Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chât lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội

Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin và khoa học công nghệ. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới tồn tại và phát triển vững mạnh, cùng đất nước bước vào thế kỷ XXI. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn , là một biện pháp để Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội mở rộng hoạt động của mình, trước là sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được huy động, tăng thêm lợi nhuận, sau là để thu hút và mở rộng khách hàng, tạo lập một vị thế vững vàng trong cạnh tranh. Trong xu thế đa dạng hoá các hoạt động Ngân hàng trên thế giới, Chi nhánh cần phải cố gắng hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, tăng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, tiến tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã có nhiều nỗ lực, cố gắng vượt qua mọi trở ngại, quyết tâm thực hiện mục tiêu ổn định, an toàn và hiệu quả phát triển, để trở thành đơn vị kinh doanh đạt lợi nhuận cao trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Song bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh vẫn còn vấn một số vấn đề tồn tại cần giải quyết về tín dụng ngắn hạn, đây là đối tượng nghiên cứu của chuyên đề. Sau quá trình nghiên cứu, chuyên đề đã hoàn thành với mục đích: Lý giải những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng, trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế, chuyên đề đã khảo sát và tìm ra những tồn tại chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh trong những năm tới.

doc112 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chât lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thì nhu cầu của họ cũng được tăng nên, điều này đòi hỏi Ngân hàng cũng luôn phải thay đổi , phong cách phục vụ cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng để thích ứng với điều đó . Chính vì thế việc nâng cao uy tín của mình trên thị trường là vấn đề rất quan trọng nó ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Có rất nhiều hình thức để Ngân hàng giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng . Một trong những cách mà Ngân hàng có thể tiếp cận sâu vào khách hàng là việc Ngân hàng tổ chức các hội nghị khách hàng lớn , hội nghị khách hàng truyền thống, từ việc tổ chức hội nghị khách hàng, Ngân hàng có thể rút được kinh nghiệm từ những ý kiến đóng góp của họ, cũng như tiếp cận khách hàng mới giới thiệu sản phẩm của mình. Ngoài ra Ngân hàng có thể tăng cường công tác chăm sóc khách hàng như: Tặng quà , chúc tết, khuyến mại...cũng đem lại cho khách hàng một hình ảnh mới về Ngân hàng. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn nữa để cho các khoản tín dụng của Chi nhánh hấp dẫn hơn nhằm mở rộng đối tượng cho vay của Chi nhánh. Lãi suất là một yếu tố quan trọng đối với mỗi khoản vay, nó tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và của Ngân hàng. Nếu như Ngân hàng đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý thì sẽ có lợi cho khách hàng và Ngân hàng. Chính sách lãi suất ngày nay như một công cụ để Ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng. Để chính sách lãi suất có hiệu quả, đòi hỏi Ngân hàng phát triển đa dạng hoá các mức khung lãi suất tín dụng hơn nữa để khách hàng lựa chọn phù hợp và có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng nên mở rộng các mức lãi suất theo thời gian và đối tượng khách hàng, qui mô món vay , mức độ sử dụng sản phẩm của Chi nhánh, có chính sách khuyến khích về lãi suất cho khách hàng mới , và lãi suất ưu đãi thỏa đáng cho các khách hàng truyền thống mà vẫn tuân theo đúng quy định của Nhà nước và pháp luật. Chi nhánh cần phân loại khách hàng ra từng nhóm và có chính sách hợp lý đối với từng nhóm khách hàng. Khách hàng của Chi nhánh chủ yêú là khách hàng truyền thống( các doanh nghiệp quốc doanh). Do đó mà ta có thể chia khách hàng của Chi nhánh thành hai nhóm chính là: Nhóm khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp Nhà nước và Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với nhóm khách hàng truyền thống : Chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh , đây là nhóm khách hàng đã quan hệ với Chi nhánh lâu dài nên việc tìm hiểu về khách hàng đối với Chi nhánh không phải là vấn đề trọng tâm, mà vấn đề trọng tâm là làm sao Chi nhánh phải củng cố nhóm khách hàng này về hoạt động kinh doanh của họ, phân tích hoạt động kinh doanh của họ, xem xét sản phẩm của họ có phù hợp với nhu cầu hiện tại hay không... Làm sao cho chính sách của Chi nhánh đối với nhóm khách hàng này không phải là để hạn chế họ khi họ gặp khó khăn, mà phải là người cứu vớt họ khi họ gặp khó khăn. Đây là nhóm khách hàng đã cùng Ngân hàng trải qua những thời kỳ khó khăn, và cũng là nhóm khách hàng đem lại cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất. Vì thế Chi nhánh cần phải nâng đỡ , tư vấn cho nhóm khách hàng này về chiến lược kinh doanh cũng như về chiến lược sản phẩm, để họ ngày một thích ứng hơn với cơ chế thị trường. Đối với nhóm khách hàng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với Chi nhánh nhóm khách hàng này còn rất mới mẻ, vì thế có thể nói đây là nhóm khách hàng tiềm năng của Chi nhánh trong tương lai . Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, họ không thể không đa dạng hoá đối tượng khách hàng của mình , bởi vì nếu làm được điều này họ sẽ phân tán được rủi ro, tận dụng được lợi thế của mọi thành phần kinh tế. Do đó Chi nhánh ngoài việc củng cố phát triển khách hàng truyền thống thì cũng phải mở rộng nhóm khách hàng này. Vậy để thu hút nhóm khách hàng này Chi nhánh phải làm gì? Chính sách đối với nhóm khách hàng này như thế nào? Đối với nhóm khách hàng mới điều trước tiên Chi nhánh cần làm sao để họ biết về Chi nhánh, hiểu về hoạt động của Chi nhánh . Sau đó bằng những chính sách hợp lý của mình Chi nhánh có thể thiết lập mối quan hệ làm ăn, thông qua các hợp đồng tín dụng. Rõ ràng là để thu hút đối tượng khách hàng này Chi nhánh phải có những ưu tiên nhất định như: về lãi suất ưu đãi , kỳ hạn trả nợ, thủ tục... Việc mở rộng nhóm khách hàng này không phải là mở rộng tràn lan mà phải có chon lọc, song song với việc đề ra những ưu đãi đối với những khách hàng này Chi nhánh cần tăng cường hơn công tác kiểm soát trong việc xác minh nguồn gốc của khách hàng, quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình kinh doanh của họ trong những năm gần đây. Nguồn vốn để trang trải cho những hoạt động trên. Một điều luôn đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp đó là nguồn vốn để tiến hành bất kỳ một hoạt động nào mà doanh nghiệp muốn làm. Ngân hàng cũng vậy họ muốn thực hiện được chiến lược của mình thì họ cũng phải có tiền. Do đó chúng ta không thể xây dựng những chiến lược mà khả năng mình không làm được. Ngân hàng đề ra chiến lược phù hợp với khả năng của mình thì chiến lược đó mới có tính khả thi cao được. Vậy muốn có được nguồn vốn để thực hiện chiến lược này thì Chi nhánh phải làm gì? Tích cực hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động đem lại lợi nhuận cao. Trích lập các quĩ hợp lý , nhất là quỹ đầu tư phát triển. Tăng cường công tác tìm kiếm nguồn tài trợ khác như : Nguồn tài trợ từ cấp trên, từ đơn vị khác trong ngành... Đa dạng hoá các hình thức huy động, như phát hành trái phiếu , kỳ phiếu.... 2 Thực hiên đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định và quản lý món vay. Rõ ràng là đối với mỗi khách hàng thì Chi nhánh phải có những cách xem xét phân tích khác nhau . Không phải đối với khách hàng nào Chi nhánh cũng làm như nhau, mà mỗi khách hàng Chi nhánh phải có những mặt coi trọng khác nhau. Khách hàng này thì coi trọng mặt này , khách hàng khác thì coi trọng mặt khác. Không phải Ngân hàng thực hiện đúng quy trình tín dụng thì đã là tốt mà đòi hỏi Chi nhánh cần phải thực hiện linh hoạt quy trình tín dụng. Việc thực hiện linh hoạt quy trình tín dụng có liên quan mật thiết đối với nhóm khách hàng mà Ngân hàng quan hệ. 2.1 Đối với nhóm khách hàng truyền thống :Một điều dễ nhận thấy đó là nhóm khách hàng này đã có quan hệ lâu dài với với Ngân hàng vì thế mà những thông tin về nguồn gốc tư cách pháp nhân, tài sản thế chấp, đội ngũ cán bộ điều hành, là những thông tin đã quen với Ngân hàng. Do đó để thẩm định đi đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng phải tập trung vào việc xem xét dự án có tính khả thi hay không, các dòng tiền của dự án ra sao, lợi nhuận của dự án đem lại nhiều hay ít, sản phẩm của nó có thích ứng với nhu cầu của thị trường hay không ?. Đặc biệt là đối với dự án trung và dài hạn nên tiến hành thẩm định các yếu tố sau: Thẩm định về phương diện thị trường: Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm , giá cả, quy cách sản phẩm , mẫu mã thị hiếu người tiêu dùng. Thẩm định về phương diện kỹ thuật: phải đánh giá quy mô của dự án , có phù hợp với năng lực của doanh nghiệp hay không(về vốn, về trình độ quản lý , lao động), khả năng cung ứng nguyên vật liệu, năng lực quản lý doanh nghiệp. Phải xem xét mặt công nghệ của thiết bị, dây truyền sản xuất và năng lực hiện có của doanh nghiệp. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án theo các yêu cầu . Thẩm định về tính khả thi của dự án và nội dung kinh tế tài chính. Ngân hàng nên dùng phương pháp hiện đại để thẩm định dự án đầu tư như: Phương pháp giá trị hiện tại ròng(NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR), thời gian hoàn vốn có chiết khấu ... Để phân tích độ nhạy bén của dự án đối với những biến động tương lai của lãi suất, giá thị trường, các phương thức hoàn trả vốn vay. Ngân hàng nên tăng cường hơn nữa về trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, nên thành lập một bộ phận chuyên trách về công tác thẩm định, thành lập hội đồng thẩm định cho vay đối với các dự án lớn... nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định từ đó góp phần nâng cao chất tín dụng. Đối với nhóm khách hàng này đòi hỏi Ngân hàng phải chú trọng hơn đến việc kiểm soát khoản vay, đặc biệt là trong và sau quá trình giải ngân bởi vì đây là nhóm khách hàng truyền thống cho nên rất dễ dẫn đến việc vì quá thân quen đối với Ngân hàng mà khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích, có tinh thần ỉ lại vào Ngân hàng, không tích cực thực hiện sản xuất kinh doanh, dễ dẫn đến thua lỗ phá sản . Vì thế mà việc làm ăn với nhóm khách hàng này sẽ rất dễ nếu như Ngân hàng tỉnh táo linh hoạt hơn trong việc kiểm soát khoản vay. Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho khách hàng, mà Ngân hàng cũng phải là người gián tiếp thực hiện quản lý dự án của khách hàng, để Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng khoản tín dụng với kỳ hạn phù hợp, có kế hoạch giải ngân thích hợp, kế hoạch thu nợ phù hợp, chính sách lãi suất thích hợp. Đó là việc trước khi giải ngân. Còn sau khi giải ngân Ngân hàng phải kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng bằng cách quản lý những hoá đơn mua bán hàng hoá, các hợp đồng xây dựng... Bằng những biện pháp của Ngân hàng làm sao cho đồng tiền không bị sử dụng sai mục đích, hoang phí ...Có làm tốt được điều đó thì Ngân hàng mới kiểm soát được dòng tiền vào, dòng tiền ra của dự án và mới tránh được những khoản nợ quá hạn, không thu hồi được. 2.2 Đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là nhóm khách hàng mới cho nên điều quan trọng đầu tiên đối với Ngân hàng là phải biết được chính xác nguồn gốc xuất xứ của khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết để xác định mối quan hệ với khách hàng. Nếu như Ngân hàng không coi trọng mặt này thì rất dễ bị lừa bởi những công ty ma được dựng nên để lừa bịp vay vốn, chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy mà việc xem xét khách hàng về tư cách pháp nhân là rất quan trọng. Để làm tốt điều này Ngân hàng phải thu thập và sàng lọc những thông tin , điều tra khảo sát về khách hàng, xem xét cẩn thận hồ sơ xin vay nhất là về phương diện pháp lý. Không những thế Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ năng động am hiểu thị trường , các kiến thức thực tế liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. 2.3 Tính khả thi của giải pháp . Để giải pháp này có hiệu quả Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ , am hiểu thị trường , năng động trong công tác . Vậy để có được đội ngũ như thế thì cần phải có chế độ đào tạo hợp lý, phải tổ chức được các đợt tập huấn nghiệp vụ, phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa thế hệ già và thế hệ trẻ , thế hệ già truyền đạt kinh nghiệp cho thế hệ trẻ. Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào thì đội ngũ cán bộ cũng rất quan trọng, bởi nó là đầu não của các tổ chức, do đó Chi nhánh cần thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ. Chi nhánh phải có chính sách ưu đãi đối với việc đào tạo, thiết lập các quỹ để khuyến khích việc học hành , nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. 3 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn. Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại với chức năng cung cấp vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng thiệt hại đối với Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên từ phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm thanh lý một món vay là cả một quá trình xử lý phức tạp. Xử lý tốt nợ quá hạn là yêu cầu bức thiết trong điều kiện hiện nay đối với Ngân hàng thương mại, đồng thời làm công tác này tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, giúp Ngân hàng thương mại tồn tại và cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Để giải quyết vấn đề nợ quá hạn Chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp sau: Thứ nhất: Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh. Khi cấp tín dụng Ngân hàng mong muốn khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn . Những món nợ đã ghi trên hợp đồng nhưng trong thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm phát sinh nợ quá hạn. Thông thường nợ quá hạn xảy ra khi phát sinh dấu hiệu: Người vay sử dụng món vay sai mục đích, trả lãi , gốc, không đầy đủ, không kịp thời theo thoả thuận, hàng tồn kho cao, nợ trong thanh toán tăng lên, tài sản thế chấp thay đổi, công tác tổ chức khách hàng có biến động, hoặc có sự thay đổi ban lãnh đạo, thiên tai, chiến tranh.... Để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn Chi nhánh cần tập trung làm tốt các công việc sau: Thực hiện nghiêm túc các quy chế cho vay , chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc. Trong những năm gần đây, các quy chế tín dụng, thể lệ về tín dụng được bổ xung và thay đổi phù hợp với các chính sách kinh tế , đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Vì vậy trong thực tế giải quyết công việc, cán bộ làm công tác tín dụng khó có thể nắm vững được hết những văn bản pháp quy, khó lường trước được những nội dung trong văn bản pháp quy mâu thuẫn lẫn nhau. Thực trạng này là một trong những khó khăn lúng túng cho cán bộ tín dụng. Vì vậy, để thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ thể lệ tín dụng thì ngoài việc giáo dục đào tạo ý thức cho cán bộ tín dụng, Ngân hàng nên nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thể lệ, chế độ tín dụng, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh rõ ràng, điều này sẽ nâng cao nghiệp vụ các cán bộ tín dụng và góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý Khi quyết định cho vay để tránh tình trạng nợ quá hạn xảy ra, để phù hợp hơn với tình hình hoạt động kinh doanh sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Ngân hàng cần xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý với đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng nên cùng với doanh nghiệp bàn bạc , quyết định một thời gian trả nợ hợp lý tránh trường hợp Ngân hàng thu nợ chưa hiểu rõ hết khó khăn của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã có khả năng trả nợ song chưa thuận lợi cho việc trả nợ. Việc này đòi hỏi phải có nỗ lực từ cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với cán bộ tín dụng khi tính toán thời điểm trả nợ, ngoài việc tính một cách chuẩn xác dựa trên những thông tin đáng tin cậy nên quan tâm đến các mặt tác động khách quan ảnh hưởng đến hoạt động hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp , làm thay đổi kế hoạch trả nợ như các yếu tố môi trường xã hội, kinh... Khi đánh giá vấn đề cần dựa trên quan điểm tổng thể, toàn diện thì việc xác định thời điểm trả nợ hợp lý sẽ chuẩn xác hơn. Nâng cao trình độ cán bộ trong việc thẩm định dự án. Con người là nhân tố quan trọng trong mọi tổ chức, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và của Ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động dù ở lĩnh vực nào cũng phải thông qua tác động của con người, có dấu ấn của con người. Dù máy móc thiết bị, công nghệ có hiện đại đến đâu chăng nữa nhưng không có sự chỉ đạo của con người thì cũng trở nên vô nghĩa. Đối với lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, nếu yếu tố con người được xem trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần quyết định vào sự thành công của Ngân hàng và ngược lại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, một khoản tín dụng có chất lượng tốt thì yếu tố đầu tiên là người cán bộ tín dụng. Các cán bộ tín dụng phải là người có chuyên môn, trình độ và năng lực, am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính của doanh nghiệp, dự báo được những biến động kinh tế trong tương lai, có kiến thức hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: Cần xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt. Khi những biện pháp phòng ngừa không thực hiện được thì Ngân hàng phải có những biện pháp cụ thể để sử lý các khoản nợ quá hạn. Khả năng thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các biện pháp của ngân hàng, trách nhiệm và khả năng tài chính của người đi vay, khả năng chi trả và thái độ của khách hàng trả nợ. Để tránh thiệt hại lớn cho Ngân hàng, Ngân hàng cần làm tốt những nhiệm vụ sau: Khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp thế chấp, cầm cố bảo lãnh. Cũng như nhiều Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề xử lý tài sản thế chấp( đặc biệt là quyền sử dụng đất), cầm cố... bởi những lý do sau: + Chưa có một cơ chế phù hợp trong việc xử lý tài sản thế chấp. + Thủ tục xử lý tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc, qua nhiều khâu và công đoạn mất nhiều thời gian. Để khắc phục những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ cho thuê tài sản vì người vay vẫn có thể giữ nguyên quyền sở hữu tài sản, đồng thời nó cũng giải quyết được những khó khăn về hệ thống pháp lý đã và đang bị ách tắc. Ngân hàng nên lựa chọn tài sản đảm bảo phù hợp với cả hai bên Ngân hàng và doanh nghiệp, dễ tìm được thị trường tiêu thụ khi có xảy ra nợ quá hạn. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn đang tồn đọng cũng như các tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Như đã phân tích ở chương II , nợ quá hạn tại Chi nhánh chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Đây là một thành công của Chi nhánh. Tuy nhiên vấn đề nợ quá hạn và nợ khó đòi tại Chi nhánh cũng còn tồn tại một số bất cập, đó là tốc độ xử lý nợ quá hạn còn rất chậm, chủ yếu nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm là do dư nợ tăng trưởng mạnh chứ không phải là Ngân hàng đã xử lý được các khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có xu hướng tăng cùng với sự tăng trưởng của dư nợ, có xu hướng gia tăng trong những năm tới. Đây là vấn đề Chi nhánh cần phải giải quyết trong những năm tới .Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, không phát sinh nợ quá hạn mới, Ngân hàng nên: + Tăng cường phối hợp cùng các cơ quan hữu quan để xử lý tài sản thế chấp cầm cố, một mặt tích cực học hỏi các Ngân hàng bạn có kinh nghiệm trong việc xử lý tài sản thế chấp, đặc biệt là xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất. + Tăng cường công tác thẩm định và quản lý món vay sau khi giải ngân để giảm sự gia tăng của nợ quá hạn. + Khi phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phân tích từng loại nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm nguyên nhân phát sinh, trên cơ sở đó phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại nợ . Đối với những khoản nợ có khả năng thu hồi : Ngân hàng không nên dùng những biện pháp quá mạnh làm cho doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn thêm. Ngân hàng nên đôn đốc doanh nghiệp bán hàng, tìm nguồn trả nợ cho ngân hàng, làm sao thu hồi vốn được nhanh. Ngân hàng nên xem xét và đánh giá thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đó còn triển vọng thì Ngân hàng nên Ngân hàng nên áp dụng biện pháp khôi phục, mục đích của Ngân hàng là phải cùng doanh nghiệp trải qua thời kỳ khó khăn tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện trả nợ Ngân hàng. Trong trường hợp này Ngân hàng nên quan tâm và tham gia sâu hơn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách cố vấn cho đơn vị đó trong việc ra quyết định sản phẩm sản xuất, hạ giá bán , phát triển mạng lưới tiêu thụ và tăng cường chiến dịch quảng cáo ... Đối với những doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, Ngân hàng cần thu hồi vốn ngay và khi thấy có những biểu hiện chây ỳ, lừa đảo thì kiên quyết chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để giải quyết. Để đẩy nhanh tốc độ thu nợ thì bên cạnh việc tích cực chủ động của cán bộ tín dụng, Ngân hàng nên thành lập tổ thu nợ gồm một số cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có mối quan hệ rộng và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc để có điều kiện theo dõi sát sao doanh nghiệp, tận dụng mọi khả năng để thu nợ. Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi mà phải dùng đến biện pháp xử lý bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng nên phối hợp với Công ty quản lý nợ , các cơ quan chức năng để xử lý tài sản thế chấp theo đúng pháp luật. 4. Đa dạng hoá sản phẩm ngày một phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý. 4.1 Sự cần thiết của giải pháp. Ngày nay trong điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tốc độ phát triển sản phẩm của Ngân hàng cũng như các ngành khác không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Sản phẩm ngày nay có chất lượng cao hơn các sản phẩm cũ cùng loại . Cùng với sự phát triển về khoa học – kỹ thuật, cơ cấu nhu cầu và cơ cấu người tiêu dùng cũng có sự thay đổi đáng kể. Các ngân hàng đều mong muốn dựa vào kỹ thuật tiên tiến để tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, thoả mãn nhu cầu khách hàng, với mong muốn thu hút lợi nhuận tối đa. Vì vậy, chiến lược sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới. Có thể nói đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình là một nhu cầu không tất yếu đối với bất cứ một ngân hàng nào trong cơ chế thị trường. Bởi vì nhờ có đa dạng hoá mà ngân hàng có thể phân tán được rủi ro, giảm được rủi ro tín dụng. Không những thế việc đa dạng hoá còn làm cho ngân hàng tận dụng được mọi tiềm lực của mọi thành phần kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, chiến thắng trong cạnh tranh. Ngày nay trong cơ chế thị trường tính cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất cao, bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải làm sao cho sản phẩm của mình ngày một thích ứng hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì thế Ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình để làm tăng tính hấp dẫn của các sản phẩm ngân hàng đối với khách hàng, tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, từ đó tạo nên tính hiệu quả của món vay cao hơn dẫn đến khả năng thu hồi cao hơn. 4.2 Tính khả thi của giải pháp. Một điều mà ta cần phải khẳng định là chính sách sản phẩm đối với ngân hàng rất quan trọng, bởi nó là nền tảng của chiến lược Marketing hỗn hợp, đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Chỉ khi xây dựng được chính sách sản phẩm đúng đắn thì chính sách giá cả, chính sách phân phối , chính sách giao tiếp khuyếch trương mới có điều kiện thực hiện hiệu quả. Chính sách sản phẩm phải đáp ứng thực sự những mong đợi của khách về sản phẩm của ngân hàng đồng thời phải đảm bảo khả năng sinh lợi của ngân hàng. Chính sách sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong thời gian dài. Muốn đạt được mục tiêu đặt ra trong hoạt động kinh doanh cần thực hiện đầy đủ đồng bộ các vấn đề cơ bản sau: Phải đánh giá sản phẩm hiện có. Để có một chính sách sản phẩm tốt đòi hỏi các ngân hàng phải tự đánh giá về toàn bộ sản phẩm của mình. Sản phẩm đứng được trên thị trường tới mức nào? Cần cải tiến hoặc thay thế sản phẩm mới không? Phát triển sản phẩm mới: Đổi mới sản phẩm là cơ sở để ngân hàng củng cố mở rộng thị trường , sẽ tăng doanh số hoạt động, tăng thu nhập. Trong sản phẩm mới, tính độc đáo có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì nó có khả năng tìm ra khoảng trống trên thị trường thoả mãn nhu cầu khách hàng, do đó có thể thâm nhập dễ dàng vào thị trường. Đa dạng hoá sản phẩm một mặt nhằm khai thác tối đa tiềm năng của thị trường trong sử dụng sản phẩm của ngân hàng, mặt khác nhằm hạn chế rui ro Để cụ thể hoá nội dung hoạt động của chính sách sản phẩm, ngân hàng cần làm được những điều sau đây: Một là: Các ngân hàng phải thực hiện phân chia thị trường thành những “đơn vị” đoạn thị trường theo tiêu thức lựa chọn – phân đoạn thị trường để có khả năng hiểu rõ nhu cầu , cũng như đặc điểm của từng loại hình khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra chính sách sản phẩm cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn của thị trường Hai là: Nghiên cứu sản phẩm – tức là thực hiện chiến lược sản phẩm, nghiên cứu xem sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trường được khách hàng sử dụng bằng sự thoả mãn nhu cầu hay bằng sự gượng ép? Ba là: Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm. Một chu kỳ sống của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn: Triển khai – Tăng trưởng – Chín muồi – Suy thoái. Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm đòi hỏi các ngân hàng phải có những phản ứng thích hợp. Như vậy nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp cho công tác kế hoạch hoá sản phẩm và nghiên cứu sản phẩm mới thích hợp với từng giai đoạn chu kỳ sản phẩm, để khai thác tốt hiệu quả của sản phẩm cung ứng. Bởi vậy, cần chẩn đoán chính xác chu kỳ sử dụng của sản phẩm ngân hàng, để định hướng cho việc thiết kế và đưa ra sản phẩm mới. Bốn là: Nghiên cứu “chu kỳ” khách hàng. Do đặc điểm mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, các ngân hàng thường nghiên cứu chu kỳ khách hàng làm cơ sở cho chính sách dài hạn. Muốn hiểu được “ chu kỳ” khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ cần phân loại khách hàng theo đặc tính hoạt động, sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mang tính thời vụ. Đối với các khách hàng là tầng lớp dân cư phải phân biệt khách hàng theo độ tuổi để biết khi nào khách hàng cần gửi tiền, khi nào cần vay tiền hay các dịch vụ khác cần cung ứng. Năm là: Nghiên cứu nội dung chất lượng của sản phẩm ngân hàng, vì dưới con mắt khách hàng chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu .Ngân hàng phải thường xuyên thu thập và phân tích thông tin từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, để có sự cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm tốt nhất, phù hợp nhất đến với khách hàng. Ngày nay môi trường kinh doanh của Ngân hàng rất thuận lợi cho việc đa dạng hoá các hoạt động cho vay đầu tư nhằm thu hút khách hàng, tăng quy mô tín dụng, phân tán rủi ro. Ngân hàng nên áp dụng nhiều hình thức cho vay đặc biệt là các khoản đồng tài trợ , cho vay tiêu dùng, tín dụng thuê mua (cho thuê tài chính) vì với hình thức thuê mua không đòi hỏi vốn tự có của doanh nghiệp phải lớn như trong cho vay trung và dài hạn, không đòi hỏi tài sản thế chấp. Hơn nữa máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu sử dụng của bên thuê nên doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm làm ra, khả năng tiêu thụ nhanh, sản xuất kinh doanh sẽ có hiệu quả. Trong điều kiện Việt nam hiện nay môi trường kinh doanh còn chưa ổn định, gặp nhiều khó khăn rủi ro rất lớn, vì vậy những khoản tín dụng thường giành cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong nhiều năm liền. Cho nên đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập có đủ điều kiện vay vốn là rất khó, cũng vì thế hình thức tín dụng thuê mua đã và đang là loại hình tín dụng hấp dẫn đối với cả Ngân hàng và khách hàng. Ngày nay đã có rất nhiều Ngân hàng thành lập các Công ty cho thuê tài chính để thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính (leasing) như : Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam , Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương Việt nam ... Đó là những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này và đã đạt được những thành quả nhất định trong những năm qua. Từ khi chuyển đổi cơ chế sang cơ chế thị trường thì giải pháp đa dạng hoá sản phẩm đã được rất nhiều ngân hàng thực hiện , và dường như nó là một quy luật tất yếu đối với bất cứ đơn vị kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. 5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. 5.1. Sự cần thiết. Như ta đã biết, nguồn vốn Chi nhánh nhận điều chuyển từ cấp trên là rất lớn nó chiếm trên 60% tổng nguồn vốn. Điều quan trọng của nguồn vốn điều chuyển là Chi nhánh phải chịu một lãi suất cao hơn lãi suất của nguồn Chi nhánh tự huy động. Trong cơ chế thị trường vấn đề giảm chi phí huy động vốn tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng Ngân hàng để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng là rất gay gắt, mỗi Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đòi hỏi Ngân hàng đó phải có tính độc lập tự chủ cao, tìm cho mình một hướng đi thích hợp. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà nội cũng vậy, muốn ngày một phát triển hơn thì không thể cứ trông chờ mãi vào nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên được mà phải tìm cho mình một nguồn vốn rẻ hơn, thích hợp hơn với nhu cầu của mình. Công tác huy động vốn là một phần quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và sự ổn định của nguồn vốn ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Cho nên việc nâng cao công tác huy động vốn là vấn đề cần thiết đối với tất cả các Ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường. 5.2. Tính khả thi của giải pháp. Từ năm 1995 Chi nhánh mới thực sự chuyển sang hoạt động độc lập cho nên việc tự huy động vốn đáp ứng nhu cầu của mình còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng không vì thế mà Chi nhánh cứ sử dụng mãi nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên với lãi suất cao. Để giải pháp này thực hiện có hiệu quả đòi hỏi Chi nhánh cần tập trung vào những vấn đề sau: 5.2.1 Tăng cường công tác Marketing, nâng cao uy tín của mình trên thị trường nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào Chi nhánh, đăc biệt là các doanh nghiệp với những khoản tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán. Trong nền kinh tế hiện đại, doanh nghiệp là đối tượng cung cấp cho Ngân hàng một nguồn vốn dồi dào nhất vì các doanh nghiệp là người sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng nhiều nhất, họ luôn coi Ngân hàng là trung gian thanh toán cho tất cả các mối quan hệ làm ăn của họ, đồng thời Ngân hàng cũng là một lĩnh vực đầu tư hiệu quả, an toàn đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp. Vì thế các Ngân hàng cần khai thác tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp nhằm tạo ra một nguồn vốn ổn định cho mình. Để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải ngày một đổi mới phương thức hoạt động, thanh toán, tiếp thị, quảng cáo... nhằm tạo ra một hình ảnh an toàn trong con mắt của doanh nghiệp. 5.2.2 Đa dạng hoá các hình thức huy động. Đa dạng hoá các hình thức huy động luôn là một cách thức để các Ngân hàng thương mại nâng cao hiêu quả huy động vốn vì chỉ có đa dạng hoá thì Ngân hàng mới tận dụng được hết thế mạnh của các thành phần kinh tế. Ngày nay đã có rất nhiều hình thức huy động vốn như : Thu hút tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu , kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi... mỗi hình thức có những thế mạnh và hạn chế riêng đòi hỏi Ngân hàng phải cân nhắc xác định cho mình một hình thức huy động phù hợp với điều kiện hiện tại. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Băc Hà nội việc phát hành trái phiếu kỳ phiếu còn ít, Chi nhánh nên mở rộng hoạt động này trong tương lai. 5.2.3 Xác định chính sách lãi suất huy động hợp lý. Lãi suất huy động là giá cả của những khoản vốn mà ngân hàng huy động cho nên nếu Ngân hàng đưa ra một lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Nhưng ngược lại lãi suất huy động cũng là chi phí của Ngân hàng, nếu Ngân hàng nâng lãi suất huy động nên quá cao mà không cân nhắc cho phù hợp với lãi suất cho vay thì Ngân hàng sẽ bị lỗ. Điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải làm sao xác định một lãi suất huy động đủ chiến thắng đối thủ cạnh tranh và cũng phải phù hợp với lãi suất cho vay nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt động có lãi. 6. Giải pháp chung: Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Con người là nhân tố quan trọng trong mọi tổ chức , là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và của Ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động dù ở lĩnh vực nào cũng phải thông qua tác động của con người. Dù máy móc thiết bị , công nghệ có hiện đại đế đâu chăng nữa nhưng nếu không có sự tác động chỉ đạo của con người thì cũng trở nên vô nghĩa. Đối với lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, nếu yếu tố con người được xem trọng và được sử dụng đúng đắn sẽ góp phần quyết định vào sự thành công của một Ngân hàng. Đặc biệt là ngày nay công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao bấy nhiêu . Yếu tố con người và công nghệ là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự chiến thắng trong cạnh tranh của bất kỳ một tổ chức nào. Vì thế việc thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên là vấn đề cần thiết đối với bất cứ tổ chức nào trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh doanh có nhiều khác biệt so với các hoạt động kinh doanh thông thường khác , hoạt động của nó có mối liên hệ mật thiết đối với tất cả các thành phần kinh tế. Chính vì thế mà người cán bộ ngân hàng phải là người có trình độ hiểu biết rất rộng về lĩnh vực kinh tế. Để nâng cao chất lượng tín dụng , thì yếu tố đầu tiên cần phải nói đến là người cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng phải là người có chuyên môn trình độ và năng lực, am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, dự báo được những biến động kinh tế trong tương lai, có kiến thức nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để nâng cao chất lượng tín dụng, Chi nhánh nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ với những công việc như sau: Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng: Mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao một nhóm khách hàng nhất định, có đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp.... Có chế độ khen thưởng đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ tín dụng: Đối với những cán bộ tín dụng có năng lực làm việc hiệu quả thì Chi nhánh cần có chính sách khen thưởng kịp thời , ngược lại cần có biện pháp xử lý thích đáng đối với những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn , và phải làm sao gắn chặt tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với khoản vay. Không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ. Có thể nói bất kỳ một giải pháp nào đưa ra cũng phải dựa trên nền tảng tài chính của chính đơn vị đó , bởi tiềm lực tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi của bất kỳ một giải pháp nào. Một giải pháp dù có hay đến đâu cũng sẽ không thể thực hiện được nếu như tiềm lực tài chính của công ty đó không cho phép. Chính vì thế để giải pháp này khả thi đòi hỏi Chi nhánh cần phải có những chính sách hợp lý đối với việc đào tạo cán bộ, phải có chính sách thích hợp trong việc trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...Mặt khác Chi nhánh cũng cần tăng cường các hình thức huy động vốn từ các tổ chức kinh tế để có nguồn tài trợ cho việc thực hiện giải pháp. Ngày nay các ngân hàng rất coi trọng việc đào tạo cán bộ công nhân viên, nguồn vốn dành cho việc đào tạo trong các doanh nghiệp là rất lớn. Bất kỳ một tổ chức nào nếu làm được điều này thì sẽ có lợi thế lớn trong cạnh tranh. III. một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội. kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước. Ban hành, hoàn thiện đồng bộ các bộ luật, các văn bản có liên quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. Quan hệ tín dụng của Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác chịu sự tác động của nhiều yêú tố kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, do đó một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện giúp cho ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng của mình có hiệu quả hơn . Để đạt được điều này, Quốc hội và các cơ quan chức năng cần sửa đổi và hoàn thiện một số luật khác có liên quan bên cạnh Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật bảo hiểm , Luật phá sản, các quy định về thế chấp , bảo lãnh....Việc này có tác dụng đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng. Sắp xếp lại doanh nghiệp và tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà nước cần phải kiên quyết sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự là cần thiết cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng. Trong việc nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cần tập trung vào việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là một biện pháp nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vaò phát triển kinh tế. Thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ. Nhà nước cần thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ , một mặt giúp Ngân hàng trong khâu thẩm định, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác hơn, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của khách hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Mặt khác thông qua việc thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ cũng tiến hành tư vấn cho khách hàng làm thế nào để vay được vốn của Ngân hàng và sử dụng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Nhà nước nên sớm ban hành quy chế tài chính, hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán cũng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, qua đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng. Phát triển trung tâm thông tin khách hàng. Sớm củng cố hệ thống đào tạo của ngành để bồi dưỡng, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp thời phát hiện xử lý kiên quyết các vi phạm. Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua bán và xử lý nợ, để giải quyết số nợ tồn đọng của ngân hàng thương mại hiện nay. Ngân hàng Nhà nước nên ban hành các thông tư liên tịch để hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần xoá nợ hoặc cấp bù cho những Ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan . Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra những quy định cụ thể rõ ràng về việc trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, các mức trích lập cũng như danh mục nội dung cần trích lập để các tổ chức tín dụng chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của mình . Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cần có một chương trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, loại bỏ các Ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt nam cần có một hệ thống Ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là Ngân hàng Trung ương của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội, những hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội. Việc giải quyết những khoản nợ quá hạn chậm chạp cũng một phần cũng là do thiếu sót của các Ngân hàng cấp trên. Chi nhánh không được tự ý khoanh nợ và xoá nợ đối với những khoản nợ quá hạn và khó đòi, việc này phải do Ngân hàng cấp cao quyết định trên cơ sở quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị và hội đồng xoá nợ. Do vậy những năm tới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên đưa ra những quyết định của mình về việc giải quyết những khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để giúp tình hình tài chính tại Chi nhánh lành mạnh hơn . Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên trích lập quỹ dự phòng rủi ro trên cơ sở tính toán rủi ro của các Chi nhánh trong toàn hệ thống và để bù đắp rủi ro có hiệu quả, bù đắp những khoản mất mát của Chi nhánh trong thời gian ngắn nhất để Chi nhánh nhanh chóng cân đối tình hình tài chính của mình . Kết luận. Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin và khoa học công nghệ. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới tồn tại và phát triển vững mạnh, cùng đất nước bước vào thế kỷ XXI. Đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn , là một biện pháp để Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội mở rộng hoạt động của mình, trước là sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được huy động, tăng thêm lợi nhuận, sau là để thu hút và mở rộng khách hàng, tạo lập một vị thế vững vàng trong cạnh tranh. Trong xu thế đa dạng hoá các hoạt động Ngân hàng trên thế giới, Chi nhánh cần phải cố gắng hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, tăng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, tiến tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã có nhiều nỗ lực, cố gắng vượt qua mọi trở ngại, quyết tâm thực hiện mục tiêu ổn định, an toàn và hiệu quả phát triển, để trở thành đơn vị kinh doanh đạt lợi nhuận cao trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Song bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh vẫn còn vấn một số vấn đề tồn tại cần giải quyết về tín dụng ngắn hạn, đây là đối tượng nghiên cứu của chuyên đề. Sau quá trình nghiên cứu, chuyên đề đã hoàn thành với mục đích: Lý giải những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng, trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế, chuyên đề đã khảo sát và tìm ra những tồn tại chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh trong những năm tới. Mục lục. Trang. Lời nói đầu: ...................................................................................................1 Chương I. Tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. I. tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................................ 3 1.Khái niệm về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng ..................................... 3 Khái niệm và đặc điểm của ..........................................................................3 Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ............................. 4 Chức năng và vai trò của tín dụng ............................................................... 8 Các hình thức tín dụng Ngân hàng .............................................................. 9 Hoạt động cho vay ........................................................................................ 9 Theo kỳ hạn nợ ......................................................................................... 9 Theo mục đích sử dụng vốn vay ........................................................... 15 Theo hình thức đảm bảo tiền vay ......................................................... 15 Theo phương thức hoàn trả ................................................................... 16 Theo loại hình tiền tệ ............................................................................. 16 Hoạt động cho thuê tài chính .................................................................... 16 Hoạt động bảo lãnh .................................................................................... 17 Hoạt động chiết khấu ................................................................................. 17 II.Quy trình phân tích tín dụng của Ngân hàng ................. 18 III.chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng ................................. 21 1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................... 21 1.1. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng ........................... 21 1.2. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của Ngân hàng ............................ 22 1.3. Chất lượng tín dụng theo quan điểm của xã hội .................................... 23 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ..................................... ..23 Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng .............................................. 25 3.1 Nhân tố khách quan ................................................................................... 25 3.2 Nhân tố chủ quan của Ngân hàng ............................................................. 27 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ............................................... 28 4.1 Nhóm chỉ tiêu định tính ............................................................................. 28 4.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 29 Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội. ........................................................................................ 31 Chương II tình hình tín dụng ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc hà nội. i. khái quát về chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội ...................................................................................... 33 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội ........................................................................................... 33 Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội từ năm 2000 trở lại đây ................................................................... 37 Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 37 Hoạt động sử dụng vốn .............................................................................. 40 Hoạt động khác .......................................................................................... 43 ii. thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội ......... 44 Tình hình huy động vốn ngắn hạn ............................................................ 44 Tình hình cho vay ngắn hạn ...................................................................... 46 Đối tượng khách hàng có quan hệ với Chi nhánh .................................... 47 Các chỉ tiêu thể hiện chất lượng tín dụng ................................................. 50 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn ..................... 54 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng ......................................................... . 54 Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng ............................................................ 55 Nhóm nhân tố khác ................................................................................... 57 IiI. những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội ...................................................................................... 57 Những ưu điểm .............................................................................................57 Những tồn tại ............................................................................................... 58 Chương iii: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội. I. định hướng hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội ............................................................ 61 Phương hướng hoạt động ............................................................................ 61 Mục tiêu phấn đấu của Chi nhánh đến năm 2005 .................................. 61 II. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh trong những năm tới ............................... 62 Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách lãi suất hợp lý nhằm đa dạng hoá đối tượng cho vay của Chi nhánh ............................................. 62 Thực hiện đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là trong công tác thẩm định và quản lý món vay ................................................................. 66 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn ................................. 69 Đa dạng hoá sản phẩm ngày một phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý ............................................ 74 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng ......................................................................................... . 77 Giải pháp chung: Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để năng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên .................................................................. 79 iii. một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội ..................................................................................... 81 1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước ........................... 81 2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 83 3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam ................. 84 Kết luận. Tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo Lý thuyết tài chính tiền tệ Tác giả: Nguyễn Văn Trâu Giáo trình kế toán và xử lý thông tin trong các Ngân hàng thương mại Tác giả: Lê Đức Lữ Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính Tác giả: Frederic S. Mishkin Luật các tổ chức tín dụng Giáo trình tài chính doanh nghiệp Chủ biên: TS. Lưu Thị Hương Luận văn tốt nghiệp Tác giả: Lưu Hữu Dũng Tài Chính Công 40 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội. Quy trình tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội. Tạp chí Ngân hàng Số 1,2,5,7,8 năm 2000 Số 3,4,6,7,10,11 năm 2001 Số 1,2,3 năm 2002 Số 1,2 năm 2003 Tạp trí thời báo kinh tế. Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ Tác giả: TS. Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. Bài giảng: Lý thuyết tài chính tiền tệ của thầy giáo Đặng Ngọc Đức. Bài giảng: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại của cô giáo Phan Thị Thu Hà. Bài giảng: Tài chính doanh nghiệp của cô giáo Lưu Thị Hương. Quản trị Ngân hàng thương mại của (Commercial bank managerment) Peter S.Rose - NXB Tài Chính. Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ - TS. Nguyễn Hữu Tài (chủ biên)- NXB Thống kê. Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương - Hoàng Xuân Quế (chủ biên). Xác nhận của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0548.doc
Tài liệu liên quan