Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa

Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố nói chung và quận Đống Đa nói riêng, trong thời gian qua công tác này đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật hàng loạt cán bộ liên quan Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế như thủ tục hành chính tuy đã có cải cách nhưng vẫn còn khá rườm rà, đặc biệt có điểm chưa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm đất công

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư xem công trình của mình thấy không vi phạm gì thì xin phép xây dựng. Thủ tục xin cấp phép của người ta rất đơn giản thông thoáng như kiến trúc đô thị của người ta vẫn đẹp.Dân ta thì khổ sở vì giấy phép xây dựng, nhưng quy hoạch thì lô nhô không theo một trật tự xây dựng nào cả. Lỗi một phần cũng là do việc công khai quy hoạch không rõ ràng. Một điều đáng nói là xét về bản chất các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của đồ án được phê duyệt trong thời gian qua chưa phải là một đồ án quy hoạch xây dựng . Trong các hồ sơ của đồ án đã được phân cấp cho Quận phê duyệt thiếu một số bản vẽ như sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đường đỏ…Vấn đề này đã gây rắc rối cho công tác cấp phép xây dựng, gây tiêu cực trong việc thỏa thuận địa điểm, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch cho các chủ đầu tư. Như vậy, không có quy hoạch chi tiết, là một vấn đề khá lớn gây khó khăn cho công tác cấp phép của Quận nói riêng và toàn Thành phố nói chung. Đến khi nào Thành phố chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị cho các quận, huyện thì những vấn đề trên vẫn là một rào cản lớn trong công tác cấp phép xây dựng. 4.2.2 Các vướng mắc trong thủ tục hành chính Trong mấy năm vừa qua, chính phủ, Thành phố đang từng bước cố gắng cải thiện hệ thống chính sách để các thủ tục hành chính nói chung và thủ tục cấp phép nói riêng trở nên chặt chẽ chính xác nhưng lại thông thoáng dễ dàng hơn. Có thể kể ra điển hình là chế độ “1 cửa” trong cấp phép xây dựng. Nhưng khi áp dụng vào thực tế chính sách có tỏ ra hiệu quả hay không? Trên thủ tục là chủ đầu tư phải chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết sau đó đên bộ phận một cửa nộp hồ sơ; bộ phận này tiếp nhận và chuyển lên phòng Xây dựng- Đô thị của Quận để giải quyết. Nhưng trên thực tế, khi có vấn đề về thủ tục giấy tờ thì bộ phận một cửa- như là nơi trung chuyển hồ sơ - không thể giải quyết, mà lại là phòng Xây dựng- Đô thị. Bởi vậy, nếu có vướng mắc chủ đầu tư muốn kiến nghị thì cần phải gặp cán bộ trong phòng Xây dựng - Đô thị. Mà phòng là không trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, nên đôi khi có trục trặc trong khâu lưu chuyển hồ sơ, thì đôi khi còn rắc rối hơn không áp dụng “ một cửa” Một vấn đề nữa đó là: vì muốn công trình được cấp phép phải đảm bảo không ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường xung quanh cũng như chất lượng công trình được đảm bảo, nhiều khi các thủ tục hành chính trở thành một rào cản lớn dẫn tới công trình không thể thi công được vì không xin được giấy phép xây dựng. Một ví dụ điển hình là để đúng theo luật, đôi khi chủ đầu tư ( thường là chủ đầu tư các công trình lớn) bị yêu cầu quá chi tiết như thiết kế đài cọc, thiết kế điện, giải pháp chống mối…hay giống như quy định của Luật phòng cháy chữa cháy, không rõ công an tham gia thẩm định phòng cháy chữa cháy ở giai đoạn nào nên thực tế chủ đầu tư phải xin từ khâu lập dự án, thiết kế thi công và đưa vào sử dụng rất phức tạp. Hay như, một điều khoản trong Quyết định 79/2007/ QĐ-UB mới được ban hành, đã gây xôn xao dư luận trong thời gian gần đây là chuyện có “ sổ đỏ” mới được cấp giấy phép xây dựng. Sau thông tin trên, phòng Xây dựng - Đô thị đã có rất nhiều cuộc điện thoại nhân dân phản ánh bất bình vì nhiều lí do mà không phải hộ nào cũng có sổ đỏ. Và như thế, họ vẫn phải sống trong căn nhà lụp xụp mà không được phép xây dựng mới mặc dù đã được cơ quan có thẩm quyền coi đất đó là hợp pháp? Để sử chữa bất hợp lý trong Quyết định trên, UBND Thành phố đã ra thông báo số 427/TB-UBND về việc tạm dừng điều khoản trên. Như một cán bộ phòng Xây dựng - Đô thị đã nhận định: nếu không có thông báo này, có lẽ năm nay và các năm tiếp theo, tình trạng xây không phép sẽ tăng lên đáng kể, vì số hộ không có sổ đỏ trong Quận và có nhu cầu xây dựng tăng lên rất nhiều. Như vậy một điều luật tưởng làm cho cấp phép chặt chẽ hơn lại vô tình khuyến khích xây dựng trái phép nếu không được sửa chữa. Cũng như các quận cũ của Hà Nội, trên địa bàn Quận còn tồn tại rất nhiều các khu tập thể cũ. Và vấn đề giấy tờ sở hữu trong các khu tập thể này là một vấn đề nan giải. Các chủ đầu tư không có đầu tư không có đủ căn cứ pháp lý cần thiết như giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của cơ quan chủ quản. Nhiều đơn vị sát nhập giải thể hoặc đã bán thanh lý phần nhà cho các chủ sở dụng nhưng chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của nhà nước. Còn nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng. Nó không chỉ tồn tại riêng ở Quận mà là vấn đề chung của toàn Thành phố. Không phải ngẫu nhiên mà hiện giờ các công ty xây dựng mở thêm dịch vụ xin giấy phép xây dựng thuê. Nếu như thủ tục thật sự thông thoáng thì chủ đầu tư chỉ việc đến cơ quan cấp phép với 50.000 đồng với các công trình nhà ở riêng lẻ, và 100.000 đồng đối với các công trình khác, tội gì họ phải mất tiền triệu để thuê dịch vụ ở các công ty? 4.2.3 Yếu tố con người Yếu tố con người ở đây phải được nhìn nhận từ cả hai phía: người chịu trách nhiệm cấp phép và người xin cấp phép Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu của tư tưởng “ hành chính “ có nghĩa “ hành” là “ chính” bắt nguồn từ chính tác phong làm việc của những con người trong công tác hành chính. Và cũng không thể phủ nhận rằng, chính cách làm việc của những người có trách nhiệm trong công tác cấp phép xây dựng nói riêng và công tác hành chính nói chung cũng là một nguyên nhân gây ra sự lãng phí thời gian trong công việc, góp phần tạo ra sự rườm ra trong các thủ tục. Đây không phải là hiện tượng của riêng Quận Đống Đa, mà là hiện tượng chung của Thành phố và các cơ quan hành chính trong cả nước. Tại sao họ lại có tác phong làm việc như vậy? Có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong công tác hành chính nói chung và công tác cấp phép nói riêng, mỗi người chỉ chịu trách nhiệm về công việc chuyên môn của mình, còn việc trả lời những thắc mắc, chất vấn của nhân dân về vấn đề chung thì là công việc của lãnh đạo.Nhưng trong cơ chế làm việc của nước ta hiện nay, lãnh đạo các phòng ban nhiều khi tham gia quá nhiều các buổi họp, hội thảo, tổng kết, sơ kết, kỉ niệm…do đó khi nhân dân muốn liên lạc để phản ánh thắc mắc kiến nghị của mình rất khó khăn. Măt khác, để tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, các cơ quan hành chính thường xuyên cử cán bộ đi học và cũng luôn tạo mọi điều kiện để đáp ứng nguyện vọng được học tập của cán bộ. Nhưng mặt trái của nó là nhiều khi một phòng ban chuyên môn có quá nhiều cán bộ đi học trong cùng một thời gian, và do đó, mặc dù cán bộ đã nỗ lực làm thêm giờ nhưng nhiều khi công việc vẫn bị ách tắc. Chủ quan mà nói, nguyên nhân cũng do trong môi trường làm việc hành chính các cán bộ chưa có sự kết hợp nhuần nhuyễn với nhau trong công việc; nhiều cán bộ lơ là với công việc chuyên môn của mình để đi làm ngoài, vẫn còn một bộ phận cán bộ tiêu cực nhũng nhiễu nhằm lấy được “ phong bao” từ chủ đầu tư… Và đi từ thực tế phải công nhận rằng, một phần nữa, công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng thực hiện chưa đạt được kết quả mong muốn là do ý thức của người dân. Trong nhiều trường hợp, ý thức thái độ của người dân là nguyên nhân gây rắc rối cho việc đi xin giấy phép của chính họ.Quận Đống Đa là một trong những quận nội thành cũ của thành phố Hà Nội, nhân dân trong quận có khá nhiều sống bằng nghề buôn bán nhất là Phường Hàng Bột, phường Cát Linh…Mặc dù, do tác động tích cực của thời kỳ kinh tế thị trường và quá trình đô thị hóa, trình độ hiểu biết cũng như ý thức pháp luật của nhân dân đã tăng lên rất nhiều. Song nhìn chung vẫn còn hạn chế. Khi xây nhà, như ăn sâu vào trong nhận thức, người dân thường lo chuẩn bị về tài chính sao cho đủ mua đủ vật liệu xây dựng chứ ít quan tâm đến xin cấp giấy phép xây dựng. Và cũng do trình độ hiểu biết về ý thức pháp luật kém, khi làm thủ tục xin cấp phép, hồ sơ rất hay thiếu một số loại giấy tờ, thủ tục . Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho việc cấp một giấy phép cho công trình bị trì trệ. Mặt khác, phải nói thêm rằng, do ảnh hưởng tư tưởng của người Á Đông như lễ động thổ, lễ khởi công…cho đúng giờ đẹp mà người dân xây dựng bất chấp công trình đã được cấp phép hay chưa. Và một điều cũng rất dễ nhận thấy đó là thái độ thờ ơ của người dân trước quy hoạch kiến trúc của Thành phố nếu không liên quan đến lợi ích trực tiếp của mình. Không mảy may quan tâm, góp ý, mà đôi khi còn do thiếu ý thức người dân đã vô tình hay có ý đóng góp những ý kiến không chính đáng gây khó khăn trong việc quản lý đô thị của Thành phố. Trên đây chỉ là những tồn tại nổi bật trong Quận nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung trong công tác cấp phép xây dựng. Để chấn chỉnh những hạn chế trên làm cho công tác cấp phép thực hiện nghiêm minh và thông thoáng hơn, rất cần những biện pháp hữu hiệu với sự nỗ lực hơn hết của các ban ngành và nhân dân. Trong phần tiếp theo, chúng ta cùng nghiên cứu một số biện pháp, hy vọng sẽ cải thiện được những tồn tại trong công tác cấp phép hiện nay, để đi xin phép xây dựng không phải là một nỗi sợ của chủ đầu tư nữa. Chúng ta đã vừa cùng nhau nhìn nhận thực trạng công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Hà Nội nói chung và quận Đống Đa nói riêng. Để khắc phục được triệt để những nhược điểm cũng như phát huy tối đa những ưu điểm, rất cần sự nỗ lực hơn nữa của các cấp các ngành với những giải pháp cụ thể chi tiết, phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng, đồng thời là sự ủng hộ đồng tình của quần chúng nhân dân. Trong chuyên đề này, phần tiếp theo, cũng xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm tốt hơn công tác quản lý và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng và Thành phố nói chung. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Đống Đa- Hà Nội 1. Định hướng của Quận Đống Đa trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 1.1Mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát Trong giai đoạn từ nay đên năm 2010, Quận tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô. Khai thác mọi nguồn lực và lợi thế so sánh của địa phương, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ- Công nghiệp; phát triển giáo dục đào tạo- khoa học công nghệ, chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực, coi đây là động lực chủ yếu nhằm tạo đà tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với xây dựng và quản lý đô thị, nâng cao chất lượng môi trường, giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội bức xúc.Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả , hiệu lực hoạt động của các cấp chính quyền; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn trong mọi tình huống. Xây dựng nếp sống văn minh - hiện đại không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. 1.2 Các chỉ tiêu cơ bản Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của quận đến năm 2010 Tốc độ giá trị sản xuất bình quân hằng năm: Theo lãnh thổ: 12% -13% / năm Theo quận quản lý: 13% -13,5% / năm Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp Theo lãnh thổ: 13%-13,5% / năm Theo quận quản lý: 12% - 12,5% /năm Tăng thu ngân sách bình quân 3% - 4% / năm Thu nhập bình quân đầu người của quận cao hơn so với bình quân chung toàn thành phố từ 1,2 - 1,3 lần. Phổ cập PTTH và tương đương cho 70% đối tượng trong độ tuổi theo quy định 100% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ phát triển tự nhiên của dân số xuống 0,85% vào năm 2010. Trong các năm tới, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 7000 - 8000 người lao động. Bình quân diện tích về nhà ở đến năm 2010 đạt 9-10m2/ người. Đến năm 2010 về cơ bản trên địa bàn quận Đống Đa không có hộ nghèo, ngày càng nâng cao tỷ lệ hộ giàu. 1.3 Mục tiêu nhiệm vụ của công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị Tiếp tục thực hiện công tác cấp phép xây dựng, phấn đấu nâng tỷ lệ xây dựng có phép ở các phường hay xẩy ra vi phạm như Kim Liên, Phương Liên, Trung Tự lên hơn 80% Tiếp tục kiện toàn bộ máy và nâng cao trình độ chuyên môn nhiệp vụ cho cán bộ Quản lý trật tự xây dựng. Tổ chức các lớp tập huấn cho các phường, các chủ đầu tư về các tiêu chuẩn quy chuẩn, các quy định trong đầu tư và xây dựng cơ bản, công tác quản lý chất lượng công trình. Tăng cường rà soát kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn để phát hiện sớm những công trình sai phạm trong xây dựng đô thị, kịp thời có những biện pháp xử lý Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo phân cấp. Tăng cường quản lý đất đai , quản lý xây dựng đô thị chống lấn chiếm đất công xây nhà trái phép 2 Một số giải pháp 2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch đô thị Trên cơ sở những vướng mắc về quy hoạch đô thị trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng và Thành phố nói chung, dễ dàng nhận thấy để giải quyết những tồn tại này cần phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương xuống địa phương, sự kết hợp giữa các ban ngành liên quan như : Viện quy hoạch, Sở Quy hoach- Kiến trúc, Sở xây dựng, Sở tài nguyên môi trường, phòng Xây dựng - Đô thị Quận, phòng Tài nguyên - Môi trường quận… để có thể đưa ra một giải pháp tối ưu về quy hoạch. Thứ nhất: Thành phố khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500 Quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ dừng lại ở 1/2000. Đây là một khó khăn trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Dự án quy hoạch chi tiết 1/500 đã có từ lâu, nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên một quy hoạch tổng quan 1/500 cho Thành phố vẫn chưa hoàn thành. Quy hoạch 1/500 ở Quận hầu hết chỉ có ở các phường, các khu vực nhỏ lẻ manh mún như phường Trung Liệt ( được phê duyệt từ năm 2002 bởi quyết định số 151/2002/QĐ-UB)…Do đó, Thành phố nên huy động các nguồn vốn đầu tư khác nhau cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cho các khu dân cư để quy hoạch có thể đi trước một bước làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư trong xây dựng cũng như giới thiệu các địa điểm trong quy hoạch, giao đất, cho thuê đất, và cấp phép xây dựng.Việc xét duyệt lập quy hoạch chi tiết của Thành phố có liên quan mật thiêt đến lợi ích của người dân nên UBND Thành phố nên khi xây dựng bản dự thảo quy hoạch cần đặc biệt chú ý đến khâu khảo sát thực tế, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết như: lấy ý kiến trên các wedsite, trên các tạp chí, báo chuyên ngành, tổ chức các cuộc thi trên các phương tiện thông tin đại chúng… Khi đã có quy hoạch chi tiết rồi, Thành phố cần tiến hành công khai quy hoạch. Công khai ở đây không có nghĩa là treo tầm bản đồ quy hoạch chi tiết trong các phòng ban chuyên môn mà công khai ở đây phải là các biện pháp hữu hiệu như: Thiết lập một wedsite riêng công bố bản đồ quy hoạch chung của toàn Thành phố , bản đồ quy hoạch của từng quận huyện và bản đồ có thể phóng to đủ để người dân có thể nhận biết được. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác như: báo, tạp chí chuyên ngành… Sau khi Thành phố hoàn thành và bàn giao quy hoạch chi tiết 1/500 cho Quận, cán bộ chuyên môn trong Quận cần kết hợp với các phường tổ chức thông báo trên loa phát thanh phường bản quy hoạch, niêm yết bản quy hoạch chi tiết của Quận bên cạnh bảng tin của phường. Đồng thời, in thành nhiều bản gửi tới các công ty xây dựng đóng trên địa bàn phường có chuyên môn là chủ đầu tư các công trình xây dựng, tư vấn giám sát xây dựng… Thứ hai: Thành phố cần sớm có thiết kế đô thị hợp lý, quy định cụ thể số tầng trong các tuyến phố Thực tế mật độ, kiến trúc các công trình trên địa bàn Quận chính là dẫn chứng cụ thể cho vấn đề bức thiết cho việc cần có một thiết kế đô thị hợp lý cho địa bàn Quận nói riêng và Thành phố nói chung. Song song với kế hoạch thiết kế bản vẽ quy hoạch 1/5000 là việc hiện thực hóa thiết kế đô thị cụ thể bằng văn bản pháp quy bởi lâu nay tất cả đều chỉ là ý tưởng chung chung và việc cấp phép số tầng hay mật độ xây dựng đều dựa vào ý tưởng chung chung đó.Cũng cần xem xét nghiên cứu để đưa ra quy định số tầng tối đa tối thiểu được xây trên các tuyến phố sao cho hợp lý với điều kiện thực tế để nhân dân được biết tránh tình trạng xây dựng lô nhô như hiện nay Thứ ba: Trong quy hoạh phát triển cần đình hướng cho Quận theo các những phân khu chức năng Sau khi việc phân chia thành các phân khu chức năng hoàn chỉnh, Quận sẽ có một diện mạo kiến trúc đẹp hơn, hợp lý hơn. Như thế, nhân dân sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về quy hoạch của quận, đất được phân chia theo mục đích sử dụng rõ ràng hơn, từ đó giảm thiểu được tình trạng xây dựng sai phép, đồng thời các công trình vi phạm trật tự xây dựng sẽ được phát hiện dễ dàng hơn. Những khu vực ổn định: Các trường Đại học chuyên nghiệp, Các khu lịch sử văn hóa hiện có đã xếp hạng, Các cơ quan lớn của Trung ương và Thành phố, Mạng lưới giao thông chủ yếu của Thành phố, Các hồ điều hòa và các hệ thống mương máng thóat nước chính Các khu còn lại được bố trí như sau: Các công trình tiếp giáp mặt đường chủ yếu bổ trí xây dựng cao tầng. Đặc biệt là tuyến đường vành đai 2 (đường Trường Chinh - Láng) và đường Nguyễn Chí Thanh, Các công trình công cộng bố trí lùi vào phía trong chỉ giới đường đỏ với khoảng cách ít nhất là 3m. Các điểm không gian thoáng, khu vực quảng trường, nút giao thông có tầm nhìn đẹp bố trí các trung tâm giao dịch, công trình công cộng để tạo bộ mặt kiến trúc cho trục đường. Các công trình công cộng trực thuộc trung ương và thành phố được bố trí dọc theo các đường trục chính thành phố như: Tây Sơn - Tôn Đức Thắng, La Thành, Giải Phóng, Khâm Thiên và các khu vực Trung tâm như Ngã Tư Sở, ngã tư Thái Hà. Các công trình công cộng cấp khu vực được bố trí chủ yếu ở chỗ giao nhau giữa các tuyến phố chính. Các trung tâm công cộng trong địa bàn được bố trí trên dọc trục phố chính hướng tâm ( đường Nguyễn Trãi qua Ngã Tư Sở, Ô Chợ Dừa, Văn Miếu). Trong đó, khu vực Ô Chợ Dừa được bố trí là trung tâm chính của Quận. Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trung tâm văn hóa mang tầm cỡ quốc gia, là một di tích lịch sử văn hóa có giá trị dân tộc phải được tôn tạo. Ngã Tư Sở là trung tâm thương mại lớn của Thủ đô. Ở đây bố trí các công trình công cộng dịch vụ cấp thành phố, đặc biệt là chợ ngoài trời.Hệ thống chợ được bố trí và phân loại rõ ràng và tuân thủ theo quy hoạch chuyên ngành về mạng lưới chợ của thành phố Các công trình công cộng cấp cơ sở tùy theo tính chất được đặt dọc theo các đường nội bộ các ô phố ( các công trình dịch vụ) hoặc phía bên trong của lô phố( các công trình văn hóa, giáo dục, y tế) Trên cơ sở định hướng đã được xác định trong quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội, quận Đống Đa sẽ không dành đất xây dựng thêm khu công nghiệp mới. Các xí nghiệp công nghiệp cũ giữ lại phải có các biện pháp chỉnh trang, cải tạo để tránh ô nhiễm môi trường. Đất đai dùng cho sản xuất ở các điểm phân tán cần được nghiên cứu sử dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất trên địa bàn quận. Một số cơ sở hiện có trong cac khu dân cư gây ô nhiễm môi trường như ở các công ty cao su Hà Nội, bột giặt Thái Hà, y cụ, hoá dược, thuỷ tinh, thảm len, công ty phụ tùng xe đạp Đống Đa, ... cần chuyển ra khu công nghiệp tập trung (được bố trí chỉ định của quy hoạch tổng thể thành phố) để xây dựng các trường học và các khu chức năng khác như bãi đỗ xe và trồng cây xanh. Một số khu vực cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp: bao gồm các khu cung cư, các ô phố nhân dân tự xây dựng và các làng xóm cũ ( như Phương Mai, Hoàng Cầu...). Hướng cải tạo chủ yếu là sửa chữa nhỏ, chỉnh trang bộ mặt kién trúc, tăng cường cây xanh, bố trí thêm công trình dịch vụ công cộng, cải tạo hệ thông hạ tầng kỹ thuật. Khu vực cải tạo lớn, bao gồm các khu vực có mật độ xây dựng quá cao, xây dựng lộn xộn, môt trường thấp kém, thông thường là các ô phố xây dựng tự phát, khu vực ven trục phố chính, ven sông hồ (như khu vực hồ Linh Quang, hồ Văn Chương, dọc mương Yên Lãng ...). Khu vực phải giải toả hoàn toàn bao gồm các khu vực nhà nằm trong khu cây xanh, công viên, trong chỉ giới đường đỏ, hành lang bảo vệ các công tình di tích lịch sử, ven sông hồ hoặc công trình trọng điểm của thành phố và các bãi đỗ xe (như khu vực hồ Văn, công viên Đống Đa, trên tuyến đường La Thành ...) Các khu vực cấm xây dựng phải tuân theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam. Hệ thống công viên cây xanh chủ yếu tập trung ở công viên Đống Đa và các khu vực khác như ở Văn Miếu, chùa Láng, Xã Đàn, Ngã Tư Sở (ven sông Tô Lịch), cạnh trường Đại học Thuỷ Lợi và Đại học Y Khoa. Tuy nhiên, cần phải lưu ý đến các quy định về phạm vi bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử. Cây xanh kết hợp với các hồ nước tạo thành hệ thống cảnh quan đáp ứng yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí, đồng thời góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực. Kết hợp với chức năng là các hồ điều hoà, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thoát nước mưa của cả quận và thành phố. Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú trọng đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đường đỏ…Sau khi đồ án quy hoạch đã được duyệt, cần được tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy chế quản lý, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là việc tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch đã được duyệt để cho dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đưa ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư , cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thông qua việc cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện để các tổ chức các cá nhân xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm bảo chất lượng cảnh quan môi trường đô thị. 2.2 Tiếp tục bổ sung điều chỉnh hoàn thiện hệ thống các văn bản chính sách và thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị cho phù hợp với thực tế 2.2.1 Hệ thống chính sách Hệ thống chính sách chính là căn cứ pháp lý trong suốt quá trình thực hiện công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị.Muốn công tác trên thực hiện nhanh gọn chính xác đạt hiệu quả cao thì ngay trong khâu đầu tiên, đó là việc soạn thảo các văn bản chính sách liên quan, phải phù hợp với thực tế, đồng bộ nhất quán, đầy đủ chi tiết nhưng không rườm rà sa đà vào các thủ tục không cần thiết.Và khi văn bản thực thi phải công bố rộng rãi cho nhân dân Đầu tiên hệ thống chính sách văn bản phải phù hợp với thực tế Tức là nó phải có tính khả thi khi đưa và áp dụng. Văn bản không có tính khả thi, không những là một dẫn chứng cụ thể cho một hệ thống pháp luật thiếu chặt chẽ, mà khi đưa vào áp dụng thực tế nó còn là vật cản cho tiến trình công việc liên quan tới nó. Vì vậy, khi soạn thảo bất kỳ một văn bản nói chung, văn bản xây dựng nói riêng, các cơ quan hành chính nhà nước cũng nên chú ý tới tính khả thi của nó. Biện pháp được đưa ra đó là nên có phần dự thảo, và trước khi đưa ra bất kỳ một văn bản chính thức nào, ngoài việc hỏi các ý kiến chuyên gia cố vấn, nên đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến của nhân dân- những người có lợi ích liên quan khi văn bản đó được áp dụng. Thứ hai là tính nhất quán. Nhất quán ở đây phải từ trung ương đến địa phương. Một văn bản trung ương đưa ra, khi địa phương quyết định đưa vào áp dụng hay làm căn cứ ở một điểm nào đó thì chỉ chỉnh sửa sao cho phù hợp với địa phương mình, chứ không phải chỉnh sửa sai khác nội dung. Một ví dụ điển hình là quy định phải có “ sổ đỏ” mới được cấp phép xây dựng trong quyết định 79/2007/QĐ-UB được Sở Xây dựng Hà Nội giải thích rằng, quy định này căn cứ Nghị định 84/CP về quản lý đất đai, nhưng Bộ Tài nguyên - Môi trường khẳng định Nghị định 84 không có quy định nào như vậy.Rất may là qui định này đã được tạm dừng nếu không công tác cấp phép ở trên địa bàn Quận Đống Đa nói riêng và trên toàn Thành phố nói chung sẽ bị ách tắc rất nhiều, cán bộ xây dựng dù có biết là khó khăn nhưng cũng chả làm sao được, vì “ luật nó thế”.Tính nhất quán trong luật còn thể hiện ở việc ra các chỉ thị giữa các sở ban ngành liên quan phải có sự thống nhất với nhau. Ví dụ này không thuộc quận Đống Đa nhưng là một điển hình của Thành phố Hà Nội. Đó là trường hợp ngôi nhà số 2 ngõ 31 Nguyễn Chí Thanh, khi chủ đầu tư xin phép xây dựng, sở cấp phép xây dựng 5 tầng, sau đó muốn nâng cao thêm tầng, chủ đầu tư xin thỏa thuận với Sở Quy hoạch- Kiến trúc, không cho thêm tầng Sở Quy hoạch- Kiến trúc còn bất chấp hạ xuống 3 tầng. Và kết cục lại chủ đầu tư bất chấp quy định xây lên 10 tầng. Như vậy khi không có sự thống nhất trong quyết đinh giữa các sở ban ngành cũng là một động cơ gây ra vi phạm trật tự xây dựng. Thứ ba: Văn bản quy phạm phải đầy đủ chi tiết nhưng không sà đà vào chủ thủ không cần thiết Trong các văn bản cần phải có từng điều khoản quy định rõ cho từng trường hợp áp dụng cụ thế xẩy ra khi văn bản đi vào áp dụng cụ thể, tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên ngành dễ dàng giải quyết công việc dự trên cơ sở pháp lý và thực thi tốt nhiệm vụ được giao của mình. Đồng thời, giúp nhân dân hiểu rõ tình hình, tránh xẩy ra những tranh chấp khiếu nại do thủ tục không rõ ràng. Thứ tư : Tính công khai của văn bản. Một văn bản khi được triển khai trong cuộc sống thực tế đặc biệt liên quan đến lĩnh vực cấp phép và quản lý trật tự xây dựng sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người dân. Vì vậy, khi thực thi văn bản cần công khai minh bạch trước nhân dân bằng nhiều hình thức như: công bố trên các wedsite, thông báo trên các báo đài, thông báo trên loa truyền thanh phường, dán trên bản tin phường, dán trên bản tin của ban ngành có liên quan ở phường, quận… 2.2.2 Thủ tục hành chính Nếu hệ thống chính sách là căn cứ pháp lý trong mọi công việc, thì việc thực hiện các thủ tục hành chính chính là con đường đưa hệ thống chính sách đi áp dụng vào thực tế. Do đó trong công tác cấp phép xây dựng, Quận cũng nên chú ý tới việc thực hiện các thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn hiệu quả. Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng là một trong những giải pháp hay và hiệu quả. Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng công nghệ thông tin địa lý ( GIS) vào quản lý đô thị như : Vũng Tàu, Phú Yên,…đã làm. Như vậy việc áp dụng ở quận Đống Đa là điều có thể. Nhưng vấn đề đặt ra là Quận phải có một bản quy hoạch chi tiết 1/500 với các thông tin về diện tích, số tờ, số thửa và các thông tin quy hoạch và bản đồ được số hóa. Chương trình được sử dụng theo chức năng của người đăng nhập hệ thống. Người dân không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng , thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép. Khi người sử dụng có vai trò tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin phép xây dựng, máy tính sẽ xuất hiện một giao diện trong đó thể hiện đầy đủ những thư mục: hồ sơ tiếp nhận, , bổ xung hồ sơ, trình ký, tìm kiếm,… hoặc thông tin liên quan về mã số hồ sơ, ngày giao- nhận, chủ đầu tư, vị trí và diện tích thửa đất, diện tích xây dựng, vị trí thiết kế…kết hợp với bản đồ số, người thụ lý hồ sơ sẽ nhanh chóng xác định được thửa đất, tính toán những số liệu, giải quyết những vướng mắc… và hoàn tất thủ tục cấp phép.Tất nhiên, các cán bộ tiếp nhận và xử lý thông tin gửi đến còn phải cử người đến trực tiếp kiểm tra hiện trường trước khi cấp phép. Cán bộ lãnh đạo phòng quản lý Xây dựng- Đô thị có thể đăng nhập vào hệ thống và theo dõi tiến độ công việc của nhân viên, kiểm tra xem xét nhắc nhở khi cần thiết. Người dân cũng không phải mang giấy tờ , xếp hàng để chờ được đến lượt cấp phép xây dựng, thay vào đó , họ chỉ cần truy cập Internet, điền thông tin theo mấu có sẵn trên wedsite của Phòng Xây dựng- Đô thị, nhấn chuột vào nút gửi và chờ ngày nhận giấy phép Một ứng dụng khác của công nghệ thông tin giúp đẩy nhanh quá trình cấp phép xây dựng đó là phần mềm ViLIS trong quản lý đất đai, nhà ở. Phần mềm có các tính năng như : hỗ trợ lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quản lý quy hoạch sử dụng đất đai, hỗ trợ tính toán định cư theo quy hoạch, đăng ký đất đai, quản lý hệ thống tài liệu đất đai,quản lý nhà ở …Ứng dụng phần mềm là một phương pháp hiệu quả trong quản lý đất đai thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, giúp tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tạo điều kiện cho nhân dân xin phép xây dựng. 2.3 Luôn luôn quan tâm tới yếu tố con người trong cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị Con người luôn là yếu tố nòng cốt trong mọi công việc.Quản lý trật tự xây dựng đô thị , cấp phép xây dụng cũng thế. Khi thay đổi được con người, tự khắc công việc sẽ có nhiều biến chuyển và hiệu quả. Do đó, ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cho công tác cấp phép xây dựng và đặc biệt là cán bộ thanh tra xây dựng- một lĩnh vực khá nhậy cảm- cần phải đặt mục tiêu công việc là trung tâm. Tức là phải ưu tiên người đủ tài, đủ đức. Mặt khác cũng cần đem gắn trực tiếp lợi ích xã hội của đơn vị với chức vụ cá nhân của người lãnh đạo cùng các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ nhằm thúc đẩy người lãnh đạo tuyển dụng người giỏi để hoàn thành công việc.Trong quá trình làm việc, một mặt nên luôn luôn tạo điều kiện để cán bộ có điểu kiện trao dồi thêm kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức lý luận như: : kết hợp với các trường đại học mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ xử lý trong những trường hợp thực tế ở địa bàn quận,cử đi học các lớp chính tri…; trong thời đại hội nhập hiện nay, trong tương lai gần công nghệ tin sẽ được ứng dựng rộng rãi trong công tác cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng , do đó Thành phố cũng như Quận nên đặc biệt chú trọng bồi dưỡng cán bộ về lĩnh vực công nghệ thông tin liên quan đến công tác chuyên môn. Mặt khác, Thành phố nói chung và Quận nói riêng phải tăng cường giám sát và kiên quyết hơn nữa trong việc xử lý cán bộ chuyên ngành có những hành động sai trái trong công việc, thay thế những cán bộ nếu không đủ phẩm chất đạo đức. Ngoài việc dùng người trong công việc, muốn năng suất đạt hiệu quả cao thì người lãnh đạo cũng cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của những con người đó. Mặc dù trong mấy năm gần đây, nhà nước đã có nhiều biện pháp cải cách chế độ tiền lương nhưng vẫn chưa hợp lý. Thực tế cho thấy, với chỉ tiền lương công chức, cán bộ cấp phép và thanh tra xây dựng không thể đáp ứng được mức sống ở đô thị với giá cả đắt đỏ như Hà Nội và đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao như hiện nay. Đó là nguyên nhân dẫn đến việc cán bộ xây dựng phải đi làm ngoài và nhiều khi không tập trung được vào công việc chuyên môn, và đó cũng như là một “ hoàn cảnh” làm nẩy sinh tiêu cực trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Do vậy, rất cần sự cố gắng hơn nữa trong chính sách cải cách tiền lương, giảm lạm phát để ít nhất cán bộ Quận nói riêng và cán bộ cả nước nói chung có thể sống được bằng mức lương thực sự của mình và tập trung vào công việc chuyên môn mà chính quyền và nhân dân ủy thác. Song song với nâng cao đời sống vật chất, Thành phố cũng như quận cũng nên quan tâm hơn nữa tới đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên như: khen thưởng những đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, tổ chức liên hoan văn nghệ,…Khi tinh thần thoải mãi, năng suất làm việc sẽ nâng cao. Một biện pháp khác cũng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ đó là thường xuyên cải thiện môi trường làm việc để cán bộ có thể phát huy hết năng lực trí tuệ của mình phục vụ cho công tác chuyên môn như trang bị máy móc thiết bị hiện đại, lắp điều hòa cho các phòng ban…Đồng thời, cần bố trí hợp lý thời gian để đảm bảo việc học tập của cán bộ công nhân viên không làm ảnh hưởng đến công tác chung của phòng 2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện cấp phép xây dựng và quản lý trật tự đô thị Quận cũng cần thiết lập một đừơng dây nóng để nhận các tố cáo vi phạm về trật tự xây dựng, người tố cáo sẽ được thưởng ở mức cao nhất và ngay lập tức.Người dân cũng có thể tố cáo về thanh tra viên về xử không đúng và đội trưởng đội thanh tra có trách nhiệm giải quyết ngay lập tức về những tố cáo này, đình chỉ ngay những thanh tra viên vi phạm và xử lý kỷ luật .Các khoản tiền thu được trong vi phạm sẽ được bố trí chủ yếu cho việc duy trì đội thanh tra này cũng như thưởng cho những người tố cáo vi phạm xây dựng 2.5 Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân đối với công tác xin cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị Như đã phân tích ở trên, ý thức người dân là một trong những nguyên nhân gây ra ách tách trong công tác cấp phép xây dựng và là nguyên nhân chủ yếu trong những vụ vi phạm trật tự đô thị. Vì vậy công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức người dân là hết sức cần thiết, do đó Thành phố nói chung và Quận nói riêng cần chú ý tới những biện pháp nhằm nâng cao ý thức về pháp luật cho nhân dân như: phổ biến công khai và kịp thời các văn bản pháp luật bằng các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền vận động người dân có thói quen tìm hiểu về các văn bản pháp luật hoặc đến các văn phòng tư vấn luật liên quan đến các yêu cầu hành chính của mình ví dụ như nắm rõ được đầy đủ giấy tờ thủ tục cho hồ sơ xin cấp phép xây dựng… 3. Kiến nghị Mặc dù đã có Quyết định 114/2006/QĐ-TTg và chỉ thị số 05/2008/CT-TTg về ban hành quy chế hội họp trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước, song thực tế cho thấy cán bộ lãnh đạo nói chung và cán bộ xây dựng nói riêng vẫn còn mất nhiều thời gian cho hội họp. Đề nghị chính phủ nghiên cứu để giảm bớt hơn nữa các cuộc họp để nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ công chức. Ngày 7/12/2007 Chính phủ đã có Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, nhưng trong Nghị định trách nhiệm của các cơ quan chức năng để xẩy ra vi phạm trật tự đô thị còn khá chung chung. Đề nghị, Chính phủ cũng như Thành phố có văn bản pháp quy cụ thể hơn về trách nhiệm của lãnh đaọ cũng như cán bộ để xẩy ra vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Trong năm 2008, Thành phố cần tập trung nguồn lực hoàn thành Quy hoạch chi tiết 1/500 cho toàn Thành phố, đây là bước đầu để đến chậm nhất là năm 2010 toàn Thành phố có thể thực hiện thủ tục cấp phép qua mạng Trước khi triển khai thực hiện thủ tục cấp phép qua mạng, Quận bố trí cán bộ xuống các phường triển khai hứong dẫn cụ thể cho nhân dân, đồng thời có bản thông báo dán lên bản tin phường cũng như các phương tiện thông tin đại chúng Đề nghị Thành phố đầu tư trang thiết bị hiện đại hơn nữa cho thanh tra xây dựng như máy bộ đàm, phương tiện đi lại chuyên dụng cá nhân cho thanh tra xây dựng các quận huyện như xe máy… Tình hình xây dựng ở khu đất Tổng công ty vật tư nông nghiệp rất phức tạp, các hộ dân thường xuyên lấn chiếm xây dựng trái phép , gây mất trật tự trị an trong khu vực. Đề nghị quận nếu chủ đầu tư không quản lý, đưa vào sử dụng thì đề nghị thu hồi đất. Quy trình về thời gian vi phạm ( trình tự phá dỡ công trình ) theo quyết định 89/2007/QĐ-TTg không thống nhất, đồng bộ với hệ thống văn băn pháp luật trong việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính nói chung. Vì vậy đề nghị sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện theo Quyết định 89/2007/TTg của Thủ tướng chính phủ về quản lý trật tự xây dựng đô thị để tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng Thanh tra xây dựng hoàn thành tốt nhiệm vụ Kết luận Nhận thấy được tình hình nóng bỏng trong thời gian qua trong quản lý trật tự xây dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy như: Luật xây dựng, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị 02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 79/QĐ-UBND ban hành quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội…nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên được thực thi có hiệu quả hơn. Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố nói chung và quận Đống Đa nói riêng, trong thời gian qua công tác này đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật hàng loạt cán bộ liên quan…Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế như thủ tục hành chính tuy đã có cải cách nhưng vẫn còn khá rườm rà, đặc biệt có điểm chưa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm đất công… Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô chuyên môn cũng như làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhưng trước hết, Thành phố cần khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng, bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện nay. Ngoài ra cũng cấn tuyên truyền vận động nhằm tăng cường nhân thức của nhân dân đối với công tác này. Với tất cả sự nỗ lực như thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Đống Đa, của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nước để chúng ta có thể tự hào rằng người Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới. Danh mục tài liệu tham khảo - Luật xây dựng 16/2003/QH11 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Quyết định 79/2007/QD-UBND về việc “ ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội” - Nghị định 180/2007/ND-CP về việc “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị” - Chỉ thị 02/2007/CT-BXD “ Về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị” - Nghị định 180/2007/ND-CP “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị” - Chỉ thị 14/2007/CT-TTg “ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị” - Quyết định 89/2007/ QD-TTg về việc “ thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh” - Giáo trình Quản lý đô thị - GS.TS. Nguyễn Đình Hương- Th.S Nguyễn Hữu Đoàn- Nhà xuất bản Thống kê -2003 - Báo Kinh tế và quản lý đô thị - Báo cáo cuối năm của Thanh tra xây dựng quận Đống Đa - Báo cáo cuối năm của Phòng Xây dựng- Đô thị quận Đống Đa Một số mẫu văn bản trong cấp phép xây dựng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG ( Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị ) Kính gửi: ............................................................... 1.Chủ đầu tư: - Người đại diện: Chức vụ: - Địa chỉ: .......đường ( phố)..... phường (xã)........ quận (huyện). .............TP Hà Nội. - Số điện thoại 2. Địa điểm xây dựng: - Lô đất số: ........................................diện tích:. - Tại :...............................................đường (phố) - Phường (xã): ………………….quận (huyện) …………………Thành phố Hà Nội - Nguồn gốc đất : 3. Nội dung xin cấp phép xây dựng: - Loại công trình :…………………… Cấp công trình - Diện tích xây dựng tầng 1: ……….m2 ; Tổng diện tích sàn :…………………m2 - Chiều cao công trình: ……….m , Số tầng 4. Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có ): - Địa chỉ : - Điện thoại : . - Giấy phép hành nghề :………………… …Cấp ngày . 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có) - Địa chỉ : …………………………. Điện thoại . - Giấy phép hành nghề : ……………………Cấp ngày .. 6. Phương án phá dỡ, di dời ( nếu có ) 7. Dự kiến thới gian hoàn thành công trình :………...tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng được cấp và chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại tới quyền lợi, hư hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của các tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Hà Nội, ngày… tháng… năm… Người làm đơn Ký tên - đóng dấu ( nếu có) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CHO CÔNG TRÌNH THUỘC DỰ ÁN…. Kính gửi : …………………………………….. 1.Tên chủ đầu tư : - Người đại diện ………………………………Chức vụ: - Địa chỉ liên hệ : - Số nhà :………….Đường ………………..Phường ( xã) - Tỉnh, thành phố - Số điện thoại 2. Địa điểm xây dựng:… - Lô đất số ………………….Diện tích ………………………………………..m2 - Tại : …………………………Đường - Phường ( xã) ……………………Quận ( huyện ) - Tỉnh, thành phố - Nguồn gốc đất 3. Nội dung xin phép: - Tên dự án : - Gồm: (n) công trình Trong đó : + Công trình số (1-n) ( tên công trình) Loại công trình: ……………………….Cấp công trình Diện tích xây dựng: ……………….m2 ; tổng diện tích sàn: ………………m2 Chiều cao công trình :……………...m ; Số tầng : Nội dung khác: 4. Những công trình đã khởi công: + Công trình : + Công trình: … 5.Tổ chức tư vấn thiết kế : +Công trình số (1-n): - Địa chỉ : - Điện thoại : 6. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở : - Địa chỉ: ………………………………………….Điện thoại 7. Phương án phá dỡ, di dời ( nếu có): 8.Dự kiến thời gian hoàn thành dự án:…………………………………….tháng 9. Cam kết: tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hà Nội, Ngày…. tháng … năm…. Người làm đơn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG TẠM ( Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện) Kính gửi: …………………………………………… 1.Chủ đầu tư: - Người đại diện: …………………………Chức vụ …………………………… - Địa chỉ:…….đường (phố)…….phường (xã)…….quận (huyện)……..TP. Hà Nội - Số điện thọai :…………………………………………………………………….. 2. Địa điểm xây dựng: …………………………………………………………….. - Lô đất số :…………………………………………………………………………. -Tại: ……………………………..đường (phố)……………………………………. - Phường (xã) :………………………….quận (huyện)……………........TP. Hà Nội - Nguồn gốc đất ……………………………………………………………………. 3. Nội dung xin phép xây dựng tạm:……………………………………………… - Loại công trình :…………………………………………………………………… - Diện tích xây dựng tầng 1:………m2; Tổng diện tích sàn:………………… …..m2 - Chiều cao công trình:……………m ; Số tầng :…………………………………... 4. Đơn vị hoặc người thiết kế (nếu có): - Địa chỉ :……………………………………………………………………………. - Điện thoại:…………………………………………………………………………. - Giấy phép hành nghề ……………………………………………………………… 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có):………………………………... - Địa chỉ: …………………………………………………Điện thoại:……............... - Giấy phép hành nghề :……………………………Cấp ngày:…………………...... 6. Phương án phá dỡ (nếu có):…………………………………………………...... 7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:…………….tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nước thực hiện xây dựng theo quy hoạch và chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, hư hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hà Nội, ngày……tháng……năm…… Người làm đơn Kí tên - đóng dấu (nếu có) ỦY BAN NHÂN DÂN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI) CƠ QUAN CẤP GPXD… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ……………… GIẤY PHÉP XÂY DỰNG Số: /gpxd ( Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị) 1. Cấp cho: - Địa chỉ……đường (phố) ………phường (xã)………quận (huyện)…….TP.Hà Nội 2. Được phép xây dựng công trình (loại công trình): Theo thiết kế có ký hiệu: ………….do………………………………lập Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng: …….m2 , tổng diện tích sàn: ………m2 - Chiều cao các tầng và chiều cao các công trình :…..m ; Số tầng - Trên lô đất: ……………………………….; diện tích:………………………....m2 - Cốt nền xây dựng công trình: …………….; chỉ giới xây dựng: - Mầu sắc công trình: Tại (số nhà ): …………..đường (phố):…………….phường (xã) quận (huyện)………………………………….Thành phố Hà Nội. Giấy tờ về quyền sở hữu đất 3. Chủ đầu tư phải thực hiện các nội dung sau đây: - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và giấy phép xây dựng này. - Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải…) - Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển cáo tại địa điểm xây dựng theo quy định. - Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. 4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép 5. Điều kiện khác: Nơi nhận: - Như trên - Lưu VT, HS Hà Nội, ngày…… tháng……năm…… Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ( Kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ỦY BAN NHÂN DÂN ( THÀNH PHỐ HÀ NỘI) CƠ QUAN CẤP GPXD… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc GIẤY PHÉP XÂY DỰNG Số: / GPXD ( Sử dụng cho các cấp công trình thuộc dự án) 1.Cấp cho : - Địa chỉ : - Số nhà: ………..Đường………..Phường (xã)………Tỉnh, thành phố: 2. Được phép xây dựng công trình thuộc dự án: - Tổng số công trình : (n ) công trình - Công trình số (1-n): + Theo thiết kế có ký hiệu: + Do:………………………………………….lập + Gồm các nội dung sau đây: . Diện tích xây dựng:……….m2 ; tổng diện tích sàn: ………………………….m2 . Chiều cao công trình:……………m; Số tầng ………………………………...m2 . Trên lô đất: ……………………………………………..Diện tích……………m2 . Cốt nền xây dựng công trình: …………………………….chỉ giới xây dựng . Mầu sắc công trình: . Các nội dung khác: Tại …………..đường……………Phường (xã) …………….Quận (huyện) Tỉnh, thành phố 3.Giấy tờ về quyền sử dụng đất: 4. Ghi nhận các công trình đã khởi công: - Công trình: - Công trình: 5. Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau đây: - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng tất cả các quy định về luật đất đai, về đấu tư xây dựng và giấy phép xây dựng này - Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nước thải…) - Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định. - Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. 6. Trong thời hạn 12 tháng kêt từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà chưa có công trình nào thuộc dự án nêu tại điểm 2 của giấy phép xây dựng này được khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng. Nơi nhận: - Như trên - Lưu VT, HS Hà Nội, ngày…… tháng……năm…… Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ( Kí tên và đóng dấu) ỦY BAN NHÂN DÂN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Cơ quan cấp GPXD… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TẠM Số: /gpxdt (Sử dụng cho cồng trình nhà,nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện ) 1.Cấp cho :………………………………………………………………………… - Địa chỉ:……đường(phố)………phường(xã)………quận(huyện)…………TP Hà Nội. 2.Được phép xây dựng công trình (loại công trình): Theo thiết kế có ký hiệu:…………….do…………………………………lập. Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng:…….m2;Tổng diện tích sàn:…………m2. - Chiều cao các tầng và chiều cao công trình:….m;Số tầng:……………………….. - Trên lô đất:…………………….;Diện tích:…………………………………….m2. - Cốt nền xây dựng công trình:……..;chỉ giới xây dựng:………………………… - Màu sắc công trình:……………………………………………………………… Tại(số nhà):…..đường:……………….phường (xã)………………………............ quận (huyện)……………………………………………………Thành Phố Hà Nội. Giấy tờ về quyền sử dụngđất:…………………………………………………… 3.Chủ đầu tư thực hiện các nội dung sau: - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,về đầu tư xây dựng và cogiấy phép xây dựng này. - Phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình ,xây móng và công trình ngầm ( như hầm vệ sinh tự hoại ,xử lý nước thải….). - Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trước khi khởi công xây dựng và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định. - Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. - Phải tự dỡ bỏ công trình khi nhà nước giả phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch. 4.Giấy phép này phải có hiêu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp;quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép. 5.Điều kiện khác: - Như trên. -Lưu VT,HS. Hà nội , ngày ….tháng ….năm… cơ quan cấp giấy phép xây dựng ( Ký tên, đóng dấu) Gia hạn giấy phép xây dựng 1.Nội dung gia hạn: 2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: Hà Nội, ngày…… tháng…… năm…… Cơ quan cấp phép xây dựng ( Ký tên, đóng dấu) + Lời cảm ơn! Trong thời gian thực tập vừa qua, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ- Nhà giáo Nguyễn Hồng Danh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các bác, các chú, anh chị trong phòng Xây dựng- Đô thị đã luôn chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình cho em trong quá trình thực tập, làm quen với công việc chuyên môn của phòng cũng như tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33087.doc