Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT

Để hoàn thành chương trình thực tập và viết chuyên đề này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là những thầy cô bộ môn Kinh Doanh Quốc Tế-khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đàm Quang Vinh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quí anh, chị-cán bộ, nhân viên phòng xuất nhập khẩu và ban lãnh đạo Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập, cung cấp tư liệu và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài “Một số giải phấp nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT”. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên với trình độ nhận thức và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập khẩu của công ty đều được ký kết với các đối tác truyền thống, quen thuộc, đối tác lâu năm... do đó hợp đồng thường mang tính hình thức là chính, các nội dung cũng như điều khoản trong hợp đồng đều rất sơ sài như không có các điều khoản thưởng phạt( Penanlty), vì các bên tin tưởng nhau là chính. Khả năng tìm hiểu, tiếp cận với thông tin hiện nay của công ty cũng rất bị động. Trong thời đại bùng nổ thông tin, doanh nghiệp nào nhanh nhậy biết nắm bắt và xử lý thông tin đúng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Nhận thức được vai trò quan trọng của thông tin, trong thời gian qua công ty cũng đã chú trọng vào việc tìm cách khai thác thông tin bằng nhiều cách, qua đài báo, qua mạng Internet, qua các tạp chí chuyên ngành... và bước đầu đã thu thập được khá nhiều thông tin. Tuy nhiên khả năng xử lý, phân loại thông tin còn kém, chất lượng thông tin bị giảm do phải qua quá nhiều khâu... khiến cho nhiều khi công ty đã nắm được các thông tin nhưng vẫn bị lỡ mất cơ hội. * Về nghiệp vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa Khả năng thuê tầu và các phương tiện vận chuyển chưa tốt, kinh nghiệm trong việc mua và ký các hợp đồng bảo hiểm chưa nhiều, thực chất công ty chưa có một cán bộ nghiệp vụ nào là chuyên gia thành thạo, chuyên sâu vào hai nghiệp vụ này đây cũng chính là lý do mà công ty hay ký các hợp đồng nhập khẩu theo điều khoản CIF là chủ yếu, các hợp đồng ký theo cơ sở giao hàng FOB còn ít thể hiện tiềm lực và khả năng còn hạn chế của doanh nghiệp. Do nhập theo điều kiện CIF các doanh nghiệp Việt Nam không phải thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa nên có thể tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm như giá cước tăng , phí bảo hiểm tăng , không thuê được tàu , tàu không phù hợp ... vì sợ những rủi ro đó nên chúng ta nhượng lại việc thuê tàu và bảo hiểm cho khách hàng nước ngoài, tuy nhiên đây cũng chính là điểm yếu thể hiện sự non nớt về kinh nghiệm cũng như nguồn lực của các DN nước ta nói chung vì làm như vậy không thể tạo điều kiện cho các hãng tàu, hãng bảo hiểm của chúng ta có nguồn thu. * Về nghiệp vụ thanh toán Hiện nay, các hợp đồng nhập khẩu của công ty chủ yếu được thanh toán bằng phương thức TT là phương thức thanh toán nhanh chóng và đảm bảo tính an toàn cao, chi phí thấp. Ngoài ra công ty còn song song đẩy mạnh thanh toán bằng phương tức tín dụng chứng từ. Với phương thức này mặc dù chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên nhưng thủ tục rất phức tạp, phải qua nhiều khâu, nhiều bước..., ngân hàng mở L/C của công ty thường là ngân hàng Vietcombank, đây là một ngân hàng lớn và là đối tác quen thuộc của công ty tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc chỉ thực hiện khâu thanh toán qua một số ít ngân hàng có thể sẽ khiến công ty gặp nhiều rủi ro khi ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh toán. Thực hiện thanh toán tại nhiều ngân hàng vừa giúp cns bộ nhân viên nâng cao trình độ vì phải cập nhật thông tin và yêu cầu từ nhiều phía, vừa giúp công ty thực hiện nghiệp vụ thanh toán thuận tiện,đồng thời hạn chế rủi ro. 2.2.3. Nguyên nhân gây ra những mặt chưa hiệu quả. Nguyên nhân khách quan Bộ máy hành chính nhà nước nhiều bất cập, tệ quan liêu cửa quyền vẫn còn tồn tại, thái độ hách dịch của các nhân viên hải quan, nhân viên ở các cảng biển... gây ra nhiều khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ của công ty khi đi làm thủ tục hải quan. Mặt khác các hoạt động tiêu cực ở đây cũng rất đa dạng khiến cho việc thực hiện các thủ tục hải quan thường chậm chễ so với kế hoạch. Chính sách quản lý ngoại tệ của Chính phủ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu nói chung và khả năng thanh toán các hợp đồng nhập khẩu, nguồn ngoại tệ các doanh nghiệp thu về thông qua hoạt động xuất khẩu đều phải gửi vào ngân hàng Nhà nước để Nhà nước quản lý, trong khi đó việc thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu lại chủ yếu là trả tiền ngay khiến cho việc quay vòng vốn của công ty gặp nhiều khó khăn, khá nhiều trường hợp công ty đã bị bạn hàng thúc ép khi không thanh toán đúng hẹn. Chính phủ cũng chưa có nhiều sự hỗ trợ trong việc nhập khẩu thiết bị CNTT phục vụ cho nhu cầu sản xuất, mức thuế nhập khẩu và VAT khá cao khiến công ty phải lựa chọn giữa việc nhập khẩu tại các thị trường láng giềng để giảm thiểu chi phí so với việc mua hàng từ các đối tác mà sản phẩm có chất lượng và uy tín cao hơn nhưng ở xa hơn. Nguyên nhân chủ quan Sự hiểu biết về các thủ tục mang tính chất quốc tế còn kém, việc nghiên cứu các tập tục, văn hoá, luật pháp quốc tế phục vụ cho hoạt động nhập khẩu cũng thực sự chưa được công ty quan tâm đến, tình trạng thiếu kinh nghiệm và thiếu sự phối kết hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp xuất - nhập khẩu mà chủ yếu là do cách quản lý của công ty và sự không hiểu biết về các điều khoản thương mại quốc tế như UCP, Incoterm…của nhân viên, điều này khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm các đối tác mới và dễ gặp rủi ro trong hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó, tính không cẩn thận là tư duy phổ biến hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp xuất - nhập khẩu trong nước với logic cũ là “một bên chỉ cần mở L/C là bên kia chuyển hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được. Năng lực trong hoạt động nhập khẩu nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung còn hạn chế nên rất ít trường hợp thực hiện mua bảo hiểm cho hàng hóa và thuê tàu vận chuyển. Trên đây là thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT, các mặt ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế trong quy trình nhập khẩu của công ty, để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đòi hỏi công ty phải đưa ra được các giải pháp nhằm khuyến khích, phát huy các mặt đã đạt được, tận dụng tối đa các lợi thế, ưu điểm sẵn có của mình đồng thời khắc phục được các mặt hạn chế, những nhược điểm đã và đang hạn chế sự hoàn thiện trong hoạt động nhập khẩu của công ty. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI . 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 3.1.1. Phương hướng phát triển và mục tiêu kinh doanh của công ty trong những năm tới. Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT bắt tay vào xây dựng, thực hiện phương hướng phát triển của mình trong điều kiện tình hình kinh tế trong nước và quốc tế đi vào ổn định. Trước những thử thách mới khi phả đối mặt trực tiếp với cơ chế thị trường, trong sự biến động mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức của ngành, công ty đã đề ra một số phương hướng phát triển là: Trong công tác sản xuất kinh doanh - Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu chú trọng đầu tư tìm tòi phát triển các gói sản phẩm mới, các dịch vụ CNTT mới ưu việt hơn đồng thời cải thiện nâng cao chất lượng của các sản phẩm đã có. Vì thị trường CNTT là 1 thị trường có tốc độ phát triển chóng mắt, không đi tắt đón đầu và nắm bắt xu thế thì ngay lập tức sẽ trở thành lạc hậu. - Thúc đẩy việc bán các gói giải pháp phần mềm ra nước ngoài, tích hợp hệ thống thông tin hướng ra toàn cầu. Củng cố và mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng quốc tế để có thể nhập khẩu kịp thời với chi phí thấp nhất các loại vật tư thiết bị ,các linh kiện, đồng thời phối hợp tuyển chọn, cử các cán bộ quản lý, khoa học đi tiếp nhận công nghệ mới tại các hãng nổi tiếng nước ngoài. Trong công tác tổ chức nhân sự - Hoàn thiện mô hình quản lý của công ty đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới, tách bạch quyền hạn và nhiệm vụ chủ tịch hội đồng quản trị với ban giám đốc. Chủ tịch HĐQT không kiêm nhiệm tổng giám đốc. - Nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện kỹ năng làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật và cán bộ thị trường để đáp ứng các nhiệm vụ của công ty. - Xây dựng đội ngũ kỹ thuật của công ty và đội ngũ cộng tác viên khoa học để có thể triển khai các dự án lớn. Mở rộng và phát triển thị trường Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty về nghiệp vụ Marketing, cán bộ chuyên sâu nghiên cứu thị trường để có khả năng nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng nhằm đáp ứng nhiệm vụ đề ra của công ty là mở rộng và phát triển thị trường, từng bước khôi phục và tăng doanh thu trên cơ sở đó phát triển được thế lực kinh doanh và nâng cao được đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài những phương hướng như đã đề cập ở trên, công ty còn phấn đấu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, làm tốt công tác hiếu, hỷ, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Xây dựng môi trường làm việc tiếp tục phát huy tinh thần FPT “ sâu-sáng-tuyệt-thông-phong”. Căn cứ vào tình hình kinh doanh hiện tại và dự kiến tình hình thị trường năm 2010 có nhiều yếu tố bất lợi cho kinh doanh sản xuất, kế hoạch kinh doanh năm 2010 với những chỉ tiêu như sau: Bảng 9: Chỉ tiêu kinh doanh năm 2010 công ty cổ phần HTTT FPT. (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Tăng trưởng Doanh thu thuần 3.450.000 15% Lợi nhuận trước thuế 480.000 16% Quỹ PT KH&CN(2.5%) 12.000 NA Lợi nhuận sau thuế 365.040 133% EPS 8,100 80% Nguồn: Tài liệu của ban giám đốc tại Đại hội cổ đông thường niên 2/2010. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu cụ thể đối với hoạt động nhập khẩu. Lợi nhuận Cũng như tất cả các công ty thương mại khác đang hoạt động. Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là lợi nhuận ( khả năng sinh lời). Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong các chỉ tiêu. Chỉ khi nào tạo ra được lợi nhuận trong kinh doanh thì mới có thể mở rông sản xuất kinh doanh, trang thiết bị máy móc mới đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất, áp dụng thành quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp muốn có lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thì ngoài nỗ lực của doanh nghiệp cần phải có sự quan tâm của cấp trên, sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cũng như nhà nước cần đưa ra một cơ chế quản lý phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng của mình. Đảm bảo thế lực trong kinh doanh Ngoài mục tiêu lợi nhuận, việc đảm bảo thế lực trong kinh doanh cũng là một vấn đề cần thiết trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Thế lực trong kinh doanh là sự chiếm lĩnh thị trường, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường mục tiêu, thể hiện trong kinh doanh của công ty ở hai điểm: sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá và thị trường mà công ty có khả năng liên doanh, liên kết ở mức độ phụ thuộc của các công ty khác trên thị trường vào công ty mình và ngược lại. Thể hiện trong kinh doanh của mỗi công ty ở đây còn là vai trò và sức mạnh cạnh tranh của các công ty trên thương trường đối với các đối thủ cạnh tranh. Đó là sự liên kết về tổ chức và việc hình thức một công nghệ thống nhất trong kinh doanh. Đảm bảo an toàn Thêm nữa, trong kinh doanh cần phải đảm bảo an toàn, nhất là trong kinh doanh xuất nhập khẩu, một hình thức kinh doanh chứa nhiều rủi ro. Quy trình nhập khẩu diễn ra trong một không gian rộng lớn vì vậy nó luôn chứa đựng những tiềm năng mạo hiểm, mặc dù đã tính toán kỹ lưỡng nhưng công ty cũng không thể dự kiến hết được những phức tạp của thị trường và những yếu tố bất ngờ có thể xảy ra. Công ty cần tìm một khu vực an toàn, đó là khu vực có sự ổn định về chính trị cao, những lĩnh vực mà công ty có tiềm năng , có thế mạnh lớn- mục tiêu kinh doanh là hạn chế những xung đột trong khi phân phối, nhầm lẫn về địa chỉ tiếp thị, thường chậm trễ về thời cơ, lãng phí về tài chính, vật chất trong đầu tư, thường thiếu hụt, thừa về vật tư so với dung lượng thị trường mục tiêu. Đảm bảo giữ vững và mở rộng thị trường nhập khẩu Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đang ngày càng cố gắng để đạt được những kết quả cao trong kinh doanh. Công ty đã bước đầu thâm nhập và tạo được mối quan hệ hợp tác, tin cậy với các đơn vị thuộc các ngành ngân hàng, dầu khí, điện là các ngành trọng điểm của đất nước trong giai đoạn hiện nay với nguồn tái đầu tư lớn. Đồng thời, công ty cũng tạo được uy tín và sự tin cậy của các bạn hàng quốc tế đặc biệt là các hãng lớn như IBM, DELL, HP, CISCO…mà công ty đang là đại diện độc quyền. Đồng thời, nhằm mở rộng tìm kiếm các bạn hàng mới, có thể kể đến như Nhật bản, Trung Quốc…vì đây là những thị trường có chất lượng hàng hoá tốt, giá cả cạnh tranh. Mục tiêu cho kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2010 Cũng trong đại hội cổ đông toàn công ty tháng 3/2010 vừa qua công ty đã tổng kết những kết quả đạt được trong năm 2009, những khó khăn vướng mắc gặp phải trong hoạt động kinh doanh nói chung trong đó có hoạt động nhập khẩu nói riêng của công ty trong năm, từ đó đề ra những mục tiêu cần đạt được trong năm 2010. Cụ thể là: Chỉ tiêu( tính riêng cho hoạt động xuất nhập khẩu): Giá trị hợp đồng kinh tế đạt: 70 tỷ VND Doanh thu đạt: 60 tỷ VND Nộp thuế các loại: 2,6 tỷ VND Lợi nhuận: 175 triệu VND Thu nhập bình quân: 8.500.000 VND/ người/ tháng. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY . 3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế nhược điểm của hoạt động nhập khẩu Các chính sách, giải pháp, phương hướng đưa ra có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, việc đưa ra các giải pháp, chiến lược, tổ chức hoạt động kinh doanh... phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, vị thế của công ty, căn cứ vào cơ cấu tổ chức, mục tiêu, định hướng trong tương lai của công ty... ngoài ra còn phải dựa vào các chính sách, định hướng chung của Chính phủ, nếu không, những giải pháp của công ty đưa ra sẽ không mang tính khả thi hay hiệu quả sẽ không cao. Trên cơ sở nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty chúng ta thấy rằng công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn trong hoạt động của mình. Để khắc phục những khó khăn đó, công ty đã đưa ra một số những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty. Giải pháp nâng cao hiệu quả của bộ máy tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong công ty Nhân sự và bộ máy tổ chức nhân sự luôn luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại ở bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một công việc hết sức phức tạp đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải có trình độ cao, nắm bắt và xử lý các loại thông tin một cách nhanh chóng và có khả năng phản xạ nhạy bén trước các biến động của thị trường. Mặt khác do đặc trưng của hoạt động nhập khẩu luôn phải tiếp xúc với đối tác là người nước ngoài, do đó các cán bộ kinh doanh trong công ty còn phải là người có trình độ về ngoại ngữ và khả năng giao tiếp tốt... Đội ngũ cán bộ của bộ phận xuất nhập khẩu hiện nay là 35 người nhưng hầu hết là những người trẻ tuổi nên hạn chế về kinh nghiệm trong kinh doanh và khả năng nhạy bén trong công việc không cao. Tuy là đội ngũ cán bộ trẻ tuổi nhưng trình độ ngoại ngữ lại không cao. Nhận thức được thực tế ở trên, công ty đã bước đầu nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên bằng cách gửi đi đào tạo thêm một cách chính quy tại các trường như Đại học ngoại ngữ... đặc biệt là các cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý thì nên tổ chức thêm các khoá đào tạo, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Kết quả của quá trình đào tạo đã cho thấy trình độ ngoại ngữ của cán bộ phòng XNK nói riêng đã tăng lên đáng kể, 100% đạt chuẩn toeic 550 trở lên, tiếng anh chuyên ngành cũng được cải thiện. Hiện nay 100% cán bộ nhân viên của phòng đều có khả năng đọc và soạn thảo hợp đồng bằng tiếng anh. Mặt khác với những cán bộ trẻ cần tạo thêm điều kiện cho họ có cơ hội được cọ sát thực tế, tích luỹ kinh nghiệm, phát huy các ưu điểm và khả năng đã được đào tạo. Mỗi nghiệp vụ đều có những yêu cầu nhất định về chuyên môn, do đó công ty cần có các cuộc sát hạch, thường xuyên kiểm tra trình độ để tiến tới phân bổ cán bộ vào những công việc chuyên môn phù hợp với khả năng của họ nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất và khiến cho họ có động lực hơn trong công việc và luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ của bản thân. Quyền lợi của cán bộ cũng ảnh hưởng tới sự hăng say và lòng nhiệt tình của họ, công ty không nên đánh giá kết quả kinh doanh của cán bộ thông qua kết quả kinh doanh của phòng như hiện nay vì nhiều khi những người làm tốt công việc của họ được giao nhưng hiệu quả kinh doanh của cả phòng lại không cao. Do đó, họ không được hưởng lương hay các chế độ khen thưởng khác tương xứng với công sức mà họ bỏ ra. Vì vậy, cần phải đánh giá năng lực của các cán bộ trong công ty thông qua năng lực và khả năng thực hiện các công việc được giao của họ. Giải pháp hoàn thiện quá trình ký kết hợp đồng. Khi tiến hành ký kết các hợp đồng, công ty cũng phải chú ý quan tâm đến các điều khoản trong hợp đồng. Trước đây vì các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều được ký kết với các đối tác truyền thống, quen thuộc... do đó hợp đồng thường mang tính hình thức là chính, các nội dung cũng như điều khoản trong hợp đồng đều rất sơ sài vì các bên tin tưởng nhau là chính. Tuy nhiên thực tế cũng đã có nhiều bài học cho thấy mặc dù là đối tác tin cậy của nhau nhưng thực tế không ít trường hợp khi xảy ra tranh chấp thì không “nể nang” gì. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong thương vụ mua bán vì vậy trong mọi trường hợp không nên chủ quan trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng. Khi ký kết hợp đồng FIS cần chú trọng đến các điều khoản về giá cả, chất lượng, số lượng, cơ sở điều kiện giao hàng.... một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sót sau này. Có thể kể đến như: + Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ. + Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond…( chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu. Các điều khoản của hợp đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được ban hành và sử dụng rộng rãi, các điều khoản phải chặt chẽ hơn, chính xác hơn và phải là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên để tránh tình trạng hiểu nhầm gây tranh chấp. Giải pháp hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng Việc giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng của công ty cũng còn nhiều điều không hợp lý. Khi hàng hoá về cảng thì cán bộ nghiệp vụ của công ty phải trực tiếp ra cảng làm thủ tục nhận hàng, chỉ có những lô hàng nhỏ mới có thể giao cho các chi nhánh tại các cảng ra nhận hàng, khiến cho không thể phát huy được hết vai trò, lợi thế của chi nhánh tại các tỉnh, thêm vào đó chi phí cho việc đi lại rất tốn kém. Khi nhận hàng công ty cần phải nhanh chóng chuẩn bị các giấy tờ, thủ tục để tránh việc phải chịu chi phí cao do lưu kho, lưu bãi. Thêm vào đó, công ty cần phải kiểm tra nhanh chóng, chính xác lô hàng để tránh việc thiếu hụt, đổ vỡ hàng, sai mã, ký hiệu của hàng hoá...nên giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F), chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước mình. Mua bảo hiểm cho hàng hoá . Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed... Giải pháp hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm Do ít có hợp đồng công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, vì vậy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này của công ty còn rất ít. Nhưng trong tương lai công ty phải mạnh dạn ký các hợp đồng nhập khẩu mà trong đó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, cọ xát cho cán bộ nghiệp vụ, đồng thời tạo nâng cao vị thế của công ty đối với các bạn hàng và tạo nguồn thu cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng hải và bảo hiểm trong nước. Bên cạnh đó, công ty phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này, đặc biệt là việc mua bảo hiểm và ngoài nghĩa vụ mua bảo hiểm trong nước công ty nên mua cả bảo hiểm ở nước ngoài đối với những hợp đồng quan trọng, có giá trị lớn. Công ty nên giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F), chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước mình. Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed... Giải pháp này hoàn toàn có tính khả thi vì hiện nay Việt Nam không thiếu các hãng vận chuyển lớn các công ty bảo hiểm đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên phải mất một thời gian dài nữa các doanh nghiệp việt nam nói chung và công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT nói riêng mới có thể thay đổi tập quán lạc hậu đi ngược lại với thông lệ quốc tế này. Giải pháp hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán Như đã trình bày tại mục 2.2.2.2 trong nhiều trường hợp công ty cũng nên thực hiện nghiệp vụ thanh toán các hợp đồng nhập khẩu ở nhiều ngân hàng khác nhằm tránh các rủi ro gây ra. Mặt khác, công ty nên có các kiến nghị đối với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhằm giảm tỷ lệ ký quỹ để mở L/C . Trong tương lai gần, công ty nên mở rộng các phương thức thanh toán khác nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng cường thế và lực với các bạn hàng, đối tác. Đặc biệt chú ý về tính hợp lệ của bộ chứng từ, yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu cầu chung chung. Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp. Vận đơn do hãng tàu đích danh lập, khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn), đề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng tới nhà nhập khẩu. Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự(Consular's invoice). Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu. Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam, cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra( Certificate of inspection). Công ty cần đảm bảo cho các phòng nghiệp vụ quyền tự chủ về vốn để cho các phòng nghiệp vụ chủ động trong việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Mặt khác, cần phải cho nhân viên các phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Tránh tình trạng phối hợp không đồng bộ giữa phòng kế toán và các phòng nghiệp vụ như hiện nay. Tạo nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty Hiện nay, vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. Hiện nay, ngoài nguồn vốn sẵn có, công ty còn phải đi vay vốn của các ngân hàng và số vay này là rất lớn. Do đó, hàng tháng công ty phải thanh toán hàng triệu đồng tiền lãi, đây là khoản chi phí rất lớn, càng vay lâu công ty càng bị thiệt, vì vậy công ty nên có nhiều giải pháp để đẩy mạnh việc quay vòng vốn, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay để nhanh chóng thu hồi vốn và hoàn lại trả cho ngân hàng càng sớm càng tốt để giảm thiểu tiền lãi vay. Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của các phòng ban, tổ chức nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy các hoạt động tiết kiệm có hiệu quả, phù hợp với quy chế hiện hành. Bên cạnh việc vay vốn của ngân hàng, công ty cũng nên quan tâm đến nguồn vốn được huy động từ các cán bộ công nhân viên. Đây là một phương thức vay tận dụng được nguồn lực nội tại của doanh nghiệp mà hiện nay công ty chưa áp dụng. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này khả năng công ty sẽ có những lợi ích sau: + Thời hạn thanh toán cho cán bộ công nhân viên sẽ không bị khắt khe (nhất là khi đến hạn thanh toán), thời hạn sử dụng vốn lâu hơn. + Khi nhân viên bỏ vốn góp vào công ty, họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm việc có hiệu quả hơn. Sự phát triển của công ty lúc này sẽ đồng nghĩa với sự phát triển của họ và do đó họ có động lực làm việc hơn. Các giải pháp về hoàn thiện công tác tài chính kế toán, tiết kiệm các khoản chi phí. Cần kiện toàn công tác kế toán, tài chính, hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn cấp vốn, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác, thực hiện tốt công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế. Hiện tại, chi phí quản lý của công ty còn khá cao. Đây là một trở ngại làm giảm hiệu quả phương án kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty nên lên kế hoạch phân bổ chi phí quản lý trực tiếp cho từng phòng ban, từng bộ phận một cách hợp lý, ngoài ra công ty cũng nên có các chính sách nhằm nâng cao tinh thần tiết kiệm cho nhân viên. Mở rộng mối quan hệ và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác Là một doanh nghiệp CNTT thuộc 1 tập đoàn lớn, công ty phải có mối quan hệ rộng với nhiều bạn hàng, nhiều thị trường khác nhau trên thế giới. Vì vậy, công ty không nên chỉ chú trọng tới các bạn hàng trong khu vực, các bạn hàng quen thuộc... các bạn hàng này tuy có những nguồn hàng phù hợp với nhu cầu hiện tại của công ty nhưng chất lượng không cao, vì vậy cần phải mở rộng quan hệ với các khách hàng khác. Để có thể thực hiện được mục tiêu này công ty nên sử dụng các biện pháp như khuyếch trương quảng cáo với quy mô lớn trên nhiều quốc gia khác nhau, tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế, tìm hiểu đối tác qua báo chí, qua mạng Internet... Ngoài việc thiết lập quan hệ với các bạn hàng, công ty cũng phải quan tâm đến các mối quan hệ khác như quan hệ với các tổ chức, các cơ quan chính phủ, ngân hàng... nhằm mục đích tận dụng được sự ủng hộ của họ. Trên thực tế công ty đã và đang tận dụng tốt các mối quan hệ này, là đối tác truyền thống của nhiều bộ ban ngành,Cục thuế, tổng công ty xăng dầu, các Ngân hàng lớn, đối tác chiến lược của nhiều thương hiệu nổi tiếng như CISCO, DELL, Microsoft… Ngoài công ty ra còn có rất nhiều các doanh nghiệp khác có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, các công ty này có thể là đầu mối lớn trong nhập khẩu và cũng là nguồn cung ứng các máy móc thiết bị khác cho các đơn vị sản xuất trong nước, cũng có thị trường khá ổn định có mối quan hệ rộng rãi và có mạng lưới các chi nhánh ở nhiều khu vực. Nếu như công ty thiết lập được mối quan hệ và liên doanh liên kết được với các doanh nghiệp này thì có thể sẽ tận dụng được rất nhiều lợi thế. Hai bên có thể chia sẻ, trao đổi với nhau các thông tin về thị trường, các kinh nghiệm kinh doanh mà hai bên thu thập được để kịp thời đối phó với các biến động bất lợi của thị trường. Nếu biết kết hợp tốt thì các liên kết này sẽ có sức cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ còn lại. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia các liên kết này, công ty cũng cần phải chú ý thận trọng, đề phòng nhằm tránh các rủi ro có thể xảy ra do các đối tác mang lại. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác về thị trường Việc lựa chọn thị trường và đối tác của công ty hiện nay thường dựa vào các tiêu thức, tuy nhiên các tiêu thức này còn quá ít và không đánh giá được hết khả năng cũng như vai trò của mỗi đối tác. Vì vậy công ty nên nghiên cứu và lựa chọn ra những tiêu thức mới, có khả năng đánh giá được chính xác hơn khiến cho công ty đánh giá và lựa chọn được các đối tác một cách có hiệu quả hơn. Ngoài ra, để tránh trường hợp tiêu cực khi lựa chọn đối tác cũng như ký kết các hợp đồng, công ty phải tiến hành rà soát, kiểm tra lại các hợp đồng nhập khẩu, xem xét lại các mối quan hệ, thành lập các bộ phận kiểm tra giám sát, hoạt động độc lập trong công ty, có quyền kiểm tra tất cả các phòng, các bộ phận trong công ty... từ đó phát hiện ra các tiêu cực để sau đó có các biện pháp xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm. Mặt khác như đã trình bày tại phần trước, ngiệp vụ nghiên cứu thị trường nên để trực tiếp cán bộ của phòng xuất nhập khẩu thực hiện vì chính họ là người hiểu nhu cầu cũng như đặc điểm của bạn hàng nhất. Trong công tác về thị trường công ty cần phải quan tâm đến việc tìm hiểu các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về các thủ tục, luật những pháp quốc tế... Công ty cần phải chú trọng mở rộng các kênh thu nhận thông tin, bằng mọi biện pháp tiếp nhận thông tin càng nhiều càng tốt, sau đó phải tổ chức tập hợp, phân loại và xử lý các nguồn thông tin sao cho chính xác và nhanh chóng, nguồn thông tin thu nhận về phải bao gồm cả những thông tin về thị trường nội địa và thị trường nước ngoài. Đối với thị trường nội địa công ty phải nghiên cứu xem nhu cầu và thị hiếu của người dân, các văn bản, chính sách, hành lang pháp lý của chính phủ về xuất nhập khẩu và mặt hàng xuất nhập khẩu... bên cạnh đó công ty cũng phải xây dựng các chiến lược quảng cáo, khuyếch trương cho các sản phẩm nhập khẩu nhằm mục đích tiêu thụ hàng nhập khẩu nhanh nhất. Ngoài ra công ty phải chủ động trong việc tiêu thụ hàng nhập khẩu, luôn nghiên cứu và tìm hiểu các khách hàng có nhu cầu về hàng hoá, sau đó quan hệ và ký các hợp đồng bán hàng với thị trường nước ngoài, công ty phải quan tâm nghiên cứu tìm hiểu các chính sách, tập quán, văn hoá, luật pháp của các nước đối tác... bên cạnh đó cũng phải nghiên cứu các thủ tục mang tính quốc tế. * Bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phải dự đoán trước các biến động của môi trường chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật và các tác động của nó đối với hoạt động kinh doanh của công ty. - Phải xác định được khả năng hiện tại và các động thái trong tương lai của các đối thủ cạnh tranh, các tác động của các động thái này đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh bao gồm nghiên cứu các điểm mạnh điểm yếu, các lợi thế và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh, từ đó có các biện pháp thích hợp. - Phải dự đoán được các biến động của tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát và tác động của nó đến giá cả hàng hoá. - Phải xác định được chiến lược sản phẩm, qua đó xác định được nhu cầu về các loại thiết bị, linh kiện cần thiết. - Phải nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm để giúp công ty định hướng nhập khẩu những máy móc, thiết bị phù hợp. Tóm lại, nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh là một việc cần thiết cho công ty tìm ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó có chiến lược nhập khẩu máy móc, thiết bị, linh kiện phù hợp nhất. Công ty cần đầu tư hơn nữa về tài chính để tạo điều kiện cho bộ phận nghiên cứu thị trường hoàn thành nhiệm vụ. 3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của công ty trong hoạt động nhập khẩu Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả mục tiêu trung, ngắn hạn và dài hạn, giảm sự phụ thuộc vào sự biến động của thị trường đồng thời thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường kinh doanh. Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trên thương trường đều phải được tính toán trên nhiều phương diện để đạt được hiệu quả cao nhất hay mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trường tạo ra trong khả năng cụ thể của mình. Do vậy để kinh doanh đạt đựoc hiệu quả cần phải lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp. Như đã trình bày tại phần 2.2.2.1 hiện nay công ty đã thực hiện tốt công việc khai thác thị trường, liên tục mở rộng danh mục các mặt hàng nhập khẩu. Trong tương lai công ty cần phát huy hơn nữa ưu điểm này để nó trở thành thế mạnh đem lại hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu nói riêng và quy trình XNK nói chung cho công ty Chú trọng nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm, một doanh nghiệp hoạt động thương mại sẽ phải tiến hành đàm phán, ký kết rất nhiều hợp đồng. Để đàm phán thành công FIS phải nắm vững 3 yếu tố cơ bản của đàm phán: bối cảnh, thời gian và quyền lực sao cho đàm phán có lợi nhất. Bên cạnh đó FIS cần phát huy tốt hơn nữa các nguyên tắc trong đàm phán, đó là “hiểu rõ đối tác, biết người biết ta, bách chiến bách thắng”, “tạo sự cạnh tranh”, “từng bước tiến tới mục tiêu”, “bình đẳng cùng có lợi”. Nhóm biện pháp về tổ chức cán bộ Hoạt động này là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của FIS. Nhìn chung đội ngũ chuyên môn của FIS có trình độ tương đối cao so với mặt bằng chung, môi trường làm việc khá thoải mái, tạo cảm giác hăng say cho người lao động. Tuy nhiên để nâng cao năng suất lao động hơn nữa, đồng thời tạo được đội ngũ lao động trẻ nhưng có trình độ uyên thâm, tạo được bản sắc riêng cho FIS là điều không đơn giản. Để làm được điều đó công ty cần triển khai một số hoạt động sau: - Thứ nhất là công ty nên có kế hoạch chọn nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí mà họ được làm. Có như vậy, công ty mới đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao. - Thứ hai là công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong công ty. - Thứ ba là công ty cần phân định rõ nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban. Công việc này nên giao cho trưởng phòng là thích hợp nhất bởi vì họ là người nắm rõ nhất năng lực của các nhân viên mà họ quản lý. Có như vậy mọi hoạt động của công ty mới đạt hiệu quả cao được. - Thứ tư là tiếp tục phát huy những lợi thế đã có trong việc khuyến khích tinh thần vật chất động viên người lao động, điều mà FIS nói riêng và tập đoàn nói chung đã làm rất tốt. - Thứ năm là công ty nên tăng cường hơn nữa các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho người về hưu để người lao động trong công ty có hướng làm việc lâu dài cho công ty, cống hiến hết mình cho công ty, tránh hiện tượng chảy máu chất xám. 3.2.3 Nhóm giải pháp vĩ mô. Kiến nghị đối với tổng cục hải quan - Hiện nay, nhiều cán bộ công chức hải quan còn làm việc quan liêu cửa quyền, gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ nhập khẩu. Vì vậy, đề nghị các cơ quan chức năng có biện pháp chấn chỉnh và làm trong sạch đội ngũ các bộ công chức trong ngành. - Để có thể nhanh chóng hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, rút ngắn thời gian kiểm hoá, đề nghị cơ quan hải quan cung cấp thêm và hiện đại hoá các trang thiết bị làm việc hiện đại cho nhân viên như máy soi, máy vi tính, các phần mền về mã số thuế và cách tính thuế,.. - Cơ quan hải quan cần có nhiều người am hiểu chuyên môn về máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng để giảm bớt các thủ tục gây mất thời gian cho các doanh nghiệp. Kiến nghị đối với Nhà nước Công ty là một thực thể trong nền kinh tế, hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất định bao gồm môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp nhất định của mỗi quốc gia. Công ty chịu sự tác động mạnh mẽ và bị chi phối bởi các yếu tố môi trường vĩ mô này, chẳng hạn với môi trường luật pháp, nếu không nhất quán và ổn định sẽ tác động trực tiếp đến công ty trong việc tham gia hoạt động nhập khẩu. Ta nhận thấy rõ hơn về luật thuế xuất nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu về mặt giá cả. Đó là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Sau đây là một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị đạt hiệu quả. * Xây dựng mạng lưới xúc tiến thương mại và hệ thống thông tin về thị trường Nhà nước nên xây dựng một hệ thống thông tin về thị trường trong nước và quốc tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp theo sát được các biến động của thị trường thế giới. Cần phải mở rộng thêm nhiều hơn nữa các văn phòng đại diện tại nước ngoài để phục vụ cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong nước, nhất là tại các trung tâm kinh tế như Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu và các trung tâm kinh tế mới như Bắc kinh-Thượng hải, Amterdam, Bombay, ... Cần phải hỗ trợ và phát huy vai trò của các tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước trên thế giới. * Nâng cấp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động nhập khẩu Trong lĩnh vực hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam, quá trình giao nhận, vận chuyển đa phần là ở các cảng biển, cảng sông. Mặc dù vậy, hệ thống cảng biển, cảng sông hiện nay còn quá yếu kém, không thể phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Trong thời gian vừa qua, Chính phủ cũng rất nỗ lực trong việc đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, thông tin liên lạc... Tuy nhiên, việc xây dựng các cảng biển, cảng sông phục vụ cho giao thông vận tải đường biển vẫn chưa được chú trọng. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng chưa có các dự án lớn nhằm xây dựng, củng cố đội ngũ tầu buôn của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước Vì vậy, trong tương lai Chính phủ nên quan tâm, đầu tư hơn nữa cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là cho ngành vận tải đường biển. Đây cũng là một yếu tố nhằm thúc đẩy và phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu của công ty nói riêng. * Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính trong công tác quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản và, thông thoáng hơn và phù hợp với thị trường Như đã trình bày tại phần 2.2.2.1 hoạt động nhập khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính đặc biệt là các thủ tục hải quan, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu nhưng hiện nay nước ta vẫn còn nhiều cơ quan có quyền quản lý đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dẫn đến việc chồng chéo trách nhiệm, bên cạnh đó các thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà và phức tạp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu máy móc, thiét bị nói riêng và nhập khẩu hàng hoá các loại nói chung ở nước ta hệ thống các chính sách và quy định nhập khẩu phải được đổi mới và hoàn thiện hơn. Cụ thể là: - Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia hoạt động nhập khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty xuất nhập khẩu, tránh tình trạng khuyến khích nhập khẩu một mặt hàng nào đó mà bỏ quên các mặt hàng khác. - Hoàn thiện cơ chế quản lý nhập khẩu: Trên thực tế cơ chế quản lý nhập khẩu của nước ta còn một số vấn đề bất cập không thích hợp với những diễn biến của hoạt động nhập khẩu làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu và đòi hỏi phải được giải quyết. Về lâu dài, các quy định về nhập khẩu hiện hành phải được bổ xung và sửa đổi tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu diễn ra thuận lợi. * Thay đổi các chính sách về tỷ giá và quản lý ngoại tệ của Chính phủ Hiện nay, chính sách quản lý ngoại tệ và chính sách kiểm soát tỷ giá của Chính phủ cũng ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động nhập khẩu của công ty, khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc huy động ngoại tệ phục vụ cho nghiệp vụ thanh toán các hợp đồng nhập khẩu. Cũng đã trình bày tại mục 2.2.3 ở trên, chính sách quản lý tỷ giá và ngoại tệ của chính phủ còn nhiều bất cập ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả XNK của công ty. Chính phủ nên có chính sách thông thoáng hơn trong việc quản lý ngoại tệ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoặc nếu không Chính phủ nên xem xét lại thủ tục xin mua ngoại tệ từ ngân hàng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp sao cho các thủ tục này trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn... Bên cạnh đó, các chính sách kiểm soát tỷ giá cũng ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động nhập khẩu của công ty. Trong những năm gần đây tỷ giá giữa đồng USD và VND luôn biến động và ngày càng hạn chế hoạt động nhập khẩu của công ty. Vì vậy Chính phủ cần phải có một chính sách về tỷ giá hối đoái linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của thị trường trong và ngoài nước. Một chính sách về tỷ giá linh hoạt là một chính sách luôn giữ cho kim ngạch xuất khẩu có thể cân bằng với kim ngạch nhập khẩu tránh tình trạng nhập siêu trong mọi biến động giá cả ở cả thị trường nội địa và thị trường thế giới. * Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu Chính phủ nên có các giải pháp hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị nói riêng, thêm vào đó có thể làm tăng quy mô của các doanh nghiệp sản xuất khuyến khích cho nhu cầu của họ đối với các loại máy móc, thiết bị nhập khẩu của công ty tăng lên. Mặt khác, đối với những hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị có giá trị lớn, những dây truyền, máy móc thiết bị hiện đại có vai trò quan trọng trong việc hiện đại hoá máy móc thiết bị may trong nước Chính phủ phải có sự hỗ trợ về mọi mặt như giảm thuế nhập khẩu, ưu đãi về hạn ngạch, thủ tục. Nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thực hiện chính sách một cửa, một dấu, bổ xung những người có năng lực chuyên môn cho công việc nhập khẩu. Nhà nước cần phải tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân. Các quy định, nghị định, thông tư phải được thống nhất từ trên xuống dưới. Nhà nước cần đổi mới chính sách nhập khẩu nhằm khuyến khích nhập khẩu các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sự phát triển của đất nước, xây dựng nền kinh tế vững mạnh. * Về chính sách thuế - đặc biệt là chính sách xuất nhập khẩu Để bảo hộ nền sản xuất trong nước và tăng nguồn thu cho ngân sách. Chính phủ đã nâng cao mức thuế đánh vào các hàng hoá nhập khẩu, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Riêng đối với công ty thì Chính phủ nên chăng có sự ưu đãi và giảm mức thuế nhập khẩu đối với các hàng hoá nhập khẩu của công ty vì hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là những máy móc, thiết bị công nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được. Đồng thời để tạo điều kiện cho việc tính thuế, nhà nước cần phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng, nhà nước quản lý bằng hạn ngạch hay bằng giấy phép để công ty làm cơ sơ ký kết hợp đồng và khai báo hải quan, tính thuế. Khi có sự thay đổi trong chính sách thuế cần báo cho công ty biết trước từ 3 đến 6 tháng để công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình. Trên đây là một số các kiến nghị đối với Chính phủ nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra của công ty. Nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chính vì vậy mà hầu hết các hoạt động kinh tế đều nằm dưới sự hướng dẫn và kiểm soát của nhà nước. Hoạt động nhập khẩu vì thế cũng không nằm ngoài sự quản lý đó. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu muốn đạt kết quả cao thì không những đòi hỏi sự nỗ lực của các doanh nghiệp, mà còn đòi hỏi chính phủ phải ban hành các chính sách, chế độ trong điều hành nhập khẩu một cách hợp lý. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng. Vì vậy nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói riêng và kinh doanh nói chung là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Đây thực sự là đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm thực tế cọ xát trên thương trường. Để tài đã xây dựng trên cơ sở tìm hiểu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT trên cơ chế thị trường, từ đó phân tích rút ra những kết luận có ý nghĩa thiết thực đối với không chỉ hoạt động nhập khẩu của Công ty mà với cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung hiện nay. Bằng những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường. Cộng với thời gian vừa qua trực tiếp khảo sát thực tế tại Công ty kết hợp với việc tham khảo một số sách vở, tài liệu, em đã hoàn thiện đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT” với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn-tiến sĩ Đàm Quang Vinh. Với thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế. Cho nên bản chuyên đề này còn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tô Xuân Dân - Giáo trình kinh tế học quốc tế - NXB Thống kê năm 1999 2. Đặng Đình Đào - Giáo trình kinh tế thương mại và dịch vụ - NXB Thống kê năm 1997 3. Nguyễn Thị Hường - Giáo trình Kinh doanh quốc tế - NXB Thống kê năm 2007. 4. Nguyễn Thị Hường - Giáo trình quản trị dự án đầu tư nước ngoài - NXB Thông kê năm 2003 5. Nguyễn Thị Hường( chủ biên)- Tạ Lợi- Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương1,2- NXB Đại học kinh tế quốc dân 2009 6. Võ Thanh Thu - Incoterms 2000 và hỏi đáp về Incoterms- NXB ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2006. 7. Các tài liệu của công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT bao gồm: Các hợp đồng ngoại từ năm 2007 đến năm 2009 Biên bản tổng kết đại hội cổ đông của công ty tháng 2/2010 Báo cáo tài chính năm 2009 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 Sơ lược về quá trình phát triển của công ty. Nội san FIS-link. 9. Luận văn tốt nghiệp Lê Việt Anh- KTQT41 Đề tài: Hoàn thiện nhập khẩu tại công ty Xuất Nhập Khẩu tổng hợp LILAMA thuộc tổng công ty Lắp Máy Việt Nam. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội ngày…......tháng…......năm….... Giáo viên nhận xét: LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của đề tài được xây dựng độc lập trên cơ sở các nguồn tài liệu sách báo tạp chí kinh tế, tạp chí nghiên cứu, hệ thống thông tin internet, ngoài việc tham khảo một số nội dung lý thuyết của luận văn tốt nghiệp( đã được cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo) tuyệt đối không có sự sao chép từ các đề án, báo cáo, luận văn hoặc từ bất kỳ nguồn nào khác. Bất kỳ nội dung nào trong tài liệu này có sự sai khác với cam kết trên tôi xin chịu mọi biện pháp xử lý và kỷ luật của nhà trường. Hà nội tháng 5 năm 2010 Sinh viên: Phùng Thị Hồng Thùy LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình thực tập và viết chuyên đề này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là những thầy cô bộ môn Kinh Doanh Quốc Tế-khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đàm Quang Vinh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập cuối khóa này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quí anh, chị-cán bộ, nhân viên phòng xuất nhập khẩu và ban lãnh đạo Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập, cung cấp tư liệu và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài “Một số giải phấp nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần hệ thống thông tin FPT”. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện chuyên đề bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên với trình độ nhận thức và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn. Hà nội tháng 5 năm 2010 Sinh viên: Phùng Thị Hồng Thùy MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP hệ thống thông tin FPT. 5 Bảng1 : Tình hình nhân sự trong Công ty hệ thống thông tin FPT 7 Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận 2 năm liên tiếp. 10 Bảng 3: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005-2009 10 Biểu đồ 1:Doanh thu của FIS từ năm 2005-2009 11 Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế công ty giai đoạn 2005-2009 12 Bảng 4: Tỷ trọng doanh số giữa các lĩnh vực kinh doanh. 13 Bảng 5: Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời giai đoạn 2007-2009 13 Bảng 6: Hệ số thanh toán công ty giai đoạn 2007-2009 14 Sơ đồ 3:Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty. 18 Bảng 7 : Hiệu quả sử dụng lao động bộ phận xuất nhập khẩu của Công ty. 26 Bảng 8 : Thị trường nhập khẩu của Công ty . 30 Bảng 9: Chỉ tiêu kinh doanh năm 2010 công ty cổ phần HTTT FPT. 43 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ 1. AF: Phòng kế toán. 2. BPO: Business Process Outsourcing( quy trình gia công 1 phần nghiệp vụ cho doanh nghiệp) 3. CNTT: Công nghệ thông tin. 4.CIF: cost, insurance and Freight( 1 điều kiện giao hàng theo Incoterm) 5. ERP: Enterprise Resource Planning (quy trình hoạch định nguồn lực doanh nghiệp). 6. ePO: Đơn đặt hàng với nhà cung ứng( đơn đặt hàng ngoại) 7. FIS: FPT information system( công ty hệ thống thông tin FPT) 8. FOB: Free on boad( 1 điều kiện giao hàng theo Incoterm). 9. iPO: Đơn đặt hàng nội. 10. Poman: cán bộ đặt hàng 11. XNK: xuất nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26848.doc
Tài liệu liên quan