Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc” trên đây được nghiên cứu bằng việc phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu và những biện pháp mà công ty đã áp dụng từ đó ta phần nào thấy được những mặt mạnh cũng như mặt yếu trong hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và cũng như hạn chế những mặt yếu làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao. Mặc dù kiến thức còn hạn chế nhưng em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đối với công ty và một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thực phẩm Miền Bắc thời gian tới nói riêng và cho toàn thể các doanh nghiệp khác trên cả nước nói chung.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, để đẩy mạnh mức lưu chuyển hàng hoá thì việc cần thiết phải làm nâng cao công tác tiếp thị đế tìm hiểu dung lượng thị trường và thị hiếu của người dùng… và đặc biệt là việc dự trự hàng hoá để tránh hiện tượng thiếu hàng kinh doanh hay dự trữ vượt định mức gây nên hiện tượng dư thừa hàng hoá làm ứ đọng vốn, để lâu hàng hoá xuống cấp dẫn đến chi phí lưu thông cao.
Tổ chức tốt công tác vận tải hàng hoá: Để giảm chi phí vận tải trước tiên cần hợp lý hoá quãng đường vận chuyển, tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, bỏ khâu chung gian sẽ tiết kiệm được chi phí bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, sử dụng tối đa công xuất và tải trọng của các phương tiện vận tải và bốc dỡ ngoài ra tổ chức tốt công tác quản lý kho...
Ngoài ra để giảm chi phí lưu thông thi doanh nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất khẩu,và quản lý tốt công tác thực hiện ảm chi phí luưu thông.
Tóm lại mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một biện pháp riêng phù hợp với điều kiện tình hình của doanh nghiệp mình. Nhưng nhìn chung để nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp cần phải thực hiện đông bộ các biện pháp này.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi cách để thay đổi mối tương quan kết quả và chi phí theo chiều hướng có lợi. Các doanh nghiệp nói chung khi họ tham gia vào hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của họ là lợi nhuận tối đa và điều này chỉ có được khi tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí. Nếu kết qua nay lớn thi doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được, khi đó ta nói doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
Vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại, là mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong dài hạn. Chỉ kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp mới ngày càng có uy tín và vị thế trên thi trường.
Trong cơ chế thị trường, khi mà xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu doanh nghiệp không nâng cao hiệu quả để tích luỹ vốn từ đó tăng nhanh khả năng quay vòng vốn, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm… từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dần trở nên lạc hậu và mất khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của thủ cạnh tranh và doanh nghiệp sẽ khó mà tồn tại được.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ và cũng là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào nói chung hay của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng.
Chương II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty
thực phẩm miền bắc.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Thực phẩm Miền Bắc có tên giao dịch tiếng Anh:
NORTHERN FOOD STUFF COMPANY viết tắt: FONEXIM
Công ty thực phẩm Miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại dịch vụ, du lịch xuất nhập khẩu.
Tiền thân là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại thương ( nay là Bộ Thương Mại). Năm 1996 Công ty rau quả sáp nhập với Công ty thực phẩm Công nghệ Miền Bắc, trở thành Công ty thực phẩm Miền Bắc trực thuộc Bộ Thương Mại.
Hiện nay công ty có 24 chi nhánh trên toàn quốc:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh 39 - đường Lê Hồng Phong – quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hải Phòng số 7 Minh Khai – thành phố Hải Phòng.
Chi nhánh tại Việt Trì - Khách sạn Hà Nội 2191 - Đại Lộ Hùng Vương – Việt Trì - Phú Thọ.
Cửa hàng thực phẩm số 1: 203 Minh Khai – Hà Nội.
Cửa hàng thực phẩm số 2: 251 Minh Khai – Hà Nội.
Trung tâm thuốc lá 210 – Trần Quang Khải – Hà Nội.
Khách sạn Phương Nam số 17 Tổng Đàn Hà Nội.
Ngoài ra còn có các chi nhánh và các trạm kinh doanh ở các tỉnh như: Nam Định, Bắc Giang, Quảng Ninh, Sơn Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Vinh, Quy Nhơn, Tây Nam Bộ,..
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất và thương mại, các mặt hàng chủ yếu là nông sản và thực phẩm. Vì vậy chức năng của Công ty được thể hiện qua mục đích và nội dung kinh doanh.
*. Mục đích kinh doanh.
Liên kết hợp tác đầu tư, thu mua, chế biến, gia công, xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm, kinh doanh, dịch vụ khách sạn du lịch, tạo ra hàng hoá sản phẩm, dịch vụ góp phần làm bình ổn giá cả thị trường, tăng thu ngoại tệ, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
*. Nội dung kinh doanh
Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm công nghệ như: Bia, rượu, nước giải khát, đường các loại, sửa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại. Thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản, cao sư, rau củ, các mặt hàng tiêu dùng, vật tư, nguyên liệu phân bón, phương tiện vận chuyển thực phẩm, cho thuê kho bãi, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn, ăn uống giải trí, dịch vụ du lịch.
Tổ chức sản xuất gia công, chế biến các loại mặt hàng mông sản, lương thực, thực phẩm, bia, rượu…
Tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nước ngoài để tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu uỷ thác theo quy định của pháp luật
2.1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
- Xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu của công ty.
- Chấp hành những quy định pháp luật của nhà nước và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước đồng thời góp phần làm bình ổn giá cả thị trường trong nước. Quản lý và đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng thời chăm lo đời sống người lao động.
2.1.2.2. Quyền hạn của Công ty
Được kinh doanh theo mục đích thành lập doanh nghiệp.
Chủ động kinh doanh, sản xuất và ký kết các hợp đồng với các bạn hàng trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty.
Được quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Công ty. Đồng thời được chủ động tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng đội ngũ lao động theo đúng pháp luật
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty thực phẩm miền Bắc
Tổng Giám Đốc
Ban Giám Đốc
P. Tổng Giám Đốc 2
P. Tổng Giám Đốc 1
Phòng nhân sự tiền lương
Phòng TC – KT
P. Đầu tư
P. quản lý
P. XNK
Phòng Kế Hoạch
Phòng Kiểm tra
24 chi nhánh
P. Tổng Giám Đốc 2.
( Phụ trách sản xuất )
P. Tổng Giám Đốc 1.
( Phụ trách kinh doanh )
Nguồn: Phòng quản lý công ty thực phẩm Miền Bắc năm 2005.
* Nhiệm vụ của các phòng ban.
Tổng Giám Đốc dẫn đầu các công việc quản lý về công ty và chịu trách nhiệm quản lý đất đai, nguồn vốn, và các nguồn tại nguyên khác. Mặt khác còn phải chịu trách nhiệm chính đối với Bộ Thương Mại.
Hai Phó Tổng Giám Đốc hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc, mỗi P. Tổng Giám Đốc sẽ chịu trách nhiệm về một vấn đề riêng như: P. Tổng Giám Đốc 1 phụ trách vấn đề kinh doanh của tổng công ty còn Phó Tổng Giám Đốc 2 phụ trách vấn đề sản xuất của tổng công ty.
Ban Giám Đốc là những người quản lý các chi nhánh của công ty ở khắp nơi trên cả nước và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
Phòng tài chính kế toán: Phòng này chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính và kế toán của công ty. Một chức năng nữa là quản lý nguốn vốn của công ty để sử dụng đúng mục đích phù hợp với luật lệ, chính sách và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh.
Phòng đầu tư: Tất cả các hoạt động phát triển và quản lý xây dựng đều được thực hiện tại phòng này. Ngoài ra phòng ban này còn chịu trách nhiệm đưa ra những lời khuyên cho Tổng Giám Đốc qua nhưng dự án và kế hoạch đầu tư vì vậy phòng này có trách nhiệm lập ra những kế hoạch đầu tư, thiết kế, thực thi và giám sát công trình xây dựng cơ sở.
Phòng quản lý: Có một chức năng chung, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội. Một chức năng khác là tổ chức và cung cấp trang thiết bị văn phòng cho toàn công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm cho tất cả cac hợp đồng liên quan đến nước ngoài. Cán bộ phòng cũng chịu trách nhiệm cho viẹc giữ các quan hệ với đối tác nước ngoài và dịch tài liệu thư từ nước ngoài cho Tổng Giám Đốc.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm cho việc lập các kế hoạch cho công ty trong đó bao gồm cả việc lập kế hoạch cung cấp và thực hiện hợp đồng. Nó cũng chịu trách nhiệm cho việc tạo và giám sát các phương thức sản xuất để hoàn thành kế hoạch.
Phòng kiểm tra: Có nhiệm vụ giúp Tổng Giám Đốc và ban Giám Đốc kiểm tra và giám sát tất cả các hoạt động cũng như kết quả của các phòng ban và các công ty con.
Phòng nhân sự tiền lương: Chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc liên quan đến quản lý nhân sự, lương và phức lợi xã hội, bảo vệ về sức khoẻ, bảo vệ về pháp luật và các chính sách liên quan đến nhân sự của công ty.
Tại thời điểm này công ty có 24 chi nhánh trên cả nước, chúng hoạt động dưới sự quản lý và kiểm tra của các giám đốc, các giám đốc này lại chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc. Tuy nhiêm các giám đốc chi nhánh có thể tự quyết định các công việc đơn giản như hoat động hàng ngày, tuyển nhân sự cho chi nhánh,...
Nhìn chung các phòng ban của tổng công ty thực phẩm Miền Bắc có những bổn phận và những hoạt động riêng biệt và họ có thể thực hiện được các chức năng hợp lý, tránh được sự trùng lặp. Điều này giúp công ty có thể có được những thuận lợi trong và ngoài để áp dụng những công nghệ hiện đại mang lại thành quả tốt nhất cho những nỗ lực của toàn công ty.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về vốn
Là một doanh nghiệp nhà nước, có lợi thế về khả năng huy động vốn, cụ thể là nguồn vốn của công ty hiện tại vào khoảng 100 tỉ VND được huy động từ ngân sách nhà nước... Trong đó số vốn lưu động vào khoảng 31 tỉ VND, còn lại là 69 tỉ VND là vốn cố định.
*Phương thức huy động vốn của công ty:
+Huy động vốn nhàn rỗi từ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
+Vay nợ trong và ngoài nước.
+Tích lũy và bảo tồn vốn từ lợi nhuận của công ty qua các năm.
Nguồn:Phòng tài chính kế toán công ty thực phẩm Miền Bắc năm 2005
2.1.4.2. Đặc điểm về lao động
Đây là yếu tố quyết định khả năng tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thức được điều này Ban lãnh đạo Công ty không ngừng củng cố cũng như nâng cao trình độ tay nghề của công nhân. Hàng năm, số lao động của Công ty tăng khoảng 5%. Tính đến 6 tháng đầu năm 2005 số lao động của Công ty 1500 lao động.
Trong đó số lao động có bằng đại học và trên đại học chiếm khoảng 31%, số lao động có bằng trung cấp và cao đẳng chiếm 15%, số lao động có tay nghề cao chiếm khoảng hơn 50%, số lao động khác chiếm khoảng gần 4%.
Số lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng trở lên chiếm 15%, đây là số lao động quản lý trực tiếp tại phân xưởng, các cơ sở sản xuất, các nhà máy chế biến. Vì vậy hàng năm công ty rất tích cực đưa số lao động này đi đào tạo và đào tạo lại.
Nhìn vào tổng số lao động ta thấy công ty có quy mô tương đối lớn. Trong đó số lao động có bằng đại học chủ yếu nằm ở bộ máy quản trị của công ty và các phòng ban. Tuy nhiên số cán bộ trẻ là chưa nhiều tạo nên sự khó khăn của công ty trong tương lai. Vì vậy về lâu dài công ty cần phải đào tạo lớp cán bộ trẻ kế cận.
Với lao động có tay nghề cao đây là nguồn lao động chính và trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty. Cho nên hàng năm công ty thường tổ chức các lớp học nâng cao trình độ của công nhân cho phù hợp với các công nghệ và dây chuyền sản xuất mới.
2.1.4.3.Máy móc công nghệ
Công ty đã có nhà máy sản xuất bánh kẹo cao cấp trên dây truyền hiện đại của cộng hoà liên bang đức... Tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu, và khẳng định vị trí của doanh nghiểp trên thị trường. Tuy nhiên công ty vẫn còn rất nhiều máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu.
Xây dựng mới 8000 m2 và sửa chữa hơn 10000 m2 kho, để kinh doanh và bảo quản hàng hoá, nhằm đảm bảo hàng dự trữ và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Sửa chữa và nâng cấp 2 khách sạn Hà Nội và Việt Trì.
Mua 13 xe ô tô vận tải để vận chuyển hàng hoá và kinh doanh.
2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty thự phẩm Miền Bắc. Lợi nhuận thu đươc từ xuất khẩu của công ty chiếm 30% trong tổng doanh thu của công ty. Sau đây ta sẽ xem xét tình hình xuất khẩu của công ty theo thị trường và theo mặt hàng
2.2.1. Hoạt động xuất khẩu mặt hàng của công ty
Đến bây giờ, công ty sản xuất ra các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu sang thị trường truyền thống như Nga, Đức, Trung Quốc gồm các mặt hàng xuất khẩu nổi trội gồm cà phê, cao su, đường nó chiếm phần lớn tỷ trong doanh thu xuất khẩu của công ty.
Bảng 2.1: Doanh thu xuất khẩu từ các mặt hàng chính của Công ty.
Đơn vị: USD
Năm
Mặt hàng
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng
22.689.451
25.649.200
38.634.800
52.750.026
55.151.834
Cà phê
8.034.739
10.089.600
28.304.900
38.168.750
40.125.250
Cao su
5.896.334
6.164.900
5.301.000
6.588.785
6.675.241
Hạt tiêu
3.190.876
3.849.800
3.339.800
4.145.974
4.254.100
Đường
4.167.305
2.316.100
988.200
904.382
1.031.125
Gạo
150.348
168.400
686.700
2.811.873
2.915.956
Mặt hàng khác
1.249.849
3.061.300
14.200
130.162
150.162
Nguồn: Bảng thống kê việc xuất nhập khẩu từ 2001 -2005 của Công ty.
*Cà phê:
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của công ty. Mỗi năm lợi nhuận thu được từ xuất khẩu cà phê chiếm 1/3,thậm chí một nửa tổng lợi nhuận xuất khẩu. Trong năm 2002 công ty đã xuất khẩu 19.677 tấn và năm 2005 tăng tới73.246 tấn . Giá trị xuất khẩu cà phê tăng từ 8.034.739 USD năm 2001 lên 40.125.250 USD năm 2005. Lý do chính cho sự tăng trưởng như vậy là do sự tăng của cà phê chất lượng cao và việc xuất khẩu cà phê Arabica nhiều hơn cà phê Robusta. Giá cà phê Arabica cao hơn gấp 4 lần so với giá cà phê Robusta. Ví dụ, tháng 12 năm 2005 một tấn cà phê Arbica bán được 1.245 USD ở thị trường London trong khi một tấn cà phê Robusta chỉ bán được 961 USD. Hơn thế nữa điều kiện khí hậu ở vùng cao Việt Nam và các tỉnh phía Bắc lại rất phù hợp cho việc trồng cà phê Arbica. Điều đó đã tạo ra mộy tương lai đầy hứa hẹn cho các nhà xuất khẩu ở Việt Nam và công ty thực phẩm Miền Bắc nói riêng. Tóm lại việc tăng xuất khẩu cà phê Arabica là cách tốt để tăng doanh thu từ xuất khẩu cà phê.
Dưới đây là biểu đồ xuất khẩu cà phê của Công ty thực phẩm Miền Bắc
* Cao su:
Hàng năm lợi nhuận xuất khẩu cao su đóng góp vào tổng doanh nghiệp xuất khẩu của Công ty là 6 USD. Nước nhập khẩu cao chính của Công ty là Trung Quốc, một trong những thị trường tiềm năng nhất thế giới với dân số đông và nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên các chuyên gia đã cảnh báo trước rằng Chính phủ Trung Quốc sẽ giảm lượng ô tô từ 5,4 triệu chiếc xuống còn 5 triệu chiếc vì thế nó ảnh hưởng tới giá cả của cao su. Vì vậy Công ty đang cố gắng tìm ra một thị trường mới để duy trì giá trị xuất khẩu của mặt hàng này.
Cùng với sự gia tăng xuất khẩu của mặt hàng cà phê ta có hình 2.4.
* Hạt tiêu
Mặc dù Việt nam được xếp đầu trên thế giới về xuất khẩu về xuất khẩu hạt tiêu với 80 nghìn tấn trong năm 2002, nhưng việc xuất khẩu của Công ty mới chỉ đạt 2,7 nghìn tấn và doanh thu là 3.848.800 USD chiếm 0,03% tổng doanh thu xuất khẩu. Đến năm 2005 lượng hạt tiêu đã xuất khẩu đã tăng lên gấp hai lần là 4,7 nghìn tấn mà chỉ đạt được doanh thu là 4.254.100 USD bởi vì Công ty thường định giá FOP điều này có nghĩa Công ty sẽ nhận được ít ngoại tệ và lợi nhuận thấp. Trong tháng tư năm 2006 giá hạt tiêu trên thị trường thế giới liên tục tăng. Đây có lẽ là một dấu hiệu tốt cho một năm đầy hứa hẹn cho các nhà xuất khẩu hạt tiêu nói chung và công ty thực phẩm Miền Bắc nói riêng.
*Đường:
Phải thừa nhận rằng, công ty thực phẩm Miền Bắc có nhiều điểm yếu về xuất khẩu đường vì thương hiệu đường không đủ mạnh để cạnh tranh với thị trường thế giới. Kết quả việc xuất khẩu đường của Công ty đã đi xuống từ 10236 tấn năm 2002 xuống còn 3250 tấn năm 2005. Nguyên nhân chính là do nước nhập khẩu Trung Quốc đã có sự thay đổi và không đặt hàng của Công ty vào năm 2005. Vì vậy, Công ty cần phải nghiên cứu thị trường để tạo mối quan hệ thương mại với đối tác khác tránh rủi ro và tăng giá trị xuất khẩu.
* Gạo
Chất lượng gạo của Việt nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới. Thêm vào đó đất nước vừa đưa ra thị trường thế giới loại gạo thơm và từ đó có thể cạnh tranh với nước dẫn đầu về xuất khẩu gạo là Thái Lan. Điều đó, đã mở đường cho việc xuất khẩu gạo của Công ty và sản lượng xuất khẩu gạo của Công ty đã tăng từ 999 tấn năm 2002 lên 12724 tấn năm 2005 đóng góp vào 2,9 triệu USD và tổng doanh thu xuất khẩu của Công ty. Kết quả đã đặt nền tàng vững mạnh cho Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu gạo.
* Các mặt hàng khác:
Mặc dù Công ty thực phẩm Miền Bắc có truyền thống sản xuất Mứt kẹo và thực phẩm nhưng giá trị xuất khẩu của chúng không cao.
2.2.3. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường
Nhìn chung thị trường của Công ty rất đa dạng bao gồm tất cả các nước có quan hệ buôn bán với Việt nam. Nhưng hiện nay bạn hàng chủ yếu của Công ty gồm EU, Trung quốc, và một vài quốc gia khác…
Trong những năm gần mối quan hệ chính trị giữa Việt nam và EU đã được đẩy mạnh và thương mại song phương đã tăng từ 15-20% hàng năm. EU với 25 thành viên đã trở thành đối tác lớn nhất của Công ty với doanh thu đã tăng từ 31% tổng giá trị xuất khẩu năm 2002 lên 52% năm 2005 (xem bảng 2.2)
Cùng với EU, Trung Quốc cũng là một đối tác quan trọng khác, thị trường này có số dân rất lớn và do đó có một nhu cầu về lượng thực, thực phẩm cũng rất cao. Tuy nhiên, mặt hàng xuất khẩu chính vào đây là cao su, đường, và vài mặt gần đây là gạo. Hiển nhiên rằng Công ty cần phải đa dạng hóa sản phẩm của mình để xuất khẩu vào thị trường đầy tiềm năng này. Một điểm đáng chú ý là doanh thu xuất khẩu vào thị trường này đang giảm mạnh trong vòng 2 năm, từ 38% trong năm 2002, xuống còn 17% trong năm 2005 (xem biểu đồ 2.6 và 2.7)
Hình 2.6: Thị trường xuất khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc trong năm 2002
Hình 2.7: Thị trường xuất khẩu của công ty thực phẩm miền Bắc trong năm 2005
Hàng năm doanh thu xuất khẩu của Công ty vẫn đang tăng và cấu trúc sản phẩm xuất khẩu cũng được đa dạng hóa. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng giá trị xuất khẩu của công ty vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lợi nhuận của Công ty. Vì thế, Ban giám đốc của Công ty cần phải có chính sách phù hợp để tăng xuất khẩu trong thời gian dài. Và phòng xuất nhập khẩu cũng cần phải nâng cấp các hoạt động xuất khẩu sao cho có hiệu quả.
2.3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2002-2005.
Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2002 đến năm 2005 được thể hiện ở bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty cho thấy tinhh hình chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm hoạt động kinh doanh xuất khẩu và kinh doanh nội địa… Bên cạnh đó còn cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
Các số liệu từ bảng tổng kết kết quả kinh doanh của công ty thể hiện tổng doanh thu của công ty nhìn chung tăng qua các năm. Năm 2004 so với năm 2003 doanh thu tăng 409,079 tỷ đồng tương đương với 19,6%. Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu cũng tăng là 232,079 tỷ đồng tương ứng 9,3%. Riêng năm 2003 thì doanh thu giảm 64,684 tỷ đồng so với năm 2002 tương ứng với giảm 3%. Sở dĩ doanh thu năm 2003 bị giảm là do kinh doanh thị trường nội địa có sự cạnh tranh gay gắt của 2 đối thủ là Kinh Đô và Hải Hà.
Cùng với việc doanh thu tăng lên, chi phí của công ty cũng tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2004 chi phí tăng 395,596 tỷ đồng so với năm 2003 tương đương với 19,1%. Năm 2005 chi phí tăng 227,379 tỷ đồng tương ứng 9,2%. Riêng năm 2003 chi phí giảm 63,784 tỷ đồng tương ứng với 3 %.
Về tình hình lợi nhuận của công ty nhìn chung qua các năm công ty kinh doanh đều có lãi. Mức lợi nhuận của công ty biến động qua các năm, cụ thể: năm 2005 so với năm 2004 tăng 4,7 tỷ đồng tương ứng với 1,5%. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 13,5 tỷ đồng tương ứng là 74,7% sở dĩ có được điều này là do năm 2004 là năm thành công trong lĩnh vực xuất khẩu của công ty. Riêng năm 2003 mức lợi nhuận giảm 0,9 tỷ đồng tương ứng với giảm 4,6%.
Để thấy rõ hơn mức độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận ta xem biểu đồ sau.
Hình 2.8:Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty từ năm 2002-2005
2.3.2. Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Do tính chất kinh doanh phức tạp của Công ty. Công ty vừa kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, vừa kinh doanh nội địa… Do đó các loại chi phí như chi phí tiền lương, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vốn vay, sử dụng tài sản cố định… Công ty hạch toán và tính chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, việc phân bổ và tính riêng các chi phí đóc cho từng lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hay dịch vụ là tương đối khó khăn và không thể chính xác hoàn toàn. Tuy nhiên có thể bỏ qua việc phân bổ cho hoạt động dịch vụ vì hoạt động này có tỷ trọng rất nhỏ.
Khi việc phân bổ các chi phí trên là khó khăn thì việc tính riêng chi phí lưu thông cho từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng vậy dẫn đến việc tính chi phí cho từng lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu cũng không được chính xác hoàn toàn, tuy nhiên Công ty vẫn có thể được chi phí cho từng hoạt động một cách gần đúng.
Ví như chi phí xuất khẩu của Công ty bao gồm: giá vốn hàng xuất khẩu + chi phí lưu thông hàng xuất khẩu, trong hai loại chi phí trên thì giá vốn hàng xuất khẩu luôn tính được chính xác, chi phí lưu thông xuất khẩu chỉ có một phần là không hoàn toàn chính xác do các chi phí khó phân bổ ở trên gây nên Công ty có thể dựa vào tỷ trọng của từng loại hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty trong năm để phân bổ các loại chi phí đó cho từng lĩnh vực.
Kết quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2002 –2005 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty năm 2002- 2005
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1. DTXK
25.649.200
38.634.800
52.750.026
55.151.834
2. CPXK
Trong đó:
- Giá vốn
- chi phí lưu thông xuất khẩu
25.315.850
24.612.632
703.218
38.139.774
36.865.449
1.271.325
52.083.339
50.457.141
1.626.198
54.401.573
52.666.357
1.735.216
3. Lợi nhuận xuất khẩu
333.350
495.026
666.687
750.261
4. Lãi gộp xuất khẩu
1.036.568
1.766.351
2.292.885
2.485.477
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty thực phẩm miền Bắc
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu của Công ty có xu hướng phát triển tốt. Mức lãi gộp xuất khẩu tăng các năm cụ thể: năm 2003 so với năm 2002 mức lãi gộp tăng 729.783 USD tương ứng với 70,4%. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 526.534 USD tương ứng với 29,8% và năm 2005 so với năm 2004 tăng 192.592 USD tương ứng với 8,4%. Ngoài ra lợi nhuận xuất khẩu của Công ty các năm sau đều cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2003 lợi nhuận xuất khẩu tăng 161.676 USD, năm 2004 lợi nhuận xuất khẩu tăng 171.661 USD và năm 2005 lợi nhuận xuất khẩu tăng 83.574 USD điều đó chứng tỏ xuất khẩu là một thị trường tiềm năng của công ty.
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của Công ty.
Qua bảng kết quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty ta cũng sẽ tính được các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu của Công ty được thể hiện trong bảng 2.5
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu được thể hiện ở bảng qua ba chỉ tiêu là: lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí lưu thông xuất khẩu.
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu xuất khẩu phản ánh cứ mỗi đồng doanh thu xuất khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng số liệu thì năm 2005 là năm có tỷ xuất lợi nhuận xuất khẩu trên doanh thu là cao nhất với giá trị là 0,0136. Điều đó có nghĩa là cứ mỗi đồng doanh thu xuất khẩu thì cho 0,0136 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này biến động qua các năm, cụ thể: năm 2003 so với năm 2002 thì chỉ tiêu này giảm 0,0003 đồng tương ứng với giảm 2,3%. Năm 2004 so với năm 2003 thì chỉ tiêu này giảm 0,0003 đồng tương ứng với giảm 2,3% và năm 2005 chỉ tiêu này tăng 0,0011 đồng tương ứng với tăng 8,8%.
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí xuất khẩu cho biết cứ một đồng cho chi phí xuất khẩu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu ta thấy năm 2005 chỉ tiêu này có giá trị cao nhất là 0,0137; có nghĩa là cứ mỗi đồng chi phí xuất khẩu bỏ ra sẽ thu được 0,0137 đồng lợi nhuận và năm 2004 chỉ tiêu này có giá trị thấp nhất là 0,0126.
Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu trên chi phí lưu thông xuất khẩu cho biết cứ mỗi đồng chi phí lưu thông xuất khẩu bỏ ra sẽ đem lại bao nhiều đồng lợi nhuận. Đối với Công ty thì ta thấy chỉ tiêu này có giá trị cao so với hai chỉ tiêu trên, sở dĩ có điều này do có chi phí lưu thông có tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của Công ty, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí giá vốn hàng hoá của Công ty.
Nhìn chung các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty là khá tốt ty có sự biến động nhưng nó vẫn tăng đều qua các năm.
Để thấy rõ hơn sự biến động của các chỉ tiêu ta xem biểu đồ sau.
Hình 2.9: Các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận xuất khẩu
2.3.4.Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng phấn đấu và áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là các biện pháp mà Công ty đã và đang làm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.3.4.1. Chuyển hướng một phần hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận lớn cho công ty. Do vậy Công ty đã xác định tập trung sức mạnh để đẩy mạnh xuất khẩu.
Ban giám đốc đã nhận ra rằng xuất khẩu không chỉ mang lại cho đất nước nói chung ,công ty nói riêng nhiều ngoại tệ hơn.Vì vậy năm 2003 ,Ban giám đốc đã quyết định mở thêm một phòng ban xuất nhập khẩu hai bao gồm những cán bộ trẻ năng động chuyên về xuất khẩu lương thực thực phẩm.Bây giờ công ty có hai phòng xuất nhập khẩu hoạt động độc lập nhưng vẫn bổ xung và hỗ trợ cho nhau.Điều đó cho thấy ban giám đốc đã nhận thấy tầm quan trọng của hoạt đông xuất khẩu.
Chỉ sau hai năm khi phòng xuất nhập khẩu hai được thành lập giá trị xuất khẩu của công ty đã tăng lên nhanh chóng. Điều đó được thể hiện qua bảng doanh thu xuất khẩu của công ty .
3.3.4.3. Cải tiến một bước trong công tác nội bộ, chú trọng công tác tổ chức cán bộ.
Nếu như trước đây, việc giao nhiệm vụ và chỉ tiêu như kim ngạch, tài chính, lương thưởng còn mang nặng tính bao cấp thì trong những năm gần đây đặc biệt là từ năm 2001, Công ty đã từng bước khắc phục hiện tượng này cụ thể là đồng thời với việc giao các chỉ tiêu tương đối công bằng Công ty còn mở rộng quyền bình xét lương thưởng đến cấp phòng ban căn cứ vào năng suất cá nhân đóng góp cho phòng…
Công ty còn hết sức chú trọng trong công tác tổ chức cán bộ. Trong bốn năm Công ty đã tổ chức đào tạo về chuyên môn, ngoại ngữ, chính trị cho 167 người. Công ty cũng đang thực hiện chính sách tuyển dụng mới một số cán bộ trẻ, có năng lực chuyên môn khá để dần thay đổi lớp cán bộ cao tuổi.
Nhờ cải tiến, sắp xếp lại bộ máy tổ chức mà Công ty đã có được bộ máy tương đối gọn nhẹ, chi phí quản lý nhờ đó cũng được giảm bớt. Nhờ các biện pháp tăng cường đoàn kết nội bộ mà cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, hiệu quả hơn, đem lại năng suất cao hơn cho Công ty.
Ngoài ra các biện pháp nói trên Công ty còn thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng cường nguồn thu như tập trung khai thác triệt để cơ sở vật chất sẵn có, tăng cường hoạt động dịch vụ nhằm tăng cường doanh thu như cho thuê kho, bãi, xe, thực hiện dịch vụ giao hàng xuất khẩu.
Tóm lại, trong những năm qua Công ty đã chú ý và không ngừng áp dụng những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và nhờ áp dụng những biện pháp đó mà Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển .
2.4. Đánh giá chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty
2.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Cũng như hoạt động kinh doanh nói chung hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty hàng năm đều có lãi. Số lãi của Công ty hàng năm đạt 20 đến 25 tỷ một năm, đây là con số không nhỏ khi mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn gần như không có lãi, thậm chí thua lỗ. Do kinh doanh có hiệu quả mà Công ty thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển kinh doanh vốn, đảm bảo sự tồn tại, góp phần vào việc tái đầu tư và phát triển của Công ty.
Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu cho thấy nhìn chung hoạt động xuất khẩu ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn so với các hoạt động khác của Công ty. Điều này thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu hàng năm của công ty đều cao hơn các chỉ tiêu doanh lợi nói chung.
Thứ ba, trong thời gian qua Công ty đã có những biện pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh xuất khẩu điều này thể hiện ở kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu của Công ty tăng khá nhanh trong hai năm gần đây.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1. Tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Công ty vẫn còn một số tồn tại sau:
Kim ngạch xuất khẩu vẫn còn đang rất thấp chưa chiếm được lượng lớn trong tổng doanh thu.
Công ty vẫn chưa thực sự chú trọng nhiều đến việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Sản phẩm của công ty xuất khẩu toàn là hàng nguyên vật liệu, hoặc chỉ mới qua sơ chế nên chưa thu được lợi ích cao cho công ty.
Chưa có nhiều đối tác tin cậy cũng như chưa nhiều bạn hàng tại nhiều khu vực trên thế giới.
Hay về chính sách mặt hàng, Công ty đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhưng lại không hướng về các mặt hàng có hiệu quả nhiều mặt hàng của Công ty kinh doanh có giá trị cũng như hiệu quả kinh doanh khá thấp, điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên
*Nguyên nhân chủ quan.
Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Công ty chưa thực sự hợp lý một số mặt hàng kinh doanh của Công ty có giá trị xuất khẩu không cao. Nhiều mặt hàng mà Công ty kinh doanh có giá trị chế biến không cao, mà xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô. Điều này thể hiện ở giá trị lô hàng xuất khẩu của Công ty có giá trị không lớn và Công ty chưa thực sự có được những bạn hàng lớn.
Công ty còn bị động trong quá trình nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, chủ yếu các đơn đặt hàng đều do phía đối tác chủ động đặt hàng Công ty, khi có đơn đặt hàng Công ty mới tìm kiếm nguồn hàng ở trong nước.
Hơn nữa, nhiều mặt hàng của Công ty hiện nay vẫn phải xuất qua nước trung gian thứ ba mà chưa được xuất khẩu trực tiếp.
* Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan thì các nguyên nhân khách quan cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Cùng với quá trình hội nhập Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp ở trong nước cũng như ở ngoài nước. Do cạnh tranh mà Công ty đã dần bị mất đi thị trường tiêu thụ cũng như thị trường đầu vào, chi phí cho việc nghiên cứu và tìm kiếm thị trường do đó cũng tăng lên.
- Trình độ công nghệ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu nói chung của Việt nam hiên nay còn thấp do đó việc xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao của Công ty bị hạn chế, muốn có những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao phục vụ cho xuất khẩu Công ty phải trực tiếp đầu tư vào sản xuất mà việc đầu tư này đòi hỏi chi phí rất lớn, đôi khi vượt quá khả năng của Công ty.
- Một nguyên nhân khách quan nữa là Công ty còn gặp phải những khó khăn, trở ngại do cơ chế chính sách tạo ra.
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty trong thời tới.
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Phương hướng kinh doanh nói chung
Bước vào thời kỳ kế hoạch 2001 –2005 và 2005 – 2010, Công ty phải đối đầu với nhiều thách thức của quá trình mở cửa của hội nhập. Sức ép về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do Nhà nước đề ra là GDB đến năm 2005 ít nhất tăng 50% so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quan hơn 10% một năm.
Bản thân Công ty cũng có nhiều thay đổi, do quá trình đổi mới và cải cách của Nhà nước và do yêu cầu của nền kinh tế, Công ty dự kiến sẽ xin phép thay đổi chế độ sở hữu theo hướng Công ty TNHH một thành viên.
Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty là:
- Công ty vẫn duy trì kinh doanh tổng hợp với ba lĩnh vực xuất nhập khẩu – sản xuất – dịch vụ.
- Về quy mô tăng trưởng nói chung sẽ đạt ở mức khoảng 10%, trong đó xuất nhập khẩu sẽ có tốc độ tăng trưởng lớn hơn các lĩnh vực khác.
- Trong lĩnh vực sản xuất công ty vừa tiếp tục đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu vừa tiếp tục mở rộng sản xuất phụ tùng phục vụ cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước.
3.1.2. Phương hướng kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới
Đối với lĩnh vực xuất khẩu. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I cũng đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung trong phương hướng kinh doanh của mình, cụ thể như sau:
* Mục tiêu về kim ngạch và doanh thu xuất khẩu
Căn cứ vào tốc độ đầu tư, phát triển sản xuất của Công ty, căn cứ khả năng cung cấp nguồn hàng ở trong nước và nhu cầu của thị trường hiện nay Công ty đã đề ra cho mình mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới là phải đạt tốc độ tăng trưởng lớn hơn 10% một năm và đặc biệt là phải nâng cao kim ngạch xuất khẩu của hình thức xuất khẩu tự doanh.
Đồng với việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu là việc nâng cao doanh thu xuất khẩu, dự kiến về doanh thu xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới như sau:
Năm 2006 đạt 1200 tỷ chiếm 35% tổng doanh thu.
* Phương hướng về mặt hàng xuất khẩu
Về mặt hàng xuất khẩu, phương hướng chung của Công ty là đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, tuy nhiên cụ thể Công ty xác định cho mình cơ cấu về mặt hàng kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới là.
Tiếp tục duy trì và phát triển những mặt hàng chủ lực mà Công ty đã có thế mạnh và uy tín trên thị trường như hạt tiêu, cà phê, gạo. Đồng thời với việc duy trì các mặt hàng trên Công ty cũng tích cực tìm kiếm cho mình những mặt hàng xuất khẩu mới có giá trị và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao.
* Phương hướng về thị trường xuất khẩu của công ty
Trong thời gian vừa qua cùng với xu thế chung, cũng như các dk khác Công ty đang gặp phải một số khó khăn về vấn đề thị trường, đó là một số thị trường của Công ty trước đây đang dần dần bị thu hẹp do cạnh tranh cao hay do một số thị trường bắt đầu áp dụng hạn ngạch đối với hàng xuất khẩu của Việt nam.
Những thị trường trước đây và hiện nay của Công ty chủ yếu là các nước trong khu vực và một số nước châu á khác, trong khi đó các nước này có điều kệin khá tương đồng với Việt nam, do đó hàng hoá của Việt nam xuất khẩu sang các nước này nhìn chung là không có lợi thế và khối lượng cũng như kim ngạch không cao.
Trong thời gian tới, đồng thời với việc duy trì các thị trường cũ là các bạn hàng ở các nước trong khu vực, Công ty xác định cho mình phương hướng là phải tiếp tục tìm kiếm cho mình những thị trường mới có sức mua lớn hơn và thị trường hiện nay Công ty đang dần vươn tới đó là các nước và thị trường Mỹ hay Nhật bản.
3.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty
3.2.1. Thuận lợi
Trong điều kiện hiện nay Công ty có những thuận lợi sau để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Là một Công ty đã có bề dày phát triển và kinh nghiệm, Công ty đã xây dựng được uy tín của mình trên thị trường trong nước và quốc tế do đó Công ty được nhiều khác hàng trong và ngoài nước biết đến.
- Là Công ty đầu ngành của Bộ Thương mại do đó Công ty có nhiều cơ hội nắm bắt thông tin và tiếp xúc với những cơ hội làm ăn mới.
Trong xu thế biến động của nền kinh tế hiện nay, Việt nam gia nhập các khối liên kết kinh tế như khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tổ chức thương mại thế giới WTO… đã mở ra nhiều cơ hội đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối tác với Công ty xuất khẩu thành phẩm miền Bắc riêng; Công ty có nhiều cơ hội trong việc phát triển thị trường
3.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì hiện tại Công ty cũng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức.
- Khó khăn lớn nhất đó là sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, đây cũng là kết quả của việc Việt Nam mở cửa thị trường và tham gia vào các tổ chức kinh tế.
Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nước ngoài cũng như trong nước.
- Tiếp theo đó là khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc xây dựng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng hiện nay do đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của Công ty còn yếu cần được phát triển hơn nữa.
- Một khó khăn nữa của Công ty đó là vấn đề thông tin trong kinh doanh, Công ty chưa thực sự có được một hệ thống thông tin nhanh nhạy về sự biến động của thị trường và tình hình kinh tế thế giới.
- Bên cạnh những khó khăn trên Công ty cũng gặp phải một số khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất… hay những bất cập do cơ chế chính sách gây nên…
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty
3.3.1.1. Nâng cao hiệu quả của chiến lược sản phẩm.
Cùng với việc toàn cầu hoá như hiện nay các doanh nghiệp ngày càng phải đối diện với nhiều đối thủ cạnh tranh cho nên buộc các doanh nghiệp đều phải vận dụng tất cả các biện pháp cạnh tranh có thể để dành ưu thế về mình. Xu thế tự do hoá thương mại đang trên đà phát triển rộng buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải linh hoạt trong chiến lược để đạt được mục tiêu của mình, cũng từ xu thế đó người tiêu dùng cũng đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng cao lên rất nhiều.
Đứng trước xu thế đó của thế giới. Muốn sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe đó công ty phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế mà muốn vậy công ty phải nâng cao hiệu quả của chiến lược sản phẩm đó là: Đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến chất lượng và luôn hướng tới hoàn thiện sản phẩm của mình.
3.3.1.2. Lựa chọn mặt hàng có giá trị và hiệu quả xuất khẩu cao hay những mặt hàng mà Công ty có lợi thế.
Trong quá trình kinh doanh Công ty đã tích cực đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu do đó Công ty đã có được những chủng loại xuất khẩu từ các mặt hàng nông sản cho tới các mặt hàng chế biến… Đây là điều làm cho kim ngạch xuất khẩu của Công ty khá cao. Tuy mặt hàng của Công ty là đa dạng xong lại có một nhược điểm là một số mặt hàng đem lại hiệu quả kinh doanh khá thấp ví dụ: đường….
Để khắc phục hiện tương trên Công ty cần phải xác định lại cho mình một cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lý. Tập trung vào đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng mà Công ty có lợi thế cũng như mặt hàng đem lại hiệu quả kinh doanh cao như cà phê, cao su, hạt tiêu… Đồng thời với việc trên Công ty cũng nên cắt bỏ việc kinh doanh một số mặt hàng kém hiệu quả.
Các mặt hàng của Công ty kinh doanh trong thời qua chủ yếu là các sản phẩm thô tỷ lệ chế biến rất ít do đó Công ty cũng cần phải chú ý hơn nữa tới việc đầu từ và chế biến hàng xuất khẩu.
3.3.1.3.Tích cực tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu trực tiếp.
Thị trường là một vấn đề sống còn đối với mọi Công ty nói chung cũng như đối với Công ty thực phẩm miền Bắc nói riêng. Hiện nay đứng trước những biến động của nền kinh tế thì vấn đề nghiên cứu tìm kiếm thị trường mới cũng trở lên cấp bách đối với Công ty các bạn hàng của Công ty đang dần bị mất đi do nhiều nguyên nhân, cả cơ chế lẫn do cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường gây lên.
Do đó để có thể tồn tại thì việc đầu tiên Công ty cần làm đó là đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Để làm được điều đó Công ty cần thực hiện một số biện pháp:
+ Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, bộ phận này sẽ đảm nhiệm việc thu thập và xử lý thông tin về thị trường, đưa ra những kết luận về thị trường, dự báo những biến động cung cầu trên thị trường.
+ Đầu tư mua mới thay thế các thiết bị xử lý thông tin hiện đại việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho việc xử lý thông tin diễn ra nhanh hơn và nhanh chóng nắm bắt được cơ hội và thời cơ kinh doanh.
+ Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên tiếp xúc với thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong công tác thị trường.
3.3.1.4. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ trong công tác xuất khẩu.
Để làm ăn có hiệu quả với khách nước ngoài Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, bởi vì bởi con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh trong Công ty. Yêu cầu đối với cán bộ của Công ty là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương có đầu óc tư duy linh hoạt và thông thảo ít nhất một ngoại ngữ.
Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu Công ty phải có kế hoạch đào tạo như:
+ Gửi cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo
+ Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn
+ Tạo điều kiện cho cán bộ đi thực tế như thăm quan tìm hiểu thị trường nước ngoài.
3.1.2.5. Chất lượng thấp của cán bộ nhân viên
Như đã đề cập, các nhân viên của phòng xuất nhập khẩu hầu như trẻ và năng động. Đó vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu của họ, bởi vì họ thiếu kinh nghiệm trong thị trường tàn khốc này. Ví dụ, trong việc đàm phán trực tiếp chất lượng cao, việc học hỏi những bài học có giá trị từ sự thành công của những người đi trước mà đã từng có những khó khăn tương tự Việt nam hiện vẫn còn tồn tại một khoảng trống giữa nội dung các văn bản pháp luật và sự thi hành trong thực tế của chúng. Còn phải tính toán tỉ mỉ để đưa ra các điều luật bởi vì nó biểu diễn một kế hoạch với đối tác nước ngoài để ký hợp đồng, đôi khi họ đánh mất vị trí của mình vì thiếu kinh nghiệm thực tế, họ có những điều kiện đầy hứa hẹn nhưng không biết khai thác triệt để nhằm thu được hiệu quả hơn. Tuy nhiên họ thường nhận được sự khuyến khích và sự tin tưởng của Ban giám đốc cùng các đồng nghiệp của Công ty, thứ mà họ đóng góp nhiều vào sự phát triển của họ.
3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước
3.3.2.1. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm.
Đây có thể coi là biện pháp lớn mà vai trò của nhà nước là quyết định, bởi chỉ có nhà nước mới có đủ thẩm quyền và năng lực thực hiện công việc đó. Nhà nước cần có những chính sách hợp lý tạo điều kiện cho các công ty thực phẩm đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay. Cùng với mục tiêu phát huy nội lực trong nước nhà nước cần phải xem xét lại mức thuế nhập khẩu đối với các loại mặt hàng thực phẩm mà trong nước có thể sản xuất được và chất lượng cũng không thua kém những sản phẩm nhập ngoại là bao. Để làm được điều đó nhà nước cần phải thực hiện bằng các công cụ phi thuế quan đánh vào các mặt hàng nhập khẩu.
3.3.2.2. Tránh tình trạnh các doanh nghiệp xuất khẩu bị đói thông tin.
Nhìn chung các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta còn thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu. Mặc dù các doanh nghiệp đã nỗ lực tìm kiếm thông tin về thị trường qua báo chí, phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet,... nhưng những thông tin đó mà có thể có tác dụng đến hoạt động mở rộng thị trường của công ty là tương đối ít. Đa phần các công ty lại không có điều kiện thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát thị trường để tìm kiếm thông tin (do chi phí cho các cuộc khảo sát nước ngoài khá cao). Còn việc thiết lập văn phòng hay chi nhánh ở nước ngoài rất hiếm có doanh nghiệp thực hiện được vì chi phí quá lớn mà tiềm lực tài chính của hầu hết các công ty lại chưa đủ mạnh.
Vì vậy nhà nước cần tổ chức tốt việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài. Nhà nước nên tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể hàng năm, hàng quý hay hàng tháng tuỳ vào mức độ cần thiết. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể ngày càng mở rộng thị trường quốc tế. Ngoài ra nhà nước cần xây dựng kênh thông tin thương mại thông suốt từ các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, bộ thương mại đến sở thương mại và các doanh nghiệp. Như vậy nếu có bất kỳ động thái nào trên thị trường quốc tế thì thông tin có thể truyền trực tiếp từ các tổ chức tới các doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để kịp thời có những thay đổi phù hợp với những biến động đó.
3.3.2.3. áp dụng chính sách tin cậy mang tính thiện chí cho việc xuất khẩu
Hầu hết các Công ty lương thực thực phẩm đều nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và năng suất là không cao. Để tăng tính hiệu quả suất khẩu của các Công ty lương thực, thực phẩm Việt nam, chính phủ nên hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng để phát triển các hoạt động này xn điều sau đây nên được thực hiện:
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ cho xuất khẩu, vì thế các doanh nghiệp có thể được tính theo lãi suất thấp giúp doanh nghiệp giải quyết được vì khó khăn về vốn hoạt động và vốn để sửa sang máy móc trang thiết bị. Cung cấp tiếp cận vào thị trường nước ngoài tốt hơn cho các doanh nghiệp lương thực thực phẩm nội địa bằng giấy đảm bảo có tín nhiệm xuất khẩu.
Chính phủ cần phải lập một quỹ bảo đảm uy tín việc này đảm bảo cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển nhưng thiếu tài sản cho khoản nợ vốn (capital loan). Nguồn quỹ này được hình thành mô hình của các tổ chức tài chính Nhà nước, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được các khoản nợ phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu của họ.
Khuyến khích thành lập các ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ chính phủ và các tổ chức quốc tế để thu hút các loại hình doanh nghiệp tham gia.
Thiếu vốn và lý do chính khiến các doanh nghiệp Việt nam không cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Chính sách tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn để nâng cao lượng xuất khẩu.
3.3.2..4. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại và hợp tác quốc tế.
Việc xúc tiến thương mại trên thị trương của hầu hết các công ty kinh doanh quốc tế của Việt Nam đa phần còn hạn chế do những khó khăn về ngân quỹ, kinh nghiệm,... Cho nên bộ thương mại cần phải xem xét hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thành lập quỹ xúc tiến thương mại để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội trợ, triễn lãm, trưng bầy sản phẩm,... Tập trung nghiên cứu các chương trình xuất khẩu trọng điểm, từ điều tra quy hoạch đến tổ chức sản xuất, tiêu thụ, khuyến khích thoả đáng các cá nhân, tổ chức bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thương ở nước ngoài, tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị trường.
Trong thương mại quốc tế hầu hết các quốc gia trên thế giới đều giành một nguồn kinh phí nhất định của ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại, nhất là cho việc thúc đẩy xuất khẩu. Nhà nước có thể hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng cho các công ty tham gia hội trợ triển lãm ở nước ngoài.
Ngoài ra chính phủ Việt Nam chúng ta nên tìm cách ra nhập nhiều tổ chức trên thế giới như WTO thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiêp kinh doanh quốc tế mở rộng thị trường nước ngoài. Cùng với đó việc thực hiện các công ước quốc tế vè bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về công nghiệp để các sản phẩm có chất lượng cao của Việt Nam giữ được thương hiệu và uy tín trên thị trường quốc tế.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng một vài trò hết sức quan trọng, hoạt động này mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Trong thời gian qua do nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu mà Công ty thực phẩm Miền Bắc đã tích cực đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao của hoạt động xuất khẩu của mình, do đó hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty đã từng bước được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì hiệu quả xuất khẩu của Công ty vẫn còn có những hạn chế, do đó cần có những biện pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Thực phẩm Miền Bắc” trên đây được nghiên cứu bằng việc phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu và những biện pháp mà công ty đã áp dụng từ đó ta phần nào thấy được những mặt mạnh cũng như mặt yếu trong hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và cũng như hạn chế những mặt yếu làm cho hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao. Mặc dù kiến thức còn hạn chế nhưng em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đối với công ty và một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty thực phẩm Miền Bắc thời gian tới nói riêng và cho toàn thể các doanh nghiệp khác trên cả nước nói chung.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thâỳ cô giáo trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú và anh chị trong công ty và thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhượng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2001 - 2005.
2. Chỉ thị của thủ tướng chính phủ về việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu năm 2002 – Tạp chí thương mại tháng 1 - 2002.
3. Nguyễn Văn Tuấn ( 2003 ), Lớp K35 – C4, Trường đại học ngoại thương, “ Chuyên đề tốt nghiệp ”.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Hường “ Giáo trình kinh doanh quốc tế tập 1, 2 ”, NXB Thống Kê, năm 2001.
5. Bùi Ngọc Sơn “ Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu”, Tạp chí thương mại số 2 - 2003
6. PGS.TS. Trần Minh Đạo - Giáo trình Marketing Quốc tế Trường Đại học Kinh tế Quốc dân NXB Thống kê.
7. Nguyễn Thị Hường “ Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế”- Tạp chí Lí luận Chính trị số 11 – 2001.
8. Triệu Văn Nghệ - Luận văn tốt nghiệp - Lớp Kinh doanh Quốc tế 42 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32281.doc