Nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư phát triển nói riêng . Chỉ có nâng cao chất lượng tín dụng mới đảm bảo hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao cao nhất trong việc sử dụng vốn và an toàn vốn. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh" đồng thời khẳng định vai trò vị thế của ngành Ngân hàng trong sự nghiệp trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng nói trung và tín dụng dài hạn nói riêng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh không ngừng đổi mới hoàn thiện công tác tín dụng. Với những nỗ lực phấn đấu của toàn Chi nhánh NGân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh đã đạt đưọc những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh thực sự trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, luôn giữ vững vai trò chủ đạo trong cho vay trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư- phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh trong những năm qua là rất thấp (1%) so với các Ngân hàng thương mại khác trong cả nước, nhưng với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh thì tỷ lệ này còn cao và phải tiếp tục được hạ thấp. Để thực hiện mục tiêu này Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tín dụng nói trung và tín dụng trung dài hạn nói riêng .
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng dài hạn nói riêng là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải đề cập một cách sâu sắc đầy đủ mang tính thực tế cao . Khi đề cập đến vấn đề này tuy bản thân có nhiều cố gắng nhưng vì kinbh nghiệm bản thân chưa đầy đủ nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót về mặt thực tế cũng như lý luận.
Hoàn thành luận văn này bản thân mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và Tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn viết luận văn Tiến sĩ: Nguyễn Thị Mùi - Trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp Trường Đại học Tài chính Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này ./.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả hai loại hình tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn. Đặc biệt trong tín dụng trung dài hạn, vốn cho vay chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh, chiếm tỷ lệ cao trong dư nợ cho vay qua các năm, trung bình khoảng 46,3%/năm. Điều này càng khẳng định thêm thế mạnh của Ngân hàng ĐT&PT là cho vay trung dài hạn phục vụ đầu tư phát triển trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tức là ngân hàng đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án và thẩm định, phân tích tốt dự án trước khi cho vay.
Xét đến tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, đây là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, kết quả qua các năm như sau:
Biểu 6: Nợ quá hạn qua các năm 1997-1999:
Đơn vị: Tr.đ
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Chỉ
tiêu
Dư nợ
Nợ
Q/hạn
Tỷ lệ %
Dư nợ
Nợ
Q/hạn
Tỷ lệ %
Dư nợ
Nợ
Q/hạn
Tỷ lệ %
Tổng số
333 854
6.045
1.81
377 656
7279
1.92
434 054
4 314
0.99
Trong đó:
-Ngắn hạn
123 082
4 268
1.27
163 476
4 276
1.13
233 486
2 560
0.39
-T /dài hạn
210 772
1 777
0.54
214 180
3 003
0.79
200 568
1 754
0.4
(Nguồn: Báo cáo tín dụngcủa NHĐT&PT Quảng Ninh các năm 1997 - 1999)
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ và tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy, nợ quá hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh giảm qua các năm có giảm đi rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn năm 1997 là 1,81 %, năm 1998 là 1,92% và năm 1999 là 0,99%. Xét về tỷ lệ thì giảm nhưng về số nợ quá hạn thì lại tăng lên qua từng năm tỷ lệ thuận với sự tăng lên của dư nợ. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung dài hạn có thấp hơn so với tín dụng ngắn hạn, hàng năm tỷ lệ nợ quá hạn có giảm một phần , năm 1997 là 0,54%, năm 1998 là 0,79%, và đến năm 1999 giảm xuống 0,4%, nhưng số lượng nợ quá hạn vẫn tăng lên cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng trung dài hạn. Vậy là chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng, mặc dù đã được ngân hàng cải thiện, qua các năm, nhưng mức độ giảm tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn nhỏ, nợ quá hạn chiếm 0,79% dư nợ cho vay và nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn là 0,4% dư nợ vay tín dụng dụng trung dài hạn.
Để chất lượng tín dụng của ngân hàng thực sự được nâng cao hơn nữa thì tỷ lệ nợ quá hạn cần phải giảm xuống nữa và tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn còn phải thấp hơn nữa.
Tức là trong công tác cho vay trung dài hạn vẫn còn những tồn tại khó khăn riêng đòi hỏi cần khắc phục và có những biện pháp để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống, nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Còn đối với nợ khó đòi, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong dư nợ cho vay. Tình hình nợ khó đòi tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh như sau:
Biểu 7: Nợ khó đòi của Ngân hàng qua các năm 1997-1999
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Chỉ tiêu
Nợ khó đòi
Tỷ lệ %/ DNQH
Nợ khó đòi
Tỷ lệ %/ DNQH
Nợ khó đòi
Tỷ lệ %/ DNQH
Tổng số
1387
0.41
5177
1.37
2008
0.46
1. Ngắn hạn
1280
0.38
4118
1.09
1685
0.38
2. Trung dài hạn
107
0.03
1059
0.28
323
0.08
(Nguồn: Báo cáo tín dụngcủa NHĐT & PT Quảngninh các năm 1997 - 1999)
Tỷ lệ nợ khó đòi trên dư nợ vay nhỏ, khoảng 0,46% mỗi năm, trong đó ngắn hạn cao hơn trung dài hạn. Năm 1999 tỷ lệ nợ khó đòi là 0,46%, ngắn hạn là 0,38%, trung dài hạn là 0,08%. Mặc dù tỷ lệ này nhỏ, nhưng nếu giảm đi được nữa thì vẫn tốt hơn đối với ngân hàng, vì những khoản nợ khó đòi này rủi ro tín dụng rất cao, chất lượng kém, việc đòi nợ đối với những khoản vay này rất khó khăn và tổn thất có thể xảy ra. Bởi vậy cần có những biện pháp để giảm bớt nợ khó đòi và nâng cao chất lượng tín dụng.
Tóm lại, hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã đạt được kết quả đáng khích lệ qua từng năm, tổng tài sản tăng trưởng qua các năm, hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chất lượng tín dụng đã được nâng cao dần, khẳng định vị thế của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đồng thời cũng cần thấy hết những khó khăn, thách thức của Ngân hàng để chủ động vượt qua, tạo sự phát triển trong những năm tới.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ là mọi dự án, mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế “vay trả”, xoá hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát cho các công trình SXKD trước đây. Ngân hàng ĐT&PT Việt nam đã phát huy nỗ lực chủ quan, vượt qua những khó khăn thử thách của giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt năm 1994, Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh được thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, sau mấy năm hoạt động đổi mới ngân hàng đã đạt được kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng.
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với chính sách khách hàng: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả SXKD làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc phục vụ đầu tư phát triển do nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng đIểm của nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của Ngân hàng đối với những khoản vay trung và dài hạn nằm trong kế hoạch đầu tư và phát triển.
Đối với mọi dự án đầu tư, Ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, Ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm từ cấp tỉnh đến cấp các chi nhánh trực thuộc.
Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình công tác vào những công việc then chốt những công trình trọng điểm , những khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào SXKD có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, Ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn cho tín dụng trung dài hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân hàng coi chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả nôi tệ và ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển.
Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành kinh tế chủ yếu hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn, các ngành chế biến nông sản làm hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển kinh tế.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi có hiệu quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà đang gặp khó khăn, Ngân hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời có đề xuất với chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết.
Hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ, hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung dàI hạn được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để Ngân hàng ĐT&PT tiến tới xu thế quốc tế và hội nhập, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đạI, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn còn liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giảI quyết.
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại:
- Cơ cấu vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất sử dụng về thời gian của đồng tiền. Hiện nay nguồn vốn để ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và nguồn tài trợ uỷ thác của nước ngoài. Tỷ trọng vốn trung dài hạn còn thấp, vốn ngoại tệ vẫn chỉ có đồng USD, cơ cấu vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất sử dụng về thời gian của đồng tiền. Tăng trưởng nguồn vốn nhất là vốn trung dài hạn và huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh. Để huy động được vốn thì phải đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lãI suất huy động cao nhưng cho vay đầu tư cùng với lãI suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là khó khăn thử thách đối với Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh trong khi phải giữ vững và phát huy vai trò ngân hàng chủ đạo trong phục vụ đầu tư phát triển.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, việc thực hiện chính sách tiền tệ là thử thách lớn cho hoạt động của ngành ngân hàng, đặc biệt với Ngân hàng ĐT&PT, phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong điều kiện vốn mỏng, vốn dài hạn còn ít, dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Tuy đã được Chính phủ và Ngân hàn nhà nước cho phép nhưng đIều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Mặt khác việc vay vốn bằng ngoại tệ cho vay đầu tư trong nước nhằm thay thế hàng nhập khẩu nên ảnh hưởng của tỷ giá làm giảm sút hiệu quả trả nợ của các doanh nghiệp.
- Việc thực hiện chính sách tín dụng chỉ là bước đầu, chưa đa dạng hoá hình thức tín dụng ở mọi lĩnh vực, rủi ro tín dụng còn xuất hiện, chất lượng công tác phân tích thẩm định dự án còn thấp so với yêu cầu. Trong tình hình hiện nay hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, tính khả thi của các dự án thấp, cơ chế xét duyệt dự án của các ngành và địa phương, của ngân hàng chưa chặt chẽ, khâu thẩm định vẫn chưa sát với thực tế doanh nghiệp. Dẫn đến sau khi vay vốn, đến thời gian trả nợ ngân hàng, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải làm những biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ mà cuối cùng là có xu hướng phát mại tài sản thế chấp. Những hiện tượng này làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Kết quả thực thi chính sách tín dụng, chính sách khách hàng mới chỉ là bước đầu. Công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng tốt, tìm kiếm dự án hiệu quả, khai thác thị trường ở trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là đòi hỏi của hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường. Những định hướng chính sách đề ra chưa triển khai được còn nhiều bất cập, các hình thức tín dụng còn nghèo nàn chưa đa dạng, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn bỏ ngỏ, chưa được ngân hàng khai thác đầu tư, chưa kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với các dịch vụ ngân hàng.
Trong điều kiện tiểm ẩn rủi ro tín dụng vẫn còn lớn, đặc biệt trong tín dụng đầu tư phát triển, chất lượng công tác thẩm định, phân tích tài chính doanh nghiệp còn hạn chế so với yêu cầu nhằm mục đích khi cho vay giảm được rủi ro ở mức thấp nhất đảm bảo an toàn tín dụng.
Ngân hàng cho vay theo KHNN hàng năm theo chỉ định của Chính phủ nên tính chủ động của Ngân hàng trong việc quyết định cho vay còn phụ thuộc, nhiều khoản vay có hiệu quả kinh tế chưa cao, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chua thực sự có hiệu quả, còn thua lỗ, Ngân hàng không thu được nợ làm tăng nợ quá hạn đối với ngân hàng. Gần đây Chính phủ mới cho phép những trường hợp như vậy Ngân hàng được báo cáo lên Chính phủ để xử lý riêng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ còn cao so với phương hướng đề ra. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh thực sự chuyển hướng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vững chắc, tăng trưởng không ngừng. Tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua các năm, nhưng mức giảm còn nhỏ vì những tồn tại trước đây đang chờ Chính phủ xét cho xử lý khoanh, giãn nợ và số nợ quá hạn tăng lên cùng với dư nợ qua các năm. Bởi vậy giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống nữa đang là mối quan tâm lớn đối với Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh vì đầu tư sao có hiệu quả, thu hồi được vốn nhanh, đúng hạn và đẩy nhanh quay vòng vốn tín dụng là điều mong muốn của các nhà làm ngân hàng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn như hiện nay, có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
*. Nguyên nhân khách quan:
- Do tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn diễn biến phức tạp không thuận lợi cho việc kinh doanh của các Ngân hàng: Sự khủng hoảng của thị trường tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho thị trường tiêu thụ của ngành than bị giảm sút đáng kể và kéo theo đó là sự giảm sút của hàng loạt các doanh nghiệp, các ngành nghề liên quan.
- Do môi trường pháp lý chưa đồng bộ: như luật Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực thực hiện từ 01/10/1998 nhưng việc ban hành quy chế bảo đảm tiền vay phù hợp còn chậm (đến 29/12/1999 Chính phủ mới ban hành quy chế bảo đảm tiền vay) - điều này gây không ít khó khăn cho các Ngân hàng trong việc kinh doanh và điều chỉnh sự bất hợp lý trong cơ cấu tín dụng vì đặc thù của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp địa phương là năng lực tài chính yếu, kém, nếu thực hiện theo quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ban hành kèm theo quyết định 217 ngày 17/08/1996 của Ngân hàng Nhà nước thì không thể mở rộng và tăng trưởng tín dụng được.
- Thiếu các dự án có hiệu quả kinh tế cao nên đã hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của Chi nhánh.
- Do đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn là chậm phát triển và đều đang trong giai đoạn cải tạo, ổn định sản xuất kinh doanh nên nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng chưa phong phú.
- Trong công tác tín dụng đầu tư, các chủ đầu tư chưa thực hiện đúng, đủ theo điều lệ quản lý đầu tư xây dựng Chính Phủ đã ban hành, chưa tích cực trong việc chuẩn bị khối lượng để vay vốn Ngân hàng.
-Việc triển khai xử lý của Nhà nước về các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan như: do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, do thiên tai, bão lũ... còn chậm nên việc xử lý nợ quá hạn của Chi nhánh chưa dứt điểm.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do cán bộ tín dụng thực hiện phân tích đánh giá khách hàng một cách chưa đầy đủ, chính xác trước khi cho vay. Trong quá trình cho vay, giám sát chưa chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, việc sử dụng tiền vay của khách hàng cũng như các đảm bảo tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Trong công tác chỉ đạo điều hành ở cấp cơ sở, một số Chi nhánh thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT tỉnh chưa kịp thời và chưa thực sự năng động tìm mọi biện pháp để xử lý nợ quá hạn.
- Một số cán bộ tín dụng chưa thật sự tận dụng hết thời gian để nghiên cứu chế độ, thể lệ, quy trình nghiệp vụ nên trong thực thi nghiệp vụ còn nhiều hạn chế.
- Công nghệ ngân hàng còn hạn chế về kỹ thuật so với một số ngân hàng đứng đầu trong nước.. Bắt đầu từ việc chưa chuẩn hoá được hoạt động nghiệp vụ năng lực cán bộ và năng lực tài chính thiếu hệ thống thông tin quản lý có hiệu lực, việc áp dụng công nghệ tin học chưa đồng đều tập trung chủ yếu ở các chi nhánh thành phố lớn. Ngân hàng cần hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý điều hành, thanh toán nối mạng toàn quốc, đảm bảo thông tin kịp thời chính xác tăng hiệu quả kinh doanh và giảm bớt rủi ro.
Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh trong vài năm gần đây. Những khó khăn thử thách đó đối với toàn bộ hoạt động động kinh doanh nói chung và với hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục nâng cao chất lượng tín dụng .
Chương iii
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn tại ngân hàng đt và pt Quảng Ninh
1- Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh trong thời gian tới.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng, Chính phủ và Thống đốc ngân hàng nhà nước, khai thác và phát huy những thuận lợi cơ bản, nhận thức rõ những thử thách với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, tự tín và tinh thần không chùn bước trước mọi khó khăn, Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm 2000 với phương châm là: Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, từng bước phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN để phát huy vai trò của một ngân hàng quốc doanh, giữ vai trò chủ lực trong đầu tư và phát triển góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát theo đường lối CNH,HĐH đất nước tăng thêm thế và lực để bước vào thế kỷ 21, từng bước hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể trong những năm tới toàn chi nhánh phải đạt được mức tăng tài sản nợ, tài sản có là 15% so với 1999. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, huy động vốn tăng trên 25%, trong đó vốn trong nước là chính chiếm 70-75%, riêng tiền gửi khách hàng chiếm 35% tổng nguồn vốn, tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động đạt 17%. Dư nợ tín dụng tăng trên 12%, trong đó tín dụng trung dài hạn chiếm 55-60% tổng dư nợ.
Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Tổng thu nhập từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ đạt mức 30% trong tổng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận của ngân hàng tăng 16%.
Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới hoặc bằng 1%.
Công nghệ đạt mức các ngân hàng trong nước đã đạt được. để thực hiện những mục tiêu này, toàn Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh thực hiện tốt những giải pháp trong hoạt động kinh doanh nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và trong xây dựng phát triển nguồn nhân lực và công nghệ.
2- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Trong những năm qua Ngân hàng ĐT&PT Quảng ning đã đạt được những thành tựu nhất định về hoạt động kinh doanh, luôn giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, được được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tặng lá cờ đầu trên địa bàn của tỉnh.
Ngân hàng lấy hiệu quả an toàn trong tất cả mọi hoạt động của mình làm tiêu chuẩn hàng đầu, đa phương hoá khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, trong đó lấy phát triển kinh tế quốc doanh là chủ đạo.
Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng đã gặp nhiều khó khăn cần giải quyết, là những thách thức đối với hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh hiện nay. Trong bối cảnh chúng đó, chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng đang trở thành vấn đề quan tâm và giải quyết.
Với việc xây dựng các mục tiêu trên, Ngân hàng phải có những giải pháp phù hợp để làm phương tiện thực hiện các mục tiêu đó. Có những giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng tại Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
2.1/ Các giải pháp tổng thể.
Để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn noí riêng hiện nay chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tập trung chỉ đạo việc khắc phục những tồn tại sai phạm trong hoạt động tín dụng như; Đánh giá thực trạng nợ quá hạn và chát lượng tiền gửi trên cơ sở tổ chức đối chiếu khách hàng về tiền gửi và tiền vay. Phân loại nợ quá hạn như,nợ quá hạn thông thường(dưới 6 tháng) nợ quá hạn có vấn đề (từ 6-12 tháng) nợ khó đòi (trên 12 tháng) và nợ đang được khoanh. Tổ chức xử lý thu hồi nợ quá hạn có vấn đề và nợ khó đòi với phương châm là thu hồi được nợ. Tổ chức tín dụng phải có biện phãp xử lý thích hợp có thể chủ động kết hợp với các cơ quan pháp luật có biện pháp đối với các trường hợp trốn tránh chầy ỳ trả nợ tổ chức bán đấu giá TS thế chấp và cầm cố thu nợ
- Về công tác cán bộ phải bố trí đủ cán bộ, cán bộ kiểm soát, cán bộ chỉ đạo công tác tín dụng cán bộ phải có trình độ năng lực phẩm chất đạo đức. Cần đào tạo cán bộ tín dụng bồi dưỡng thường xuyên đẻ nâng cao trình độ chuyên môn.
- Chi nhánh phải rà soát lại các văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh, kiểm tra việc chấp hành thể lệ tín dụng. Trong quá trình rà soát kiểm tra cần phản ánh với NHĐT&PT TW những vướng mắc những đIểm không còn phù hợp, kiến nghị những giảI pháp chỉnh sửa,tăng cường công tác thẩm định, phân tích phòng ngừa rủi ro.
- Tăng cường tín dụng đầu tư có hiệu quả bảo toàn phát triển vốn kinh doanh,đảm bảo huy động vốn nhất là vốn dài hạn để đáp ứng các yêu cầu cho vay và đầu tư phát triển kinh tế , áp dụng chính sách hàng nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích tín dụng chọn lọc khách hàng tốt, dự án có hiệu quả, quản lý tín dụng chặt chẽ, đảm bảo ngyuên tắc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của NH.
2.2/ Những giải pháp cụ thể.
2.2.1. Giải pháp về chiến lược khách hàng:
Mục tiêu của chính sách khách hàng trong thời gian tới là tiếp tục củng cố và phát triển đã có quan hệ tín dụng ổn định tại chi nhánh, mở rộng và thu hút các doanh nghiệp mới có nhu cầu vay vốn trên cơ sở ưu đãi có phân biệt. do đó sẽ thực hiện đánh giá phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định để có chính sách tín dụng cho phù hợp với từng khách hàng vay vốn tại chi nhánh như:
Mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng
Sản xuất kinh doanh có lãi
Có doanh thu hoạt động chính tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
khả năng tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh
Khả năng thanh toán
Xu hướng phát triển trong tương lai
2.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Ta có thể thấy, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Kinh doanh ngân hàng cũng như kinh doanh của doanh nghiệp có lỗ có lãi.nhưng kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh qua tay người khác nên rủi ro rất cao. Tronh nghị định 59CP, chính phủ cho phép trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhưng còn ở tỷ lệ thấp. Bên cạnh đó có nhiều giải pháp hạ thấp rủi ro tín dụng:
+ Trước hết là giải pháp đánh giá và nhận định khách hàng khi bắt đầu có quan hệ tín dụng. Trước đây cán bộ tín dụng đánh giá chủ yếu bằng “trực quan”, các thông tin của khách hàng thường được thu thập trực tiếp, rời rạc thiếu sự lựa chọn, không thông qua cơ quan tư vấn có tư cách pháp nhân đầy đủ. Như vậy ngân hàng sẽ không đánh giá và nhận định khách hàng dẫn đến nợ quá hạn ngày một tăng. Cho nên mọi thông tin của khách hàng phải được cập nhật do một hệ thống chuyên trách đảm nhiệm và chịu trách nhiệm đền bù vật chất về các thông tin của mình.
+ Giải pháp hạ thấp mức cho vay hoặc phân tán khách hàng khi mà không có đầy đủ căn cứ để nhận xét về khách hàng hoặc nhu cầu vốn quá lớn. Mức cho vay thấp rủi ro giảm và lợi nhuận thu được sẽ hạn chế. Mặt khác hạ thấp mức cho vay thì hoạt động của khách hàng sẽ bị cầm chừng hoặc phá vỡ khi đó rủi ro cao hơn.
+ Tham gia bảo hiểm tín dụng: ở Việt Nam chưa có tổ chức này nên để hạn chế rủi ro ngân hàng có thể thông qua cơ quan kiểm toán độc lập bằng một hợp đồng kiểm toán trước khi khách hàng nhận được vốn đầu tư.
+ Giải pháp có đảm bảo đầy đủ: Đây là giải pháp tối ưu nhất trong đầu tư tín dụng, khách hàng đảm bảo trả đầy đủ cả gốc và lãi không điều kiện có thể là bán tài sản để trả nợ tiền vay.
+ Giải pháp loại trừ khách hàng, đối tượng đầu tư không có hiệu quả. Phân chia, lựa chọn thông tin nhằm đánh giá vừa khái quát vừa cụ thể từ đó hoạch định chiến lược đối với khách hàng cho trước mắt cũng như lâu dài.
+ Giảm thiểu rủi ro tín dụng : ta có thể thấy rủi ro gồm hai loại sau:
. Rủi ro do yếu tố khách quan nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng, cho nên phải có biện pháp phòng ngừa hay chia sẻ rủi ro để tránh thiệt hại thu hồi cả gốc và lãi. Rủi ro do thay đổi cơ chế chính sách khủng hoảng tài chính cách duy nhất khắc phục thiệt hại là thành lập quỹ dự phòng đặc biệt.
. Rủi ro do yếu tố chủ quan. Là rủi ro do khách hàng gây ra có thể là mất khả năng thanh toán, có thể là do cố tình làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Để đối phó với loại rủi ro này ta có thể thực hiện bằng biện pháp : thực hiện nghiêm túc các quy định, chế độ đúng luật lệ pháp luật phân loại khoản vay có vấn đề thường xuyên kiểm tra đối chiếu nợ, rà soát lại những chỉ tiêu về hệ số vay nợ được đo bằng; dư nợ vay trên tổng vốn tự có cao hay thấp hay kiểm tra và giám sát hoạt động khách hàng tình trạng tài sản tình hình hoạt động để có biện pháp cho vay hay thu hồi vốn và lãi.
2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư vốn trung dài hạn.
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh chủ yếu cho vay theo KHNN với lãi suất ưu đãi nên cần phải đẩy mạnh cho vay theo cơ chế tín dụng thương mại để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình
- Cần kết hợp các loại tín dụng, các loại dịch vụ, các hình thức, phục vụ toàn diện. Từng chi nhánh nên chủ động tìm kiếm dự án không chờ thông báo kế hoạch.
- Mở rộng tăng cường cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, vì hiện nay khu vực này vẫn chưa được ngân hàng khai thác, tỷ trọng cho vay còn thấp. Nhưng trong giai đoạn hiện nay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều tiêu cực như kinh doanh thua lỗ, phá sản... nên khi mở rộng cho vay đối với thành phần này phải gắn liến với việc thẩm định tình hình tài chính của công ty, xem xét tình hình kinh doanh kiểm tra kỹ càng trước, trong và sau khi cho vay, kiểm tra về tài sản thế chấp, xác định hiệu quả kinh doanh của dự án để cho vay.
- Đầu tư vốn bằng cách liên doanh, hùn vốn cùng các doanh nghiệp. Điều này có thể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng bằng việc nắm giữ cổ phần trong công ty mà ngân hàng cho vay tiền và có những thành viên trong ban giám đốc quản lý công ty này sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro vì luôn giám sát được tình hình hoạt động của công ty, đưa ra những giải pháp thích hợp cho từng thời kỳ kinh doanh.
- áp dụng các loại cho vay, thu thập thông tin nhiều chiều để cho vay ra với mức rủi ro thấp nhất, có doanh lợi đảm bảo được yêu cầu:
+ Lấy hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu.
+ Đảm bảo được cơ cấu tín dụng của Ngân hàng.
+ Khuyến khích khách hàng.
2.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng:
Như trong phần trên đã nêu ra một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả công việc cho vay trung dài hạn là giai đoạn phân tích thẩm định dự án. Qua công tác thẩm định có thể kiểm tra, khẳng định lại luận chứng kinh tế kỹ thuật trong dự án đầu tư về hợp đồng kinh tế, quy mô mua sắm thiết bị, số lượng chất lượng xây lắp, công suất máy móc, giá cả mua sắm...đây là những vấn đề cụ thể, có thể thẩm định được còn đến việc phân tích những khía cạnh vô hình như uy tín năng lực của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ thì không đơn giản chút nào, nhất là đối với khách hàng mới của ngân hàng.
Do vậy sau khi phân tích trên giấy tờ, cán bộ tín dụng phải đi khảo sát cơ sở của khách hàng. Từ đó có thể đưa ra những nhận định về cơ sở, bộ máy lãnh đạo, cán bộ chủ chốt điều hành sản xuất kinh doanh, tinh thần làm việc, nâng suất, trình độ của cán bộ, nhân viên quản lý...đánh giá được những điểm thích hợp nên xem có cho vay hay không. Công việc này thực sự chưa có trong cuốn sách nào cả, mà chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng, vừa không gây khó dễ cho khách hàng, vừa đủ khả năng xác định chất lượng thực sự của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên mở những lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ thẩm định, tín dụng, hoặc cử cán bộ đi học, tham gia những khoá đào tạo trong nước và nước ngoài về thẩm định, phân tích tín dụng.
Đồng thời từng cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng cũng tự nghiên cứu tham khảo tài liệu, tự trau dồi kiến thức chuyên môn cho mình, cả về lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
+ Kiểm tra tính toán thực hiện hiệu quả kinh tế của dự án, khoản vay, khoản bảo lãnh trên cơ sở nắm chắc những thông tin có căn cứ xác đáng về tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường về sản phẩm dự kiến được đầu tư, nguồn vốn để trả nợ, lịch trả nợ, chỉ ra những tiềm ẩn rủi ro để phòng ngừa.
2.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Việc thu thập các nguồn thông tin chính xác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quyết định cho vay và đầu tư của ngân hàng. Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong công tác tín dụng là sự thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường và thiếu tính khả thi của dự án vay. Do đó để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn cần nâng cao chất lượng thông tin.
+ Ngân hàng cần thực hiện triệt để việc khai thác thông tin từ nhiều nguồn kết hợp, từ doanh nghiệp, từ cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, từ bạn hàng của doanh nghiệp, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro Ngân hàng nhà nước, từ cơ quan pháp luật, từ các ngân hàng bạn, tránh tình trạng thông tin nhận được từ một phía sai lệch.
+ Ngân hàng phải cử những cán bộ có năng lực, chuyên môn nghề nghiệp phụ trách theo dõi kiểm tra từng khách hàng, từng khoản vay. Thường xuyên nắm bắt được các thông tin về mọi mặt của doanh nghiệp, từ tổ chức cán bộ , quản lý điều hành, đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh...để có biện pháp xử lý kịp thời với các rủi ro có thể xảy ra từ phía doanh nghiệp.
+ Ngân hàng cần hiện đại hoá công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin phòng ngừa rủi ro. Trang bị thêm nhiều máy móc thông tin, hệ thống vi tính nối mạng trong toàn ngành và nối mạng với các ngân hàng bạn để có thể truy cập một cách nhanh nhất. Thường xuyên nghiên cứu áp dụng các phần mềm mới, phù hợp với hoạt động ngân hàng, cải tạo nâng cấp hệ thống máy tính.
2.2.6. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác thu nợ và lãi từ các khoản vay trung dài hạn.
Thu nợ là một khâu quan trong trong quy trình cho vay, công tác này cần phải làm liên tục, cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi hợp đồng tín dụng của các doanh nghiệp, nắm vững số thu nợ lãi theo cam kết. Ngân hàng quyết định thời hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ hạn cho đơn vị, phải tính toán sao cho thiết thực, phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.2.7. Ngân hàng cần tăng cường công tác tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng cần giải quyết thủ tục nhanh chóng, cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. Công trình sau khi đã được duyệt cho vay, ngân hàng phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công đã đề ra trong quá trình cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đưa dự án của doanh nghiệp vào thực thi đúng tiến độ kée hoạch, đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả, đảm bảo trả dủ nợ và lãi vay cho ngân hàng.
Ngân hàng cần phát triển các trung tâm dịch vụ tư vấn và đầu tư. Các trung tân này hoạt động nhằm đánh giá, phân tích, dự báo thông tin về tình hình kinh tế xã hội, luật pháp, thị trường, giá cả,...liên quan đến vấn đề đầu tư. Cung cấp những thông tin đó cho doanh nghiệp, tư vấn cho doanh nghiệp đưa ra quyết địng đầu tư đúng đắn sáng suốt.
2.2.8. Các giải pháp xử lý khoản nợ quá hạn.
Hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả và sinh lời thì hoạt động tín dụng phải có chất lượng và hiệu qủa, trong đó nợ quá hạn là một vấn đề tạo nên chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn luôn là một vấn đề nhức nhối trong hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện nay.
Đối với Ngân hàng ĐT&PT, nợ quá hạn hiện nay vẫn đang là một vấn đề cần giải quyết. nợ quá hạn năm 1998 vẫn cao, mà nợ quá hạn là một chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng với tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%, NH cần thực hiện một số giải pháp ngăn ngừa, xử lý các khoản nợ quá hạn.
* Ngân hàng cần phát hiện sớm những dấu hiệu của những khoản cho vay có thể dẫn đến nợ quá hạn.
Các dấu hiệu của những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn NH cần quan tâm:
+ Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Có biểu hiện trốn tránh các cuộc kiểm tra cơ sở sản xuất của ngân hàng, hoặc có sự suy giảm bầu không khí tin cậy và hợp tác.
+ Số dư tiền gửi ký thác giảm sút, xuất hiện séc rút quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại.
+ Gia tăng bất thường số hàng tồn kho và sự gia tăng các khoản nợ thương mại.
+ Trở thành chủ nợ của nhiều món nợ điều này có thể nói lên việc giảm sút về chất lượng sản phẩm hoạc dịch vụ của doanh nghiệp, một sự thay đổi thời hạn bán hàng hoặc bán cho các doanh nghiệp yếu kém về tài chính nhằm mục đích gia tăng doanh số bán và lợi tức.
+ Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn.
+ Sự thay đổi nhân sự, từ chức của cán bộ quản lý...
+ Các yếu tố bất khả kháng như hoả hoạn, bão lụt...
* Khi đã phát hiện ra Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các khoản cho vay dẫn tới nợ quá hạn.
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có thể có vấn đề được nhận ra, biện pháp đầu tiên mà cán bộ tín dụng phải thực hiện là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề bằng các quá trình thích hợp có thêm sự công tác của khách hàng. Ngân hàng rất quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa và các biện pháp đề phòng để giảm bớt thiệt hại. Nếu người vay gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, khó khăn về tài chính dẫn đến mất vốn tín dụng, đển bảo vệ lợi ích của ngân hàng và cứu lấy người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ. Các biện pháp đó có thể là:
+ Giúp đỡ thu hồi các khoản nợ của khách hàng
+ Tăng thêm vốn cho khách hàng. Đối với khoản nợ khó đòi xét thấy khách hàng còn có khả năng duy trì để phát triển sản xuất kinh doanh và thái độ trách nhiệm về trả nợ của khách hàng tốt thì ngân hàng có thể linh hoạt xem xét, nếu xét thấy khách hàng còn có thể đứng dậy được thì tiếp tục cho vay. Chính biện pháp này là hay nhất, không đẩy khách hàng đến chỗ phá sản, mà còn tạo khả năng thu hồi triệt để các khoản nợ khó đòi cho ngân hàng và vô hình chung đã vực dậy một doanh nghiệp cho nền kinh tế.
+ Tư vấn cho khách hàng. Ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi cuộc khủng hoảng mà còn tăng thêm sự thân thiết trong quan hệ ngân hàng - khách hàng.
+ Ngân hàng cũng có thể nhận thêm sự bảo lãnh của một người khác có tài sản đối với doanh nghiệp đang mắc nợ. Việc bảo lãnh phải thực hiện đúng thủ tục bảo lãnh bằng tài sản.
Thực tế trong thời gian qua, những biện pháp này đã và đang được ngân hàng áp dụng một cách có hiệu quả.
*/ Đối với những khoản vay mà sau khi đã phát hiện và thực hiện biện pháp ngăn ngừa nhưng không có tác dụng vẫn dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, khi đó ngân hàng cần thực hiện các biện pháp như: Phương pháp khai thác, phương pháp thanh lý tài sản thế chấp.
Việc áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào các yếu tố như: khả năng chi trả của khách hàng, thái độ của khách hàng đối với khoản đi vay, thái độ của các chủ nợ, các chi phí cho việc thu hồi nợ.
- Biện pháp khai thác:
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay tiếp vốn để tăng sức mạnh tài chính cho khách hàng, khôi phục sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng có thể dãn nợ cho doanh nghiệp, tức là kéo dài thời hạn trả nợ (tối đa không quá 12 tháng), nếu không thể gia hạn được thì chưa chuyển sang nợ quá hạn hoặc từng mục đích sử dụng vốn có thể là trung hạn thì chuyển sang cho vay trung hạn, hoặc khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp, cầm cố thì bổ sung thời hạn cho vay. Trường hợp này chỉ áp dụng cho những khách hàng:
ã Đang còn hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn thu nhập có khả năng trả nợ.
ã Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã trả được một phần nợ gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
ã Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng, dễ phát mại.
ã Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt tài sản không sử dụng.
+ Ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phương để xử lý nợ.
Biện pháp này chỉ áp dụng với những khách hàng có số tiền vay nhỏ hoặc dư nợ tại thời điểm chuyển sang nợ quá hạn nhỏ, tài sản thế chấp, cầm cố hợp pháp, dễ phát mại, khách hàng có nguồn thu nhập khác có khả năng trả nợ ngân hàng.
- Biện pháp xử lý tài sản thế chấp.
Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh thường chỉ được áp dụng sau khi đã thực hiện vài hình thức khai thác, giúp đỡ doanh nghiệp nhưng không thành công. Sự thanh lý được nhanh chóng thực hiện trong những trường hợp tư tưởng không sẵn lòng chi trả, đã có hành động lừa đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ hiện ra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là vô vọng. Lúc đó biện pháp thanh lý là tốt nhất, có các biện pháp thực hiện:
+ Gán nợ. Sử dụng trong các trường hợp: khách hàng không có khả năng trả nợ, không còn nguồn thu nhập nào khác; có uỷ quyền cho ngân hàng toàn quyền định đoạt trong việc bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ, ngân hàng có thể sử dụng tài sản thế chấp làm trụ sở hoặc bán trả góp cho CBCNV hoặc các đối tượng khác.
+ Khởi kiện. Biện pháp này áp dụng đối với khách hàng có hành vi lừa đảo, bị bắt do vi phạm pháp luật trong vụ án khác, bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn, không còn sản xuất kinh doanh, không còn khả năng trả nợ.
+ Đối với những tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp pháp, sau khi có quyết định của toà án các cấp hoặc nhận gán nợ thì chuyển trung tâm bán đấu giá tài sản (thuộc sở tư pháp) để xử lý bán, hoặc xiết nợ đưa vào sử dụng, khai thác liên doanh...
Còn đối với những tài sản có đủ hồ sơ pháp lý nhưng lại có sự thế chấp ở ngân hàng khác thì vẫn tiến hành xử lý phát mại nhưng việc phân chia tiền trả nợ phải chờ quyết định của toà án.
+ Nếu là các khoản vay không có thế chấp, bảo đảm thì ngân hàng phải chờ sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá và người vay phải thụ án dân sự.
2.3/ Các giải pháp đồng bộ khác của các ban ngành liên quan.
Nhà nước cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường hướng dẫn giám sát các doanh nghiệp thực thi chế độ hạch toán kế toán, tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin tài chính sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung. Nhà nước cũng cần tăng cừng việc thực hiện chế độ kiểm toán kế toán trong các doanh nghiệp, cần quy định rõ trách nhiệm của các nghành có liên quan như: Cơ quan công chứng, Cơ quan kiểm toán và cơ quan định gía tài sản ... trong việc định giá tài sản làm đảm bảo nợ vay.
Các cơ quan chức năng của Nhà nuớc cần phối hợp với ngân hàng phổ biến tuyên truyền pháp luật về ngân hàng, tránh tâm lý trong dân là vay được tiền của ngân hàng coi như là được, hạ hồi phân giải việc trả nợ ngân hàng. Các quy định pháp luật đưa ra phải bình đẳng lợi ích của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Do trình độ đân trí còn thấp, nên các văn bản này càng đơn giản, dễ hiểu càng tốt, tránh tình trạng chồng chéo, phức tạp khó áp dụng.
Ngân hàng nên quảng cáo sâu rộng về các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bằng các hình thức như thi tìm hiểu, quảng cáo trên báo chí, vô tuyến truyền hình... qua đó giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người vay vốn hiểu biết rõ về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng phải tự củng cố nguồn nhân lực của mình bằng cách đào tạo tuyển chọn cho được một đội ngũ các bộ biết nhiều nghề giỏi một nghề đặc bịêt phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi để tiến hành thẩm định đánh giá một cách chính xác phương án vay vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác tín dụng trung và dài hạn, các cán bộ làm công tác thẩm định phải là những người am hiểu về tình hình kinh tế xã hội, kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, tài chính kế toán của doanh nghiệp, pháp luật và cơ chế chính sách của nhà nước và quốc tế.
2.4. Những giải pháp đối với Nhà nước.
Nhà nước cần hoàn thiện chính sách cơ chế vĩ mô và luật pháp tạo môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ cho mọi hoạt động kinh tế nói chung, kinh doanh ngân hàng nói riêng. Cần có những luật và văn bản dưới luật về sở hữu tài sản, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước trong việc cấp chứng từ sở hữu tài sản, quản lý quá trình mua bán, chuyển nhượng và việc xử lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản, giải thể,...hướng giải quyết có thể như sau:
+ Chính phủ cần sớm thành lập một Công ty (DNNN) kinh doanh mua bán nợ, tài sản thế chấp theo cơ chế cung cầu của thị trường. Công ty được cấp vốn từ ngân sách nhà nước, khai thác trong dân và vay của nước ngoài, đủ năng lực tài chính cho chương trình xử lý nợ tín dụng.
+ Nhà nước cần có các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
+ Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Quy định rõ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế, năng lực, trình độ của doanh nghiệp đó.
Thu hồi có thời hạn giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh đối với các trường hợp vi phạm: buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo...cần buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp. Chỉnh sửa ban hành một số cơ chế tín dụng, bổ sung các điều kiện, nguyên tắc cho vay phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường.
+ Nhà nước cần quy định rõ địa bàn được công chứng theo hộ khẩu trên lãnh thổ để ngăn chặn và phát hiện những khách hàng lừa đảo, một tài sản thế chấp ở nhiều nơi.
+ Và cuối cùng, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cũng cần có một chương trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, đặc biệt là loại yếu kém để xây dựng trong tương lai gần có một hệ thống ngân hàng Việt nam hoạt động lành mạnh, hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
2.5. Giải pháp đối với Ngân hàng
+ Ngân hàng nhà nước cần có kế hoạch phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện Kiểm sát, Tổng cục địa chính để nghiên cứu soạn thảo, ban hành văn bản liên tịch nhằm hướng dẫn xử lý các khó khăn , ch tắc trong vấn đề tài sản thế chấp. Trong trường hợp một tài sản thế chấp ở nhiều Ngân hàng khác nhau (thế chấp trùng) mà có tranh chấp giữa các Ngân hàng thì phải đề nghị Toà án giải quyết sớm nếu như các bên không thoả thuận được.
+ Ngân hàng nhà nước nên cho phép Ngân hàng thương mại được sử dụng quỹ dự trữ đặc biệt hay quỹ dự phòng rủi ro giảm giá tài sản để bù đắp phần chênh lệch thiếu giữa giá trị tài sản thế chấp, cầm cố bán được so với dư nợ Ngân hàng của các khoản vay bị đóng băng do nguyên nhân khách quan (tài sản bị giảm giá , hoặc tài sản không bán được do nguyên nhân khách quan..)
+ Ngân hàng nhà nước cần chấn chỉnh sửa đổi quy chế bảo lãnh, hạn chế việc mở L/C mới đối với những loại hàng hoá không thiết yếu. Rà soát các khoản bảo lãnh , đặc biệt các loại L/C chậm trả để nắm chắc thời gian các L/C đến hạn trả, cử cán bộ giám sát, theo dõi chặt chẽ tiền bán hàng của các khách hàng mở L/C đảm bảo thanh toán kịp thời các L/C đến hạn.
Kết luận
Nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư phát triển nói riêng . Chỉ có nâng cao chất lượng tín dụng mới đảm bảo hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao cao nhất trong việc sử dụng vốn và an toàn vốn. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh" đồng thời khẳng định vai trò vị thế của ngành Ngân hàng trong sự nghiệp trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng nói trung và tín dụng dài hạn nói riêng Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh không ngừng đổi mới hoàn thiện công tác tín dụng. Với những nỗ lực phấn đấu của toàn Chi nhánh NGân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh đã đạt đưọc những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh thực sự trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, luôn giữ vững vai trò chủ đạo trong cho vay trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư- phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh trong những năm qua là rất thấp (1%) so với các Ngân hàng thương mại khác trong cả nước, nhưng với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh thì tỷ lệ này còn cao và phải tiếp tục được hạ thấp. Để thực hiện mục tiêu này Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác tín dụng nói trung và tín dụng trung dài hạn nói riêng .
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng dài hạn nói riêng là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải đề cập một cách sâu sắc đầy đủ mang tính thực tế cao . Khi đề cập đến vấn đề này tuy bản thân có nhiều cố gắng nhưng vì kinbh nghiệm bản thân chưa đầy đủ nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót về mặt thực tế cũng như lý luận.
Hoàn thành luận văn này bản thân mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và Tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Ninh và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn viết luận văn Tiến sĩ: Nguyễn Thị Mùi - Trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp Trường Đại học Tài chính Kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này ./.
TàI liệu tham khảo
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
FS. Minshkin NXB KHKT.
Ngân hàng thương mại NXB thống kê
Tiền tệ, tín dụng, ngân hàng NXB thống kê
Quy trình tín dụng của NHĐT&PTVN
Báo cáo thường niên của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh năm 1997,1998,1999.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Phương hướng kinh doanh của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh.
Một số văn bản của Nhà nước, Ngân hàng nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng ĐT&PT liên quan đến cơ chế hoạt động tín dụng.
Tạp chí ngân hàng số 10,18,23,24/1998; tháng 2/1999; số chuyên đề tháng 12/1998.
Tạp chí đầu tư và phát triển, số 31,33/1997; 35/1998
Mục lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên người nhận xét
Chức vụ:
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Mùi
Trưởng khoa Tài chính - Doanh nghiệp
Sinh viên : Phạm Văn Hoành
Lớp : 25 C Khoá 25
Mã số :
Nhận xét của người phản biện
Họ và tên người phản biện luận văn :
Sinh viên : Phạm Văn Hoành
Lớp : 25C khoá 25
Mã số :
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Điểm số:
Giáo viên chấm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28210.doc