Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu mua và xuất khẩu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến giai đoạn 2002-2005

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nghiên cứu khảo sát thị trường và định hướng cho hoạt động kinh doanh phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Tổng công ty ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và nhâts là thu mua tạo nguồn và xuất khẩu đang từng bước hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình hình thị trường và khả năng cung ứng của Tổng công ty. Tuy nhiên, Tổng công ty còn gặp phải nhiều khó khăn do nhu cầu khắt khe của thị trườg ngày càng cao. Để đạt được mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài của Tổng công ty nên có chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, nghiên cứu khả năng về nguồn hàng để có quyết định chính xác kịp thời, đồng thời phải có chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt động kinh doanh trong nước và kinh doanh quốc tế.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu mua và xuất khẩu ở Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến giai đoạn 2002-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lệ khoảng 2.7% trong tổng giá tri thu mua của công ty chẳng hạn như hình thức thu mua toà nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp đồng, theo phương thức hàng đổi hàng. Trong cơ chế thị trường hiện nay các hình thức mau hàng tạo nguồn hàng cho xuất khẩu rất phong phú và đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cung cầu cụ thể mà công ty có thể áp dụng các hình thức va fbiện pháp khác nhau sao cho đạt hiều quả cao nhất 5. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả của Tổng công ty. ã Đánh giá kho tang, bến bãi, làm lạnh, bảo quản. Hiện nay vấn đề về kho tàng, bến bãi, làm lạnh, bảo quản ở Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn. + Tổn thất sản phẩm sau thu hoạch ở nước ta cao do qui trình và phương tiện làm lạnh,bảo quản sản phẩm còn thô sơ, công nghệ chế biến kém phát triển tỷ lệ tổn thất sau khi thu hoạch ở Việt Nam là 20-25% trong khi ở nước khác tỷ lệ này là 10-15% làm cho giá thành sản phẩm của nước ta thường cao hơn nhiều so với các nuức trong khu vực nên sản phẩm của nước ta khó cạnh tranh được so với các sản phẩm của nước khác. + Kho tàng, bến bãi của nước ta chưa nhiều và không được qui mô hệ thống như những nước khác. Phần lớn sản phẩm của nước ta đều được thu hoạch ở đồng mà cơ sở hạ tầng của nước ta đang còn kém và lạc hậu. Nên muốn đưa sản phẩm về kho thì thường phải mất hai lần vân chuyển. Gây nên mất nhiều thời gian và chi phí làm cho giá thành sản phẩm của nước ta thường cao hơn nước khác. ã Đánh giá công tác ký kết hợp đồng. + Ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua và xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện mà các bên ký kết hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh. Công tác ký kết hợp đồng có những khó khăn và thuận lợi. +Thuận lợi: Đem lại nguồn hàng cho xuất khẩu . Mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các ngành cùng phát triển... + Khó khăn: Việc ký kết hợp đồng ở Tổng công ty còn gặp nhiều khó khăn. Tổng công ty đã xảy ra tình trạng các phòng kinh doanh đi ký hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu đã đặt tiền trước khi lấy sản phẩm cho một ông chủ đầu lậu, đã xảy ra tình trạng ông chủ đầu lậu không gom được đủ hàng được để đưa cho các phong kinh doanh và đã gây tổn thất lớn cho công ty. Vì vậy, trước khi đi ký kết hợp đồng các phòng trong Tổng công ty nên bàn bạc với nhau để cho các phong biết được, Tránh tình trạng các phòng kinh doanh không đặt tiền cùng một ông chủ đầu lậu để khi không có hàng thì rủi ro sẽ giảm. III. Thành công và những ách tắc hạn chế trong hoạt động kinh doanh thu mua và xuất khẩu trong năm vưà qua 1. Những thành công trong hoạt động thu mua và xuất khẩu của Tổng công ty Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân và ban lãnh đạo của Tổng công ty, hơn 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, mặc dù gặp nhiều khó khăn song công ty cũng đạt được một số thành tựu nhất định, đó là: Thứ nhất, trong các năm hoạt động, năm nào Tổng công ty cũng bù đắp được chi phí và có lãi, đẩm bảo phần nào mục tiêu lợi nhuận của Tổng công ty. Thứ hai: Qua thời gian hoạt động không dài Tổng công ty đã tạo lập được các nguồn hàng và hiện nay tên tuổi của Tổng công ty mặc dù không phải là nổi tiếng nhưng trong giới kinh doanh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Lạng Sơn... thì cũng không phải là xa lạ. Đối với kinh doanh thương mại quốc tế, Công ty đã tạo được niềm tinvới các khách hàng như trung Quốc, Liên Bang Nga, Hồng Kông... Ngoài ra, Công ty cũng đang mở rộng quan hệ sang thị trường Mỹ, Đức... đây vừa là thành tựu, vừa là cơ hội để Tổng công ty có thể tiếp tục duy trì, xâm nhập và mở rộng quan hệ buôn bán, trao đổi với các thị trường này. Thứ ba, mặc dù thời gian hoạt động kinh doanh chưa phải là dài nhưng Tổng công ty đã từng bước khẳng định sự vững vàng của mình trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh thu mua và xuất nhập khâu. Qua quá trình hoạt động, Tổng công ty cũng rút ra được bài học kinh nghiệm quý báu: Trong việc giao dịch với khách hàng, Tổng công ty đã biết phân loại từng khách hàng với nhu cầu của họ ở thị trường khác nhau để có các ứng sử hợp lý. Trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, Tổng công ty đã nhận ra rằng, trong cơ chế thị trường, điều kiện tiền đề cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả là sự kết hợp giữa khoa học và thực tiễn trong việc lập kế hoạch kinh doanh. Công ty cũng đã nhận thức rõ vai trò của các hoạt động xúc tiến và đang từng bước đầu tư vào hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2. Những khó khăn trong thu mua và xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty. Cho đến nay Tổng công ty đã và đang phải đối đầu với rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh Thu mua xuất khẩu mặt hàng nông sản qua chế biến. Nói chung, cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp khác đang hoạt động trong một môi trường kinh tế hết sức phức tạp, nền kinh tế không ổn định, đang ở thời điểm giao thời, chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp còn hết sức lạ lẩm với phương thức làm ăn mới. Do vậy những thử thách, khó khăn là không tránh khỏi đối với mỗi Công ty. ở Tổng công ty VINAFIMEX, khó khăn thì rất nhiều nhưng tập trung một số vấn đề chính sau: ãThứ nhất là nhứng khó khăn trong khâu thu gom hàng nguồn nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu. Vì vậy vấn đề này đang gây rất nhiều khó khăn lớn, đò hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch thu mua nguồn hàng hữu hiệu hơn cũng như tập trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu với quy mô lớn để có thể đáp ứng nguồn hàng xuất khẩu. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nguồn nguyên liệu trong nước là hết sức khó khăn, tình trạng cạnh tranh nguồn nguyên liệu đẩy giá lên cao mặc dù hàng xuất khẩu không cao hơn là mấy thì vấn đề này đòi hỏi phải giải quyết ngay. ãThứ hai, đi liền ngay sau thu gom là công tác chế biến. Hàng xuất khẩu của Tổng công ty cũng đang là một trong những khó khăn hàng đầu cần có biện pháp giả quyết. Tổng công ty đang cạnh tranh trong thị trường mà thế cân bằng hầu như không tồn tại do có rất nhiều nước đã đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản của họ, yêu cầu về chất lượng sản phẩm đựơc đạt lên hàng đầu. Chính vì thế mà khó khăn của Tổng công ty ngày càng tăng lên gấp bội. Để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có công nghệ chế biến cao, kỹ thuật hiện đại. Tuy dây chuyền chế biến của Tổng công ty đã tương đối hiện đại so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nhưng vẫn còn thu kém rất nhiều so với các nước trong khu vực như Thái Lan , Indonéia, Trung Quốc... Hệ thống máy móc của Tổng công ty không đồng bộ, trình độ công nghệ chưa cao nên chưa có độ tinh xảo và chính xác, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mặt khác phần lớn nguyên liệu ở Tổng công ty mới ở dạng sơ chế tinh, chưa có được trình độ chế biến cao. Một nhân tố khách quan tác động bất lợi tới chất lượng nông sản chế biến khí hậu của Việt Nam có độ ẩm tương đối lớn nên sản phẩm gỗ rất dễ bị ẩm, khiến cho chất lượng nông sản giảm xuốn nhiều, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. ãThứ ba là vấn đề tìm kiếm thị trường: Cho đến năm 1985 Tổng công ty mới chính thức đi vaò hoạt động xuất khẩu, nên thị trường còn rất bó hẹp, bạn hàng đơn điệu, Tổng công ty khó có thể tạo một thế đứng trên thị trường quốc tế. Tổng công ty đã dự kiến thị trường nhưng quá trình tìm kiếm đó vẫn mang tính chất mò mẫn, chưa có định hướng. Mặt khác tổng công ty cũng như các doanh nghiệp chế biến nông sản khác, rất thiếu những thông tin cập nhật về tình hình biến động của thị trường lâm sản thế giới, nhứng thay đổi về giá cả, về cung cầu, nhứng thông tin về các khách hàng cũng rất thiếu nên Tổng công ty khó có thể ký kết được, nhứng hợp đồng ở mức giá cao, ít nhất cũng ngang bằng giá quốc tế. Theo cơ chế mới, hầu hết các doanh nghiệp nông lâm sản đều được phép xuất khẩu nên đã hình thành một thị trường cạnh tranh gay gắt trong nước, nhất là trong điều kiện sản phẩm của các doanh nghiệp đều na ná như nhau, thiếu một sự dị biệt hoá cần thiết để tăng sức cạnh tranh. Thị trường Thái Lan, Hồng Kông là những thị trường truyền thống của Tổng công ty nhưng họ trả giá sản phẩm rẻ. Hơn nữa cước phí vận chuyển lại lớn nên phần lợi nhuận Tổng công ty thu về không đáng kể. Thị trường Nhật bản tuy là thị trường nhiều tiềm năng nhưng lại khó tính vào bậc nhất, đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao nên tổng công ty chưa đủ khả năng xâm nhập sâu. ãThứ tư là hình thức xuất khẩu của tổng công ty còn rất đơn điệu, mới chỉ là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác cho các công ty khác. Với mặt hàng này, hình thức gia công mới phù hợp nhất nhiều yếu tố: nguyên liệu phụ trợ ở nước ta không hiếm, lực lượng lao động dồi dào, áp dụng hình thức này có thể tiếp kiệm được nguồn nông sản trong nước và tiếp cận với những kỹ thuật chế biến mới của thế giới. Tổng công ty chưa tìm được một cơ hội nào như vậy để khai thác. Do vậy chỉ quanh quẩn với hình thức xuất khẩu trực tiếp, vừa bất lợi trong sản xuất, vừa không được nhà nước khuyến khích. Liên doanh cũng là một cách phát triển tốt nhưng tổng công ty cũng chưa có một chính sách kêu gọi đầu tư phù hợp để có thể hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế. ãThứ năm, Tổng công ty đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng ( khoảng 80% vốn cần thiết cho kinh doanh). Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty qua các năm đã tăng mạnh nhưng chủ yếu vốn kinh doanh do đi vay ngân hàng, tiền ứng trước của khách hàng và hàng uỷ thác. Vốn tự của Tổng công ty rất ít nên không có điều kiện để nhập các dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Để giải quyết những khó khăn về nguồn hàng mở rộng thị trường, hiện đại hoá máy móc thiết bị vốn là điều kiện tiên quyết. Một thực tế khác nữa cho thấy là trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để trụ vững phát triển phải đầu tư theo chiều sâu, tiếp cận nhanh chóng với trình độ sản xuất chế biến tiên tiến của thế giới và đổi mới công tác xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải tạo nguồn vốn kinh doanh nghiệp cần phải tạo nguồn vốn kinh doanh ổn định kinh phí nghiên cứu tiếp cận thị trường, quảng cáo. ãThứ sáu, kinh doanh trong kinh tế thị trường, thắng lợi trong cạnh tranh là cách duy nhất để tồn tại. Mới bước vào cung cách lamg ăn mới còn nhiều bở ngỡ đã không ít tổ chức kinh doanh lợi dụng xuất khẩu các sản phẩm thô chưa qua chế biến, chốn lậu thuế nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý nên gây những tiêu cực trong cạnh tranh về giá cả. Theo chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước mới ban hành, độc quyền ngoại thương chấm dứt, tổng công ty phải vận động vươn lên trong sự cạnh tranmh gay gắt với một số đơn vị khác trong ngành như công ty xuất khẩu Hà Lâm, Tổng công ty Lâm sản Việt nam và một số liên doanh như PROMEXIM, PAKEXIM... đòi hỏi tổng công ty phải chủ động đầu tư công nghệ mới , đổi mới phương sách sản xuất, hạ thành sản phẩm... để có thể tăng lợi trong cành tranh. ãThứ bảy, về chủ quan, hệ thống tổ chức máy cán bộ nhân viên của Tổng công ty còn chưa kịp thay đổi đồng bộ với co chế hoạt động, chưa đáp ứng được nhu cầu mới phát sinh, nhứng quy định mới. Đã sau nhiều lần tinh giảm nhưng bộ máy chính của Tổng công ty vẫn còn cồng kềnh, làm việc chưa có hiệu quả. Tổng công ty đã tổ chức khoã học nâng cao trình độ nghiệp vụ nhưng do quá thói quen với thói làm việc cũ nên các cán bộ của tổng công ty vẫn chưa kịp sự chuyển đổi của thời cuộc. Do tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh gnhiệm, tổng công ty mở rộng quan hệ liên doanh hợp tác đầu tư với nước ngoài, vẩn phải tự thân vận động dựa trên cơ sở ứng dụng nguồn vốn đi vay, sự hổ trợ của nhà nước hầu như không còn. Mặt khác Tổng công ty còn phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nghiệp Nhà nước cũng như tư nhân, các Công ty liên doanh hết sức nhanh nhậy và linh hoạt trong cơ chế thị trường. Trong cuộc cành tranh không cân sức như vậy, nhân tố con người nổi lên vai trò đặc biẹt quan trọng, đòi hỏi Tổng công ty phải xây dựn đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh có trình độ và năng động. 3.Nguyên nhân tồn tại. Qua quá trình phân tích và tìm hiểu tình hình hoạt động thu mua xuất khẩu của tổng công ty và có thể rút ra một số nguyên nhân sau. +Phần lớn ở nước ta trồng các giống cũ có chất lượng sản phẩm kém, qui cách không đồng đều và có chất lượng thấp. + trình độ thâm canh ở nước ta còn nhiều hạn chế cũng ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và độ đồng đều. + Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật một cách thái quá đối với nhiều loại cây cũng đã ảnh hưởng nhất định đến tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của một số loại cây. + Công nghệ chế biến của ta còn nhỏ bé, công nghệ nói chung lạc hậu, thiết bị phần lớn cũ kỹ làm cho chất lượng chế biến kém, không cạnh tranh được với các sản phẩm nước khác. + Khi hàng nông sản trên thế giới tăng lên, xuất khẩu có lợi thì thị trường thu gom hàng nông sản trên thị trường nhộn nhịp, sôi động hẳn lên, ngược lại khi “rớt giá” thị trường thu gom lại lắng xuống. Chỉ những công ty xuất khẩu trực tiếp là có lợi. Đầu tiên, họ xuất khẩu sản phẩm của mình (do có những ưu đãi về điều kiện tự nhiên nên chất lượng hàng được khách hàng chú ý) sau đó họ mới thu gom hàng của các hộ để xuất khẩu. +Việc tổ chức thu mua, thu gom hàng còn rất lộn sộn, các kênh thu mua của các doanh nghiệp lớn không ổn định, mặt khác có quá nhiều doanh nhân tham gia vào việc thu gom, đầu cơ, ép cấp, ép giá đối với người sản xuất. Nhìn chung các công ty, các hộ sản xuất tiêu thụ hàng thông qua các công ty xuất khẩu, các đại lý đầu nậu, thương lái... nên luôn chịu thiệt thòi. + Nguyên nhân phải kể đến nữa đó là sự thay đổi thường xuyên trong chính sách xuất khẩu, xoá bỏ độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước trong kinh doanh ngoại thương đã khiến cho doanh nghiệp này vốn chỉ dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách do vậy lao đao trong quá trình thích ứng với cơ chế làm ăn mới. Hiện tại chỉ còn một số ít các đơn vị uỷ thác cho Tổng công ty xuất khẩu vì quyền xuất khẩu được Nhà nước giao trực tiếp cho mọi thành phần kinh tế ở các địa phương có đủ tư cách pháp nhân và năng lực sản xuất kinh doanh. Do vậy việc thu gom hàng nội địa tạo chân hàng là vô cùng khó khăn đối với doanh nghiệp. + Về phía quản lý Nhà nước đối với ngành nông sản nói chung lỏng lẻo thiếu cụ thể. Việc phân bổ hạn ngạch cho các doanh nghiệp có chức năng chế biến nông sản ở các địa phương quá phân tán. + Việc phân bổ hạn ngạch lại không tập chung vào đúng đối tượng cần phân bổ lại cấp cho cả các đơn vị không có nguồn nông sản, không có chức năng kinh doanh nông sản, không có thị trường tiêu thụ, thậm chí không trực tiếp kinh doanh xuất nhập khâu. + Vấn đề thị trường cũng đang gặp rất nhiều khó khăn, bạn hàng của tổng công ty có qui mô nhỏ, phân tán nên tiêu thụ sản phẩm thiếu ổn định không đảm bảo tính chất lâu dài. Từ đó ảnh hưởng đến công tác năm và thu mua nguồn hàng trong nước, dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế thu được từ xuất khẩu thấp, dễ bị phân tán, không tập trung được nguồn ngoại tệ tái rừng và tăng chiều sâu cho công nghiệp chế biến. Việc đẩy nhanh khối lượng hàng nông sản xuất khẩu của Tổng công ty cũmg đang gặp nhiều khó khăn và có rất nhiều ý kiến trái ngược nhau. Có ý kiến cho rằng nếu cấm xuất khẩu mặt hàng này trong htời gian tới để có thể tái tạo nguồn nông sản. Có ý kiến là cứ tiếp tục xuất khẩu nông sản nhưng phải có sự đầu tư thích đáng. + Cho dù ý kiến nào đi chăng nữa thì trước mắt đó vẫn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao, tạo ra được các nguồn ngoại tệ lớn, Tăng nhanh khả năng tích luỹ lại sẵn có ở nước ta. Trước mắt cũg như lâu dài Tổng công ty phải thiết lập được các nguồn hàng và thị trường tiêu thụ ổn định với lưu lượng lớn bởi sản phẩm nông nghiệp có rất nhiều công dụng. Các khách hàng hiện nay rất khó tính trong việc lựa sản phẩm, Tổng công ty lại phải cạnh tranh với nhiều hãng trên thế giới có kinh nghiệm hơn nhiều trong buôn bán thưoưng mại quốc tế, Tổng công ty chưc có một phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế trong nước và quốc tế. Thêm vào đó, Tổng công ty chưa có mạng lưới thu thập thu thập thong tin nhanh nhậy nên những thay đổi về cung cầu, giá cả không được cập nhật kịph thời. Tổng công ty phát triển nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu còn nhiều vướng mắc. Thiếu vốn cho đầu tư phát triển nguồn nông sản, loại nguyên liệu này lhông thể có được ngay mà ít nhất phải sau ba năm trở lên mới được khai thác đã đưa Tổng công ty vào việc khan hiếm nguồn hàng nghiêm trọng. Trước những khó khăn và nguyên nhân kể trên đòi hỏi Tổng công ty cần có sức cố gắng để có thể phát triển để tạo được nhiều nguồn hàng và tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện điều này, Tổng công ty phải có những giải pháp hữu hiệu nhất, khắc phục được những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài. Chương III Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thu mua và xuất khẩu của Tổng công ty giai đoạn 2002-2005. I. Mục tiêu và phương pháp phát triển kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2002-2005. 1. Mục tiêu phát triển. Tổng công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, chính vì vậy mà lợi nhuận cao luôn là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này Tổng công ty phấn đấu phát triển hoạt động kinh doanh thu mua và xuất khẩu, đồng thời phát triển thị trường tiêu thụ, khai thác tốt nguồn hàng, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn có hiệu quả, tăng vòng quay của vốn, bảo toàn và phát triển kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất mà việc phấn đấu để tối đa hoá lợi nhuận phải đồng nghĩa với tối đa hoá lợi ích kinh tế, Tổng công ty phải đảm bảo an ninh và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, phúc lợi xã họi... Kết hợp hài hoà giữa mục tiêu riêng của Tổng công ty với mục tiêu chung của xã hội Mục tiêu chiến lược dài hạn của Tổng công ty là mở rộng qui mô kinh doanh, tiến hành liên doanh liên kết, thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị trong nước và ngoài nước, nâng cao vị trí và là nhà thu mua, cung cấp cũng như tiêu thụ của thị trường trong nước Bảng: Kế hoạch phát triển của Tổng công ty Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Vốn điều lệ 12.800.000 12.800.000 12.800.000 Doanh thu trong đó từ xuất khẩu 610.000.000 670.000.000 732.000.000 Tổng chi phí 605.981.000 665.572.000 727.098.000 LN trước thuế 4.019.040 4.428.000 727.048.000 LN sau thuế 3.115.000 3.432.000 2.690.000 Nộp NSNN 26.762.000 28.672.000 32.694.000 LN/vốn đầu tư 25,96 28,6 29,90 LN/vốn cổ phần 29,06 20,3 17,62 Nguồn báo cáo của Tổng công ty 2. Phương hướng phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2002-2005. Trong giai đoạn từ năm 2002-2005, nhiệm vụ cơ bản của Tổng công ty là tập trung mọi năng lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách đẩy mạnh công tác thu mua, sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản phục vụ xuất khẩu, giải quyết những vấn đề khó khăn bức xúc như tình trạng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, thiếu công nghệ, cải thiện đời sống công nhân viên, nâng cao tích luỹ từ lợi nhuận thu được nhằm tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển coa hơn vào đầu thế kỷ sau. Với nhiệm vụ như vậy, kế hoạch trong những năm tới phải xây dựng trên những nguyên nhân cơ bản sau: +Thực hiện đồng thời ba mục tiêu để phát triển toàn diện Tổng công ty : tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao và bền vững, ổn định cơ cấu xuất khẩu, chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn, chủ là phát triển nguồn hàng xuất khẩu, hiện đại hoá công nghệ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh. + Đổi mới căn bản tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả thu mua tạo nguồn và xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu. Đổi mới và phát triển đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, đồng thời tận dụng được các nguồn lực và phân tán rủi ro. Mở rộng quan hệ bán hàng, hợp tác liên doanh giữa các công ty với các bạn hàng trong và ngoài nước. + Kết hợp với các vùng nguyên liệu trọng điểm, tạo điều kiện cùng phát triển vì lợi ích của cả hai bên. + Chuyển từ hướng xuất khẩu các sản phẩm thô sang xuất khẩu hàng hoá chế biến có giá trị cao. Đồng thời căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế đất nước để đưa các danh sách mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, xác lập một cân đối hợp lý giữa xuất khẩu và nhập khẩu. + Dựa trên chiến lược kinh doanh của Tổng công ty để đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa nhu cầu thị trường với khai thác tiềm năng của Tổng công ty , và thế mạnh của đất nước. Đề ra mục tiêu cụ thể cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phù hợp với tình hình biến động của thị trường và các thay đổi trong chính sách Nhà nước đối vớihoạt động thu mua tạo nguồn và hoạt động xuất nhập khâu. + Tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ nhân lực tinh thôngnghiệp vụ và ngoại ngữ. Gắn quyền lợi của họ đối với lợi ích của Tổng công ty để vừa phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi cá nhân và thực hiện tốt các công việc của Tổng công ty. Bằng những mục tiêu và phương hướng đề ra, Tổng công ty phần nào muốn đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng, thực hiện công cuộc hoá-hiện đại hoá đất nước. II. Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động thu mua và xuất khẩu của Tổng công ty. 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu và nguồn hàng cần thiết. Tổng công ty hoạt động trên lĩnh vực thu mua và xuất khẩu tổng hợp cho nên phạm vi thị trường cần nghiên cứu rất rộng và đa dạng. Xuất phát từ hạn chế về kinh tế và nhân lực, thực hiện phương pháp nghiên cứu thị trường của Tổng công ty chỉ giới hạn là nghiên tại địa bàn thông qua các báo chí và tài liệu có được. Để phát huy được ưu điểm của phương pháp nghiên cứu này, Tổng công ty cần đầu tư hơn nữa vào công tác tìm cứu thông tin, mở rộng hoặc tài liệu cần thu thập như các tạp chí thương mại quốc tế, giá trị thị trường; quan hệ cần thu thập như các tạp chí thương mại quốc tế, giá trị thị trường; quan hệ mật thiết với các cơ quan chủ quản Bộ/ Sở thương mại, Ngân hàng hải quan cục thống kê, văn phòng đại sứ quán các nước... Ngoài ra có thể bỏ kinh phí để mua thông tin từ các tổ chức trong nước và nước ngoài. Mặt khác, Tổng công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường với nhiều phương thức khác nhau. Thành lập nên bộ chuyên trách về thị trường, cần gắn chặt nghiên cứu thị trường với các hoạt động xúc tiến khác, vừa nghiên cứu thị trường vừa tác động xúc tiến khác, vừa nghiên cứu vừa tác động đến thị trường vừa quan hệ với đối tác kinh doanh. Trước mắt công tác nghiên cứu thị trường cần tập trung vào các vấn đề sau đây: -Thị trường nào cần nghiên cứu? Tổng công ty cần nghiên cứu tập trung vào các thị trường trọng điểm, tránh thị trường nào cũng nghiên cứu, nhưng không đầy đủ. Tổng công ty có thể chia thị trường xuất khẩu thành hai nhóm chính sau. + Thị trường xuất nguyên vật liệu và sản phẩm thô. + Thị trường xuất khẩu sản phẩm tinh chế, chế biến cao. Nhu cầu thị trường nhập như thế nào? Xu hướng phát triển trong tương lai? Nguyên liệu các thị trường này nhập về có phải là nguyên liệu chính cho sản xuất công nghiệp hay không? Hãng nhập khẩu nào? uy tín của họ trên thị trường quốc tế? Các điều kiện thanh toán, giao hàng như thế nào? Giá cả trên thịt trường quốc tế như thế nào? Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái như thế nào? 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường thu mua và xuất khẩu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình hình thị trường luôn biến động đã tạo ra các cơ hội, cũng như các rủi ro các doanh nghiệp. Điều này lại càng khẳng định đối với lĩnh vực thu mua và xuất khẩu. Tổng công ty nên đặt nhiều trạm thu mua ở các vùng, để tránh tình trạng không mua được hàng và không mua phải giá cao của các chủ đầu lậu ở các vùng. Công tác thu mua là rất quan trọng đối với công ty xuất khẩu, bởi vậy Tổng công ty nên tập trung nhiều hơn nữa vào công tác thu mua. Hiện nay công tác xuất khẩu của Tổng công ty còn rất bị động trước những tình hình biến đổi của thị trường xuất khẩu. Chẳng hạn như năm 1999, thị trường Hồng Kông và Liên Bang Nga có nhiều biến động, nhu cầu của người tiêu dùng có sự thay đổi; vì không có những phản ứng kịp thời trước những thay đổi đó nên trong thời gian này việc xuất khẩu của Tổng công ty sang các thị trường này gặp rất nhiều khó khăn và kim ngạch xuất khẩu sang khu vực đã giảm xuống một cách nhanh chóng. Do đó, trong thời gian tới Tổng công ty nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động nghiên cứu thị trường. Các công việc đó có thể thực hiện là: Khẩn trương hình thành một nhóm (Hay phong ban) chuyên nghiên cứu thị trường xuất khẩu với các nhân viên am hiểu về marketing xuất khẩu. Tích cực quan hệ với các cơ quan thông tin về xuất khẩu như phòng thương mại Việt Nam, Bộ Thương mại, Đài phát thanh và truyền hình, các viện nghiên cứu về các nước và châu lục, các đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài. Có thể lập các văn phòng đại diện tại các thị trường xuất khẩu mà Tổng công ty cho là triển vọng và thuận lợi để thu thập các thông tin cập nhật tại các thị trường đó. Chẳng hạn như Tổng công ty nên lập các văn phòng đại diện tại Trung Quốc, Hồng Kông, Liên Bang Nga... Mục đích của các biện pháp này là để nắm được các thông tin liên quan đến thị trường xuất khẩu của Tổng công ty để tìm ra các cơ hội phù hợp với Tổng công ty. Chính nhờ các biện pháp này Tổng công ty có thể nắm bắt nhanh, kịp thời, chính xác tình hình các thị trường xuất khẩu nhất định để qua đó tìm ra các cơ hội tốt nhất cho Tổng công ty. 3. Tạo lập được các nguồn hàng xuất khẩu ổn định, phù hợp, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Nguồn hàng cho xuất khẩu là quyết định cho sự thành công của các doanh nghiệp ngoại thương. Đặc biệt nó có ý nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp chưa tạo được các nguồn hàng ổn định. Chính vì vậy, một mặt Tổng công ty phải thường xuyên quan tâm đến các biện pháp mở mang thị trường, tìm kiếm khách hàng, mặt khác Tổng công ty cũng phải chú ý đến các biện pháp nhằm từng bước tạo lập nguồn hàng cho xuất khẩu của Tổng công ty. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty thời gian qua cho thấy nguồn hàng xuất khẩu của Tổng công ty còn bấp bênh, thiếu ổn định dẫn đến chất lượng hàng hoá thu gom nhiều khi khó khăn... Nguyên nhân là do Tổng công ty chưa có nguồn hàng truyền thống đảm bảo cung cấp số lượng hàng hoá đủ lớn với chất lượng đồng bộ. Do đó, trong thời gian tới Tổng công ty nên quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn. Tổng công ty nên áp dụng một số biện pháp sau để từng bước tạo lập các nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu. + Cần duy trì quan hệ bởi vì các nguồn hàng đã có: để thực hiện ý đồ này, Tổng công ty phải thường xuyên quan hệ với các nguồn hàng đã có về phương diện hợp đồng mua bán, cả trên cơ sở thân thiện. + Trong quan hệ hợp đồng mua bán, công ty cần giữ chũ tín với các đơn vị trào hàng bằng cách không ép giá và thanh toán sòng phẳng. + Trong quan hệ thân thiện, các cán bộ thu mua nên có những thái độ và hành động làm hài lòng các đơn vị chào hàng. + Tích cực tìm kiếm các nguồn hàng mới, đây là biện pháp đa dạng hoá nguồn hàng có lợi. Vì vậy, Tổng công ty cần chủ động giao dịch tiếp xúc phát hiện ra, có thể hỗ trợ vốn cho các nguồn hàng mới đang gặp khó khăn, tăng cường thu thập thông tin về các nguồn hàng có liên quan. + Từng bước tạo lập các nguồn hang truyền thống: Tổng công ty nên lựa chọn một vài nguồn hàng lớn và có uy tín, sau đó tích cực củng cố mối quan hệ với các nguồn hàng này bằng cách thường xuyên mua hàng của họ, duy trì tốt mối quan hệ tình cảm, giúp đỡ họ khi có khả năng và họ cần. 4. Quản lý chất lượng và đánh giá thành hàng hoá Xuất khẩu. Các sản phẩm có tín nhiệm về chất lượng trên thị trường là những sản phẩm được người tiêu dùng tin tưởng, chỉ cần nói đến những nhãn hiệu của sản phẩm đó là người ta bỏ tiền ra mua không hề hoài nghi về chất lượng. Do vậy, vấn đề đầu tiên của Tổng công ty phải thực hiện là cải tiến sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trên thương trường quốc tế, chất lượng hàng hoá là tiêu thức cơ bản quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy để thúc đẩy xuất Khẩu hàng hoá thì mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty là phải cải tiến chất lượng hàng xuất khẩu. Tổng công ty cần phải cung cấp cho những khu vực những giống tốt cùng các loại dịch vụ đi kèm theo để đảm bảo nguồn nguyên liệu thu mua có chất lượng. Đồng thời khâu chế biến, Tổng công ty sẽ tiếp tục phải hoàn thiện lại dây chuyền công nghệ chế biến. Đây là những đòi hỏi bức bách nhất để phải giải quyết có thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất liên doanh. Trên thực tế, hàng của Tổng công ty có thể đáp ứng thị hiếu của khách hành Châu Âu nhưng Tổng công ty vẫn chưa dám tiếp cận thị trường này nhiều. Một trong những nguyên nhân là do sản phẩm của Tổng công ty không đảm bảo được chất lượng vì thieéu điều kiện bảo quản. sản phẩm đưa sang một khu vực có nhiều khí hậu khác, lại không được sấy khô cẩn thận dễ dàng bị thay đổi chất lượng. Để giải quyết tình trạng này, Tổng công ty phải đầu tư đổi mới bộ phận bảo quản và dựa vào cơ quan kiểm định trong nước và quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan này. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc hạ giá thành cũng đặt ra và đòi hỏi có những biện pháp thiết thực chi tiết. Giá xuất khẩu là một trong những nhân tố quan trọng, là điều kiện quyết định để giành một hợp đòng xuất khẩu. Dù cho chất lượng hàng hoá của Tổng công ty có thể cao hơn so với các đơn vị sản xuất trong cùng ngành hoặc ở nước khác nhưng giá xuất khẩu co hơn mặt bằng giá quốc tế thì vẫn giảm sức cạnh tranh. Vì vậy Tổng công ty phải lập ra một phương án giảm thiểu giá trong khuôn khổ cho phép nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Tổng công ty. Với mục tiêu này có thể có những hướng sau: +Giảm giá nguyên liệu thu gôm bằng cách tăng đầu tư cho các công ty, nông trường phát triển nguồn nông sản. Đồng thời xây dựng những cơ sở chế biến đơn giản ngay tại vùng nguyên liệu trọng yếu để hạ chi phí vận chuyển nguyên liệu sẽ tính vào giá đầu vào. +Hoàn thiện lại dây chuyền công nghệ chế biến, đầu tư và nghiên cứu phương pháp sản xuất, tăng công suất máy móc, tăng sản lượng hàng hoá để hạ giá thành sản phẩm. +Giảm giá chi phi vận chuyển thành phẩm xuất khẩu chỉ có cách duy nhất là tìm kiếm và lựa chọn các đơn vị vận tải tin cậy và lâu dài, có cước phí vận chuyển thấp nhất. Hiện tại có rất nhiều đơn vị hàng tạo ra cạnh tranh gau gắt trong lĩnh vực vận tải. Điều này tạo thế thuận lợi cho Tổng công ty trong việc lựa chọn hàng vận tải phù hợp nhất. +Bộ máy hành chính quản lý còn phải được tinh giảm thiểu những chi phí gián tiếp cấu thành giá, tự đó hạ giá hàng xuất khẩu. +Một trong những hương quan trọng của chính sách sản phẩm là đa dạng hoá sản phẩm vì đây là cách thức hữu hiệu để cạnh tranh trên thị trường. Hàng hoá xuất khẩu bao gồm nhiều chủng loại nhưng là phải những thành phẩm tinh chế, đáp ứng nhu cầu khách hàng về tất cả khía cạnh mới hy vọng thu được lợi nhuận cao. Vì thế, từ việc thử nghiệm thị trường sản xuất và tiêu thụ trong nước về sản phẩm, Tổng công ty dần đi xúc tiến sản xuất với quy mô lớn tạo ra những sản phẩm có giá trị cao và đa dạng phong phú về chủng loại để xuất khẩu. 5. Tập trung vào các mặt hàng thu mua và xuất khẩu chủ yếu. Hiện nay, Tổng công ty vẫn theo đuổi chủ trương đa dạng hoá các mặt hàng thu mua và xuất khẩu để tận dụng các cơ hôi của thị trường khi cần thiết. Theo ý tôi, Tổng công ty nên tập trung vào các mặt hàng có triển vọng nhất và quyết tâm theo đuổi ý đồ này thì hơn. Bởi vì trong thời gian qua Tổng công ty đã thu mua và xuất khẩu tương đối nhiều mặt hàng nhưng lại không đạt về chỉ tiêu khối lượng mà chất lượng của từng mặt hàng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao hơn. Hơn nữa, với khả năng tài chính như hiện nay thì việc ôm đồm quá nhiều mặt hàng là vượt quá khả năng. Vả lại, nhiều khi lo quá sa đà vào nhiều mặt hàng dẫn đến việc phân bố các nguồn lực cho từng mặt hàng không đủ mạnh làm cho không mặt hàng nào đem lại hiệu quả như mong muốn. Chính vì những lý do này mà việc tập trung vào những mặt hàng có thế mạnh là rất cần thiết cho Tổng công ty. Sau khi Tổng công ty đã có thế lực đủ mạnh thì việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá mặt hang thu mua và xuất khẩu cũng chư muộn. Các mặt hàng Tổng công ty nên tập trung vào đó là rau quả, nhãn quả khô, hải sản, cao su, hạt tiêu. Với các mặt hàng này Tổng công ty nên tập trung cho việc thu mua, tổ chức bảo quản, chế biến để nó trở thành những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế và có giá trị kinh tế cao. Để thực hiện được ý đồ này, Tổng công ty nên thu thập thông tin về tình hình thu mua và xuất khẩu của Việt Nam để biết được mặt hàng nào là mặt hàng thu mua và xuất khẩu chủ yếu, mặt hàng nào ít được thu mua và xuất khẩu, mặt hàng nào chưa được xuất khẩu. Đồng thời Tổng công ty cũng cần thông tin về thị trường xuất khẩu như mặt hàng nào của Việt Nam đã xuất hiện trên thị trường xuất khẩu nào, khối lượng xuất khẩu và khả năng xuất khẩu dự đoán, Mặt hàng nào có nhu cầu nhưng ít được xuất khẩu ... Tình hình cạnh tranh và khả năng tham gia. Qua sự phân tích này, Tổng công ty sẽ phán đoán được tình hình và sự tiến triển của các mặt hàng xuất khẩu, qua đó tìm ra cho mình mặt hàng xuất khẩu phù hợp để lập kế hoach xuất khẩu và thực hiện kế hoach này. 6. Đa dạng hoá các tình hình xuất khẩu của Tổng công ty. Việc đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu của Tổng công ty tận dụng được khả năng về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời nó cũng cho phép Tổng công ty mở rộng mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ với các bạn hàng và khách hàng. Thời gian qua, Tổng công ty mới thực hiện được hai loại hình xuất khẩu uỷ thác. Thời gian tới Tổng công ty nên tích cực mở rộng thêm loại hình xuất khẩu của mình bằng cách: + Mở rộng quan hệ với các đơn vị có nhu cầu về uỷ thác xuất khẩu. Tổng công ty nên giới thiệu với các doanh nghiệp mà Tổng công ty thấy họ có nhu cầu thuê uỷ thác có khả năng làm nhiệm vụ này của Tổng công ty. + Chủ động bỏ vốn vào kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng. + Tích cực quan hệ với các cơ quan trong chính phủ để nắm các thông tin về xuất khẩu theo nghị định thư. Qua đó Tổng công ty có thể đệ đơn xin chính phủ cho Tổng công ty thực hiện theo hình thức xuất khẩu này. + Tích cực kết hợp trao đổi buôn bán hai chiều nếu thấy cần thiết. + Tổng công ty nên tìm hiểu về các nghiệp vụ gia công xuất khẩu và tích cực quan hệ với các cơ sở làm gia công trong nước đồng thời mở rộng quan hệ với các bạn hàng nước ngoài, khi cần thiết có thể gợi ý và đứng ra làm trung gian cho khách hàng uỷ thác và đơn vị nhận uỷ thác. Tuy nhiên, cần chú ý rằng Tổng công ty không nên đi quá sâu vào nhiều hình thức xuất khẩu mà trước hết chỉ nên chủ động trong hình thức xuất khẩu tự doanh, các hình thức khác chỉ là tận dụng những điều kiện thuận lợi có thể có. 7. Không ngừng nâng cao uy tín của Tổng công ty. Về nâng cao uy tín công ty có thể trực tiếp liên quan đên việc thực hiện một hợp đồng thu mua và xuất khẩu hoặc cũng có thể tác động gián tiếp đến hoạt động thu mua và xuất khẩu của công ty. Hiện nay, có rất nhiều đến hoạt động để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức nào là rất quan trọng đẩm bảo phù hợp với khả năng hiện tại của công ty. Sau đây là một số biện pháp công ty nên áp dụng nhằm nâng cao uy tín của mình trong hoạt động thu mua và xuất khẩu: - Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận trong các hợp đồng thu mua và xuất khẩu . Hiện nay có một số vấn đề là công ty VINAFIMEX thường ít quan tâm đến việc làm tốt và đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Nói chung, khách hàng sẽ rất hài lòng khi nhận được hàng hoá có chất lượng đúng nhu cầu và khối lượng như đã thoả thuận. Ngoài ra, nếu có các điều kiện khác thuận lợi thì làm cho khách hàng hài lòng thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, công ty nên quan tâm đến các vấn đề sau: + Chuẩn bị hàng hoá đúng chất lượng và khối lượng quy định. Để thực hiện yêu cầu này, công ty nhất thiết phải am hiểu hàng hoá, chọn được nguồn hàng có uy tín. + Có kế hoạch thu gom hàng hoá, vận chuyển hàng hoá hợp lý: công ty nên đề ra kế hoạch về thời gian thu gom và vận chuyển hàng hoá phù hợp. Điều đó có ý nghĩa là công ty phải căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách nưóc ngoài để lên kế hoạch thu mua và chuẩn bị hàng hoá. Giúp đỡ khách hàng nước ngoài những điều ngoài phạm vi của hợp đồng xuất khẩu: nhằm gây thiện cảm với khách hàng. Công ty có thể chỉ dẫn cho họ về những gì công ty biết mà khách hàng muốn tham khảo nhưng nên gơị ý cho khách hàng trước. Để thực hiện được ý đồ này, công ty nên bố trí một nhóm tiếp tân để tiếp khách trong lú phải chờ đợi hoặc trong khi khách đang giao dịch với công ty hoặc khi khách đãc kết thúc đàm phán với công ty. -VINAFIMEX nên quan tâm hơn nữa đến ‘bộ mặt’ của công ty: hiện nay, các phòng làm việc của công ty nhất là phòng kế hoạch tổng hợp chưa được khang trang và đẹp. Vì vậy, công ty sớm có kế hoạch trang trí lại phòng làm việc của công ty để tăng uy tín của công ty bởi vì khách hàng sẽ để ý đến cả vấn đề này trong quan hệ công ty. 8. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả. Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thi trường, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế thì vấn đề vốn cũng hần naò bớt căng thẳng với các doanh nghiệp. Ngoài các biện pháp huy động vốn hiện có, VINAFIMEX có thể huy động vốn bằng các cách sau: -Doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên cứu các dự án liên doanh, liên kết với các bạn hàng nước ngoài trong nước những khoảng thời gian nhất định nhằm thu hút vốn từ bên ngoài vào công ty. Cùng với chủ trương chung của nhà nước là kêu gọi khuyến khích sự đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam thì việc công ty tiến hành liên doanh kiên kết với các bên đối tác nước ngoài nhằm nâng cao nguồn vốn và sử dụng các dây chuyền công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của các nước phát triển là việc nên làm. tuy nhiên,để tiến hành liên doanh liên kết có lợi cho công ty mà không làm ảnh hưởng đến tương lai lâu dài của công ty cũng như lợi ích xã hội mới là điều đáng quan tâm. trước hết, đối tác mà công ty lựa chọn phải cùng có lĩnh vực hoạt động mà công ty định liên doanh liên kết. Sau nữa là phải có bề dày kinh nghiệp tức là đã hoạt động trong lĩnh vực này lâu và có uy tín trên thi trường quốc tế, có khả năng chinh phục khách hàng trên thế giới. Có thể nói, liên doanh là một hình thức huy động vốn tương đối mới nhưng đã phổ biến ở nước ta. Song để đạt được hiệu quả cao thì cần phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị trước khi thực hiện. -Trong nhiều trường hợp, để huy động vốn Công ty phải yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng: cụ thể là với một số trường hợp xuất khẩu, công ty nên yêu cầu người mua (người nhập khẩu) ứng trước một phần toàn bộ giá trị hợp đồng và công ty có những trường hợp hợp đồng có giá trị lớn, vượt quá khả năng của công ty thì công ty nên áp dụng hình thức này hoặc có thể thực hiện hợp đồng bằng cách mời một số nhà xuất khẩu Việt Nam cùng tham gia và hai bên cùng nhau chia sẽ lợi nhuận. Như vậy, vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với mỗi đơn vị kinh doanh nhưng chắc chắn nó không phải là vấn đề bế tắc bởi vì có rất nhiều cách huy động vốn. Điều quan trọng là làm thế nào để sử dụng những đồng vốn đó một cách có hiệu quả. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực nhằm tăng nhanh chóng vòng quay của vốn, chống ứ động vốn ở khâu này mà là thiếu vốn ở khâu khác, đó là việc phân nguồn vốn hợp lý có kiểm tra, kiểm soát vòng tuần hoàn của vốn và đánh giá mức sinh lợi của mỗi đồng vốn bỏ ra. 9. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ thu mua và xuất khẩu. Trình độ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty VINAFIMEX là một trong những nguồn lực cơ bản của công ty. Công ty đứng vững như hiện nay là nhờ có đội nhũ quản lý, cán bộ nghiệp vụ tinh thông về nghiệp vụ tinh thông về nghề nghiệp, nhiệt tình với hết khả năng và trách nhiệm của mình. Hàng năm, thông quan hệ thống kiểm tra tuyển dụng và bổ nhiệm, công ty có tuyển thêm một số cán bộ trẻ có băng cấp, có trình độ, thực sự am hiểu về nghiệp về thị trường, có phương pháp đánh giá và tư duy tốt. Tuy nhiên, cho đến nay, công ty vẫn chưa có hình thức nâng cao và bổ sung kiến thức rộng rãi cho cán bộ xuất nhập khẩu vì lý do quá bận rộn với công việc. Vì vậy,để đảm bảo cho công ty có được đội ngũ cán bộ không bị lạc hậu về trình độ thì hàng năm công ty phải cử một số cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn do các giáo sư, tiến sĩ trực tiếp giảng dạy. Ngoài ra, công ty cũng cần có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần để động viên các cán bộ công nhân viên làm công tác xuất nhập khẩu, sử dụng cơ chế khoán có quản lý sẽ khuyến khích được cán bộ công nhân viên tích cực tham gia kinh doanh, tạo sự tương đối công bằng trong thu nhập và thực hiện nhiệm vụ. Công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nhất là ở khâu giao chỉ tiêu và gắn bó vhủ trương đẩy mạnh xuất khẩu. III. Một số kiến nghị của Tổng công ty với Nhà nước. 1.Đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định kinh tế vĩ mô trước hết phải hiểu là sự ổn định về các chính sách tài chính, thương mại, đầu tư, tiền tệ. Đó cũng là một trong những điều kiện tạo sự ổn định và quan tâm cho các nhà đầu tư, các công ty. Vì vậy Nhà nước cần: Kiểm soát lạm phát: đây là một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách vĩ mô, nó góp phần tạo tiền đề cho quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu và cho hoạt động xuất khẩu và công tác xuất khẩu. + ổn định tỷ giá hối đoái phù hợp với sức mua của đồng tiền:điều này sẽ thúc đẩy được hoạt động thu mua tạo nguồn và xuất khẩu. Sự điều tiết này làm hạn chế hay tạo cơ hội tham gia hoạt động thu mua và xuất khẩu của tổng công ty đến chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng, thị trường kinh doanh của Tổng công ty. + Duy trì và ổn định chế độ kinh tế mở của ở Việt Nam, có sự kiểm soát và điều tiết của Nhà nước, hình thành thị trường đồng bộ, thông suốt, gắn nước ta với cơ chế thị trường thế giới, thể hiện ở cả trong sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Do vậy, phát triển nền kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Do vậy, phát triển nền kinh tế hướng về thu mua tạo nguồn và xuất khẩu vừa coi trọng thị trường trong nước với nhiều thành phần kinh tế khác nhau là một vấn đề cần quan tâm hiện nay. 2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thu mua và xuất khẩu theo hướng đơn giản thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường. Những qui định về thu mua và xuất khẩu, các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động thu mua và xuất nhập khâu. Để tạo điều kiện cho hoạt động thu mua và xuất khẩu ở nước ta, hệ thống các chính sách và qui định thu mua và xuất khẩu của Nhà nước phải được đổi mới hoàn thiện. Cụ thể là: Hệ thống các văn bản pháp lý, các qui định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty liên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng nào đó. Việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất hàngxuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới nhìn đến các công ty sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và các công ty kinh doanh xuất nhập khâu, còn vô số các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thanhf phẩm thì không được hướng các ưu đãi. Vì vậy, Nhà nước cần xem xét và có chính sách khuyến khích đối với các donh nghiệp này. + Hoàn thiện cơ chế thu mua và xuất khẩu: trên thực tế, công tác quản lý thu mua và xuất khẩu còn số mặt bất cập, nhiều khi có không ít những thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục. + Về lâu dài, các qui định về thu mua và xuất khẩu hiện hành phải bổ sungvà sữa đổi để tạo điều kiện cho hoạt động thu mua và xuất khẩu. Hiện nay ở Việt Nam thủ tục xuất khẩu vẫn còn rườm rà, gây nên những phức tạp và lãng phí thời gian, công sức cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Các cơ quan quản lý xuất khẩu nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cử quyền đã gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động xuất khẩu đạt được hiệu quả nhất đối với các mặt hàng có hạn ngạch thì Nhà nước nên áp dụng đấu thầu để tránh hiện tượng tiêu cực, đem lại sự công bằng cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trước hết khi chưa đưa được hình thức này vào áp dụng, cơ quan quản lý mà trực tiếp là Bộ thương mại phải lựa chọn ra các công ty đáng tin cậy để giao hạn ngạch. Các công ty này phải có điều kiện đủ về vốn, mạng lưới thu mua, kho bãi để mua mặt hàng. Mặt khác Bộ thương mại cũng cần phải giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá bất hợp lý, gây thiệt hại cho công ty cũng như đối với Nhà nước. 3. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. + Đầu tư công nghệ cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. Hiện nay, hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta là hàng thô, hàng qua sơ chế. Vì vậy, để nang cao hiệu quả xuất khẩu thì Nhà nước cần khuyến khích đầu tư khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị kinh tế tạo ra nguồn hàng phong phú và đa dạng đảm bảo cho xuất khẩu, cần tập trung tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến thích hợp từ nướcngoài, chú ý hạn chế các công nghệ sản xuất gây tốn năng lượng nguyên liệu và gây ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. + Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách tổ chức các trường lớp đào tạo về kỹ thuật quản lý ở trình độ cao nhằm tạo ra các cán bộ nắm vững công nghệ sản xuất mới, kinh doanh giỏi, có khả năng nắm bắt cái tiên tiến, cải tạo cái cũ làm hạt nhân cho các cơ sở sản xuất. 4. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Nhà nước chủ động đa dạng hoá hình thức hợp tác quốc tế, chú trọng hợp tác với các nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Tạo điều kiện, để doanh nghiệp tiếp cận với thị trường voái khách hàng, bạn hàng một cách tốt nhất. Cùng với việc mở rộng các quan hệ song phương nước ta từng bước phải tham gia vào các quan hệ đa bên của khu vực và thế giới theo phương htức đa dạng hoá các quan thương mại. Cho đến nay Việt Nam đã ký hiệp định thương mại với EU ra nhập hiệp hội các nước Đông Nam á (ASIAN) trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế (WTO), hội đồng hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC) cùng với các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới. Việc bình thường hoá các quan hệ thương mại nhằm phát triển quan hệ thị trường buôn bán với các thị trường rộng lớn như Mĩ, EU, Trung Đông... Đối với Tổng công ty thì vấn đè xuất khẩu Nông sản và thục phẩm chế biến là một vấn đề bức xúc. Vì vậy, nếu có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thì Tổng công ty có thể đạt được kết quả như mở rộng thị trường hoạt động, tăng kim ngạch xuất khẩu... Ngoài ra Nhà nước nên tham gia vào Hiệp hội các nước xuất khẩu Nông sản... Từ đó cung cấp thông tin về thị trường, tình hình giá cả cung cầu trên thị trường Nông sản xuất khẩu cho các Công ty doanh nghiệp trong nước. IV. Những chính sách của Nhà nước: 1. Chính sách giảm thuế. Hiện nay Nhà nước có chính sách giảm thuế đối với những công ty thu mua và xuất khẩu hàng nông sản, tuỳ vào mặt hàng cụ thể mà Nhà nước có mức giảm khác nhau. 2.Chính sách tạm trữ hàng. Để đảm bảo tính liên tục các mặt hàng Nhà nước cho các Công ty mua hàng tạm trữ, để khi có rủi ro xảy ra thì vẫn có hàng để đảm bảo cuộc sống của người dân trong nước và xuất khẩu Kết luận: Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nghiên cứu khảo sát thị trường và định hướng cho hoạt động kinh doanh phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ những đánh giá về hoạt động kinh doanh ở Tổng công ty ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty và nhâts là thu mua tạo nguồn và xuất khẩu đang từng bước hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình hình thị trường và khả năng cung ứng của Tổng công ty. Tuy nhiên, Tổng công ty còn gặp phải nhiều khó khăn do nhu cầu khắt khe của thị trườg ngày càng cao. Để đạt được mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài của Tổng công ty nên có chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, nghiên cứu khả năng về nguồn hàng để có quyết định chính xác kịp thời, đồng thời phải có chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt động kinh doanh trong nước và kinh doanh quốc tế. Nội dung nghiên cứu của đề tài đề cập tới vấn đề một trong những hoạt động chính của Tổng công ty đó là thu mua tạonguồn và xuất khẩu. Với hệ thống kiến thức được trang bị ở trường cùng với việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian thực tập, em đưa ra một số kiến nghị đã được trình bày ở trên, với mong muốn góp phần thúc đẩy hợt động thu mua và xuất khẩu cuả tổng công ty. Hy vọng trong thời gian tới Tổng công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Tài liệu tham khảo “Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp” Trường Đại học kế toán, bộ môn kế toán-phân tích công nghiêp Hà nội-1884. “Một số vấn đề hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, lao động và tiền lương”-Bài giảng của Giáo sư Liên Xô tại trường kinh tế trung ương 5 in lần thứ 2 năm1986 “Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”-trường Đại học kinh tế quốc dân Hà nội-Bộ môn hạch toán và phân tích kinh tế.NXB Thống kê 1991. “Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp”-Charles J. Woelfel-NXB Thống kê 1991. “Những vấn đề kế toán và phân tích trong quản trị doanh nghiệp” chuyên khảo đặc biệt kỷ niêm 35 năm thành lập khoa kế toán, Trường Đại học kinh tế quốc dân hà nội-1991. “Lập, kiểm tra và duyệt quyết toán năm của doanh nghiệp quôc doanh” thông tin chuyên đề Viện khoa học bộ Tài chính Năm 1992 chủ biên: GS Vỗ Đình Hảo. “Kế toán tài chính(theo hệ thống kế toán Mỹ)”-Kermit D. Larson-NXB Thống kê-1994. “Kế toán quản trị và kinh doanh”-Phạm văn Dược và Đặng Kim Cương. NXB thống kê 1995. “Hệ thống kế toán doanh nghiệp” (Những văn bản pháp qui) NXB tài chính-1995. “Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế”. Trường ĐH quản trị và kinh doanh Hà nội-khoa thương mại-Hà nội 2000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33584.doc
Tài liệu liên quan