Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội

Trong thực tế thị trường mục đích của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận. Để làm được điều này đòi hỏi các Ngân hàmg đì hỏi các Ngân hàng phải quan tâm chú trọng đến nguồn vốn “đầu vào ” và sử dụng vốn “đầu ra ” một cách thật nhịp nhàng, đúng mức hiệu quả.muốn vậy đòi hỏi Ngân hàng luôn củng cố và tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút hấp dẫn khách hàng với Ngân hàng,cần đặc biệt coi trọng công tác kết toán mà trong đó có công tác kế toán cho vay, thu nợ. để từ đó mở rộng tăng cường huy động vốn, tổ chức cho vay,thu nợ đảm bảo an toàn vốn, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Bằng những lý luận tiếp thu tại trường, lớp và việc nắm bắt tình hình thực tế hiện tại ở NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Trong khuân khổ của chuyên đề này em tổng hợp tình thực tế hiện tại của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì năm 2002 &2003. Qua đó đề cập thực trạng kế toán cho vay, thu nợ tiến hành phân tích đánh giá quá trình hoạt động đề cập đến vấn đề tồn tại. Từ đó rút ra một số đề xuất với mong muốn và hy vọng góp phần nhỏ bé của mình cùng Ngân hàng tìm ra giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh và củng cố hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay thu nợ nói riêng. Do thời gian có hạn và giới hạn phạm vi của đề tại, qua đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn. Trong khuân khổ nhậ thức của bản thân còn hạn chế, song với sự giúp đỡ và tạo điều kiện taanj tình cảu ban lãnh đạo Ngân hàng, phòng kết toán, đặc biệt là sự giảng dạy hướng dấn của thầy cô đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.chắc chắn chuyên đề này của em không tránh khỏi những khiếm khuyết , em rất mong sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô, chú bác trong cơ quan lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Thang Trì để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chấn thành cám ơn banh lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Thanh Trì, phòng kết toán và các thầy cô đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc65 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng” Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư , đặc biệt Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát nâng cao giá trị đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá ngoại tệ được thể hiện qua biểu số 2. Biểu số 2: tình hình cho vay - thu nợ – dư nợ tại NHNo&PTNT huyện thanh Trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền (%) I.Doanh số cho vay 141 100% 157 100% 199,6 100% +42,6 27,13 1.Cho vay ngắn hạn 98,7 70% 116,18 74% 155,67 78% +39,51 34 Hh 2.Cho vay trung hạn 42,3 30% 40,82 26% 43,91 22% +3,092 7,57 II.Doanh số thu nợ 146 100% 115,8 100% 161,1 100% +45,3 39,12 1.Thu nợ ngắn hạn 94,9 65% 69,48 60% 120,83 75% +51,34 73,89 2.Thu nợ trung hạn 51,1 35% 46,32 40% 40,28 25% -6,04 -13,05 III. Dư nợ 120 100% 161,2 100% 199,7 100% +38,5 23,88 1. Ngắn hạn 90 75% 124,24 77% 259,67 80% +35,64 28,71% 2.Trung hạn 30 25% 27,076 23% 39,94 20% 2,86 7,72% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu phản ánh trong bảng được biểu diễn trên biểu đồ Trong đó: Dscv : Doanh số cho vay Dstn : Doanh số thu nợ Dn : Dư nợ *Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2001 là141 tỷ đồng - Doanh số cho vay năm 2002 đạt 157 tỷ đồng ,tăng so với năm 2001 là 16 tỷ, tỷ lệ tăng là 11,35 %. - Doanh số cho vay 2003 đạt 199,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 42,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 27,13%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2003 là 158,688 tỷ đồng ,chiếm 78% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 43,912 tỷ đồng, chiếm 22% trên tổng doanh số cho vay . Tư kết quả trên đạt được đã chứng tỏ NHNo&PTNT huyện Thanh Trì hà nội đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2001 là 146 tỷ đồng. - Năm 2002 là 115,8 tỷ đồng, giảm so với năm 2001 là 29,2 tỷ đồng. - Năm 2003 đạt 161,1 tăng so với năm 2002 là 45,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là39,12%. *Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT huyện thanh trì hà nội rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2001 là 120 tỷ đồng . - Dư nợ năm2002 là 161,2 tỷ đồng ,tăng 34,33% so với năm 2001, ứng với số tiền là 41,2 tỷ đồng. - Dư nợ năm2003 là 199,7 tỷ đồng ,tăng 23,88% so với năm 2002, ứng với số tiền là 38,5 tỷ đồng. - Dư nợ ngắn hạn năm 2003 là 159,76 tỷ đồng ,chiếm 80% trên tổng dư nợ. - Dư nợ trung,dài hạn năm 2003 là 39,94 tỷ đồng ,chiếm 20% trên tổng dư nợ. - Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Chứng tỏ NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của huyện nhà. *Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì: biểu số 3: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Thanh trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) I.Tổng số nợ quá hạn 1,493 1,1 0,8 -0,393 -26,32 -0,3 27,27 1.Phân loại NQH theo loại - NQH ngắn hạn 1,27 1 0,68 -0,27 -21,26 -0,32 -32 - NQH trung, dài hạn 0,223 0,1 0,12 -0,123 -55,16 0,02 20 2.Phân loại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 0,597 0,495 0,4 -0,102 -17,11 -0,09 -19,19 - NQH từ 181 – 360 ngày 0,403 0,297 0,24 -0,106 -26,32 -0,06 -19,19 - NQH trên 360 ngày 0,493 0,308 0,16 -0,185 -34,48 -0,15 -48,05 II.Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 1,24% 0,68% 0,4% ( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu phản ánh trong bảng được biểu diễn trên biểu đồ Trong đó: Tsnqh : Tổng số nợ quá hạn NQH 180 N : NQH đến 180 ngày NQH 180 – 360 N : NQH từ 181 – 360 ngày NQH T360 N : NQH trên 360 ngày NHNo&PTNT Thanh Trì coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, Ngân hàng đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu đồ số liệu và biểu đồ cột trên đã nói nên chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2002 với 2001 số nợ quá hạn giảm một các đột biến, với số tuyệt đối giảm 393 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,32%. Năm 2003 so với năm 2002 đã giảm 300 triệu đồng, tỷ lệ giảm 27,27%. Thành quả này đạt được là do năm 2002, 2003 NHNo Thanh Trì đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng. Nhìn chung năm 2003 hoạt động tín dụng có sự tăng trưởng tốt đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao: Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, các khoản vay được thu hồi cả gốc và lãi đầy đủ, kịp thời, cơ cấu tín dụng được cải thiện tăng dần tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ quá hạn giảm. NHNo huyện Thanh Trì với sự lãnh đạo sáng suốt đã tìm mọi biện pháp thích hợp tạo lập tốt mỗi quan hệ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, góp phần xây dựng kinh tế huyện ngày càng phát triển từng bước hoà nhập với nền kinh tế Đất nước và nền kinh tế khu vực. 3.4. Các hoạt động kinh doanh khác: - Kế toán ngân quỹ: Năm 2003 NHNo Thanh Trì đã tham gia nhiều chương trình, thanh toán điện tử, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, chuyển tiền điện tử, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và xử lý khối lượng giao dịch lớn. Đến 31/12/2003 NHNo huyện Thanh Trì đang quản lý 987 tài khoản, số lượng tài khoản tăng so với năm 2002 là 325 tài khoản. Ngân hàng nông nghiệp huyện Thanh Trì đã ứng dụng tốt công nghệ tin học vào công tác kế toán, góp phần đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác. Nhìn chung công tác ngân quỹ của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ bàn giao chìa khoá kho … đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ. 3.5. Kết quả kinh doanh, tài chính. Biểu số 4: tình hình tài chính của NHNo&PTNT huyện thanh trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng thu nhập 17,5 25 37 7,5 42,86 12 48 Tổng chi phí 11 17 26 6 54,54 9 52,94 Chênh lệch thu- chi 6,5 8 11 1,5 23,08 3 37,5 Hệ số lương 1,65 1,37 1,45 ( Nguốn: Theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì) Các số liệu trong bảng được thể hiện trên sơ đồ Trong đó: TTN : Tổng thu nhập TCP : Tổng chi phí CLTC : Chênh lệch thu – chi HSL : Hệ số lương Qua các số liệu trong bảng và trên biểu đồ ta thấy tổng thu nhập của Ngân hàng tăng cao năm 2002 tăng 7,5 tỷ đồng so với năm 2001, tỷ lệ tăng là 42,86%. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 12 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 48%. Điều này chứng tỏ trong quá trình kinh doanh, NHNo huyện Thanh Trì đã luôn cố gắng tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu nợ và thu lãi. Vì vậy kết quả hàng năm luôn luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do NHNo Việt Nam quy định. II. thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện thanh trì 1.Vấn đề cho vay, thu nợ tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì: Từ khi đi vay đến khi thu nợ là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi Ngân hàng phải nhạy bén và có các biện pháp linh hoạt để xử lý kịp thời. Như đã trình bày ở phần trên nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay. Với phương châm “chất lượng là hàng đầu, lấy hiệu quả kinh tế chính trị, xã hội kinh tế làm thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng” NHNo huyện Thanh Trì đã tích cực chủ động trong mọi hoạt động từ khi huy động vốn đến nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều Ngân hàng, khách hàng. Qua đó tìm mọi cách tạo ra những sản phẩm Ngân hàng tốt nhất phục vụ khách hàng. Để có những sản phẩm Ngân hàng phục vụ khách hàng tốt thì vấn đề đa dạng hoá sản phẩm của Ngân hàng là một vấn đề lớn phức tạp và có ý nghĩa khoa học thực tiễn. NHNo huyện Thanh Trì đã mở rộng công tác tín dụng bằng đa dạng hoá các hoạt động tín dụng trong lĩnh vực đầu tư ngắn hạn, trung dài hạn. Trong năm 2003 vừa qua ngoài việc tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển tốt mỗi quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp cũ, Ngân hàng còn thu hút thêm được một số khách hàng mới có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và tình hình tài chính là lành mạnh. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động cho vay, thu nợ vẫn còn những tồn tại. 2.Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay theo món tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Cân đối vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề chiến lược then chốt của chính sách tín dụng đối với Ngân hàng thương mại nối chung và NHNo huyện Thanh Trì nói riêng. Trong quá trình cho vay, khi món vay được phát ra ở thời hạn nhất định xác định rõ ngày trả nợ thì Ngân hàng cân đối nguồn vốn của mình. Việc phát sinh thường trả nợ trước hạn đã thoả thuận là nằm ngoài dự kiến của Ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ta biết trong cơ chế thị trường hiện nay, các hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đồng thời vốn cũng được họ sử dụng uyển chuyển, linh hoạt như chính sự linh hoạt của nền kinh tế. Vì vậy các khách hàng vay vốn của Ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi họ có thể ngay lập tức trả nợ trước hạn ngay cho Ngân hàng để khỏi chịu thêm một khoản lãi nữa mà đáng ra họ phải trả cho Ngân hàng theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Chính điều này đã gây bất lợi cho Ngân hàng do không nhận được lãi trong thời gian khách hàng trả nợ trước thời hạn, trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho việc huy động vốn những khoản vốn đó. Tình hình trả nợ trước hạn qua 3 năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Đơn vị: tỷ đồng Tổng số Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ trước hạn Tỷ trọng Năm 2001 141 146 80 54,79% Năm 2002 157 115,8 72 62,17% Năm 2003 199,6 161,1 110 68,28% ( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của các năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu trong bảng được thể hiện trên biểu đồ Trong đó: Dscv : Doanh số cho vay Dstn : Doanh số thu nợ Dstnth : Doanh số thu nợ trước hạn Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy doanh số trả nợ trước hạn trong năm 2002 là 72tỷ đồng chiếm 62,17% tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng huyện Thanh Trì. Đây là một con số khá lớn. Doanh số này còn lớn hơn nữa khi năm 2003 doanh số trả nợ trước hạn là 110 tỷ đồng chiếm tới68,28% tổng doanh số thu nợ của NHNo huyện Thanh Trì. Nhìn qua số liệu trên ta thấy việc trả nợ trước hạn của khách hàng là rất tốt. Thư nhất nó đảm bảo món vay thu hồi cả gốc lẫn lãi nhanh chóng, điều này chứng tỏ trường hợp chuyển nợ quá hạn ít. Thứ hai với số tiền khách hành trả nợ trước hạn đó sẽ tạo cho Ngân hàng thêm nguồn vốn để cho vay khách hàng khác. Tuy nhiên chỉ đúng với những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định , còn với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính không ổn định, thì bắt buộc Ngân hàng huyện phải yêu cầu trả nợ trước thời hạn số này chiếm 15% doanh số thu nợ của Ngân hàng huyện. Thực tế NHNo&PTNT huyện Thanh Trì khi phát sinh trả nợ trước hạn thì kế toán cho vay vẫn hạch toán như thu nợ bình thường trước . Còn khi khách hàng trả nợ trước hạn thì họ sẽ đến trực tiếp NHNo huyên nộp tiền mặt vào tài khoản hoặc uỷ nhiệm chi. Cụ thể kế toán cho vay sẽ hạch toán như sau: Công ty bao bì có khoản vay tại NHNo huyện Thanh Trì là 750 triệu đồng, lãi suất 0,85%/tháng ngày vay 20/2/2001 hạn trả 20/2/2003, ngày 5/5/2003 đến nộp 750 triệu đồng vào tài khoản để trả nợ trước hạn: Nợ: TK tiền gửi thanh toán/ Công ty bao bì : 750 tr đ Có: TK cho vay/ Công ty bao bì : 750 tr đ Kế toán cho vay căn cứ vào số liệu trả trước hạn tính lãi bình thường: 750 x 0,85% x 24 tháng = 135 triệu đồng Đồng thời hạch toán: Nợ: TK tiền gửi thanh toán/ Công ty bao bì : 135 tr đ Có: TK thu nhập của Ngân hàng : 135 tr đ Tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì thường giải quyết vấn đề trên theo hai hướng: Điều chuyển vốn lên NHTW hoặc cho vay đối với khách hàng khác. Nếu Ngân hàng huyện Thanh Trì chuyển số vốn đó lên NHTW thì không mất nhiều thời gian nhưng phần chênh lệch lãi tiền gửi tai NHTW với lãi suất bình quân tại huyện quá nhỏ không đủ bù đắp chi phí. Nếu Ngân hàng huyện Thanh Trì cho vay đựoc với khách hàng khác thì ít nhất cũng phải mất 3 ngày thẩm định cho vay.Tức là trong 3 ngày Ngân hàng huyện vẫn phải chịu lãi huy đôịng mà không nhận được khoản thu nhập nào. Trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn lại đúng vào thời điểm Ngân hàng không cho vay được đối với nền kinh tế thì khoản thiệt hại này Ngân hàng phải gánh chịu. Bên cạnh do thể lệ, chế độ của Ngân hàng chưa đề cập đến vấn đề thu nợ trước hạn nên ở Ngân hàng cán bộ kết toán cho vay có sự theo dõi, thống kê tiền trả, thời gian trả một cách có trình tự, đầy đủ nên không tránh khỏi sai sót. 3.Vấn đề thu lãi và “lãi chưa thu ” tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì công tác kế toán được cập nhật số liệu hàng ngày trên máy vi tính nối mạng cho nên mọi phát sinh về tiền vay đều được lưu dữ trong máy vi tính nối mạng. Số tiền lãi được tính theo phương pháp tích số: Tổng tích dư nợ thực tế trong tháng x I C = 30 Trong đó: C: Số tiền lãi I: Lãi suất tính theo tháng ghi trên hợp đồng tín dụng. Việc tính toán theo phương pháp tích số và thu lãi hàng tháng đối với món vay kể cả món vay có giá trị nhỏ số lãi thu từng tháng là rất ít. Từ đó khối lượng công việc của kế toán cho vay, chi phí giấy tờ in, hồ sơ theo dõi nhiều.Về phía khách hàng phải đi lại làm thủ tục giấy tờ mất nhiêu thời gian không cần thiết. Do đó sẽ không thuận lợi cho cảc Ngân hàng và khách hàng. Trong thực tế, thì việc tất toán hết các phiếu tính lãi không dễ dàng đối với kết toán cho vay. Và đôi khi tất toán này không được thực hiện đối với một số khách hàng, đặc biệt đối với các khách hàng vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp huyện dưới các hình thức cầm cố, thế chấp (những khách hàng này không có tài khoản tiền gửi tại NHNo huyện và thường là những người trả lãi chậm, không đúng hạn quy định ). Với những khách hàng có uy tín có tài khoản tại NHNo huyện và đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thì cán bộ kết toán chỉ việc trí tài khoản tiền gửi thanh toán để thu lãi, nếu không đủ số dư trên tài khoản thì cán bộ kế toán sẽ hạch toán số tiền đó vào tài khoản lãi chưa thu. Nếu đến hạn khách hàng không trả lãi kế cho vay sẽ theo dõi qua tài khoản ngoại bảng “ Lãi cho vay chưa thu được ”. Bình thường khách hàng thực hiện trả lãi đầy đủ NHNo huyện Thanh Trì không có vấn đề gì. Nhưng trên thực tế thì việc thu lãi của Ngân hàng huyện thường gặp nhiều khó khăn. Có rất nhiều trường hợp khách hàng có tháy độ chầy ì trong việc trả lãi hoặc không trả điều đặn hàng tháng. Bởi vì một lý do nào đó có thể chưa kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh khách hàng chưa thu được cho việc trả lãi bị trễ lại. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ thì việc thu lãi là rất khó. Trong trường hợp này thì cán bộ kế toán hạch toán vào tài khoản “ Lãi chưa thu ”. Việc hạch toán số “lãi chưa thu” là nhiệm vụ của kế toán nhưng vấn đề quan trọng là giải quyết số lãi chưa thu đó như thế nào? Đó là bài toán khó mà cán bộ kế toán cho vay phải tìm ra lời giải đúng để tháo gỡ. Trong điều 20 thể lệ tín dụng ngắn hạn có quy định: “ Nếu đơn vị vay chưa trả được lãi khi đến hạn thi Ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào ”. Thực hiện quy định trên NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã tiến hành thu nợ, thu lãi như sau: - Nếu khách hàng có trên tài khoản ngoại bảng “ Lãi chưa thu ” và không có đủ tiền mặt, ngân phiếu hay số dư tài khoản tiền gửi để trả gốc và lãi, thu tập trung thu lãi trước, số tiền còn lại sẽ thu vào gốc. Nếu không thu hết NHNo huyện sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tình hình thực tế “ Lãi chưa thu ” tính đến cuối năm 2003 tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Tổng lãi cho vay Lãi đã thu Lãi chưa thu Năm 2003 Số tiền Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 42 32,5 77,38% 9 21,43% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003của NHNo huyện Thanh Trì ) Qua số liệu trên ta thấy lãi đã thu là 32,5 tỷ đồng chiếm 77,38% tổng lãi cho vay. Trong khi đó “ Lãi chưa thu ” là 9 tỷ đồng chiếm 21,43% tổng lãi cho vay. Đây quả là tình trạng báo động về khả năng thu lãi của Ngân hàng. Đây là một lượng vốn lớn của Ngân hàng huyện Thanh Trì, lẽ ra Ngân hàng phải được sử dụng nó để phục vụ cho nền kinh tế và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mình. Để giảm bớt thiệt hại do “Lãi chưa thu” gây ra ( mà chủ yếu là “ Lãi chưa thu trung và dài hạn ”, “ Lãi chưa thu ngắn hạn ” hầu như không có ) . NHNo huyện Thanh Trì cần có những biện pháp kinh tế thiết thực tác động vào khách hàng để họ có trách nhiệm hơn trong việc trả lãi. Nếu hạn chế được những món “ Lãi chưa thu ” thì không những hạn chế được thiệt hại cho Ngân hàng mà hiệu quả trong công tác cho vay cũng được nâng lên một bước đáng kể. 4.Vấn đề chuyển nợ quá hạn đối với cho vay theo món tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Ngân hàng nông nghiệp Thanh Trì luôn côi an toàn, hiệu quả công tác tín dụng là yêu cầu quan trọng hanhg đầu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Bởi doanh số hoạt động tín dụng tới 86% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lợi nhuận đạt được của Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của mình NHNo huyện Thanh Trì cũng không tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn. Nợ quá hạn là những khoản nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng đến hạn mà không trả được nợ, nếu không trả được Ngân hàng giải quyết gia hạn nợ thì sẽ bị Ngân hàng chuyển nợ quá hạn vào ngày hôm sau và tính lãi quá hạn = 150% lãi suất trong hạn kể từ ngày hạch toán trên tài khoản nợ quá hạn. NHNo&PTNT huyện Thanh Trì cũng đã nỗ lực hết mình tìm mọi biện pháp để giảm thấp tình trạng nợ quá hạn. Ta có thể thấy mức dư nợ quá hạn của từng loại tín dụng và tỷ trọng của nó trên tổng dư nợ các loại qua 3 thời điểm: 2001, 2002, 2003: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm 2001, 2002, 2003 của NHNo huyện thanh trì: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Dư nợ Quá hạn Tỷ Trọng (%) Dư nợ Quá hạn Tỷ Trọng (%) Dư nợ Quá hạn Tỷ Trọng (%) 1.cho vay ngắn hạn 1,27 1,56 1 0,62 0,68 0,34 2.Cho vay trung và dài hạn 0,223 0,18 0,1 0,062 0,12 0,06 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, 2002, 2003 của NHNO&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu trong bảng được thể hiện trên biểu đồ Trong đó: Cvnh : Cho vay ngắn hạn Cvt- dh : Cho vay trung và dài hạn Qua bảng số liệu và biểu đồ mô tả trên ta thấy việc bảo toàn và nâng cao tín dụng luôn được NHNo huyện Thanh Trì quan tâm và thực hiện, hạn chế mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn có thể xảy ra. Xét về số tương đối thì nợ quá hạn có xu hướng giảm, nhưng xét về số tuyệt đối thì nợ quá hạn có xu hướng tăng lên trong cho vay ngắn hạn, mà ta biết cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nguyên nhân trực tiếp là do nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì khi phát sinh nợ quá hạn kế toán cho vay sẽ hạch toán như sau: Xét ví dụ Trong hồ sơ vay vốn của công ty HAPACO có một khế ước vay tiền, số tiền 640 triệu đồng, ngày vay 15/1/2003, số tiền còn lại 320 triệu đồng, lãi suất 0,8%/ tháng, lãi thu khi thu nợ gốc, số tiền này vay hạn trả 15/4/2003 công ty HAPACO chưa trả nợ gốc, lãi Ngân hàng huyện đã chuyển sang nợ quá hạn: Số tiền lãi của khoản vay được gia hạn nợ (từ 15/ đến 15/4 ) là: x 0,8% x 5 tháng = 12,8 tr đ Số tiền lãi của khoản vay không được gia hạn nợ (từ 15/1 đến 15/4 ) là x 0,8% x 3 tháng = 7,68 tr đ Lãi phạt quá hạntừ 15/4 đến 15/6 là: x ( 0,8% x 150% ) x 2 tháng = 7,68 tr đ Tổng lãi = 12,8 + 7,68 + 7,68 = 28,16 tr đ Nợ : TK tiền gửi thanh toán/ Công ty HAPACO : 640 tr đ Có : TK Nợ quá hạn/ Công ty HAPACO : 320 tr đ Có : TK cho vay ngắn hạn/ Công ty HAPACO : 320 tr đ Xuất tài khoản lãi chưa thu/ Công ty HAPACO : 7,68 tr đ Nợ : TK tiền gửi thanh toán/ Công ty HAPACO : 28,16 tr đ Có : TK thu lãi cho vay : 28,18 tr đ Như vậy chúng ta biết nợ quá hạn là nguyên nhân chính làm cho tình trạng tình hình tài chính của NHTM trở nên khó khăn hơn, nợ quá hạn càng lớn mức rủi ro thiếu thanh khoản ngày càng cao. Ngoài nguyên nhân trực tiếp còn nguyên nhân khách quan do nền kinh tến nước ta vừa trải qua một cuộc khủng hoảng là ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá trên thị trường. Cùng với chính sách mở cửa quan hệ thương mại với tất cả các nước trên thế giới không biệt chế độ chính trị, nên sản phẩm hàng hoá trong nước trước nguy cơ hàng nhập cạnh tranh đã gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để sản xuất, kinh doanh khó tránh khỏi vi phạm hợp đồng. 5.Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học cũng phát triển như vũ bão. Tin học có vai trò rất quan trọng không ngừng giúp con người giảm bớt những công việc phức tạp trên giấy tờ sổ sách mà còn là một nguồn kiến thức khổng lồ giúp con người học hỏi nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Nhận thức tầm quan trọng của tin học ở tất cả các Ngân hàng đều đưa tin học vào ứng dụng. Các việc từ hành chính văn phòng, đến sổ sách , việc khai thác lưu dữ thông tin đều dần dần chuyển sang và diễn ra trên mạng lưới máy vi tính. Có thể nói hoạt động Ngân hàng hiện nay không thể tách rời hệ thống máy vi tính. Bởi vì mọi số liệu cùng với những thông tin bí mật của Ngân hàng hầu như đã được mã hoá và bảo mật trên máy vi tính. Nếu hệ thống máy chủ của Ngân hàng gặp sự cố ( đặc biệt là hỏng về ổ cứng ) thì mọi dữ liệu quan trọng của Ngân hàng sẽ bị biến mất và hoạt động của Ngân hàng trở nên lạc hậu, lỗi thời và chắc chắn Ngân hàng đó sẽ không tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Do đó công tác bảo vệ và sao lưu dự phòng giữ liệu là một công việc quan trọng đòi hỏi mỗi Ngân hàng hết sức quan tâm và lưu ý. Hiện đại hoá Ngân hàng là chủ trương của ngành và ban Giám đốc NHNo huyện Thanh Trì rất quan tâm đến việc tin học cán bộ nghiệp vụ, đến việc trang bị các máy vi tính cho các phòng ban. Trong năm qua Ngân hàng nông nghiệp huyện Thanh Trì đã vận động cán bộ công nhân viên học các lớp tập huấn về tin học do chung tân TTĐH mở ra và tự túc đi học nhằm vận hành tốt hệ thống vi tính, đưa tin học phục vụ cho công tác điều hành nói chung, áp dụng kết toán cho vay nói riêng. Do vậy công tác kết toán cho vay rất tiện lợi cho việc hạch toán hàng ngày nhơ hạch toán giải ngân cho vay, thu nợ, theo dõi, chuyển nợ quá hạn và nhất là sao kê dư nợ cho vay hàng tháng nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên số lượng máy tính của Ngân hàng huyện Thanh Trì còn ở mức hạn chế, chất lượng máy tính ổn định, hệ thống rút tiền tự động chưa được trang bị. Do đó hạn chế trong lĩnh vực này phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 6.Mối quan hệ giữa kế toán cho vay và cán bộ tín dụng. Một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ, thu lãi của khách hàng là cả một quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này được thể hiện: Việc quản lý thông tin khi quyết định cho vay đảm bảo hiệu quả tín dụng. để quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, cón bộ tín dụng còn điểu tra thông tin qua sổ sách quan hệ tiêng gửi, tiền vay của khách hàng trước đây thông qua việc xem xét trên số dư tài khoản cho vay của khách hàng, các quan hệ thanh toán đối với khách hàng có liên quan. Muốn có thông tin cần phải thu thập, cán bộ tín dụng cần phải thông qua cán bộ kế toán cho vay. Thể hiện thông qua việc theo dõi đôn đốc trả nợ, cán bộ tín dụng kiểm tra đánh giá khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ, lãi đầy đủ và đúng thời hạn. Ngược lại kế toán cho vay theo dõi trả nợ, trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bbộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi kịp thời và nghiêm tục hơn. Thực hiện thông qua việc xử lý nợ quá hạn và lãi treo: Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể hiện thông qua sự thông báo những món nợ đến hạn và sắp đến hạn hiện nay đã gây không ít khó khăn cho Ngân hàng cũng như đối với khách hàng. III. Nhận xét về hoạt động tín dụng và kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện thanh trì hà nội. 1.Những kết quả đạt được. * Về hoạt động tín dụng: Tổng nguồn vốn huy động ở thời điểm 31/12/2003 là 596 tỷ đồng. Trong năm 2003 công tác chỉ đạo hoạt động nguồn vốn đã thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường, điều chỉnh kịp thời linh hoạt cơ chế lãi suất vừa đáp ứng được yêu cầu huy động vốn, vừa đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh đa năng của Ngân hàng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sử dụng vốn có triển vọng như mở rộng dịch vụ cầm cố, cho vay tín dụng ( kinh doanh ngoại hối, chuyển tiền uỷ thác khách hàng … ). : * Về kế toán cho vay Trong những năm gần đây nhờ có ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt trong công tác kế toán đã đem lại những kết quả rất khả quan cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Kế toán cho vay là một bộ phận rất quan trọng trong kế toán Ngân hàng đã góp phần giúp đỡ và hoàn thiện rất nhiều hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng đã giúp cho việc ghi chép, đôn đốc việc thu nợ được chính xác kịp thời khoa học. 2.Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tín dụng và kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì: * Hoạt động tín dụng: Thiên tai xảy ra liên tiếp ở nhiều vùng gây thiệt hai nặng nề ảnh hưởng đến tăng trưởng của nền kinh tế làm thiệt hại không nhỏ đến hiệu quả đầu tư của Ngân hàng. Giá của một số mặt hàng biến động nhưcà phê, giá lúa gạo không ổn định, giá xăng dầu tăng 20% gây ảnh hưởng đến giá cả hàng tiêu dùng. Biến động lớn về tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng các doanh nghiệp nhập khẩu lại gặp nhiều khó khăn. Việc thực hiện nghị quyết của chính phủ cổ phần hoá doanh nghiệp xúc tiến chậm dẫn đến nhiều doanh nghiệp chưa có hướng đi cụ thể, tình trạng làm ăn cầm chừng chờ đợi. Thực hiện cơ chễ lãi suất cơ bản, sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn Thủ đô Hà Nội ngày càng gay gắt dẫn đến nhiều tổ chức tín dụng cho vay với lãi thấp hơn lãi suất cơ bản. Để phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn trở ngại trên, với tinh thần phấn khởi phát huy những thành tích đạt được trong năm 2002, Ngân hàng đã tăng cường các biện pháp chỉ đạo chủ động trong kinh doanh , nắm bắt thị trường. Do đó năm 2003 các mặt hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Do kết quả của hoạt động tín dụng có nhiều ảnh hưởng từ phía khách quan và chủ quan nên điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của công tác kế toán Ngân hàng và đặc biệt là kế toán cho vay. Việc áp dụng tài khoản cho vay và việc quản lý đôn đốc thu nợ, xử lý cũng cần phải điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện hiện tại. Cần phải áp dụng hơn nữa công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là kế toán cho vay. Chương iii Một số giải pháp góp phần hoàn thiện Nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện thanh trì hà nội I. định hướng kinh doanh của nhno&ptnt huyện thanh trì hà nội . 1. Trong công tác huy động vốn: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã đạt được trong năm qua Ngân hàng huyện phấn đấu thực hiện một số biện pháp về công tác huy động vốn là, duy trì mở rộng quan hệ với các ngành đơn vị có nguồn vốn lớn tạo nguồn cho Ngân hàng và toàn ngành, phát triển các dịch vụ Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng huyện đã tập trung mở rộng mạng lưới huy động vốn trong dân cư, trong các doanh nghiệp. 2. Công tác tín dụng: Sở tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án đã đầu tư cho năm trước: Năm bắt đầu diễn ra cua niền kinh tế, từng ngành nghề doanh nghiệp tư đo lâng cao chất lượng tín dụng cơ sở gắn liền voi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác tếp tục hoàn thiện thẩm định các dự án . Phát huy kinh nghiệm đã làm được trong năm 2002, 2003 để tiếp tục mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội. 3. Hoạt động doanh đối ngoại: NHNO & PHNT huyện Thanh Trì đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, khai thác tích cực thị trường trong hệ thống bằng các quan hệ bạn hàng đã có. Xây dựng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng trên địa bàn, tăng cường giao dịch về ngoại tệ nhằn đáp ứng nhu cầu về nhập khẩu của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố và nâng cao uy tín với khách hàng có hoạt động xuất khẩu nhằm tăng cường tiềm lực ngoại tệ trong hoạt động đối ngoại của NHNO & PHNT huyện Thanh Trì, đảm bảo ngoại tệ cho khách hàng mở L/C tại NHNO & PHNT huyện Thanh Trì . Xây dựng đề án trình NHNO & PHNT Việt Nam cho phép thực hiện một số doanh nghiệp như đại lý thanh toán thẻ… 4.Mục tiêu cụ thể . NHNO & PHNT huyện Thanh Trì phấn đấu thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau: Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/2004 là 835 tỷ đồng tăng 239 tỷ đồng (tăng 40,1%) so với 31/12/2003 Tổng dư nợ đến 31/12/2004 là 250 tỷ đồng tăng 50,3 tỷ đồng(tăng 25,2%) so với năm 2003 Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ trung và dài chiếm 77% so với tổng dư nơ cho vay. II. Môt số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHNO & PHNT huyện Thanh Trì. Từ thực tế đã trình bày ở chương II, để giải quyết được những nhược điểm thiếu sót trong kế toán cho vay em xin mạnh dạn đưa ra một số những giải pháp sau: 1. Vấn đề cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội . Thông thường tín dụng trung hạn mang tính chất đầu tư chiều sâu ( vay mua sắm máy móc thiết bị….). Các nguồn vốn mà NHTM thực hiện nghiệp vụ trung dài hạn bao gồm: * Nguồn vốn tự có: Việc đầu tiên Ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn này để xây dựng cơ sở vật chất của mình. Số vốn còn lại dùng vào việc kinh doanh tạo lợi nhuận cho Ngân hàng như: - Cho vay dài hạn. -Tiến hành các nghiệp vụ đầu tư : Dùng vốn tự có của mình để đi mua cổ phần của Ngân hàng khác, mua cổ phần của xí nghiệp khác… * Nguồn vốn huy động dài hạn: Trên 12 tháng . * Một phần nguồn vốn huy động ngắn hạn . * Nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Nhưng điều quan trọng là tình hình tài chính cho vay trung dài hạn rất thấp và chất lượng kém, chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Để nâng cao chất lượng và số lượng tín dụng trung và dài hạn trong kế toán cho vay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến: - Nếu giảm bớt tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong phạm vi có thể. Đồng tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khách hàng có uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh có nhu cầu vay trung, dài hạn. Như đã đề cập ở chương II đối với khách hàng thì NHNo huyện Thanh Trì nên có chính sách cho vay trung dài hạn hợp lý. Cụ thể lãi suất cho vay trung, dài hạn tại NHNo huyện Thanh Trì là: + Đối với VNĐ 0,85%/tháng + Đối với USD 7,5%/năm Nếu ưu tiên cho khách hàng có uy tín mức lãi suất là: + Đối với VNĐ 0,8%/tháng + Đối với USD 7,0%/ năm Nếu làm được như vậy không những giúp Ngân hàng giữ được khách hàng truyền thống có uy tín mà còn tạo động lực thúc đẩy các khách hàng khác của Ngân hàng chưa được hưởng lãi suất sẽ cố gắng làm ăn có hỉệu quả hơn để hưởng mức lãi suất ưu đãi đó. 2. Vấn đề trả gốc trước hạn đối với cho vay theo món: Ta biết rằng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, bất kể một yếu tố nào xảy ra có ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Như đã phân tích ở chương II, những kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyên Thanh Trì bị ảnh hưởng do việc trả nợ gốc trước hạn của khách hàng. Khi có món vay phát sinh, giữa Ngân hàng với khách hàng bao giờ cũng có cam kết trả nợ vào một ngày xác định nào đó có nghĩa là ngày đó được Ngân hàng đồng ý và khách hàng chấp nhận và cũng là căn cử để Ngân hàng nên kế hoạch tiếp theo của mình. Việc khách hàng trả nợ trước hạn cũng có nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Ngân hàng. Vấn đề trả nợ trước hạn thì trong các văn bản, quyết định của hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp Thanh Trì không có quy định, theo dõi nên nó không có thống kê trên sổ sách thích hợp. Tuy nhiên trong thực tế công tác tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì tôi nhận thấy việc trả nợ trước hạn cũng gây thiệt hại cho Ngân hàng huyện. - Việc phát sinh trả nợ gốc trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ngoài dự kiến, niếu cho vay ra được ngay thì nó là điều kiện rất thuận lợi nhưng nếu gặp lúc nhu cầu xin vay của khách hàng giảm thì lúc này NHNo&PTNT huyện Thanh Trì lại gặp khó khăn. - Như mọi Ngân hàng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì nếu nguồn vốn thừa quá nhiều so với kế hoạch sử dụng thì sẽ chuyển lên NHTW hoặc để lại cho vay đối với nền kinh tế. - Nhưng thực tế, nếu Ngân hàng điều chuyển vốn lên NHTW được nhận lãi suất thì mức lãi suất này so với mức lãi suất huy động của Ngân hàng huyện thì cũng sấp xỉ như nhau mà Ngân hàng huyện còn phải chịu mọi chi phí trong quá trình huy động hoặc nếu cho vay ra đối với nền kinh tế thì ít nhất cũng phải mất 3 ngày để thẩm tra và xét duyệt nhu câu vay ( đó là đối với trường hợp có nhu cầu vay ngay ) . Mặt khách nếu Ngân hàng không cho vay ra được đối với nền kinh tế thì từ ngày trả nợ trước hạn đến ngày hết kỳ hạn trả nợ của món vay đó Ngân hàng không nhận được một khoản thu nhập nào mà vẫn phải trả lãi huy động. Như vậy việc trả nợ trước hạn có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để hạn chế phần nào những tổn thất đó ngoài khâu đánh giá, kiểm tra một cách vòng quay của từng món vay, theo tôi nêm áp dụng một lệ phí trả nợ trước hạn trên tổng nợ trả trước hạn của khách hàng để giảm bớt những thiệt hại. Ngoài việc kế toán cho vay hạch toán thu nợ, thu lãi bình thường Ngân hàng cần thu phí trả trước hạn theo công thức sau: Số tiền phạt trả = Số tiền trả nợ x Tỷ lệ phí trả x Số ngày trả nợ trước hạn trước hạn trước hạn trước hạn Tỷ lệ phí trả trước hạn có thể áp dụng giao động từ 0,05% đến 0,08% tuỳ theo số ngày trả nợ trước hạn. 3. Vấn đề chuyển nợ quá hạn trong cho vay theo món: Bất kỳ một NHTM nào đều không muốn có nợ quá hạn, nhưng để tránh được điều đó không phải là dễ. Bởi nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào khách hành. Đối với khách hàng uy tín thì việc trả nợ đúng hạn là điều dễ hiểu. Nhưng đối với những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, làm ăn không hiệu quả thì Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi. Theo “ Điều 24 ban hành theo quyết định số 06/QĐ - HĐQT ngày 18/01/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ” thì thời điểm chuyển nợ quá hạn như sau: “ Nợ đến kỳ hạn cuối cùng và các phân kỳ trả nợ cụ thể đã thoả thuận cụ thể trong hợp đồng tín dụng, nếu không được Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thi Ngân hàng nơi cho vay thực hiện chuyển nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết ”. Tuy nhiên nếu thực hiện chuyển nợ quá hạn theo văn bản thì chưa hợp lý cho lắm. Theo em thời hạn thích hợp nhất để chuyển nợ quá hạn là cuối ngày của kỳ hạn trả nợ cuối cùng. Ví dụ: Ngày 30/4/2003 khách hàng A được vay 10 triệu đồng, lãi suất 1,2%/ tháng. Trên khế ước tiền vay quy định là 30/5/2003 là ngày trả nợ. Nếu đến hạn khách hàng A đến trả nợ 10 triệu đồng thì kế toán cho vay tính lãi trong hạn 1 tháng 30 ngày là: 10 tr đ x 1,2% = 120.000 đ, đồng thời hạch toán: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ ( nếu trả bằng tiền mặt) : 10.120.000 đ Hoặc: Nợ : TK tiền gửi KH A ( nếu trả bằng chuyển khoản) : 10.120.000 đ Có : TK nợ quá hạn : 10.000.000 đ Có : TK thu nhập của NH : 120.000 đ Trong trường hợp ngày 31/5/2003 khách hàng A đến trả nợ 10 tr đ thì kế toán cho vay sẽ thu lãi như sau: - Thu lãi trong hạn 1 tháng (30 ngày) = 10.000.000 x 1,2% = 120.000 đ - Thu lãi 1 ngày quá hạn = 10.000.000 x 1,2% x 150% = 180.000 đ Đồng thời hạch toán: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ (nếu trả bằng tiền mặt) : 10.300.000 đ Hoặc: Nợ : TK khách hàng A (nếu trả bằng chuyển khoản) : 10.300.000 đ Có : TK nợ quá hạn : 10.000.000 đ Có : TK thu nhập của Ngân hàng : 300.000 đ Vậy qua ví dụ trên khách hàng A hoàn toàn có ý thức là mình xin vay 10 triệu đồng trong vòng 1 tháng nay trả chậm 1 ngày phải chịu lãi suất phạt quá hạn. Từ đó khách hàng sẽ hiểu và tích cực trả nợ đúng hạn hơn. 4. Vấn đề thu lãi , lãi chưa thu tai NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội. 4.1. Thu lãi: Như đã trình bày ở chương II, việc thu lãi hàng tháng ít nhiều có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhất là đối với các đơn vị kinh doanh theo mùa vụ có vòng quay vốn chậm. Trước tình hình thực tế đó, để đảm bảo tính linh hoạt trong thu lãi, phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho từng loại hình đơn vị vay vốn. - Đối với những đơn vị hay cá nhân có vòng quay vốn nhanh có số thu nhập thường xuyên ổn định thì vẫn áp dụng tính và thu lãi hàng tháng theo phương pháp tích số hiện nay. Việc thu lãi hàng tháng với những khách hàng này vừa có lợi cho Ngân hàng vì nó đảm bảo thu nhập ổn định cho Ngân hàng hàng tháng, hạn chế một phần rủi ro ( hạn chế khách hàng sử dụng tiền sai mục đích), vừa có lợi cho khách hàng vì số tiền được trả dần trong từng tháng. - Đối với những đơn vị hay cá nhân có vòng quay vốn chậm, sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ thì không áp dụng thu lãi hàng tháng, mà sẽ thu cùng ngày khi người vay trả nợ gốc. - Đối với những món vay có giá trị nhỏ, nên số lãi hàng tháng phải trả cho Ngân hàng cũng không đáng kể. Nên có thể quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc khách hàng mới cần đến Ngân hàng để trả số laĩ đó. Bình thường hàng tháng khi tính lãi, thì kế toán cho vay vẫn phải hạch toán vào tài khoản ngoại bảng “ Lãi chưa thu ” nay chỉ khi nào đến kỳ hạn cuối cùng kế toán cho vay mới phải hạch toán. Như vậy không những đem lại lợi ích cho Ngân hàng như : Giảm các chi phí, thủ tục hành chính không cần thiết, mà không ảnh hưởng đến hoạt động chung của Ngân hàng nói chung, của phòng kế toán nói riêng. Đồng thời còn giúp khách hàng hàng tháng không phải đến Ngân hàng để trả lãi, giảm được các chi phí không cần thiết trong quá trình đi lại giao dịch với Ngân hàng. 4.2. Lãi chưa thu. Tình trạng “ Lãi chưa thu ” tồn tai khá phổ biến ở các NHTM, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Để hạn chế phần nào những thiệt hại mà NHNo&PTNT huyện Thanh Trì phải chịu bởi những khoản lãi chưa thu này. Em xin đưa ra kiến nghị áp dụng hình thức phạt chậm trả từ đó tạo động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, cũng như trả đúng hạn và đầy đủ theo tài khoản “ Lãi chưa thu” phải được coi như tài khoản mới phát sinh, nên lãi suất phạt phải được tính như lãi suất tiền vay và thời hạn tính phạt từ ngày ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “ Lãi chưa thu ” cho đến khi người vay hoàn toàn trả lãi cho Ngân hàng. Ví dụ: Khách hàng A có khoản vay 5 triệu đồng đến hạn ngày 1/6/2003 , cuối ngày khách hàng A không đến nộp thì kế toán cho vay sẽ hạch toán vào tài khoản ngoại bảng “ Lãi vhưa thu ” và đến ngay 20/6/2003 khách hàng mới đến nộp lãi với lãi suất tiền vay ghi trên khế ước tiền vay là 1,2%/tháng. Lúc này kế toán cho vay yính lãi như sau: Số tiền phạt = 5.000.000 x 20/30 x 1,2% = 40.000 đ Đồng thời kế toán hạch toán và ghi: Xuất tài khoản ngoại bảng “ Lãi chưa thu ” : 5.000.000 đ Nợ :TK tiền mặt tai quỹ ( nếu trả bằng tiền mặt) : 5.040.000 đ Hoặc:Nợ :TK khách hàng A(nếu trả bằng chuyển khoản) : 5.040.000 đ Có : TK thu nhập Ngân hàng : 5.040.000 đ Tiêu khoản: Thu lãi cho vay : 5.000.000 đ Thu khác : 40.000 đ Như vậy việc tính phạt khoản lãi mà khách hàng vi phạm cam kết cố ý chiếm dụng , sẽ tránh cho Ngân hàng những thiệt hại không được sử dụng số tiền này trong kinh doanh và do mất ổn định trong thu nhập. đồng thời nó cũng tác động đến khách hàng vay tiền phải có ý thức trong việc nhanh chóng trả lãi Ngân hàng đúng kỳ hạn, nếu càn chậm trễ thì số tiền phạt sẽ càng cao. Đây là biện pháp tích cực nhằm mục đích đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng tạo nên ấn tượng tốt đẹp và dữ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, vì lợi ích của khách hàng cũng là lợi của Ngân hàng và là lợi ích chung của toàn xã hội. Mặt khác qua ví dụ trên ta thấy số lãi phạt cũng là một con số không nhỏ ta cần tính toán chi tiết thì mới cụ thể, thể hiện sự công bằng giữa Ngân hàng với khách hàng, giữa khách hàng ( Vay và gửi ). Để đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động này khi vay tiền trên hợp đồng tín dụng thường ghi thời hạn là : Theo số ngày thực tế trong tháng và mẫu số cố định là 30 ngày. Tuy nhiên nếu áp dụng theo công thức cố định như vậy thì chưa đảm bảo hợp lý và công bằng. Cụ thể: + Nếu tháng 30 ngày thì tính theo 30 ngày. + Nếu tháng nào có 31 ngày thì số tiền lãi phải tính ra sẽ cao hơn so với lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng. + Nếu tháng nào có 28 ngày yhì số tiền lãi phải tính ra thấp hơn so với lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng. Theo mẫu số nên có sự thay đổi cho phù hợp, nếu 28 ngày thì chia cho 28, nếu 30 ngày thì chia cho 30, nếu 31 ngày thì chia cho 31. Ta xét ví vụ sau: Tháng 9 có 30 ngày, số tiền vay là 20.000.000 đồng, lãi suất vay 0.8%/tháng. Vay thời hạn 1 tháng. Số tiền lãi cụ thể trả là: ( 20.000.000 x 0,8% x 30 ) : 30 = 160.000 đ Tháng 2 có 28 ngày, tương tự ví dụ trên: Các Ngân hàng vẫn áp dụng ( Chia cho 30 ngày ) ( 20.000.000 x 0,8% x 28 ) : 30 = 149.333 đ Nếu mẫu số chia cho 28 thì: ( 20.000.000 x 0,8% x 28 ) : 28 = 160.000 đ Phần chênh lệch : 160.000 - 149.333 = 10.667 đ ( Ngân hàng được hưởng ) Xét ví dụ trên: Tháng 10 có 31 ngày: Các Ngân hàng đang áp dụng ( Chia cho 30 ngày ) ( 20.000.000 x 0,8% x 31 ) : 30 = 165.333đ Nếu mẫu số chia cho 31 thì : ( 20.000.000 x 0,8% x 31 ) : 31 = 160.000 đ Phần chênh lệch : ( 165.333 – 160.000 ) = 5.333 đ ( Khách hàng hưởng ) Như vậy với các tính như trên không đảm bảo sự chặt chẽ trong hoạt động của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội. 5. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay. Yêu cầu hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng là nhiệm vụ cấp thiết được đặt ra nhằm đưa hoạt động Ngân hàng ngang tầm nhiệm vụ cũng là đưa hoại động Ngân hàng thế giới, tránh nguy cơ “ tụt hậu” . Đặc biệt là hiện đại hoá tin học Ngân hàng. Việc áp dụng tin học trong kế toán cho vay thu nợ tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội. Đưa chương trình vi tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi lần đối với từng khách hàng. Việc theo dõi trả nợ gốc sẽ được kế toán cho vay tiếp tục thực hiện, hàng tháng định ra một ngày nhất định ( chẳng hạn ngày 25 ) kế toán cho vay in ra hai bản ( một bản cho cán bộ tín dụng ) danh sách món đến hạn trả nợ ( ví dụ trong khoảng 10 ngày gọi là gần đến hạn ). - Các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách hàng biết trước trong một thời gian cần thiết, Vì tín dụng được thông báo cuối tháng nên họ có thể bố trí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. - Thay vì tìm sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ lấy thông tin qua bảng ngân sách đó, thì có thể lấy ngay một các chính xác, kịp thời và không bị bỏ sót các món đến hạn, thông qua bản danh sách đó kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về hạn trả nợ, mức trả nợ của từng món vay, của mỗi khách hàng trong tháng sau. - Việc kiểm tra bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả, ngày trả. + Nên trang bị thêm máy vi tính, máy rút tiền tự động (ATM ) + Ngân hàng nên đưa ra một số biện pháp thích hợp để phạt chậm trả đối với khoản lãi chưa thu. + Ngân hàng cần mở rộng quan hệ tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh Do đó sẽ đảm bảo mối quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, chỉ cần lập số liệu một lần vào máy là máy sẽ tự xử lý và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người sử dụng máy tính. Đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc sửa đổi, chữa sổ theo dõi thu nợ nếu có trong trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu sai, nhầm. Ngoài ra việc áp dụng tin học trong công tác kế toán cho vay sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay trước những tác động tiêu cực bởi vì các chương trình phầm mềm trên máy tính đã được khoá mã bảo mật, chỉ có người sử dụng máy mới biết được mật mã sử dụng. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay còn giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì thuận lợi rất nhiều, một mặt nó thắt chặt thêm mối quan hệ nhịp nhàng trong việc theo dõi hạn nợ của cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thực hiện một cách khoa học và chính xác, tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Thanh Trì có những biện pháp kịp thời đối với những khoản nợ khó đòi. 6. Một số kiến nghị: 6.1. Đối với Nhà nước. Chủ trương đổi mới phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước phù hợp với tình hình kinh tế trong nước, phát huy nội lực, đồng thời phát triển theo xu thế chung của toàn thế giới, ổn định chính trị, hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế trong nước, khuyến khích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam làm ăn tạo công ăn việc làm góp phần phát triển kinh tế xã hội. 6.2. Đối với Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng trung ương là cơ quan hoạch định các chính sách tiền tệ, đưa các nguyên tắc về đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính Ngân hàng làm bình ổn thị trường tiền tệ, ổn định chính trị. 6.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam: Đưa ra các văn bản, quyết định hướng dẫn các chi nhánh NHNo & PTNT trong cả nước về việc thực hiện các nghiệp vụ công cụ thể hiện trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp, các chỉ tiêu buộc các chi nhánh NHNo & PTNT ở các tỉnh thực hiện để hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu qủa. 6.4. Đối NHNo & PTNT Thanh Trì: Ban giám đốc quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn các kiến thức về pháp luật, thị trường, vi tính, ngoại ngữ, lý luận chính trị, trình độ quản lý bằng nhiều hình thức đào tạo: đào tạo tại chỗ, đào tạo ngắn hạn, dài hạn…cho cán bộ nhân viên,đa dạng dịch vụ Ngân hàng làm cho kết quả kinh doanh của Ngân hàng ngày càng hiệu quả. Kết luận Trong thực tế thị trường mục đích của NHTM là tối đa hoá lợi nhuận. Để làm được điều này đòi hỏi các Ngân hàmg đì hỏi các Ngân hàng phải quan tâm chú trọng đến nguồn vốn “đầu vào ” và sử dụng vốn “đầu ra ” một cách thật nhịp nhàng, đúng mức hiệu quả.muốn vậy đòi hỏi Ngân hàng luôn củng cố và tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút hấp dẫn khách hàng với Ngân hàng,cần đặc biệt coi trọng công tác kết toán mà trong đó có công tác kế toán cho vay, thu nợ. để từ đó mở rộng tăng cường huy động vốn, tổ chức cho vay,thu nợ đảm bảo an toàn vốn, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Bằng những lý luận tiếp thu tại trường, lớp và việc nắm bắt tình hình thực tế hiện tại ở NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Trong khuân khổ của chuyên đề này em tổng hợp tình thực tế hiện tại của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì năm 2002 &2003. Qua đó đề cập thực trạng kế toán cho vay, thu nợ tiến hành phân tích đánh giá quá trình hoạt động đề cập đến vấn đề tồn tại. Từ đó rút ra một số đề xuất với mong muốn và hy vọng góp phần nhỏ bé của mình cùng Ngân hàng tìm ra giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh và củng cố hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay thu nợ nói riêng. Do thời gian có hạn và giới hạn phạm vi của đề tại, qua đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn. Trong khuân khổ nhậ thức của bản thân còn hạn chế, song với sự giúp đỡ và tạo điều kiện taanj tình cảu ban lãnh đạo Ngân hàng, phòng kết toán, đặc biệt là sự giảng dạy hướng dấn của thầy cô đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.chắc chắn chuyên đề này của em không tránh khỏi những khiếm khuyết , em rất mong sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô, chú bác trong cơ quan lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Thang Trì để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chấn thành cám ơn banh lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Thanh Trì, phòng kết toán và các thầy cô đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết kế toán Ngân hàng. 2. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 3. Luật các ttổ chức tín dụng. 4. Quyết định của hội đồng quản trị NHNO&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội. 6. Luật Ngân hàng Nhà nước. 7. Bảng cân đối tài khoản năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì Hà Nội . 8. Bảng sao kê khế ước năm 2002, 2003 NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. 9. Các tài khoản khác… Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0296.doc
Tài liệu liên quan