Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình gia nhập WTO đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phaỉ nâng cao sức cạnh tranh của mình, tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và phát triển thị trường bên ngoài. Muốn thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty vững mạnh về tài chính; nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán, trái phiếu, các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài. Đặc biệt là các DNNN phải quyết tâm sử dụng đúng mục đích nguồn vốn NSNN cấp và đa dạng hóa các nguồn vốn vay trước khi có quyết định của NN về CPH. công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Trong qúa trình thực tập tại Công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư, em đã cố gắng tìm tòi, thu thập phân tích số liệu trên nền tảng lý luận và phương pháp đã học. Mục đích là nhằm tìm ra được những mặt mạnh của công ty để phát huy và mạnh dạn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Em đã cố gắng xuất phát từ thực tế của công ty để xây dựng lên các giải pháp mang tính đồng bộ có thể áp dụng ngay cho công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức lý luận, những thông tin thu thập được chưa đầy đủ và đặc biệt là thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên những phân tích và giải pháp của em đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô chỉ bảo cho em, giúp em hiểu biết hơn và trang bị thêm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình làm việc sau này.
Tựu chung lại, những kiến nghị và giải pháp mà em đưa ra cần thực hiện một cách đồng bộ thì mới phát huy cao nhất hiệu quả.
Em vô cùng biết ơn thầy Toàn đã tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em cũng chân thành cảm ơn công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư nói chung, các anh chị phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính và tổ đội sản xuất đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho em trong qúa trình thực tập.
93 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tốt và điều quan trọng hơn là phải tăng lên qua các năm.
Nhìn vào bảng trên ta thấy được rằng hệ số này giảm qua các năm.
Năm 2003, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được tới 0,35 đồng lợi nhuận (rất cao) thì lại giảm nhanh chóng xuống còn 0,0952 đồng lợi nhuận năm 2004 và chỉ còn tạo ra 0,0717 đồng.
Như vậy hiệu quả sử dụng đồng vốn của chính công ty cũng giảm dần. Công ty cần xem xét lại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, đặc biệt là đồng vốn CSH.
2.2. Chưa xây dựng được kế hoạch sát với thực tế về định mức sử dụng vốn, NVL.
Do đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực, sản phẩm tạo ra là những công trình xây dựng có giá trị lớn, thời gian xây dựng lâu dài( một năm đến vài năm..) ó rất nhiều biến động xấu có thể xảy ra. Cho nên việc kiểm soát các định mức về vốn và NVL qua từng giai đoạn và thời kì có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì cơ cấu của công ty là chia theo các tổ đội sản xuất, mỗi tổ đội sản xuất có tính độc lập tương đối trong việc thi công các công trình xây dựng. Vì vậy mỗi tổ đội sản xuất thường đưa ra những định mức tính toán chi phí NVL, định mức vốn không thống nhất và khó kiểm soát. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các nhà quản lý cấp cao. Hơn thế nữa công ty cũng khó tìm ra một mức phù hợp nếu chỉ dựa vào những thông tin do các tổ đội sản xuất báo cáo.
Mặc dù công ty đã yêu cầu mỗi tổ đội sản xuất phải có những biện pháp giảm chi phí vốn, nguyên vật liệu nhưng rõ ràng là chưa hiệu quả. Đặc biệt là trong quá trình lập dự toán, các phương pháp tính chi phí, quyết toán, qúa trình điều chỉnh sự biến động do sự thay đổi của giá cả nguyên vật liệu giữa các tổ đội sản xuất còn hạn chế, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty chưa theo sát các tổ đội nên dẫn đến tình trạng có nhiều sự sai sót trong quá trình tính toán.
Một đặc điểm nữa của công ty Xây dựng và tư vấn đầu tư là công ty phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài, cho nên phải thanh toán bằng ngoại tệ. Quá trình thanh toán bằng ngoại tệ thường theo phương thức trả dần, do có nhiều sự biến động của tỷ giá hối đoái cho nên công ty thường phát sinh các khoản chi phí tăng thêm không dự kiến được. Con số này là khá lớn.
2.3.Quá trình đầu tư chưa trọng điểm, còn dàn trải, thất thoát vốn còn lớn.
Với công ty thì ngoài việc tham gia lĩnh vực xây dựng và tư vấn, công ty còn có kinh doanh những lĩnh vực khác như: nhà ở, kinh doanh vật liệu xây dựng, công trình xây dựng công nghiệp... Chính vì kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như vậy nên vốn thường bị dàn trải, lại bị các đối thủ mạnh khác cạnh tranh quyết liệt nên công ty thường gặp khó khăn để giành được các hợp đồng. Công ty chưa chọn cho mình một lĩnh vực trọng điểm làm thế mạnh. Khi nhìn vào báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy ngay được rằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty là âm: năm 2004 là -232.130.407 đồng và năm 2005 là -70.012.303 đồng. Điều đó phần nào lý giải được việc đầu tư, kinh doanh còn tràn lan và dàn trải của công ty. Năm 2005 công ty đã tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính nhằm gia tăng nguồn vốn nhưng kết quả thu được không như ý muốn: doanh thu tạo ra được chỉ là 27.535.258 đồng trong khi chi phí tài chính lên tới 735.377.656 đồng. Như vậy lãi thu được từ hoạt đồng tài chính là âm.
- Ngoài ra theo trên đã trình bày, vốn lưu động của công ty chủ yếu nằm dưới dạng NVL nên nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn. Nếu như vì một lý do nào đó mà công ty làm thất thoát vốn, làm vốn tăng vượt mức dự toán và chủ đầu tư chỉ chi trả theo thoả thuận quyết toán thì lợi nhuận công ty có thể không như ý muốn. Thực tế chứng minh được rằng, không phải công ty xây dựng nào cũng lãi to khi tham gia lĩnh vực xây dựng. Chính vì vậy công ty cần tìm cho mình một lĩnh vực kinh doanh là thế mạnh và tập trung nguồn lực vào đó để phát triển.
2.4.Chưa thực hiện tốt việc đa dạng hoá nguồn vốn, chưa có biện pháp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên.
- Thực tế rằng, nguồn vốn của công ty chủ yếu từ 2 nguồn: vốn NSNN cấp và vốn vay các NHTM. Hàng năm NN cấp cho công ty một lượng vốn rất hạn chế:
Ta có bảng sau:
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Vốn CSH (NSNN)
778.714.716
860.691.162
927.171.844
Tổng vốn
21.592.507.008
32.567.843.951
40.375.901.132
( Nguồn : Báo cáo tài chính 2003, 2004, 2005- phòng TCKT )
Rõ ràng nguồn vốn này là quá nhỏ so với nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. Năm 2003 vốn NSNN cấp chỉ chiếm có3,6% so với tổng vốn cần có của công ty. Năm 2004 chỉ chiếm có 2,64% và năm 2005 chiếm 2,3%.
Còn lại toàn bộ là phải đi vay. Mà công ty lại chủ yếu vay từ các NHTM, công ty chưa biết khai thác tốt nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác: công ty tài chính, cho thuê tài chính...tổ chức tín dụng quốc tế.
Hiện tại công ty có quan hệ với các NHTM như: VP Bank, NH Ngoại thương,NH Công thương, NHNN&PTNT, NH Đầu tư và PTNT, EXIMBANK....
Vậy là vốn chỉ vay từ các NHTM làm giảm tính chủ động vay vốn của công ty rất nhiều. Ngoài ra công ty còn có thể giảm được phí lãi vay nếu đa dạng nguồn vay. Theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2005 của công ty thì riêng tiền lãi vay phải trả là 17.391.790.035 đồng. đây là con số lớn.
Một hạn chế của công ty trong việc huy động vốn là chưa biết khai thác triệt để nguồn vốn từ cán bộ CNV, đặc biệt là nguồn tiền nhàn rỗi. Đây sẽ là một nguồn rất đáng kể nếu công ty biết khai thác tốt, hơn nữa ngùôn vốn này rất an toàn. Nó còn tạo động lực cho công nhân viên hăng say làm việc, vì kết quả kinh doanh công ty sẽ ảnh hưởng đến số tiền mà họ được hưởng khi bỏ tiền cho công ty vay.
2.5. Chưa thực hiện công tác đấu thầu một cách triệt để.
Đối với hoạt động liên quan tới lĩnh vực xây dựng thì việc thực hiện tốt công tác đấu thầu có ý nghĩa lớn, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động xây dựng. Ta thường chỉ nghe tới đấu thầu mà chủ đầu tư chọn nhà thầu( ví dụ như công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư là một nhà thầu) nhưng do xuất phát từ cơ cấu bộ máy công ty chia ra làm các tổ đội sản xuất- có tính độc lập tương đối trong việc xây dựng thì việc đấu thầu để lựa chọn tổ đội sản xuất có đủ năng lực thi công công trình của chủ đầu tư cũng rất quan trọng. Vì nếu chọn được tổ đội sản xuất có năng lực, kinh nghiệm thì chi phí sản xuất thấp, chất lượng tốt, tạo niềm tin của chủ đầu tư với công ty. Công ty cũng đã có áp dụng nhưng chưa triệt để vì vậy chưa hiệu quả. Công ty còn sử dụng hình thức đấu thầu bằng chỉ định thầu: phương pháp này dựa vào năng lực của một tổ đội sản xuất mà ban lãnh đạo quyết định tổ đội nào được tham gia thi công công trình của chủ đầu tư. Nhưng vì vậy hay xảy ra tình trạng các tổ đội dựa vào thế lực mạnh hơn các tổ đội khác( ví dụ cóđội trưởng đội sản xuất đồng thời là phó giám đốc) để giành lấy hợp đồng trong khi năng lực có thể kém hơn tổ đội kia.
Để thực hiện tốt công tác đấu thầu này thì trước tiên thông tin phải công khai minh bạch, cùng với sự quyết tâm công minh của ban lãnh đạo vì mục đích nâng cao năng lực xâylắp của công ty, từ đó đem lại lợi ích toàn cục cho công ty.
2.6.Quá trình đôn đốc kiểm tra của ban lãnh đạo công ty còn chưa chặt chẽ.
Trong bất kì tổ chức nào, cơ quan nào thì việc quản lý của ban lãnh đạo đối với các hoạt động của công ty nhất là các hoạt động cơ bản là rất quan trọng. Đối với lĩnh vực tài chính lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Một thực tế không thể phủ nhận ở các DNNN là công tác quản lý, đôn đốc kiểm tra của ban lãnh đạo công ty còn thiếu và yếu. Vì vậy mà rất nhiều hoạt động mà ban lãnh đạo công ty không thể phát hiện ra hoặc nếu phát hiện ra thì đã quá muộn, lúc đó đã tổn hại lớn đến công ty. Thường thì nhiều người cho rằng, quản lý lĩnh vực tài chính là do Trưởng phòng tài chính kế toán đảm nhiệm. Điều này là đúng nhưng chưa đủ. Đó còn là trách nhiệm của mọi người trong công ty, quan trọng là vai trò của Giám đốc cũng rất lớn. Vì Giám đốc là người có cái nhìn toàn cục, thấy được những tác động của lĩnh vực tài chính ảnh hưởng hàng loạt đến các lĩnh vực khác của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, cụ thể là tại phòng Tài chính kế toán, em thấy được ban lãnh đạo công ty cũng có những biện pháp nhằm quản lý tổ chức hoạt động của các phòng nói chung, phòng Tài chính kế toán nói riêng. Ban lãnh đạo cũng quan tâm đến vấn đề về tài chính không chỉ qua báo cáo của trưởng phòng khi họp, mà còn xuống tận phòng để đôn đốc kiểm tra. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Ví như thời gian xuống đôn đốc ở phòng Tài chính còn quá ít, quá trình đôn đốc còn nặng tính hình thức, chưa đi vào thực chất. Còn những hoạt động khác như: mua sắm thiết bị, trang thiết bị văn phòng chưa được kiểm soát tốt.
Theo quy chế và điều lệ công ty, thì sáng thứ hai đầu tuần sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Thành phần tham dự gồm các phó giám đốc, các trưởng phòng...Nếu như cuộc họp giao ban này được tổ chức tốt và đúng như thực chất thì sẽ rất tốt. ở đó Giám đốc có thể nắm được tình hình chung nhất của công ty, những vấn đề còn tồn tại, trong đó có những vấn đề về tài chính. Nhưng nhiều khi lại không được như vậy.
2.7.Hàng tồn kho còn nhiều.
- Hàng tồn kho cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm của bất kì một doanh nghiệp nào. Việc dự trữ hàng tồn kho thừa hay thiếu đều ảnh hưởng xấu đến hoạt động của công ty. Nếu dự trữ thiếu sẽ ảnh hưởng đến chu kì sản xuất kinh doanh và vì vậy làm giảm cả lợi nhuận lẫn uy tín của công ty. Còn nếu như hàng tồn kho còn nhiều thì làm cho chi phí lưu kho,dự trữ tăng lên, làm vốn bị ế đọng, vòng quay VLĐ giảm từ đó cũng gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo số liệu thu thập được ở trong bảng báo cáo tài chính kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp từ 2003 đến 2005 ta thấy tình hình tồn kho của công ty như sau
Bảng tổng kết hàng tồn kho
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Hàng mua đang đi trên đường
NVL tồn kho
1.026.571.722
CCDC trong kho
593.000
50.992.392
72.435.701
Chi phí SXKD dở dang
591.882.942
1.320.947.529
623.140.508
Thành phẩm tồn kho
Hàng hoá tồn kho
7.540.567.647
Hàng gửi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tổng giá trị hàng tồn kho
1.619.047.667
1.371.939.921
8.236.143.856
( Nguồn: báo cáo lưu chuyển tìên tệ- phòng Tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy đuợc, mức tồn kho của công ty là rất lớn. Đăc biệt là trong 2005 mức tồn kho lên tới trên 8 tỷ đồng. Đây là mức kỉ lục, tăng đột biến của công ty. Trong năm 2003 và2004 thì giá trị hàng tồn kho chỉ dưới 2 tỷ đồng.
Xét cụ thể : trong 2003 lượng tồn kho chủ yếu là do NVLtồn kho ( chiếm 1.026.571.722/1.616.047.664 = 63,41% ). Vậy thì ta có nhận xét sơ bộ là do công ty đã nhập quá nhiều NVL. Có thể xuất phát từ việc lập kế hoạch NVL chưa sát với thực tế hoặc cũng có thể do quá trình sản xuất không diễn ra như kế hoạch do: máy móc, nhân công...Nhưng dù do nguyên nhân gì thì công ty cũng cần xem xét lại việc nhập NVL đảm bảo sát với thực tế.
Năm 2004 lượng tồn kho chủ yếu là do chi phí SXKD dở dang ( chiếm tới 1.320.947.529/1.371.939.921 =96,28% ) như vậy nguyên nhân có thể là do công suất hoạt động máy móc kém, chất lượng NVL nhập vào không đảm bảo, trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế...Còn trong 2005, thì mức hàng tồn kho lên tới trên 8 tỷ là do chủ yếu ở khâu hàng hoá ế ẩm, tồn kho. Tại sao vậy? Công ty cần tìm hiểu ngay lí do vì sao laị có tình trạng này. Có phải do chất lượng công trình, do đối tác hoặc vì một nguyên nhân nào khác( công trình thi công tràn lan...)
Để đánh giá ảnh hưởng của hàng tồn kho đến hoạt động của công ty chúng ta có thể đánh gía thông qua chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho= gía vốn hàng bán/ hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh giữa giá trị hàng bán được so với lượng hàng còn ở trong kho của công ty. Vì vậy chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Ta có bảng sau:
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá vốn hàng bán
12.938.617.446
29.543.831.592
82.777.370.394
Hàng tồn kho
1.619.047.664
1.371.939.921
8.236.143.856
Vòng quay hàng tồn kho( lần)
7,99
21,53
10,05
( Nguồn: báo cáo Tài chính kế toán- phòng Tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rằng tốc độ quay của hàng tồn kho tăng nhanh từ 2003 đến 2004 (tăng gấp 3 lần). Đó là một dấu hiệu tốt, phản ánh hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm mạnh so với lượng hàng bán được. Nhưng từ 2004 đến 2005 thì vòng quay hàng tồn kho lại giảm mạnh, công ty đã không duy trì được khả năng chu chuyển của hàng tồn kho. Vì vậy ảnh hưởng lớn đến sự lưu chuyển của vốn.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY.
Với những phân tích về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty như trên, bằng những lý luận được đào tạo tại trường, và những hiểu biết xã hội, cũng như những gì đã thu được qua quá trình thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp sau đây.
I. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY.
1. Thiết lập một kế hoạch xây dựng định mức hợp lý.
Được học chuyên ngành quản lý kinh tế nên em rất hiểu tầm quan trọng của lập kế hoạch hợp lý đối với việc sử dụng vốn , NVL trong công ty. Công ty cần xây dựng định mức sử dụng NVL hợp lý và thống nhất cho tất cả các tổ đội sản xuất, tránh tình trạng mỗi tổ đội riêng lẻ tự đặt cho mình một định mức tiêu hao NVL. Vốn của công ty sẽ được rót xuống cho mỗi tổ đội sản xuất cũng cần được xây dựng một cách khoa học.
Với quá trình xây dựng kế hoạch định mức này công ty có thể học hỏi kinh nghiệm của những nhà quản lý tài ba như Taylor. Ông đã tính toán một cách chi tiết tất cả những định mức chi phí, lập định mức sản lượng phù hợp sao cho tạo ra năng suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Nhờ đó mà tạo ra những bước đột phá trong việc tăng năng suất lao động và giảm thiểu chi phí không đáng có.
Để xác định một cách chính xác mức tiêu hao NVL hợp lý, công ty cần tham khảo thêm định mức của các công ty cùng ngành, quy định của NN. Nhưng trước hết công ty cần phải xây dựng một kế hoạch tài chính đúng đắn Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Khoa học quản lý, Nxb KHKT, Hà Nội, 2002, trang 358-359.
. Tức là dự đoán các khoản thu chi, lựa chọn phương án hành động tài chính cho tương lai hợp lý nhất, thực hiện kiểm soát chặt chẽ tất cả các bộ phận trong công ty. Xác định thật rõ thời gian, tiến trình các bước công việc và có các giải pháp phù hợp. Tức là công ty luôn phải chủ động làm theo kế hoach, có các biện pháp đối phó với sự thay đổi của môi trường.
Ví dụ, để đạt mục tiêu doanh thu năm 2006 là 100 tỷ đồng, thì công ty cần huy động bao nhiêu vốn, nguồn vốn lấy từ đâu, vay tổ chức nào, phương thức thanh toán ra sao, phân bổ nguồn vốn thế nào cho hợp lý để tạo ra được doanh thu trên...Phải luôn căn cứ vào kết quả hoạt động của các năm trước và sự thay đổi của môi trường, sự phát triển của KHKT để định mức NVL và sử dụng vốn một cách hợp lý nhất.
Ta có chi phí năm 2005 cho NVL theo yếu tố như sau
Đơn vị: đồng
Yếu tố chi phí
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
1. Chi phí NVL
- NVL chính
- NVL phụ
- nhiên liệu
- CCDC
2. Chi phí nhân công
- Chi phí nhân công công trình
- Chi phí nhân viên quản lý
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
10.904.459
10.904.459
15.656.714
032.038.789
032.038.789
9.294.889
192.500
10.216.786
10.216.786
41.646.074
41.646.074
( Nguồn : báo cáo tài chính năm 2005- Phòng tài chính kế toán )
Theo số liệu thập được ở trên thì công ty cũng chưa kiểm soát được tất cả các chi phí cần thiết. Cho nên công ty cần dựa vào năm 2005 và các năm trước, phân tích xu thế biến động của các nhân tố chi phí sản xuất đặt ra một kế hoạch hợp lý cho 2006. Có như vậy công tác kiểm soát chi phí mới thực sự hiệu quả.
2. Cần đầu tư trọng điểm hơn.
Như phần thực trạng đã trình bày, công ty chưa lựa chọn cho mình một thế mạnh nên tập trung khai thác vào lĩnh vực nào đó. Từ đó đảm bảo sức cạnh tranh với các công ty khác. Vì một lẽ rất đơn giản là nguồn lực của công ty có hạn, nhất là về nguồn vốn cho nên nếu đầu tư dàn trải nhiều lĩnh vực thì công ty không thể hoạt động có hiệu quả. Để xác định được những lĩnh vực kinh doanh nào có thế mạnh công ty có thể áp dụng mô hình SWOT để xác định những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt. Từ đó xác định cho mình một lĩnh vực hoạt động thực sự hiệu quả.
Theo bản thân em, qua quá trình tìm hiểu về công ty, em thấy công ty nên tập trung vào xây dựng các công trình thuỷ lợi, xâydưng hệ thống kênh mương, đường cái...Đó chính là những thế mạnh của công ty từ khi thành lập.
Ngoài ra em cũng xin đề cập đến vấn đề: đầu tư vào máy móc thiết bị. Xuất phát từ số liệu thu thập được em thấy công ty từ khi thành lập(1999) công ty chưa đầu tư XDCB. Hầu hết những tài sản của công ty đã hao mòn nhiều,nếu như không được đầu tư mới, báo sung thì sẽ ảnh hưởng đến năng lực thi công của công ty. Đây là một vấn đề khiến công ty cũng phải cân nhắc nhiều. Vì trong nguồn lực hạn chế vừa phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh lại vừa tái đầu tư XDCB nếu không tính toán kĩ sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty trong quá trình đầu tư mua máy móc thiết bị cũng cần tính toán thật kĩ, xem máy nào phải mua mới, máy nào còn dùng được, mua ở đâu vừa đảm bảo chất lượng lại vừa mua chịu được hay phương thức thanh toán trả góp... làm sao đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo.
3. Thực hiện đấu thầu trong xây dựng kết hợp với chế độ khoán một cách triệt để.
Để nâng cao năng lực xây dựng của các tổ đội thi công trong công ty, thì công ty phải thực hiện đấu thầu trong xây dựng một cách công khai kết hợp với việc thực hiện cơ chế khoán một cách triệt để.
Việc công khai cho các tổ đội sản xuất sẽ đảm bảo lựa chọn được những tổ đội thi công có năng lực, kinh nghiệm để tham gia thi công một công trình nào đó có hiệu quả cao.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác đấu thầu, thì công ty cần phải đảm bảo đấu thầu theo đúng quy trình đấu thầu Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án NN, Nxb Khoa học và kĩ thuật, năm 2001, trang201
gồm các bước chính:
+ Chuẩn bị đấu thầu.
+ Mời thầu..
+ Nộp và nhận hồ sơ dự thầu.
+ Mở thầu.
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Trình duyệt kết quả đấu thầu.
+ Công bố kết qủa đấu thầu.
+ Thương thảo, hoàn thiện và kí kết hợp đồng.
Ngoài việc đấu thầu công khai giữa các tổ đội sản xuất, để chọn ra một tổ đội sản xuất thích hợp cho việc thi công công trình của nhà đầu tư, công ty cũng cần phải chú trọng đến công tác đấu thầu trong mua sắm thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất. Trong hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị SĐD ở trên, trang 268
cần phải chú ý: thông báo mời thầu, chỉ dẫn thầu với nhà thầu, các yêu cầu về công nghệ, vật tư thiết bị và tính năng kĩ thuật...
Công ty nên lựa chọn một số nhà thâù có uy tín, thực hiện làm ăn lâu dài... vừa đảm bảo chất lượng máy móc, vừa tạo mối quan hệ tốt, có thể trả góp, được hưởng ưu đãi...
Bên cạnh thực hiện đấu thầu một cách công khai, công ty cần kết hợp với việc thực hiện chế độ khoán giữa các tổ đội sản xuất. Ta hiểu nôm na, khoán là đánh giá năng lực hoạt động theo kết quả, hiệu qủa sản xuất, theo khối lượng và chất lượng sản phẩm làm ra. Đặc biệt là với ngành xây dựng thì khoán giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và cũng nhằm làm căn cứ cho việc trả công nợ. Tuỳ vào đặc điểm của từng tổ đội sản xuất mà đặt ra những định mức phù hợp, thi công những công trình phù hợp. Tổ đội nào hoàn thành hay vượt mức kế hoạch công ty cần phải khen thưởng, ngược lại cần xử phạt nghiêm minh. Tuy nhiên cần chú ý một số nhược điểm của khoán :
+ Quá trình khoán tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, nhưng cũng gây gánh nặng cho các tổ đội sản xuất. Công ty cần có giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý lấy ngay từ trong công ty, vừa đảm bảo nhân lực vừa đỡ tăng chi phí quản lý.
+ Phải kiên quyết thực hiện cơ chế khoán. Vì nhiều khi việc thực hiện này chỉ mang tính hình thức.
+ Cơ chế khoán cũng có thể làm cho các tổ đội chỉ chạy theo khối lượng mà không chú ý đến chất lượng công trình, tranh giành khách hàng,nguồn lực. Vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm soát tốt chất lượng,cũng như phân bổ và điều hành hợp lý hoạt động giữa các tổ đội sản xuất.
4. Tăng cường các biện pháp nhằm giảm vốn bị chiếm dụng của công ty.
Phần thực trạng đã trình bày rõ những khoản vốn bị chiếm dụng của công ty là rất lớn. Những khoản nợ phải thu của công ty tăng vọt. Vì vậy trong tình trạng vốn bị hạn chế thì việc thu hồi các khoản nợ là vô cùng cấp thiết với công ty. Ở đây em xin trình bày vấn đề: quản lý nợ phải thu và quản lý hàng tồn kho.
* Với các khoản nợ phải thu thì công ty nên áp dụng những biện pháp sau:
- Áp dụng chính sách tín dụng: trước khi cho vay cần:
Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng:
+ Lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện nó.
+ Giám sát các tài khoản nhờ thu và sự thay đổi chính sách tín dụng khi cần thiết.
Thông qua phương pháp đoán: xem khách hàng mua chịu, vay nợ thuộc loại đối tượng nào: muốn vậy lại xem dữ liệu của những lần mua trước. Từ đó biết được khách hàng có hay nợ không, có thực hiện trả đúng nợ không ....
Về năng lực trả nợ: xem tình hình tài chính của họ qua một số biện pháp điều tra thị trường, nghiên cứu phân tích khách hàng.
Xem vốn: có tài sản thế chấp không...
Xem điều kiện kinh tế, sự mở rộng ngành kinh doanh từ phía đối tác. Nếu công ty đó hạn chế về tài chính nhưng lại đang hoạt động trong ngành có tiềm năng tăng trưởng cao thì ta hoàn toàn có thể chấp nhận cho vay.
- Xem thời hạn bán chịu: với mục tiêu là bảo đảm có thể quay vòng vốn.
- Thực hiện một số biện pháp thu tiền : sẽ phân tích kĩ trong phần quản lý Tài sản lưu động (được đề cập ở phần sau)
Những biện pháp để làm tăng tài sản Theo cuốn “ 33 bí quyết làm tăng tài sản của doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội, 2004, trang 351-376.
: công ti có thể thu hồi nợ, quyết tâm giảm hàng tồn kho và cố gắng thanh toán nợ của mình. Hàng loạt các biện pháp được tác giả đưa ra như: công ty phải tìm hiểu tín dụng khách hàng, gửi hóa đơn thật sớm, phải lập danh sách con nợ, phân loại con nợ. Với con nợ chậm trễ phải quyết đoán khẳng định việc họ làm là làm tăng giá thành sản phẩm, trường hợp họ không muốn trả nợ phải áp dụng các biện pháp mạnh ( kiên quyết thực hiện trả tiền trước, giao hàng sau; nâng giá hàng bán, bù đắp chi phí thiệt hại...)
Trong trường hợp các khoản nợ ngắn hạn là căn bệnh khó chữa của công ty thì phải áp dụng các biện pháp sau: Nhờ cơ quan đại diện tín dụng thay mặt công ty đòi nợ, thuê một tổ chức tài chính đi đòi nợ...
* Thứ hai, với hàng tồn kho thì công ty áp dụng một số biện pháp sau:
- Sản phẩm ế thừa: không bán được,không dùng được thì loại trừ ra khỏi kho
- Sản phẩm chu chuyển thấp_ đại hạ gía...
- Với những mặt hàng chu chuyển nhanh: đảm bảo nguồn cung ứng NVL..
- Với hàng tồn kho có thể áp dụng mô hình quản lý JUST IN TIME của người Nhật để quản lý. Nội dung chính của mô hình này là xoá bỏ triệt để sự lãng phí Giáo trình tổ chức và quản lý sản xuất, Nxb Lao động xã hội, 2004, trang 153-160.
: hàng loạt các biện pháp về: tồn kho NVL, tồn kho hàng bán thành phẩm; thời gian chuyển đổi công việc; phế phẩm và hàng gia công lại; tất cả các hoạt động không làm gia tăng gía trị; nhân viên thừa; liên tục giảm lựơng tồn kho bán thành phẩm, đồng bộ hoá sản xuất, lấy con người làm trung tâm.
Ngoài ra có thể áp dụng mô hình đặt hàng hiệu quả nhất ( EOQ) như đã trình bày ở trên.
5. Đa dạng hoá nguồn vốn.
- Vốn là nhu cầu không thể thiếu với mọi doanh nghiệp. Vì vậy làm sao huy động được càng nhiều vốn càng tốt là mục tiêu đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt công ty cần phải đa dạng vốn từ nhiều nguồn khác nhau làm giảm chi phí vốn và tránh rủi ro.
- Phần thực trạng cho thấy công ty chỉ huy động được vốn ở NSNN cấp và các NHTM. Muốn đa dạng hoá nguồn vốn công ty có thể huy động từ:
+ Huy động từ nguồn vốn cán bộ công nhân trong công ty. hàng loạt các biện pháp mà công ty có thể áp dụng: kêu gọi tinh thần tập thể , đưa ra các cam kết trả nợ và lãi vay ưu đãi, khuyến khích biểu dương...
+ Thứ hai, ngoài các khoản vay nợ từ các NHTM thì công ty có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác : công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức tín dụng quốc tế...
Nhưng một điều rất quan trọng với công ty là phải ưu tiên hàng đầu cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả. Khi làm ăn có lãi, công ty cần trích một tỷ lệ thích đáng cho tái đầu tư, tỷ lệ này công ty có thể tính toán hoặc căn cứ vào mức của các công ty trong cùng ngành. Ngoài ra công ty cần sử dụng tốt nguồn vốn từ các nguồn vốn khấu hao cơ bản. Đồng thời công ty cũng nên lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp đảm bảo sự cân đối giữa mức chi phí tính vào giá thành sản phẩm và nhu cầu hoàn vốn để đổi mới TSCĐ. Các tài sản không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả cao cần nhanh chóng thanh lý,nhượng bán để thu hồi vốn và giảm chi phí bảo quản sửa chữa. Để làm được điều này, công ty cần phân loại chính xác tài sản, so sánh và cân nhắc cẩn thận giữa hai phương án: giữ tài sản để sử dụng và bán tài sản đi và thuê khi cần dùng, sao cho chọn phương án có lợi nhất cho doanh nghiệp ( tính cả lợi ích trước mắt và lâu dài). Cần kết hợp nhiều nguồn vốn khác nhau để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Mỗi nguồn vốn những ưu nhược điểm và chi phí sử dụng riêng. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và tình hình tài chính cụ thể của công ty( khả năng, uy tín và hiệu quả kinh doanh) chủ DN sẽ lựa chọn cho mình nguồn vốn thích hợp nhất. đối với mỗi luồng vốn, công ty cần có phương án thu hút riêng như : cải thiện mối quan hệ với các tổ chức tín dụng để giảm bớt chi phí và thủ tục giao dịch khi vay vốn,đưa ra các hình thức phát hành và lãi suất hấp dẫn nếu muốn huy động vốn bằng cổ phiếu. ..
Nhưng dù huy động theo nguồn vốn nào thì uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty cũng đóng vai trò quyết định đến khả năng thành công của phương án huy động vốn đó.
Hiện nay việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy công ty cũng nên chuẩn bị sẵn sàng để có thể huy động tốt từ nguồn vốn này.
6. Giải pháp tăng cường đầu tư TSCĐ.
Như phần thực trạng đã trình bày, TSCĐ của công ty đã hao mòn tương đôí lớn. Để đảm bảo việc tăng quy mô sản xuất kinh doanh cho năm sau, công ty cần tu bổ để tính khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, và đầu tư mua sắm TSCĐ.
Để đầu tư mua sắm TSCĐ thì trước hết công ty cần thực hiện tính trích khấu hao một cách hợp lý và qủan lý quỹ khâú hao.
Để xác định mức khấu hao, ban lãnh đạo công ty nên xem xét các yếu tố sau Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động và xã hội, 2003, trang 178
: +Một là tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra
+ Hai là hao mòn vô hình của TSCĐ
+ Tiếp đến là Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ
+ Ảnh hưởng của thuế với việc tính khấu hao
+Và Quy định của NN trong việc tính khấu hao TSCĐ
Công ty cần lựa chọn cho mình một phương pháp tính khấu hao hợp lý, phù hợp với đặc điểm lĩnh vực xây dựng của mình.
Để đầu tư mới TSCĐ chủ yếu là máy móc nhập ngoại công ty cần:
+ Xác định cơ cấu TSCĐ cần phải mua mới hợp lý.
+ Lựa chọn một số nhà cung cấp đảm bảo có uy tín.
+Việc mua mới TSCĐ phải đi đôi với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng nó.
7. Giải pháp để quản lý TSLĐ( phần này tập trung chủ yếu vào việc quản lý tiền mặt)
Với tầm quan trọng của vốn kinh doanh, căn cứ vào đặc đỉêm của Công ty Xây dựng thì việc quản lý TSLĐ là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn taị công ty
Như ở phần trên đã trình bày các giải pháp quản lý hàng tồn kho và nợ phải thu. Phần này em tách riêng quản lý nguồn tiền mặt của công ty vì vai trò của nó rất quan trọng.
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu của DN và đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các NH cung cấp các hoạt động thuộc quá trình quản lý tiền mặt www.chungta.com/Quan_ly_tien_mat
. Đây là một quá trình rất phức tạp. Công ty có thể thực hiện một số cách quản lý tiền mặt như sau:
+ Chọn một số đối tác NH có khả năng giúp công ty quản lý tốt tiền mặt. Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp các dịch vụ tự động như chi trả tiền lương, và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, đảm bảo cho tài khoản của công ty, thực hiện thanh toán qua các giao dịch.
+ Trước khi quyết định lựa chọn ngân hàng làm đối tác làm ăn, các công ty lớn thường xem xét kĩ lưỡng nhu cầu tiền mặt của mình thông qua lấy ý kiến của các phòng ban. Vì vậy công ty cũng nên xem xét thật kĩ nhu cầu tiền mặt của mình bằng việc xem xét ý kiến của các phòng ban.
+ Lợi ích của việc làm ăn với các ngân hàng là công ty có thể đánh giá dịch vụ của các ngân hàng cũng như trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau. Từ đó giúp công ty có thêm động lực để kiểm soát chi phí ngân hàng và thu lợi từ các dịch vụ trên, khi một ngân hàng gặp khó khăn, công ty hoàn toàn có thể tiếp tục với các NH khác.
+ Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt, có độ chính xác cao.
+Có chính sách đầu tư rõ ràng, từ đó có mục tiêu định hướng đầu tư và những khoản đầu tư có thể chấp nhận.
+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt: vì
¡ Nó giúp bảo đảm tính tin cậy về dữ liệu tài chính
¡ Đồng thơì đánh giá các hoạt động của NH giúp mình thực hiện quản lý tiền mặt về kết quả hoạt động cũng như chi phí và lợi nhuận đầu tư.
¡ Tránh rủi ro; ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tẹ như: gian lận thương mại, rủi ro phát mãi tài sản.
Vậy thì để quản lý tốt tiền mặt cần Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản, Nxb Tài chính, trang 362-363.
:
+ Tăng tốc độ thu hồi:chính sách chiết khấu, thiết lập hệ thống thanh toán qua NH...
+ Giảm tốc độ chi tiêu.
+ Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt.
+ Xác định nhu cầu tiền mặt.
8. Đào tạo tay nghề, nâng cao ý thức làm chủ của cán bộ công nhân viên.
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất. Thật vậy, nếu vốn có, máy móc thiết bị có, NVL đầy đủ mà cán bộ CNV tay nghề kém, ban lãnh đạo kém thì việc sử dụng cũng không có hiệu quả. Nội dung của phần này rất rộng, có thể trở thành một đề tài về nhân lực cho nên em chỉ căn cứ vào đặc điểm tình hình của công ty và hiểu biết của mình đề xuất một số biện pháp sau:
+ Cần giáo dục bồi dưỡng ý thức kỉ luật lao động, tinh thần làm chủ tập thể của cán bộ CNV.
+ Đi đôi với đó là tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho họ nhất là cán bộ cấp trưởng phòng và nhân viên kĩ thuật.
+ Ban lãnh đạo nên thường xuyên xuống thăm hỏi động viên cán bộ công nhân viên. Tạo mối quan hệ thân mật tinh thần đoàn kết mọi người trong công ty. Qua đó khích lệ tinh thần họ, giúp họ giải quyết các vướng mắc để họ yên tâm làm việc.
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể: giao lưu văn hoá văn nghệm, thể thao giữa các phòng ban, tổ đội.
+ Ban lãnh đạo cũng cần tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động xây dựng và hoạt động ở các phòng ban. Có những biện pháp làm giàu công việc cho họ
Về những vấn đề này có thể tham khảo và học hỏi cách quản trị nhân sự của tập đoàn điện khí Mashusita( Nhật bản) : với 7 tinh thần như 7 điều răn:
“ Tinh thần báo quốc
Tinh thần quang minh chính đại
Tinh thần đoàn kết nhất trí
Tinh thần phấn đấu vươn lên
Tinh thần nhường nhịn lợi ích
Tinh thần thích ứng với tình hình
Tinh thần cảm ơn báo đức”
Biện pháp mà lãn đạo Mashusita đưa ra là: đọc to nhiều lần và lĩnh hội tinh thần; tất cả các nhân viên , mỗi người một tháng ít nhất cần tiến hành diễn giảng trong 10 phút trước tập thể về nội dung được triển khai xung quanh tinh thần Mashusita; tổ chức long trọng nghi thức xuất xưởng sản phẩm mới; tất cả nhân viên mới thường được luân chuyển cử tới nhiều cương vị công tác có tính chất khác nhau để làm việc; thực hiện chếc độ hợp đồng suốt đời Tiêu chuẩn dùng người của 500 tập đoàn hàng đầu thế giới, Nxb Văn hoá thông tin, 2005, trang 107-111.
.
9. Hoàn thiện công tác kế toán của bộ máy kế toán và sự giám sát của giám đốc.
Công tác kế toán có vai trò rất quan trọng đối với công ty .nó cung cấp cho ta những thông tin về sự biến động của tài sản vốn; cho biết mức độ xu hướng biến động của chúng để giúp cho nhà quản lí kiểm soát tốt tình hình tài chính và đưa ra các biện pháp hợp lí, đúng đắn để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Tuy vậy ở nhiều DNNN vấn đề ghi chép sổ sách thường không đầy đủ khoa học cho nên rất khó kiểm soát tình hình tài chính thực của công ty. Cho nên dẫn tới hiện tượng “lãi giả lỗ thật”. Vì vậy công ty cũng nên nhanh chóng củng cố hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Thực tiễn cho thấy rằng ở doanh nghiệp có bộ máy kế toán và công tác kế toán được chủ doanh nghiệp quan tâm thì ở đó vốn kinh doanh dược đảm bảo hơn và khả năng sinh lời sẽ cao hơn Tạp chí nhà quản lí, số 23/5-2005.
.
Cần chú ý rằng: công tác kế toán không chỉ đơn thuần là ghi chép các định khoản kế toán mà quan trọng hơn nó bao gồm cả công tác quản lí tài chính doanh nghiệp như: huy động vốn, giám sát sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng.
Quản lí tài chính không chỉ là trách nhiệm của một bộ phận kế toán mà còn là trách nhiệm của tất cả các bộ phận trong công ty. Vì vậy công ty nên xây dựng một quy chế nội bộ về quản lí tài chính doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ phận về công tác quản lí tài chính .
Áp dụng các biện pháp tiên tiến để quản lí tài chính tốt như sử dụng các phần mềm kế toán mới cập nhật, tuân thủ các nguyên tắc của công tác kế toán doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, ban giám đốc cũng nên kiểm tra thường xuyên hoạt động của công tác ghi chép sổ sách kế toán để từ đó có thể nắm vững xem bộ máy kế toán của mình có hoạt động tốt không, công tác kế toán có được thực hiện đầy đủ không, có vấn đề lớn phat sinh trong lĩnh vực tài chính không... Từ đó có những biện pháp chỉ đạo nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty
II. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Xem xét để thực hiện cổ phần hoá(CPH) công ty.
Hiện nay việc CPH DNNN là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh của DNNN. Theo ước tính đến ngày 31/12/2004 có khoảng 800 công ty NN bị thua lỗ trong tổng số 4000 công ty bị thua lỗ và hoà vốn( chiếm 20%) www.pfvc.com.vn
. Đó mới chỉ là những con số thống kê được, còn thực tế sẽ còn lớn hơn rất nhiều.
Vì vậy NN nên sớm quyết định cho phép công ty Xây dựng và tư vấn đầu tư được thực hiện CPH, chuyển đổi sang hình thức sở hữu hỗn hợp, tạo điều kiện cho công ty phát triển mạnh mẽ, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Về các bước, phương thức tiến hành CPH đã có rất nhiều bài viết về CPH. Ở đây em chỉ xin trích dẫn những kiến nghị với cơ quan NN giúp cho các công ty trong đó có công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư có điều kiện thuận lợi để thực hiện và thực hiện tốt tiến trình CPH.
Quá trình CPH ở công ty NN còn chậm và chưa có hiệu quả cao là vì Phạm Văn Hưng- phó ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT đăng trên trang Web: www. Đcsvn.vn ngày 5/12/2005.
:
- Về cơ chế chính sách CPH:
+ Cơ chế đánh giá còn tách rời cơ chế thị trường, nó chưa phản ánh giá trị thực do chưa tính giá trị vô hình vài lợi thế DN.
+ Cơ chế xử lý nợ tồn đọng của DNNN còn mang tính hành chính, chưa xử lý được nợ đọng vay của Quỹ hỗ trợ phát triển( do chưa có cơ chế cụ thể).
- Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách cụ thể Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trong việc hỗ trợ vốn, đầu tư đổi mới công nghệ.
- Tính giá trị sử dụng đất vào giá trị DN còn nhiều bất cập.
- Về công tác chỉ đạo CPH:
+ Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN còn chậm.
+ Công tác tuyên truyền CPH còn chưa thông suốt.
- Về tổ chức thực hiện: còn một số bất cập như:
+ Một số DNNN không đủ điều kiện thực hiện ( nợ quá nhiều, thua lỗ nặng) đáng lẽ phải giải thể nhưng vẫn được đưa vào diện CPH. Từ đó gây khó khăn cho việc xử lý tài chính.
+ DN có cơ sở vật chất, kĩ thuật lạc hậu rất khó hoạt động hiệu quả ngay cả khi cổ phần hóa.
Vì vậy Nhà nước phải có các giải pháp Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, số 8, năm 2005, trang 15.
:
- Xây dựng kế hoạch, sắp xếp, đổi mới CPH theo đúng nghị quyết. Cần phải sớm hoàn thành việc phê duyệt điều chỉnh phương án tổng thể sắp xếp công ty NN của các Bộ, ngành, địa phương.
- Ban chỉ đạo đổi mơí và Phát triển TW và các bộ, ban, ngành chỉ đạo, giám sát và đôn đốc các DN trong diện sắp xếp phải khẩn trương tiến hành thực hiện theo phương án và lộ trình đã duyệt, kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện hoặc cố tình gây cản trở đến hoạt động sắp xếp DN theo tinh thần chỉ thị 45 của Bộ chính trị và chỉ thị 04 của Thủ tướng chính phủ.
- Đứng về phía công ty xây dựng và tư vấn đầu tư cũng cần chuẩn bị để thực hiện tốt nếu được phê duyệt CPH:
+ Xác định rõ chủ trương CPH.
+ Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, Đoàn thể.
+ Chủ động xử lý các khoản nợvà tài sản còn tồn đọng trong SXKD gắn với định rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể.
- Các tổng công ty cần xây dựng các chính sách hỗ trợ cho các đơn vị thành viên về vốn, công nghệ, thiết bị, lao động...
2. Tiếp tục ban hành văn bản pháp lý quy định rõ những định mức kĩ thuật.
- Đối với đặc đỉêm của Ngành Xây dựng thì NN cần ban hành hệ thống thống nhất về định mức kĩ thuật kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Bổ sung và hoàn thiện, quản lý chặt chẽ hệ thống quy phạm, định mức kĩ thuật và đánh giá trong XDCB28 Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, giáo trình Chính sách kinh tế xã hội, Nxb KHKT, 2000, trang 188-189.
.
- Ví dụ như: đối với các công trình có giá trị lớn, yêu cầu độ mỹ thuật cao, chất lượng tốt thì cần yêu cầu về tài chính, năng lực thi công, kinh nghiệm, mức độ sử dụng NVL ra sao, mức độ tác động đến môi trường như thế nào ....
- Ban hành những quy định cụ thể để giúp công ty có thể lập dự toán, tổng dự toán một cách phù hợp nhất với đặc điểm của ngành và sự biến động của môi trường. Nên có những quy định cụ thể và riêng cho từng ngành, lĩnh vực ....
3. Tăng cường vốn cho công ty và có giải pháp định hướng sử dụng vốn và huy động vốn.
Cùng với quá trình phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh thì Tổng công ty Muối và NN cần cấp thêm vốn hoạt động cho công ty. Bởi vì trong giai đoạn hiện nay khi mà chưa thực hiện được CPH thì nguồn vốn sở hữu( NSNN cấp) là rất hạn chế. Hơn thế nữa công ty cũng cần được NN cho phép cấp thêm vốn cho đầu tư XDCB nhằm tăng thêm năng lực sản xuất cho công ty.
Bên cạnh quá trình cấp vốn thì NN, Tổng công ty Muối cũng nên có những định hướng sử dụng vốn, giúp cho công ty có thể sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của mình, đặc biệt là nguồn vốn NSNN cấp. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho công ty có thể tiếp cận với nguồn vốn của các tổ chức tín dụng , tổ chức tín dụng quốc tế...
Để đảm bảo quá trình giao vốn có hiệu quả thì NN phải xây dựng cơ chế giao nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn, cùng với đó là việc xác lập rõ hơn trách nhiệm giữa các chủ thể liên quan đến sử dụng vốn NN, đồng thời xácđịnh mục tiêu giao nhận vốn, áp dụng các biện pháp và hình thức nhằm đạt được mục tiêu đó. Ngoài ra NN cũng cần quy định chủ thể tham gia giao nhận vốn, quyền hạn của các chủ thể, các bên có liên quan Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số 1, năm 2005.
.
4. Nhanh chóng hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm tạo điều kiện cho công ty giải quyết nhanh chóng việc thu hồi nợ tồn đọng.
- Khoản nợ tồn đọng của công ty có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy công việc đòi nợ trở lên cấp thiết đối với công ty. Hiện nay NN đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể làm cơ sở cho việc ra đời của các tổ chức đòi nợ thuê: công ty đòi nợ thuê.
Nhiệm vụ của các công ty đòi nợ này là giúp đòi nợ cho các DN đặc biệt là các DNNN. Mỗi khi có một DN đến yêu cầu thì công ty này sẽ đứng ra đòi nợ thuê và được hưởng hoa hồng. Tuy vậy muốn cho các công ty đòi nợ này hoạt động có hiệu quả thì NN cần tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty, điều kiện thành lập công ty đòi nợ, các thủ tục đòi nợ...
Bên cạnh đó cũng nên cho phép thành lập và khuyến khích công ty có quyền đem bán những vật thế chấp, tài sản của con nợ, hoặc tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế tại Toà án hay trọng tài kinh tế. Theo em được biết hiện tại NN đã cho phép thành lập công ty khai thác tài sản thế chấp. Điều đó sẽ giúp cho các DN có thể thực hiện đòi nợ hay thế chấp tài sản của con nợ một cách dễ dàng hơn.
Ngoài ra NN có thể ban hành các văn bản hoàn thiện việc cho phép các công ty có quyền vay ngân hàng bằng thế chấp các khoản phải thu của con nợ. Hay công ty có thể được quyền thế chấp bằng hàng hoá miễn là các ngân hàng chấp thuận.
5. Khuyến khích thành lập công ty kinh doanh vốn và công ty cho thuê tài chính.
Việc Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 151/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn NN là một sự kiện rất quan trọng đối với các DN Việt Nam. Bởi vì Tổng công ty này ra đời được xem như bước đột phá trong việc quản lý vốn NN tại DN. Hơn thế nữa nó còn là công cụ góp phần đẩy nhanh tiến trình sắp xếp và CPH DNNN và thúc đẩy thị trường vốn và TTCK( thị trường chứng khoán) phát triển. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn NN(SCIC) là một tổ chức kinh tế đặc biệt của NN, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp NN và các luật có liên quan Tạp chí tài chính doanh nghiệp, số 7, năm 2005, trang 10-12.
.
Như vậy với sự ra đời của tổng công ty trên thì các công ty NN sẽ có khả năng quản lý hiệu quả hơn nguồn vốn NSNN cấp. Nhưng để công ty đó đi vào hoạt động hiệu quả thì NN còn ban hành những hướng dẫn chi tiết hơn. Vốn NN sẽ được cấp cho các công ty hiệu quả hơn, xoá bỏ dần tình trạng của cơ chế “xin- cho”.
Ngoài ra NN nên tạo điều kiện cho các công ty, cơ quan chuyên trách quản lý và giám sát vốn NN kinh doanh. Cơ quan này sẽ quản lý những doanh nghiệp mẹ bằng việc quản lý về nhân sự... Nói chung là phải giảm tối đa việc phê chuẩn từ cơ quan quản lý vốn. Cơ quan quản lý vốn có trách nhiệm yêu cầu DN phải nộp đủ lợi nhuận sau thuế cho DN và xác định hiệu quả của DN thông qua việc giao nộp này.
NN cũng cần phân bổ vốn đầu tư NN cho từng dự án cụ thể, tập trung trao cho một tổ chức kinh tế. Tổ chức này có chức năng kinh doanh vốn như Quỹ hỗ trợ phát triển www.Laodong.com.vn
. Tuy vậy Quỹ này cần phải xác định mục tiêu thật cụ thể, phương hướng hoạt động sao cho có thể thực hiện tốt nhất chức năng của mình.
Bên cạnh đó NN cũng nên có biện pháp khuyến khích cho phép thành lập các công ty kinh doanh vốn ngoài các NHTM ra, vì các NHTM chưa thể đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Song song với nó là NN cũng tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính được phát triển, điều này giúp DN tiếp cận được nguồn vốn vay một cách dễ dàng và chủ động hơn.
6. Phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn.
Hiện nay TTCK và thị trường vốn ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và sự phát triển của các DN nói riêng. Chỉ khi các thị trường này phát triển mới tạo nên kênh huy động vốn thông suốt, mới taọ điều kiện cho các DN có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn.
Một số biện pháp để phát triển các thị trường này Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, số 4 –2004, trang 7-8.
:
Thực hiện phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn của các Tổng công ty, công ty nhà nước, gắn với việc cho phép niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán. Để tăng cung hàng hoá cho TTCK cần tiến hành đồng bộ các kênh: phát hành cổ phiếu mới, CPH DNNN, bán bớt cổ phần của NN tại các DN đã CPH, chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty NN...
- Thống nhất các tiêu chuẩn phát hành cổ phiếu ra công chúng để niêm yết, giao dịch trên thị trường.
- Tổ chức đánh giá cổ phiếu công khai để xác định giá trị cổ phiếu. Khi phát hành và niêm yết cổ phiếu, không thực hiện việc xác định giá trị DN theo cơ chế hội đồng và phân phối nội bộ, khép kín như thời gian qua.
- Tăng nhanh khối lượng và đa dạng về các loại trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
- Phát triển đồng bộ hệ thống các công ty chứng khoán quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.
- Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất của thị trường: hệ thống giao dịch điện tử...
- Chuẩn hoá quy trình cấp chứng chỉ, tăng cường công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán và TTCK để tạo nhân lực cho TTCK
Bên cạnh đó, NN cũng cần có những biện pháp đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu:
- Đối với trái phiếu chính phủ: thống nhất việc phát hành của các chủ thể bao gồm Chính phủ, các tổ chức tài chính NN được chính phủ cho phép, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu chính phủ trên toàn thị trường kết hợp với kế hoạch hoá phát hành hàng năm...
- Đối với trái phiếu doanh nghiệp: hoàn thiện khung pháp lý về phát hành trái phiếu để tập trung đẩy mạnh phát hành trái phiếu của các DN, địa phương qua TTCK, đa dạng hoá hình thức trái phiếu...
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình gia nhập WTO đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phaỉ nâng cao sức cạnh tranh của mình, tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và phát triển thị trường bên ngoài. Muốn thực hiện được những điều này, một trong những biện pháp hàng đầu là phải đảm bảo cho công ty vững mạnh về tài chính; nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán, trái phiếu, các công ty cần triệt để sử dụng nguồn vốn của mình cùng với việc thu hút hơn nữa nguồn vốn vay từ bên ngoài. Đặc biệt là các DNNN phải quyết tâm sử dụng đúng mục đích nguồn vốn NSNN cấp và đa dạng hóa các nguồn vốn vay trước khi có quyết định của NN về CPH. công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư cũng không nằm ngoài xu hướng này.
Trong qúa trình thực tập tại Công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư, em đã cố gắng tìm tòi, thu thập phân tích số liệu trên nền tảng lý luận và phương pháp đã học. Mục đích là nhằm tìm ra được những mặt mạnh của công ty để phát huy và mạnh dạn đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Em đã cố gắng xuất phát từ thực tế của công ty để xây dựng lên các giải pháp mang tính đồng bộ có thể áp dụng ngay cho công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức lý luận, những thông tin thu thập được chưa đầy đủ và đặc biệt là thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên những phân tích và giải pháp của em đưa ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô chỉ bảo cho em, giúp em hiểu biết hơn và trang bị thêm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình làm việc sau này.
Tựu chung lại, những kiến nghị và giải pháp mà em đưa ra cần thực hiện một cách đồng bộ thì mới phát huy cao nhất hiệu quả.
Em vô cùng biết ơn thầy Toàn đã tận tình chỉ bảo cho em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em cũng chân thành cảm ơn công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư nói chung, các anh chị phòng Tài chính kế toán, phòng Tổ chức hành chính và tổ đội sản xuất đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho em trong qúa trình thực tập.
Cuối cùng em xin cam đoan chuyên đề của mình là hoàn toàn do nỗ lực của bản thân cùng với sự tham khảo các tài liệu. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất, Nxb Lao động và Xã hội, năm 2004.
2. Phương pháp quản lý tài chính và nhân sự, Nxb Lao động và Xã hội, năm 2005.
3. Cẩm nang Nhà quản lý, xây dựng và phát triển doanh nghiệp, Nxb Lao động và Xã hội, 2005.
Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, Nxb KHKT, 1997.
Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, 2005
Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, giáo trình Khoa học quản lý, Nxb KHKT, Hà Nội, năm 2002.
Đoàn Thị Thu Hà- Nguyễn Thị Ngọc Huyền, giáo trình chính sách kinh tế xã hội, Nxb KHKT, Hà Nội, năm 2000.
Lưu Thị Hương- Vũ Duy Hào, Tài chính doanh nghiệp, Nxb Lao động và Xã hội, Hà Nội, năm 2003.
Mai Văn Bưu, Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, Nxb KHKT, Hà Nội, năm 2001.
Tạp chí Nhà quản lý, số 1, tháng 2-2005.
Tạp chí Doanh nghiệp số 8, năm2005.
Tạp chí Doanh nghiệp số 4, năm 2004
Tạp chí Doanh nghiệp số 1, tháng 2-2005
Tạp chí Xây dựng số 401, tháng 7- 2001.
Tạp chí Xây dựng số 8, 2002.
33 bí quyết làm tăng tài sản của doanh nghiệp, Nxb Lao động và Xã hội, 2004.
Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, số7, 2005.
Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp, số 7, năm 2004.
Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số11, năm 2004.
Diễn đàn doanh nghiệp, trên trang Web: www.dddn.com.vn, ngày 9/2/2006.
Trang Web: www.chungta.com, quản lý tiền mặt- Nguyễn thuỳ Trang.
Trang Web: www.chungta.com, tài chính doanh nghiệp có lành mạnh không?, ngày 20/12/2005 trên tạp chí Nhà quản lý.
Trang www.viboline.com.vn, góp ý của Luật sư Trần Vũ Hải trên trang điện tử của diễn đàn doanh nghiệp.
Trang Web: www.ĐCSVN.com, ngày 17/2/2006.
Thời báo kinh tế sài gòn, Saigontimes.com.vn
trang Web: www.laodong.com.vn
Trang Web: www.ĐCSVN.com ngày 5/12/2004.
Trang www.pvfc.com.vn
Từ điển giải nghĩa Tài chính, đầu tư, ngân hàng, kế toán, Anh việt, Nxb KHKT, Hà nội, 1999.
Tiêu chuẩn dùng người của 500 doanh nghiệp hàng đầu thế giới, Nxb Văn hoá thông tin, 2005.
Báo cáo tài chính kế toán của công ty xây dựng và tư vấn đầu tư các năm 2003, 2004, 2005.
Báo cáo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Tư vấn đầu tư các năm 2003, 2004, 2005.
Quy chế, điều lệ công ty.
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DN : Doanh nghiệp
- TS : Tài sản
- NV : Nguồn vốn
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TSCĐbq : Tài sản cố định bình quân
- TSLĐ : Tài sản lưu động
- TSLĐbq : Tài sản lưu động bình quân
- XDCB : Xây dựng cơ bản
- NN : Nhà nước
- NSNN : Ngân sách Nhà nước
- NHTM : Ngân hàng Thương mại
- NVL : Nguyên vật liệu
- NH : Ngân hàng
- GTGT : Giá trị gia tăng
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- CNV :Công nhân viên
- TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
- GTCL : Giá trị còn lại
- VLĐ : Vốn lưu động
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- KHKT : Khoa học kĩ thuật
- CPH : Cổ phần hoá
- NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- TTCK : Thị trường chứng khoán
- TC-HC : Tổ chức- hành chính
- TC-KT : Tài chính- Kế toán
- KH-KT : Kế hoạch- kĩ thuật
- XD : Xây dựng
- QLDA : Quản lý dự án
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36369.doc