Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Lời nói đầu Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại 1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối 1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối 1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối 1.1.4. Chức năng của thị trường ngoại hối 1.1.5. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối 1.1.5.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ 1.1.5.2. Các ngân hàng thương mại 1.1.5.3. Những nhà môi giới ngoại hối 1.2.4. Các Ngân hàng trung ương 1.2.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối 1.2.1. Tỷ giá 1.2.1.1. Khái niệm tỷ giá 1.2.1.2. Các loại tỷ giá 1.2.1.3. Các phưong pháp yết giá 1.2.2. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối 1.2.2.1. Giao dịch ngoại hối giao ngay 1.2.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn 1.2.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai 1.2.2.4. Giao dịch hoán đổi ngoại hối 1.2.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ 1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại trong kinh doanh ngoại hối 1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.4.1. Nhân tố chủ quan 1.4.2. Nhân tố khách quan Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh trên các mặt chủ yếu 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 2.2.1. Mục đích kinh doanh ngoại tệ 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.2. Một số tồn tại 2.3.3. Nguyên nhân Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo& PTNT Hà Nội 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 3.2.1. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người 3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ 3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý hiệu quả 3.2.4. Các giải pháp nghiệp vụ 3.2.5. Một số giải pháp kinh doanh khác 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Kết luận

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ngoại hối của chi nhánh. 2/ Hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh những năm qua đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, song thị phần của chi nhánh còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước (năm 2004, doanh số mua bán ngoại tệ một chiều chiếm khoảng 5,6% kim ngạch nhập khẩu và 7,3% kim ngạch xuất khẩu). Nếu ngoại trừ số ngoại tệ mua được từ Ngân hàng nhà nước, từ nguồn kiều hối và mua từ các ngân hàng khác trên thị trường thì lượng ngoạit tệ mua trực tiếp từ khách hàng xuất khẩu còn chiếm tỷ lệ thấp hơn nữa. Hoạt động thu đổi ngoại tệ, thu gom ngoại tệ mặt thông qua các bàn đại lý đổi ngoại tệ tăng chưa đáng kể , mặc dù chi nhánh đã có chủ trương và ban hành văn bản hướng dẫn từ tháng 2/2004. 3/ Doanh số thanh toán quốc tế của chi nhánh tăng tương đối đều qua các năm nhưng tỷ trọng còn thấp. Doanh số thanh toán của chi nhánh năm 2003 mới chỉ đạt 6,5 % kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Mặt khác, có sự mất cân đối lớn giữa doanh số thanh toán hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Từ năm 2003 và 2004, doanh số thanh toán hàng xuất khẩu có tăng, song vẫn tăng chậm hơn tốc độ tăng thanh toán của hàng nhập khẩu. Tình trạng nhập siêu vẫn là vấn đề tồn tại từ nhiều năm nay của chi nhánh. Hoạt động thanh toán quốc tế có bước tăng trưởng khá nhưng chưa vững chắc, chưa đảm bảo an toàn, đã phát sinh những vụ việc gây hậu quả phức tạp. Lĩnh vực thanh toán biên giới, nhất là thanh toán với Trung Quốc còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Trung Quốc đang trở thành đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch buôn bán 2 chiều giữa Việt Nam-Trung Quốc từ 3-4 tỷ USD/năm, dự đoán lên tới 5 tỷ USD năm 2005 nhưng tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng mới chỉ đạt khoảng 10% tổng doanh số thanh toán (90%) còn lại thanh toán qua các kênh không chính thức). Với lợi thế mạng lưới và kinh nghiệm đi trước trong lĩnh vực thanh toán với Trung Quốc, chi nhánh hiện giữ thị phần thanh toán cao nhất (60%), tuy nhiên thị phần này đang có xu hướng giảm dần vì gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng khác (Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). 4/ Hoạt động chi trả kiều hối đã được chi nhánh chú trọng. đặc biệt từ sau khi triển khai mang dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union trong toàn hệ thống, doanh số chi kiều hối có bước phát triển trong 6 tháng đầu năm 2004, nhưng vẫn thấp so với khả năng. Tuy có ưu thế về màng lưới, nhưng chi nhánh mới chỉ trả được 7% lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm, chưa thu hút được lượng kiều hối từ những địa bàn trọng điểm như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ tính riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo số liệu của Ngân hàng Nhà Nước thành phố, lượng kiều hối chuyển về trong 6 tháng đầu năm 2004 là 900 triệu USD, chiếm gần 70% lượng kiều hối cả nước (vượt qua cả lượng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài –FDI vào thành phố Hồ Chí Minh trong 6 tháng). Trong số đó, doanh số chuyển qua ngân hàng Đông Á gần 300 triệu USD, qua Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 240 triệu USD , còn qua các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chưa đến 2 triệu USD . Nhờ khai thác dược lượng kiều hối lớn, các ngân hàng này đã tạo được nguồn USD bù đắp nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời khai thác được nguồn tiền gửi tiết kiệm từ ngoại tệ từ dân cư. Phân tích số liệu chi trả kiều hối của NHNo theo thị trường gửi về Việt Nam cho thấy: Nguồn tiền từ thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất: 54,6% Từ thị trường Châu á: chiếm 23,5% Thị trường Châu Âu: chiếm 15,9% Các thị trường còn lại (Châu úc, Africa…): chiếm 6,1% Tuy nhiên nếu xét về góc độ thu nhập từ phí dịch vụ, thì thị trường Mỹ và Châu Âu đang đem lại nguồn thu lớn nhất do có mức phí cao.(Thị trường Mỹ đóng góp 43,4% tổng thu; thị trường Châu Âu đóng góp 40,3% ;còn thị trường Châu á chỉ mang lại có 10,6% phí dịch vụ). Như vậy chi nhánh mới chỉ thu hút duợc khách hàng ở nông thôn, nguồn tiền chủ yếu của lao động xuất khẩu, trong khi đó những khu vực này đang được Western Union khuyến mại phí dịch vụ ở mức thấp để tăng thu dịch vụ, chi nhánh cần tập trung thu hút nguồn kiều hối chuyển về từ Mỹ và Châu Âu hướng tiếp thị mạnh hơn ở địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là những vùng trọng điểm về kiều hối. 5/ Để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng ngoại tệ trong điều kiện nguồn vốn hạn chế những năm qua chi nhánh đã tích cực khai thác những nguồn khác thông qua bảo lãnh cho các khoản vay trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ Tuy nhiên, có một số dự án bảo lãnh không phát huy được hiệu quả, mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả tài chính của chi nhánh do khách hành không thanh toán được nợ bảo lãnh, NHNo phải trả nợ thay (dự án nhập thiết bị mía đường, xi măng lò đứng…) 6/ Đối với các nghiệp vụ phát hành hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ: chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các thương phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ chi nhánh đã triển khai thực hiện song khối lượng chưa đáng kể. 7/ Việc cung cấp cho các dịch vụ cho khách hàng về ngoại hối còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, nên chưa tạo được uy tín đối với khách hàng. Ví dụ, các ngân hàng nước ngoài thường đóng vai trò rất quan trọng trong việc tư vấn tài chính cho khách hàng ngay từ khi xây dựng dự án, tư vấn các điều kiện hợp đồng (cấu trúc tín dụng, lựa chọn điều kiện thanh toán, đông tiền thanh toán, đưa ra công cụ bảo hiểm tỷ giá và lãi suất cho khách hàng…) và tham gia cùng khách hàng trong qua trình thương thảo, ký kết hợp đồng để ngay từ đầu dành lấy dự án đầu tư, thì chi nhánh còn bị động, chỉ gặp khách hàng sau khi hợp đồng đã hoàn tất. Dự án có quy mô càng lớn, khách hàng càng cần có sự hỗ trợ và tư vấn của Ngân hàng. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: 1. Nguyên nhân khách quan. a. Thiếu một thị trường hối đoái hoàn chỉnh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ muốn mở rộng và phát triển hơn nữa thì phải có một nền tảng vững chắc là thị trường hối đoái. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một thị trường hối đoái hoàn chỉnh theo đúng nghĩa của nó mà chỉ ở giai đoạn sơ khai là thị trường giao dịch ngoại tệ và thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Hơn nữa, đối tượng tham gia trên thị trường này còn rất hạn chế, chủ yếu là các NHTM. Hiện nay tầng lớp dân cư còn tồn đọng một lượng ngoại tệ khá lớn. Nếu đối tượng này tham gia trên thị trường thì sẽ thu hút được một bộ phận lớn dân cư tham gia vào thị trường này, từ đó hạn chế được các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường “ chợ đen”. b/ Thiếu một thị trường tiền tệ hoàn hảo. Thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư các khoản đầu tư ngắn hạn bằng cách mua cổ phiếu, trái phiếu… Nhưng điều quan tâm hàng đầu của họ là tính lỏng mà họ đang nắm giữ. Chính vì vậy, chỉ khi nào các chứng khoán đó được chuyển đổi tự do trên thị trường tiền tệ thì mới hấp dấn các nhà đầu tư chuyển ngoại tệ sang VND để mua chứng khoán. Nhờ đó hoạt động mua bán, vay mượn ngoại tệ trên thị trường ngoại hối mới có thể phát triển sâu rộng và hoàn chỉnh hơn. c/ Việc can thiệp của NHNN quá sâu vào thị trường ngoại hối làm cho các NHTM mất quyền chủ động trong việc đảm bảo nguồn ngoại tệ của mình. Việc can thiệp của NHNN đôi khi còn mang tính hành chính. d/ Trình độ nhận thức của người dân về thị trường ngoại hối còn hạn chế. Ngay cả các DN Việt Nam cũng chỉ quen với nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay mà rất ít mua bán kỳ hạn, họ để mặc rủi ro về tỷ giá. Do vậy, các NH khó có thể mở rộng các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ vốn có của thị trường ngoại hối như mua bán kỳ hạn, mua bán quyền chọn… 2. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất là, hiện nay chi nhánh vẫn chưa có phòng kinh doanh ngoại tệ riêng biệt. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mới chỉ là một mảng kinh doanh của phòng Kế hoạch Nguồn vốn nên chưa có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai là, mặc dù chi nhánh đã trang bị một số máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: màn hình Reuters, máy fax, vi tính…song so với yêu cầu của một thị trường hối đoái hoàn chỉnh và hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì chi nhánh cần đầu tư hơn nữa. Thứ ba là, ý thức chấp hành của các chi nhánh còn yếu, đã có biểu hiện chấp hành không nghiêm các quy định về mua bán ngoại tệ của NHNN và hướng dẫn của NHNo. Trong chỉ đạo điều hành, một số chi nhánh đã thiếu cụ thể, thiếu các biện pháp kiểm tra, kiểm soát do hạn chế về nghiệp vụ, kỹ năng nhận đoán rủi ro và thiếu thông tin trên thị trường. Thứ tư là, hạn chế trong tư tưởng nhận thức của đội ngũ cán bộ. Xuất phát từ hạn chế trong tư tưởng của một số đồng chí lãnh đạo do chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động ngoại tệ, chưa có chiến lược triển khai các nghiệp vụ ngoại tệ vì mục tiêu phát triển các hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng và của NHNo noí chung, chưa chú ý khai thác nguồn vốn ổn định và khép kín chu trình đầu tư phục vụ khách hàng. Thứ năm là, hạn chế trong trình độ cán bộ và năng lực nghiệp vụ: Năng lực cán bộ của NHNo trong lĩnh vục hoạt động ngoại tệ còn han chế do chưa được đào tạo bài bản kiến thức về các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, thiếu hiểu biết về luật quốc tế, chưa kể đến khả năng ngoại ngữ. Phong cách giao dịch thua kém rất nhiều so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kể cả ngân hàng ngoại thương và nhiều NHTM cổ phần. Thứ sáu là, hạn chế về sản phẩm. So với nhiều Ngân hàng thương mại khác (Ngân hàng Ngoại thương,các Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và một số Ngân hàng cổ phần như ACB…), các sản phẩm dịch vụ về ngoại tệ của chi nhánh còn nhiều hạn chế. - Đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối và tiền tệ của chi nhánh còn ở mức sơ khai, các sản phẩm phái sinh như hoán đổi, quyền chọn, tương lai…(swap, option, future…) còn là những khái niệm tương đối mới mẻ không chỉ với chi nhánh mà ngay cả cấp trung ương. - Đối với hoạt động huy động tiết kiệm và chi trả kiều hối: chi nhánh thiếu sự linh hoạt và kết hợp giữa các mặt nghiệp vụ để đưa ra những sản phẩm cạnh tranh và hấp dẫn khách hàng, ví dụ: kết hợp huy động tiết kiệm với kinh doanh ngoại tệ bằng sản phẩm tiết kiệm ngoại tệ tự chọn (khách hàng gửi tiết kiệm bằng USD có thể chuyển đổi số dư tiết kiệm sang ngoại tệ khác hoặc ngược lại) là sản phẩm mà Vietcombank cung cấp từ đầu năm 2004. - Đối với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các Ngân hàng nước ngoài có quy mô hoạt động toàn cầu có nhiều lợi thế trong thanh toán hàng xuất khẩu nên thông thường thời gian đòi tiền nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí. Qua theo dõi thì phần lớn khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế với chi nhánh đềulà khách hàng nhập khẩu (chi nhánh phải đáp ứng ngoại tệ thanh toán), còn khách hàng có nguồn thu xuất khẩu chr yếu quan hệ với Ngân hàng Ngoại thương hoặc Ngân hàng nước ngoài. Trong nhiều năm chi nhánh luôn mất cân đối trong thanh toán XNK, thường trong tình trạng nhập siêu. Nhìn chung, thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Hà Nội được đánh giá là có hiệu quả và khá thành công. Để đạt được những thành tựu đó, ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ đòi hỏi nỗ lực phấn đấu cao của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Muốn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo phát triển, có vị trí và tầm quan trọng xứng đáng trong tổng thể hoạt động của một NHTM hiện đại trong thế kỷ 21, thì tất cả những hạn chế trên trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải giải quyết, khắc phục bởi chính ngân hàng và các cơ quan của Nhà nước Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HÀ NỘI. 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trên cơ sở những thắng lợi đã đạt được trong thời gian qua và mục tiêu phát triển lâu dài của hoạt động kinh doanh ngoại hối, tập thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Hà Nội nhất trí phấn đấu cao nhất trong hoạt động kinh doanh, quyết tâm giữ vững danh hiệu lá cờ đầu của hệ thống NHNo, trước mắt là hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2005 với chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vôn tăng trưởng 25 đến 30% so với năm 2004, tập trung huy động nguồn vốn ngoại tệ trung và dài hạn. - Đầu tư tín dụng tăng 15 đến 20% so với năm 2004, đầu tư cho các dự án của các thành phần kinh tế sản xuất, chế biến hàng nông sản xuất khẩu, hàng tiêu dùng và các mặt hàng thay thế nhập khẩu, từng bứơc chuyển dần cơ câú đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể. Mặt khác tiếp tục đầu tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần hóa kinh doanh có hiệu quả. - Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ đã triển khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế dễ hiểu, dễ thực hiện. - Lợi nhuận tăng trưởng: 10% - Thu dịch vụ đạt tăng thêm 5% so với 2004 - Nợ quá hạn dưới: 2%. - Tiếp tục mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá thêm về các loại hình sản phẩm dịch vụ NH, không ngừng cải thiện cơ cấu tài sản theo hướng bền vững và hiệu quả tốt hơn. · Căn cứ vào đường lối, phương hướng, chính sách, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám đốc, chi nhánh đã đề ra định hướng phát triển và mở rộng kinh doanh ngoại tệ trong thời gian tới như sau: - Tiếp tục mở rộng các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại tệ . - Thực hiện việc chi trả kiều hối đạt từ 5- 10%. - Có chính sách ưu đãi về vay vốn và phí dịch vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị phần thanh toán hàng xuất khẩu. - Giá mua ngoại tệ mềm dẻo, linh hoạt, đảm bảo khai thác nguồn ngoại tệ trôi nổi trong dân cư. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội. Kinh doanh ngoại hối nói chung và kinh doanh ngoại tệ nói riêng là một trong những lĩnh vực kinh doanh góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Hơn nữa sự hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam là nhu cầu khách quan có tính quy luật. Các nhà đầu tư ngày càng có nhu cầu lớn về ngoại tệ để họ có thể sử dụng trong giao dịch kinh doanh và thu lợi nhuận. Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu được đối với hoạt động của mỗi ngân hàng vì nó không chỉ đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng mà nó còn là một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng đối với bản thân ngân hàng đó. Nắm vững vai trò và sự cần thiết của kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực khai thác, tìm kiếm cơ hội để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động này đồng thời phát huy những lợi thế mà hoạt động kinh doanh này mang lại. Xuất phát từ thực trạng kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh trong thời gian vừa qua và phương hướng phát triển trong thời gian tới, căn cứ vào một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cùng với những kiến thức đã học và thời gian thực tập tại chi nhánh em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội. 3.2.1. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người. - Phát huy mạnh mẽ năng lực của ban lãnh đạo Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động mới mẻ, phức tạp, chứa nhiều rủi ro, thị trường ngoại tệ là một trong những thị trường biến động nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của NHNN. Các văn bản pháp quy trong lĩnh vực này thường xuyên được thay đổi, điều chỉnh, thậm chí có nhiều thay đổi có tính bước ngoặt, do đó ban lãnh đạo ngân hàng cần thường xuyên theo dõi sát sao các văn bản này cũng như sự biến động trên thị trường và sự thay đổi từ phía khách hàng. Các cán bộ lãnh đạo phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với đầu óc phân tích tổng hợp, linh hoạt, sáng tạo đưa ra các biện pháp nhanh chóng kịp thời, phù hợp với từng thời điểm, từng diễn biến mà vẫn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước, không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh mà vẫn hạn chế được mức rủi ro thấp nhất. Để có được những phẩm chất này, cán bộ lãnh đạo phải thường xuyên trau dồi, tích luỹ kiến thức để có trình độ chuyên môn hoá cao, rèn luyện bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, có khả năng quản lý và có óc phán đoán nhanh nhạy. Trong quá trình làm việc phải kết hợp trao đổi thông tin chặt chẽ, thường xuyên với các đơn vị bạn. Ngoài ra, cán bộ lãnh đạo phải là tấm gương thi đua về học tập nghiên cứu, phẩm chất đạp đức và tác phong làm việc khoa học để nhân viên cấp dưới noi theo. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cũng phải nghiên cứu đưa ra các chính sách khen thưởng , kỷ luật thích đáng về cả vật chất và tinh thần, khuyến khích động viên nhân viên làm việc hăng say và đạt hiêu quả cao. Tạo động lực phấn đấu lành mạnh cho mọi người trong toàn chi nhánh, phấn đấu đưa mức lương của cán bộ ngày một đi lên. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Để có thể bắt kịp với nhịp độ phát triển sôi động đòi hỏi cán bộ phải am hiểu chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ, kiến thức luôn được cập nhật và năng cao. Họ phải có khả năng vận hành các quy trình nghiệp vụ một cách chủ động, xử lý kịp thời mọi tình huống, tạo ra hiệu quả trong kinh doanh, hỗ trợ Ban lãnh trong việc quản lý. Do đó nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của chi nhánh là phải củng cố nguồn nhân lực hiện có, đào tạo nhân viên theo các tiêu chuẩn cơ bản thiết yếu sau: + Các quy trình nghiệp vụ ngân hàng phải am hiểu tường tận, thấu đáo + Trình độ ngoại ngữ phải ở mức nghe nói, giao tiếp với người nước ngoài, có khẳ năng dịch một số tài liệu chuyên ngành. + Trình độ vi tính phải thành thạo trong xử lý văn bản, thao tác thành thạo các nghiệp vụ hạch toán kế toán, thành thạo truyền tin qua mạng… + Kiến thức xã hội, giao tiếp với khách hàng phải thực sự tâm lý, nhiệt tình, nhã nhặn. Để có thể đạt được những phẩm chất này và khắc phục hiện tượng cán bộ chỉ giỏi về lý luận mà xa rời thực tiễn dẫn đến lúng túng khi va chạm thực tế, giải quyết nảy sinh chậm trễ gây khó khăn cho công việc, làm giảm hiệu quả kinh doanh, Ngân hàng cần có chương trình, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ cho hiện tại và tương lai, cụ thể: + Các cán bộ trong lĩnh vực này phải có một trình độ ngoại ngữ và tin học nhất định, thường xuyên phải trao dồi kiến thức, đối với ngoại ngữ thì phải luyện giao tiếp thường xuyên. Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá trình độ, có chế độ khen thưởng đối với những người đạt trình độ vượt mức yêu cầu. + Khuyến khích, tạo điều kiện, trợ giúp kinh phí cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất là những cán bộ trẻ. Đặc biệt ưu tiên những cá nhân phấn đấu đạt các học hàm như Thạc sỹ, Phó tiến sỹ…Đây sẽ là lực lượng nòng cốt đưa chi nhánh tiếp cận và làm chủ các công nghệ ngân hàng hiện đại, bắt kịp xu thế phát triển chung. Nếu có thể đề nghị NHNN Việt Nam cử cán bộ của chi nhánh đi đào tạo ở nước ngoài để nắm bắt được kiến thức mới nhất trên thế giới, tìm cách vận dụng sáng tạo trong điều kiện của chi nhánh. Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn, cán bộ của chi nhánh cũng phải có một số phẩm chất đạo đức và tác phong làm việc hiệu quả. Cán bộ phải có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp không để xảy ra các vụ việc tiêu cực làm thất thoát tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại cho khách hàng, ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng. Ban lãnh đạo cần quan tâm đầy đủ, đãi ngộ vật chất thoả đáng để nhân viên tích cực làm việc. Ngoài ra cần kết hợp các phong trào hoạt động Đoàn, sinh hoạt Đảng, Công đoàn để động viên phát triển sự đoàn kết, gắn bó hỗ trợ chặt chẽ của các bộ phận, các cá nhân, củng cố sự lành mạnh, trong sạch bộ máy ngân hàng cũng như cần xem xét lại các thủ tục phiền hà có thể nảy sinh tiêu cực. Cần tổ chức cho cán bộ đi dã ngoại, nghỉ mát vui chơi…. để tạo bầu không khí thoải mái, thân thiện và gắn bó với ngân hàng, quan tâm đến cán bộ và gia đình của cán bộ nhằm xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí, chung sức đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tất cả mọi công việc từ khâu tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, giao dịch, thanh toán, sử dụng quy trình nghiệp vụ… đều được thực hiện bởi trí óc, sức lực và bàn tay con người. Con người là nhân tố cơ bản, nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực. Vì thế, cần tập trung phát tiển và có những chính sách, chiến lược phương hướng đúng đắn để phát huy tối đa nguồn lực. Nếu làm tốt việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, gắn bó, thân thiện, giữ vững tình cảm tốt đẹp với cán bộ trong chi nhánh thì chắc chắn đây là một tập thể đoàn kết, nhất trí cùng đưa hoạt động của kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển. 3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ. Để thực hiện tốt việc này, chi nhánh cần đẩy mạnh các hoạt động nhằm thu hút khách hàng có nguồn ngoại tệ bán cho lại cho ngân hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kỳ, phải tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng nhằm mục đích giúp khách hàng của mình có thể tiếp cận được ngày càng nhiều các dịch vụ mà chi nhánh đang phục vụ. Lượng ngoại tệ mà các NHTM có thể khai thác được từ nhiều nguồn khác nhau như: - Nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ - Tiền mặt của cư dân là người cư trú và người không cư trú, kiều hối… - Từ Sở giao dịch hối đoái của NHNN Việt nam - Ngoại tệ thu được từ các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng và từ các ngân hàng ngoài hệ thống. Mỗi nguồn ngoại tệ có đặc điểm riêng nên để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn này thì phải có chính sách thích hợp với từng nguồn vốn như chính sách tỷ giá, lãi suất… + Nguồn ngoại tệ từ các đơn vị xuất khẩu là một trong những nguồn ngoại tệ lớn nhất cung cấp cho thị trường ngoại hối, Ngân hàng cũng cần tạo điều kiện cho khách hàng mua ngoại tệ từ ngân hàng mình một cách thuận lợi khi họ có nhu cầu thực sự. Có như vậy mới giảm được tình trạng găm giữ ngoại tệ trong dân chúng và các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời góp phần giảm bớt sự căng thẳng cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Mua bán ngoại tệ sôi động sẽ làm cho sự vận động của thị trường ngoại hối càng trở nên trơn tru hơn, tiếp sức cho nền kinh tế phát triển tự tin hơn. Hỗ trợ đặt mối quan hệ với các đơn vị kinh tế xuất khẩu. Các đơn vị này có thể cung cấp nguồn ngoại tệ lớn. Với chi phí mua vào thấp hơn mua tại các ngân hàng khác trên địa bàn Hà Nội và từ Sở giao dịch hối đoái. Các doanh nghiệp có tài khoản ngoại tệ mở tại ngân hàng, khi có nguồn thu ngoại tệ sẽ phải bán lại cho ngân hàng ít nhất là 80% doanh số phát sinh theo quyết định số 448/1998/QĐ-NHNN7. Nếu ngân hàng có khẳ năng thu mua ngoại tệ từ nguồn này thì lãi thu được sẽ tăng lên, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngân hàng nên chủ động tìm kiếm, thu hút các doanh nghiệp này bằng các hình thức như cho vay vốn nội tệ với lãi suất ưu đãi trong thời gian đầu để làm hàng xuất khẩu. + Đối với nguồn kiều hối, đây là nguồn ngoại tệ thu về không nhỏ hàng năm. Vì vậy việc nguồn kiều hối này có trở thành nguồn cung cầu ngoại tệ cho thị trường ngoại hối hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá trị đồng Việt nam so với ngoại tệ, lãi suất và tỷ giá tại thời điểm nhận tiền cũng như chính sách của Nhà nước về việc người trong nước được nhận ngoại tệ hay bằng đồng nội tệ… Tuy nhiên trong lúc đồng Việt Nam chưa hấp dẫn đối với người gửi tiền một cách thực sự thì chính sách kiều hối cũng cần mềm dẻo, những biện pháp hành chính áp đặt cần được dỡ bỏ nhưng không phải một sớm một chiều mà nên có sự kết hợp khéo léo giữa biện pháp hành chính và tuyên truyền, giáo dục để người dân năng cao trình độ nhận thức và biết quý trọng các sản phẩm trong nước làm ra, qua đó củng cố và nâng cao giá trị đồng tiền Việt Nam. Dịch vụ kiều hối tạo nguồn thu mua ngoại tệ cho ngân hàng, vì thế giải pháp đặt ra là: phải có hướng dẫn cụ thể, chi tiết từng loại hình dịch vụ kiều hối (thủ tục chuyển, lĩnh ngoại tệ); ký hợp đồng đại lý với các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế để chi trả và thanh toán, khai thác nguồn kều hối và ngoại tệ tiền mặt của các cá nhân, nếu có thể thu hút được số ngoại tệ lớn chuyển qua ngân hàng thì ngân hàng nên có biện pháp khuyến khích người nhận bán lại hoặc gửi vào tài khoản của ngân hàng. + Khai thác hiệu quả nguồn ngoại tệ từ Sở giao dịch hối đoái. Sở giao dịch là nơi tập trung đầu mối, có trách nhiệm khai thác ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và NHNN cho các chi nhánh. Việc mua bán qua Sở vẫn phải theo tỷ giá thị trường, Sở phát huy tác dụng trong việc cung cấp ngoại tệ khi ngân hàng không còn nguồn ngoại tệ nào khác. Do đó, ngân hàng nên tự khai thác các nguồn khác, chỉ mua của Sở khi thật cần thiết. Bởi vì, khi mua bán ngoại tệ qua Sở, ngân hàng sẽ phải phụ thuộc vào khả năng của Sở, thiếu chủ động trong công việc kinh doanh của mình, đẫn đến hiệu quả thấp khi Sở gặp khó khăn. Tuy nhiên ngân hàng vẫn phải quan hệ chặt chẽ với Sở để nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt. + Tiếp tục phát triển các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. Do những khác nhau về thời gian giao dịch, về đặc điểm khách hàng nên tại một thời điểm có ngân hàng thì ở trạng thái thừa ngoại tệ, ngược lại có ngân hàng đang rất cần ngoại tệ. Cả hai trạng thái dư thừa và thiếu ngoại tệ đều làm giảm tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, thậm chí gây rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy việc quan hệ hợp tác trao đổi mua bán giữa các ngân hàng sẽ làm cho cả hai bên đều có lợi. Hơn nữa việc hợp này còn giúp cho các ngân hàng phát huy thế mạnh của mình và tận dụng thế mạnh của đơn vị bạn. Vì thế, chi nhánh cần thắt chặt hơn mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác, nhất là các ngân hàng cùng hệ thống, đồng thời thiết lập mở rộng thêm phạm vi quan hệ. Nếu có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bạn trong và ngoài hệ thống sẽ có điều kiện để tranh thủ nguồn ngoại tệ. Mỗi nguồn ngoại tệ đều có những mặt tích cực và những mặt hạn chế riêng, do đó tuỳ theo từng hoàn cảnh và trường hợp cụ thể mà chi nhánh có phương hướng xác định chính xác để có nguồn ngoại tệ hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và hiệu quả. Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của một NHTM. Giải pháp về một chính sách khách hàng hợp lý sẽ là yếu tố quyết định vị trí của ngân hàng đó trong cuộc cạnh tranh gay gắt giành giật thị phần trên thị trường ngoại hối của các NHTM. · Giữ vững mối quan hệ với khách hàng Hoạt động ngân hàng là hoạt động giữa người với người. Do đó nếu chỉ tập trung vào giao dịch thì sẽ rất dễ mất khách hàng. Chi nhánh luôn phải đảm bảo giữ vững mối quan hệ với khách hàng vì có quan hệ thì mới có giao dịch. Nếu chi nhánh có quan hệ thân tín thì đây chính là tuyến phòng thủ rất tốt để chống lại sự cạch tranh. Vì thế giao dịch về chất chính là trao đổi nhưng mạch máu của các giao dịch lại chính là các mối quan hệ. · Chủ động tìm kiếm khách hàng: Đây là một hoạt động không thể thiếu trong chiến lược khách hàng nhằm mở rộng hoạt động và nâng cao số lượng khách hàng đến với mình. Trong tình hình hiện nay, khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu đến chi nhánh còn hạn chế. Do đó, chi nhánh cần chủ động tìm kiếm khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng mạng lưới giao dịch có chính sách ưu đãi, sản phẩm dịch vụ tiện ích để thu hút nhóm khách hàng này, vì đây vừa là nguồn thu vừa là nguồn bán ngoại tệ quan trọng của ngân hàng. · Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng. Hiện nay, môi trường Marketing Ngân hàng đang thay đổi: nhu cầu của khách hàng ngày càng phức tạp hơn, khách hàng am hiểu hơn về dịch vụ, khách hàng ngày càng giàu có và quan tâm hơn tới dịch vụ ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động còn mới mẻ nên để có được uy tín với khách hàng ngân hàng phải mất nhiều thời gian, công sức, đặc biệt là những nghiệp vụ mới, phải thông qua nhiều cách để khách hàng tiếp cận tốt hơn như: quảng cáo, nhờ NHNo NN và các ngân hàng khác trong cùng hệ thống giới thiệu khách hàng hoặc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tuyên truyền, giải thích, tư vấn cho khách hàng về các loại hình giao dịch… Đối với những quy chế về ngoại hối, đặc điểm của nó là thường xuyên được bổ xung sửa đổi. Vì vậy chi nhánh cần có biện pháp thông tin kịp thời để khách hàng nắm vững và thực hiện đúng. · Có chính sách giá cả hấp dẫn đối với khách hàng trên mọi lĩnh vực Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, chính sách giá cả khách hàng được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà chi nhánh đặt ra. Giá cả trong mua bán ngoại tệ là tỷ giá, vì vậy tỷ giá không nên cứng nhắc, gò bó mà cần linh hoạt và phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường, đồng thời đảm bảo kinh doanh có lãi cho ngân hàng. Mức giá mà chi nhánh đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại hình dịch vụ, từng thời điểm cụ thể để vừa duy trì được quan hệ với khách hàng thường xuyên vừa thu hút được khách hàng mới. Để thực hiện được điều này chi nhánh phải tiến hành phân loại khách hàng, có biện pháp ưu tiên đối với khách hàng lớn như được hưởng lãi suất ưu đãi, giảm tỷ lệ ký quỹ, ưu tiên cung cấp ngoại tệ khi thị trường khan hiếm… 3.2.4. Các giải pháp nghiệp vụ. a. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh. Ở nước ta hiện nay, đồng USD vẫn là đồng tiền được các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế, trong các NHTM thì việc huy động vốn và cho vay bằng ngoai tệ cũng chủ yếu là đồng USD và đồng USD chiếm tới 90% các giao dịch bằng ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội. Tuy nhiên trong điều kiện thương mại toàn cầu, việc sử dụng chủ yếu đồng USD không còn phù hợp nữa. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ một mặt đáp ứng nhu cầu cụ thể về ngoại tệ đó cho khách hàng khiến khách hàng tìm đến với ngân hàng thường xuyên hơn, mặt khác sẽ chia sẻ phân tán rủi ro trong khi tỷ giá của các loại ngoại tệ khác nhau có những biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố không kiểm soát được. Hiện nay, số lượng giao dịch ngoại tệ tại còn chưa đa dạng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có tiến triển nhưng mới chi nhánh chỉ dừng lại giao dịch với 3 loại ngoại tệ: USD, EUR, JPY và chủ yếu là mua bán với các ngân hàng trong cùng hệ thống. Trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, chi nhánh cần mở rộng khai thác và tăng số lượng kinh doanh đối với một số loại ngoại tệ khác như: CNY, SGD, GBP để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng vì hiện nay có một số ngân hàng đã thực hiện rất tốt việc giao dịch kinh doanh với các loại ngoại tệ này. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần mở rộng kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng khác trên địa bàn nhằm tăng thêm lợi nhuận cho cho ngân hàng. Như vậy, đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh không những thu hút khách hàng đến giao dịch mà còn tăng khả năng cạnh tranh và giúp chi nhánh bắt kịp với những biến động không ngừng của thị trường đồng thời góp phần đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Cùng với việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh, chi nhánh cũng cần tìm hiểu kỹ lưỡng về nguồn cung cấp ngoại tệ, khả năng giao dịch, phương thức thanh toán của các loại ngoại tệ mới làm sao để thoả mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng, đáp ứng với đòi hỏi ngày một cao của thị trường và chi nhánh có thể thích ứng ngay với cơ hội kinh doanh mới. Thêm vào đó chi nhánh cũng cần phải có dịch vụ tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng khi tiến hành giao dịch với những loại ngoại tệ mới này. b. Đa dạng hoá các loại hình giao dịch. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh mới chỉ thực hiện nghiệp vụ mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn và nghiệp vụ SWAP (nhưng rất ít). Ngoài ra các nghiệp vụ khác như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai chưa được thực hiện. Vì vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn đơn giản mang tính sơ khai, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ, chưa có hoạt động dự trữ đầu cơ. Do đó để hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển thì chi nhánh cần phát triển nghiệp vụ quyền chọn (Option) và tiến tới là nghiệp vụ kinh doanh tương lai (Future). Đây là hai nghiệp vụ được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Mỹ, úc, Anh và một số nước khác. Tuy nhiên đối với các NHTM Việt Nam lại hoàn toàn mới mẻ và có những khó khăn nhất định trong quá trình nghiên cứu và vận dụng vào Việt Nam vì hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM nói chung còn mang tính sơ khai, đơn giản. Khi thị trường phát triển toàn diện hơn thì những hình thức này sẽ trở thành phương tiện phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và cũng là phương tiện để các nhà kinh doanh có thể đầu cơ thu lợi. Như vậy để hoàn thiện các nghiệp vụ này thì yêu cầu đặt ra là phải nắm vững nội dung, kỹ thuật các nghiệp vụ, trong đó chú trọng từ việc xác định tỷ giá, thủ tục giao dịch và việc thực hiện thanh toán. Các cán bộ kinh doanh ngoại tệ phải luôn nhạy bén, chuẩn bị vững vàng về nghiệp vụ chuyên môn và nắm vững các quy định của NHNN cũng như của NHNo Việt Nam để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giới thiệu về nghiệp vụ mới cho khách hàng làm quen dần, tạo điều kiện cho họ giảm bớt sự lúng túng khi tiếp cận các nghiệp vụ mới của ngân hàng. Trước mắt khi các nghiệp vụ này chưa được áp dụng thì chi nhánh cần tiếp tục nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ đang sử dụng: - Đối với nghiệp vụ mua bán giao ngay: + Tiếp tục mở rộng quy mô thực hiện nghiệp vụ bằng các chính sách thu hút khách hàng đến giao dịch ngoại tệ với mình đồng thời mở rộng quan hệ với các NHTM khác. + Giữ vững uy tín với khách hàng: thanh toán đúng hạn, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Đối với nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn và nghiệp vụ SWAP: Khi giao dịch cần đảm bảo theo nguyên tắc công bằng giữa mua và bán để tránh rủi ro về tỷ giá đồng thời giới thiệu giúp khách hàng hiểu về nghiệp vụ và lợi ích của chúng. c/ Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại tệ. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều có liên quan trực tiếp , tác động lẫn nhau. Hoạt động này phát triển sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động khác cùng phát triển. Trong lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tại chi nhánh thì việc kinh doanh ngoại tệ không chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế và cho vay ngoại tệ phát triển. · Hoạt động thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế là hoạt động có liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì phải làm tốt công tác thanh toán quốc tế. Có phục vụ khách hàng thuận lợi thì khách hàng mới tìm đến ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ có nguồn thu ngoại tệ từ các khách hàng xuất nhập khẩu và nguồn bán ngoại tệ cho các DN nhập khẩu. Để thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế thì chi nhánh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Chính sách thu hút khách hàng: Có các mức ký quỹ phù hợp với từng doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các DN tiết kiệm chi phí và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí cho khách hàng có uy tín, quan hệ lâu dài với chi nhánh, khách hàng có khối lượng giao dịch lớn. Tư vấn cho khách hàng về phương thức giao dịch có lợi cho khách hàng. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, kịp thời an toàn về vốn. - Mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài để tận dụng tối đa sự trợ giúp về nghiệp vụ, chuyên môn và khai thác thông tin kinh tế. - Tổ chức thực hiện tốt quy trình thanh toán quốc tế mới, phát triển và sử dụng mạng thanh toán quốc tế SWIFT với hiệu quả cao nhất để nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. · Hoạt động cho vay ngoại tệ: Hiện nay chi nhánh chỉ cho vay ngoại tệ đối với một số Công ty và Tổng công ty có doanh số hoạt động lớn nhưng số lượng các DN này không nhiều, do đó để mở rộng cho vay ngoại tệ thì chi nhánh cần: - Tiếp tục khơi tăng nguồn ngoại tệ trung và dài hạn - Thực hiện tốt cho vay tài trợ xuất nhập khẩu để giúp các DN có vốn làm hàng xuất khẩu. Thực hiện cho vay ứng trước bộ chứng từ hàng xuất để tạo điều kiện cung cấp ngoại tệ cho DN và có điều kiện mở rộng thị trường ngoại tệ kỳ hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định tín dụng để xem xét không chỉ khả năng trả nợ của khách hàng mà còn tư vấn cho họ phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. d. Chính sách tỷ giá phải hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo. Tỷ giá giao dịch của chi nhánh thường căn cứ vào tỷ giá do NHNN công bố và trong phạm vi dao động cho phép. Tỷ giá công bố thường cứng nhắc, thiếu linh hoạt, không sát với tỷ giá thực tế trên thị trường. Hơn nữa, tỷ giá thường được áp dụng cho cả ngày làm việc nên khó tránh khỏi những bất cập vì tỷ giá trên thị trường luôn biến đổi theo từng giờ. Do đó chi nhánh có thể khai thác ngoại tệ từ nhiều nguồn khác với tỷ giá thấp hơn, tạo tính mềm dẻo hơn so với tỷ giá công bố. Tỷ giá do NHNN công bố cần mềm dẻo hơn thì tỷ giá bán ra có thể xác định được mức trần, căn cứ vào cung cầu thực tế trên thị trường đảm bảo đủ chi phí và có lãi, đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường và thu hút được khách hàng. e. Xây dựng bộ phận nghiệp vụ chuyên trách về kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ khó đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải nhanh nhạy, có trình độ phân tích sự biến động thị trường của các loại ngoại tệ và có tinh thần trách nhiệm cao. Thực trạng cho thấy, hiện nay hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn là một mảng nghiệp vụ của phòng Kế hoạch nguồn vốn, chưa có một phòng kinh doanh tiền tệ riêng biệt nên chưa có điều kịên mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần thành lập phòng kinh doanh tiền tệ riêng. Mặt khác các hoạt động giao dịch mua bán ngoại tệ mới chỉ thông qua điện thoại, fax…chi nhánh đã có màn hình Reuter để theo dõi tình hình biến động tỷ giá của Nhà nước, do đó chi nhánh cần đầu tư mạng Internet nối với các doanh nghiệp lớn, các NHTM khác để theo dõi diễn biến của thị trường. 3.2.5. Một số giải pháp kinh doanh khác. Kết hợp với sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam ban lãnh đạo chi nhánh cần lập ra một chiến lược kinh doanh ngoại tệ cụ thể, thực sự hiệu quả trong từng giai đoạn tiếp theo. Chiến lược này phải căn cứ vào kế hoạch do cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn đưa ra trên cơ sở tổng hợp số liệu, phân tích các doanh số phát sinh trong thời kỳ trước. Chiến lược kinh doanh phải được tính toán cụ thể về mặt định lượng lấn định tính dựa trên sự phân tích tỷ mỉ những ưu điểm và hạn chế của thời gian qua, kết hợp phân tích các biến số kinh tế, chính trị, xã hội có liên quan và phải đặt trong chiến lược chung của chi nhánh. Có như vậy chiến lược kinh doanh mới phù hợp với khẳ năng và phát huy sức mạnh nội lực của chi nhánh. Có được chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ góp phần thực hiện công việc một cách có kế hoạch, tránh nhầm lẫn, vi phạm chế độ quản lý của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ cả về thời gian, lợi nhuận… Thêm vào đó, chi nhánh cũng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoặc có thể mời những Công ty Kiểm toán có uy tín về thanh soát cho chi nhánh để tránh sai sót, nhầm lẫn, rút ra kinh nghiệm từ quá trình kiểm soát để hoàn thiện hơn cơ cấu cung như quy trình hoạt động thanh toán, tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn và tài sản, tránh thất thoát cho chi nhánh. 3.3. Một số kiến nghị Để có thể hoàn thiện, thực hiện thành công và hiệu quả các giải pháp nêu trên thì rất cần tới sự quan tâm, hỗ trợ và phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng, cụ thể ở đây là: Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHĐT&PT Việt Nam. Em xin đề xuất một số kiến nghị lên các cơ quan chức năng để có thể hoàn thành, thực hiện và nâng cao hiệu quả của các giải pháp đưa ra. 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. · Đẩy mạnh các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam dới cả hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Nguồn vốn này sẽ làm giảm tình trạng khan hiếm ngoại tệ trong nước. · Về việc ban hành các văn bản: Kinh doanh ngoại tệ là một lĩnh vực rất mới mẻ, do đó các văn bản pháp lý trong lĩnh vực này thường xuyên được điều chỉnh và thay đổi. Tuy nhiên trong thực tế các văn bản đôi khi lại không rõ ràng, không chỉ rõ văn bản nào đang có hiệu lực, văn bản nào đã bãi bỏ. Vì vậy các văn bản ban hành cần rõ ràng, có các thông tư kèm theo để hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các văn bản đó. · Chính phủ cần có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu như: Tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, ưu đãi cho những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ giảm thâm hụt cán cân Thương mại quốc tế. Đồng thời cũng hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng chưa cần thiết. · Có biện pháp nghiêm khắc hơn đối với các hành vi buôn lậu và mua bán ngoại tệ trái phép vì các vi phạm này gây lộn xộn, khó khăn cho hạt động kinh doanh trên thị trường ngoại tệ có tổ chức. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. · Điều chỉnh biên độ thường xuyên: Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp điều chỉnh và công bố tỷ giá linh hoạt hơn, mở rộng biên độ cao hơn vào khoảng 0,3% đến 0,5%. Đồng thời, NHNN cần tăng cường can thiệp vào thị trường ngoại hối với tư cách là người mua bán cuối cùng, tham gia giao dịch kỳ hạn, hoán đổi như đã nêu trong quy chế để tạo điều kiện cho việc mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tạo điều kiện để hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam. · Khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý: NHNN cần chỉnh sửa, bổ sung những văn bản hiện đang là vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện của các NHTM, cần rà soát lại hệ thống các bảng biểu báo cáo, những gì trùng lặp, chồng chéo cần phải bỏ, đồng thời NHNN cần sớm thông báo những bổ sung để các Ngân hàng có cơ sở thực hiện. · Phát huy vai trò kiểm soát: Tăng cường vai trò kiểm soát của NHNN đối với các NHTM và các Tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy chế của NHNN ban hành. Qua đó nắm bắt thực trạng, vướng mắc của các ngân hàng để xử lý kịp thời. · Đối với chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá phải linh hoạt, phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường. Tỷ giá công bố của NHNN cần theo sát hơn với tỷ giá trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng để thu hẹp đáng kể chênh lệch tỷ giá giao dịch của các ngân hàng với tỷ giá trên thị trường tư nhân. · Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp tăng dự trữ ngoại tệ để có thể chủ động điều tiết thị trường. · Phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, thực hiện tốt vai trò là người mua bán cuối cùng của NHNN. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. · NHNo&PTNT Việt Nam cần có quy chế bổ xung và hoàn thiện hoạt động kinh doanh ngoại hối theo hướng phát huy tối đa tiềm năng của hệ thống về đầu tư cho hàng xuất khẩu, kiểm soát ngoại tệ tạo nguồn ngoại tệ khép kín cho hàng nhập khẩu. Đơn giản hoá thủ tục, cải tiến phương thức điều hành nhằm khai thác tiềm năng của các đơn vị. Tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn về chất lượng và uy tín thanh toán, nguồn ngoại tệ cũng như các mặt kinh doanh đối ngoại khác. · Cần có biện pháp khuyến khích chi nhánh cơ sở có hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt thành tích nổi bật trong năm nhằm động viên họ phát huy hơn nữa thành quả đạt được, phổ biến kinh nghiệm để toàn hệ thống tham khảo, học tập. Đề ra các chỉ tiêu thi đua trong lĩnh vực này giữa các chi nhánh tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển chung. · Để thu hút các khách hàng lớn, NHNo&PTNT Việt Nam cần có chính sách thiết thực như: cơ chế điều phối nguồn vốn chung của toàn hệ thống, chuyển tiền trong nước với chi phí thấp… bằng các thoả thuận song phương do đại diện của NHNo VN ký và giao cho các chi nhánh có khả năng thực hiện. · Để phát triển kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh đối ngoại một cách bền vững cần có đủ cán bộ có năng lực, trình độ. Do đó việc đào tạo cần được đầu tư thích đáng. NHNo VN cần mở nhiều lớp đào tạo thường xuyên và đa dạng, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn để đào tạo cán bộ cho các chi nhánh. Đối với các chi nhánh hoạt động kinh doanh xuất sắc, NHNo VN có thể có kế hoạch cho đi tu nghiệp ở nước ngoài nơi có thị trường ngoại hối phát triển. · Tỷ giá công bố của NHNo Việt Nam áp dụng cho các chi nhánh cần linh hoạt mềm dẻo, sát với thị trường để các chi nhánh vận dụng vào các nghiệp vụ được hiệu quả. · NHNo Việt Nam cần tổ chức tốt vấn đề điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống đảm bảo thu được hiệu quả hoạt động giữa các chi nhánh. · Tích cực tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm tạo được các cơ hội kinh doanh và thu thập thông tin một cách nhanh chóng, chính xác tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng và tiếp cận với thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng phục vụ và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nhằm giúp các chi nhánh phát triển hơn nữa. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và kinh doanh ngoại tệ nói riêng vẫn là một hoạt động mới mẻ, quy trình nghiệp vụ cũng như các loại hình giao dịch rất phức tạp. Thị trường ngoại hối nước ta mới đi vào hoạt động trong thời gian chưa lâu nên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, song qua đó cũng rút ra được kinh nghiệm và dần khắc phục được những khó khăn tồn tại để thị trường ngày một phát triển hơn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM quốc doanh, NHTMCP và các NH nước ngoài đã có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh ngoại tệ, nên NH không tránh khỏi những khó khăn tồn tại. Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS Nguyễn Thị Chiến và các cán bộ làm việc trực tiếp tại Phòng thanh toán quốc tế của NHNo&PTNT Hà Nội, chuyên đề đã hoàn thành. Trên cơ sở hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về tổ chức hoạt động của thị trường ngoại hối, những rủi ro thường gặp trong lĩnh vực kinh doanh này và nghiên cứu những văn bản pháp quy có tính pháp lý về hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNN; thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại cơ sở thực tập, chuyên đề đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội từ đó chỉ ra những tồn tại và những vấn đề bức xúc cần giải quyết. Qua đó chuyên đề đã đưa ra một hệ thống giải pháp toàn diện, đồng bộ xuất phát từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhằm góp phần tích cực phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh, tạo cơ sở cho việc mở rộng, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, ngày càng đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường. Em mong rằng những giải pháp được nêu trong chuyên đề này sẽ giúp ích phần nào cho chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN - Ngân hàng Nhà nước NHTM - Ngân hàng Thương mại NHĐT&PTVN - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NHTW - Ngân hàng Trung ương USD - Đô la Mỹ DEM - Mác Đức EUR - Đồng tiền chung Châu Âu JPY - Yên Nhật VND - Đồng Việt Nam GBP - Đồng bảng Anh AUD - Đô la úc SGD - Đô la Singapore CAD - Đô la Canada HKD - Đô la Hồng Kông TÀI LIỆU THAM KHẢO - Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối. TS. Nguyễn Văn Tiến, Học Viện Ngân Hàng. - Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính- FREDRIC S.MISHKIN (1995). NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. -Kinh doanh ngoại hối và xác định tỷ giá- TS. Lê Văn Tề. NXB Thống kê Hà Nội. - Quy chế quản lý ngoại hối của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước. - Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng- TS. Nguyễn Văn Tiến (1999), NXB Thống kê Hà Nội. - Thanh toán quốc tế-Tài trợ ngoại thương và kinh doanh ngoại hối- TS.Đỗ Linh Hiệp. NXB Thống kê, 1999 - Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.-TS.Nguyễn Văn Tiến. NXB Thống kê Hà Nội. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí Ngân hàng. MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1: Lý luận chung về kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại 1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối 1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối 1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối 1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối 1.1.4. Chức năng của thị trường ngoại hối 1.1.5. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối 1.1.5.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ 1.1.5.2. Các ngân hàng thương mại 1.1.5.3. Những nhà môi giới ngoại hối 1.2.4. Các Ngân hàng trung ương 1.2.Tỷ giá và các giao dịch ngoại hối 1.2.1. Tỷ giá 1.2.1.1. Khái niệm tỷ giá 1.2.1.2. Các loại tỷ giá 1.2.1.3. Các phưong pháp yết giá 1.2.2. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối 1.2.2.1. Giao dịch ngoại hối giao ngay 1.2.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn 1.2.2.3. Giao dịch tiền tệ tương lai 1.2.2.4. Giao dịch hoán đổi ngoại hối 1.2.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ 1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại trong kinh doanh ngoại hối 1.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại hối 1.4.1. Nhân tố chủ quan 1.4.2. Nhân tố khách quan Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh trên các mặt chủ yếu 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 2.2.1. Mục đích kinh doanh ngoại tệ 2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được 2.3.2. Một số tồn tại 2.3.3. Nguyên nhân Chương 3: Những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo& PTNT Hà Nội 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Hà Nội 3.2.1. Phát huy mạnh mẽ nhân tố con người 3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ 3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý hiệu quả 3.2.4. Các giải pháp nghiệp vụ 3.2.5. Một số giải pháp kinh doanh khác 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 76.doc
Tài liệu liên quan