- Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở công ty Phát triển Công nghệ máy ADC trong thời gian qua em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác. Từ thực tế đó, đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn.
- Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan: Các bộ ngành có liên quan là những đơn vị trực tiếp xuống lệnh và chỉ đạo thực hiện các đường lối chủ trương của Nhà nước, nhưng nhiều khi do không nắm sâu sát tình hình mà các đơn vị này đã không đề đạt được một cách chắc chắn theo đúng nguyện vọng và phản ánh đúng thực tế. Hơn nữa các bộ ngành có liên quan đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan trực tiếp ra các quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mà mỗi loại văn bản đó đều có ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp. Hiện có rất nhiều ý kiến đề xuất cho các cơ quan chức năng này:
+ Cần hoàn thiện hơn nữa các văn bảnquy phạm pháp luật quy định cụ thể về việc tham gia dự thầu và những vấn đề có liên quan đến đấu thầu, đặc biệt là những vấn đề giải quyết các tình huống thường gặp trong đấu thầu.
+ Tập trng nhiều hơn nữa trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thông thoáng lành mạnh trên thị trường xây dựng.
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Phát triển Công nghệ máy ADC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa phương án là đưa ra một giải pháp tổng thể nhằm tạo ra một môi trường vi khí hậu phù hợp, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường. Trong phương án thiết kế, các vấn đề như tối ưu vốn đầu tư ban đầu, giảm thiểu chi phí vận hành, bảo trì bảo dưỡng của hệ thống cũng được đặt ra.
Theo quan điểm trên, hệ thống điều hoà không khí được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo các thông số về nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí trong khu vực khán giả và khu vực thi đấu của các vận động viên theo tiêu chuẩn tiện nghi của con người ở mọi điều kiện thời tiết.
+ Tổ chức thông thoáng hợp lý, hút mùi trong các khu vực vệ sinh.
+ Lượng không khí sạch do hệ thống điều hoà không khí cấp đảm bảo tối thiểu cho con người trong khu vực khán giả và khu vực thi đấu.
+ Thiết bị lựa chọn trong hệ thống hiện đại, mức độ tự động hoá cao, dải điều chỉnh công suất rộng. Hệ thống làm việc tin cậy, vận hành đơn giản, thuận tiện cho việc bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa.
Thời gian lập hồ sơ dự thầu:
Kể từ khi mua hồ sơ mời thầu, công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu chỉ trong vòng hai tuần. Về thiết kế kỹ thuật sẽ do các kỹ sư phòng kỹ thuật vẽ và thiết kế sau đó bóc tách khối lượng. Tiếp đến sẽ chuyển cho phòng kinh doanh. Tại đây sẽ có cán bộ chuyên về dự toán tính toán giá dự thầu rồi trình kèm theo văn bản cho giám đốc. Giám đốc là người có quyết định cuối cùng đến giá bỏ thầu của gói thầu. Bên cạnh đó nhân viên phòng dự án chuẩn bị và kiểm kê xem xét đầy đủ các giấy tờ văn bản cần thiết cho hồ sơ dự thầu. Sau đó cùng phòng kinh doanh nộp và báo cáo với giám đốc. Vì giá bỏ thầu có vai trò rất quan trọng quyết định đến thắng hay trượt thầu nên kể cả sau khi phê duyệt giá dự thầu, giá gói thầu cần được bao bọc bởi thư giảm giá do duy nhất giám đốc cho vào. Như vậy giám đốc là người duy nhất biết được giá dự thầu thực sự của công ty mình, nâng cao tính cạnh tranh cho công ty vừa đảm bảo được bí mật nội bộ.
Về giá dự thầu:
Trong gói thầu này, công ty Phát triển Công nghệ máy ADC đã đưa ra giá chào thầu là 4.656.954.000 VND, và đã trúng thầu. Mức giá công ty đưa ra chỉ thấp hơn so với nhà thầu đưa ra giá gần nhất là 343 triệu đồng. Để rõ hơn về cách tính giá của công ty, để đơn giản lấy 1 vídụ về 1 hạng mục trong phần xây dựng:
Bảng 1.5: Bảng tính giá dự thầu một hạng mục cụ thể
A- KINH PHÍ PHẦN THIẾT BỊ
STT
DANH MỤC THIẾT BỊ
ĐƠN
VỊ
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH TIỀN(USD) (TRƯỚC THUẾ)
THUẾ VAT (USD)
THÀNH TIỀN (USD) (SAU THUẾ)
I
HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
1
DÀN NÓNG MÁY ĐIỀU HOÀ 2 CỤC ÂM TRẦN NỐI ỐNG GIÓ, 1 CHIỀU LẠNH.
Hãng: TraneCông suất lạnh: 120,000 Btu/h
Điện áp: 380- 415V/3pha/50Hz
Xuất xứ: Thái Lan
cái
7
4.700
32.900
3.290
36.190
2
DÀN LẠNH MÁY ĐIỀU HOÀ 2 CỤC ÂM TRẦN NỐI ỐNG GIÓ, 1 CHIỀU LẠNH Hãng: TraneCông suất lạnh: 120,000 Btu/h
Điện áp: 380- 415V/3pha/50Hz
Xuất xứ: Thái Lan
cái
7
2.600
18.200
1.820
20.020
3
ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ, 1 CHIỀU LẠNH
Hãng: TraneCông suất lạnh: 9,000 Btu/h
Điện áp: : 220-240V/1pha/50Hz
Xuất xứ: Thái Lan
cái
1
580
580
58
638
4
ĐIỀU HOÀ CỤC BỘ, 1 CHIỀU LẠNH
Hãng: TraneCông suất lạnh: 12,000 Btu/h
Điện áp: 220-240V/1pha/50Hz Xuất xứ: Thái Lan
cái
4
750
3,000
300
3,300
II
HỆ THỐNG THÔNG GIÓ
5
QUẠT TRỤC THẢI GIÓ VỆ SINH
Cột áp: 30Pa
Xuất xứ: trung Quốc
cái
3
50
150
15
165
6
QUẠT TRỤC THẢI GIÓ VỆ SINH
Cột áp: 50Pa
Xuất xứ: trung Quốc
cái
2
65
130
13
143
GIÁ TRỊ PHẦN THIẾT BỊ (USD)
54.960
5.496
60.456
GIÁ TRỊ PHẦN THIẾT BỊ (VNĐ)
tạm tính 1 USD = 16.650 VNĐ
915.084.000
91.508.400
1.006.592.400
Về tính giá lắp đặt, có thể thấy qua ví dụ về lắp đặt 1 phần của hệ thống điều hoà không khí sau:
STT
NỘI DUNG
ĐƠN
VỊ
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ (VNĐ)
THÀNH TIỀN (VNĐ)
VẬT LIỆU
N.CÔNG
MÁY TC
VẬT LIỆU
N.CÔNG
MÁY TC
I
ỐNG ĐỒNG DẪN MÔI CHẤT LẠNH
1
Ống đồng D 6.4
m
15
34,800
15,000
7,500
522,000
225,000
112,500
2
Ống đồng D 9.5
m
15
55,050
18,000
9,750
825,750
270,000
146,250
3
Ống đồng D12,7
m
130
73,050
20,250
10,500
9,496,500
2,632,500
1,365,000
4
Ống đồng D34.9
m
130
255,000
24,000
12,750
33,150,000
3,120,000
1,657,500
5
Bảo ôn ống đồng bằng superlon D 6.4x19 mm
m
15
15,600
7,500
-
234,000
112,500
-
6
Bảo ôn ống đồng bằng superlon D 9.5x19 mm
m
15
19,800
8,250
-
297,000
123,750
-
7
Bảo ôn ống đồng bằng superlon D12.7x19 mm
m
130
23,850
9,750
-
3,100,500
1,267,500
-
8
Bảo ôn ống đồng bằng superlon D34.9x19 mm
m
130
42,750
12,000
-
5,557,500
1,560,000
-
9
Cút của ống D34.9mm
cái
50
48,000
7,500
-
10
Măng xông ống D34.9mm
cái
50
31,500
7,500
-
11
Oxi
bình
30
75,000
22,500
-
2,250,000
675,000
-
12
Ni tơ
bình
50
180,000
22,500
-
9,000,000
1,125,000
-
13
Que hàn bạc
kg
10
300,000
30,000
-
3,000,000
300,000
-
14
Giá treo ống đồng
bộ
55
67,500
18,000
-
3,712,500
990,000
-
15
Vật tư phụ
lô
1
3,557,288
164,063
Tổng
74,703,038
12,401,250
3,445,313
Từ cách tính giá dự thầu như trên ta thấy công ty tính giá dự thầu một cách chi tiết chặt chẽ. Đầu tiên bóc tách tiên lượng, tính toán khối lượng, đơn giá, thành tiền của từng hạng mục trong từng phần việc sau đó sẽ đưa ra bảng tổng hợp đơn giá. Đơn giá dự thầu sẽ được tính toán để ra giá dự thầu.
Giá dự thầu công ty đưa ra là 4.656.954.000 VND. Có tất cả ba nhà thầu tham gia gói thầu này đó là công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Trung, Công ty xây dựng và lắp đặt Gia Hạnh và công ty Phát triển công nghệ máy ADC. Hai nhà thầu kia đưa ra giá bỏ thầu lần lượt là 5.003.300.000 VND và 5.237.980.000 VND. Như vậy giá công ty Phát triển Công nghệ máy ADC đưa ra có tính cạnh tranh nhất, thiết kế và biện pháp thi công hợp lý chất lượng tốt và đã trúng thầu.
Nguyên nhân trúng thầu:
Để đạt được thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn công ty, tăng cường nội lực tạo ra lợi thế trongcạnh tranh tạo ra cơ hội thắng thầu lớn, cụ thể:
- Xác định bỏ giá chính xác, giá cạnh tranh nhất đủ để trúng thầu nhưng không quá thấp.
- Công tác sản xuất kinh doanh đi vào nề nếp.
- Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung, để đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho đấu thầu và thi công.
- Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều động lao động sát với yêu cầu.
- Kỹ thuật đạt chất lượng cao, thẩm mỹ, tiến độ phù hợp.
4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty Phát triển Công nghệ máy ADC
4.1. Tình hình đấu thầu của Công ty từ năm 2006 đến nay.
Trong 4 năm qua, công ty đã trúng thầu rất nhiều công trình về thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điều hoà điện nước, cung cấp thiết bị đặc biệt là thang máy với tổng trị giá gần 500 tỷ đồng. Trong đó số công trình trúng thầu trong các năm ngày càng tăng, có thể thấy trong bảng số liệu sau đây:
Bảng 1.6: Các công trình trúng thầu tiêu biểu của công ty
STT
Tên hợp đồng
Tên dự án
Tên chủ đầu tư
Giá trị hợp đồng
Ngày hợp đồng có hiệu lực
1
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí và thông gió
Trung tâm phát triển công nghệ xưởng sản xuất mước ống đóng chai và xưởng đống gói hoa quả xuất khẩu
Công ty San Nam
17.092.081.000 VNĐ
19/12/2007
2
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí và thông gió
Sân bay Cam Ranh
Cụm cảng hàng không miền Trung
11.770.565.650
VNĐ và 491.699 USD
20/11/2007
3
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí General loại biến tần
Trụ sở làm việc và khu nhà khách - tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
Ban QLDA Đầu tư xây dựng khu vực Vĩnh Yên
38.925.300.000 VNĐ
16/05/2006
-
08/08/2007
4
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí và máy phát điện 125KVA
Nhà thể thao tổng hợp Hà Tĩnh
Sở thể dục thể thao Hà Tĩnh
4.656.954.000 (VNĐ)
02/2006
–
05/2006
5
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí trung tâm Chiller giải nhiệt gió
Trung tâm Hội nghị và Nhà khách tỉnh Đăk Nông
BQL Dự án xây dựng tỉnh Đăk Nông
9.672.488.000 VNĐ
04/04/2007
6
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí VRV và thông gió
Trụ Sở liên cơ quan số 2 - Quảng Ninh - Tỉnh Quảng Ninh
Công ty công nghệ điện tử, cơ khí và môi trường QN
17.220.415.229 VNĐ
05/09/2007
7
Cung cấp và thi công hệ thống ĐHKK trung tâm Chiller, hệ thống điện, trạm biến áp
Khách sạn, nhà điều hành đồng bộ sân golf Long Sơn – Lương Sơn – Hoà Bình
A.Sing Engineering Co.,Ltd
8.498.320 (USD)
22.10.2007– 22.06.2008
8
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí VRV và VRF
Khối liên cơ quan, khối làm việc, nhà khách của chuyên gia, khu điều hành, trung tâm thể thao và trung tâm biểu diễn hội nghị Tp Vạn Tường
BQL xây dựng và phát triển Đô thị
75.252.000.000 VNĐ
28.11.2006-28.12.2007
9
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hoà không khí VRV và thông gió
Văn phòng cho thuê 521 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội
28.119.489.000 VNĐ
26/01/2008
10
Cung cấp và lắp đặt hệ thống ĐHKK, thông gió và thang máy
Nhà khách Tỉnh uỷ tỉnh Vĩnh Phúc
Ban QLDA Đầu tư Xây dựng khu vực Vĩnh Yên
5.200.226.976 VNĐ
5/10/2009
11
Cung cấp và lắp đặt hệ thống ĐHKK và thông gió
Nhà làm việc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tại 20 Hàng Tre, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4.542.098.000 VNĐ
20/07/2009
Ngoài ra còn rất nhiều gói thầu nữa mà công ty đã trúng thầu . Trên đây chỉ là một số công trình mà công ty Phát triển Công nghệ máy ADC trúng thầu và thi công tiêu biểu thường có giá trị 4 tỷ trở lên. Điều đó cho thấy khả năng của công ty trong tham gia đấu thầu là không nhỏ, không những công ty chỉ thắng thầu khi tham gia đấu thầu mà còn có khả năng thắng gói thầu có giá trị lớn. Điều đó đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả ngày càng cao thể hiện:
Bảng 1.7: Bảng tổng hợp các công trình trúng thầu năm 2006-2009
Năm
Số công trình
tham ra
đấu thầu
Số công trình Trúng thầu
Tổng giá trị trúng thầu (Tr.đ)
Tỷ lệ % công
trình trúng thầu
Tổng lợi nhuận sau thuế(Tr.đ)
2006
31
20
60.903
64,5
1.377,65
2007
38
28
90.097
73,7
1.701,5
2008
47
22
151.632
46,8
4.160,4
2009
53
24
183.321
45,3
6.230
Tổng
169
94
499.953
Nhìn vào bảng ta thấy xác suất trúng thầu của công ty chưa cao, xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 45% năm 2008, 2009, chỉ có năm 2007 đạt 74% và 2006 đạt 65%. Như vậy gần đây tỷ lệ số công trình trúng thầu giảm, đólà do công ty tham gia những gói thầu có giá trị lớn hơn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hơn nữa các công ty nước ngoài và các các công ty có tiềm năng lớn cũng là yếu tố quan trọng làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty trên thị trường. Tỷ lệ trên là khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành.
- Tổng giá trị các công trình trúng thầu hàng năm ngày càng tăng do công ty không ngừng khai thác mở rộng thị trường, tham gia và thắng thầu những công trình có giá trị ngày càng lớn, mở rộng mối quan hệ với các chủ đầu tư trong ngành.
Tuy nhiên tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC vẫn còn một số thiếu sót do vậy ngoài số công trình trúng thầu, Công ty đã để một số không nhỏ các các công trình mà ở mỗi công trình đó đều có những lý do kể cả chủ quan và khách quan khác nhau gây nên có thể nêu ví dụ như: bỏ giá dự thầu quá cao, bỏ nhầm tên gói thầu của hồ sơ dự thầu…
Trên đây là những thành tích cũng như những tồn đọng của Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC . Để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế và lực ổn định nâng cao khả năng tranh thầu để khơi thông lực cản hiện tại, cho phép công ty đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới.
4.2. Các thành tựu mà công ty đã đạt được
- Trong công tác đấu thầu các công trình, Công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực về mặt tổ chức và quản lý. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại, mở rộng thị trường cũng như nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Điều này thể hiện định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty chọn xây lắp làm lĩnh vực mũi nhọn là hợp lý và hiệu quả.
- Qua hoạt động đấu thầu, công ty đã dần dần trưởng thành về nhiều mặt. Công ty đã lựa chọn được nhiều cán bộ giỏi, có kiến thức tổng hợp, hiểu sâu về kỹ thuật, trực tiếp tham gia đấu thầu và giám sát thi công công trình của công ty.
- Các công trình do công ty thi công đều đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng cao, có tính thẩm mỹ, được Chủ đầu tư đánh giá cao và khẳng định được uy tín trên thị trường.
- Về công tác quản lý, tổ chức thi công công trình: Công ty đã khuyến khích áp dụng hình thức khoán chi phí sản xuất ở các xí nghiệp và các ban, đội trực thuộc để nâng cao năng suất lao động của công nhân tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người lao động khiến họ an tâm làm việc, từ đó nâng cao lòng nhiệt tình, hăng say lao động của mỗi công nhân, đảm bảo tiến độ, các chỉ tiêu kỹ thuật và và chất lượng thi công công trình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại trong những năm gần đây, Công ty đã có cố gắng cải tiến rõ rệt về mặt tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ hợp tác, tìm kiếm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập người lao động. Những kết quả đó có sự góp phần không nhỏ của công tác đấu thầu của công ty.
Những hạn chế tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty và nguyên nhân
Mặc dù trong công tác dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu và sự phát triển chung của công ty.
- Giá dự thầu còn cao: do bóc tách tiên lượng nhiều khi sai lệch, việc tính toán chi phí còn lãng phí; đồng thời việc áp dụng giá chưa linh hoạt. Giá bỏ thầu nhiều khi không hợp lý: Lúc thì quá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư, hoặc so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh, lúc lại quá thấp tuy công ty trúng thầu nhưng chưa hiệu quả.
- Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện. Thụ động trong việc đề ra các giải pháp tranh thầu.
- Công tác tiếp thị, khả năng Marketing trong thương trường trên các lĩnh vực mua bán hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm lẫn tìm kiếm việc làm còn chưa chuyên nghiệp.
- Khả năng tự chủ về tài chính chưa mạnh, nhất là khi thực hiện nhiều gói thầu cùng một lúc hoặc gói thầu có giá trị lớn.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên:
- Việc lập giá dự thầu mới chỉ tính đến các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, công tác khảo sát công trình, giá cả đôi khi chưa thực tế.
- Lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn nên chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của các cán bộ kỹ thuật, chủ công trình, các đơn vị trong quá trình tiếp thị, lập, chọn phương án tối ưu.
- Một số công trình do chủ đầu tư có sự sắp đặt trước do đó mặc dù giá dự thầu thấp nhất, hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng nhưng vẫn bị trượt. Đặc điểm riêng đó chính là hiện tượng tồn tại trong hoạt động Marketing “ngầm” có tính chất tiêu cực bị pháp luật ngăn cấm nhưng các doanh nghiệp vẫn cố gắng tìm mọi cách để thực hiện nhằm tạo lợi thế cho mình. Mức độ của các hoạt động này tuỳ thuộc vào quy mô, vị trí đặc biệt là mối quan hệ của công ty với các cấp, ngành và các chủ đầu tư.
- Về tài chính, trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà nhiều công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẫn chưa nhận được thanh toán kịp thời gây ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi vốn phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp phải khó khăn. Đứng trước tình hình đó công ty cần phải có những giải pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ MÁY ADC
Mục tiêu nâng cao khả năng thắng thầu của công ty tức là nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của công ty. Do vậy, những giải pháp đưa ra chính là để khắc phục những mặt tồn tại, phát huy những mặt tích cực như đã phân tích, cuối cùng là giúp công ty khi tham gia dự thầu sẽ có được bộ hồ sơ dự thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của bên mời thầu, đồng thời đảm bảo có lãi tối ưu cho công ty. Điều này không chỉ liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu mà còn là một vấn đề rộng lớn, đòi hỏi những nỗ lực về mọi mặt của công ty.
Trước khi đi vào phân tích một số giải pháp ta nghiên cứu sơ lược phướng hướng phát triển trong những năm tới của công ty.
Phương hướng phát triển của Công ty
Trở thành một trong những nhà thầu cơ điện lạnh hàng đầu Việt Nam với chất liệu công trình hàng đầu gắn liền với thời gian. Tham gia nhiều hơn nữa các công trình có giá trị lớn và liên danh trong đấu thầu quốc tế.
Mang đến cho khách hàng các giải pháp về điều hoà không khí trong mọi lĩnh vực theo hướng tiết kiệm điện năng, bảo vệ môi trường, mang lại nnhững lợi ích tốt nhất và niềm tin cho khách hàng.
Tuyệt đối trung thành với khách hàng và thực hiện các trách nhiệm xã hội của mình, đem đến cho khách hàng những công trình đạt tiêu chuẩn và chất lượng cao.
Để nâng cao khả năng thắng thắng thầu công ty, phương hướng những năm tới công ty cần thực hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
- Để thực hiện các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu tăng nhanh, một mặt giữ vững quan hệ mật thiết với thị trường truyền thống, một mặt công ty sẽ mở rộng vươn tới các thị trường mới. Đây là một nhiệm vụ tương đối khó khăn song với quyết tâm công ty phải cố gắng hơn nữa để đạt được mục tiêu này.
- Nâng cao năng lực của công ty đê nâng cao khả năng thắng thầu của công ty.
- Hoàn thiện công tác lập hố sơ dự thầu, thực hiện tốt quy trình tính giá dự thầu và công tác bóc tách khối lượng công việc.
- Đầu tư đổi mới, trang bị thêm máy móc thiết bị, chú trọng phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật.
II. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Phát triển Công nghệ máy ADC
A. Giải pháp từ phía Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC
1. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, giá dự thầu là một vấn đề vô cùng nhạy cảm, đối với cả bên mời thầu lẫn nhà thầu. Nói như vậy bởi vì giá dự thầu là cơ sở để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu, vừa là tiêu điểm cơ bản giúp nhà thầu có thể thắng thầu. Chính vì thế một mức giá dự thầu hợp lý, vừa đảm bảo không vượt quá giá trần do chủ đầu tư đưa ra, vừa phải đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của đối thủ cạnh tranh mà lại không bị thua lỗ, đó là điều bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được, bản thân Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC cũng vậy.
Mức giá dự thầu
Mối quan hệ giữa mức giá thầu và xác suất trúng thầu
Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá bỏ thầu cao, nó không mang lại hiêu quả kinh tế cho chủ đầu tư. Vì thế sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và hồ sơ dự thầu sẽ bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy, chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu nào có giá bỏ thầu thấp nhất là nhà thầu có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Mối quan hệ giữa mức giá thầu và xác suất trúng thầu có thể biểu diễn trong sơ đồ sau đây:
Xác suất trúng thầu
Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong đấu thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu hiện nay ở Công ty còn rất cứng nhắc thể hiện ở chỗ: khi tính toán xong giá dự toán xây lắp thì công ty thường lấy đó làm giá dự thầu của mình ít có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường (nếu có điều chỉnh thì dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu để giảm giá dự thầu mà không căn cứ theo từng đối thủ). Chính vì thế công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao khả nắng thắng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có lãi cao công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy móc) và chi phí chung (CPC).
Biện pháp giảm chi phí vật liệu (VL): có thể giảm bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất hao hụt, mất mát, hư hỏng trong thi công và trong quá trình vận chuyển bảo quản.
Biện pháp giảm chi phí nhân công( NC): Để giảm chi phí nhân công công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp của công nhân mà thực hiện bằngcách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công; Bố trí và sử dụng hợp lý bộ máy quản lý doanh nghiệp, tạo ra sự năng động và sáng tạo trong phong cách làm việc, đồng thời tránh trì trệ dẫn đến lãng phí; Tìm tòi, nghiên cứu biện pháp cải tiến nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí trực tiếp, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời có những hình thức khen thưởng một cách hợp lý nhằm cổ vũ, khích lệ tinh thần sáng tạo trong tập thể cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để mọi người tham gia nhiệt tình, hăng hái và lao động hăng say, hiệu quả hơn.
Biện pháp giảm chi phí máy (M): Bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy: thường xuyên tu bổ, bảo dưỡng máy móc định kỳ hàng tháng, không để máy móc bị hư hỏng nặng dẫn đến không khắc phục được vì đồ dùng để thay thế những hư hỏng của máy móc trên thị trường là khá khan hiếm và đắt đỏ.
Biện pháp giảm chi phí chung (CPC): Bằng việc tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các khoản mục chi phí chung, đặc biệt giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp để giảm chi phí chung.
Để có thể thực hiện được điều đó cần có các điều kiện sau:
- Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ, chính xác khối lượng công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá dự toán.
- Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo quy định của Bộ xây dựng.
- Cần có hoạt động maketting mạnh để nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu và pháp luật… phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu được sát với thực tế cạnh tranh.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Hệ thống đòn bẩy kinh tế.
2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức cho cán bộ, công nhân
Yếu tố con người là gốc rễ của mọi thành công trong công ty và sự thắng lợi hay thất bại trong tranh thầu của Công ty. Yếu tố con người có ảnh hưởng lớn thể hiện thông qua lập hồ sơ dự thầu. Việc bóc tách tiên lượng và lắp giá chính xác, sát thực tế; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý… để tạo ra một bộ hồ sơ dự thầu có chất lượng đều do các cán bộ tham gia đấu thầu lập nên. Như vậy, trình độ năng lực của các bộ của các cán bộ làm công tác đấu thầu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó, để nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu của mình công ty phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia đấu thầu.
Mặt khác, đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về các mặt của công trình: chất lượng công trình, tiến độ và thẩm mỹ, mà điều này phụ thuộc rất lớn vào tay nghề của công nhân, cũng như trình độ chỉ huy của người giám sát thi công; đồng thời với sự tiến bộ của khoa học công nghệ về thiết bị thi công cũng yêu cầu phải có trình độ nhất định mới điều khiển được. Vì thế việc đào tạo bồi dưỡng năng lực trình độ là một việc không thể không thực hiện nếu muốn thắng trong tranh thầu.
Để nâng cao năng lực trình độ, kiến thức về kinh tế, luật pháp, ngoại ngữ tin học của cán bộ tham gia đấu thầu thì công ty có thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau:
+ Trước hết, hình thức đào tạo và bồi dưỡng đó là: Công ty tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận… mời các cán bộ kinh nghiệm nhất và các công nhân bậc thợ cao trong Công ty hoặc có thể mời các nhà chuyên môn. Đặc biệt, sau mỗi lần tham gia đấu thầu Công ty cần tổ chức buổi đúc kết kinh nghiệm. Đối với những công trình mà Công ty trượt thầu, Công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến trượt thầu của mình để khắc phục lần sau. Tìm ra những lý do hay ưu thế của nhà thầu thắng thầu để học tập. Đối với những công trình thắng thầu Công ty cũng cần tìm hiểu tại sao lại thắng thầu để khai thác thế mạnh đó ở công trình tương tự và đồng thời đánh giá xem đã tối ưu chưa (ví dụ: mặc dù thắng thầu nhưng giá dự thầu lại quá chênh lệch so với giá mời thầu, mà đáng lẽ Công ty có thể đưa ra giá dự thầu cao hơn hay tối ưu hơn mà vẫn thắng thầu). Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ đấu thầu. Bên cạnh đó, Công ty bỏ một số tiền vào việc mua các sách tham khảo về đấu thầu, luật đấu thầu … để các cán bộ công nhân viên tham khảo.
+ Gửi một số cán bộ của phòng dự án đi học các lớp bồi dưỡng về kinh tế tài chính, pháp luật ở các trường đại học hoặc các cơ sở chuyên nghiệp và Công ty tạo điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học tập.
+ Tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác đấu thầu tham gia các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do Công ty tổ chức.
+ Công ty có thể tự đứng ra tổ chức các lớp học bồi dưỡng kỹ năng vi tính và ngoại ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu thầu để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng.
+ Bên cạnh việc bồi dưỡng cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu, Công ty cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân trong Công ty để đảm bảo thực hiện được các yêu cầu xây dựng (như chất lượng, tiến độ…).
Điều kiện để cho việc thực hiện giải pháp có hiệu quả:
Xác định đúng đối tượng cần đào tạo.
Đào tạo và bồi dưỡng cần phải đi đôi với kiểm tra (Đối với công nhân trực tiếp, sau khi đào tạo tổ chức kiểm tra bằng cách tổ chức cuộc thi tay nghề, và có sự kích vật chất thích đáng).
Đào tạo và bồi dưỡng không ngừng. ( khoảng 6 tháng phải đào tạo lại)
3. Nâng cao năng lực tài chính
Đối với doanh nghiệp xây dựng lắp đặt, tiềm lực tài chính là nhân tố rất quan trọng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các đơn vị phải có đủ vốn để quá trình hoạt động không bị gián đoạn, để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm (công trình xây dựng ) thường kéo dài và nhu cầu về vốn rất lớn. Hơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất) cho thi công nhiều khi cũng rất lớn, vì thế mà gây khó khăn cho công ty nhất là khi tham gia nhiều gói thầu một lúc.
Phương thức thực hiện giải pháp tăng cường khả năng tài chính:
Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi, lấy lợi nhuận đó bổ sung cho quỹ đầu tư và phát triển.
Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình thức kinh doanh để tăng doanh thu.
Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện thầu. Thực hiện trả lãi tín dụng đúng hạn bảo đảm chữ tín trong quan hệ với các ngân hàng.
Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên bảo đảm chi trả theo lãi tín dụng ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.
Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay của vốn.
Tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế, kỹ thuật nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó Công ty cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm về quản lý vốn, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Xây dựng quy chế cụ thể kiên quyết với những đơn vị cá nhân, chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi, ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình, hạng mục công trình, thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ công ty không để thất thoát vốn.
Tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, bạn hàng. Duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng đầu vào để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình nhằm đảm bảo đúng thời gian cung ứng vật tư đối với tiến độ thi công.
Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và có năng lực trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả.
4.Tăng cường công tác Maketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu
Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt vong của các doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc phải học “làm thị trường”, phải tự tìm tòi các biện pháp, phương thức thích hợp áp dụngcho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong các giải pháp quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động Marketing. Đối với các doanh nghiệp xây dựng, hoạt động Marketing diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia tranh thầu.
Có thể nói, thực chất của chiến lược Marketing xây dựng là chiến lược tranh thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách tiêu thụ và chính sách khuyếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có thắng thầu hay không. Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuyếch trương, giao tiếp là: Maketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt, khách hàng xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp giao tiếp đàm phán có ý nghĩa quan trọng nhất.
+ Giao tiếp với các chủ đầu tư xây dựng công trình xây dựng: Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư xây dựng. Khi nắm bắt được các thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cần cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu gặp và giao tiếp với chủ đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt được (các công trình mà công ty đã thực hiện cùng với các chứng chỉ chất lượng) và năng lực của công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công ty có thể có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác chuẩn bị đấu thầu.
+ Giao tiếp với các tổ chức tài chính: Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình.
+ Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị: Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ, kịp thời cho việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của công ty thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu.
+ Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu: Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm: Cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên mặt bằng thi công… Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện cho các công việc diễn ra thuận lợi nhanh chóng.
Hiện nay ở công ty Phát triển Công nghệ máy ADC lại chưa có bộ phận làm Maketing theo đúng nghĩa của nó. Mà nó được thực hiện bởi chính chủ tịch hội đồng và ban giám đốc, các cán bộ phòng kinh doanh. Mà hầu hết các cán bộ phòng kinh doanh chưa được đào tạo qua chuyên môn, nghiệp vụ Maketing. Công việc của số cán bộ này là tìm kiếm dự án và góp phần lập hồ sơ dự thầu… Vì thế phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham dự thầu của công ty. Do vậy theo em Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC cần phải hình thành bộ phận Maketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham gia dự thầu và trúng thầu. Nhân sự cho nhóm Maketing trong giai đoạn đầu có thể thực hiện chuyển một số cán bộ đang làm việc ở phòng dự án sang (số cán bộ này công ty sẽ gửi đi học lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ maketing). Và tuyển mới thêm những người được đào tạo về chuyên ngành Maketing. Công ty có thể bố trí nhân sự cho nhóm này như sau:
1 người làm trưởng nhóm chỉ đạo thực hiện chung.
2 người nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, hoạch định chiến lược tranh thầu.
2 người làm công tác quảng cáo và thực hiện hợp đồng, đàm phán, bàn giao, bảo hành.
Bảng 1.8: Bảng cơ cấu tổ chức phòng maketing
Trưởng phòng Maketing
( 1 người )
Bộ phận nghiên cứu thị trường và hoạch định chiến lược tranh thầu
Bộ phận quảng cáo, tiếp thị
Bé phËn qu¶ng c¸o, tiÕp thÞ
Bộ phận bảo hành sản phẩm
Bộ phận Marketing này có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Về chức năng: Là bộ phận chuyên trách về công tác tiếp thị của công ty, tìm hiểu và xử lý các thong tin liên quan đến công tác tìm kiếm việc làm, xác minh độ xác thực của các thông tin báo cáo giám đốc xử lý hoặc chủđộng đề xuất phương án giải quýêt. Mục đích cuối cùng là giúp cho giám đốc trong công việc tìm kiếm việc làm.
+ Về nhiệm vụ:
Nắm bắt kịp thời thông tin, các dự án đầu tư xây dựng trong mọi lĩnh vực và các địa phương. Khi dự án có điều kiện thì chuẩn bị và lập hồ sơ đăng ký dự thầu (căn cứ từng công trình cụ thể sẽ dùng hồ sơ của công ty, hoặc liên doanh, liên kết với bên ngoài). Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết của công ty cho chủ đầu tư làm việc với cơ quan chỉ đạo dự án, chủ đầu tư có các thông tin cần thiết báo cáo giám đốc, tiếp tục duy trì các quan hệ trên trong suốt quá trình đấu thầu cũng như lâu dài.
Chịu trách nhiệm chắp nối, hoàn tất hồ sơ dự thầu từ khâu chuẩn bị cho đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến dự án cho phòng kinh doanh để làm giá dự thầu và phòng kỹ thuật để lập biện pháp thi công và tính khối lượng, các phần việc còn lại thuộc bộ phận tiếp thị. Phân công các bộ phận theo sát các dự án sau khi nộp hồ sơ dự thầu cho đến khi có kết quả cuối cùng.
Việc thành lập bộ phận tiếp thị, Marketing sẽ đem lại những tác động tích cực đến hoạt động dự thầu của công ty, thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
- Đưa công tác dự thầu của công ty dần đi vào hoạt động có tính hệ thống. Quá trình thực hiệncông tác dự thầu được theo dõi chặt chẽ và sát sao hơn, tạo ra được đầu mối để liên kết các bộ phận có liên quan. Việc lập kế hoạch dự thầu hàng tháng được thực hịên đầy đủ.
- Tăng cường và thiết lập tốt mối quan hệ với bên mời thầu. Các thông tin và dự án sẽ được thu thập đầy đủ và cung cấp kịp thời cho các bộ phận có liên quan.
- Số lượng các công trình được tiếp thị để lựa chọn, quyết định dự thầu cũng sẽ được tăng lên, tạo cơ hội lựa chọn được các dự án có triển vọng nhằm đạt hiệu quả cao hơn cho công tác dự thầu.
Hiện tại, công ty có mối quan hệ và giao tiếp rất tốt với các chủ đầu tư và cơ quan của tỉnh Vĩnh Phúc và Hải Dương. Vì thế mà thông tin về các công trình ở hai tỉnh này luôn thu thập được nhanh chóng đầy đủ, khả năng tríng thầu rất cao, đã và đang thực hiện rất nhiều gói thầu.
5. Nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư
Trong hoạt động đấu thầu, uy tín của nhà thầu là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và cũng là nhân tố có vai trò “quảng cáo không lời” cho nhà thầu trên thị trường. Uy tín của công ty chính là sức mạnh vô hình trong cạnh tranh.
Uy tín của công ty thể hiện ở chất lượng công trình, hàng hoá cung cấp; khả năng thực hiện thi công các công trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiện các hợp đồng. Vì vậy việc nâng cao uy tín của công ty cũng theo xu hướng này.
Chất lượng công trình phụ thuộc nguyên vật liệu sử dụng, máy móc thiết bị sử dụng và trình độ công nhân thi công. Vì vậy để đạt được chất lượng cao đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lưỡng, sự chuẩn bị khi lập hồ sơ dự thầu, và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ và công nhân thi công trên công trường.
Khả năng đảm bảo tiến độ thi công trước hết tuỳ thuộc vào việc lập tiến độ thi công có phù hợp hay không, mặt khác nó phụ thuộc năng lực thi công của công ty. Nếu tiến độ lập sát với tình hình thi công trên thực tế, phù hợp với khả năng thực sự của công ty thì việc đảm bảo tiến độ thi công của công ty là khả thi, có thể thực hiện được.
Sự nghiêm túc của công ty trong thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng và xây lắp thể hiện chữ tín trong kinh doanh. Nó phụ thuộc vào việc hợp đồng được ký kết có đảm bảo phục vụ mục tiêu kinh doanh của công ty hay không. Mục tiêu ở đây là mục tiêu kinh tế, lợi nhuận là mục tiêu ngắn hạn của công ty. Ngoài ra công ty còn có mục tiêu dài hạn của mình, đó là thị trường hay chính là chữ tín trong kinh doanh. Hai loại mục tiêu này phải được kết hợp với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có thể dùng mọi biện pháp để đạt được mục tiêu ngắn hạn của mình nhưng vẫn phảiđảm bảo mục tiêu dài hạn. Đó là các trường hợp công ty ký kết các hợp đồng thi công, lắp đặt các công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với chữ tín của công ty với mức lợi nhuận thấp, nhưng bù lại, việc thực hiện các công trình này sẽ đem lại danh tiếng cho công ty.
6. Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý
Việc kiểm tra chất lượng phải bắt đầu từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong xây lắp, lắp đặt người ta quan tâm nhất đến chất lượng của công trình, chất lượng đảm bảo theo đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn của công trình. Vềmảng cung cấp hàng hoá và lắp đặt của công ty (thang máy, hệ thống âm thanh chiếu sáng…) phải không những đảm bảo chất lượng mà phải đẹp về mẫu mã hình dáng. Luôn phải đổi mới theo kịp công nghệ hiện đại phù hợp đồng bộ với từng công trình.
7. Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu
Tìm kiếm thông tin là bước đầu tiên của quá trình cạnh tranh trong kinh doanh đấu thầu xây lắp. Hiệu quả thực hiện của bước này có tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty. Vì vậy để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp quốc tế thì điều kiện cần thiết phải có biện pháp tăng chất lượng của công tác thu thập thông tin.
Công tác thu thập thông tin của công ty hiện tại tương đối tốt cần phát huy và chuyên nghiệp đầy đủ về các khía cạnh hơn nữa. Các thông tin thu thập bao gồm ba mảng chính: Thông tin về khách hàng (chủ đầu tư); Thông tin về gói thầu (về công việc); Thông tin về các đối thủ.
Đối với khách hàng của mình, công ty cần thường xuyên quan tâm theo dõi xem ai, ở đâu có công trình sắp tổ chức đấu thầu để tham dự. Để rõ hơn, công ty cần phải tim hiểu mục tiêu của khách hàng khi xây dựng công trình là gì, hay khách hàng cần điều gì nhất trong công trình đó, có thể là chất lượng công trình, có thể là thời gian hoàn thành, có thể là chi phí phải thấp,… Từ đó công ty có biện pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và sẽ nâng cao cơ hội khả năng thắng thầu công trình đó.
Đối với công việc cụ thể của gói thầu, công ty cần quan tâm đến các thông tin như: đặc điểm kỹ thuật của bản vẽ, thiết kế, hiện trạng mặt bằng, vị trí mặt bằng bố trí công trình, các vùng lân cận xung quanh… Đây là những thông tin bổ ích giúp công ty đưa ra các đề xuất kỹ thuật và biện pháp thi công một cách tối ưu nhất. Công ty đưa ra nhiều đề xuất kỹ thuật hay, có ý nghĩa thực tế càng cao thì chủ đầu tư càng chú ý đến công ty, có xu hướng lựa chọn công ty. Như vậy khả năng cạnh tranh của công ty sẽ tăng lên.
Đối với các đối thủ của mình, công ty cần quan tâm đến ba thông tin chính: họ là ai, họ từ đâu đến; họ có quan hệ với ai; khả năng hay thế mạnh của họ là gì. Nắm được những thông tin này công ty sẽ tìm ra đối sách phù hợp khi tham gia cạnh tranh với họ trong đấu thầu. Có thể trong một dự án, công ty nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật khắc phục được những điểm yếu của đối phương, cần phải nhấn mạnh những điểm nào để tăng sức cạnh tranh của mình so với đối thủ khác, hoặc trong dự án mà công ty xét thấy mình không đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác thì công ty sẽ không cần thiết phải cố gắng hết sức mình để khỏi tốn chi phí, chờ cơ hội khác. Việc nắm được thông tin về mối quan hệ của các đối thủ cũng sẽ giúp công ty dự đoán được nhiều tiềm lực mà đối thủ sẽ sử dụng trong cạnh tranh, chẳng hạn khả năng tài chính khi đối thủ có quan hệ tốt với ngân hàng có uy tín, hoặc khả năng có thể sử dụng các loại nguyên vật liệu gì cho thi công khi nắm được quan hệ của họ với các nhà cung cấp trên thị trường.
Cần nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ sung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra, đó là: quy chế đấu thầu xây dựng công trình.Mỗi chủ đầu tư (phân loại theo nguồn vốn) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Ví dụ công trình sử dụng vốn của nhà nước phải tuân theo quy chế đấu thầu quốc gia, công trình sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, OECF… thì phải tuân theo quy chế đấu thầu của các tổ chức này. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính sách đúng đắn và các chiến lược cạnh tranh thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn.
Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu.
8. Tăng cường liên danh trong đấu thầu
Đây là giải pháp mang tính thiết thực, Công ty liên danh với các công ty khác để tham gia đấu thầu sẽ tạo ra sức mạnh hợp lực chiến thắng các đối thủ khác. Đặc biệt với những gói thầu lớn, công ty không đủ nguồn lực thì đây là cách huy động vốn và gia tăng nguồn lực hiệu quả, lại học hỏi đựơc kinh nghiệm của đối tác liên danh. Hai nữa, liên danh trong đấu thầu giúp mỗi bên sử dụng hiệu quả hơn thế mạnh của mình. Thực tế công ty đã liên danh cả trong đấu thầu quốc tế với công ty của Trung Quốc và đã đem lại hiệu quả tốt đẹp. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đẩy mạnh xu hướng này để khai thác tính hiệu quả của nó.
Để tăng cường hoạt động liên danh trong đấu thầu Công ty nên thực hiện các công việc sau:
+ Tăng cường mở rộng quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành.
+ Cân nhắc giữa được và mất trong liên danh.
+ Lựa chọn đối tác phù hợp để liên danh, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
+ Lập kế hoạch cho các công việc cụ thể, thời gian cụ thể của liên danh.
B. Một số kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và công tác đấu thầu ở công ty Phát triển Công nghệ máy ADC trong thời gian qua em thấy: Tình trạng nợ nần vòng vèo trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Chủ đầu tư nợ tiền nhà thầu, nhà thầu nợ người cung cấp vật tư thiết bị, nhà cung cấp nợ các đơn vị sản xuất khác. Từ thực tế đó, đề nghị Nhà nước cần ban hành các chính sách tài chính hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả góp phần thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước được tốt hơn.
- Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan: Các bộ ngành có liên quan là những đơn vị trực tiếp xuống lệnh và chỉ đạo thực hiện các đường lối chủ trương của Nhà nước, nhưng nhiều khi do không nắm sâu sát tình hình mà các đơn vị này đã không đề đạt được một cách chắc chắn theo đúng nguyện vọng và phản ánh đúng thực tế. Hơn nữa các bộ ngành có liên quan đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực đầu tư, Bộ kế hoạch và đầu tư là cơ quan trực tiếp ra các quyết định và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan mà mỗi loại văn bản đó đều có ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp. Hiện có rất nhiều ý kiến đề xuất cho các cơ quan chức năng này:
+ Cần hoàn thiện hơn nữa các văn bảnquy phạm pháp luật quy định cụ thể về việc tham gia dự thầu và những vấn đề có liên quan đến đấu thầu, đặc biệt là những vấn đề giải quyết các tình huống thường gặp trong đấu thầu.
+ Tập trng nhiều hơn nữa trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thông thoáng lành mạnh trên thị trường xây dựng.
+ Thủ tục hành chính có liên quan cần được giải quyết một cách gọn nhẹ tránh gây phiền hà, sách nhiễu. Hiện nay chúng ta còn rất nhiều bất cập trong việc giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan nhất là trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu của Nhà nước:
Trong thực tế hiện nay đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam, việc tham gia và thắng thầu thường bị ảnh hưởng bởi ý muốn chủ quan của Chủ đầu tư mà thiếu đi tính khách quan khi xem xét hồ sơ để xét thầu. Do đó thường gây ra sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư và Nhà thầu gây thất thoát cho Nhà nước và làm giảm chất lượng công trình. Vì vậy, Nhà nước cần phải trực tiếp giao cho những người tin cậy, công bằng …, để quản lý quá trình đấu thầu các dự án của Nhà nước nhằm tăng tính cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực xây lắp, cung cấp hàng hoá.
Mặt khác, đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cần quản lý chặt chẽ để tránh sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư (thường là của nước ngoài) với các tổ chức, tập đoàn xây lắp lớn khác trên thế giới để đưa ra các yêu sách gây khó khăn cho các tổ chức, tập đoàn trong nước làm thiệt hại đến doanh thu chung của cả ngành.
- Nhà nước cần xây dựng một nguồn cung cấp vốn, thông tin đầy đủ chính xác để phục vụ cho công tác đấu thầu.
Thông tin là một yếu tố giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các vấn đề lien quan đến công tác của mình, nó là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết đối với doanh nghiệp khi tìm hiểu thị trường giá cả, máy móc thiết bị… trong và ngoài nước. Vì thế để tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tốt hơn trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp, cung cấp hàng hoá thì cần có sự hỗ trợ của Nhà nước như: tăng cường hoạt động báo trí và kết hợp các bộ ngành có liên quan đến vấn đề xây lắp, đầu tư Bộ Xây dựng, bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Giao thông vận tải… để xây dựng một trung tâm chuyên cung cấp các thông tin về tình hình xây lắp trong và ngoài nước một cách đầy đủ và kịp thời, làm tăng được khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp Việt Nam.
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường với những quy luật vốn dĩ của nó, trong đó có quy luật cạnh tranh và đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh đã thực sự là môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng.
Tồn tại, đứng vững và không ngừng vươn lên trong thị trường cạnh tranh khốc liệt chính là kết quả của quá trình phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp xây dựng, là quá trình tìm tòi sáng tạo, tìm ra những hướng đi đúng đắn cho bản thân mình. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào tham gia thị trường xây lắp đều phải hiểu và đáp ứng có hiệu quả nhất các tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư.
Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC tuy bước đầu đã đạt được các kết quả đáng mừng, song để phát triển và lớn mạnh trong tương lai thì việc làm thế nào để tiếp tục nâng cao hơn nữa khả năng thắng thầu là điều rất cần thiết.
Dựa vào kiến thức đã học tập và nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn của công ty Phát triển Công nghệ máy ADC, đề tài “ Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Phát triển Công nghệ máy ADC” đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề về tình hình dự thầu của Công ty Phát triển Công nghệ máy ADC hiện nay. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp và cung cấp thiết bị của công ty trong thời gian tới. Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp hy vọng sẽ giúp công ty hạn chế được những điểm yếu và ngày càng tạo được nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Đó là cơ sở vững chắc cho sự vươn lên của công ty trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu đấu thầu – khoa đầu tư, trường ĐH Kinh tế quốc dân
Giáo trình Kinh tế và kinh doanh xây dựng
Định mức xây dựng cơ bản
Luật đấu thầu 2006
Định mức kỹ thuật và công tác dự toán trong xây dựng- NXB Giao thông vận tải 2007
Tạp chí xây dựng, báo Đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam.
Giới thiêu chung về công ty Phát triển công nghệ máy ADC năm 2009
Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của công ty Phát triển Công nghệ máy ADC.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các thành phần tính giá trị dự thầu 17
Bảng 1.2: Các khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu 17
Bảng 1.3: Quy trình dự thầu của công ty 20
Bảng 1.4: Phân công nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu 22
Bảng 1.5: Bảng tính giá dự thầu một hạng mục cụ thể 28
Bảng 1.6: Các công trình trúng thầu tiêu biểu của công ty 32
Bảng 1.7: Bảng tổng hợp các công trình trúng thầu năm 2006-2009 34
Bảng 1.8: Bảng cơ cấu tổ chức phòng maketing 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26937.doc