Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1

Ngoài những giải pháp nêu trên, thì một điều rất quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động đầu tư của công ty HUD1 là cơ chế quản lý của nhà nước. Sau đây, với những tìm tòi, nghiên cứu em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: - Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của công ty, đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh công bằng. - Nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp hơn nhằm khuyến khích sự phát triển của Tổng HUD nói chung và HUD1 nói riêng. - Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ vốn nhất định như: ưu tiên công ty vay vốn với lãi xuất thấp, thời gian vay dài. - Nhà nước cũng cần phải đảm bảo trung thực, công bằng trong việc chỉ định thầu, đấu thầu, và giao thầu các công trình lớn, trọng điểm của đất nước. Việc giao đất để đầu tư, và đấu giá quyền sử dụng đất phải được diễn ra công khai, minh bạch, không có sự móc ngoặc. - Nhà nước cần có những chính sách và những quy định cụ thể trong công tác giải phóng mặt bằng, di dân, và tái định cư hợp lý. - Có những chính sách hỗ trợ về thuế, về thuế nhập khẩu công nghệ nhằm làm giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1823 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tài chính - kế toán Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty HUD1 giai đoạn 2004 - 2007 Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy các nguồn vốn trên nhìn chung đều có xu hướng tăng theo thời gian. Tuy nhiên mức độ như nào thì cụ thể như sau: - Vốn ngân sách nhà nước cấp: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 là công ty trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị thuộc Bộ Xây Dựng. Vì vậy, nguồn vốn ngân sách cũng là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu vốn của công ty. Trong thời kỳ bao cấp, khi có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước thì nó là một nguồn vốn khá quan trọng. Ngày nay, từ khi cổ phần hoá, công ty phải tự chủ về mọi mặt trong đó có nguồn vốn. Nhà nước đã giảm dần nguồn vốn trực tiếp bằng cấp vốn gián tiếp thông qua những ưu đãi về thuế, giá thuê đất, giá điện nước… Lúc này, vốn ngân sách không còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu vốn nữa. Nhìn vào biểu đồ thì ta thấy càng ngày vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng % giảm dần trong cơ cấu. Tỷ lệ này là 5% năm 2004, đến năm 2005 tỷ lệ này chỉ còn 2,73%, năm 2006 là 2,19%, sang đến năm 2007 thì tỷ lệ này chỉ còn là 2,03%. Điều này chứng tỏ được sự ngày càng tự chủ về vốn của công ty khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. - Vốn tự tự có: là nguồn vốn của công ty được hình thành do sự huy động tiền của cán bộ công nhân viên chức của công ty, nguồn vốn lấy từ các quỹ trích ra để đầu tư phát triển, dự phòng tài chính… Nhưng sự tăng lên của nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là lấy từ lợi nhuận để lại. Nhìn vào bảng ta thấy, tỷ lệ của vốn tự có trong tổng tỷ lệ nguồn vốn có tăng nhưng tăng rất nhẹ. Tỷ lệ % trên tổng VĐT qua các năm là 17,2% năm 2004, 17,29% năm 2005, 17,41% năm 2006 và 17,53% năm 2007. - Vốn vay: Với sự phát triển thị trường tài chính như hiện nay, có thể khẳng định rằng nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng là một nguồn vốn quan trọng nhất của công ty trong quá trình phát triển. Nhìn vào bảng ta thấy, lượng vốn vay trung bình chiếm khoảng gần 80% trong Tổng VĐT. Lượng vốn vay chỉ có 133,598 tỷ năm 2003 tăng lên 687,64 tỷ đồng. Như vậy, trong giai đoạn 2003-2007 lượng vốn đầu tư đã tăng lên 5,15 lần. Nhờ có lượng vốn vay này, mà hoạt động đầu tư của công ty ngày càng mở rộng với hiệu quả cao. Nhờ uy tín của công ty trên thị trường ngày càng tăng cho nên hạn mức tín dụng mà các ngân hàng và các tổ chức tín dụng dành cho công ty ngày càng nhiều. Tuy nhiên, mấy tháng gần đây, do ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thắt chặt đẩy lãi xuất ngân hàng lên cao. Vì vậy mà việc vay vốn quá nhiều cũng là vấn đề mà công ty cần phải cân nhắc. Đồng thời, nó còn ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, buộc công ty phải có kế hoạch trả nợ một cách hợp lý. 2.Tình hình đầu tư vào máy móc và thiết bị thi công Với đặc thù là một đơn vị xây dựng, nên việc đầu tư vào máy móc, thiết bị cho thi công xây lắp luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Tình hình máy móc và thiết bị thi công của công ty được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 3: Tình hình máy móc và thiết bị thi công TT Tên thiết bị Đơn vị sl Xuất sứ 1 Máy thi công hạ tầng Cái 26 Nhật Bản 2 Máy thiết bị thi công bê tông Cái 91 Đức, Nhật, T.Quốc, VN 3 Máy ép cọc Cái 7 VN – Nga, VN 4 Máy cần trục nâng hạ Cái 6 T.Quốc, Nga, Thuỵ Điển 5 Vận Thăng Cái 13 Liên Xô, Nhật 6 Máy, thiết bị động lực Cái 5 Nhật, T. Quốc 7 Máy xúc bánh Xích Cái 3 Nga, Nhật 8 Máy gia công cơ khí Cái 59 Nhật, Nga, T. Quốc 9 Máy bơm nước Cái 43 T.Quốc, Ý, Nhật, VN 10 Máy hàn điện Cái 27 Bungary, VN 11 Giàn giáo thi công Cái 95080 VN, Nga 12 Máy trắc đạc thí nghiệm Cái 18 Đức, Thuỵ sỹ 13 Phương tiện vận tải Cái 22 HQuốc, Đức, Nga,T.Quốc 14 Máy gia công chế biến gỗ Cái 11 VN, Nhật, Đài loan 15 Máy gia công thép Cái 7 Đài loan, VN, Nhật Nguồn: Ban an toàn cơ điện Nhìn chung, doanh nghiệp đã trang bị cho mình một lượng máy móc thiết bị cho thi công là tương đối lớn. Ngoài ra, thì công ty đầu tư vào dây truyền sản xuất. Bảng 4: Danh mục dây truyền sản xuất Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Dây chuyền sản xuất cửa công nghiệp Hệ thống 01 Dây chuyền sản xuất ống bê tông côt thép Hệ thống 01 Giá trị của máy móc, thiết bị mà công ty đã đầu tư vào qua các năm được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 5: Giá trị máy móc thiết bị Danh mục thiết bị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Máy móc thiết bị thi công 13.289 14.171 15.024 Dây chuyền sản xuất 3.639 5.210 6.513 Tài sản cố định khác 2.047 3.579 4.216 Tổng cộng 18.975 22.960 25.753 Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Nhìn vào bảng giá trị máy móc ta thấy lượng vốn dành cho việc đầu tư vào máy móc, thiết bị và dây truyền sản xuất càng ngày càng tăng. Tuy nhiên, giá trị máy móc trên mà so với tổng lượng vốn đầu tư là không tương xứng với một đơn vị xây đựng mà doanh thu hàng năm lên đến vài trăm tỷ đồng. Tất nhiên, với tính đa dạng trong nền kinh tế hiện nay, công ty có thể đi thuê ở bên ngoài một cách dễ dàng, Tuy nhiên, nếu làm như vậy thì nhiều lúc, công ty sẽ rất bị động đồng thời không khẳng định được năng lực trong đấu thầu xây lắp của đơn vị. Điều này cho thấy công ty cần phải có một chính sách đầu tư cho máy móc thiết bị và dây truyền công nghệ một cách thích hợp.Việc đầu tư mới vào máy móc thiết bị cũng là một đòi hỏi cấp bách để thay thế những máy móc đã quá cũ, đang ở giai đoạn cuối của việc khấu hao. 3.Tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty Nguồn nhân lực là nguồn lực duy nhất có khả năng sai khiến và điều chỉnh các nguồn lực khác theo ý mình. Nhận biết được sự quan trọng đó của nguồn nhân lực, trong những năm qua thì Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 luôn luôn quan tâm đến việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Số vốn mà công ty đầu tư vào nguồn nhân lực được thể hiện qua bảng sau đây. Bảng 6: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2003-2007. Nội dung Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng VĐT Triệu đồng 89.628 133.598 195.204 440.971 687.840 VĐT Phát triển nguồn nhân lực Triệu đồng 2.415 2.939 4.49 7.937 13.757 Tỷ trọng VĐT Phát triển nguồn nhân lực so với Tổng VĐT % 2,7 2,2 2,3 1,8 2,0 Tốc độ tăng VĐT Phát triển nguồn nhân lực % - 21,69 52,77 76,77 73,33 Nguồn: Phòng kinh tế - kế hoạch Nhìn vào bảng ta thấy, mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư phát triển trong tổng VĐT là không lớn trung bình chỉ khoảng hơn 2%. Tuy nhiên ta thấy rằng tốc độ tăng vốn đầu tư là khá liên tục, chứng tỏ sự quan tâm, coi trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty. Mỗi năm, công ty đều tiến hành công tác tuyển mộ, tuyển dụng lao động đủ yêu cầu vào làm việc tại công ty. Cho đến nay thì lượng lao động mà công ty tuyển dụng qua các năm đều tăng hơn so với các năm trước. Số lượng lao động hàng năm của công ty như sau: Bảng7: Số lượng lao động của công ty qua các năm giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: người TT Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Cán bộ gián tiếp 55 98 146 193 221 2 Công nhân trực tiếp 1487 1692 2030 2502 3261 3 Tổng số 1542 1790 2176 2695 3482 4 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 16,08 21,56 23,85 29,20 Nguồn: tổ chức-nhân sự Chúng ta nhận thấy một đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công nhân kỹ thuật trực tiếp lao động chiếm tỷ trọng lớn khoảng 90%. Tuy nhiên, đây là những công nhân mà có nhiều hạn chế, nhất là những lao động phổ thông. Do đó nhu cầu đào tạo lại cả về kỹ thuật và kiến thức văn hóa là điều rất cần thiết. Hàng năm, công ty đều dành nguồn kinh phí đầu tư cho nguồn nhân lực qua các năm thể hiện như sau: Bảng 8: Kinh phí đầu tư cho nguồn nhân lực Đơn vị: Triệu đồng TT Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Kinh phí đào tạo nâng cao nghiệp vụ 315 894 1.100 1.326 1.550 2 Kinh phí chăm sóc sức khỏe, cung cấp điều kiện làm việc nâng cao đời sống tinh thầncho CBCNV 2.100 2.045 3.390 6.611 12.207 3 Tổng cộng 2.415 2.939 4.490 7.937 13.757 Nguồn: Phòng kinh tế - Kế hoạch Từ bảng nguồn kinh phí chi cho nguồn nhân lực trên thấy công ty đã dành đa số nguồn vốn của mình cho việc chăm sóc sức khỏe, cung cấp điều kiện làm việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV. Điều này cho thấy, công ty không những trực tiếp đào tạo nâng cao nghiệp vụ mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, vật chất tinh thần cho người lao động. Mức lương của công nhân viên ngày càng được cải thiện, môi trường làm việc luôn được cải thiện. Từ đó, các hoạt động đó đã tạo khí thế thi đua, hăng hái lao động nâng cao năng xuất làm việc, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty đề ra. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là số lượng lao động trực tiếp có tay nghề cao chưa nhiều. Lực lượng lao động ở đây chủ yếu là lao động thời vụ, chính vì vậy việc đào tạo và đào tạo lại là rất cần thiết. 4.Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình Các tài sản vô hình đó là uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Số vốn mà công ty dành cho đầu tư nguồn nhân lực được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 9: Vốn đầu tư vào tài sản vô hình của công ty trong giai đoạn 2003-2007 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng VĐT 89.628 133.598 195.204 440.971 687.840 2 Vốn đầu tư TSVH 1.290 2.445 4.236 9.922 16.577 3 Tỷ trọng Vốn đầu tư TSVH (%) 1,44 1,83 2,17 2,25 2,41 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình của công ty thể hiện ở các nội dung chính sau: - Đầu tư cho hoạt động marketing: Trong mấy năm vừa qua công ty đã rất chú ý đến hoạt động Marketing. Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu công ty đã nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và đưa ra hướng đi hợp lý cho hoạt động của mình. Do đó, chất lượng của các công trình do công ty làm ra hầu hết đều đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Đầu tư vào thương hiệu: Với khẩu hiệu “Thương hiệu là tiền” Thương hiệu là tiền - Lê Văn Bình - Tạp chí của HUD số 3 + 4 , nhận thấy được giá trị to lớn của thương hiệu trong đấu thầu và ký các hợp đồng kinh tế, công ty đã không ngừng các hoạt động đầu tư vào thương hiệu. Nhận thức được điều trên, công ty đã không ngừng từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Cho đến nay, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đang từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. Công ty cũng đã mở thêm các công ty con trực thuộc và chi nhánh của mình ở nhiều nơi trên cả nước. - Đầu tư cho việc tìm kiếm, nắm bắt thông tin và dự báo: Đây là công việc rất cần thiết để tăng khả năng thắng thầu, công ty luôn chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho công tác đấu thầu. Chính vì thế mà công ty đã nhận được nhiều các công trình lớn có giá trị cao như: dự án khu đô thị mới Việt Hưng, dự án tây nam Linh Đàm (Hà Nội), dự án khu đô thị mới Tân Lập-Hà Tây…với giá trị lên đến hàng trăm tỷ đồng. Nhờ có các biện pháp đầu tư vào tài sản vô hình mà công ty ngày càng phát triển. Biện pháp tạo lòng tin của chủ đầu tư, các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương nơi dự án diễn ra, ngày càng trở nên có tác dụng tạo sự phát triển bền vững lâu dài cho công ty. 5.Tình hình đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị (9) Đầu tư xây dựng các khu đô thị là chiến lược vô cùng quan trọng và được coi là hoạt động trọng điểm của Công ty HUD1. Việc đầu tư vào các dự án khu đô thị không phải là đơn giản mà cần nguồn vốn rất lớn, thời gian thi công một công trình là tương đối dài cộng với nhiều yếu tố bất ổn từ bên ngoài mang lại. Tuy nhiên, do đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành xây lắp đã từng xây dựng rất nhiều các khu đô thị lớn như: khu đô thị mới Linh Đàm, Định Công, Pháp Vân, Mỹ Đình…các công trình này đều đạt được chất lượng cao, tạo được uy tín với các chủ đầu tư cũng như người dân. Hình thức đầu tư ở đây là: đơn vị sẽ làm thủ tục xin phê duyệt dự án, tiến hành giải phóng mặt bằng, thi công hạ tầng, xây dựng khu nhà ở và bán cho người dân và sẽ kéo dài trong nhiều năm theo tiến độ nhà nước phê duyệt. Số vốn đầu tư cho những dự án này chủ yếu là vốn vay, vốn ứng trước từ các khách hàng đăng ký mua sản phẩm của Công ty. Trong thời gian qua do ảnh hưởng của thị trường bất động sản nói chung nên tiến độ thực hiện dự án của công ty cũng đang gặp không ít khó khăn. Đặc biệt trong thời gian gần đây sự gia tăng của giá cả các nguyên vật liệu đầu vào một cách chóng mặt nhiều dự án đã phải tạm dừng chờ nhà nước có các chính sách bình ổn đã ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian hoàn thành các dự án của công ty. III. Một số đánh giá về hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong những năm gần đây Hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty HUD1 1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế Tuy mới thành lập nhưng công ty đã từng bước khắc phục khó khăn tạo cho mình những kết quả đáng khích lệ. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính của công ty ngày một tăng. Sự phát triển đi lên của HUD1 thể hiện rất rõ qua bảng tóm tắt về kết quả hoạt động kinh doanh của HUD1 trong những năm gần đây Bảng10: Một số chỉ tiêu kinh tế dánh giá tình hình tài chính công ty HUD1 Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng doanh thu 101.345 155.600 177.775 269.738 335.627 2 Tổng số nộp ngân sách 13.435 14.840 15.908 17.201 19.168 3 Lợi nhuận trước thuế 1.948 5.067 5.051 4.075 7.357 4 Vốn chủ sở hữu 16.534 18.082 22.354 27.681 32.457 5 Vốn điều lệ 15.000 15.000 15.000 29.000 29.000 6 Lợi nhuận/Vốn CSH (%) 11,78 28,02 22,59 14,72 22,67 7 Lợi nhuận/Vốn điều lệ (%) 12,99 33,78 33,67 14,05 25,37 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Nhìn vào bảng trên ta thấy một số điểm sau: - Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ: Điều mà tất cả các nhà đầu tư quan tâm là lượng tiền mà người ta nhận được sau khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa. Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ lợi nhuận trên vốn điều lệ năm 2003 chỉ có 12,99% nhưng sau 2 năm cổ phần hóa 2004 và 2005 nhờ sự ưu đãi trong 2 năm đầu khi chuyển công ty sang công ty cổ phần thì tỷ lệ này lên đến 33,78% năm 2004 và 33,67% năm 2005. Năm 2006 tỷ lệ này giảm xuống còn 14,05% do sự đóng băng của thị trường bất động sản nên làm cho doanh thu giảm xuống. Tỷ lệ này càng được hồi phục trở lại lên 25,37% năm 2007. Công ty sẽ chỉ chi tra một phần cổ tức trong số đó còn phần còn lại thì để làm vốn bổ sung cho sản xuất trong năm sau. Tóm lại, tỷ này càng lớn thì uy tín của công ty đối với các nhà đầu tư càng lớn. 1.2. Thị phần Qua thực tế cho thấy địa bàn chủ yếu của Công ty là Thành phố Hà Nội (Chiếm khoảng 85-90% các công trình và dự án của Công ty). Thực tế, thị phần mà công ty đang nắm giữ trên thị trường chưa cao nhưng phải công nhận rằng với một công ty mới thành lập không lâu như vậy là đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Dưới đây là bảng so sánh thị phần của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 với một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Hà Nội: Bảng 11: So sánh thị phần của HUD1 với các công ty khác trên địa bàn hà nội Đơn vị: % TT Tên doanh nhiệp Năm 222200200202003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD1(TCT phát triển nhà và đô thị) - 1,5 4,02 6,5 7,25 2 Công ty xây dựng số 4 (TCT xây dựng Hà Nội) 9,33 9,07 13,2 13,56 14,19 3 Công ty CP xây dựng và phát triển nhà số 1(TCT VINACONEX) 7,02 7,63 9,0 9,75 11,5 Nguồn: phòng kinh tế kế hoạch Nhìn vào bảng ta thấy mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã có một chỗ đứng trong thị trường bất động sản thành phố, đã dần dần khẳng định thương hiệu của mình sánh vai cùng các thương hiệu lớn trong cùng ngành. Có thể thấy rằng việc nỗ lực hoạt động và chiếm được 7,25% thị phần năm 2007 so với các đàn anh đi trước trong cùng ngành là cả một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty. 2. Hiệu quả kinh tế xã hội Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm: 2.1. Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước Bảng 12: Nộp ngân sách nhà nước Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng số nộp ngân sách 210,7 249,9 1.065 3.269 5.643 2 % tăng lên so với năm trước - 18,60 3,64 326,17 72,62 Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán Từ bảng trên ta thấy rằng mức đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước qua các năm đều tăng. Đặc biệt, giai năm 2006 tăng lên đến 326,17% là mức tăng đột biến. Sở dĩ có sự tăng này là do nhà nước chỉ có sự ưu đãi cho công ty trong 2 năm đầu của quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần 2.2. Số lượng, chất lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người Bảng 13: số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người lao động qua các năm. Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Số lượng lao động Người 1542 1790 2176 2695 3482 Thu nhập bình quân Triệu/người 1,4 1,65 1,8 2,0 2,5 Nguồn: Phòng tổ chức – nhân sự Nhận thấy, qua các năm thì cả số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên.Từ đó việc nâng cao hoạt động đầu tư đã góp phần tạo công ăn việc làm cho công nhân viên của công ty. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, đồng thời mục tiêu này cũng hoà cùng với mục tiêu quốc gia, tạo nên những hiệu quả to lớn về xã hội. Nếu năm 2003 khi mới chuyển thành công ty cổ phần thì số lượng lao động của công ty chỉ có 1542 công nhân vớI mức thu nhập bình quân là 1,4 triệu VNĐ/Tháng, thì Đến năm 2007 thì số lao động của công ty đạt 3482 cùng với đó thu nhập cao lên đến 2,5 triệu VNĐ/ người. Đây là một con số khá cao so với các công ty khác trong ngành. Số lượng lao động công ty không những chỉ tăng thêm về số lượng mà ngày càng tăng thêm về chất lượng. Nhờ có đầu tư vào nguồn nhân lực qua các năm mà đến nay số lượng lao động đã có trình độ cao tăng lên. Bảng 14: Số lượng nhân sự gián tiếp có trình độ cao của HUD1 năm 2007 TT Ngành Số lượng (người) 1 Kỹ sư máy xây dựng 7 2 Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp 91 3 Kỹ sư trắc đạc 6 4 Kỹ sư kinh tế xây dựng 7 5 Kỹ sư điện 10 6 Kỹ sư điện khí hoá 3 7 Kỹ sư ô tô 4 8 Kỹ sư vật liệu xây dựng 4 9 Kiến trúc sư 8 10 Kỹ sư thuỷ lợi 9 11 Kỹ sư cầu đường 10 12 Kỹ sư năng lượng 3 13 Trung cấp xây dựng 2 14 Cao đẳng giao thông 7 15 Trung cấp trắc đạc 2 16 Cao đẳng điện khí hoá 2 17 Cao đẳng xây dựng cầu đường 4 18 Cử nhân luật 4 19 Cử nhân kế toán tiền lương 5 20 Cử nhân kinh tế 28 21 Trung cấp kế toán 2 22 Cao đẳng tài chính tín dụng 3 Tổng cộng 221 Nguồn: Phòng tổ chức – nhân sự Nhờ vào đầu tư vào nguồn nhân lực mà trình độ tay nghề của người lao động không ngừng đươc nâng cao. Cho đến nay, công ty đã có đội ngũ công nhân có tay nghề cao được thể hiện ở bảng sau: Bảng 15: Mức nâng cao trình độ tay nghề đến năm 2007 TT Loại thợ Bậc 7-5 Bậc 5-3 Bậc 3-2 1 Lái máy 15 33 9 2 Thợ nề 31 48 3 Thợ sắt 9 32 39 4 Thợ cốp pha 12 30 53 5 Thợ điện 13 25 31 6 Cơ khí 7 9 15 7 Thợ lắp đặt ống 9 13 18 8 Thợ mộc 8 12 15 Tổng 73 185 228 Nguồn: Phòng Tổ chức – nhân sự Bảng 16: Lao động phổ thông TT Ngành Số lượng (người) 1 Lao động có nghề 587 2 Lao động phổ thông sử dụng thường xuyên 2188 Tổng cộng 2775 Nguồn: Phòng Tổ chức – nhân sự Nhìn vào các bảng trên ta thấy hiệu quả mà hoạt động đầu tư mang lại vừa tăng thêm số việc làm cho người lao động, đồng thời cũng với số vốn đầu tư bỏ ra đó thì trình độ tay nghề của người lao động cũng đươc nâng cao 2.3. Các hiệu quả kinh tế xã hội khác Thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở các vùng, miền thông qua đầu tư vào các dự án xây dựng khu nhà ở và khu đô thi… Đảm bảo nâng cao đời sống cho người lao động công ty từ vật chất đến tinh thần. Nâng cao tay nghề lao động, tạo công ăn việc làm cho những lao động thời vụ ở các miền quê. Tham gia hỗ trợ đồng bào bão lụt, đồng bào bị khó khăn trên toàn quốc, hưởng ứng các chiến dịch nhân đạo mà Đảng và nhà nước phát động. Tạo cảnh quang môi trường trong lành tại các khu đô thị. Hoàn thành một số các công trình xây dựng lớn tầm cỡ quốc gia, có giá trị tinh thần cao. 3. Một số hạn chế trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty HUD1 3.1. Hạn chế trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn Vẫn có tình trang ứ đọng vốn tại các công trình, một số công trình đã hoàn thành đi vào sử dụng nhưng vẫn chưa được thanh toán nên gây khó khăn cho việc thi công các công trình tếp theo. Vốn đầu tư được sử dụng chưa hiệu quả ở nhiều nơi còn xảy ra tình trạng lãng phí, chiến dụng vốn. Tuy đã chủ động mở nhiều kênh huy động vốn nhưng chỉ thuần tuý vay các tổ chức tín dụng trong nước và thuê tài chính chưa mở được kênh nước ngoài. Tình trạng thiếu vốn còn xảy ra gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. 3.2. Hạn chế trong việc đầu tư vào máy móc thiết bị Năng lực về máy móc, thiết bị của công ty mới chỉ ở mức trung bình so với các đơn vị xây dựng khác. Giá trị máy móc trên mà so với tổng lượng vốn đầu tư là không tương xứng với một đơn vị xây đựng mà doanh thu hàng năm lên đến vài trăm tỷ đồng. Mặt khác, nhiều đơn vị còn thiếu thợ bậc cao để quản lý cũng như vận hành máy móc, do đó không phát huy được tác dụng cũng như công xuất của máy móc. 3.3. Hạn chế trong đầu tư vào nguồn nhân lực Lao động trực tiếp có tay nghề cao chưa nhiều. Lực lượng lao động ở đây chủ yếu là lao động thời vụ nên việc đào tạo và đào tạo lại là điều rất khó khăn vì trình độ của người lao động là có hạn. Đội ngũ quản lý tại các công trường chưa thực sự có trình độ quản lý, họ đơn thuần chỉ là những kỹ sư có kinh nghiệm và khả năng trong lao động. Khi được giao nhiệm vụ để quản lý các công trình thì họ đã gặp phải những vấn đề khó khăn trong quản lý nhân sự, và cả quản lý tài chính Thiếu trầm trọng cán bộ có kinh nghiệm làm dự án, các cán bộ có kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong đầu thầu Chưa có các chính sách hiệu quả để thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ với thợ bậc cao, cán bộ quản lý giỏi. Bên cạnh đó công ty còn có một số hạn chế như Công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều yếu kém. Nguồn kinh phí cho công tác này còn hạn hẹp, khả năng quan sát và tham khảo thị trường nước ngoài học hỏi kinh nghiệm rất tốn kém - Do một phần lỗi từ công ty mà thủ tục vay vốn cũng như thủ tục phối hợp với các địa phương khi dự án diễn ra còn rườm rà, phức tap. 4. Nguyên nhân của những hạn chế trên 4.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: một bộ phận máy móc của công ty đã quá cũ kỹ, lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện thi công mới như hiện nay. Thứ hai: công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty còn nhiều lỏng lẻo, bất cập, làm cho ý thức trách nhiệm của người lao động chưa được nâng cao. Công ty còn chưa chú trọng đến chất lượng đào tạo nên nó mới chỉ có hình thức bên ngoài. Thứ ba: Một số cán bộ quản lý các công trình còn yếu kém trong công tác quản lý. Thứ tư: Trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được chú trọng chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính. Ngoài ra, công ty còn có một số hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường trong việc dự báo các nhu cầu của khách hàng, hay đối thủ cạnh tranh… 4.2. Nguyên nhân khách quan Thị trường tài chính đã phát triển, song một số nơi thì thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, không đáp ứng các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời và nhanh chóng. Tình hình tăng giá của các nguyên vật liệu đầu vào như: sắt, thép, xi măng, gạch… Do thủ tục phối hợp giữa địa phương và các đơn vị liên quan kéo dài làm chậm tiến trình hoàn thành của công trình. Trong xu hướng hội nhập, luật đầu tư đã được sửa đổi, môi trường đầu tư đã thông thoáng hơn, xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài. Họ vừa có uy tín, kinh nghiệm lớn trên thị trường thế giới, vừa có các tiềm lực tài chính cũng như kỹ thuật công nghệ hơn hẳn các công ty trong nước. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các công ty cần phải có các biện pháp để nâng cao hoạt động của mình. Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY I. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tổng công ty lần thứ III vừa qua, trong định hướng nhiệm vụ phát triển đã xác định nhiệm kỳ tới mục tiêu của Tổng công ty là xây dựng thành công mô hình Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam Đổi mới phương thức lãnh đạo - Nguyễn Hiệp - Tạp chí của HUD số 3 + 4 , trong đó Tổng công ty HUD phải đóng vai trò làm nòng cốt. Để có thể tận dụng được những thời cơ và hạn chế thách thức mới trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến đổi như ngày nay, công ty đã đề ra cho mình một mục tiêu chung là đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho các khu đô thị, phục vụ cho mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của Tổng công ty, cũng như những quy hoạch của thành phố, cũng như trên cả nước đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Ban lãnh đạo công ty đã tiếp tục đưa phương hướng hoạt động của công ty trong vài năm tới cụ thể như sau: - Tiếp tục phấn đấu tăng giá trị sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng, tăng doanh, tăng lợi nhuận, tăng vốn chủ sở hữu… - Công ty tiếp tục đưa ra chiến lược về SXKD mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh, tăng vốn điều lệ, trong đó nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối chiếm 51% trở lên, tạo ra tiềm lực tài chính, chủ động triển khai dự án và thi công các công trình lớn. - Tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để đáp ứng tốt nhất cho việc hoàn thiện hồ sơ, nâng cao năng lực đấu thầu cũng như trong hoạt động thi công xây lắp các dự án. - Có chiến lược về tuyển chọn, đào tạo phát triển nguồn nhân lực một cách thường xuyên. - Xác định đối tượng khách hàng chính mà mình phục vụ, mở rộng thị trường, tiến hành phân đoạn phục vụ cả những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, trung bình và những người có nhu cầu thuê nhà trong thời gian dài. - Cần chủ động khai thác các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường lao động, và nguyên vật liệu - Hoàn thiện dần bộ máy tổ chức nhằm phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo và chủ động. - Tiếp tục đẩy mạnh, xác định rõ, tập trung mũi nhọn vào việc đầu tư kinh doanh khu đô thị mới theo đúng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000. - Không ngừng phát triển mối quan hệ giữa công ty với các cấp chính quyền cả TW, địa phương mà còn với cả các tổ chức kinh tế xã hội khác. - Phân cấp, phân quyền rõ ràng cho từng cá nhân, từng bộ phận. Sau đó tăng cường sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc thực hiện nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Trên đây là phương hướng hoạt động của công ty nhìn một cách tổng quát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1. Tiếp theo là các giải pháp cụ thể của từng các yếu tố tác động đến hoạt động này. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 1.1. Giải pháp về vốn Để luôn chủ động về vốn, công ty cần phải xây dựng một chiến lược về vốn, đề ra các kế hoạch cụ thể đảm bảo cho hoạt động của mình. Trước hết công ty cần phải có các kế hoạch quan tâm đến các nguồn huy động vốn. Công ty cần đa dạng hóa các nguồn vốn có thể huy động, việc này có ý nghĩa rất quan trọng. Chính sách huy động vốn được cụ thể hóa như sau: Gia tăng vốn chủ sở hữu: Là công ty cổ phần, nên nguồn vốn này được hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông, từ các lợi nhuận chưa phân phối. Để tăng nguồn vốn này, cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời của đồng vốn, thực hành tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời công ty cần có những biện pháp thu hồi công nợ, giảm lượng hàng hóa tồn kho, tiến hành thanh, quyết toán các công trình một cách nhanh nhất có thể. Ban lãnh đạo cố gắng đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình sản xuất làm cho doanh thu tăng, lợi nhuận gia tăng, sau đó lợi nhuận giữ lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất tăng. Khi quyết định lượng vốn để lại để bổ sung vào tổng VĐT chúng ta cũng cần phải cân đối với lượng vốn để trích ra khấu hao tài sản cố định nhằm hoàn lượng vốn đầu tư ban đầu nhưng vẫn làm sao để công ty làm ăn có lãi. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: theo như phân tích ở trên thì vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ lớn khoảng 80% trong tổng số vốn đầu tư. Tuy nhiên, việc vay vốn với khối lượng lớn cũng không phải là đơn giản, nhiều khi còn gặp phải những thủ tục vay rườn rà phức tạp, phải thế chấp tài sản, nhất là những hạn mức vay nhất định. Những hạn chế này xuất phát từ cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để việc vay vốn được dễ dàng cần phải có những biện pháp cụ thể: + Công ty phải tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nhà tín dụng bằng cách thực hiện các cam kết tín dụng. + Công ty cần phải xác định cho mình kế hoạch vay vốn cụ thể cả về số lượng và thời hạn vay. Tuy nhiên, mấy tháng gần đây do ảnh hưởng của lạm phát lãi suất ngân hàng tăng cao, chi phí vốn vay trên thị trường ngày một tăng cao. Do đó, công ty cần phải tính toán kỹ giữa chi phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn. Công ty sẽ tự quyết định cho mình đâu là phương án tối ưu, đảm bảo khả năng thu hồi và hoàn trả vốn vay. + Tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước cho các dự án mang tầm cỡ, việc vay này đa phần với lãi suất rất thấp làm giảm bớt chi phí về vốn. - Các giải pháp gia tăng nguồn vốn khác: + Nhờ có sự uy tín của mình, công ty có thể huy động vốn bằng cách liên doanh, liên kết. + Công ty còn có khả năng huy động vốn thông qua hình thức huy động từ CBCNVC. + Công ty cũng có thể tận dụng chính sách cho việc trả chậm tiền mua máy móc, thiết bị, cũng có thể là nguyên vật liệu đầu vào. Tóm lại, vốn là một nguồn lực vô cùng quan trọng ảnh hưởng hiệu quả của hoạt động đầu tư của công ty. Các phương thức huy động vốn sẽ giúp công ty đa dạng hóa được nguồn vốn, tạo những điều kiện cần thiết cho công tác đầu tư. Những phương thức huy động này sẽ tạo ra vốn, khi có vốn ta cần có những biện pháp sao cho việc sử dụng vốn sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. Sử dụng vốn: + Sử dụng vốn tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả là một cách làm tăng thêm vốn. Adam Smith một đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã khẳng định ADam Smith, Của cải của các dân tộc - NXB Giáo dục - Hà Nội 1997 “ Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu đi chăng nữa, nhưng không biết tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”,Khi tiến hành sử dụng vốn vào các mục đích như mua máy móc, sửa chữa máy móc thì cần chọn mua những công nghệ nào mà phù hợp với công ty mình, không mua những công nghệ quá cũ làm chi phí sử chữa lớn, mức khấu hao nhanh. Công ty cũng không nên mua các công nghệ quá hiện đại trong khi trình độ hấp thụ công nghệ của người lao động trong công ty còn có hạn. + Cần minh bạch trong hạch toán, kế toán, xử lý dứt điểm công nợ,đẩy nhanh tốc độ quay vòng của đồng vốn. + Không để xảy ra hoạt động chiếm dụng vốn. Để huy động được vốn đã khó, sử dụng vốn như nào cho có hiệu quả lại càng khó hơn. Vì vậy, công ty cần có các kế hoạch cụ thể để cung cấp vốn cho các dự án đúng lúc để hiệu quả của hoạt động được nâng cao. Đó chính là mục tiêu cao nhất của ban lãnh đạo công ty. 1.2. Giải về máy móc, trang thiết bị, và dây chuyền thiết bị thi công Công ty cần phải có kế hoạc để đầu tư vào máy móc một cách khoa học, vì việc đầu tư vào máy móc thiết bị trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay là rất khó, nhưng sử dụng máy móc như nào để đạt được hiệu quả cao là mối quan tâm hàng đầu. Ban lãnh đạo công ty cần phải có một số biện pháp như sau: Đối với hệ thống máy móc của công ty chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1: bao gồm những thiết bị đã quá cũ kỹ, lạc hậu, giá trị sử dụng thấp, có thể gây ra nhiều hậu quả xấu khi sử dụng. Với nhóm này, công ty cần phải cho phép thanh lý ngay để vừa thu hồi vốn bổ sung cho Tổng VĐT, vừa làm giảm bớt chi phí bảo quản, sửa chữa. + Nhóm 2: bao gồm máy móc thiết bị có khả năng sửa chữa phục hồi và cải tiến. Giá trị sử dụng của nhóm này vẫn còn nên công ty cần phải lên kế hoạch sửa chữa, duy tu, bảo trì đều đặn, thường xuyên để kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. - Đối với các máy móc thiết bị còn thiếu: + Để đảm bảo quá trình đo đạc không xảy ra sai xót, nếu công ty thiếu các loại máy móc như này thì cần phải mua mới với chất lượng cao để không xảy ra sai xót trong quá trình thị công. + Với các thiết bị, máy móc có giá trị nhỏ và vừa nên khuyến khích các đơn vị tự đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển của mình. + Với các thiết bị có giá trị lớn, các đơn vị cần thiết trong quá trình thi công, công ty sẽ cho các đơn vị vay vốn để mua sắm. + Ngoài ra, nếu những máy móc cần thiết mà chưa được trang bị kịp thời công ty có thể di thuê ngoài một cách dễ dàng. Chính sách mà công ty đưa ra khi tiến hành mua công nghệ là: + Tiến hành nghiên cứu, có thể thuê chuyên gia để đánh giá thẩm định, xác định công nghệ phù hợp: Xác định thời điểm mua, xuất xứ, chủng loại máy móc. Khi mua thì xem kỹ các điều khoản trong hợp đồng, sao cho công nghệ mua được là phương án tối ưu nhất. + Để tiết kiệm ngoại tệ, công ty luôn ưu tiên mua các loại máy móc thiết bị sản xuất trong nước. + Công ty cũng có thể nhập khẩu những máy móc thiết bị đã qua sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí, tuy nhiên các máy móc này vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ thuật, tránh rơi vào tình trạng trở thành bãi rác thải công nghệ của các nước phát triển. - Đối với các dây chuyền thiết bị công nghệ. + Tiếp tục đầu tư cho dây chuyền sản xuất cửa và trang trí nội thất. Tuy nhiên, việc quản lý ở xưởng mộc cũng rất phức tạp, cần phải có phương pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải tuyển chọn đội ngũ thợ lành nghề, thường xuyên nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới. + Tiếp tục đầu tư vào dây truyền sản xuất ống cống: do nhập công nghệ từ Hà Lan để sản xuất nên sản phẩm này của công ty là sản phẩm có chất lượng cao. Nó đã khắc phục được rất nhiều hạn chế của ống đang được sử dụng trên thị trường như: gãy, giòn, dò rỉ các mối nối. Hơn nữa, thị trường đầu ra cho các sản phẩm này còn rồi rào, hi vọng sẽ mang lại hiệu quả lớn. Công ty cần phải tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ máy móc, thiết bị, nhà xưởng cho công tác sản xuất, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân. 1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty thì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của hoạt động này. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phải luôn được quan tâm hàng đầu trong kế hoạch của công ty. Cụ thể các giải pháp như sau: Kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng Xây dựng kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng hàng năm nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm thu hút nhân tài trẻ tuổi vào công ty theo đúng những chuẩn mực phù hợp. Với việc tuyển dụng lao động phổ thông cần thực hiện tuyển chọn một cách kỹ càng hơn, vì ngoài có sức khoẻ thì đạo đức của đội ngũ này cũng cần được chú trọng. Nên ưu tiên sử dụng lao động địa phương đối với lao động phổ thông, thời vụ nhằm làm giảm chi phí nhân công. Kế hoạch đào tạo - Cần lên kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNVC ở cả các phòng ban và cả ở dưới các đội sản xuất. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt và cán bộ kế cận giám đốc các đơn vị thành viên và các trưởng phòng trở lên có tuổi đời trẻ. - Cần phải có sự đầu tư lớn vào đội ngũ các đội trưởng về các mặt quản lý nhân sư, quản lý tài chính và các kế hoạch triển khai các công trình làm sao để mà tiến độ thi công hoàn thành đúng thời gian và đạt chất lượng cao. - Trong công tác đấu thầu, công ty cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm cao thì hồ sơ dự thầu mới có tính thuyết phục khả năng thắng thầu mới cao. Tổ chức, Sử dụng Cần có biện pháp bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Công ty cần phải xác định nhu cầu cho từng công việc, sau đó sắp xếp, bố trí lao động một cách khoa học, đúng khả năng chuyên môn của mỗi người, tránh sự chồng chéo. Cần tiến hành xây dựng hệ thống các quy chế, định mức, đơn giá, tiền lương, tiền thưởng phù hợp và khoa học gắn với quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những cán bộ đã gắn bó làm việc lâu năm với công ty để họ có cuộc sống ổn định hơn. - Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động: thăm hỏi, quà cáp khi ốm đau, thai sản … Tổ chức các cuộc thi lao động giỏi, lao động an toàn… Mở thêm các lớp đào tạo kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: lớp quản trị, quản lý dự án, hoạch toán kế toán, đấu thầu. Khen thưởng xứn đáng đối với các cá nhân cũng như các đơn vị có thành tích xuất sắc nhiệt tình trong sản xuất. Bên cạnh, hoạt động khuyến khích người lao động như trên, công ty cũng cần phải có một hệ thống các nội quy, quy định về kỷ luật lao động. Khi có các hành vi sai trái, có các hành vi vi phạm đạo đức thì công ty cần có những biện pháp sử phạt thích đáng. Trên đây là một loạt các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất thì việc tiến hành các giải pháp trên cần phải đồng bộ, đồng thời ban lãnh đạo công ty phải có sự nỗ lực hết mình và có những quyết định sáng suốt thì mới đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng cần phải nhận thấy tầm quan trọng của sức mạnh đoàn kết thông qua Công đoàn tổng công ty Sức mạnh đoàn kết - Nguyễn Tùng Dương - Bản tin nội của HUD 1 , từ đó tạo nên sức mạnh mới phù hợp với thời đại mới. 1.4. Các giải pháp khi đầu tư vào tài sản vô hình - giải pháp về thị trường Xây dựng cho mình một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để xác định rõ đâu là thị trường mục tiêu được hướng đến để mà phục vụ. Cán bộ làm công tác này không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà đã đưa ra kết luận, cần đưa các mô hình toán, các công cụ thống kê mới đưa ra kết luận. Phải nhận thức đúng như nào là một chính sách thương hiệu đúng đắn, đó chính là uy tín của sản phẩm, là sự bền vững của chất lượng. Vì thế, cần phải luôn kiểm tra giám sát thường xuyên công tác thi công các công trình - Để quá trình tìm kiếm, nắm bắt thông tin và dự báo đạt đạt hiệu quả công ty cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính. Cần có kế hoạch đào tạo cán bộ có chuyên môn về thị trường, nghiên cứu về tâm lý khách hàng hay có thể cả nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tránh không để cảm tính hay kinh nghiệm tác động khi nghiên cứu. - Tìm kiếm và ký kết với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào để chất lượng, cũng như số lượng được đảm bảo và dồi rào nhằm làm cho quá trình thi công được diễn ra một cách liền mạch. - Thường xuyên nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức sau đó so sánh với các đối thủ cạnh tranh để rút ra bài học cho việc phát triển thị trường của công ty. - Cần lên kế hoạch chăm sóc khách hàng sau khi bán đó là một chiến lược nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Việc hưởng những dịch vụ ưu đãi và sự quan tâm đối với khách hàng sau bán sẽ góp phần không nhỏ vào công tác truyền thông tới các khách hàng tiềm năng những tình cảm đặc biệt. - Cần đề ra một khoản chi phí hàng năm để tiến hành cho hoạt động này sao cho thích hợp. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng nhất là trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay. Việc đầu tư vào công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cũng như các cán bộ làm công tác thị trường phải hết sức nhạy bén, có khả năng phân tích sự việc trong bối cảnh động thì mới đạt được kết quả cao. 1.5. Giải pháp khi tiến hành đầu tư vào các dự án xây dựng các khu đô thị Theo một số chuyên gia Nguyễn Minh - Ấm nóng thị trường bất động sản - Tạp chí của HUD Số 3 + 4 , do sự mất cân đối về cung - cầu thì thị trường nhà đất còn nhiều tiềm năng. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu rộng lớn của khách hàng công ty cần phải có một số giải pháp như sau: - Việcđầu tư đầu tư vào một dự án đòi hỏi phải có sự cân nhắc, tính toán tỷ mỉ kỹ lưỡng mới mang lại hiệu quả cao. - Để giải quyết khó khăn về vốn cho hoạt động đầu tư công ty cần phải tranh thủ sự ủng hộ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ sự ủng hộ này mà công ty có thể vay một khối lượng vốn lớn trong một thời gian dài. Tranh thủ sự ủng hộ của các nguồn vốn vay ngân sách nhà nước đôi với các dự án lớn, quan trọng. Nguồn vốn này vừa có ưu điểm là chi phí thất, vừa được vay trong một thời gian dài. - Cần tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương trong các khâu như giải phóng mặt bằng, bồi thường cho dân, cũng như việc phê duyệt các giấy tờ thủ tục đầu tư sao cho nhanh nhất có thể. - Phân loại các dự án, không cần tiến hành triển khai các dự án một cách đồng loạt mà tiến hành theo từng khu vực để thuận tiện cho việc quản lý. Với cơn sốt đất xảy ra như hiện nay thì công việc này còn đóng góp vào việc marketing giới thiệu sản phẩm mẫu để thu hút sự đầu tư từ khách hàng. - Hiện nay nhu cầu thuê nhà của người dân là rất lớn nhất là đối với người có thu nhập trung bình. Công ty có thể khai thác yếu tố này để mà đa dạng hoá danh mục các sản phẩm đầu tư. - Đối với các dự án đang thi công thì hoàn chỉnh công tác quản lý tại các dự án này là rất cần thiết. Quản lý như nào phải chống lãng phí nguyên vật liệu, làm giảm đáng kể nguồn vốn đầu tư. Vì điều kiện sản xuất diễn ra chủ yếu là ở ngoài trời nên cần tính đến những yếu tố thời tiết có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Đào tạo cán bộ quản lý trực tiếp các dự án đầu tư cả về phương pháp quản lý nhân sư, cũng như có các khả năng phân tích tài chính của đơn vị mình. Có thể khẳng định đây là giải pháp hiệu quả nhất để nâng cao hoạt động đầu tư Tóm lại, hoạt động đầu tư vào các dự án xây dựng các khu đô thị là hoạt động chủ yếu của công ty. Ban lãnh đạo công ty thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc quá trình thi công để làm sao các dự án đều hoàn thành đúng hạn và có chât lượng cao. 1.6. Giải pháp nâng cao năng lực, chức năng của cơ cấu bộ máy tổ chức Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, công ty nên có một số các giải pháp nâng cao năng lực chức năng của các phòng ban như sau: Nhiệm vụ đặt ra trước mắt là thường xuyên kiểm tra, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị thành viên sao cho đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất. - Thường xuyên tổ chức sắp xếp, tăng cường thêm nguồn nhân lực cho các phòng ban để các phòng ban. Tuy nhiên việc sắp xếp mới này cần phải đảm bảo có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo đáp ứng được nhu cầu của công ty. - Tiến hành sửa đổi và hoàn chỉnh Điều lệ tổ chức hoạt động. Thường xuyên đưa ra các Chế tài và các quy định phù hợp với cơ chế quản lý điều hành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các bộ phận các phòng ban, cũng như các đơn vị trong công ty bằng cách bố trí lại cơ cấu, bố trí lại nguồn nhân lực sao cho hợp lý để làm sao đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí nhất mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra. 1.7. Giải pháp nâng cao sự quản lý của các nhà lãnh đạo HUD1 Là một công ty mà bộ máy tổ chức khá lớn. Để quản lý tốt cả một công ty lớn như vậy là điều không đơn giản, buộc ban lãnh đạo công ty cần phải quản lý một cách có bài bản và khoa học. Với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thì nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty bao gồm: - Tạo lập mối quan hệ tốt với Tổng công ty bằng cách tranh thủ sự đồng tình ủng hộ trong phương hướng hoạt động. Đồng thời cũng cần tạo mối quan hệ tốt đẹp với bên ngoài như: các cơ quan nhà nước nơi làm việc, với khách hàng… - Luôn luôn coi chữ tín là hàng đầu. Vì thế cần đào tạo CBCNV phải có ý thức trách nhiện cao trong công việc. - Lập kế hoạch chiến lược, đề ra các mục tiêu cần đạt được. - Tổ chức điều động các nguồn lực cả về vốn, nhân lực, máy móc một cách linh hoạt từ đơn vị sản xuất nọ sang đơn vị sản xuất kia sao cho không để gián đoạn hoạt động. - Tăng cường vai trò lãnh đạo, điều hành và quản lý công việc theo hướng phân cấp triệt để. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát năngg lực hoạt động của các phòng ban. - Ngày nay, thông tin giữ vai trò quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty.Nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó tiến hành ra quyết định một cách chính xác và kịp thời là chức năng chủ yếu của các nhà lãnh đạo cao nhất của công ty. Ban lãnh đạo công ty có vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra đường lối, chiến lược phát triển của công ty, quyết định nhiều nhất đến hiệu quả của hoạt động đầu tư của toàn công ty. Là người chèo lái con thuyền công ty có đi đúng hướng hay lệch hướng. Vì vậy, những con người trong đội ngũ lãnh đạo này cũng phải là những con người vừa có tài, vừa có đức, có kiến thức, cũng những kinh nghiệm về chuyên môn và về quản lý. 2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước Ngoài những giải pháp nêu trên, thì một điều rất quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động đầu tư của công ty HUD1 là cơ chế quản lý của nhà nước. Sau đây, với những tìm tòi, nghiên cứu em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: - Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định và thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của công ty, đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh công bằng. - Nhà nước cần phải có những chính sách phù hợp hơn nhằm khuyến khích sự phát triển của Tổng HUD nói chung và HUD1 nói riêng. - Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ vốn nhất định như: ưu tiên công ty vay vốn với lãi xuất thấp, thời gian vay dài. - Nhà nước cũng cần phải đảm bảo trung thực, công bằng trong việc chỉ định thầu, đấu thầu, và giao thầu các công trình lớn, trọng điểm của đất nước. Việc giao đất để đầu tư, và đấu giá quyền sử dụng đất phải được diễn ra công khai, minh bạch, không có sự móc ngoặc. - Nhà nước cần có những chính sách và những quy định cụ thể trong công tác giải phóng mặt bằng, di dân, và tái định cư hợp lý. - Có những chính sách hỗ trợ về thuế, về thuế nhập khẩu công nghệ nhằm làm giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. - Nhà nước cũng cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh thị trường nhà đất một cách hợp lý tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu nhằm thu hút các nhà đầu tư vào thị trường. - Ngoài ra, nhà nước cũng cần đơn giản hoá các thủ tục, gấy phép đầu tư để các dự án được triển khai một cách chóng. Nhìn chung, để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 cần phải có một loạt các giải pháp được tiến hành một cách đồng bộ. Để các giải pháp này đạt được hiệu quả thì điều quan trọng nhất cần phải có sự nỗ lực hết mình của tất cả các CBCNV trong công ty. Mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư của công ty là một mục tiêu mang tính tổng thể phù hợp với sự phát triển đi lên của đất nước. KẾT LUẬN Như vậy, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong ngành xây dựng. Trong quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập trên. Hi vọng rằng với những giải pháp trên trong thời gian tới công ty sẽ càng ngày càng đạt những hiệu quả cao hơn nữa cả về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội. Sự phát triển của công ty sẽ đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành xây dựng, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong quá trình làm bài em xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và Cán bộ các phòng ban của công ty HUD1 đã giúp đỡ hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tuy nhiên, bài viết còn có một số thiếu sót, xuất phát từ ý kiến chủ quan của bản thân, em mong cô và các bạn thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005. Giáo trình Hiệu quả và Quản lý Dự án Nhà nước, khoa khoa học quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Khoa Học Quản Lý tập I, II, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002, 2004. A Dam Smith, Của cải của các dân tộc - NXB Giáo dục - Hà Nội 1997 Báo cáo tổng kết tình hình Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 các năm. Các tạp trí bản tin nội bộ của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD. Các tạp trí Bản tin nội bộ của HUD. Bản tin nội bộ của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD. Các tài liệu của các phòng ban trong công ty HUD1. Điều lệ tổ chức hoạt động Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1. Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD1. Một số luận văn khoá 43, 44, 45, Khoa khoa học quản lý và Bộ môn Kinh tế đầu tư. Website: www.hud1.vn LỜI CAM KẾT Tôi Đỗ Thị Hương đã tự tay viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với sự tham khảo của các tài liệu đã được liệt kê ở danh mục tài liệu tham khảo ở phần trên, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và quy chế của Bộ và nhà trường trường Đại học Kinh tế quốc dân. Người thực hiện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Trong quá trình em sinh viên: Đỗ Thị Hương thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 kể từ ngày 10/01/2008 đến ngày 27/04/2008, chúng tôi có thể đưa ra một số nhận xét về em như sau: - Có ý thức tốt luôn đến công ty thực tập đầy đủ, đúng giờ, chấp hành tốt nội quy, qui chế của công ty. - Có thái độ ngoan ngoãn, lễ phép, tác phong nhanh nhẹn. - Có tinh thần học hỏi, tìm tòi, đi sâu vào tình hình hoạt động đầu tư của công ty. - Từ tìm hiểu thực tế tại các phòng ban, em đã đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Xác nhận của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2008 Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20716.doc
Tài liệu liên quan