007 đạt 3.048.831 triệu đồng, giảm 8.1% so với năm 2006 (giảm 268.257 triệu đồng) và giảm 40.1% so với năm 2005 (giảm 2.116.976 triệu đồng). Trong đó, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư không có sự tăng trưởng mà theo chiều hướng giảm, năm 2007 đạt 2.168.426 triệu đồng, giảm 1.8% so với năm 2006 (giảm 40.375 triệu đồng) và giảm 9.8 % so với năm 2005 (giảm 236.146 triệu đồng).
Bảng 2.4. Tình hình huy động tiền gửi trong dân cư
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tiền gửi tiết kiệm
2.404.572
2.208.801
2.168.426
Kỳ phiếu
1.688.811
461.017
230.878
Trái phiếu
1.072.424
647.270
649.527
Tổng cộng
5.165.807
3.317.088
3.048.831
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
CN Thái Bình là đơn vị đứng đầu trong hệ thống đối với các hoạt động huy động kỳ phiếu, trái phiếu. Huy động từ kỳ phiếu giảm mạnh qua các năm, năm 2007 đạt 230.878 triệu đồng, giảm 50% so với năm 2006 (giảm 230.139 triệu đồng) và giảm 86.3% so với năm 2005 (giảm 1.457.933 triệu đồng). Huy động từ trái phiếu có sự biến động, năm 2007 đạt 649.527 triệu đồng, tăng một lượng nhỏ so với năm 2006 (tăng 2.257 triệu đồng) nhưng giảm một lượng lớn so với năm 2005 (giảm 422.897 triệu đồng).
Mặc dù CN Thái Bình đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao lượng huy động tiền gửi trong dân cư như mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch, triển khai quàng bá các sản phẩm huy động vốn mới với chính sách lãi suất cạnh tranh và hấp dẫn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với khuyến mại …. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động tiền gửi trong dân cư vẫn không có sự tăng trưởng. Tỷ trọng huy động vốn trong dân cư trên tổng số dư huy động tại CN Thái Bình đến năm 2007 đạt 39 % và có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2006 và năm 2007 đạt ở mức cao (năm 2006 đạt 9.5 % và năm 2007 đạt 18.9 %) khiến người dân có xu hướng giữ lại tiền để đề phòng sự mất giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày càng tăng cao cộng với những biến động của thị trường bất động sản, của giá vàng và của lãi suất trên thị trường tiền tệ … Một nguyên nhân khác nữa, đó là ở CN Thái Bình có sự tách chi nhánh, chuyển giao khách hàng dân cư và quỹ tiết kiệm.
Bảng 2.5. Cơ cấu loại tiền của tiền gửi trong dân cư
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. VNĐ
60.4 %
62.2 %
65.3 %
2. Ngoại tệ
39.6 %
37.8 %
34.7%
Tổng cộng
5.165.807
3.317.088
3.048.831
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Tỷ trọng số lượng ngoại tệ từ dân cư trong tổng vốn huy động tương ứng cao hơn tỷ trọng số lượng ngoại tệ từ tổ chức kinh tế. Vốn huy động bằng VNĐ có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do tỷ giá giữa VNĐ với ngoại tệ không có sự biến động quá lớn và trong điều kiện lãi suất như hiện nay, người dân nhận thấy gửi tiền vào ngân hàng bằng VNĐ có lợi hơn so với gửi bằng ngoại tệ.
2.2.3. Huy động khác
Bảng 2.6. Vay NH nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vay
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Vay NH nhà nước
792.331
809.343
921.320
Vay TCTD khác
1.680
2.404
6.392
Tổng cộng
794.011
811.747
927.712
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Nhìn chung, vốn vay từ NH nhà nước và các tổ chức tín dụng khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn và tăng trưởng thấp. Vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu là vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, còn vay từ các tổ chức tín dụng chủ yếu là vay trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn của CN Thái Bình.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sự tăng trưởng nguồn vốn
Là một chi nhánh hạng đặc biệt của hệ thống Ngân Hàng TMCP Đông Á, CN Thái Bình luôn chủ động được nguồn vốn, đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ Sở đã xác định chính sách nguồn vốn là nhân tố hàng đầu trong công tác hoạch định chiến lược của đơn vị. Nhận thức sâu sắc được vấn đề, với sự nỗ lực và uy tín trong kinh doanh, tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn luôn giữ ở mức cao.
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng nguồn vốn của Ngân Hàng TMCP Đông Á
Đơnvị: Triệu đồng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
7.828.329
9.512.447
11.565.286
10.950.980
11.435.350
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Qua biểu đồ, ta có thể nhận thấy trong 5 năm (từ năm 2001 dến năm 2005), tổng nguồn vốn đã tăng từ 7.828.329 triệu đồng lên 11.435.350 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt khoảng 11%. Cụ thể: năm 2002 tăng 21,51% so với năm 2001, năm 2003 tăng 21.58% so với năm 2002, năm 2004 giảm 5.31% so với năm 2003, năm 2005 tăng 4.4% so với năm 2004. Sở dĩ năm 2004 tổng nguồn vốn giảm xuống là do CN Thái Bình đã chuyển giao nguồn vốn cho các chi nhánh mới thành lập (chi nhánh Đông Đô và chi nhánh Quang Trung).
Về huy động vốn
CN Thái Bình đã không ngừng điều chỉnh lãi suất, phương thức và các dịch vụ huy động vón. Nguồn vốn huy động của Sở luôn đáp ứng nhu cầu cho vay và không bị phụ thuộc vào nguồn vốn do Ngân Hàng TMCP Đông Á điều chuyển.
Bảng 2.7. Tình hình huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Đông Á
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Nguồn vốn huy động
Tăng / giảm so với năm trước
Chênh lệch (số tuyệt đối)
Chênh lệch (%)
2003
8.408.300
2004
7.108.450
- 1.299.850
- 7
2005
7.820.789
712.339
10
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Bảng 2.8. Cơ cầu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng nguồn vốn huy động
8.408.300
7.108.450
7.820.789
1. VNĐ
63.2%
73.3%
77.7%
Ngoại tệ (quy ra VNĐ)
50.7 %
26.7 %
22.3 %
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ tăng trưởng bình quân tương đối cao (khoảng 20 %/năm), trong khi huy động bằng ngoại tệ đã giảm rõ rệt qua 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu là do CN Thái Bình đã chuyển giao số dư cho các chi nhánh mới thành lập. Ví dụ như đầu năm 2005, Sở đã chuyển 40 triệu USD, tương đương hơn 600 tỷ VNĐ cho chi nhánh Hà Nam. Bên cạnh đó, công tác huy động vốn bằng ngoại tệ gặp nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh về lãi suất huy động của các Ngân hàng trên cùng địa bàn. Thị trường ngoại hối biến động thường xuyên, tác động đến tâm lý của khách hàng.
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Vốn huy động
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Không kỳ hạn
16.2 %
18.4 %
20.3 %
Kỳ hạn < 12 T
34 %
37 %
40.5 %
Kỳ hạn > 12 T
49.8 %
44.6 %
39.2 %
Tổng cộng
8.408.300
7.108.450
7.820.789
Năm 2003, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn: 49.8 %. Tuy nhiên, tỷ trọng này giảm dần qua các năm, năm 2005 chỉ còn 39.2 %. Bên cạnh đó, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng.
Ta thấy rằng xu hướng trong cơ cấu nguồn vốn huy động là giảm nguồn kỳ hạn trên 12 tháng, tăng ở nguồn không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động như lạm phát, giá vàng liên tục tăng, lãi suất trên thị trường tiền tệ không ổn định. Do vậy, người dân có tâm lý e ngại gửi tiền vào Ngân hàng vì lo sợ sự mất giá của đồng tiền. Nếu có gửi tiền vào Ngân hàng thì họ gửi với kỳ hạn ngắn. Mặt khác, trong tiền gửi không kỳ hạn, chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế với mục đích chính là giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng và người gửi tiền lúc này thường chú trọng đến mục tiêu thanh toán hơn là mục tiêu sinh lời.
Chi phí huy động vốn
CN Thái Bình luôn cố gắng tìm kiếm những nguồn vốn có chi phi thấp nhất để đảm bảo khả năng sinh lời. Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý …
Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chi phí trả lãi
667.091
572.677
634.183
Chi phí quản lý
82.447
61.280
63.280
Tổng chi phí huy động
749.538
633.957
697.463
L/s huy động bq (% / năm)
5.2
5.6
6.2
L/s cho vay bq (% / năm)
7.4
7.9
8.7
Chênh lệch l/s bq (%/năm)
2.2
2.3
2.5
(Nguồn : Phòng kinh doanh CN Thái Bình – Ngân Hàng TMCP Đông Á)
Qua bảng trên, ta thấy rằng khi nguồn vốn huy động tăng lên thì chi phí huy động vốn cũng tăng lên. Điều đó phản ánh hiệu quả hoạt động của CN Thái Bình chưa cao. Nguồn vốn đầu vào của CN Thái Bình ngày càng trở nên đắt đỏ hơn. Để giảm chi phí huy động, CN Thái Bình nên tìm biện pháp giảm chi phí quản lý chứ không nên giảm chi phí trả lãi bởi điều đó sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Ngân hàng.
Lãi suất huy động bình quân không ngừng tăng, đồng thời thu nhập từ lãi cho vay cũng tăng. Chênh lệch lãi suất bình quân năm 2005 đạt 2,5 % và có xu hướng tăng lên. Điều này đã góp phần làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
Qui mô nguồn vốn có xu hướng gia tăng. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, song SGD vẫn không ngừng vươn lên và từng bước khẳng định vị thế của mình. CN Thái Bình đã không những đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn để phục vụ mình mà còn thừa vốn để điều chuyển cho các chi nhánh khác.
CN Thái Bình đã đề ra các chiến lược Marketing trong hoạt động huy động vốn, tiếp thị tới các khách hàng qua nhiều hình thức, chủ động đưa ra các quyết sách nhạy bén, hợp lý và kịp thời nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công cụ lãi suất, huy động được nhiều nguồn vốn và nhiều kênh dẫn vốn trong nền kinh tế.
Vấn đề phát triển mạng lưới được xúc tiến nhanh chóng. CN Thái Bình đã không ngừng tìm kiếm những địa điểm thích hợp, mở rộng mạng lưới huy động. Trong 3 năm vừa qua, SGD đã có đóng góp rất lớn cho hệ thống với việc nâng cấp các phòng giao dịch để thành lập các chi nhánh cấp I như chi nhánh Hà Nam, chi nhánh Đông Đô và chi nhánh Quang Trung.
Về công tác chỉ đạo điều hành lãi suất, CN Thái Bình luôn theo dõi và bám sát việc tăng lãi suất của thị trường quốc tế và trong nước để điều chỉnh mức lãi suất phù hợp. Vì vậy, Sở đã phát huy được vai trò đầu mối và thế mạnh của mình, đảm bảo duy trì đuợc tính cạnh tranh, giữ vững sự tăng trưởng nguồn vốn theo đúng kế hoạch nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan nêu trên, những hạn chế trong công tác huy động vốn vẫn còn tồn tại.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Thị phần huy động vốn của CN Thái Bình trên địa bàn Thái Bình và thị phần huy động vốn dân cư trên đà giảm sút. Mạng lưới hoạt động của CN Thái Bình trên địa bàn tuy đã có những bước phát triển nhất định trong những năm qua, song vẫn còn khiêm tốn so với hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác như NH Công thương Việt Nam, NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có năm chững lại. Đặc biệt là năm 2006, tăng trưởng nguồn vốn giảm so với năm 2005 là 5.31 %. Cơ cấu vốn thiếu hợp lý và có xu hướng giảm nguồn kỳ hạn trên 12 tháng, tăng ở nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng. Trong khi đó, cơ cấu tín dụng lại đang chuyển dịch sang trung và dài hạn và điều này đã thể hiện cấu trúc nguồn vốn chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
Các hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, chưa có sự nổi trội so với các Ngân hàng khác. Trong tổng vốn huy động, nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng giảm, điều này đã bộc lộ khả năng yếu kém trong quá trình thu hút số tiền nhàn rỗi trong dân cư. Bên cạnh đó, huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng qua các năm, trong đó, các khoản tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn gây mất cân đối và làm giảm khả năng cung ứng nguồn vốn bằng ngoại tệ cho nền kinh tế.
Công tác huy động vốn vẫn chủ yếu chỉ tập trung và phụ thuộc vào một số khách hàng như Quỹ Hỗ trợ phát triển, công ty Tái Bảo hiểm quốc gia, bảo hiểm tiền gửi …. trong khi mức độ biến động nguồn tiền của các tổ chức này rất lớn nên tính ổn định của nguồn vốn không cao và các giải pháp hoạt động của Sở bị phụ thuộc và ảnh hưởng bởi những quyết định của các khách hàng này. Mức lãi suất CN Thái Bình nhận tiền gửi của các tổ chức này tương đương với mức lãi suất huy động tiết kiệm của dân cư (thường cao hơn lãi suất nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế). Điều này đã có tác động lớn trong việc đẩy lãi suất huy động bình quân lên và làm tăng chi phí huy động vốn cho CN Thái Bình.
Thông tin chính xác về khách hàng và Ngân hàng còn ít, chưa nắm bắt kịp thời nên xử lý còn lúng túng làm mất thời cơ và ảnh hưởng đến lợi ích trong kinh doanh của Sở, đặc biệt là trong công tác huy động vốn bởi vì thiếu thông tin sẽ bóp méo tình hình thực tế, dẫn đến những quyết định sai lệch trong quá trình huy động vốn.
Công tác chăm sóc khách hàng chưa có sự phối hợp chặt chẽ, tạo sự chồng chéo và cạnh tranh trong nội bộ, làm giảm uy tín đối với khách hàng. Khi CN Thái Bình không còn uy tín đối với khách hàng, họ sẽ tìm đến Ngân hàng khác để làm việc và Sở đã mất đi cơ hội để huy động vốn.
Những hạn chế trên còn tồn tại là do những nguyên nhân sau:
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân thuộc CN Thái Bình
CN Thái Bình đã thực hiện liên tục quá trình tách và chuyển giao điểm huy động cho các chi nhánh cấp I, trong khi các điểm huy động mới mở cần phải có thời gian để ốn định được số dư huy động và nền tảng khách hàng.
Tuy CN Thái Bình đã có nhiều tiến bộ đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ mới trong công tác huy động vốn, nhưng so với các sản phẩm dịch vụ trên thị trường tài chính quốc tế thì vẫn còn khá nghèo nàn, đơn điệu, tính năng và tiện ích chưa có tính cạnh tranh cao so với các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác trên địa bàn như Vietcombank, Techcombank.
Các tiền đề vật chất kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật quản lý và nền tảng công nghệ còn nghèo nàn chưa tương xứng tiềm năng và ảnh hưởng đến việc hỗ trợ các sản phẩm cốt lõi của Ngân hàng. Chương trình hiện đại hoá chưa thực sự được hoàn thiện nên việc khai thác và báo cáo số liệu còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động thanh toán qua CN Thái Bình còn chưa thực sự mạnh, thủ tục và thời gian thực hiện còn nhiều vấn đề trăn trở.
CN Thái Bình đã có nhiều cố gắng trong nghiệp vụ Marketing như tiến hành triển khai tích cực hoạt động này, nhưng kết quả đạt được chưa thực sự có hiệu quả. Hoạt động nghiên cứu thị trường trước lúc đưa ra một sản phẩm mới gần như chưa có. Trong khi để có thể đưa ra được các hình thức huy động vốn chất lượng cao thì Ngân hàng phải tìm hiểu đúng các nhu cầu gửi tiền của khách hàng.
Thái độ phục vụ của các nhân viên giao dịch đã được cải thiện, nhưng nhiều cán bộ nhân viên vẫn chưa quen được với thái độ niềm nở với khách hàng. Đây thực sự là một nguyên nhân quan trọng cần phải khắc phục để tạo được sự thoải mái cho khách hàng khi làm việc với Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý nói riêng còn chưa đồng đều về nhận thức và trình độ. Cán bộ có thâm niên trong các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ còn mỏng và thiếu kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường. Những thông tin về những thay đổi trong nền kinh tế còn chưa được cập nhật một cách nhanh nhạy. Các vấn đề về lý luận như kỹ thuật, chiến lược marketing Ngân hàng, những vấn đề kinh tế vĩ mô … là rất quan trọng nhưng khả năng phân tích thị trường tương lai của cán bộ còn thiếu tính chuyên nghiệp, tầm nhìn chiến lược còn hạn chế, do vậy khi xử lý công việc còn nhiều lúng túng.
Nguyên nhân bên ngoài CN Thái Bình
Trong những năm qua, thị trường tài chính quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp và nhạy cảm, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ.Việt Nam chịu sự ảnh hưởng sâu sắc từ thị trường quốc tế. Giá dầu, giá vàng, giá nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành tăng ngoài dự kiến, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng liên tục trong những tháng cuối năm. Lãi suất huy động vốn tại các Ngân hàng lại chịu rất nhiều áp lực do sức ép về chỉ số CPI thông qua mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát. Việc điều chỉnh tăng lãi suất của FED đã gây hiệu ứng tăng lãi suất huy động vốn trên thị trường trong nước, góp phần đẩy chi phí vốn của Ngân hàng. Nếu doanh thu không bù đắp nổi chi phí, lợi nhuận sẽ giảm.
Năm 2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, những hàng rào bảo hộ sẽ được dỡ bỏ và lĩnh vực tài chính quốc tế phải mở cửa hơn nữa theo các cam kết quốc tế. Trong khi đó, hệ thống NH của chúng ta chưa phát triển ngang tầm với khu vực và thế giới. Vì vây, các NH trong nước sẽ đối mặt với sức ép cạnh tranh với các NH nước ngoài – có tiềm lực về vốn, công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, các NH nước ngoài này sẽ là những đối thủ cạnh tranh hết sức đáng gờm.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nước cũng ngày càng gay gắt. Trong thời gian qua, các Ngân hàng cổ phần đã được phục hồi nhanh chóng sau một thời gian hoạt động kém hiệu quả. Uy tín của các NH cổ phần ngày càng được nâng cao cùng mức lãi suất hấp dẫn (cao hơn các NH thương mại quốc doanh) do các NH này không chịu sự khống chế lãi suất của Hiệp hội ngân hàng. Mạng lưới hoạt động của các NH thương mại cổ phần liên tục được mở rộng qua việc thành lập các Quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch. Áp lực cạnh tranh trên thị trường huy động vốn không chỉ từ phía các NH khác mà còn từ phía các Tổng công ty hiện đang liên tục phát hành trái phiếu, bán cổ phần và liên tục tung ra các kênh đầu tư khác
Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế còn tăng với nhiều dự án lớn đang được triển khai, đặc biệt là những dự án không thể trì hoãn của Chính phủ đã thu hút một lượng vốn lớn của Ngân hàng. Để đáp ứng được lượng vốn cần thiết đòi hỏi các Ngân hàng phải có những phương thức huy động vốn hấp dẫn hơn. Trong điều kiện thị trường vốn chưa phát triển, gánh nặng đổ dồn vào các Ngân hàng. Nhu cầu vốn lớn, khả năng đáp ứng bị hạn chế, để giải quyết vấn để này, Ngân hàng chỉ còn cách nâng lãi suất để huy động vốn, nâng lãi suất huy động vốn thì phải tăng lãi suất cho vay nhiều hơn để đảm bảo có lãi. Vòng nghịch lý này đã tồn tại lâu nay và hiện vẫn chưa giải quyết được.
Thị trường liên Ngân hàng hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, các Ngân hàng khó huy động đủ lượng vốn ngắn hạn trên thị trường này.
Quản lý của NH nhà nước còn mang tính chủ quan áp đặt, nặng tính hình thức và mệnh lệnh hành chính. Việc triển khai thực tế các cơ chế chính sách tồn tại nhiều vướng mắc. Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng còn thiếu đồng bộ, các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ còn chưa đổi mới kịp thời cùng với cơ chế giám sát Ngân hàng còn nhiều bất cập.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH THÁI BÌNH – NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thái Bình.
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Trong giai đoạn 2007-2010, Ngân hàng Đông Á xác định hoạt động kinh doanh sẽ tập trung vào 3 mục tiêu chính là: Tăng tốc phát triển; cải cách triệt để trong quản trị điều hành lẫn tác nghiệp, gắn với đầu tư khai thác và ứng dụng các công nghệ tiến tiến cùng nguồn lực sẵn có, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiến dần theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Căn cứ trên mục tiêu chung của toàn nghành và nhiệm vụ được giao, với trọng trách là một trong những đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng Đông Á, Chi nhánh Thái Bình xác định rõ mục tiêu phấn đấu và trọng tâm công tác đến năm 2010 như sau:
- Phấn đấu tìm mọi biện pháp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoặch kinh doanh được Ngân hàng Đông Á giao.
- Khai thác nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, hạ thấp chi phí đầu vào, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nâng cao tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm. Đồng thời, đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu, thu lãi treo, trích dự phòng rủi ro đầy đủ, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào.
- Đẩy mạnh triển khai một số nội dung hợp tác với các tổng công ty, các khách hàng lớn của Chi nhánh trên các mặt tín dụng, huy động vốn, dịch vụ…
- Tiếp tục phát huy ưu thế sẵn có trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống; mở rộng và đa rạng hoá danh mục sản phẩm, tập trung mũi nhọn vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển các snả phẩm trên cơ sở ứng dụng của dự án hiện đại hoá.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ đi đôi với trang bị cơ sở vật chất, đảm bảo môi trường kinh doanh cho khách hàng, xứng đáng với sự phát triển của Thành phố và đất nước, nâng cao vị thế của Ngân hàng Đông Á khi hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới phương thức điều hành, thực sự coi kế hoặch là công cụ đắc lực, là giới hạn chuẩn mực trong việc điều hành kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phòng ngừa và ngăn chặn từ xa các vi phạm trong hoạt động.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghiệp vụ, đào tạo quản trị kinh doanh đi đôi với đào tạo đạo đức nghề nghiệp, phong cách ứng xử, giao tiếp để có thể bắt nhịp được với hoạt động của ngân hàng hiện đại.
Trên cơ sở mục tiêu chung và chỉ tiêu của Ngân hàng Đông Á, Chi nhánh Thái Bình đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản bình quân là 17%
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân là 18%
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân là 17 %
- Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ 26%
- Tỷ lệ nợ quá hạn được khống chế ở mức dưới 4%
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, Chi nhánh xác định định hướng phát triển như sau:
- Nhận thức đầy đủ, bám sát và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Đông Á. Quán triệt đến từng cán bộ và đảm bảo sự chấp hành tuân thủ. Tuyệt đối không vi phạm kỷ luật quản trị điều hành.
- Thực hiện xếp loại khách hàng nghiêm túc, chính xác theo định hạng nội bộ, phân loại nợ theo đúng quy định làm cơ sở xác định và trích dự phòng rủi ro. Xử lý nợ xấu hạch toán ngoại bảng kịp thời.
- Tận thu nợ và lãi hạch toán ngoại bảng thông qua đôn đốc khách hàng trả nợ, cưỡng chế xử lý phát mại tài sản kết hợp với bán nợ.
- Kiểm soát quy mô tăng trưởng tín dụng theo đúng mục tiêu đề ra (tối đa 17%), đảm bảo tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn tín dụng. Tăng trưởng phải gắn với chuyển dịch cơ cấu dư nợ của từng nghành kinh tế và đạt các mục tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, dài hạn theo đúng mục tiêu đề ra:
+ Ưu tiên cho vay các nghành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít rủi ro như: Nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông, cảng biển….
+ Đẩy mạnh cho vay các ngành Vệt Nam có thế mạnh do lợi thế điều kiện tự nhiên xã hội như chế biến xuất khẩu thuỷ hải sản, các loại cây công nghiệp, gia công chế bién gỗ, công nghiệp tàu thuỷ,….
+ Xác định đúng lợi thế của lĩnh vực đầu tư bất động sản để cho vay, ưu tiên các dự án đầu tư văn phòng cho thuê, khách sạn, chung cư tại các trung tâm đô thị lớn. Chủ động kiểm soát áp lực gia tăng cho vay bất động sản để đảm bảo mục tiêu giới hạn.
+ Kiểm soát chặt chẽ cho vay khách hàng thuộc các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn như xây lắp. nuôi trồng thuỷ sản…Thực hiện nghiêm túc lộ trình giảm thấp dư nợ cho vay xây lắp.
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu khách hàng, mở rộng được khách hàng thuộc các nghành kinh tế ưu tiên, hướng mạnh vào các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ; thu hút khách hàng có năng lực tài chính, trình độ quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tạo bứt phá trong tín dụng bán lẻ thông qua mở rộng quy mô khách hàng là tư nhân cá thể…
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng: Đảm bảo tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Hạ thấp tỷ lệ nợ xấu để giảm gánh nặng trích dự phòng rủi ro; đảm bảo khoảng cách chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra tối thiểu 3,3%.
Từ định hướng trên, Chi nhánh đã ặt ra mục tiêu của hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2010 như sau:
- Tốc đọ tăng trưởng dư nợ bình quân 17%
- Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào bình quân >3,3%
- Cơ cấu dư nợ tín dụng/Tổng tài sản có <40%
- Cơ cấu dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ <45%
- Cơ cấu dư nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ >60%
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ <3%
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Thái Bình
Qua việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Thái Bình trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những hạn chế và trên cơ sở nghiên cứu các lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng, tôi xin đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Thái Bình như sau:
3.2.1. Tuân thủ nghiêm túc quy định, quy chế tín dụng của Ngân hàng Đông Á.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Đông Á, tuân thủ quy định, quy chế tín dụng của Hội sở chính là một yêu cầu bắt buộc hàng đầu đối với Chi nhánh Thái Bình nói riêng và các Chi nhánh trong hệ thống nói chung. Căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà Nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động, Ngân hàng Đông Á có trách nhiệm ban hành các quy định, quy chế hướng dẫn quy định của nhà nước, đồng thời ban hành có quy định riêng áp dụng đối với các Chi nhánh trong hệ thống nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Việc không tuân thủ những quy định này trước hết Chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm về những rủi ro có thể xẩy ra đối với những khoản vay đó. Do đó, biện pháp đầu tiên nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là Chi nhánh cần tuân thủ đúng quy định, quy chế tín dụng của Ngân hàng Đông Á, nhất là quy định về uỷ quyền phán quyết tín dụng và chính sách về bảo đảm tiền vay.
Quy định về uỷ quyền phán quyết tín dụng của Ngân hàng Đông Á, một mặt nhằm kiểm soát chặt chẽ dư nợ và chất lượng tín dung đối với Chi nhánh, mặt khác cũng tạo cơ chế phán quyết chủ động cho các Chi nhánh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Chi nhánh đã lợi dụng cơ chế này quuyết định đối với khoản vay vượt thẩm quyền và không đủ đảm bảo an toàn tín dụng, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Một số trường hợp đã xuất hiện hiện tượng đẩy trách nhiệm lên Hội sở chính quết định cho vay, Chi nhánh chỉ mang tính chất uỷ thừa uỷ nhiệm giải ngân. Cả hai hiện tượng trên đều cần được nghiêm túc chấm dứt nhằm đảm bảo duy trì chất lượng tín dụng tốt tại Chi nhánh và hệ thống Ngân hàng Đông Á nói chung.
Quy trình tín dụng đã được ban hành nhưng đôi khi trong một số khoản vay, Chi nhánh đã không tuân thủ đúng các bước trong quy trình, đi tắt, quyết định cho vay, giải ngân rồi mới hoàn thiện hồ sơ chứng từ, thẩm định dự án. Đây là một sai phạm rất nghiêm trọng. Bởi khi đã giải ngân, thông thường các khách hàng ít có thiện chí nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ chứng từ, đồng thời, giải ngân mà chưa có đủ cơ sở chứng minh khoản vay đó có hiệu quả hay không.
Giám đốc và Hội đồng tín dụng tại Chi nhánh cần cương quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm quy định, quy chế nới trên. Các hiện tượng trên xảy ra không phải mang tính thường xuyên, liên tục và phổ biến nhưng nó vẫn tồn tại và gây hậu quả rất xấu đối với hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.2. Từng bước đa dạng hoá đối tượng khách hàng theo hướng an toàn, bền vững và có hiệu quả
Đa dạng hoá khách hàng bao gồm mở rộng và đa dạng hoá các khách hàng thuộc mọi ngành nghề, thuộc mọi loại hình. Hiện nay Đảng và Nhà nước đang chú trọng đến việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, coi “phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Với quy mô và bộ máy quản lý nhỏ gọn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng tìm kiếm đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hẹp, khả năng kinh doanh năng động, nhạy bén và nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng rất nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong số tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do nguồn vốn ít, các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gặp phải khó khăn về tài chính để mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ…do đó, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng là nguồn quan trọng nhất mang tính chất quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nắm bắt được xu thế này, Chi nhánh nên tiếp cận, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động cản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng năng động này.
Đồng thời, để có thể phục vụ tốt nhất cho các khách hàng, theo tôi song song với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng, Chi nhánh cũng nên mở rộng và đa dạng hoá các danh mục sản phẩm, tập trung mũi nhọn vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển các sản phẩm trên cơ sở ứng dụng của dự án hiện đại hoá như: đẩy mạnh tiếp thị và khai thác sử dụng chương trình thanh toán liên ngân hàng mở rộng của các tổ chức tín dụng; ký kết hợp đồng trả lương tự động và hợp đồng sử dụng dịch vụ Homebanking với khách hàng; tiếp tục triển khai dịch vụ đại lý với công ty bảo hiểm….
Tuy nhiên, đối với khối các doanh nghiệp xây lắp có tiềm ẩn rủi ro, Chi nhánh cần tiến hành giảm dư nợ theo lộ trình khả thi, an toàn; chỉ tiến hành cho vay và giải ngân đối với khoản vay hiệu quả, có nguồn thanh toán đảm bảo, rõ ràng; toàn bộ nguồn thu của khoản vay phải được chuyển về tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại Chi nhánh và áp dụng tối đa dư nợ có tài sản bảo đảm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khoản vay, thẩm định khách hàng
- Tăng cường chất lượng thu thập và xử lý thông tin.
Thông tin là yếu tố không thể thiếu của công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng vay vốn nhằm tiếp cận khả năng nợ và đảm bảo an toàn vốn vay. Thông tin thu thập càng đầy đủ, chính xác thì công tác công tác thẩm định càng được tiến hành thuận lợi hơn. Để đảm bảo chính xác, thiết thực của thông tin, cán bộ thẩm định cần phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, kết hợp với tổ chức xử lý thông tin nhằm sàng lọc được những thông tin cần thiết, chính xác nhất. Công việc thu thập và xử lý thông tin cần phải được tiến hành liên tục và chủ động, chứ không đợi khách hàng đến xin vay rồi mới tiến hành.
Hiện nay, phòng thẩm định đang tiến hành phân chia công việc theo khối doanh nghiệp, theo từng doanh nghiệp cụ thể. Theo tôi, để đạt hiệu quả cao nhất trong việc thu thập và xử lý thông tin, nên phân chia lại công việc trong phòng theo từng mảng, từng lĩnh vực.
Phòng nên thường xuyên liên lạc với Trung tâm tín dụng phòng ngừa rủi ro và với các cơ quan liên quan như Trung tâm thông tin tín dụng CIC… để điều hoà luồng thông tin cho hoạt động cho vay.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án, hợp tác chặt chẽ với các chủ đầu tư để xử ký nợ xấu
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án, hợp tác chặt chẽ với các chủ đầu tư để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. Mặc dù hiện tại Chi nhánh chưa phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu, nhưng sẽ không thể tránh khỏi phát sinh đó. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là việc làm cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro tín dụng. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên sẽ giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những biểu hiện sai phạm như sử dụng vốn sai mục đích, tẩu tán tài sản, lừa đảo….của khách hàng. Đồng thời, công tác giám sát cũng giúp Chi nhánh bám sát tình hình hoạt động, tiến độ thực tế của dự án, nắm bắt được những vấn đề mới nẩy sinh trong quá trình thực hiện dự án của khách hàng để có biện pháp đối phó kịp thời.
Hiện nay, công tác kiểm tra giám sát sau cho vay tại Chi nhánh vẫn được tiến hành nhưng vẫn còn mang nặng tính hình thức. Cán bộ tín dụng chủ yếu kiểm tra, giám sát dựa trên những tài liệu do khách hàng cung cấp. Việc kiẻm tra trực tiếp tại cơ sở được tiến hành định kỳ mỗi quý hoặc một năm kiểm tra 2 lần, như vây không mang hiệu quả cao, bởi lẽ không có gì đảm bảo những tài liệu do khách hàng cung cấp là hoàn toàn đáng tin cậy. Ngay cả việc kiểm tra trực tiếp được tiến hành định kỳ, không thường xuyên cũng có thể không phản ánh hết tình hình thực tại của khách hàng trong trường hợp khách hàng cố ý che mắt cán bộ kiểm tra. Thực tế này là một trong những nguyên nhân gây nợ xấu tại Chi nhánh. Để khắc phục điều này, trong thời gian tới, Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay, các thông tin thu thập được không chỉ dựa vào tài liệu khách hàng cung cấp mà Chi nhành cần chủ động tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau, như từ chính những khách hàng, những nhà cung cấp của doanh nghiệp, từ những tổ chức tín dụng đã và đang có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp….Đồng thời, ngoài những thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải tìm kiếm những thông tin về môi trường kinh doanh và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách háng như thị trường nguyên liệu đầu vào, chính sách pháp luật liên quan, đối thủ cạnh tranh….Qua đó, cán bộ tín dụng sẽ có một bức tranh vừa tổng thể vừa chi tiết phản ánh chính xác về tình hình hoạt động của khách hàng.
Bên cạnh đó, ngoài việc tiến hành kiểm tra định kỳ cơ sở sẩn xuất của khách hàng mà còn tiến hành kiểm tra đột xuất để có những “bức ảnh chân thật” nhất về hoạt động thường nhật của khách hàng.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu nhận thấy những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng nên tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp trong phạm vi có thể, giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp khắc phục hạn chế, vướng mắc, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Trường hợp cán bộ tín dụng phát hiện doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ theo kế hoặch, cán bộ tín dụng không nên tiến hành thu hồi nợ ngay lập tức, hành động này có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán và càng lâm vào khó khăn nhanh hơn. Cán bộ tín dụng nên cùng doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo nguồn thu trả nợ ngân hàng.
Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một vấn đề, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Huy động vốn tạo nền móng cho sự mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Do đó, bên cạnh những giái pháp tác động trực tiếp tới nghiệp vụ tín dụng, Chi nhánh cũng cần xây dựng cho mình một nền móng vốn vững chắc.
Với nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, ngân hàng chỉ phải trả một chi phí thấp, do mục đích của các tổ chức kinh tế khi mở tài khoản tại ngân hàng không phải là lãi tiền gửi thu được mà là các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Do đó, để thu hút được nguồn vốn này, Chi nhánh cần phải cung cấp các dịch vụ mang tính tiện ích cao cho các doanh nghiệp như thanh toán nhanh, chính xác, dịch vụ homebanking, dịch vụ chi trả lương cho doanh nghiệp, dịch vụ thu tiền lưu động cho doanh nghiệp….Đồng thời, trên cơ sở nguồn thu từ các dịch vụ này, Chi nhánh cần đưa ra những ưu đãi về lãi suất đầu ra cho những doanh nghiệp có doanh số chuyển tiền và số dư tiền gửi lớn nhằm cân bằng lợi ích của 2 bên.
Nguồn vốn huy động từ cá nhân thông qua các khoản tiết kiệm có kỳ hạn cũng là một nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Nguồn vốn này có tính chất ổn định hơn, tuy nhiên, ngân hàng phải trả một khoản chi phí cao, bởi mục đích của người dân khi gửi tiền vào ngân hàng là lãi tiền gửi họ thu được. Do đó, xác định khung lãi suất tiền gửi áp dụng đối với khách hàng cá nhân như thế nào để hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng là điều bất cứ ngân hàng nào cũng đặt nên hàng đầu.
Trên địa bàn thành phố Thái Bình hiện nay, lãi suất huy động của các ngân hàng ngoài quốc doanh đang ở mức tương đối cao hơn so với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Do đó, bản thân tôi nhận thấy cạnh tranh về lãi suất không phải là biện pháp hay trong điều kiện hiện nay. Chi nhánh cần chú trọng đến việc tạo ra một nét phong cách riêng cho mình nhằm tạo ấn tượng tốt trong mắt khách hàng như thái độ phục vụ tận tình, chính xác của các giao dịch viên; địa điểm giao dịch thuận lợi, khang trang, sạch sẽ; danh mục các sản phẩm huy động vốn đa dạng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng…
Đa dạng hoá sản phẩm huy động bao gồm đa dạng hoá các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau như tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng….phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp. Đồng thời, đa dạng hoá hình thức hợp đồng như thay vì hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn thông thường, bổ sung các loại hợp đồng khác như hợp đồng tiền gửi có chuyển nhượng, thoả thuận tiền gửi có chuyển nhượng…để khách hàng dễ dàng sử dụng, chuyển đổi cho các đơn vị khác, tạo tính lỏng cho các sản phẩm huy động…
Triển khai hiệu quả sản phẩm huy đọng vốn như chứng chỉ tiền gửi USD kỳ hạn 3-5 năm, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất phân tầng, lãi suất bậc thang, đặt lệnh tự động chuyển sang tiền gửi kỳ hạn theo định kỳ hoặc theo số dư, ổ trứng vàng, tiết kiệm rút dần, chứng chỉ tiền gửi dài hạn USD…
Chi nhánh nên tiếp tục khảo sát các điểm giao dịch vệ tinh trên địa bàn tỉnh tại một số huyện thị như Đông Hưng, Vũ Thư…..
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố chính tác động đến chất lượng tín dụng của bất cứ một ngân hàng, một tổ chức tín dụng nào. Việc tăng cường gắn kết giữa trách nhiệm và lợi ích, giữa công việc và thù lao là điều cần thiết. Do đó, Chi nhánh cần điều chỉnh trong công tác quản trị nhân lực. Cụ thể cải cách những khia cạnh sau:
1. Chính sách tuyển dụng
Hiện Chi nhánh chưa được chủ động tuyển dụng nhân sự theo đúng yêu cầu thực tế. Điều này đôi khi gây ra những khó khăn cho Chi nhánh, thí dụ như số lượng nhân sự Hội sở chính duyệt ít hơn so với nhu cầu thực tế của Chi nhánh, hoặc trình độ những nhân sự này không đáp ứng được nhu cầu công việc…Vì vậy, theo tôi, Chi nhánh nên trình Hội sở chính xin chủ trương độc lập tuyển dụng nhân sự căn cứ nhu cầu thực tế công việc tại Chi nhánh. Theo đó, Chi nhánh xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý:
- Căn cứ nhu cầu công việc thực tế, hàng năm Chi nhánh xác định những vị trí, chức danh công việc còn khuyết thiếu. Từ đó, có bảng mô tả công việc cụ thể để đặt ra những điều kiện tuyển dụng phù hợp.
- Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đưa ra điều kiện tuyển dụng là tốt nghiệp đại học chính quy, trình độ ngoại ngữ, tin học….Trong điều kiện giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập như hiện nay, bằng cấp không phải là điều kiện quan trọng hàng đầu. Do đó, Chi nhánh không nên qua chú trọng vào những kiến thức sách vở mà nên yêu cầu những thí sinh có trình độ hiểu biết, tư duy thông minh nhạy bén và đặc biệt là khả năng học hỏi, năng động. Chính vì vậy, nội dung và kết cấu bài thi tuyển dụng đầu vào cần thực hiện dưới dạng bài trắc nghiệm kiến thức xã hội, kiến thức chuyên môn và cả chỉ số IQ, EQ.
2. Chính sách đào tạo
Chính sách tuyển dụng chỉ là chính sách đầu tiên trong toàn bộ quy trình quản trị nhân sự. Tuyển dụng được nhân sự giỏi, đáp ứng yêu cầu công việc, Chi nhánh cần phải có chính sách đào tạo đúng đắn.
Trên cơ sở phân tích nhu cầu cần thiết cho công việc và kết quả đánh giá trình độ hiện đại của cán bộ, Chi nhánh xây dựng kế hoặch đào tạo cho từng vị trí. Thí dụ, cán bộ tín dụng ngoài những kiến thức về ngân hàng, còn cần phải có kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp, kỹ năng đàm phán thương lượng và khai thác thông tin khách hàng….Đối với những các bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ kế cận, Chi nhánh cũng cần có kinh phí đào tạo riêng. Họ cần tham gia những khoá đào tạo chuyên sâu, những khoá đào tạo về trình độ quản lý…
Bên cạnh hình thức đào tạo ở ngoài, bản thân Chi nhánh cũng có thể áp dụng hình thức đào tạo nôi bộ như những cán bộ có kinh nghiệm tiến hành giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm với những cán bộ trẻ dưới hình thức tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề. Hình thức đào tạo này rất hiệu quả, tốn ít chi phí, đưa lại cho những cán bộ thiếu kinh nghiệm những bài học thực tế quý báu.
3. xây dựng quy trình về trách nhiệm của từng cán bộ, từng bộ phận
Chi nhánh xây dựng hệ thống quản lý theo ISO, thực hiện rà soát quy trình thẩm định, phân công cán bộ có chuyên môn và giao cho phòng tín dụng chịu trách nhiệm chính trong công tác thẩm định cho vay, phòng thẩm định chịu trách nhiệm về số liệu thẩm định các chỉ tiêu kỹ thuật, chi tiêu tài chính của dự án, giá trị và chất lượng tài sản thế chấp…
Đồng thời, Chi nhánh cần xây dựng quy định về trách nhiệm của từng bộ phận, từng khâu trong thẩm định, xét duyệt cho vay…để nâng cao trách nhiệm của cán bộ và hiệu quả công tác.
Tập trung kiện toàn bộ máy làm công tác thẩm định và tín dụng, cán bộ làm công tác tín dụng và thẩm định phải là những người có năng lực, được đào tạo cơ bản, có hiếu biết rộng về các kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và phải nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao.
4. Chính sách đãi ngộ
Đây là một chính sách đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị nhân sự. Một chính sách đãi ngộ tốt sẽ thu hút và duy trì được đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi và tạo động lực làm việc cho họ.
Hiện nay, ở Chi nhánh, quỹ lương vẫn được phân phối theo tiêu chuẩn bằng cấp và thâm niên công tác. Chính sách phân phối này không còn thích hợp trong điều kiện hiện nay. Sự không thích hợp này đã được thể hiện ở số lượng cán bộ tín dụng tại Chi nhánh xin chuyển công tác sau một thời gian ngắn làm việc tại đây. Vì vậy, nhất thiết phải thay đổi chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ ngân hàng nói chung.
Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến về nội dung chính sách đãi ngộ tại Chi nhánh như sau:
- Tổng quỹ lương của Chi nhánh chia thành 2 phần; quỹ lương cơ bản và quỹ lương kinh doanh. Quỹ lương cơ bản phân phối theo trình độ và thâm niên công tác. Quỹ lương kinh doanh phân phối căn cứ vị trí công tác, mức độ đóng góp của người lao động vào kết quả kinh doanh và kết quả xếp hạng cán bộ.
- Định kỳ hàng quý, năm, tiến hành đánh giá xếp loại cán bộ. Việc đánh giá này cần phải dựa trên những tiêu thức rõ ràng, cụ thể và hợp lý.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đông Á
- Theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 20/10/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong một số trường hợp chưa phản ánh chính xác được bản chất nợ đối với khách hàng đặc thù (doanh nghiệp hoạt động công ích như doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải; các đơn vị hạch toán phụ thuộc). Mặt khác, đối với các khách hàng có dư nợ lớn (ví dụ từ 50 tỷ trở lên) kết quả chấm điểm theo Hệ thống xếp loại tín dụng nội bộ tại một trong các đơn vị của hệ thống nếu là nợ xấu (có thể do nguyên nhân khách quan) sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu nợ xấu của các đơn vị thành viên khác. Do vậy, đề nghị Hội sở chính có cơ chế cho phép Chi nhánh cũng như các Chi nhánh khác trong hệ thống lập báo cáo đánh giá lại đối với các khách hàng này. Cơ sở và kết quả đánh giá, giải trình sẽ trình Hội sở chính phê duyệt.
- Đối với chính sách khách hàng được ban hành theo quy định của Ngân hàng Đông Á, Chi nhánh có một số đề xuất như sau:
+ Quy định mức lãi suất cho vay tối thiểu phù hợp với các ngân hàng thương mại quốc doanh trên từng địa bàn, đặc biệt là địa bàn có tính cạnh tranh cao.
+ Điều chỉnh lãi suất cho vay ngắn hạn và lãi suất cho vay trung dài hạn đối với cùng một khách hàng vay bằng ngoại tệ với nguyên tắc lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn (đối với khách hàng xếp loại AA, AAA).
+ Bổ sung chính sách đối với các khách hàng mới quan hệ, khách hàng mới được thành lập có quan hệ (được đánh giá là có tiềm năng và dự báo khách hàng tốt).
+ Có chính sách tài sản bảo đảm linh hoạt đối với khách hàng lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, là khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đông Á (vì hiện nay theo chính sách mới ban hành quy định: chỉ xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ vay, dư bảo lãnh không có tài sản bảo đảm, điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc bảo lãnh, vay vốn đối với các công trình trọng điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài và chủ yếu thực hiện bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ khối lượng xây lắp hoàn thành).
- Ngân hàng Đông Á cần có bộ phận độc lập để phát triển các sản phẩm tín dụng mới. Mỗi sản phẩm đưa ra phải hướng tới một đối tượng khách hàng cụ thể, các chính sách và hướng dẫn thực hiện chi tiết trước khi đưa ra triển khai. Có quy trình xây dựng sản phẩm tín dụng mới trong đó phân định rõ vai trò đề xuất, kiến nghị của Chi nhánh và chức năng của Hội sở chính. Trước mắt có thể phát triển các sản phẩm tín dụng dựa trên các tiện ích sẵn có của trương trình Hiện đại hoá như khách hàng có thể làm hồ sơ vay ở một nơi nhưng có thể rút vốn tại nhiều chi nhánh (bao gồm thanh toán, cho vay đối với các nhà phân phối), cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá liên chi nhánh….
- Công tác marketing. tiếp thị sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đông Á hiện tại chủ yếu vẫn tập trung vào một số khách hàng truyền thống, chưa mang tính cộng dồng dẫn đến thương hiệu Ngân hàng Đông Á chưa thực sự phổ biến và quen thuộc với công chúng, đặc biệt là nhóm đối tượng khách hàng dân cư. Do vậy, trong thời gian tới đề nghị Hội sở chính đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh Ngân hàng Đông Á trong dân chúng như: tài trợ chương trình giải trí, chương trình trò chơi trên truyền hình, quảng cáo với thời lượng thường xuyên hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hoạt động liên quan đến quan hệ công chúng…
- Đề nghị Ngân hàng Đông Á tổ chức ngày càng nhiều các khoá đào tạo để cán bộ có điều kiện học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ (đặc biệt là các khoá đào tạo nước ngoài cho các đối tượng có khả năng phát triển).
- Đề nghị Ngân hàng Đông Á xem xét có cơ chế khuyến khích đối với các đơn vị có đóng góp lớn về lợi nhuận, tạo động lực cho cán bộ nhân viên tích cực yên tâm công tác.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý và đồng bộ, phát huy hiệu quả của chế độ chính sách, Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ ngành nghiên cứu, rà soát những văn bản thiếu nhất quán, chồng chéo, kịp thời sửa đổi, bổ sung tháo gỡ các văn bản có liên quan đến hoạt động ngân hàng, như luật phá sản, Luật đất đai…nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi và thông suốt đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Chính phủ cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng, ngành nghề đã dăng ký kinh doanh, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ, năng lực và trình độ quản lý. Thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép đăng ký kinh doanh đối với những doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả…..Đồng thời, cần có biện pháp về kinh tế hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với các doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng xác định chính xác năng lực tài chính của các doanh nghiệp vay vốn.
KẾT LUẬN
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá đã chứng minh rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, một đất nước có nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu tín dụng lại càng lớn. Vì vậy, hoạt động tín dụng đến thời điểm này vẫn là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó vẫn cón nguyên tính thời sự.
Qua nghiên phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đông Á – CN Thái Bình, bản thu hoặch đã đạt được những kết quả sau:
- Lý giải được những nguyên nhân gây ra thực trạng chất lượng tín dụng thấp tại Chi nhánh Thái Bình.
- Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện hiện nay của Chi nhánh. Các giải pháp tập trung vào việc nâng cao năng lực thẩm định khách hàng, dự án đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các giải pháp liên quan đến công tác thu hồi nợ xấu.
Đồng thời, báo cáo cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Đông Á, Chính phủ trong việc tạo hành lang pháp lý, tạo thuận lợi cho hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thấy cô, bạn bè, đơn vị tôi thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học ngoại thương, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo đã hướng dẫn tôi hoàn thành bản thu hoặch này!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32ngoai thuong.doc