Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội rất thuận lợi để tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế. Bên cạnh đó những khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng rất đáng kể. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi mà sự cạnh tranh giữa các công ty xuất khẩu nông sản trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập chưa tương xứng với vị thế của Công ty và tiềm năng, lợi thế của đất nước.
Vì vậy vấn đề nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty là cực kỳ cần thiết, nó giúp cho Công ty có những giải pháp thích hợp để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản trong thời gian tới.
Chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông” đã đề cập đến ba vấn đề chính đó là đưa ra cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp từ đó phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian qua, đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế đó, trên cơ sở đó đưa ra nhóm các giải pháp đối với Công ty và những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty trong tình hình mới.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản tại công ty cổ phần Rồng Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng nên thành công của công ty khi tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế.
Ngoài những nhân tố trên, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra một cách sâu rộng, thì sự tham gia của hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải quốc tế vào các hoạt động kinh doanh quốc tế có tác dung thúc đẩy thương mại toàn thế giới phát triển. Giữ vai trò là chiếc cầu nối từ người sản xuất đến người tiêu dùng trong một thị trường rộng lớn-thị trường toàn cầu.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN RỒNG PHƯƠNG ĐÔNG
1. Tổng quan về công ty cổ phần Rồng Phương Đông
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
1.1.1. Chức năng
Công ty được thành lập vào tháng 7 năm 2003 với những lĩnh vực kinh doanh chính như sau:
1. Kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường biển
2. Xuất khẩu hàng nông sản
3. Nhập khẩu ván gỗ công nghiệp
- Công ty bắt đầu xuất khẩu hàng nông sản cho một số nước Trung Đông từ giữa năm 2004
- Công ty bắt đầu nhập khẩu ván gỗ công nghiệp của Trung Quốc và một số nước khác từ cuối năm 2007.
Công ty có chức năng chủ yếu vẫn là tổ chức xuất nhập khẩu hàng nông sản, tổ chức giao nhận vận tải biển. Ngoài ra còn liên doanh hợp tác đầu tư với các công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước nhằm phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu.
1.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
+ Đẩy mạnh và phát triển quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động có liên quan đến kinh tế đối ngoại.
+ Xây dựng và tổ chức các kế hoạch kinh doanh cũng như thực hiện các kế hoạch đó theo quy chế hiện hành của nhà nước và pháp luật.
+ Tuân thủ các chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật, tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết.
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá giữa ta với một số nước khác. Thực hiện xuất nhập khẩu đúng ngành hàng mà doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ xã hội, nộp ngân sách nhà nước theo đúng qui đinh.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý gồm:
Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành và các Phó giám đốc
Các đơn vị trực thuộc: Các phòng, ban:
+ Phòng kế toán - chứng từ - nhân sự gồm có 4 người
+ Phòng kinh doanh vận tải gồm có 8 ngưòi
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm có 8 người
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy:
Hội đồng quản trị:
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xử lý sai phạm... cả cán bộ quản lý trong công ty.
Giám đốc:
- Có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đại diện cho toàn bộ công nhân viên chức của công ty, thay mặt công ty trong các mối quan hệ bạn hàng.
Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc điều hành và các phó giám đốc.
Phòng kế toán - chứng từ - nhân sự:
+ chức năng:
- Phòng tài chính kế toán đặt trước sự quản lý trực tiếp của giám đốc Công ty, là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của Công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh của công ty trong tương lai. Phòng là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ cơ sở dữ liệu để giám đốc ra các quyết định tài chính.
- Chức năng của bộ phận tài chính tập trung vào việc phân tích, dự đoán lên các kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn cũng như theo dõi kiểm soát khả năng thanh toán của Công ty.
- Chức năng của bộ phận kế toán là cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán.
- Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. Xây dựng nội quy, quy chế của công ty.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tiền lương và tính lương hàng thàng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế.
+ Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của công ty, theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đề xuất các kiến nghị để giám đốc ra quyết định thay đổi, điều chỉnh, bổ sung tài sản của công ty. Đặc biệt tập trung theo dõi và đề xuất các giải pháp xử ký tài sản cố định thanh lý, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển.
- Lập các kế hoạc huy động các nguồn vốn cho công ty. Tổ chức phân tích cơ cấu các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
- Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, vật chất cho dự trữ hay cho các đầu tư tài chính khác để giám đốc ra quyết định. Đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho việc tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh.
- Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xây dựng các biểu mẫu chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ công ty.
- Kiểm tra, giám sát và chấp hành các chính sách chế độ về quản lý tài chính.
- Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
Khối nghiệp vụ: (các phòng xuất nhập khẩu) :
+ Chức năng:
Phòng xuất nhập khẩu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Phòng thực hiện chức năng xuất khẩu và nhập khẩu các loại sản phẩm, nguyên vật liệu theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ. Thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường khu vực và thế giới, cải thiện vị thế của công ty, cũng như góp phần vào việc nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu đáng tin cậy và các biện pháp để hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu của công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng và trình giám đốc công ty chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp với định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh công ty trong điều kiện hội nhập với đời sống kinh tế quốc tế.
- Xây dựng và trình giám đốc công ty phê duyệt kế hoạch xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty.
- Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước.
- Xây dựng phương án kinh doanh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương.
- Tìm kiếm bạn hàng, thu gom hàng hóa thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu do công ty giao.
- Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như thanh toán nợ và nghiên cứu thị trường.
1.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty
Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2005 – 2007 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ kết quả kinh doanh công ty đạt được là rất khả quan. Công ty luôn cố gắng phát huy trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
GIAI ĐOẠN 2005 – 2007:
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu thuần
21.735.088
31.610.064
45.027.952
2. Giá vốn hàng bán
18.692.175
26.236.353
37.373.200
3. Chi phí tài chính
347.761
568.981
675.419
4. Quản lý doanh nghiệp
1.847.482
2.686.855
3.602.236
5. Lợi nhuận trước thuế
847.670
2.117.875
3.377.097
6, Thuế TNDN
237.347
593.005
945.587
7. Lợi nhuận sau thuế
610.322
1.524.870
2.431.509
Theo số liệu của phòng kế toán – tài chính
Nhìn vào bảng 1 ta thấy :
- Tổng doanh thu của các năm tăng dần. Cụ thể: năm 2006 doanh thu đạt 31.610 triệu đồng, tăng 45% so với năm 2005, năm 2007 doanh thu đạt 45.027 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2006. Điều này cho thấy kinh doanh trong những năm này đang rất thuận lợi.
- Lợi nhuận: đây là chỉ tiêu phản ánh chân thực khách quan nhất hoạt động kinh doanh của công ty. Tình hình lỗ, lãi được phản ánh thông qua lợi nhuận. Năm 2006 đạt 1.524 triệu đồng, tăng 30,9% so với năm 2005, năm 2007 đạt 2.431 triệu đồng, tăng 59,5% so với năm 2006.
- Chi phí của công ty hàng năm cũng tăng dần cùng với mức tăng của tổng doanh thu. Với chi phí tài chính thì năm 2006 tăng 63,6% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,5% so với năm 2006. Với chi phí quản lý doanh nghiệp thì năm 2006 tăng 45,4% so với năm 2005, năm 2007 tăng 34,15 so với năm 2006.
Dựa trên phân tích cơ cấu doanh thu và cơ cấu chi phí ta nhận thấy tỷ lệ chi phí năm 2006 so với năm 2005 lớn hơn nhiều so với tỷ lệ doanh thu đạt được, ngược lại tỷ lệ chi phí năm 2007 nhỏ hơn một cách tương đối so với tỷ lệ doanh thu đạt được trong cùng năm. Qua đó cho thấy năm 2006 tuy doanh thu của công ty có tăng so với năm 2005 nhưng chưa đạt được hiệu quả cao, còn năm 2007 công ty đã đạt được hiệu quả lợi nhuận tương đối cao so với năm trước.
1.2.2. Mặt hàng kinh doanh của Công ty
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là xuất khẩu hàng nông sản (chủ yếu là chè, quế hồi và hạt tiêu) và tổ chức giao nhận vận tải hàng hoá bằng đường biển. Khoảng cuối năm 2007, công ty băt đầu nhập khẩu ván gỗ công nghiệp và một số các mặt hàng tiêu dùng khác từ khắp các khu vực trên thế giới để cung cấp cho thị trưòng trong nước.
Mặc dù thị trường nông sản thể giới luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn. Nhưng với cố gắng và nỗ lực của mình, trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng tăng với tốc độ ngày càng cao. Nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Với các mặt hàng nông sản xuất khẩu chính là : chè, quế hồi và hạt tiêu, công ty có bảng số liệu trong các năm từ 2004 – 2007 vế sản lượng và giá trị của các mặt hàng này, được thể hiện qua bảng 2:
Bảng 2: SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 - 2007
Năm
Chè
Hạt Tiêu
Quế Hồi
SL(tấn)
GT(USD)
SL(tấn)
GT(US)
SL(tấn)
GT(USD)
2004
210
308.142
112
140.256
130
150.230
2005
350
487.138
253
378.433
162
180.372
2006
520
634.464
312
528.397
256
312.768
2007
678
780.376
367
896.435
306
387.436
Theo số liệu của phòng kinh doanh
Số liệu trong bảng 2 cho thấy giá trị sản lượng xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2004 – 2007 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng 30,3% so với năm 2004, năm 2006 tăng 40,9% so với năm 2005, năm 2007 tăng 52,5% so với năm 2006. Các kết quả này khẳng định hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả. Điều này cho thấy những năm qua mảng xuất khẩu nông sản luôn được công ty quan tâm và nằm trong kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới ngoài việc duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được trong xuất khẩu nông sản, công ty cũng cần mỏ rộng hơn nữa các mặt hàng xuất khẩu khác trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình để đa dạng hóa rủi ro, đặc biệt trong điều kiện thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng nhiều rủi ro.
1.2.3. Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty
Khởi nguồn là thị trường Pakistan, Ba Lan và Đài Loan vào năm 2004. Đến nay Công ty đã có quan hệ hợp tác thương mại nói chung và quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng với khoảng hơn 10 nước trên thế giới, với nhiều công ty lớn nhỏ. Trong đó phải kể đến một số thị trường chính như thị trường Trung Đông và một số nước châu Á khác. Kết quả của việc mở rộng thị trường ở các quốc gia và vùng lãnh thổ đó là kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty ngày càng lớn. Các sản phẩm xuất khẩu của công ty không những tăng về số lượng mà chất lượng cũng ngày một nâng cao.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện tại là những thị trường xuất khẩu giá rẻ, với mức độ đòi hỏi về chất lượng sản phẩm không cao. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu của công ty sang các thị trường này lớn bởi hàng hoá của công ty chưa thật sự đáp ứng tốt những yêu cầu về chật lượng sản phẩm của những thị trường khó tính.
Gần đây với định hướng đẩy mạnh hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đưa sản phẩm của công ty thâm nhập vào các thị trường khó tính như : EU, Mỹ, Nhật... Công ty đang không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm nhằm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cao hơn , từ đó thu được lợi nhuận lớn hơn. Với chiến lược thâm nhập vào một số thị trường khó tính, công ty đang nỗ lực không ngừng để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của mình. Nếu làm tốt được điều này uy tín của Công ty ngày một nâng cao và việc đứng vững, phát triển tại các thị trường này là điều mà công ty hoàn toàn có thể làm được.
Mặt hàng xuất khẩu nông sản của công ty sang các thị trường được thể hiện qua bảng 3:
Bảng 3: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG
GIAI ĐOẠN 2004 - 2007
Năm 2007
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2004
Chè
Pakistan
30%
40%
55%
60%
Đài Loan
20%
38%
40%
40%
Iran
25%
22%
5%
Jordan
15%
Ba Lan
10%
Hạt tiêu
Ba Lan
40%
45%
45%
60%
Pakistan
35%
40%
45%
40%
Ai Cập
25%
15%
5%
Quế hồi
ấn Độ
100%
Theo số liệu của phòng kinh doanh
1.2.4. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản
* Tiến hành thu mua và tạo nguồn hàng ổn định, nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản:
Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thế giới, ổn định nguồn cung đầu vào cho các sảp phẩm nông sản xuất khẩu. Trong những năm qua ngoài việc mở rộng thêm các đại lý thu mua, công ty còn ký kết các hợp đồng bao tiêu với người sản xuất nông nghiệp trước khi thu hoạch. Việc làm đó giúp doanh nghiệp luôn chủ động trong việc huy động nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua , tạo nguồn hàng có tốt mới đảm bảo cho cung hàng hóa của doanh nghiệp được ổn định, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu giúp cho công ty đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tại những thị trường khó tính như thị trường Mỹ, Nhật bản... qua đó tác động tới cầu về hàng hóa tại những thị trường này, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng thị phần.
* Tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu
Thông qua việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu giúp tăng cung cho thị trường, từ đó đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của thị trường. Việc tăng này cũng đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được những hợp đồng có giá trị lớn.
Với việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu công ty đã đầu tư vào công tác vận chuyển, bốc xếp, kho bãi, dây chuyền chế biến sản phẩm, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, giảm bớt thời gian thu mua, đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng đúng thời gian và tiến độ. Ngoài ra công ty cũng đã có những biện pháp về tài chính gắn kết doanh nghiệp với người sản xuất tạo nên sự ổn định về nguồn cung hàng hóa trong điều kiện thị trường nội địa cũng cạnh tranh ngày một khốc liệt.
* Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
Các hoạt động nói trên sẽ trở nên kém hiệu quả khi công tác xúc tiến thương mại không được chú trọng. Ý thức được việc này, trong những năm qua công tác xúc tiến thương mại luôn được công ty coi trọng và phát triển.
Công ty đã thường xuyên tham gia dự các hội trợ triển lãm, tăng cường quảng bá các sản phẩm xuất khẩu qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Với những việc làm đó cầu về thị trường nông sản của công ty không ngừng được tăng lên, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ổn định, góp phần rất lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong những năm qua.
Ngoài ra công ty cùng thường xuyên cử cán bộ tham gia các hội thảo, chuyên đề liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tìm hiểu kỹ hơn cỏ chế, chính sách mới của nhà nước qua đó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh của mình.
2. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản của công ty
2.1. Doanh thu xuất khẩu
Nhìn vào bảng 2 ta thấy :
- Tổng doanh thu xuất khẩu nông sản của các năm tăng dần. Cụ thể: doanh thu năm 2005 tăng 74,4% so với năm 2004, doanh thu năm 2006 tăng 41,2% so với năm 2005, doanh thu năm 2007 tăng 40,3% so với năm 2006.
- Doanh thu của từng mặt hàng cũng tăng dần theo từng năm. Cụ thể:
+ Chè: tổng giá trị sản lượng năm 2005 đạt 487.138 USD, tăng 58,1% so với năm 2004, năm 2006 đạt 634.464 USD, tăng 30,1% so với năm 2005, năm 2007 đạt 780.376 USD, tăng 23% so với năm 2006.
+ Hạt tiêu: tổng giá trị sản lượng năm 2005 đạt 378.433 USD, tăng 170% so với năm 2004, năm 2006 đạt 528.397 USD, tăng 39,6% so với năm 2005, năm 2007 đạt 896.435 USD, tăng 69,6% so với năm 2006.
+ Quế hồi: tổng giá trị sản lượng năm 2005 đạt 180.372 USD, tăng 20% so với năm 2004, năm 2006 đạt 312.768 USD, tăng 73,3% so với năm 2005, năm 2007 đạt 387.436 USD, tăng 24% so với năm 2006.
2.2. Chi phí mua hàng xuất khẩu
Chi phí mua hàng xuất khẩu dược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: CHI PHÍ TỪNG MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHO TỪNG NĂM
Đơn vị: USD
Năm
Chè
Hạt tiêu
Quế hồi
2004
295.351
132.742
140.750
2005
465.281
359.727
176.157
2006
577.352
486.125
294.082
2007
709.142
803.791
356.441
Theo số liệu của phòng kế toán – tài chính
2.3. Lợi nhuận, tỉ trọng lợi nhuận
Dựa vào bảng 2 và bảng 4 ta có thể thấy:
- Lợi nhuận các năm tăng dần. Cụ thể năm 2005 tăng 46,7% so với năm 2004, năm 2006 tăng 163,6% so với năm 2005, năm 2007 tăng 66,7% so với năm 2006.
- Lợi nhuận của từng mặt hàng nhìn chung cũng tăng một cách tương đối qua từng năm. Cụ thể:
+ Chè: năm 2005 tăng 75% so với năm 2004, năm 2006 tăng 170% so với năm 2005, năm 2007 tăng 24,5% so với năm 2006.
+ Hạt tiêu: năm 2005 tăng 157% so với năm 2004, năm 2006 tăng 133% so với năm 2005, năm 2007 tăng 119% so với năm 2006.
+ Quế hồi: năm 2005 giảm 60% so với năm 2004, năm 2006 tăng 350% so với năm 2005, năm 2007 tăng 72,3% so với năm 2006.
2.4. Các chỉ tiêu khác
So sánh tỉ lệ lợi nhuận của xuất khẩu nông sản so với tổng lợi nhuận của công ty qua các năm , dựa vào bảng 1, bảng 2, bảng 4 ta có thể thấy rằng lợi nhuận của xuất khẩu nông sản chiếm một tỉ trọng lớn so với tổng lợi nhuận. Cụ thể: tỉ lệ lợi nhuận của xuất khẩu nông sản năm 2005 chiếm 84,5%, năm 2006 chiếm 88,4%, năm 2007 chiếm 90%. Như vậy % lợi nhuận từ xuất khẩu nông sản tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đang dần tập trung vào lĩnh vực xuất khẩu nông sản là chính.
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty
* Về xuất khẩu của công ty:
- Hoạt động xuất khẩu nông sản là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp trong tất cảc các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp ngày càng cao, từ một doanh nghiệp với hình thức xuất khẩu ủy thác chiếm trên 50% nay tỷ trọng này chỉ còn dưới 10%.
- Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường khó tính ngày càng tăng.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu.
- Cơ cấu mặt hàng được mở rộng, chất lượng những mặt hàng xuất khẩu từng bước được nâng cao
* Về biện pháp công ty đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu:
Với các biện pháp mà công ty đã áp dụng , những kết quả thu được là rất khả quan, đó là:
- Thời gian gần đây tình hình thị trường luôn có những biến động cả về tài chính, chính trị, kinh tế,...do vậy hầu hết các doanh nghiêp xuất nhập khẩu đều bị ảnh hưởng, công ty cổ phần Rồng Phương Đông xuất khẩu với một số nước Trung Đông cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Đặt trong tình hình như vậy để thấy công ty cũng đã có những thành công nhất định. Đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, nộp ngân sách nhà nước và các nghĩa vụ khác .
- Bên cạch các thành tích về sản lượng công ty còn mở rộng thêm nhiều thị trường mới .Từ chỗ chỉ có thị trường một số nước vào năm 2004 thì đến nay Công ty đã có quan hệ buôn bán, giao thương với hơn 10 nước trên thế giới, cùng rất nhiều các công ty lớn nhỏ khác trên toàn thế giới.
- Việc thực hiện thu mua và tạo nguồn hàng ổn định những năm qua được Công ty hết sức chú trọng, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc huy động nguồn hàng đáp ứng tốt các hợp đồng xuất khẩu. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu, trước hết giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính lớn để có thể thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn, công tác thu mua và tạo nguồn hàng được đẩy mạnh hơn. Ngoài ra, việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu cũng giúp doanh nghiệp có điều kiện để hiện đại hóa các dây chuyền chế biến hàng nông sản xuất khẩu từ đó nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Như vậy việc tăng nguồn vốn cho xuất khẩu nông sản giúp doanh nghiệp nâng cao cả về khối lượng và chất lượng hàng xuất khẩu, các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty đã dần thâm nhập được vào những thị trường khó tính.. Năng lực cạnh tranh của Công ty ngày càng đuợc cải thiện.
- Việc đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại của Công ty những năm qua cũng đã góp phần vào những thành công về xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ chỗ bị động trong các hợp đồng xuất khẩu, hiện nay Công ty đã chủ động trong đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty ngày càng được nhiều đối tác quan tâm. Thực hiện tốt việc xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
3.2. Mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty
* Trong thời gian qua Công ty đã gặt hái được nhiều thành công nhưng vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục:
- Trước hết, đó là việc Công ty vẫn chưa tạo được cho mình một hình ảnh hay đúng hơn là một danh tiếng trên thị trường. Mặc dù là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng không vì thế mà không cần có một sản phẩm hoặc thấp hơn là có một nhãn hiệu của chính mình trên thị trường, thì điều này công ty vẫn chưa thể làm được. Tình thình kinh doanh còn bấp bênh phụ thuộc nhiều quá vào thị trường và khách hàng .
- Công ty vẫn còn đang rất thiếu thị trường, mặc dù đẵ có sự mở rộng nhưng không đáng kể so với thời kỳ hội nhập đang diễn ra. Công tác mở rộng thị trường thường bị đối thủ chèn ép hoặc lụn bại do không cạnh tranh nổi .
- Mặc dù công nghệ chế biến hàng nông sản của Công ty cũng đã được quan tâm và có những cải tiến nhất định nhưng sản phẩm của công ty chủ yếu ở dạng thô hoặc qua sơ chế, chất lượng còn thấp nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chưa thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính như đối với thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản,…
- Công tác thu mua tạo nguồn hàng còn nhiều bất cập: nhiều trường hợp doanh nghiệp bị ép giá từ các nhà cung ứng địa phương, hệ thống vận chuyển kho bãi còn lạc hậu, nghèo nàn, chưa tạo được mạng lưới thu mua rộng khắp. Trong năm vừa qua một số nhà cung ứng địa phương đã đẩy giá các sản phẩm phẩm lên, buộc doanh nghiệp phải có những điều chỉnh trong việc thu mua dẫn tới việc doanh nghiệp không thực hiện được một số hợp đồng đã ký với khách ngoại gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín của doanh nghiệp.
- Cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, tỷ trọng mặt hàng chè vẫn chiếm khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Chính vì vậy mức độ rủi ro là cao khi thị trường chè có nhiều biến động.
- Công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm mới bắt đầu được thực hiện tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả chưa cao. Việc xúc tiến chủ yếu thông qua các chương trình xúc tiến của Bộ thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường nước ngoài do doanh nghiệp tự triển khai còn ít nên hiệu quả chưa cao, bên cạnh đó nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại vẫn còn nhỏ cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
* Nguyên nhân của những mặt hạn chế:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Trước hết phải kể đến nguồn vốn. Nguồn vốn của Công ty khan hiếm, vốn tự có còn ít trong khi doanh nghiệp lại cần một nguồn vốn lớn. Do vậy vốn của công ty chủ yếu là đi vay, từ đó công ty không chủ động được trong kinh doanh. Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh có thể nói là đang trong tình trạng thiếu trầm trọng .
+ Thị trường đầu vào lẫn đầu ra còn thiếu, thiếu thị trường triển vọng, chưa có thị trường chủ lực, tuy vậy hiện nay công ty vẫn chưa có phòng khai thác thị trường, chưa có phòng Marketing. Công tác thu thập, xử lý, dự đoán, dự báo thông tin của Công ty còn kém, do vậy thường đưa ra nhận định sai, dự đoán giá cả và xu hướng nhu cầu thị trường sai lệch .
+ Công nghệ chế biến sản phẩm xuất khẩu của Công ty còn lạc hậu chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính. Mặt khác kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản, dự trữ, bốc xếp hàng nông sản còn nhiều yếu kém dẫn đến chất lượng sản phẩm nông sản xuất khẩu không cao, giá thành sản phẩm và chí phí gián tiếp tăng nhanh.
+ Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản của công ty mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của tự do hóa thưong mại, đặc biệt là khâu Marketing, dự báo thị trường.
Nguyên nhân khách quan
+ Giai đoạn này thị trường thế giới có nhiều biến động do các cuộc khủng hoảng về chính trị ở Trung Đông, biến động về dầu lửa,..ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và sức mua đối với hàng xuất nhập khẩu.
+ Mức độ cạnh tranh của hàng hoá trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng khốc liệt, nguồn cung của các mặt hàng nông sản ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại từ nhiều nước trên thế giới .Đặc biệt là hai mặt hàng : chè và hạt tiêu là hai trong ba mặt hàng mà công ty xuất khẩu nhiều nhất. Sức cạnh tranh về giá cũng như chất lượng của các nước lại rất cao. Ở Việt nam mặc dù có sự hỗ trợ của Chính Phủ đối với các mặt hàng chè và hạt tiêu, nhưng giá mua vào từ trong nước lại rất cao. Đồng tiền Việt Nam ngày một mất giá so với đồng ngoại tệ khác nên giá trị xuất khẩu không cao.
+ Mặc dù Việt nam đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa còn nhỏ bé, chất lượng chưa đồng đều và ổn định.
+ Phần lớn các loại giống cây con nông dân sử dụng có năng xuất, chất lượng thấp hơn so với các nước trên thế giới và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Bộ máy quản lý hành chính nhà nước vẫn còn quan liêu, chưa thông thoáng đã khó khăn cho một số nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước và làm tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu. Do vậy lợi thế tiềm năng không phát huy được hết.
Trong năm 2007 vừa qua trên cơ sở những bản đánh giá, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của cả thời kỳ trước, tình hình hoạt động kinh doanh của năm 2007, Công ty đã đưa ra phương hướng phát triển trong những năm tới (2007-2009).
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
RỒNG PHƯƠNG ĐÔNG
1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản
1.1. Xu hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong những năm tới
1.1.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Việt Nam với lợi thế là một quốc gia có nguồn tài nguyên đất và nước rất phong phú, với khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho việc sản xuất nông sản. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của Việt nam đã đạt những thành tựu rất đáng kể. Ngoài đáp ứng tốt cho thị trường tiêu thụ trong nước, Việt nam đã trở thành một cường quốc về xuất khẩu các mặt hàng nông sản, với những mặt hàng xuất khẩu như gạo, cà phê, tiêu,... đứng hàng nhất nhì thế giới.
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ, nhưng cơ cấu nông sản xuất khẩu phản ánh rõ thực trạng nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ, kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu phát triển theo bề rộng trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có, khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế còn thấp kém. Sức cạnh tranh của ngay cả những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực cũng còn thấp kém. Chính điều này đã làm hạn chế hiệu quả xuất khẩu nông sản, hạn chế khả năng thâm nhập và củng cố vị thế trên thị trường thế giới. Sức cạnh tranh thấp kém của nông sản và thách thức lớn nhất với nông nghiệp việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh Việt nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt nam thị trường rộng lớn, điều đó tạo điều kiên cho hàng hóa của Việt Nam có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Những thành công trong xuất khẩu nông sản của Việt nam những năm qua và những năm tới đây đã đang và sẽ góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trước
1.1.2. Xu hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Trước hết là việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân có tính bao trùm cản trở khả năng và hiệu quả xuất khẩu nông sản là do chất lượng sản phẩm không cao, không ổn định, không đồng đều, khối lượng phân tán nhỏ bé, mẫu mã không hấp dẫn... Do vậy cần nâng cao đầu tư và áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, trước mắt cũng như lâu dài cần tập trung cho công tác nghiên cứu lai tạo giống, tạo ra những giống có năng suất, chất lượng cao. Đầu tư đổi mới công nghệ chế biến bảo quản. Đẩy mạnh việc phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp bằng việc thay thế các giống cây trồng có năng suất và chất lượng thấp, không phù hợp với yêu cầu thị trường bằng các loại giống cây mới có năng suất, chất lượng cao, bảo đảm được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất theo yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Phát triển công nghiệp chế biến là cách thức nâng cao giá trị gia tăng của nông sản và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô. Việc phát triển công nghiệp chế biến còn tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, tỷ trọng nông sản chế biến trong tổng sản lượng sản xuất còn rất thấp.
Trên cơ sở nắm vững đặc điểm và khả năng từng loại nông sản, đầu tư tạo dựng những sản phẩm và ngành hàng chủ lực cho các thị trường xuất khẩu. Duy trì và phát triển quan hệ thương mại với các nước thuộc thị trường truyền thống, đặc biệt là thị trường Đông Âu vì đây là thị trường có nội dung trao đổi lớn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm không khắt khe. Đồng thời vươn tới mở rộng và củng cố vị thế hàng nông sản trên thị trường khu vực và các thị trường mới như Tây Âu, EU, Trung Quốc, Nhật và các nước trong khối ASEAN...
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nông sản thông qua các hoạt động tham gia hội chợ- triển lãm trong và ngoài nước; quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất hàng hoá; tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung…
1.2. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
Trong thời gian tới Công ty vẫn xác định việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản sẽ vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu chung của toàn công ty. Dựa trên những triển vọng xuất khẩu nông sản trong thời gian tới, định hướng xuất khẩu nông sản của công ty đến 2010 cụ thể là:
- Công ty tiếp tục duy trì những thị trường cũ, thâm nhập sâu hơn vào những thị trường đó. Đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Đẩy mạnh việc xuất khẩu một số mặt hàng nông sản vào thị trường EU, Nhật Bản, đồng thời tìm kiếm những thị trường mới nhiều tiềm năng như Trung Quốc và Châu Phi.
- Về sản phẩm xuất khẩu: nâng cao chất lượng hàng nông sản, đẩy mạnh công tác bảo quản thu mua, chế biến sau thu hoạch, đáp ứng được yêu cầu khắt khe về chất lượng của những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật Bản, EU.
- Công ty tập trung các thế mạnh cho công tác xuất khẩu dựa trên những tiềm lực sẵn có của Công ty và những tác động tích cực của thị trường nông sản trong nước, do vậy ngoài việc xuất khẩu những mặt hàng nông sản truyền thống công ty sẽ mở rộng các mặt hàng xuất khẩu mới nhiều triển vọng. Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu hàng nông sản - là mặt hàng chủ lực của Công ty, khai thác thêm thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng và đồ gia dụng.
- Nghiên cứu và thực hiện hợp tác, đầu tư liên doanh liên kết với các công ty, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu - tận dụng lợi thế để tăng cường xuất khẩu. Đảm bảo kết quả kinh doanh vượt năm trước. Bảo đảm khai thác có hiệu quả nguồn vốn doanh nghiệp có và tăng cường bổ sung thêm. Hoàn thành các khoản nộp ngân sách theo đúng số lượng và thời gian.
- Nâng cao hiệu quả cho công tác làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu nhất là khâu đàm phán giao dịch. Đẩy mạnh công tác xúc tiến tiêu thụ hàng nhập khẩu mà công ty mới kinh doanh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn nhân lực trong bối cảnh Việt Nam đã là thành biên của WTO.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty Cổ phần Rồng Phương Đông
2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường với mục tiêu ổn định mức tiêu thụ tại các thị trường hiện tại, phát triển qui mô, chiều sâu thị trường hiện tại và tìm kiếm thị trường mới.
Ổn định các thị trường tiêu thụ hiện tại sẽ làm giảm những rủi ro, thiệt hại do những cú sốc thị trường gây ra, đồng thời tạo dựng nền tảng, cơ sở để ổn định và phát triển sản xuất, tăng trưởng hơn nữa dung lượng thị trường. Ổn định thị trường là ổn định về giá cả và ổn định về khối lượng tiêu thụ.
Để ổn định được những thị trường Công ty đã có chỗ đứng bằng các giải pháp điều chỉnh sự cân bằng của thị trường trước những biến đổi cung cầu.
Trên cơ sở ổn định thị trường hiện tại, công ty cần hướng tới việc phát triển, mở rộng và khai thác thêm những thị trường mới. Giải pháp nhằm tăng dung lượng thị trường có thể thực hiện bằng việc tăng nhu cầu có khả năng thanh toán hoặc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, mở rộng sản xuất và đầu tư công nghệ chế biến nhằm đa dạng hoá các sản phẩm đáp ứng nhu cấu của thị trường cả về chất và lượng.
Để thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường Công ty cần tập trung vào các thị trường sau đây:
- Thị truờng EU là một thị trường rộng lớn với nhu cầu nhập khẩu hàng năm rất cao, nhưng đây cũng là thị trường đòi hỏi về chất lượng hàng hóa rất khắt khe. Tuy nhiên giá bán hàng nông sản trên thị trường này lại cao hơn nhiều so với thị trường khác. Trong thời gian qua công ty đã bước đầu thâm nhập được vào thị trường này nhưng trong thời gian tới vẫn cần phải nỗ lực hon nữa để duy trì những bạn hàng truyền thống và tìm kiếm những bạn hàng mới. Chất lượng sản phẩm phải được nâng cao, tạo uy tín và sự tin tưởng lâu dài cho đối tác quan hệ thương mại, buôn bán.
- Trị trường Mỹ và Nhật bản: là thị trường có nhu cầu về hàng nông sản cao song Công ty vẫn chưa có chỗ đứng thực sự trên thị trường này. Muốn thâm nhập thành công không có con đường nào khác phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng đúng các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về mã số, mã vạch, bao bì...Đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, tìm hiểu thị trường, tập quán kinh doanh của phía đối tác... Có đáp ứng được đồng bộ các yêu cầu này thị việc xuất khẩu hàng hóa nông sản mới diễn ra thuạn lợi.
- Thị trường ASEAN : là thị trường rất quan trọng với doanh nghiệp. Đây là thị trường truyền thống của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Công ty cần cố gắng giữ vững nhữg bạn hàng cũ đồng thời cũng cần cố gắng nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu do trong cạnh tranh trong khu vực cũng ngày một cao với những đối thủ rất mạnh đó là các doanh nghiệp chể biến xuất khẩu nông sản của Thái Lan và Trung Quốc.
Ngoài ra hiện nay công ty còn bỏ ngỏ một số thị trường có nhiều tiềm năng để xuất khẩu nông sản như Nhật, Trung Quốc, Châu Phi... Trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường này. Góp phần nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty.
2.2. Tổ chức tốt công tác mua hàng xuất khẩu
Công tác tạo nguồn hàng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nguồn hàng tốt, đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ giúp thực hiện đúng thời hạn hợp đồng. Chất lượng hàng hóa cao sẽ là nhân tố quyết định đem lại thành công trong thương vụ và nâng cao uy tín của công ty. Để có được nguồn hàng tốt công ty cần mở rộng hình thhức tạo nguồn hàng .
Các hình thức tạo nguồn hàng hiện nay của công ty còn nhiều hạn chế . Hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng là mua hàng từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc mua tập trung từ các đầu mối trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh, gọn, không phải đầu tư trong khoảng thời gian dài, công ty lại nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh.Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không chủ động bị phụ thuộc nhiều vào các chân mua hàng, chi phí không ổn định...Công ty cần phải đa dạng hơn các hình thức thu mua hàng cụ thể như sau:
- Tổ chức tốt mạng lưới mua hàng nông sản, giảm bớt hình thức mua hàng qua trung gian vừa làm tăng giá, vừa khó kiểm soát về chất lượng .
- Tăng đầu mối mua hàng tại ngay vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng từ cơ sở chế biến nông sản để chủ động hơn về chất lượng, giảm chi phí, chủ động vè thời gian nhập hàng .
- Mở rộng phạm vi, mua nguyên liệu thiết lập thêm các đại lý thu mua ở các tỉnh, các địa bàn có khả năng cung ứng hàng hóa cao.
- Xây dựng thêm các xí nghiệp chế biến hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị này để tăng chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Có những mặt hàng công ty tự sản xuất lại đem lại lợi nhuận cao hơn từ thu mua, đồng thời công ty có thể gia công chế biến hàng nông sản theo đúng như mong muốn của các bên đối tác. Công ty có thể chủ động về sản lượng, khống chế sản lượng hàng hóa cho xuất khẩu tránh dư thừa, tồn kho không kiểm soát được.
2.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
Bài học thời gian qua, các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty thường không bán trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu thực sự mà thường qua các trung gian thương mại nước ngoài, chính vì thế giá bán thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường quốc tế.
Một số thị trường khó tính, yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao, hàng nông sản của công ty thường kém về mặt đó, nhưng vấn đề trên thế giới cũng còn rất nhiều những thị trường mà hàng hóa của Công ty có thể đáp ứng được nhu cầu của họ nhưng lại chưa thập nhập được, nguyên nhân chính là ở công tác xúc tiến thương mại. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phân loại những thị trường và lên kế hoạch đẩy mạnh xúc tiến cho từng thị trường đó.
Công ty cũng cần đầu tư cho hệ thống thông tin về thị trường quốc tế, để có thể cập nhật những biến động của thị trường và đưa ra những dự đoán chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, thành công sẽ đến từ những cơ hội nhỏ, nếu chậm trễ về mặt thông tin, đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì việc bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh là không tránh khỏi.
2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Trình độ nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp. Trong kinh doanh quốc tế nhân tố này lại càng quan trọng. Vì môi trường kinh doanh quốc tế là môi trường phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy để có thể kinh doanh thành công trong thị trường này đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên ngoài việc phải giỏi về nghiệp vụ ngoại thương còn cần phải am hiểu về tập quán kinh doanh, phong tục tập quán tại thị trường. Hiện tại số cán bộ của công ty đáp ứng được những nhu cầu này chưa nhiều. Trong thời gian tới công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, thưỡng xuyên gửi những cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo ở những quốc gia có nền ngoại thương phát triển. Tạo điều kiên cho những nhân viên còn yếu về nghiệp vụ và ngoại ngữ đi học hoặc tổ chức học ngay tại công ty để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Ngoài ra công ty cũng cần nên tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi với các nhà kinh doanh, các giảng viên, chuyên gia kinh tế để nâng cao trình độ hiểu biết về thị trường.
Song song với việc củng cố, nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân viên chức trong công ty. Công ty cũng cần phải chú trọng đến công tác tuyển chọn nhân viên mới. Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức thi tuyển một cách minh bạc và công bằng. Người phụ trách công tác tuyển chọn phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn, chí công vô tư, tránh xảy ra những tiêu cực.
3. Kiến nghị đối với nhà nước
3.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản
Đó là quá trình trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho các chủ thể sản xuất nông sản. Chỉ khi nào bản thân người sản xuất hàng hoá có đầy đủ thông tin hiểu biết về thị trường và các quan hệ thị trường thì họ mới biết cách điều chỉnh sản xuất của mình theo yêu cầu của thị trường. Đây chính là mặt yếu của những người sản xuất hàng hoá ở nông thôn hiện nay. Do vậy, họ dễ bị điều tiết một cách tự phát bởi các quan hệ thị trường, dễ bị thua thiệt trong hành xử trên thị trường. Công tác khuyến nông, khuyến thương cần đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp những kiến thức cơ bản về thị trường và nâng cao năng lực thị trường của các chủ thể sản xuất hàng hoá ở nôngthôn. Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu hàng hoá, trước hết với những cây, con đặc sản ở từng vùng. Đây vừa là cách thức thâm nhập và củng cố vị thế của hàng hoá trên thị trường quốc tế, vừa là cách thức hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của người sản xuất trong cạnh tranh quốctế.
Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu.Trong thời gian qua nhà nước đã quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiếu nên chất lượng hàng nông sản của Việt nam nói chung và của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông nói riêng vẫn chưa đáp ứng được nhiều nhưng thị trường có nhứng đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cao. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
3.2. Trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản
* Trợ giúp vốn
Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phải có lượng vốn đủ lớn để mua hàng trong vụ thu hoạch hoạch và dự trữ cho xuất khẩu trong cả năm. Hiện nay nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn do vậy đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Thêm vào đó do thiếu vốn nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác đầu tư cho các hoạt động chế biến , nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Chính vì vậy trong thớig gian tới nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về vay vốn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản đặc biệt là những doanh nghiệp đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và có những kết quả kinh doanh tốt.
* Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường xuất khẩu nông sản cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản.
Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công của mỗi doanh nghiệp. Thị trường nông sản là thị trường thường có sự biến động khá phức tạp nhưng các công ty xuất khẩu hàng nông sản Việt nam thường rất thiếu thông tin về tình hình cung – cầu hàng nông sản, sự biến động về giá cả, về các đối thủ cạnh tranh... dẫn đến việc xuất khẩu nông sản đạt hiệu quả không cao. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dự báo những diễn biến thị trường. Để các doanh nghiệp có cỏ sở tham khảo trước khi thực hiện các công việc kinh doanh của mình.
* Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu
Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng như vậy giúp công ty đẩy mạnh tiêu thụ đựoc hàng hóa và lợi nhuận của công ty cao hơn so vợi phương thức bán hàng trả tiền ngay, bên cạnh đó kinh doanh quốc tế cũng có nhiều rủi ro đặt biệt là những mặt hàng xuất khẩu nông sản. Chính vị vậy nhà nước cần lập nên một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích các công ty tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu, đồng thời giúp công ty bảo toàn được nguồn vốn khi gặp những rủi ro.
3.3. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản.
So với một số nước Đông Nam Á, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn chúng ta ở trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện đó, để bảo đảm hiệu quả của xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu. Quan hệ liên kết này có thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao
- Phối hợp xây dựng hệ thống dịch vụ kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Phối hợp các chính sách thương mại của các nước trong khu vực trong thực hiện hoạt động xuất khẩu nông sản
- Hình thành các hiệp hội theo ngành hàng để phối hợp hành động trên thị trường
3.4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường:
Trong bối cảnh Việt nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Cùng vói những cam kết về mặt hàng nông sản. Trong thời gian tới đây, để thúc đẩy xuất khẩu nông sản, hệ thống các chính sách và quy định đổi mới của nhà nước cần phải tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa.
Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo tính đồng bộ nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, để tạo nguồn hàng lâu dài ổn định. Rà soát lại các văn bản pháp quy đã ban hành, tranh tình trạng chồng chéo gây cản trở đối với các hoạt động xuất khẩu nông sản.
Đơn giản hóa cơ chế quản lý xuất khẩu. Hiện nay cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu còn rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều nơi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới khi Việt Nam đã tham gia WTO. Ngoài ra nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tránh tình trạng tranh giành khách hàng, thị trường bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý gây tổn hại cho các doanh nghiệp khác cũng như đối với nhà nước.
Nước ta tuy có nhiều tiềm năng và lợi thế sản xuất một số nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Song để khai thác có hiệu quả, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế - tổ chức - khoa học và công nghệ, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Cùng với sự nỗ lực của các cơ sở sản xuất cần có sự quan tâm đồng bộ, nhiều mặt của Nhà nước, thực hiện chiến lược CNH, HĐH, nâng cao vị thế và hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội rất thuận lợi để tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế. Bên cạnh đó những khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng rất đáng kể. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi mà sự cạnh tranh giữa các công ty xuất khẩu nông sản trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập chưa tương xứng với vị thế của Công ty và tiềm năng, lợi thế của đất nước.
Vì vậy vấn đề nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty là cực kỳ cần thiết, nó giúp cho Công ty có những giải pháp thích hợp để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản trong thời gian tới.
Chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Rồng Phương Đông” đã đề cập đến ba vấn đề chính đó là đưa ra cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp từ đó phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian qua, đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế đó, trên cơ sở đó đưa ra nhóm các giải pháp đối với Công ty và những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty trong tình hình mới.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp Công ty đưa những chính sách, biện pháp thích hợp để tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những hạn chế để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, góp phần vào sự phát triển của Công ty trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Khải (2003), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Hường (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
4. Đỗ Đức Bình – Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
5. Võ Thanh Thu (2001), Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. GS. TS Bùi Xuân Lưu – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
7. Các trang web tìm kiếm từ www.google.com.vn
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
Sinh viên Nguyễn Thanh Nhàn trong quá trình thực tập đã thực hiện đúng các quy định nội dung của công ty, nhanh nhẹn trong công việc và đưa ra được nhiều sáng kiến giúp công ty tăng hiệu quả trong công việc.
Sinh viên luôn luôn hoà đồng với các cán bộ trong cơ quan.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2008
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2008
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11532.doc