Việt Nam đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, hàng năm thu từ hoạt động nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của cả nước. Nên việc phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong hiện tại và tương lai phụ thuộc một phần vào hiệu quả sử dụng vốn của NHNN & PTNT đặc biệt là công tác cho vay.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt. Các NHTM cũng hướng theo mục tiêu đó. Hoạt động cho vay của ngân hàng chiếm tới 90% tổng số các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà công tác kế toán cho vay cũng rất nặng nề và phức tạp. Muốn hiệu quả các hoạt động cho vay được nâng cao thì ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới công tác kế toán cho vay.
Thông qua việc vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã hoàn thành mục tiêu của mình :
Thứ nhất, chuyên đề đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác cho vay và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thứ hai, chuyên đề đã khái quát công tác cho vay và nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn, tập trung phân tích thực trạng những hoạt động trên tại đơn vị. Trên cơ sở đó, chuyên đề đã đánh giá và chỉ rõ nguyên nhân những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của đơn vị.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển của NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn, chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
57 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Như vậy, qua phương thức cho vay này, ngân hàng có thể kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay.
Với phương thức cho vay này, ngân hàng có thể kế hoạch được nguồn vốn của mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi khoản vay, từ đó ngân hàng có kế hoạch cho vay những món tiếp theo một cách chính xác tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản, chỉ căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ ghi trên hợp đồng tín dụng.
*Nhược điểm :
Thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người vay : mỗi lần vay tiền người vay phải làm đơn xin vay và đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ để ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Điều này làm cho cả khách hàng và ngân hàng mất thời gian trong khi nhu cầu vốn của khách hàng nhiều khi là cấp thiết.
Việcđịnh kỳ hạn nợ đối với các món vay đôi khi còn mang tính chủ quan nhất là khi đối tượng cho vay là các thiết bị, vật tư hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại.
Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay nhanh thì khách hàng có thể sẽ sử dụng món vay đó vào những muc đích mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Điều này sẽ dẫn đến tìng trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau và nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn .
1.3.2 Phương thức cho vay theo HMTD .
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và ngân hàng cho vay xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng trong cho vay vốn lưu động đối với những đơn vị, những tổ chức kinh tế có nhu cầu vay, trả thường xuyên, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng ổn định : vòng quay vốn tín dụng và vòng quay vốn lưu động nhanh, có tín nhiệm cao với ngân hàng trong quan hệ tín dụng; ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước như doanh nghiêp kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, các công ty kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu …
Đầu kỳ ngân hàng cùng khách hàng tính toán nhu cầu vốn vay dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính toán kỳ luân chuyển vốn và khả năng nguồn vốn của mình để ký kết hợp đồng tín dụng. Quan trọng là xác định được hạn mức tín dụn, phương thức trả nợ.
Công thức xác định nhu cầu vốn vay :
Nhu cầu VLĐ = nhu cầu VLĐ bình quân cho SXKD kì kế hoạch – vốn tự có và vốn khác .
1.3.2.1 kế toán giai đoạn giải ngân.
Sau khi tính toán và xác định được hạn mức tín dụng đối với khách hàng, ngân hàng và khách hàng cùng ký hợp đồng tín dụng để xác định trách nhiệm của hai bên trong quan hệ tín dụng. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút tiền vay, khách hàng lập giấy nhận tiền vay kèm các giấy tờ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Kế toán viên sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ hạch toán :
Nợ : TK cho vay theo hạn mức tín dụng .
Có : TK tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt);
Hoặc TK người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Hoặc TK thanh toán qua lãi giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).
1.3.2.2. kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi.
Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, việc trả nợ của khách hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ từng tháng theo hợp đồng. Trong kỳ, khi người vay có thu nhập thì toàn bộ số tiền thu bán hàng và các khoản thu khác thuộc vốn lưu động, khách hàng đều phải nộp vào để trả nợ.
Khi thu nợ gốc : căn cứ vào số tiền nộp vào, kế toán cho vay hạch toán :
Nợ : TK tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt );
Hoặc TK tiền gửi của khách hàng (nếu thanh toán bằng chuyển khoản);
Hoặc TK thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thanh toán khác ngân hàng)
Có : TK cho vay theo hạn mức tín dụng của khách hàng.
Tính và thu lãi : việc tính lãi được tiến hành từng tháng theo phương pháp tích số.
Hàng tháng, căn cứ vào số lãi tính được, kế toán hạch toán :
Nợ : TK tiền mặt tại quỹ (nếu nộp bằng tiền mặt)
Hoặc TK tiền gửi của khách hàng (nếu thanh toán bằng chuyển khoản);
Hoặc TK thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (thanh toán khác ngân hàng)
Có : TK thu nhập của ngân hàng.
Đến kỳ hạn nếu khách hàng không hoàn thành kế hoạch trả nợ và cũng không được ngân hàng xét chuyển sang thu ở tháng kế tiếp thì kế toán viên lập phiếu chuyển khoản số tiền khách hàng còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn
Nợ : TK nợ quá hạn.
Có : TK cho vay theo hạn mức tín dụng
Số tiền khách hàng còn dư nợ chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất quá hạn từ thời điểm đó.
1.3.2.3.Kế toán giai đoạn giai đoạn trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro các khoản vay theo hạn mức tín dụng tương tự như việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro các khoản vay theo phương thức cho vay từng lần .
1.3.2.4.Quản lý hạn mức tín dụng.
Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi, khách hàng làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng. Ngân hàng cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng kí bổ sung hạn mức tín dụng.Căn cứ vào chu kỳ vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất kinh doanh kỳ kế tiếp, ngân hàng cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới.
1.3.2.5.Ưu nhược điểm của phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
*Ưu điểm :
Khi áp dụng phương thức cho vay này, thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng làm thủ tục vay vốn lần đầu, còn các lần sau khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ kế toán thích hợp như : giấy nhận nợ tiền vay, các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán ngân hàng sau khi kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ chứng từ hạch toán và phát tiền vay. Như vậy, phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn thường xuyên và có thể cho vay được nhiều đối tượng vật tư, hàng hoá.
Thông qua việc luân chuyển vốn trên tài khoản của khách hàng, ngân hàng có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của họ, từ đó biết được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách tương đối chính xác, đặc biệt là khả năng tài chính,khả năng trả nợ. Qua đó ngân hàng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp theo.
*Nhược điểm :
Sự quản lý của ngân hàng có lúc không chặt chẽ để cho khách hàng vay vượt hạn mức đã thoả thuận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn.
Kế toán cho vay phải theo dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải thực hiện trên nhiều giấy nhận nợ mà mỗi giấy nhận nợ lại có mức lãi suất khác nhau.
Việc quản lý khắt khe của ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập đôi khi gây khó chịu cho khách hàng.
Phương thức cho vay này thường được áp dụng với những khách hàng có đủ tín nhiệm với ngân hàng. Các điều kiện cho vay rất khắt khe : khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,… Nhưng trong điều kiện kinh tế hiện nay – môi trường quản lý chưa đồng bộ, cạnh tranh gay gắt – các đơn vị kinh tế khó có đủ khả năng để thoả mãn các điều kiện của phương thức cho vay này.
Ngoài hai phương thức cho vay trên các NHTM còn áp dụng đối với phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dich vụ và các dự án về đời sống.
Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư của dự án phân định các kỳ hạn nợ và các qui trình khác thực hiện như các điều trong qui định này. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án, phương án. Mỗi lần rút vốn vay khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm theo các chứng từ cho vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng thì ngân hàng xem xét cho vay để bù đắp nguồn vốn đó.
Qui trình hạch toán phương thức kế toán cho vay theo dự án đầu tư hạch toán tương tự như hai phương thức cho vay trên.
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay và kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang
2.1.Khái quát tình hình kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn .
2.1.1.Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn
2.1.1.1.Tình hình chung.
Lục Ngạn là một huyện miền núi nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bắc Giang được bao gồm 29 xã và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 101.223 ha. Dân số của huyện khoảng 200.000 người với 37.528 hộ trong đó hộ nghèo chiếm khoảng 12,43%(tính đến 31/12/2007).
Do đặc điểm địa hình của huyện Lục Ngạn là hình chảo, chịu ảnh hưởng của vĩ độ và thế bình phong của cánh cung Đông Triều và trực tiếp là dãy Huyền Đinh Yên Tử cắt đứt quan hệ đất liền với biển Đông nên khí hậu nơi đây mang đặc điểm của vùng núi phía bắc thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trên địa bàn các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế gồm : doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã dịch vụ và các hộ gia đình cá nhân thuộc các nghành nghề công nghệ, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, sản xuất chế biến hoa quả đặc biệt là vải thiều.
Trong những năm qua, thực hiện nghị quyết phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, Lục Ngạn đã từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế NN & PTNT theo hướng trồng cây ăn quả đặc biệt là vải thiều, hồng nhân hậu… kinh tế của huyện và đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao.
2.1.1.2.Những thuận lợi và khó khăn.
a.Thuận lợi .
Huyện Lục Ngạn mang đặc điểm khí hậu của vùng núi phía bắc thuận lợi cho việc phát triển sản xuẩt nông nghiệp, cây ăn quả đặc biệt là cây vải thiều nên kéo theo công nghiệp chế biến cũng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Vị trí, giao thông thuận tiện.
Năm 2007 có thể nói hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp các nghành sát sao, cụ thể. Các cơ chế chính sách cởi mở và thông thoáng hơn góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Được sự quan tâm và chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, đặc biệt là sự quan tâm của chính quyền địa phương tạo điều kiện tốt hơn cho ngân hàng xử lý kịp thời và có hiệu quả những tồn tại và vướng mắc nảy sinh trong quá trình đầu tư và thu hồi vốn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
b.khó khăn và thách thức.
Trên địa bàn huyện Lục Ngạn có sự tham gia của NHNH & PTNT, NH đầu tư, NH chính sách xã hội và 6 quỹ tín dụng nhân dân khiến cho môi trường cạnh tranh không kém phần gay gắt. Dịch cúm gia cầm bùng phát và lan ra trong cả huyện, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Do đó ảnh hưởng tới công tác huy động vốn và đầu tư của ngân hàng.
Ngân hàng nằm ở huyện miền núi, thị trường hoạt động chủ yếu là nông nghiệp. Địa bàn rộng và phức tạp, dân cư không tập trung, có nhiều xã vùng cao giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp là chủ yếu, năng suất lao động thấp. Cho vay ở đây dàn trải, món nhỏ, chi phí cao, rủi ro lớn.
Do nền kinh tế hàng hoá địa phương chưa phát triển nên đầu tư vốn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy với sự năng động, đổi mới về mọi mặt, cùng với sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của NHNN & PTNT tỉnh Bắc Giang và các cấp đảng uỷ, chính quyền địa phương thời gian qua NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã tự khẳng định mình và không ngừng phát triển.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn.
2.1.2.1 Quá trình hình thành, phát triển của NHNN&PTNT Lục Ngạn.
NHNN&PTNT Lục ngạn được thành lập ngày 26/3/1988.
NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng cạnh tranh, những năm qua ngân hàng đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để tăng khối lượng tín dụng một cách vững chắc và đảm bảo hiệu quả kinh doanh tại NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn đã áp dụng nhiều hình thức cho vay, mở rộng quan hệ với khách hàng kết hợp hài hoà giữa việc cho vay bằng nguồn vốn huy động tại địa phương và nguồn vốn uỷ thác khác đầu tư.
Cũng giống như các NHTM khác, nguồn lợi nhuận chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, trong hoạt động này mục tiêu chủ yếu của các nhà quản lý là thu lợi nhuận từ nhu cầu cấp tín dụng của cộng đồng. Thành công của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng. Vì vậy muốn làm được điều đó phải có một chính sách cho vay thích hợp, hợp pháp đảm bảo an toàn có hiệu quả.
Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngoài việc thực thi tốt đường lối chính sách chung của toàn hệ thống ngân hàng còn đề ra những chiến lựơc kinh doanh cụ thể phù hợp với địa bàn hoạt động. Với phương châm ” nhanh chóng, chính xác, an toàn” trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, ứng dụng công nghệ tiến tiến, nhanh chóng, tiết kiệm trung gian, chi phí với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn ngày càng tranh thủ được tình cảm và sự tín nhịêm của khách hành.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn.
NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị trấn Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện. Các phòng ban được bố trí cụ thể như sau:
+ Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt động khác nhau, gồm:
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng, quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt...
+ Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua khen thưởng…sắp xếp bố trí nhân sự, tham mưu cho Giám đốc để đảm bảo hoạt động của NH và các chính sách của người lao động.
+Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động vốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình.
+ Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc đá quý, cho vay cầm cố...
Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT huyện Lục Ngạn.
Ban giám đốc
PGĐ
số 92
NH
cấp 3
Tân sơn
NH
cấp 3
Biển động
NH
cấp 3
Kim
NH
cấp 3 Lim
phòng Hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế hoạch kinh doanh
Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết khả năng của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo Bắc Giang.
2.1.2.3. Khái quát kết qủa hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Lục Ngạn.
a.Về công tác huy động vốn.
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng – một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình, ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan. Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau :
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn năm 2005-2006-2007.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến 31/12/05
Số dư đến 31/12/06
Số dư đến 31/12/07
(+) / (-)
2007 so 2006
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn
124.845
179.597
220.469
40.872
22,8%
1.Huy động KKH
32.430
21.842
33.781
11.939
54,7%
Trong đó:
- TG kho bạc
5.770
0
0
0
- TG các TCKT
716
253
575
322
27,3%
- TG TK dân cư
25.944
21.589
33.206
11.617
53,8%
2.Huy động có kỳ hạn
76.748
100.599
114.639
14.040
14,0%
3.Phát hành giấy tờ có giá
15.667
57.156
72.049
14.893
26,0%
(Nguồn: Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 - NHNo &PTNT Huyện Lục Ngạn).
Tổng nguồn vốn nội và ngoại tệ quy đổi tính đến thời điểm 31/12/2007 đạt 220.469 triệu đồng tăng 40.872 triệu đồng
so với năm 2006 có tốc độ tăng trưởng 22,8%, tăng 95.624 triệu đồng so với năm 2005. Nguồn vốn tăng trưởng chủ yếu là nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng 14.040 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 14%, giấy tờ có giá tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 26% so với năm 2006.
b.khái quát tình hình sử dụng vốn.
Ngay từ đầu năm Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo hướng dẫn đầu tư mở rộng tín dụng vào phát triển các dự án như, ADB, KFW, RDF kể cả cho vay ngắn hạn. Tiền vay để sản xuất nhu cầu đời sống. Tích cực tìm kiếm và tiếp nhận khách hàng mở tài khoản và cho vay tại Ngân hàng. Quán triệt đổi mới trong cách làm việc, giải quyết công việc nhanh, kịp thời ở mọi khâu, tạo sự phối hợp đồng bộ các mặt hoạt động để thu hút khách hàng, thúc đẩy mở rộng tín dụng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh bằng vốn của khách hàng, do vậy chất lượng hiệu quả cuả công tác sử dụng vốn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn với 29 xã, 1 thị trấn. NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn xác định đối tượng hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, dư nợ mang tính ổn định, ngoài ra còn mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ.
Tình hình sử dụng vốn được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2 : Tình hình dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiờu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
286469
333509
408058
1
Cho vay ngắn hạn
135323
220205
201575
tỷ trong (%)
47.24
66,03
49,4
2
Cho vay trung dài hạn
151146
113304
206453
tỷ trong (%)
52.76
33,97
50,6
Ngoài huy động vốn và cho vay ngân hàng còn tiến hành các hoạt động trung gian thanh toán của mình như dịch vụ chuyển tiền điện tử, chuyển tiền nhanh thanh toán qua mạng trong và ngoài hệ thống trên phạm vi toàn quốc.
c.Tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng.
Bảng 3: Thu nhập và chi phí
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thời điểm
Tổng
thu nhập
Tổng
chi phí
Chênh lệch thu nhập- chi phí
31/12/2005
25.389
8.491
16.898
31/12/2006
47.800
34.322
13.480
31/12/2007
51.140
36.875
14.265
Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2006, 2007
Bảng 3 cho thấy lợi nhuận năm 2007 tăng hơn đáng kể so với năm 2006 đây là thành tích đáng khích lệ của Ngân hàng, thể hiện sự cố gắng trong công tác kinh doanh.
2.2.Thực trạng công tác kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
2.2.1.Tổ chức kế toán.
Chi nhánh NHNo Lục Ngạn hiện nay đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa nên bộ máy kế toán được bố trí theo sơ đồ 2.2.
Một kế toán trưởng là người chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công tác kế toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ tổng hợp nhập liệu máy vi tính, 01 kế toán chi tiêu kiêm giao dịch chuyển tiền điện tử, 01 kế toán chuyển tiền điện tử, 01 kế toán tiết kiệm, 03 kế toán cho vay được phân theo quản lý từng xã, còn lại 06 kế toán đưa xuống các Phòng giao dịch
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Bộ phận kho quỹ
Kế toán tiềngửi( PGD 92)
Kế toán chuyển tiền
Ktoán giao dịch chuyển tiền
Kế toán cho vay thu
nợ
Kế toán phòng giao dịch
Kế toán phòng giao dịch
Kế toán phòng giao dịch
Kế toán phòng giao dịch
2.2.2.Thực trạng kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
2.2.2.1.Qui mô và tình hình hoạt động cho vay.
Tổ chức tạo vốn và sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả là hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận thu được của ngân hàng. Nó cũng được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tình hình cho vay trong những năm qua tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn như sau :
Bảng 4 : Qui mô và tình hình cho vay g Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
(+;-)
2006/2005
(+;-)
2007/2006
1
Cho vay ngắn hạn
135323
220205
201575
84882
-18630
2
Cho vay trung và dài hạn
151146
113304
206453
-37842
93149
3
Tình hình nợ xấu
9102
6855
11867
-2247
5012
4
Tổng sử dụng vốn
286469
333509
408058
47040
74549
Trong những năm gần đây,ngân hàng đã mở rộng qui mô sử dụng vốn. Năm 2006 qui mô đã tăng lên 47040 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng 74549 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm 2007 ngân hàng có xu hướng chuyển đổi cơ cấu cho vay từ ngắn hạn sang trung hạn. Điều này là do có các nguồn vốn dự án giúp đỡ bà con nông dân phát triển nông nghiệp.
Về tình hình nợ xấu trong năm 2007 tăng lên khá nhiều. Nguyên nhân một phần là do tình hình kinh tế có nhiều biến động làm người vay gặp nhiều khó khăn nên không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ trả lãi. Và hiện nay tình hình chuyển nợ quá hạn thực hiện theo văn bản 636 tính thêm các món nợ ăn theo nên dẫn đến số nợ xấu tăng lên. Nhưng nhìn chung ngân hàng đã thực hiện rất tốt mục tiêu và nhiệm vụ của mình làm cho tốc độ dư nợ tăng trưởng đều đặn qua các năm.
2.2.2.1.Qui trình kế toán cho vay.
*Thủ tục giấy tờ cơ bản cho vay hộ sản xuất :
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn đang áp dụng hình thức cho vay theo tài khoản, từng lần (thông thường) đối với những hộ sản xuất, vay ngắn hạn Ngân hàng cấp cho khách hàng một bộ hồ sơ vay vốn có 02 sổ, một sổ lưu tại Ngân hàng, một sổ khách hàng giữ, còn lại những hộ vay dài hạn, hoặc vay theo hạn mức tín dụng, Ngân hàng lập hợp đồng tín dụng, lập 2 liên, 01 liên Ngân hàng, 01 liên khách hàng giữ.
Chứng từ gốc gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng (khế ước vay tiền) và các văn bản pháp lý khác.
Chứng từ ghi sổ gồm: Giấy lĩnh tiền mặt, giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền mặt ngoài ra trong công tác sử lý nghiệp vụ kế toán cho vay còn phải lập thêm 01 loại giấy tờ đôn đốc theo dõi, như giấy báo nợ, thông báo chuyển nợ quá hạn.
*Tài khoản trong kế toán cho vay tại ngân hàng:
Tài khoản cho vay được phân chia theo các món vay, theo từng xã
+ Cho vay ngắn hạn thông thường : 211106.000-mã xã(ví dụ với xã Thanh Hải : 211106.000303).
+Cho vay trung hạn thông thường :212106.000-mã xã
+Cho vay tiêu dùng : 212109.000-mã xã
+Cho vay hạn mức : - ngắn hạn : 211106.00301B
- trung hạn : 212106.00301B
+Cho vay đi nước ngoài : 212109.000001;
212109.000003;
212109.000005
a.Giai đoạn giải ngân.
Nhận được hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng chuyển đến, kế toán cho vay kiểm nhận hồ sơ cho vay, đối chiếu đúng, đủ các danh mục hồ sơ mà kế toán có trách nhiệm quản lý. Sau đó kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của toàn bộ hồ sơ cho vay như : lập đúng mẫu ban hành chưa, các yếu tố trên hợp đồng tín dụng có khớp đúng với các giấy tờ khác trong bộ hồ sơ cho vay không, cụ thể cần chú ý đến tên khách hàng vay vốn, số chứng minh thư, số tiền vay, thời hạn cho vay, lãi suất, định kỳ trả nợ, ngày trả nợ cuối cùng, dấu và chữ ký của những người liên quan, tính pháp lý của tài sản dùng làm đảm bảo tiền vay…
Sau khi kiểm nhận thấy đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kế toán cho vay kí nhận lên bảng kê và sổ giao nhận hồ sơ cho vay của cán bộ tín dụng. Tiếp đó, kế toán tiến hành đăng ký hồ sơ khách hàng, hồ sơ khế ước vào máy. Đối với những khoản vay có tài sản thế chấp thì phải lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng(giá trị hạch toán theo giá trị định giá tài sản).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, kế toán cho vay tiến hành giải ngân. Qui trình giải ngân được tiến hành trên máy như sau:
Kế toán vào GD\ Nội tệ\ cho vay thu nợ\
1.Tiền mặt (chọn mục này khi khách hàng yêu cầu lĩnh bằng tiền mặt) ¿ F5
2.Chuyển khoản : a.Tiền gửi thanh toán( khi khách hàng vay để chuyển vào tài khoản của chính họ)
b.Tài khoản khác ( khi khách hàng yêu cầu trả cho 1 tài khoản khác nếu người vay có yêu cầu) ¿ F5
Đánh mã số khách hàng( số chứng minh nhân dân) ¿ ¿ \ F2 tìm số khế ước mà ta đăng ký (ví dụ : 80220176T – trong đó : 8 là năm cho vay, 02 là mã xã, 20 là mã tín dụng, 176 là số thứ tự hồ sơ vay vốn, T là món vay trung hạn)
Sau đó chương trình sẽ tự động hạch toán :
Nợ : TK cho vay thích hợp
Có : TK tiền mặt;
Hoặc TK của người thụ hưởng (nếu giải ngân bằng chuyển khoản);
Hoặc TK chuyển tiền đi (nếu chuyển tiền đi ngân hàng khác).
Và sau đó là in ra phiếu chi.
Kế toán cho vay phải ghi chép lên hợp đồng tín dụng đầy đủ các yếu tố khi phát tiền vay : ngày tháng vay, số tiền giải ngân, ngày trả nợ, lãi suất… và ký tên nơi quy định. Một liên hợp đồng tín dụng kiêm khế ước vay tiền hoặc sổ vay vốn sẽ được giao cho khách hàng, còn một liên kèm theo giấy đề nghị vay vốn lưu cùng bộ hồ sơ cho vay để theo dõi thu nợ.
Trừơng hợp khách hàng nhận tiền vay nhiều lần trên một hợp đồng tín dụng, kể từ lần giải ngân thứ hai trở đi, trước khi giải ngân, kế toán cho vay phải kiểm tra tổng số tiền đã rút với số tiền ký kết trên hợp đồng tín dụng. Nếu người nhận tiền vay không phải là người đứng tên trên hợp đồng tín dụng thì phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.
VD : Ngày 7/8/2008 ông Vũ Đình Nhiệm xã Thanh HảI được Ngân hàng xét duyệt cho vay số tiền 30 triệu đồng để làm kinh tế hộ gia đình. Sau khi kiểm tra thấy yếu tố đề khớp đúng kế toán hạch toán và lập phiếu chi tiền mặt.
Nợ : TK cho vay 211106.000303 (số tiền 30 triệu ).
Có : Tài khoản tiền mặt (101101.01).
Sơ đồ 2 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong kế toán cho vay
Kiểm soát
Giám đốc
(4)
(3)
(5) (2)
Ngân quỹ
Kế toán viên
Khách hàng vay
Cán bộ tín dụng
(6) (1b) (1a)
(6) (1b)
(1a) Kế toán nhận hồ sơ từ cán bộ tín dụng
(1b) Kế toán hướng dẫn khách hàng ký vào hợp đồng tín dụng
(2) Trình bộ hồ sơ cho trưởng phòng kiểm soát gồm đơn xin vay 01 liên hợp đồng TD (khế ước) và chuyển phiếu chi
(3) Sau khi kiểm soát trưởng xong trình phó giám đốc phụ trách kế toán ký
(4) Kiểm soát nhận lại bộ hồ sơ
(5;6) Chuyển thủ quỹ vào nhật ký quỹ Và chi tiền cho khách hàng. Cuối ngày các giấy tờ liên quan được xếp theo từng loại, đóng thành tập riêng lưu tại kế toán để theo dõi thu nợ thu lãi, và đóng chứng từ.
b.Giai đoạn thu nợ gốc.
Vào ngày trả nợ đã thoả thuận, khách hàng sẽ trực tiếp đến ngân hàng nộp tiền( mang theo hồ sơ hoặc CMT) hoặc ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng(nếu có) để thu nợ. Căn cứ vào số tiền khách hàng trả nợ, kế toán vào máy:
Nội tệ\ Thu nợ – thu lãi
1.Bằng tiền mặt : nếu khách hàng nộp tiền mặt để trả nợ.
2.Chuyển khoản : nếu khách hàng trích TK tiền gửi để trả nợ.
F5 : Đánh mã số của khách hàng ¿
F2 : Tìm khế ước khách hàng yêu cầu trả nợ ¿
Chọn : - Tất toán : nếu tất toán món vay
- Chỉ trả lãi : nếu chỉ trả lãI món vay
-Trả 1 phần : nếu trả 1 phần gốc + lãi
Ta đánh số gốc và số lãi khách hàng nộp, chương trình sẽ tự động hạch toán
Nợ : TK thích hợp
Có : TK cho vay của khách hàng
Ví dụ : ngày 7/8/2008 ông Phi Công Bình ở thị trấn Chũ trả 80 triệu tiền gốc, sau khi kế toán nhập máy, chương trình sẽ tự động hạch toán và in ra phiếu thu gồm 2 liên:
Nợ : TK cho vay 211206.003018B
Có : TK tiền mặt 101101.01(số tiền 80 triệu )
Đồng thời, kế toán cho vay tiến hành ghi chép đầy đủ các yếu tố ở mục theo dõi thu nợ trên phụ lục hợp đồng tín dụng : ngày trả nợ, số tiền trả nợ, số dư nợ,… và ký vào nơi quy định sau đó lấy chữ ký của khách hàng, rồi chuyển toàn bộ chứng từ thu nợ kèm hồ sơ vay vốn cho kiểm soát viên. Tại đây, kiểm soát viên kiểm tra lại việc tính thu nợ nếu đúng thì ký xác nhận lên phiếu thu và chuyển sang bộ phận quỹ để thu tiền, nếu có sai sót thì chuyển trả lại hồ sơ cho kế toán viên, khi đó qui trình thu nợ được lặp lại từ đầu.
Khi khách hàng trả hết nợ, kế toán cho vay tiến hành tất toán hợp đồng tín dụng và lưu cùng nhật ký chứng từ trong ngày. Những hợp đồng này sẽ được bảo quản theo chế độ qui định. Nếu khách hàng có tài sản cầm cố thế chấp thì phải xuất TK ngoại bảng trả tài sản cho khách hàng
c.Giai đoạn thu lãi.
Việc trả lãi vẫn được tiến hành hàng tháng khi gốc chưa đến hạn. Khi đến hạn khách hàng sẽ trả số lãi còn lại cùng với gốc.
Thời hạn tính lãi : được xác định theo ngày bắt đầu từ ngày vay cho đến ngaỳ trả nợ mà không tính đến ngày đến hạn.Trong trường hợp, trả trong ngày thì thời gian tính lãi là 1 ngày.
Phương pháp tính lãi : ở NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn cũng sử dụng 2 phương pháp
1.Tính lãi theo món.
2.Tính lãi theo tích số : áp dụng với hình thức cho vay theo HMTD.
Ví dụ : ngày 20/6/2008 ông Phạm Văn Bình nộp lãi tháng cho số tiền vay 10 triệu là 124
Kế toán hạch toán :
Nợ : Tài khoản tiền mặt (101101.01): 124.000đ.
Có : Tài khoản thu lãi (702001.01B): 124.000
Ví dụ : ngày 7/8/2008 ông Phi Công Bình trả 80 triệu gốc và lãI còn lại
Máy tính sẽ tự tính số lãi còn phải thu, sau đó kế toán viên sẽ nhập máy số tiền gốc và số tiền lãi còn phải thu và chương trình tự động hạch toán và in ra phiếu thu gồm 2 liên:
Nợ : TK tiền mặt 101101.01(số tiền 80.324.933)
Có : TK cho vay 211206.00301B (số tiền 80.000.000)
Có : TK thu lãI dịch vụ ngân hàng 702001.01(số tiền 324.933)
d.Phân loại nhóm nợ và trích lập dự phòng.
Ngân hàng đã thực hiện phân loại nhóm nợ thành 5 nhóm:
+Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn
+Nhóm 2: nợ cần chú ý
+Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn
+Nhóm 4: nợ nghi ngờ
+Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn 1khoản nợ mà có bất cứ 1 khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ còn lại sang các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Việc trích lập dự phòng được ngân hàng thực hiện giống như phần trình bày ở chương 1 và thực hiện quản lý trên excel.
e.Quản lý hồ sơ,chứng từ kế toán cho vay.
Hiện nay, hồ sơ của khách hàng và hợp đồng vay vốn đều được NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn quản lý trực tiếp trên máy vi tính.
Hồ sơ của khách hàng được quản lý bởi các thông tin sau : Mã số khách hàng, họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, giới tính, năm sinh, ngành ngề kinh doanh…
Hợp đồng tín dụng được thu thập : số hợp đồng, mã số khách hàng, loại vay, nguồn vốn để cho vay, tổng nhu cầu vốn của khách hàng, vốn tự có của khách hàng, nhu cầu xin vay và mức duyệt cho vay của ngân hàng, thời hạn nợ, lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn, định kỳ trả lãi và kiểu trả lãi, tài khoản cho vay, tài cho vay, tài khoản cho vay, tài khoản thu lãi, mục đích vay vốn, mã cán bộ tín dụng phụ trách, hình thức đảm bảo tiền vay, tài sản thế chấp(số lượng, chủng loại, giá trị).
Sau khi đã lập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào máy tính thì toàn bộ các hoạt động cho vay, trả nợ, trả lãi, dư nợ của khách hàng được quản lý trong hồ sơ cho vay trên máy tính. Nhưng ngoài ra, kế toán cho vay còn mở các loại sổ sách để theo dõi việc xuất nhập sổ vay vốn, sổ cho mượn hồ sơ, biên lai thu nợ,…
Định kỳ cuối tháng, kế toán cho vay phải tập hợp toàn bộ quá trình cho vay và thu nợ, được thực hiện bằng việc sao kê hợp đồng tín dụng, đối chiếu hợp đồng tín dụng và sao kê đảm bảo sự chính xác giữa hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp. Có nhiều cách sao kê : sao kê theo từng loại vay, từng đơn vị xã, từng tài khoản vay, từng thời hạn nợ… Sau đó cán bộ kê toán dùng hồ sơ lưu chấm đối chiếu với sao kê về tiền gốc và tiền lãi, về số sổ, lãi suất, kỳ hạn trả, ngày giải ngân,… rồi đối chiếu với sổ phụ tiền vay xem có sai sót gì không. Nếu có sự chênh lệch, kế toán phải tìm rõ nguyên nhân, điều chỉnh kịp thời.
Thực tế hiện nay với lượng khách hàng ngày càng tăng, công việc kế toán ngày càng đòi hỏi phải khoa học, từ việc sắp xếp hồ sơ vay vốn của khách hàng như thế nào cho dễ tìm, dễ lấy, đảm bảo thực hiện giao dịch nhanh, tạo tâm lý thoải mái và sự tin tưởng cho khách hàng.
f.Các loại sổ sách và báo cáo trong công tác cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
Hiện nay về kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn có những sổ sách và báo cáo sau :
Sổ vay vốn (dùng cho cá nhân, hộ gia đình) dùng để giao dịch với Ngân hàng nông nghiệp nơi cấp sổ, khi trả nợ gốc và lãi sang khách hàng có nhu cầu vay mới làm đơn xin vay thì sổ cũ vẫn có thể sử dụng được. Khi được thông báo theo yêu cầu của Ngân hàng nơi cho vay người vay phải mang sổ theo, sổ được sử dụng lâu dài và chỉ có người đứng tên trong sổ có chứng minh nhân dân đúng chữ ký hoặc địa chỉ đã đăng ký mới được nhận tiền vay.
Sổ trắng lưu tại Ngân hàng, sổ lưu tờ rời, giấy đề nghị vay vốn trong đó phải có tên, địa chỉ của khách hàng số tiền vay, mục đích vay vốn, các cam kết về sử dụng tiền vay, trả nợ, trả lãi và các cam kết khác.
Sổ kế toán chi tiết cho biết toàn bộ thông tin về các khoản vay trên các tài khoản trong một ngày : dư đầu ngày, phát sinh nợ(như cho vay), phát sinh có(như thu nợ), dư cuối ngày.
Các loại sao kê nhằm phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra đối chiếu thông tin. Có thể có sao kê theo tài khoản, sao kê theo khế ước... tuỳ theo nhu cầu mình tìm kiếm.
Cân đối kế toán có : cân đối kế toán chi tiết và cân đối kế toán tổng hợp. Cân đối kế toán có thể theo ngày, tháng, hoặc định kỳ(quý).
Báo cáo rủi ro và nợ khó đòi được quản lý trên excel và cho biết số lượng các món rủi ro, nợ khó đòi, thông tin về các món đó.
g.Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn .
Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã gây tác động to lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý các nghiệp vụ ngân hàng đã làm thay đổi cơ bản phương thức, cơ cấu quản lý của toàn hệ thống. Nhận thức rõ tầm quan trọng của năng lực về công nghệ thông tin, ban giám đốc NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã trực tiếp chỉ đạo công tác đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị. Đến nay ngân hàng đã ứng dụng tin học vào phần lớn các hoạt động nghiệp vụ, trong đó nghiệp vụ kế toán cho vay cơ bản được thực hiện trên hệ thống máy tính. Cụ thể những công việc của kế toán cho vay như : lập chứng từ hạch toán thu nợ lãi, chuyển nợ quá hạn, in sao kê, quản lý hồ sơ khách hàng… về cơ bản đã được thực hiện trên máy, do vậy đã tiết kiệm được thời gian, dẫn đến tăng năng suất lao động.
h.Đánh giá khái quát thực trạng của kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
*Những kết quả đạt được.
Thứ nhất : Trong các năm qua, mặc dù phải quản lý một khối lượng dư nợ lớn nhưng đội ngũ kế toán cho vay của ngân hàng đã thực hiện công việc trôi chảy, giải phóng khách hàng nhanh, không để xảy ra sai sót, đảm bảo an toàn tài sản. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay là 408.058 triệu đồng, cán bộ kế toán cho vay quản lý 6000 hộ, thực hiện giao dịch trên máy tính với trên 50 tài khoản, bình quân một cán bộ kế toán cho vay quản lý 5000 khế ước .
Thứ hai : Kế toán cho vay đã cung cấp cho khách hàng những thông tin có liên quan đến quá trình cho vay, thu lãi, thu nợ… một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ. Kế toán cho vay cũng giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được các thông tin, số liệu về dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ thu lãi, tình hình nợ quá hạn,… trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp chỉ đạo điều hành phù hợp với mục tiêu đề ra.
Thứ ba :Mặc dù phải làm việc trong môi trường đa phần là nông dân – kiến thức kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế – song cán bộ kế toán cho vay vẫn luôn nhiệt tình, tế nhị trong giao tiếp đồng thời vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc khi xử lý nghiệp vụ.
*Những tồn tại và nguyên nhân.
Một là: Hiện nay việc theo dõi và quản lý hồ sơ khế ước vay vốn của cán bộ kế toán còn nhiều hạn chế. Hồ sơ theo dõ món vay sau khi giải ngân chỉ có 1 “sổ trắng”, 1 liên “giấy đề nghị vay vốn”, và 1 “sổ lưu tờ rời” thế nhưng lại lưu riêng “Giấy đề nghị vay vốn” và “Sổ trắng” vào một kẹp hồ sơ còn “Sổ lưu tờ rời “ lại lưu ở một kẹp hồ sơ khác. Do đó khi muốn lấy hồ sơ của một khách hàng để kiểm tra hoặc tất toán thì mất rất nhiều thời gian và hay bị thất lạc. Đây là vấn đề nhỏ nhưng không hề đơn giản, mà Ngân hàng cần quan tâm để có biện pháp quản lý thích hợp hơn.
Hai là: Nhu cầu vay vốn của khách hàng thường nhỏ lẻ, và phát sinh vào nhiều giai đoạn trong năm. Nên khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thêm để phục vụ sản xuất thì lại phải làm một hồ sơ vay vốn khác, chính vì thế mà một khách hàng có đến ba, bốn hồ sơ vay vốn khác nhau, gây khó khăn cho việc theo dõi dư nợ của cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán. Dẫn đến có nhiều khách hàng vay vượt số tiền tối đa không phải đảm bảo bằng tài sản là 30.000.000VND. Việc này rất quan trọng nếu không theo dõi được dư nợ sẽ dẫn đến rủi ro mất vốn.
Ba là: Việc hạch toán các khoản cho vay có đảm bảo và không có đảm bảo vào chung một tài khoản là “ Nợ đủ tiêu chuẩn ngắn hạn hộ sản xuất” hoặc “Nợ đủ tiêu chuẩn trung hạn hộ sản xuất” Do vậy trong chừng mực nào đó gây khó khăn cho công tác quản lý, theo dõi đặc biệt trong lĩnh vực thống kê, báo cáo. Bởi nó không phản ánh được tài khoản nào có đảm bảo hay không có đảm bảo. Khi muốn lấy số dư có đảm bảo hay không có đảm bảo lại phải kiểm tra từng hồ sơ một nên gây mất rất nhiều thời gian.
Bốn là : Khi kế toán thu tiền,kế toán làm thủ tục rồi hạch toán luôn sau đó đưa sang quỹ.Như vậy là không tuân theo nguyên tắc thu trước hạch toán sau.
*Nguyên nhân :
Ngân hàng đang dần dần thay đổi và hoàn thiện bộ máy của mình. Nhưng điều kiện thực tế của ngân hàng chưa cho phép thay đổi trong một thời gian ngắn. Tình hình kinh tế giai đoạn này có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ tới người vay từ đó dẫn đến có nhiều thay đổi trong việc trả nợ trả lãi làm cho cán bộ kế toán cho vay gặp khó khăn cụ thể trong việc chuyển nợ quá hạn. Vào thời điểm vụ vải, khách hàng đến vay và đến trả thường rất đông trung bình mỗi buổi lên đến mấy trăm lượt giao dịch do đó công việc rất căng thẳng. Đội ngũ cán bộ còn non trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Trình độ tin học của nhiều cán bộ còn hạn chế.
Tóm lại, tuy vẫn còn không ít những tồn tại nhưng cũng phải khẳng định rằng trong những năm qua, tình hnình hoạt động của công tác cho vay và kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã có nhiều khởi sắc. Nhưng làm thế nào để phát huy được những thành tựu, khắc phục được những khó vẫn đang là vấn đề đau đầu của các nhà lãnh đạo ngân hàng, đòi hỏi đến sự cố gắng nỗ lực của từng cán bộ trong ngân hàng.
CHƯƠNG 3
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
3.1.Định hướng phát triển của NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
Với phương châm là vượt qua khó khăn, thử thách, tranh thủ thời cơ thuận lợi để phát triển giữ vững nhịp độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2008 như sau :
+ Tổng nguồn vốn huy động nội tệ là 237.2 tỷ đồng,tăng 20% so với năm 2007.
+ Tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ là 15.6 tỷ đồng,tăng 39.3% so với năm 2007.
+ Tổng dư nợ cho vay là 453.8 tỷ đồng,tăng 11.1% so với năm 2007.
+ Nợ quá hạn ở dưới mức 5%.
+ Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập,tiền lương theo chế độ quy định và tích luỹ.
+ Kinh doanh an toàn,tạo uy tín hơn nữa về khả năng thanh toán của ngân hàng đối với các tổ chức kinh tế duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng có nguồn vốn lớn,ổn định.
+ Tiếp tục mở rộng mạng lưới huy động vốn trong dân cư : tập trung đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cấp 3 Kim, Lim, phòng giao dịch Biển Động.
+ Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong ngân hàng nhằm tạo ra một bộ máy đồng bộ và ổn định với nhiều cán bộ có trình độ.
+ Thực hiện thủ tục hành chính một cách gọn nhẹ nhưng có hiệu quả,đơn giản tối đa các thủ tục nhằm đem lại sự tiện lợi cho khách hàng.
+ Giữ vững và phát triển các phong trào thi đua.
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
3.2.1.Cần cải tiến thủ tục hồ sơ,theo dõi quản lý nợ một cách khoa học hơn.
Khách hàng vay vốn của NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn chủ yếu vẫn là các hộ sản xuất, số lượng món vay thì nhiều nhưng số lượng tiền trên một món vay thì nhỏ, do vậy khối lượng công việc của cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán cho vay là rất lớn. Do đó, cần nghiên cứu cải tiến làm thế nào để giảm bớt công việc cho cán bộ, nhất là kế toán, mà vẫn đảm bảo theo dõi nợ, an toàn về tài sản. Sau đây em xin đưa ra một số đề xuất về việc hoàn thiện hồ sơ, theo dõi quản lý nợ :
Hồ sơ chứng từ cho vay cần được bố trí sắp xếp một cách hợp lý, khoa học. Tạo điều kiện cho kế toán cho vay theo dõi được dễ dàng, giúp cho cán bộ kiểm tra được kiểm tra một cách chính xác và thuận tiện.
Hồ sơ cho vay trên ba mươi triệu nhất là những hồ sơ có cầm cố thế chấp vừa nhiều về số lượng, vừa phức tạp về nội dung gây khó khăn cho cán bộ kế toán trong việc theo dõi, xắp xếp, bảo quản hồ sơ lại phần nào gây cảm giác khó khăn phiền hà cho khách hàng.
Việc theo dõi cầm cố tài sản thế chấp cần thực hiện nghiêm chỉnh chế độ xuất nhập tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo tính an toàn cho tài sản của ngân hàng cũng như khách hàng.
Để theo dõi nợ đến hạn và quá hạn, vào đầu tháng kế toán cho vay phải lọc ra các món đến hạn trả trong tháng để lưu vào cặp hồ sơ đến hạn và sắp xếp theo thứ tự nhằm tạo điều kiện cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng thông báo đôn đốc thu nợ, thu lãi kịp thời đúng hạn.
3.2.2.ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại giúp cho hoạt động của Ngân hàng theo kịp với sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay. Hiện nay ở ngân hàng công việc rất nhiều, số lượng máy móc giúp cho công việc còn ít, trong số đó có 1 số máy sử dụng từ lâu đã cũ không phù hợp với khối lượng công việc lớn hơn. Nếu Ngân hàng thanh lý những máy móc đó thay vào bằng những máy móc thiết bị hiện đại nó sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động linh hoạt hơn, đồng thời nó còn giúp cho cán bộ Ngân hàng giảm được khối lượng công việc tăng năng suất lao động. Ngoài ra những dụng cụ phải đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác nghiệp vụ Ngân hàng và được bố trí ngăn nắp trong phòng.
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán- Tín dụng.
Ngân hàng phải có “Chiến lược” đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, số lượng kế toán biết sử dụng máy tính còn rất hạn chế, trong khi đó khối lượng công việc ngày càng nhiều, phần mềm áp dụng thường thay đổi liên tục, nên mất nhiều thời gian sửa đổi để sử dụng được máy móc thiết bị đó. Ngân hàng cần mở lớp cử thêm cán bộ nhân viên học cách sử dụng máy nâng cao trình độ giúp cho công việc được nhanh chóng hoàn thành, tạo điều kiện để cán bộ nhân viên cập nhật được những thay đổi trong cả chuyên môn nghiệp vụ cũng như trong kinh tế thị trường.
Đặc biệt, ngân hàng cần đào tạo thêm về kiến thức tin học để cán bộ nhân viên có thể hiểu và phát huy hết tác dụng của các phần mềm. Từ đó có thể xử lý vững vàng, chính xác các nghiệp vụ phát sinh của mình trong môi trường kế toán ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay.
Công tác thẩm định, tái thẩm định được coi trọng, để nhanh chóng phát hiện những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, lựa chọn khách hàng có uy tín kinh doanh có hiệu quả mở rộng đầu tư. Duy trì mở rộng việc đầu tư cho khách hàng tại khu vực nông nghiệp nông thôn cho vay phát triển kinh tế trang trại, làm nghề, nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy mạnh công tác sử lý thu nợ đến hạn, nợ quá hạn đặc biệt là sử lý tài sản đảm bảo.
3.2.5. Nâng cao mối quan hệ giữa ngân hàng với chính quyền địa phương.
Phải có sự phối hợp chặt chẽ, giữa cán bộ tín dụng với chính quyền địa phương thôn xã, thường xuyên thông báo tình hình cho vay thu nợ với UBND xã, để cùng phối kết hợp giữa Ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều lợi nhuận giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển.
3.3.Một số kiến nghị.
3.3.1.Đối với chính phủ, các bộ nghành, ngân hàng nhà nước, NHNN & PTNT Việt Nam.
- Đề nghị bộ tư pháp – bộ tài nguyên môi trường – bộ công an – bộ tài chính có văn bản hướng dẫn thực hiện để có cơ sở phối kết hợp giữa các nghành và ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay quá hạn, đúng luật thu hồi nợ vay cho ngân hàng.
- Đề nghị chính phủ và quốc hội tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung luật các tổ chức tín dụng. Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được luật pháp hoá, tạo một môi trường ổn định về pháp lý và về chính sách cho các ngân hàng.
- Đề nghị ngân hàng nhà nước Việt Nam từng bước nghiên cứu, cải tiến công tác quản lý nợ quá hạn cho gần với chuẩn mực quốc tế, từ đó giảm bớt công việc cho kế toán cho vay.
- Đề nghị NHNN & PTNT Việt Nam cần hướng dẫn cụ thể hơn về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam như thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. Đây là một vấn đề còn vướng mắc đang diễn ra ở các chi nhánh cơ sở ảnh hưởng nhiều đến việc mở rộng cho vay cũng như thu hồi vốn (nhất là các tài sản không phải là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất). Đồng thời cần xem xét nâng cấp trang thiết bị hoàn thiện chương trình phần mềm tin học ứng dụng trong kế toán cho vay.
3.3.2.Đối với UBND huyện Lục Ngạn.
- Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế của huyện, đề nghị huyện chỉ đạo các ban nghành chức năng có quy hoạch cụ thể kinh tế vùng, nghành nghề… từ đó chỉ đạo xây dựng các dự án khả thi làm căn cứ giúp ngân hàng nghiên cứu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp với nhau tạo điều kiện giúp đỡ ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các hộ vay vốn dễ dàng hơn, đặc biệt chú trọng đến các xã có đối tượng, năng lực sản xuất lớn và có nhu cầu vay vốn ngân hàng.
- Giành một số kinh phí để hỗ trợ cho các hộ sản xuất nông nghiệp và các làng nghề nhằm nâng cao trình độ quản lý, hiểu biết về kỹ thuật, mở rộng thị trường tiêu thụ,…
Trên đây là một số giải pháp kiến nghị, tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay. Các giải pháp chỉ phát huy tác dụng khi được sự kết hợp với một số đấu tư thích đáng về vốn, nhân lực của ngân hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của nhà nước mà trước hết là tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động ngân hàng và đặc biệt là sự hỗ trợ của trung tâm điều hành NHNN & PTNT Việt Nam. Các giải pháp nêu ra chưa thực sự đầy đủ, cụ thể do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như sự hiểu biết của em song hy vọng rằng cũng sẽ góp phần cho sự phát triển vững chắc của ngân hàng trong thời kỳ tới với nhiều thành công mới.
Kết luận
Việt Nam đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, hàng năm thu từ hoạt động nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của cả nước. Nên việc phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá trong hiện tại và tương lai phụ thuộc một phần vào hiệu quả sử dụng vốn của NHNN & PTNT đặc biệt là công tác cho vay.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề các doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt. Các NHTM cũng hướng theo mục tiêu đó. Hoạt động cho vay của ngân hàng chiếm tới 90% tổng số các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà công tác kế toán cho vay cũng rất nặng nề và phức tạp. Muốn hiệu quả các hoạt động cho vay được nâng cao thì ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới công tác kế toán cho vay.
Thông qua việc vận dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã hoàn thành mục tiêu của mình :
Thứ nhất, chuyên đề đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác cho vay và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thứ hai, chuyên đề đã khái quát công tác cho vay và nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn, tập trung phân tích thực trạng những hoạt động trên tại đơn vị. Trên cơ sở đó, chuyên đề đã đánh giá và chỉ rõ nguyên nhân những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của đơn vị.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển của NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn, chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do tính chất phức tạp của nghiệp vụ cộng với thời gian thực hiện quá gấp rút nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Vì vậy, với mong muốn hoàn thiện hơn chuyên đề của mình, đáp ứng được với những đòi hỏi về mặt lý luận và thực tiễn, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô khoa kế toán kiểm toán Học viện ngân hàng, các cô chú, anh chị đang công tác tại NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS Đào Nam Giang – khoa kế toán kiểm toán Học viện ngân hàng, cô Nguyễn Thị Quý – phó giám đốc NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn cùng tập thể cán bộ NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện để em thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37297.doc