Đất nước ta trong tiến trình đổi mới để từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó ngành ngân hàng đóng một vai trò quan trọng giúp thúc đẩy mọi hoạt động, tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế Thế giới.
Để ngân hàng tồn tại và phát triển, một vấn đề được đặt ra: Đó là làm sao phải kiểm soát được hoạt động kinh doanh tín dụng, hạn chế phòng ngừa rủi ro đảm bảo đồng vốn đầu tư có hiệu quả và chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
Qua thời gian thực tập 02 tháng tại ngân hàng No & PTNT Huyện Bắc Quang, em nhận thức được hoạt động tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã góp phần đáng kể đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, đưa sản lượng lương thực tăng liên tục qua các năm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần cải thiện đời sống nông thôn, xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bài luận văn của em đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng thời bài luận văn của em cũng nghiên cứu và đưa ra được những tiềm năng thế mạnh của Huyện.
2. Phân tích được thực trạng đầu tư tín dụng trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Huyện Bắc Quang, phân tích đánh giá hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này, nêu bật được những thành quả đã đạt được của chi nhánh cần tiếp tục phát huy và mạnh dạn chỉ ra những tồn tại chủ yếu cần khắc phục trong thời gian tới.
3. Từ lý luận và thực tiễn trên, bài luận văn của em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên để các giải pháp trên thành công chủ yếu phụ thuộc vào sự cố gắng hết mình và nỗ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo và cán bộ CNVC của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang.
Trong quá trình thực tập với thời gian ngắn nên còn nhiều hạn chế, vì vậy để hoàn thiện bài luận văn này em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ CNVC ngân hàng No &PTNT Huyện Bắc Quang cũng như sự đóng góp ý kiến chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Hoàng Yến Lan và các thầy cô giáo khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã giúp em hoàn thiện bài luận văn được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang - Tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số tiền ngân hàng thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ HSX
Tỷ lệ thu hồi nợ HSX = -------------------------------
Doanh số cho vay HSX
*Chỉ tiêu 3: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất.
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xét.
Dư nợ quá hạn HSX
Tỉ lệ nợ quá hạn HSX = ---------------------------
Tổng dư nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao. Hoạt động tín dụng nói chung có nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và an toàn kinh doanh của ngân hàng. Việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn. Khả năng không thu hồi được nợ người ngân hàng còn phải sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ khó đòi HSX = -------------------------------------
Tổng nợ quá hạn
*Chỉ tiêu 4: Vòng quay tín dụng hộ sản xuất.
+ Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng của ngân hàng nói chung và của tín dụng hộ sản xuất nói riêng. Vòng quay càng lớn với số dư luôn tăng chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tạo ra lợi nhuận lớn.
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = -----------------------------
Dư nợ bình quân HSX
*Chỉ tiêu 5: Dư nợ bình quân hộ sản xuất.
Dư nợ hộ sản xuất
Dư nợ bình quân hộ sản xuất =----------------------------
Tổng số hộ vay vốn
* Chỉ tiêu 6: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm.
1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng.
- Là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng. Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Mục tiêu của ngân hàng khi đầu tư tín dụng là phải thu được cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Nhưng thực tế hoạt động ngân hàng luôn phát sinh rủi ro tuỳ theo mức độ khác nhau, đặc biệt là đối với tín dụng hộ sản xuất vì cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiêp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên, điều kiện này nằm ngoài vùng khống chế của ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế những rủi ro khách quan.
1.4.2 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển hộ sản xuất.
Là công cụ đắc lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc làm cho người lao động, tăng nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tăng thêm thu nhập cho người lao động, góp phần giảm hộ đói nghèo. Tăng hộ sản xuất khá giàu trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
1.4.3 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển nền kinh tế xã hội.
Hộ sản xuất là nhân tố kinh tế quan trọng, đặc biệt là với một nước kinh tế nông nghiệp chiếm phần lớn như nước ta. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng của các NHTM tốt sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ, góp phần kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Chương II
Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc quang.
2.1. tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện bắc quang.
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNTHuyện Bắc Quang .
Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang là một ngân hàng Huyện miền núi vùng thấp trực thuộc ngân hàng No&PTNT Tỉnh Hà Giang.
Chi nhánh được chia tách ngày 01/01/1990 từ chi nhánh ngân hàng thương mại tỉnh Hà Tuyên cũ. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại trung tâm huyện lỵ Huyện Bắc Quang cho nên có nhiều thuận lợi về vị trí và hoạt động ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang ( Gọi tắt là chi nhánh ) là một pháp nhân tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Có bảng cân đối tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, luật ngân hàng và điều lệ của NHNo&PTNTVN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nói riêng, với các chức năng chủ yếu như: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán ngân quỹ và kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Hệ thống mạng lưới của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang gồm một chi nhánh hội sở ( Chi nhánh loại 2 ) và 4 chi nhánh loại 3 trực thuộc.
2.1.2Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Bắc
Quang.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng No huyện Bắc Quang gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Trong đó, một Phó giám đốc phụ trách kế toán và một Phó giám đốc phụ trách tín dụng. Các phòng ban được bố trí như sau:
Phòng hành chính
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế.
Ngân hàng No&PTNT có 4 chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách tín dụng
Phó Giám đốc
Phụ trách kế toán
Phòng tín dụng
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế toán ngân quỹ
04 Chi nhánh Ngân hàng cấp 3
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
*Ban giám đốc gồm có: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm lãnh chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ
- Phó giám đốc phụ trách hoạt động tín dụng.
*Các phòng ban gồm:
+ Phòng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao, chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn Huyện.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho cá đơn vị, làm nhiệm vụ hạch toán nội bộ, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng của ngân hàng No&PTNT trên địa bàn.
Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho quỹ.
+ Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần ( Lễ tân ), thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động…
Bộ phận vi tính: Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh, sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ( Mua, bán, chuyển đổi ), thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
* Chi nhánh ngân hàng loại 3 gồm: 04 chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của các chi nhánh loại 3 gồm:
- Giám đốc.
- 01 phó giám đốc.
- 01 tổ trưởng kế toán.
- 01 tổ trưởng tín dụng.
Hiện tại chi nhánh có tổng số cán bộ công nhân viên là 56 cán bộ, trong đó có 7 hợp đồng.
Trình độ đại học: 14 cán bộ chiếm 29%.
Trình độ cao đẳng: 3 cán bộ chiếm 6%.
Trình độ trung cấp :26 cán bộ chiếm 53%.
Trình độ sơ cấp :3 cán bộ chiếm 6%
Chưa qua đào tạo: 3 cán bộ chiếm 6%..
Đội ngũ cán bộ được sắp xếp hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, trình độ có thể đảm đương được trên địa bàn.
*Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang là: 1.Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Chính phủ bằng tiền Việt nam đồng và ngoại tệ theo chỉ định của Chính phủ.
2.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng tiền Việt nam: Đối với mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
3.Cho vay vốn bằng các nguồn tài trợ ủy thác đầu tư của cộng đồng Châu âu (EU), vốn ADB, vốn Đức ( BVR ), vốn IFAD….
4.Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh bằng điện tử qua mạng lưới vi tính với các tỉnh, thành phố trong cả nước với các nước trên thế giới và chi trả kiều hối..
5.Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các cá nhân, tổ chức kinh tế có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh.
* Mặt trận nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất của nước ta nói chung và của Huyện Bắc Quang nói riêng, song trình độ dân trí trên địa bàn chưa đồng đều, am hiểu khoa học kỹ thuật chưa sâu nên nhu cầu vốn chưa cao, những đơn vị quốc doanh lớn và các Công - Nông – Lâm trường chủ yếu vay vốn dài hạn ở ngân hàng đầu tư, vay vốn lưu động tạm thời ở ngân hàng No Huyện, hiện nay các Doanh nghiệp quốc doanh hầu hết đã chuyển sang công ty cổ phần, các Doanh nghiệp tư nhân và các công ty TNHH hoạt động kém hiệu quả do năng lực quản lý điều hành và trình độ quản lý kinh doanh chưa sâu, hộ sản xuất nông dân vay vốn thì manh mún, chưa phát huy hết tiềm năng nội lực trên địa bàn Huyện.
Trước tình hình đó ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc quang đã phải chấn chỉnh và đề ra những biện pháp khắc phục những việc đã làm và sẽ làm, triển khai đồng bộ những chủ trương mới của Chính phủ, tiếp cận để cho vay các hộ nông dân theo các chương trình phát triển kinh tế của Tỉnh và của Huyện, bố trí lao động hợp lý, tổ chức và đào tạo cán bộ, đổi mới và trang bị máy móc hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động tới 100% số xã có quan hệ giao dịch với ngân hàng, thực hiện những định hướng và chủ trương cho vay theo tổ nhóm, xây dựng chỉ tiêu huy động vốn, đảm bảo chất lượng, khối lượng đầu tư.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Bắc quang.
2.1.3.1 Công tác huy động vốn
Bảng 1.2: Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền (+/-)
TL%
Tổng nguồn vốn
52
100%
69
100%
17
33
1.Phân theo thời gian
- TG có kỳ hạn
+Dưới 12 tháng
+Trên 12 tháng
- TG không kỳ hạn
20,6
12
8,6
31,4
40%
58,3%
41,7%
60%
28
13
15
41
40,6%
46%
54%
59,4%
7,4
1
6,4
9,6
36%
8,3%
74%
31%
2.Phân theoTP ktế
-Tgửi các TCKT
-TGTK Dân cư
20,7
31,3
40%
60%
29,3
39,7
42%
58%
8,6
8,4
41%
25%
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2004, 2005 - Phòng Kế toán.)
+ Nguồn vốn huy động có xu thế tăng, đây là một dấu hiệu tốt bởi ngân hàng No Huyện Bắc Quang là địa bàn hoạt động miền núi với điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn song chi nhánh đã thực sự quan tâm đến việc thu hút nguồn vốn của nhân dân bằng nhiều biện pháp có hiệu quả như: Tuyên truyền quảng cáo tiếp thị rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, trực tiếp tuyên truyền đến tận thôn bản người dân. mặc dù nguồn vốn huy động đã tăng lên đáng kể song vẫn chưa đủ đáp ứng với nhu cầu địa bàn, hiện tại nguồn vốn huy động mới chiếm trên 36% so với tổng dư nợ, số còn lại phải vay vốn trung ương với lãi suất cao hơn do đó phần nào ảnh hưởng đến thu nhập của chi nhánh.
Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn mặc dù lãi suất huy động thấp song đây là nguồn vốn ít ổn định do đó đòi hỏi chi nhánh phải cân đối nguồn vốn kịp thời để phù hợp với nhu cầu vay vốn và với tốc độ tăng trưởng dư nợ.
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn (cho vay).
Cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Với nhận thức đó, ngân hàng đã chú trọng trong việc tìm khách hàng để cho vay, hướng đầu tư và đảm bảo đầu tư có chất lượng đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo& PTNT Huyện Bắc Quang.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL %
1. ∑ doanh số cho vay
2. ∑ doanh số thu nợ
3. ∑ dư nợ:
-Phân theo loại TD:
+Ngắn hạn
+Trung & Dài hạn
-Phân theo TPKT:
+Dnghiệp & HTX
+Hộ sản xuất
+Tiêu dùng
4. Nợ quá hạn
- Tỉ lệ NQH / Tổng dư nợ
201
98
198
101
97
54
108
36
1,7
0,9%
100%
100%
100%
51%
49%
27%
55%
18%
315
329
184
61
123
28
111
45
9,3
5%
100%
100%
100%
33%
67%
15%
60%
25%
114
231
-14
-40
26
-26
3
9
7,6
56%
236%
-7%
-40%
26%
-48%
2%
25%
447%
4,1%
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng).
Doanh số cho vay năm 2005 đạt 315 tỷ đồng, tổng dư nợ đến 31/12/2005 đạt 183,835 tỷ đồng. Dư nợ bình quân trên một cán bộ CNV đạt trên 03 tỷ đồng.
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể nhận xét về hoạt động đầu tư cho vay của ngân hàng như sau:
* Xét về loại tín dụng:
- Dư nợ ngắn hạn năm 2005 giảm 40% so với năm 2004.
- Dư nợ trung và dài hạn tăng 26% so với năm 2004.
- Cho vay ngắn hạn có xu thế giảm, dư nợ cho vay trung hạn tăng lên. Đó là một nhu cầu khả quan để ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang có thể đáp ứng và đầu tư theo chiều sâu nhằm phát triển kinh tế VAC, kinh tế trang trại và hạ tầng cơ sở nông thôn.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao (năm 2004 là 55%, năm 2005 là 60% ) tăng lên 5% và đến 30/6/2006 dư nợ cho vay hộ sản xuất đã chiếm gần 70% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh. Tỷ trọng cho vay HSX luôn cao Điều đó đã thể hiện, Chi nhánh đã quan tâm đến việc cho vay hộ sản xuất. Đó thực sự là một hướng đi đúng đắn có sức bền và lâu dài, ổn định. Bởi hộ sản xuất là khách hàng đầy tiềm năng với số lượng
* Xét về đối tượng cho vay:
rộng lớn trong thời kỳ kinh tế thị trường và phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2005/2004
Hộ
Số tiền
Hộ
Số tiền
Hộ
Số tiền (+/-)
Hộ sản xuất
10.540
108.428
11.000
110.735
460
2.307
Dnghiệp,HTX
15
54.000
17
28.100
2
-25.900
Tiêu dùng
2.300
36.000
5.200
45.000
2.900
9.000
Cộng
12.855
198.428
16.217
183.835
3.362
-14.593
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng).
Qua bảng 3.2 ta thấy:
+ Dư nợ cho vay Doanh nghiệp & HTX có xu thế giảm mạnh, nợ quá hạn ở thành phần kinh tế này còn cao, điều này chứng tỏ việc đầu tư cho vay vào thành phần kinh tế này tại Ngân hàng No Huyện Bắc Quang chưa phát huy được hiệu quả. Kinh tế hợp tác xã chuyển đổi chưa phát triển, các Doanh nghiệp quốc doanh mới chuyển sang loại hình Công ty cổ phần cho nên hoạt động còn bỡ ngỡ, chưa có kinh nghiệm, chưa phát huy được hiệu quả kinh tế, dư nợ còn thấp so với nhu cầu vốn trên địa bàn.
+ Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng tăng lên rõ rệt, điều này chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng No Bắc Quang cũng được cải thiện đáng kể, loại cho vay này khách hàng trả nợ thường xuyên hàng tháng do đó ít rủi ro hơn, nguồn thu nhập của ngân hàng cũng ổn định hơn.
Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn của chi nhánh đối với mỗi đối tượng khách hàng, ta đi vào xem xét các bảng sau đây:
Bảng 4.2: Tình hình Dư nợ cho vay ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2005/2004
Hộ
Dư nợ
Hộ
Dư nợ
Hộ
Dư nợ
Hộ sản xuất No
7.900
69.000
6.500
40.000
-1400
-29.000
Doanh nghiệp,HTX
15
32.000
15
21.000
0
-11.000
Tiêu dùng
0
0
0
0
0
0
Cộng
7.915
101.000
6.515
61.000
-1.400
-40.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng).
Qua bảng 4.2 ta thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn tại chi nhánh có xu thế giảm mạnh. Cụ thể:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn HSX năm 2005 giảm hơn năm 2004 là 29 tỷ đồng.
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp &HTX năm 2005 giảm hơn năm 2004 là 11 tỷ đồng.
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn tiêu dùng không có.
Như vậy chi nhánh đã thực sự có hướng chuyển đổi đối tượng đầu tư sang cho vay trung và dài hạn, loại cho vay này sẽ ổn định và bề vững hơn giúp chi nhánh kế hoạch hoá được công tác tín dụng và chủ động trong việc tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bảng 5.2: Tình hình Dư nợ cho vay trung hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
So sánh 2005/2004
Hộ
Dư nợ
Hộ
Dư nợ
Hộ
Dư nợ
Hộ sản xuất No
2.625
39.428
4.487
70.735
+1.826
31.307
D Nghiệp, HTX
15
22.000
15
7.100
0
- 14.900
Tiêu dùng
2.300
36.000
5.200
45.000
+2.900
9000
Cộng
4.940
97.428
9.702
122.835
4.726
25.407
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng).
Qua số liệu bảng 5.2 cho thấy:
+ Hoạt động cho vay trung hạn hộ sản xuất có xu thế tăng mạnh qua các năm. Từ năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 trên 31 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ rằng tại chi nhánh nhu cầu vay vốn hộ sản xuất đã được đầu tư theo chiều sâu, hay nói cách khác đối tượng cho vay ở hộ sản xuất chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả là những loại cây có thế mạnh tại huyện nhà, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội là từng bước công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
+ Cho vay Doanh nghiệp &HTX có xu thế giảm mạnh. Năm 2005 giảm 2/3 dư nợ so với năm 2004. Như vậy hoạt động tín dụng tại thành phần kinh tế này đã bị thu hẹp, thể hiện việc đầu tư tín dụng loại hình này chưa thu được hiệu quả cao.
+ Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng tăng lên rõ rệt, điều này chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng của Ngân hàng No Bắc Quang cũng được cải thiện đáng kể, loại cho vay này khách hàng trả nợ thường xuyên hàng tháng do đó ít rủi ro hơn, nguồn thu nhập của ngân hàng cũng ổn định hơn.
Qua việc phân tích bảng 4.2 và bảng 5.2 ta thấy Dư nợ cho vay ngắn hạn có xu thế giảm mạnh, Dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng dần qua các năm thể hiện qua biểu sau:
2.1.3.3 Các hoạt động khác:
Tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang, tổng doanh số từ hoạt đông thanh toán chuyển tiền năm 2004 đạt 264 tỷ đồng sang năm 2005 tăng lên 416 tỷ đồng. Như vậy, năm sau tăng so với năm trước là: 152 tỷ đồng. Đạt tỷ lệ tăng trưởng là 58%.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Huỵện Bắc Quang năm 2004-2005.
Năm 2004 và 2005 chi nhánh kinh doanh không có lãi, âm quỹ thu nhập với lý do: Chi nhánh cho vay Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh số tiền trên 70 tỷ đồng không có hiệu quả. Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu vay vốn ngắn hạn để đầu tư xây dựng cơ bản do đó không kịp thời thanh toán vốn trả nợ ngân hàng nên hầu hết các món vay phải chuyển nợ quá hạn. Mặt khác chi nhánh phải trích dự phòng rủi ro cho những món quá hạn nhiều nên âm quỹ thu nhập.
Bảng 6.2: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
30/6/06
Tổng thu nhập
11.000
23.500
21.000
Chi phí
12.100
22.800
11.400
Chênh lệch thu chi( lãi/lỗ)
-1.100
- 700
+9.600
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2005 - Phòng Kế toán).
Tuy nhiên sang 6 tháng đầu năm 2006 do chuyển hướng đầu tư chủ yếu sang hộ sản xuất và cho vay vốn đời sống, hơn nữa chi nhánh đã đề ra những biện pháp hữu hiệu và cụ thể để thu hồi nợ quá hạn và nợ đã sử lý rủi ro cho nên sang năm 2006 chi nhánh đã làm ăn có hiệu quả hơn, đã có quỹ thu nhập và đủ hệ số lương tối đa cho cán bộ CNVC.
2.2 Thực trạng công tác tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc quang.
2.2.1.Thực trạng:
- Thực trạng mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn: NHNo& PTNT Huyện Bắc quang đã linh hoạt điều chỉnh lãi xuất huy động đúng với với quy định cho phép của ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt nam và sát với tình hình thực tế của địa bàn nhằm khai thác triệt để nguồn vốn trong dân cư, các đơn vị kinh tế tài chính để đảm bảo thoả mãn vốn cho mọi nhu cầu phát triển kinh tế trong Huyện.
2. 2.2 Các hình thức cho vay được áp dụng:
Theo quyết định 72 của ngân hàng No&PTNT Việt nam ban hành ngày 31/3/2002 quy định các phương thức cho vay như sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng phải làm thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và tổ chức tín dụng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
2.2.3. Kết quả cho vay hộ sản xuất
Tại NH No&PTT Huyện Bắc Quang, dư nợ HSX luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng và tăng ổn định qua các năm, mặc dù tốc độ tăng không đáng kể. Cụ thể là cho vay HSX năm 2004 chiếm tỷ trọng 55%, năm 2005 là 60%. Đạt tốc độ tăng trưởng là 2.1%
Bảng 7.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng HSX trong Tổng dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền
TL%
Tổng dư nợ
198.428
100%
183.835
100%
-14.593
-7,4%
-Hộ sản xuất
-DN & HTX
-Tiêu dùng
108.428
54.000
36.000
55%
27%
18%
110.735
28.100
45.000
60%
15%
25%
2.307
-25.900
9.000
2,1%
- 48%
25%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng)
Như vậy chi nhánh Ngân hàng đã quan tâm đến việc cho vay hộ sản xuất. Dư nợ hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và tăng ổn định đều qua các năm. Đó là cách đi đúng hướng của một ngân hàng miền núi đã thực sự coi hộ nông dân là người bạn đồng hành và là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của mình nên trong năm 2006 hoạt động của chi nhánh đã có hiệu quả rõ rệt. Đặc biệt là từ một chi nhánh không có quỹ thu nhập đến 06 tháng đầu năm 2006 chi nhánh đã đảm bảo kinh doanh có lãi.
2.2.3.1 Hoạt động tín dụng HSX tại NH No&PTNT Huyện Bắc Quang.
Bảng 8.2: Cơ cấu cho vay đối với HSX năm 2004-2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
TT%
Số tiền
TT%
Số tiền(+/-)
TL%
Tổng dư nợ hsx
108.428
100%
110.735
100%
2.307
2%
1.Phân theo loại TD
- DN ngắn hạn
-DN trung & dài hạn
69.000
39.428
64%
36%
40.000
70.735
36%
64%
-29.000
31307
-42%
79%
2.Theo ngành kinh tế
- Nông nghiệp
-Tiểu thủ công nghiệp
-Thương nghiệp DV
-Ngành khác
63.428
15.000
24.000
6.000
58%
14%
22%
6%
66.735
16.000
25.000
3.000
60%
14%
23%
3%
3.307
1.000
1.000
-3.000
5%
7%
4%
-50%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 – Phòng Tín dụng)
Qua bảng 8.2 ta thấy cho vay hộ sản xuất chủ yếu tăng trưởng cho vay trung hạn, tập trung chủ yếu vào phát triển kinh tế nông nghiệp như chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh giống mới. Đối tượng cho vay này chiếm tới 60% trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất.Cho vay đối tượng thương nghiệp dịch vụ cũng được tăng dần qua các năm, điều này thể hiện sự phát triển kinh tế của huyện nhà đã được cải thiện, hàng hoá đã được lưu thông và kinh tế phát triển.
2.2.3.2 Thực trạng dư nợ bình quân một hộ sản xuất.
Bảng 9.2: Dư nợ bình quân 1 HSX
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơnvị tính
2004
2005
So sánh 2005/2004
Chênh lệch
Tỉ lệ%
1. Tổng dư nợ HSX
Triệu Đồng
108.428
110.735
2.307
2,1%
2. Tổng số hộ dư nợ
Hộ
12.840
12.950
110
0,9%
3. Dư nợ bình quân 1 hộ
Triệu Đồng
8,4
8,6
0,2%
2,4%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 - Phòng Tín dụng)
Dư nợ hộ sản xuất bình quân một hộ ngày càng được tăng lên, điều này chứng tỏ hộ sản xuất đã làm ăn quy mô hơn, không phân tán nhỏ lẻ như trước. Thực tế cho thấy là địa bàn một huyện miền núi với mức dư nợ bình quân một hộ trên 8 triệu đồng là tương đối cao, thể hiện chi nhánh đã quan tâm tới việc đầu tư cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nông thôn, một thị trường đầy tiềm năng của Huyện nhà.
2.2.4 Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng No & PTNT Huyện Bắc Quang.
2.2.4.1 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh
Bảng 10.2: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ %
NQH/TDN
31/12/04
198.428
1.704
0,9%
31/12/05
183.835
9.300
5,0%
30/06/06
250.817
6.433
2,6%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 – Phòng Tín dụng)
Nợ quá hạn tại chi nhánh nhìn chung chưa cao hơn chỉ tiêu khống chế của Trung ương, năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,9% điều này nói lên dư nợ cho vay của chi nhánh đảm bảo chất lượng tín dụng.
Năm 2005 dư nợ quá hạn cao đột biến do chi nhánh cho vay vốn thành phần kinh tế Doanh nghiệp tư nhân và các công ty TNHH chủ yếu cho vay vốn ngắn hạn
để đầu tư thi công công trình xây dựng cơ bản, việc thu hồi vốn của các Doanh nghiệp để trả nợ ngân hàng không kịp thời nên đã phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác các doanh nghiệp hầu hết là Doanh nghiệp mới hoạt động mà hầu hết là hoạt động xây dựng cơ bản nên bản thân Doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm và trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ kinh doanh XDCB kém nên hầu hết các Doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu thanh toán vốn ngân sách, không thu hồi được vốn kịp thời nên hầu hết các Doanh nghiệp đều có nợ quá hạn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên đến 06 tháng đầu năm 2006 Chi nhánh đã chú trọng đầu tư sang cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay kinh tế hộ sản xuất cũng như quan tâm hàng đầu đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế của Tỉnh cũng như của huyện do đó chất lượng tín dụng đã được cải thiện và có hiệu quả hơn. Nợ quá hạn đến 30/6/2006 là 2,56%, điều này cũng nói lên ngân hàng No Huyện Bắc quang đã chú trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, quan tâm đến việc thu hồi nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng để đầu tư tín dụng.
2.2.4.2 Nợ quá hạn Hộ Sản Xuất
Bảng 11.2: Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2004 – 2005
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
Số tiền
Tăng(+)/ Giảm(-)
Tỷ lệ%
Tổng dư nợ hộ SX
108.428
110.735
2.307
21%
Nợ quá hạn hộ SX
1.500
1.350
-150
-10%
Tỷ lệ nợ quá hạn %
1,4%
1,2%
- 0,2
-14%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 – Phòng Tín dụng)
Qua bảng 11.2, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2005 giảm xuống 14%so với năm 2004. Nợ quá hạn HSX năm 2004 là 1.500 triệu nhưng đến năm 2005 chỉ còn 1.350 triệu đồng đã giảm về số tuyệt đối là 150 triệu đồng, giảm về số tương đối 10% so với năm 2004. Thể hiện cho vay hộ sản xuất đảm bảo chất lượng tín dụng và phát huy được hiệu quả đồng vốn hơn.
Như vậy, nhìn vào biểu trên, nếu so sánh giữa tổng dư NQH với NQH hộ sản xuất ta thấy, NQH của hộ sản xuất đã giảm và đang theo chiều hướng tích cực, trong khi tổng NQH tại chi nhánh Ngân hàng vẫn tăng. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng hộ sản xuất đã được đảm bảo. Sau đây ta đi sâu vào phân tích kết cấu nợ quá hạn đối với hộ sản xuất.
Bảng 12.2: Kết cấu nợ quá hạn HSX phân theo thời gian
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
2005/2004
Số tiền
TT%
Sốtiền
TT%
Số tiền
TL %
Tổng dư nợ quá hạn
1.500
100%
1350
10%
-150
-10%
-NQH bình thường (dưới 180 ngày )
-NQH có vấn đề (từ 180 - 360 ngày)
-NQH khó đòi (trên 360 ngày )
750
350
400
50%
23%
27%
800
250
300
59%
18%
23%
+50
-100
-100
+6,7%
-28,6%
-25%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 – Phòng Tín dụng)
Qua các bảng 12.2 ta thấy tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất tại chi nhánh chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nợ quá hạn toàn đơn vị. Nợ quá hạn chủ yếu ở đối tượng vay vốn là Doanh nghiệp & HTX. Trong đó nợ quá hạn có khả năng mất vốn ngày càng giảm, năm 2005 chỉ chiếm: 23% tổng nợ quá hạn hộ sản xuất. Điều này chứng tỏ rằng việc cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh đảm bảo chất lượng tín dụng, đây là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng và còn có khả năng mở rộng đối tượng đầu tư vốn và đầu tư có hiệu quả vì thế mạnh trên địa bàn Huyện là một Huyện vùng thấp của Tỉnh Hà Giang có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả cũng như việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển đàn gia súc gia cầm, trồng cây lương thực. Do đó chi nhánh đã làm tốt trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại địa bàn.
2.2.4.3 Vòng quay vốn tín dụng HSX tại NHNo&PTNT Huyện Bắc quang.
Bảng 13.2: Vòng quay vốn tín dụng HSX năm 2004 - 2005
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2005/2004
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ%
Doanh số thu nợ
98.000
329.000
+231.000
236%
Dư nợ hộ SX
108.428
110.735
+2.307
2%
Vòng quay vốn tín dụng
0,9
3,0
+2,1 vòng
233%
(Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005 – Phòng Tín dụng)
Doanh số thu nợ hộ sản xuất qua các năm ngày một tăng lên, thể hiện vòng quay vốn tín dụng đối với hộ sản xuất tăng mạnh. Điều này nói lên hộ sản xuất đã có thu nhập tương đối ổn định để trả nợ trả lãi đều đặn cho ngân hàng, tránh ứ đọng vốn lâu ngày do thời buổi kinh tế thị trường biến động không ngừng về lãi suất cũng như giá cả, giúp hộ nông dân tiếp cận nhanh nhạy hơn đối với thị trường.
2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu cho vay hộ sản xuất. Dư nợ hộ sản xuất năm 2004 chiếm 55% trong tổng dư nợ toàn chi nhánh và tăng dần trong năm 2005 lên 60%. Việc đầu tư tín dụng hộ sản xuất chủ yếu đầu tư cho vay vốn trung và dài hạn đã giúp cho các hộ sản xuất có đủ vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán các khoản chi phí cần thiết phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời đem lại lợi nhuận cho các hộ vay, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các hộ vay vốn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng hộ khá giàu ở khu vực nông thôn có điều kiện địa bàn khó khăn.
Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng được chú trọng và ngày càng tăng trưởng, điều này nói lên đối tượng đầu tư cho vay vốn đời sống cho những người có thu nhập ổn định dẫn đến thu nhập của ngân hàng cũng được ổn định hơn, rủi ro ít hơn.
Ngân hàng No &PTNT Huyện Bắc Quang đã đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế của Tỉnh cũng như của Huyện như cho vay trồng chè, cho vay phát triển đàn trâu bò hàng hoá, cho vay thâm canh lúa, ngô lai tăng sản, cho vay các HTX chuyển đổi… chiếm lĩnh thị trường phần lớn cho vay nông nghiệp nông thôn, 100% số xã và trên 80% khách hàng toàn huyện đã được tiếp cận với dịch vụ và vay vốn ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng No Huyện Bắc Quang đã góp phần thay đổi và đổi mới bộ mặt của Huyện nhà.
2.3.2 Những tồn tại:
Qua nghiên cứu hoạt động tín dụng tại chi nhánh cho thấy dư nợ cho vay Doanh nghiệp & HTX có xu thế ngày càng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn ở đối tượng này chiếm 85%/ tổng dư nợ quá hạn với số tuyệt đối là 7,9 tỷ đồng. Như vậy việc đầu tư cho vay đối tượng này không mang lại hiệu quả, không đảm bảo chất lượng tín dụng.
- Việc cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn vẫn còn một số tổ làm chưa thật tốt trong việc đôn đốc tổ viên trả nợ trả lãi mà chủ yếu vẫn còn trông chờ vào cán bộ tín dụng.Việc xét duyệt hộ vay, thu nợ quá hạn còn mang tính chất nể nang họ mạc làng xóm nên còn trường hợp anh em vay ké nhau, thu nợ quá hạn xử lý chưa kiên quyết.
- Nguồn vốn huy động tại địa bàn quá thấp chiếm >30 % so với tổng dư nợ, lãi suất cho vay hộ nông dân trên địa bàn cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng CSXH nên chưa chiếm lĩnh được hết địa bàn đặc biệt với đối tượng vay vốn là hộ nông dân.
* Nguyên nhân:
- Đối với các Doanh nghiệp chủ yếu là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động xây dựng cơ bản. Trình độ của giám đốc Doanh nghiệp cũng như các bộ phận nghiệp vụ hầu như chưa có kinh nghiệm thực tế và còn yếu kém trong công tác quản lý và kỹ thuật. Việc vay vốn của Doanh nghiệp chủ yếu vay vốn ngắn hạn để đầu tư các công trình XDCB cho nên việc thu hồi vốn không kịp thời dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng, phần lớn các Doanh nghiệp vay vốn đều phải chuyển nợ quá hạn, do đó ảnh hưởng đến thu nhập của Doanh nghiệp cũng như thu nhập của ngân hàng.
- Đối với một số HTX chuyển đổi hoạt động kém hiệu quả do trình độ quản lý kinh tế và kế toán cũng như trình độ sản xuất kinh doanh kém nên không phát triển được.
- Một số cán bộ tín dụng trình độ chưa đồng đều, trình độ thẩm định dự án chưa cao, trình độ tin học của cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường do đó việc nắm bắt thông tin phòng ngừa rủi ro chưa được khai thác triệt để.
- Công tác kiểm tra kiểm soát đã làm song chưa thường xuyên chặt chẽ.
- Trình độ của một số tổ trưởng vay vốn còn hạn chế do đó chưa phát huy hết hiệu quả kinh tế trong công việc.
- Nguồn vốn huy động thấp chủ yếu vốn ngắn hạn (Vốn các tổ chức kinh tế ) cho nên nguồn vốn chưa ổn định, chưa đáp ứng được tối đa nguồn vốn cho vay trung dài hạn cho hộ sản xuất.
Chương III
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
N0 & PTNT Huyện bắc quang
3.1 Định hướng về mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Nhằm khắc phục tình trạng cho vay đầu tư sản xuất theo hộ gia đình với quy mô quá nhỏ bé manh mún, các hộ sản xuất cần có điều kiện tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghiệp vào sản xuất đòi hổi phải có sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, các nghành kinh tế trong và ngoài nước để có thể phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá- Hiện đại hoá mà Đảng ta đã chỉ đạo.
*Định hướng của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang:
- Nguồn vốn huy động đạt 82 tỷ đồng.
- Tăng trưởng tín dụng đến 31/12/2006 đạt 250 tỷ đồng.
- Thu nợ đã xử lý rủi ro: 10 tỷ đồng.
- Lợi nhuận tăng hơn năm trước.
- Thu dịch vụ tăng thêm tỷ trọng là 06 %.
- Không để nợ quá hạn phát sinh, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 3%/ so với tổng dư nợ.
-Phấn đấu kinh doanh có lãi, đảm bảo hệ số lương tối đa theo quy định của ngành.Thực hiện khoán đến người lao động và chi lương theo chế độ khoán.
* Những chủ trương đề ra:
- Tranh thủ sự ủng hộ và phối kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ Đảng chính quyền các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.
- Phối hợp với các hoạt động Đoàn thể, chú trọng xây dựng phát triển Đảng viên mới.
Mở rộng mạng lưới cho vay theo nhiều loại hình kinh tế, phong phú đa dạng để người dân tiếp cận được nhiều hơn với các dịch vụ ngân hàng, tăng vị thế của ngân hàng No trên địa bàn Huyện.
3.2 Những giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
3.2.1 Về nguồn vốn:
Thực hiện chính sách đa dạng hoá các hình thức huy động, tăng cường các biện pháp tuyên truyền quảng cáo về lãi suất huy động các loại, tiết kiệm dự thưởng trả lãi trước để thu hút triệt để các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Về tăng trưởng tín dụng:
- Bám sát các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, Huyện đã đề ra và và khả năng phát triển kinh tế của từng địa bàn để tiến hành đầu tư đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thu được nợ gốc, lãi khi đến hạn.
- Tiếp tục thành lập ban thu hồi nợ quá hạn ở các xã, thị trấn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành khối nội chính, tập trung giải quyết xử lý thu hồi nợ các công ty TNHH có nợ quá hạn và những hộ vay vốn chây ỳ không thanh toán nợ cho Nhà nước, bằng cách kê biên phát mại tài sản, lập hồ sơ khởi kiện đòi nợ.
-Từng cán bộ tín dụng phải tập trung trí tuệ, bám sát địa bàn, bám sát khách hàng để xử lý kịp thời nhanh nhạy và tốt nhất các món vay.
-Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các Doanh nghiệp & HTX, các Công ty cổ phần để thu lãi, thu nợ kịp thời theo cam kết.
- Tập trung cho vay vốn phục vụ đời sống đối với cán bộ CNVC và những người có thu nhập ổn định.
- Tiếp tục đầu tư cho vay các chương trình phát triển kinh tế của Huyện và cho vay dự án trồng chè.
- Thành lập tổ đối chiếu 100% các món vay trong toàn Huyện.
- Thực hiện tốt mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương từ Huyện đến xã, mối quan hệ với các cơ quan hữu quan, các ngành các cấp có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của ngành.
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng HSX.
3.3.1 Với chính quyền địa phương:
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cho phép ngân hàng No Huyện Bắc Quang xử lý phát mại tài sản đối với một số Doanh nghiệp để thu hồi nợ quá hạn theo luật định.
Đề nghị Sở tài chính thanh toán kịp thời theo tháng, quý đối với các chương trình Ngân hàng No Huyện Bắc Quang đã cho vay theo chương trình phát triển kinh tế của Tỉnh và Huyện được hỗ trợ lãi suất.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cần quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân để tạo điều kiện cho dân trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Tỉnh:
Đề nghị ngân hàng No tỉnh cần quan tâm hơn nữa trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ của ngành và nghiệp vụ tin học cho cán bộ để theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin và đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của ngành trong thời kỳ hội nhập kinh tế thị trường.
Ngân hàng thương mại là một trong những đơn vị kinh doanh theo cơ chế thị trường vì vậy sự thay đổi lãi suất theo thời gian là biểu hiện sự nhanh nhạy và cần thiết song nếu thời gian quá ngắn mà thay đổi lãi suất nhiều lần cũng tạo ảnh hưởng tâm lý không tốt đối với khách hàng. Hiện tại lãi suất cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng No Huyện Bắc Quang còn quá cao so với ngân hàng đầu tư và ngân hàng CSXH đóng trên địa bàn do đó còn có sự cạnh tranh về lãi suất của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, đề nghị ngân hàng No Tỉnh xem xét.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang:
3.3.3.1 Giải pháp huy động vốn :
Như chúng ta đã phân tích tại phần thực trạng, hiện tại nguồn vốn huy động được của Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang mới chiếm trên 36% so với tổng dư nợ, số còn lại phải vay vốn trung ương với lãi suất cao hơn do đó phần nào ảnh hưởng đến thu nhập của chi nhánh. Do vậy, để đảm bảo chất lượng tín dụng được tốt, Ngân hàng cần quan tâm tới các giải pháp làm tăng khả năng huy động vốn của mình.
- Khoán chỉ tiêu huy động vốn tới từng cán bộ, đặt lịch giao dịch của ngân hàng về công tác cho vay thu nợ và huy động vốn tới tận thôn bản, các xã, thị trấn.
- Tiến hành chương trình thu hút vốn trong các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động, các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm.
+ Khuyến khích khách hàng gửi tiền: Ngân hàng cần linh hoạt trong việc áp dụng mức lãi suất ưu tiên một cách hợp lý và cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn (trong khoảng thời gian cho phép) đối với những khoản tiền gửi có kỳ hạn mà không phải chịu mức phạt nào cả.
+ áp dụng mức lãi suất bậc thang phù hợp.
+ Có những chương trình khuyến khích và ưu tiên khách hàng truyền thống.
3.3.3.2 Giải pháp cho vay :
- Quan tâm hơn nữa tới cho vay hộ sản xuất, tập trung cho vay công nghệ chế biến sau thu hoạch để bao tiêu sản phẩm của người dân như cây chè, cây cam, tre, măng bát độ …Để người dân không bị ép giá, tăng thu nhập, có lãi dẫn đến có khả năng trả nợ cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Tăng số tiền cho vay một hộ để người dân có khả năng mở rộng sản xuất.
- Ngân hàng cần có những chương trình khuyến khích hộ sản xuất vay vốn, khuyến khích những khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, sử dụng lãi suất linh hoạt.
- Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới: Cần xây dựng chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng, tạo thêm nhiều dịch vụ NH nhằm đáp ứng mức độ thỏa mãn của khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, NH có thể ưu đãi về lãi suất cho vay, ưu tiên về điều kiện vay vốn…..
- Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay: Kiểm tra trước khi cho vay, sau khi cho vay và theo dõi quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng.
3.3.3.3 Giải pháp xử lý các khoản nợ quá hạn:
- Ngân hàng cần sớm phát hiện những dấu hiệu của khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn bằng cách kiểm tra sau khi cho vay và theo dõi rủi ro trong quá trình sử dụng vay vốn của khách hàng :
+ Có biểu hiện trốn tránh các cuộc kiểm tra cơ sở sản xuất.
+ Hoàn trả nợ vay ngân hàng quá thời hạn hoặc chậm trễ…
+ Các yếu tố bất khả kháng như hoả hoạn, lũ lụt …
- Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh.
- Đối với những khoản nợ đã quá hạn, Ngân hàng: Cần phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền địa phương để xử lý kiên quyết kịp thời những món nợ quá hạn.
3.3.3.4 Giải pháp về nhân sự:
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng:
+ Cần quan tâm tới việc đào tạo trình độ tin học và trình độ chuyên môn đồng đều, đảm bảo 100% cán bộ tín dụng có trình độ đại học để làm tốt công tác tín dụng ngay từ việc thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, có đủ kiến thức về quản lý kinh tế kỹ thuật, pháp luật, kiến thức kinh tế thị trường, Marketing ngân hàng cũng như việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư của đồng vốn cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
+ Đào tạo và có đủ cán bộ có trình độ ngoại ngữ để làm tốt công tác chuyển tiền điện tử, chi trả kiều hối, tăng thu dịch vụ và tăng uy tín vị thế của ngân hàng No trên địa bàn.
+ Có sự phân công trách nhiệm đối với từng cán bộ một cách rõ ràng và cụ thể: Việc chuyên môn hóa cùng với sự nhiệt tình, tác phong chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng sẽ góp phần củng cố uy tín Ngân hàng, tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng, từ đó hoạt động huy động vốn cũng như cho vay của Ngân hàng có hiệu quả hơn rõ rệt.
+ Ngân hàng cần có chính sách tuyển chọn và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. Có chính sách khen thưởng hợp lý nhằm động viên và khích lệ những cán bộ Ngân hàng năng động, nhiệt tình, làm việc có tinh thần trách nhiệm và có hiệu quả công việc rõ ràng.
- Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng: Ngân hàng với trụ sở khang trang, cơ sở vật chất với trang thiết bị tiên tiến, hiện đại luôn tạo dựng niềm tin trong lòng khách hàng.
kết luận
Đất nước ta trong tiến trình đổi mới để từng bước hoà nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó ngành ngân hàng đóng một vai trò quan trọng giúp thúc đẩy mọi hoạt động, tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế Thế giới.
Để ngân hàng tồn tại và phát triển, một vấn đề được đặt ra: Đó là làm sao phải kiểm soát được hoạt động kinh doanh tín dụng, hạn chế phòng ngừa rủi ro đảm bảo đồng vốn đầu tư có hiệu quả và chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
Qua thời gian thực tập 02 tháng tại ngân hàng No & PTNT Huyện Bắc Quang, em nhận thức được hoạt động tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đã góp phần đáng kể đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, đưa sản lượng lương thực tăng liên tục qua các năm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần cải thiện đời sống nông thôn, xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bài luận văn của em đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đồng thời bài luận văn của em cũng nghiên cứu và đưa ra được những tiềm năng thế mạnh của Huyện.
2. Phân tích được thực trạng đầu tư tín dụng trong quá trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Huyện Bắc Quang, phân tích đánh giá hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này, nêu bật được những thành quả đã đạt được của chi nhánh cần tiếp tục phát huy và mạnh dạn chỉ ra những tồn tại chủ yếu cần khắc phục trong thời gian tới.
3. Từ lý luận và thực tiễn trên, bài luận văn của em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên để các giải pháp trên thành công chủ yếu phụ thuộc vào sự cố gắng hết mình và nỗ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo và cán bộ CNVC của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang.
Trong quá trình thực tập với thời gian ngắn nên còn nhiều hạn chế, vì vậy để hoàn thiện bài luận văn này em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý báu của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ CNVC ngân hàng No &PTNT Huyện Bắc Quang cũng như sự đóng góp ý kiến chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Hoàng Yến Lan và các thầy cô giáo khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã giúp em hoàn thiện bài luận văn được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. 1
Khái niệm và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế Việt nam. 1
1.1.1Khái niệm 1
1.1.2 Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất 1
1.1.3 Phân loại hộ sản xuất 2
1.1.3.1 Theo nghành nghề. 2
1.1.3.2 Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. 3
1.1.3.3 Phân theo mức thu nhập. 3
1.1.4 Vai trò kinh tế của hộ sản xuất đối với nền kinh tế 3
1.1.4.1 Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động ở nông thôn. 3
1.1.4.2 Hộ sản xuất duy trì và phát triển nghành nghề thủ công truyền thống. 3
1.1.4.3 Hộ sản xuất góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai. 3
1.1.4.4 Hộ sản xuất thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 4
1.1.4.5 Hộ sản xuất giúp chuyên môn hoá, tạo khả năng hợp tác lao động. 4
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. 4
1.2.1 Khái niệm 4
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất .5
1.2.3 Quy định cho vay đối với hộ sản xuất của NHNo&PTNTVN 7
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. 8
1.3.1 Khái niệm 8
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. 8
1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và
hộ sản xuất. 11
1.3.4 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 11
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 13
1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 15
1.4.1 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng. 15
1.4.2 Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển hộ sản xuất 15
Chương Ii : thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc quang. 16
2.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Huyện Bắc quang. 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo Huyện Bắc Quang 16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 16
2.1.2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 16
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phong ban. 17
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 20
2.1.3.1.Công tác huy động vốn. 20
2.1.3.2.Công tác sử dụng vốn (cho vay). 21
2.1.3.3 Các hoạt động khác. 25
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT Huyện Bắc quang năm 2004-2005. 25
2.2 Thực trạng công tác tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang. 26
2.2.1.Thực trạng 26
2.2.2 Các hình thức cho vay được áp dụng 26
2.2.3 Kết quả cho vay HSX 26
2.2.3.1 Hoạt động tín dụng HSX tại NHNo & PTNT Huyện Bắc quang. 27
2.2.3.2 Thực trạng dư nợ bình quân một HSX. 28
2.2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại Ngân hàng No &PTNT huyện Bắc Quang 28
2.2.4.1.Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. 28
2.2.4.1.Nợ quá hạn hộ sản xuất.. 29
2.2.4.3.Vòng quay vốn tín dụng HSX tại Ngân hàng No &PTNT Huyện Bắc Quang. 31
2.3.Đánh giá chung về chất lượng tín dụng Hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Huyện Bắc Quang. 31
2.3.1.Những kết quả đạt được 31
2.3.2.Những tồn tại. 32
chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang. 34
3.1. Định hướng về mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 34
3.2. Những giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. 35
3.2.1. Về nguồn vốn 35
3.2.2. Về tăng trưởng tín dụng. 35
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. 36
3.3.1.Với chính quyền địa phương 36
3.3 2.Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Tỉnh 36
3.3 3 Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang 37
kết luận
mục lục
danh mục chữ viết tắt
tài liệu tham khảo
Danh mục chữ viết tắt
- NHNo & PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN.
- NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Doanh nghiệp & HTX : Doanh nghiệp và hợp tác xã.
- Công ty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Ha : Đơn vi đo lường ha.
- VAC : Vườn ao chuồng.
- No : Nông nghiệp.
- CNH- HĐH : Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.
- UBND : Uỷ ban nhân dân.
- TD : Tín dụng.
- TL : Tỷ lệ.
- TT : Tỷ trọng.
- XDCB : Xây dựng cơ bản.
- TPKT : Thành phần kinh tế.
- NQH : Nợ quá hạn.
- NH, T&DH : Ngắn hạn, trung và dài hạn.
- BVR : Bảo vệ rừng.
- CNVC : Công nhân viên chức.
- NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội.
- HSX : Hộ sản xuất.
- NHĐT : Ngân hàng đầu tư.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết của NHNo& PTNT huyện bắc quang.
2. Sổ tay tín dụng của NHNo & PTNT huyện bắc quang.
3. Giáo trình nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng.(trường Học Viện Ngân Hàng).
4. Giáo trình nghiệp vụ tín dụng (trường ĐH Kinh doanh & Công Nghệ Hà Nội).
5. Giáo trình kế toán Ngân hàng (trường ĐH Kinh doanh & Công Nghệ Hà Nội).
6. Sách cẩm nang kế toán Ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0154.doc