Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Quôc tế Châu Giang

Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn là ngành non trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối. Trong 12 năm qua, Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc nâng cao tình độ nghiệp vụ giao nhận và kết quả công ty đạt được là rất thoả đáng. Điều này không có nghĩa là công ty không tránh khỏi những tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa.Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang, thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động thực tế của công ty, từ đó đánh giá được những kết quả mà công ty đã đạt được, cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, tác giả có đưa ra một số giải pháp đối với công ty nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty trong thời gian tới. Hy vọng rằng những giải pháp này sẽ đóng góp phần nào vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này của công ty trong thời gian tới.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Quôc tế Châu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời hải quan kiểm hoá. Nếu hàng không còn niêm phong, kẹp chì phải mời hải quan áp tải. Hàng phải lưu kho bãi cảng thì cảng có nhiệm vụ sau: Bước 1: Cảng nhận hàng từ tàu. Bước 2: Cảng giao hàng cho chủ hàng. - Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng + Biên bản kiểm tra sơ bộ + Thư dự kháng + Biên bản hư hỏng đổ vỡ + Biên bản quyết toán nhận hàng + Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với tờ khai + Biên bản giám định Nội dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng và mức độ của tổn thất. - Quyết toán + Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận. + Tập hợp các chứng từ cần thiết tiến hành khiếu nại các cơ quan liên quan về tổn thất hàng hoá (nếu có), và theo dõi kết quả khiếu nại của mình. 2.2 Hoạt động về nghiệp vụ thị trường: Công ty luôn cử ra một đội ngũ nhận viên am hiểu về các lĩnh vực nghiên cứu các lĩnh thị trường để từ đó có thể biết được những biến động chung của thị trường, đưa ra những biện pháp phù hợp cho công ty nhất là trong quá trình hội nhập WTO như hiện nay thi trường luôn biến động rất nhanh nếu không có những biện pháp nghiệp vụ thì công ty rất rễ rơi vào khung hoảng và thất thoát la điều khó chánh khỏi vì thế công tác nghiệp vụ thị trường luôn được các nhà hoạch định chiến lược trong công ty quan tâm và tìm hiểu. 2.3.Hoạt động v ề bảo quản hàng hóa. Hiện nay công ty đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như nhà kho, bến, bãi, nhà xưởng đến các dịch vụ như đóng gói hàng hóa, giao nhận vận tải hàng hóa đến tại cơ sở quy định. Với đầy đủ những điều kiện trên công ty đã đáp ứng được các nghiệp vụ bảo quản như hệ thống hàng hóa được bảo quản một cách tốt về số lượng và chất lượng hàng hoá dự trữ trong kho, không ngừng giảm hao hụt tự nhiên dưới mức cho phép. Các biện pháp kỹ thuật bảo quản, tổ chức bảo quản đều đảm bảo tiêu chuẩn cho phép của cồng ty. Các hệ thống kho đạt được sự hợp lý, thoáng mát, tránh đươc các tát nhân có hai đối với các loại hàng hóa, mỗi loại hàng hóa đều có hệ thống kho phù hợp để có thể giảm đươc sự tác hại qua lại. Các kho đều đảm bảo thuận tiện cho việc thực hiện nghiệp vụ nhập, xuât, kiểm tra, kiểm kê hàng hóa và tổ chức lao động trong kho. Điều kiện về đóng gói bao bì đều đạt tiêu chuẩn theo quy định đóng gói của từng loại hàng hóa, không làm hao hụt hoặc nhầm lấn mất mát hàng hoá. Với những hệ thống nhà kho được phân bổ hợp lý với điều kiện, và nghiệp vụ bảo quản hàng hóa trên công ty đã không ngừng giảm được chi phí và làm tăng được hiệu quả kinh doanh của công ty. 2.4. Tổ chức kinh doanh. Công ty có một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ công nhận viện có tay nghề có thể đáp ứng được mọi công việc được giao mối bộ phận đều có chức năng riêng và từng nhân viên đều có những khối lượng công việc cụ thể được giao, mối nhận viên đều phải hoàn thàng công việc một cách nhanh nhất, không làm chậm tiến độ giao nhận mà tổ chức giao cho. 2.5. Hoạt động tiêu thụ. Hiên nay công ty có một mạng lưới vận chuyển rộng khắp không những cả trong và ngoài nước vì thế hàng hóa khi được nhận đều được vận chuyên đến nơi tiêu thụ kịp thời và đảm bảo an toàn. Các mặt hàng đưa đi tiêu thụ chủ yếu là sang nước khác tiêu thụ nên rât cần đến sự đảm bảo vì thế công ty luôn tìm cách để có thể đưa đựơc hàng hóa đến tay người tiêu dùng nhanh nhất. 2.6. Hoạt động về hạch toán kinh doanh. Công ty áp dụng kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Đây là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư phát sinh trong kỳ, đây cũng là quy định của nhiều công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Một công ty muốn phất triển ổn định cần phải làm tốt các khâu chi tiêu của công ty làm sao cho hợp ly để có thể bù trừ lố lai cho nhau tư đó mới có thể tính đến những bước tiếp theo. Để đạt đươc điều đó công ty cũng phải có một bộ phận chuyên sâu trong lĩnh vực này. 2.7. Hoạt động Marketing của công ty: -Phát triển thị trường : là phải tạo được một thị trường rộng khắp không những ở trong và ngoài nước một mạng lưới kênh phân phối phù hợp để có thể tận dụng được các nguồn hàng từ nơi khác đến làm cho công ty có đủ khối lượng hàng để có thể vận chuyển. -Tìm kiếm khách hàng: Đây là khâu luôn được quan tâm trong công ty vì để tìm được những khách hàng luôn có đủ hàng hóa cho công ty là rất khó trong số những khách hàng giao hàng chỉ có những khách hàng làm ăn lâu dài cùng công ty. Nên hiện nay công ty luôn tìm kiếm nguồn khách hàng có khả năng cung cấp đủ khối lượng hàng hóa có thể kịp xuất đi một cách nhanh nhất mà không cần phải tốn công để lưu kho và bảo quan hàng hóa quá lâu. -Tư vấn cho khách hàng: làm cho khách hành có thể hiểu biết về công ty kinh doanh những gì và có thể đáp ứng được như gì mà khách hàng yêu cầu. -Xúc tiến việc xuất nhập khẩu: là nhiện vụ mà người làm Marketing phải thúc dục các nhà xuất nhập khẩu sớm đưa hàng, tập kết hàng đúng quy định, và không được để quá lâu. -Phát triển các loại hình dịch vụ: Phải phát triển được mạng lưới giao nhận một cách đầy đủ tất cả các loại hình như các phương tiện chuyên chở, bến, bãi, cảng và các kho để có thể giảm thiểu được lượng thời gian giao hàng. II. Kết quả thực hiện. 1. Khối lượng hàng hoá được giao nhận Từ khi thành lập đến nay công ty đã thực hiện được một lượng hàng hoá giao nhận tương đối lớn, không thua kém so với các công ty là đối thủ cạnh tranh trong cùng thời gian và cùng lĩnh vực kinh doanh này. Ngay từ năm đầu thành lập công ty đã thực hiện giao nhận tới 34.000 tấn hàng hoá xuất nhập khẩu. Sau nhiều năm thực hiện viêc giao nhận vận tải công ty đã vươn lên thực hiện được 54.500 tấn, tăng gần gấp đôi so với năm đầu thành Bảng 2. Tổng khối lượng hàng hoá giao nhận giai đoạn 2005- 2007. ĐVT: Tấn Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng khối lượng 34.000 46.000 54.500 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - 12.000 8.500 Tốc độ tăng (%) - 35,29 18,48 Giao nhận hàng xuất Khối lượng 13.525 20.043 24.688 Mức tăng tuyệt đối - 6.518 4.645 Tốc độ tăng (%) - 48,19 23,18 Giao nhận hàng nhập Khối lượng 20.475 25.957 29.812 Mức tăng tuyệt đối - 4.482 3.855 Tốc độ tăng (%) - 21,89 14,85 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang) Số liệu trong bảng 2 cho thấy khối lượng hàng hoá giao nhận của công ty trong năm 2006 tăng so với năm 2005 là 35.29%, nhưng đến năm 2007 giảm so với năm 2006 là 18,48%. Sở dĩ năm 2007 công ty có tốc độ tăng trưởng thụt lùi so với hai năm trước là do năm 2007 là một năm có nhiều khó khăn thách thức và khó khăn cho hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bởi lúc này có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực giao nhận này nên đã vấp phải sự cạnh tranh gay gắt nên gía cả không còn được cao như những năm trước nữa, mặc dù lúc này các chính sách về thuế nhằm gây rào cản về thuế đã được giảm bớt nhung một số mặt hàng vẫn còn áp đặt thuế quan vận chuyển còn cao nhằm găn chặn các mặt hàng tư bên ngoài xâm nhập vào thị trường. Mặt khác, giá của một số các mặt hàng như: xăng dầu, phân bón, sắt thép… tăng nhanh. Chính vì hai nguyên nhân này đã làm trì hoãn các hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty. Điều đó không có nghĩa là công ty sẽ hoạt động kém hiệu quả mà ngược lại công ty vẫn cố gắng để đạt được mức kế hoạch đã đề ra, cụ thể là về doanh thu công ty đã hoàn thành một cách xuất sắc, nhưng lợi nhuận lại không đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đặt ra (chỉ đạt 98%), nhưng có thể nói đây là một sự cố gắng hết sức của các cán bộ nhân viên trong công ty bởi chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra tăng so với năm 2006 tới 72%, điều này chứng tỏ công ty đã có một chiến lược phương hướng hoạt động đúng đắn để khắc phục các nguyên nhân làm cản trở hoạt động của công ty. Từ bảng 2 ta có thể nhận thấy một đặc điểm nổi bật là khối lượng hàng hoá được nhập khẩu trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận luôn cao hơn rất nhiều so với khối lượng hàng xuất khẩu. Có thể biểu diễn khối lượng hàng nhập và hàng xuất trên cùng một hình vẽ để nhận thấy điều này rõ hơn. Qua hình 1 ta thấy khối lượng hàng hoá xuất khẩu được giao nhận có sự biến động rất mạnh nhưng ngược lại khối lượng hàng hoá nhập khẩu được giao nhận lại tương đối ổn định. Trong năm 2005, công ty đã khai thác và thực hiện giao nhận được 13.525 tấn nguồn hàng xuất, nhưng đế năm 2007 con số này đã lên tới 24.688 tấn, tăng 41% so với năm 2005. 2007 con số. Với vai trò là đại lý cho một số hãng giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế nên công ty đã cố gắng khai thác để thực hiện cân đối hoạt động giao nhận giữa nguồn hàng xuất khẩu và nhập khẩu, và đến năm 2007 vừa qua thì công ty đã thực hiện giao nhận được 24.688 tấn hàng xuất, gần bằng khối lượn hàng nhập được giao nhận là 29.812 tấn. ĐVT: Tấn Hình 1. Khối lượng hàng giao nhận quốc tế giai đoạn 2005 – 2007. Với khối lượng hàng hoá giao nhận tương đối lớn như vậy, đó là do công ty đã khai thác giao nhận rất nhiều chủng loại hàng hoá, cả về hàng nhập và hàng xuất. Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng như: hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, hàng giầy dép, cao su, xi măng, phân bón, nông sản, hàng công nghiệp, hàng điện tử, máy móc trong nước lắp ráp và sản xuất… Trong khi đó hàng nhập khẩu chủ yếu lại là hàng nguyên vật liệu, hàng công trình, máy móc thiết bị và một số hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được... 2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận hàng hóa bằng các phương thức đường biển, đường không và đường bộ, trong đó vận tải đường biển luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Phương thức vận tải biển đã xuất hiện rất sớm và hiện nay vận tải đường biển vẫn giữ vai trò có thể nói là quan trọng nhất trong việc chuyên chở hàng hoá trên thị trường thế giới. Vận tải đường biển là ngành vận tải chủ chốt so với các phương thức vận tải khác trong chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu, nó đảm nhận chuyên chở tới 80% tổng khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Ở Việt Nam tỉ trọng này là 80 – 90%. Bởi vận tải đường biển có những ưu điểm như: có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế, thích hợp với chuyên chở trên cự ly rất dài và khối lượng lớn; các tuyến đường vận tải biển hầu hết là tuyến đường giao thông tự nhiên, do đó không phải đàu tư nhiều vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và bảo quản; và điều đặc biệt là giá cước vận tải biển rất thấp so với các phương thức vận tải khác. Bảng 3. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải ĐVT: Tấn 2005 2006 2007 SL % SL % SL % GN đường biển 16.650 48,97 25.028 54,41 30.477 55,92 GN hàng không 10.883 32,01 12.996 28,25 14.244 26,14 GN đường bộ 6.467 19,02 7.976 17,34 9.779 17,94 Tổng 34.000 100,00 46.000 100,00 54.500 100,00 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty Cổ phần thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang) Từ bảng 3 trên ta thấy khối lượng hàng hoá giao nhận bằng đường biển chiếm đa số (từ 55,96% - 58,83%) trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận của công ty. Năm 2005 khối lượng giao nhận bằng đường biển đạt 17.650 tấn, chiếm 58,83% tổng khối lượng hàng giao nhận trong năm. Và qua các năm khối lượng giao nhận theo phương thức vận tải này đều tăng, năm 2006 và năm 2007doanh số có tăng nhưng tỷ lệ lại giảm, đó là do công ty đã gặp phải những khó khăn chung của đất nước và thế giới làm ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hoá của công ty. Bên cạnh đó, công ty đã chú trọng phát triển hơn với phương thức giao nhận hàng không. Trong từng năm hoạt động công ty đã không ngưng tăng về khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức đường biển mà con chú trọng vào lĩng vực vận tải hàng không và vận tải đường bộ nên công ty đã đạt đươc những thàng quả rất khả quan. Có thể thấy rõ điều này qua hình 2. Mặc dù vận tải hàng không là một ngành vận tải còn rất trẻ so với các ngành vận tải khác, tuy mới chỉ ra đời nhưng vận tải hàng không đã phát triển một cách hết sức nhanh chóng do sự tiến bộ vượt bậc của khoa học, công nghệ và do nhu cầu tốc độ cao của nền văn minh nhân loại. ĐVT: Tấn Hình 2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vân tải. Vận tải hàng không phát triển gắn liền với nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nó đã chở thành một ngành có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và đối với buôn bán quốc tế nói riêng. Tổng khối lượng hàng hoá chuyên chở trong buôn bán quốc tế trung bình chỉ khoảng 1% nhưng lại chiếm khoảng 20% trị giá hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Với sự phát triển nhanh chóng của phương thức giao nhận hàng không và sự vận dụng phương thức này vào lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty, đã đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho công ty. Còn với phương thức giao nhận hàng hoá theo đường bộ, chủ yếu là thực hiện hợp đồng với các nước thuộc thị trường ASEAN và Trung Quốc. Đặc biệt, trong các nước ASEAN, Lào là thị trường rất quen thuộc với công ty trong phương thức giao nhận hàng hoá theo đường bộ. Công ty thường có các hợp đồng thực hiện từ sản phẩm của công ty dệt kim Hà Nội, công ty dêt may Hà Nội – Hanoximex… 3. Khối lượng giao nhận theo nguồn khách hàng. Việc mở rộng thị trường, cụ thể là gia tăng nguồn khách hàng và nâng cao thị phần là hết sức cần thiết và là mục đích vươn tới của tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang nói riêng. Bảng 4. Một số khách hàng lớn ký hợp đồng giao nhận với công ty. Chỉ tiêu Khách hàng 2005 2006 2007 HĐ (cái) DT (triệu) HĐ (cái) DT (triệu) HĐ (cái) DT (triệu) Cty DL UNI LEVER VN 103 487 119 522 128 546 Cty nhựa Đông Á 157 520 174 552 189 600 Cty May 10 144 312 147 307 150 300 Cty CP May Hai 91 187 102 201 113 215 Cty TNHH DV Tiên Phong 102 253 117 285 137 326 Cty Hà Thàng BQP 93 216 104 244 121 277 Ctõn Phang NISSN VN 58 70 65 83 72 87 Cty năng lượng Bình An 134 151 128 161 133 184 Cty CP TQ Song Nguyễn 201 607 216 623 246 724 Cty CP VIGLACER Tiến Sơn 89 158 92 165 104 178 Các cty khác 1.536 2.664 1.888 3.227 2.118 4.553 Tổng 1173.536 5.625 3.152 6.370 3.511 7.990 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang) Muốn vậy, công ty phải làm thoả mãn được những đòi hỏi yêu cầu của thị trường đó, đặc biệt là phải đáp ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Một yếu tố quyết định để làm thoả mãn được các yêu cầu của thị trường đó chính là chất lượng dịch vụ của công ty đưa ra. Và kiểm nghiệm được chính xác, khách quan chất lượng dịch vụ của công ty không ai khác chính là các khách hàng của công ty, bởi khách hàng hoàn toàn có sự lựa chọn riêng cho mình một doanh nghiệp hay công ty nào có chất lượng dịch vụ (sản phẩm) phục vụ tốt nhất. Chính vì vậy, công ty luôn đặt mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, tạo uy tín đối với khách hàng lên hàng đầu nhằm duy trì và gia tăng, mở rộng nguồn khách hàng. Với mục tiêu này, trong thời gian hoạt động rất ngắn ngủi mà công ty đã có tới khoảng gần 70 khách hàng lớn cộng thêm rất nhiều các khách hàng vừa và nhỏ, trong đó có một danh sách các khách hàng có sự kí kết hợp đồng lâu dài với công ty, góp phần quan trọng trong việc duy trì nguồn thu của công ty và đặc biệt là tạo sự phát triển trong tương lai như: Cty DL UNI LEVER VN, Cty nhựa Đông Á, Cty May 10, Cty TNHH DV Tiên Phong, Cty năng lượng Bình An, Cty CP TQ Song Nguyễn…. Có thể thấy, chỉ với 10 khách hàng lớn tiêu biểu trên (xem bảng 4) nhưng các khách hàng này đã mang lại cho công ty khoản doanh thu đáng kể từ 43% - 58% tổng doanh thu đối với hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty mỗi năm. Tuy nhiên công ty vẫn phải có các biện pháp để hoàn thiện nhiều hơn nữa trong công tác Marketing – Sales nhằm đạt hiệu quả cao hơn. 4. Kết quả doanh thu, lơi nhuận giao nhận vận tải 2005-2007 Thực tế cho thấy năm 2005 trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã có hơn 300 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế, nhưng đến nay con số này đã lên tới trên 400 doanh nghiệp. Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường giao nhận Việt Nam nên tính cạnh tranh của nó cũng hết sức gay gắt. Tuy nhiên, Công ty cổ phân vận tải quốc tế Châu Giang vẫn tồn tại và phát triển bởi có sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty. Những biểu hiện là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây không đụơc khả quan cho lắm ta có thể xét trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty một số năm gân đây. Bảng 5: Kết quả doanh, thu lợi nhuân của công ty giai đoạn 2005–2007 2005 2006 2007 Doanh thu - Mức tăng tuyệt đối - Tốc độ tăng (%) (năm 2007 so với năm 2005) 2.454 - - 6,398 3.944 160,72 5,741 -0.657 -10,27 Lợi nhuận - Mức tăng tuyệt đối - Tốc độ tăng (%) (năm 2007 so với năm 2005) 20.296 - - 50.689 30.393 149,75 49.465 -1.224 2,415 Tí suất LN/DT (%) 827,05 792,26 861,61 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của công ty Cổ phần và Thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang) Hình 3. Kết quả doanh, thu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005–2007 Nhìn vào hinh 3 và bảng phân tích kết quả doanh thu, lợi nhận ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm 2007 giảm so với năm 2005 với tỷ lệ tăng -10,27% tương ứng với 2.454 VNĐ. Như vậy công ty doanh thu của công ty không còn được như trước đây vì lý do hiện nay có rất nhiều công ty cũng đang làm dịch vụ này cho nên công ty cần phẩi nỗ lực hơn trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đặt ra. Đây là một nỗ lực lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Lợi nhuận của công ty sau khi trừ đi các khoản chi phí và các nghĩa vụ đối với nhà nước là 49,465 VNĐ. Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2005 cũng giảm 2,42% tương ứng với 20.296 VNĐ. Vì vậy ta có thể thấy rõ là doanh thu và lợi nhuận của năm 2007đều giảm so với những năm trước nhưng mức giảm không đang kể vì thế công ty vẫn tiếp tục củng cố thêm mạng lưới dịch vụ để có thể làm tăng thêm doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm tiếp theo. III. Đánh giá về hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa của Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. Trải qua 12 năm hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Thương Mại và Vận Tải quốc tế Châu Giang đã lớn mạnh về mọi mặt. Từ một công ty TNHH vận tải có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu chuyển thành một công ty cổ phần, một đơn vị vận tải hàng hoá lớn không chỉ ở quy mô về phương tiện mà cả trên lĩnh vực quản lý, vai trò vật tư của công ty là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh cung ứng hàng hóa của Công ty Thương mại và vận tải quốc tế Châu Giang về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ kinh tế đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh công ty, góp phần khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế. Để khẳng định mình công ty đã sắp xếp, tổ chức một bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với tình hình phát triển trong xu thế hội nhâp quôc tế. Công ty đã lựa chọn các cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, tay nghề ổn định. Bên cạnh đó còn có các cán bộ được đào tạo với trình độ trên Đại học. Công ty luôn tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên được học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Công ty đã cử các cán bộ phòng kế toán, phòng hành chính và nhiều phòng ban khác đi học thêm để nâng cao trình độ của mình. Ban lãnh đạo công ty luôn tìm hiểu để đưa công ty đi lên theo một hướng phát triển có lợi nhất. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát tình hình thực tế về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác vận tải nói riêng ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Vận Tải quốc tế Châu Giang, cho thấy những nét sau. Công ty đã quản lý tốt công việc lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển, tổ chức phân cấp quản lý đa dạng hóa phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh về quy mô địa bàn hoạt động của công ty, xác định được chế độ vật chất rõ ràng. Bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ và liên kết trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hình thức tổ chức của các bộ phân chuyên sâu, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể nên đã phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Bên cạnh đó công ty còn có trang thiết bị máy vi tính cho cán bộ công nhân viên đây đủ để có thể làm viêc một cách tôt hơn phu hợp với xu thế hội nhâp và phát triển hiện nay. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI I. Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 1. Mục tiêu đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của công ty trong thời gian tới Để tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của đất nước nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới, công ty đã đưa ra các mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới là: - Phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ của công ty, ở trong nước, nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế. - Mở rộng thị phần nhằm góp phần làm tăng thêm thu nhập cho công ty. - Củng cố, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, giúp cán bộ công nhân viên trong công ty có khả năng tim hiểu, học hỏi để nâng cao vôn kiến thức để có thể củng cố những mặt còn yếu trong công việc. - Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để tạo môi trường làm việc tốt hơn và có thể đạt được năng xuất làm việc cao trong công việc 2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. Để đạt được các mục tiêu đề ra như trên, công ty cũng đã phải xác định được phương hướng, nhiệm vụ của mình bao gồm: - Trước hết công ty cần khắc phục những mặt yếu kém và tồn tại hiện có mà công ty vẫn gặp phải. - Nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác bằng cách tạo dựng được sự uy tín chất lượng dịch vụ giao nhân của mình. - Tăng cường liên doanh, hợp tác với các đối tác doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế có uy tín và có thế mạnh để cho doanh nghiệp cón đươc chố dựa vững trắc. - Xây dựng được những chính sách khuyến khích khách hàng, đó là việc đưa ra thêm cho khách hàng những dịch vụ miễn phí như dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tình hình lựa chọn nhà cung cấp, về hãng tàu vận chuyển, và những phương tiện phù hợp với mặt hàng vận chuyển … Tạo cho khách hàng những mối lợi miễn phí khác như bảo hiểm hàng hoá, thậm chí là lưu kho miễn phí trong trường hợp đặc biệt. - Duy trì, ổn định thị trường cũ đồng thời khai thác thâm nhập thị trường mới có tiềm năng. - Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác giao nhận hàng hoá quốc tế bằng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tự có, vốn góp liên doanh, vốn vay… - Tăng cường phát triển hoạt động giao nhận theo nhiều phương thức nhưng chú trọng hơn vào phương thức giao nhận bằng đường biển và đường hàng không. - Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài và có uy tín đối với các cơ quan chức năng, các hãng tàu, các hãng hàng không hơn nữa để có thể được ưu tiên khi gặp những kho khăn như trong thời điểm gặp nhiều hàng hoá cùng một lúc đến thì có thể vẫn dành được chỗ. - Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty. Xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất với tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì lợi ích của toàn công ty, không vì lợi ích của cá nhân mình. - Thường xuyên họp giao ban trước đầu giờ hàng ngày để có thể phổ biến những mặt tồn tại của công ty để có thể khác phục được kịp thời. - Và một nhiệm vụ quan trọng là phải thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, các chương trình đào tạo có thể là ngắn hạn cho các cán bộ nhân viên để truyền đạt kinh nghiệm, hoàn thiện trình độ nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm… II. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế của Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang. - Thứ nhất: Đầu tư vốn để hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý của công ty (cũng như phương tiện giao nhận vận tải hàng hoá) Để có thể đạt kết quả cao trong kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó mở rộng thị phần thì công ty cần phải trang bị thêm các phương tiện thông tin liên lạc được nối mạng quốc tế cho các phòng ban, có khi có những việc cần thiết khách hàng gọi điện đến công ty nhưng lại phải chờ đợi vì máy bận hay bất cứ nguyên nhân nào khác, làm trì hoãn công việc đó. Các nhân viên hoạt động di động nhiều bên ngoài thị trường cũng phải được trang bị để tiện liên lạc những khi có việc đột xuất. Nếu vậy nhất định sẽ nâng cao được chất lượng dịch vụ giao nhận từ đó nâng cao được thị phần của công ty. - Thứ hai: Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, cũng như phương tiện phục vụ hoạt động giao nhận hàng hoá + Về phương tiện: Một nguyên nhân dẫn đến hiệu quả không cao của công ty là công ty chưa có các phương tiện như xe nâng hàng, xe container, hãng tàu chuyên chở, móc kéo… Việc công ty vẫn chưa có phương tiện riêng của công ty nên viêc thiếu các phương tiện này gây khó khăn, chậm trễ trong hoạt động giao nhận hàng hoá. Vì vậy cần phải có những phương án cụ thể để có thể khác phục những kho khăn đang gặp phải để có thể giao nhận hàng hóa đươc kịp thời. + Về kho bãi: Cho đến nay, công ty vẫn chưa xây dựng được một kho bãi nào để lưu kho, bảo quản hàng hoá những khi hàng hoá chưa được giao hay nhận cho người được giao hay người được nhận mà công ty vẫn hoàn toàn phải đi thuê các kho bãi của các doanh nghiệp khác, làm tăng chi phí và có thể không đảm bảo được chất lượng, trạng thái ban đầu của hàng hoá. Với sự phát triển này của công ty, trong thời gian tới khối lượng hàng hoá giao nhận sẽ tăng rất nhiều, sẽ càng khó khăn đối với công ty. Do đó, công ty phải nhanh chóng xây dựng kho bãi nhằm phục vụ khách hàng được tốt nhất. - Thứ ba: Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của tính thời vụ, tạo thế chủ động trong hoạt động cho công ty. Đặc thù của hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động phụ trợ của thị trờng xuất nhập khẩu. Hoạt động giao nhận hàng hoá của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực nói chung và của công ty Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang nói riêng thường chỉ diễn ra sôi nổi vào những tháng cuối năm, nhưng điều đó không có nghĩa là những tháng đầu năm lại không có hàng hoá xuất nhập khẩu cần giao nhận, bởi còn có những hợp đồng được lưu lại qua các năm. Vì vậy nếu biết vận dụng những biện pháp một cách triệt để và khéo léo thì công ty vẫn có thể khai thác tốt thị trường. Các biện pháp có thể đưa ra là: Thứ nhất, giảm giá trong thời gian có ít khách. Trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế, một yếu tố quan trọng quyết định nhất đó là chất lượng dịch vụ của nó nhưng một yếu tố nữa cũng không kém phần quan trọng, mà thậm chí còn gây sự chú ý, suy nghĩ và đi đến quyết định của khách hàng là lựa chọn công ty này hay công ty khác, đó chính là giá cả. Do đó trong thời kỳ ít khách công ty nên giảm giá để thu hút khách hàng đến với công ty mình, đồng thời sẽ phân phối công việc đều đặn trong suốt cả năm mà không gây ùn tắc vào cuối năm, trong khi đó lại thiếu việc làm cho nhân viên vào đầu năm. Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc kỹ khi đưa ra mức giá khuyến mại, bởi các đối thủ cạnh tranh cũng có thể giảm tới mức giá thấp hơn của công ty gây nên tình trạng chạy đua về giá cả. Thứ hai, khuyến mại cho khách hàng những dịch vụ tư vấn nhỏ có liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hoá đó. Các dịch vụ đó có thể là: Tư vấn cho khách hàng về tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình hoạt động ngoại thương, luật pháp quốc tế. Tư vấn cho khách hàng những hãng chuyên chở có uy tín. Tư vấn về các tuyến đường vận tải hợp lý, những thủ tục cần thiết để hàng hoá được thông quan dễ dàng hơn. Trong phạm vi có thể, nên đưa ra một số mối lợi vật chất khác như bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận tải từ địa điểm tập kết hàng hoá của khách hàng tới cảng hay sân bay, miễn phí lưu kho một số ngày quá hạn nhất định dài hơn so với quy định thường lệ. - Thứ tư: Mở rộng thị trường cho công ty Mở rộng thị trường có 2 cách: + Mở rộng thị trường theo chiều rộng: Tức là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý. Tính đến nay, thị trường hoạt động giao nhận của công ty đã có ở tất cả các châu lục. Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà công ty vẫn chưa tập trung khai thác và thâm nhập như thị trường Châu Phi, Nam Mỹ, Trung Đông và Bắc Âu… Để có thể khai thác và thâm nhập các thị trường mới này, công ty có thể: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp giao nhận nước ngoài đã quen thuộc với một thị trường mà công ty khác ở trong nước chưa khai thác được để tranh thủ chen chân vào thị trường đó. Thông qua hiệp hội giao nhận vận tải. Đưa cán bộ đi tham quan, trao đổi để học hỏi các kinh nghiệm và tận dụng cơ hội cho công ty. + Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Tức là đa dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh của công ty nhưng vẫn trong phạm vi địa lý đó. Mục tiêu của kiểu mở rộng thị trường theo chiều sâu là nhằm gia tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu, thị phần và khai thác triệt để thị trường hiện có, giảm rủi ro… Để có thể đạt được kết quả tốt khi mở rộng thị trường theo chiều sâu, công ty nên: Chú trọng hơn nữa vào dịch vụ gom hàng lẻ. Kết hợp giao nhận vận tải trong nước với giao nhận vận tải quốc té. - Thứ năm: Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp để thu hút khách hàng và để thâm nhập, khai thác và chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công tác tiếp thị phải được xem là hoạt động được ưu tiên hàng đầu trong kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế. Để công tác marketing tiến hành một cách khoa học, có quy củ và hiệu quả, nhất thiêt doanh nghiệp phải có một bộ phận chuyên làm công tác này. Mặc dù, công ty đã có phòng ban riêng đảm nhận công việc này nhưng phải luôn nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên để có thể đảm nhận tốt công việc của công ty. + Chiến lược Marketing để thu hút khách hàng: Có thể sử dụng các cách sau: Tăng cường quảng cáo, giới thiệu về công ty cũng như các dịch vụ mà công ty kinh doanh phục vụ khách hàng, cùng các mối lợi mà khách hàng được hưởng khi lựa chọn công ty. Công ty có thể quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế, qua các đối tác liên doanh và biên pháp tôt nhất là thông qua chính các khách hàng của công ty, bởi người Việt Nam từ xưa đã nhiều cách truyền đạt thônh tin rất nhanh như truyền miệng nhau từ người này đến người khác rất nhanh và hiệu quả. Tăng cường các dịch vụ làm nhiệm vụ tư vấn và dịch vụ phụ trợ để khuyến khích khách hàng đến với công ty. Công ty có thể ưu tiên cho những khách hàng quen thân, có thể đưa ra mức giá ưu đãi trong thời kỳ ít khách, có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của họ… + Chiến lược Marketing để khai thác, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường tiềm năng: Với chiến lược Marketing kiểu này, công ty có thể tiến hành theo phương thức: Tự thâm nhập Thâm nhập qua trung gian - Thứ sáu: Tăng cường và thậm chí có thể đổi mới phương thức quản lý của công ty sao cho phù hợp với cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty và chiến lược kinh doanh trên thị trường Sau 12 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã đạt được những hiệu quả tương đối tốt với mô hình và cách quản lý như hiện nay. Nhưng để đạt hiệu quả cao hơn nữa công ty cần phẩi tích cực tăng cường, tích cực quản lý các bộ phận, phòng ban của công ty sao cho phù hợp với tình hình thị trường giao nhận hàng hoá quốc tế, thậm chí có thể công ty phải thay đổi cả cơ cấu bộ máy công ty và cách quản lý khi cơ cấu và bộ máy cũ không còn khả năng hoạt động hiệu quả như trước nữa. -Thứ bảy: Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng một hình ảnh tốt của công ty để tạo niềm tin, giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng, luôn coi “khách hàng là thượng đế” Trong đàm phán để lựa chọn hãng vận tải, chuyên chở hàng hoá hay lựa chọn bất ký loại dịch vụ nào có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì đối tác thường yêu cầu lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ lớn có uy tín vì chất lượng cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu của đối tác. Do đó, yêu cầu công ty cần: + Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của công ty: Một đặc điểm khác biệt của hoạt động giao nhận hàng hoá là việc đánh giá chất lượng của nó so với các loại hình dịch vụ khác ở chỗ, chất lượng dịch vụ của hoạt động giao nhận được thể hiện ở khoảng thời gian giao nhận được rút ngắn, hàng hoá đảm bảo an toàn như ban đầu và phải giao đúng người được nhận. Nhìn chung, chất lượng của dịch vụ của công ty đã có sự phát triển nhưng so với các công ty, doanh nghiệp khác thì vẫn còn ở mức độ hạn chế. Vì vậy, để có thể nâng cao chất lượng của loại hình dịch vụ tương đối phức tạp này, nhất thiết công ty phải bỏ thời gian và công sức để nghiên cứu, tạo ra một hệ thống các chỉ tiêu có tính định lượng để theo dõi ảnh hưởng của dịch vụ tới hoạt động kinh doanh khách hàng, tới số lượng khách hàng được thu hút đến với công ty… Công ty cũng có thể dựa trên ý kiến của khách hàng thu thập qua phương thức điều tra xã hội học để làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu nói trên. + Xây dựng hình ảnh tốt của công ty, tạo niềm tin, giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng: Khi chất lượng dịch vụ (thời gian, chi phí, an toàn) phục vụ khách hàng tốt là đã tự xây dựng cho công ty một hình ảnh tốt trong con mắt của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải đặc biệt quan tâm tới vấn đề có thể xảy ra tranh chấp không đáng có, khi tranh chấp xảy ra giữa công ty và khách hàng thì uy tín công ty sẽ không còn, mà thậm chí là chịu tai tiếng xấu lâu dài, và ảnh hưởng tới các khách hàng khác. Các tranh chấp thường xảy ra là việc thực hiện các điều khoản hợp đồng, có rủi ro xảy ra… Vì vậy, để hạn chế tối đa việc xảy ra các tranh chấp đó, công ty cần có các biện pháp cụ thể như sau: Giải thích rõ các điều khoản của hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên khi ký hợp đồng. Tư vấn cho khách hàng về vấn đề mua bảo hiểm cho hàng hoá đề phòng khi gặp rủi ro bất khả kháng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để giữ uy tín, công ty cũng phải nỗ lực thực hiện đúng cam kết của hợp đồng, đúng tiến độ kể cả trong trường hợp công ty thực sự gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng đó. - Thứ tám: Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty Trong bất kỳ một tổ chức nào nếu coi trong nhân tố con người và đặt con người ở vị trí trung tâm thì xác suất thành công của công ty trên thị trường là phần lớn, chất lượng dịch vụ tăng dẫn đến hình ảnh, uy tín của công ty tăng từ đó thu hút được nhiều khách hàng vì vậy thị trường của công ty được mở rộng. Thông thường các sai sót của cán bộ kinh doanh bắt nguồn từ hai nguyên nhân chính: do hạn chế về trình độ nghiệp vụ nên không đủ khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hoặc do tư tưởng nhận thức chưa đúng nên thiếu trách nhiệm trong khi làm nhiệm vụ. Do vậy, cả hai mặt nâng cao trình độ lẫn tăng cường giáo dục tư tưởng, nhận thức cho cán bộ nhân viên đều phải được quan tâm đúng mức và đầy đủ. + Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty: Hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực: luật pháp, hải quan, thương mại, tài chính, ngoại ngữ… Cho nên dù là một sai sót nhỏ cũng gây ra nhiều tổn thất rất lớn, làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Do vậy ngoài việc thành thạo về ngoại ngữ, thủ tục về luật lệ, tập tục của các nước bạn hàng, công ty cần nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên của mình. Tổ chức thường xuyên các khoá học đào tạo và bồi dưỡng cơ bản nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, pháp luật… cho cán bộ công ty. Gửi cán bộ ra nước ngoài học hỏi và trao đổi nghiệp vụ với các đối tác nước ngoài. Nhân viên phải được đào tạo và phát triển các kĩ năng cơ bản như: sự hiểu biêt về công việc kinh doanh và cái đích của công ty cần đạt được, hiểu biết về khách hàng và thị trường của công ty… + Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty: Cán bộ nhân viên phải được giáo dục có tinh thần trách nhiệm cao đối với hàng hoá, coi đó như là hàng hoá của mình. Trong mọi trường hợp đều phải làm tốt công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình nhưng thấy có sai sót về nghiệp vụ, nguy cơ tổn thất xảy ra đối với hàng hoá thì cũng phải có trách nhiệm ngăn chặn, bảo vệ và thông báo ngay cho chủ hàng. Có như vậy mới tạo được niềm tin của khách hàng đối với công ty. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên, công ty phải xây dựng cho mình một chính sách thưởng, phạt công bằng và công khai về tinh thần trách nhiệm để mọi người phải tuân theo và cũng là động lực thúc đẩy mọi người làm việc đạt hiệu quả cao hơn. III. Kiến nghị. -Thứ nhất, Nhà nước cần có một chiến lược thích hợp để phát triển ngành giao thông vận tải phục vụ cho hoạt động giao nhận vận tải quốc tế Giao thông vận tải không những là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của một nước, như Hồ Chủ tịch nói: “Giao thông vận tải rất quan trọng, quan trọng đối với chiến đấu, đối với sản xuất, đối với đời sống nhân dân. Nó như mạch máu của con người. Muốn chiến đấu tốt, muốn sản xuất tốt, muốn đời sống nhân dân bình thường, thì giao thông vận tải phải làm tốt.” mà còn đóng vai trò quan trọng trong buôn bán quốc tế, như Lê-nin nói: “Ngành vận tải của chúng ta là phương tiện vật chất của mối liên hệ với nước ngoài.” Giao thông vận tải không chỉ là bộ phận hết sức quan trọng của kết cấu hạ tầng, phục vụ và tạo tiền đề cho mọi ngành kinh tế xã hội khác phát triển mà còn tạo khả năng chủ động, tạo ra những biến động to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra những bước tiến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy cần: + Đặc biệt chú trọng phát triển hiện đại và đồng bộ hoá ngành hàng hải và ngành hàng không để có đủ sức cạnh tranh và hoà nhập vào thị trường thế giới và khu vực. + Kết hợp phát triển các thành phần kinh tế trong nước với ngành giao thông vận tải. -Thứ hai, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư nước ngoài bằng cách tạo môi trường thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các công ty FDI Các biện pháp chủ yếu nhằm chấn chỉnh, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư nước ngoài gồm: + Cải tiến nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch: Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực then chốt, bao gồm: quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ, mạng lưới giao thông đường sắt, mạng lưới giao thông đường hàng không và hệ thống sân bay; hệ thống cảng biển; công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển hệ thống các khu công nghiệp và đô thị gắn với các khu công nghiệp; hệ thống các trường đại học; các trung tâm y tế… Quy hoạch phát triển một số sản phẩm chủ lực, bao gồm: xi măng và vật liệu xây dựng cao cấp, ngành dầu khí, ngành điện, hoá chất, ngành sản xuất giấy, ngành nuôi trồng thuỷ sản… + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. + Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước trong việc nâng cao năng lực và trách nhiệm của các tổ chức. + Đặc biệt, nhà nước cần có biện pháp để ổn định nền kinh tế vĩ mô như ổn định giá cả trong khi đang xuất hiện nguy cơ tái lạm phát. Khi đó sẽ càng thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nhu cầu đối với dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế cũng gia tăng. -Thứ ba, đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong khi đó hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn còn tương đối cồng kềnh và phức tạp, thường xuyên thay đổi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới các mối quan hệ với các nước, các tổ chức thế giới và các hoạt động kinh doanh quốc tế của nước ta. Do vây, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đơn giản hoá các thủ tục trong các quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của Hải quan và nộp lệ phí hải quan. Đây vẫn là quy trình làm thủ tục thông quan thủ công, rất rườm rà và tồn nhiều thời gian. Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu đôi khi bị trì hoãn chỉ vì việc làm thủ tục hải quan, và sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của các công ty, bởi giao nhận hàng hoá quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với hải quan. Thủ tục hải quan là điều kiện buôn bán đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng thủ tục hải quan vẫn còn nhiều bất cập gây phiền toái cho các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt đông giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nói riêng. Vì vậy, các cơ quan hải quan cần: + Quán triệt các cán bộ hải quan ăn hối lộ, gian lận trong việc khai báo thuế, làm việc không có trách nhiệm… + Đơn giản hoá thủ tục thông quan hàng hoá, ứng dụng tin học vào hệ thống khai báo hải quan, nhằm giảm khối lượng công việc, đơn giản hoá các khâu và đảm bảo thuận tiện trong công tác quản lý Có như vậy sẽ rút ngắn thời gian làm thủ tục, tạo cho hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của các doanh nghiệp giao nhận được thuận lợi hơn, tạo tiền đề lưu thông hàng hoá quốc tế vào và ra Việt Nam dễ dàng và thúc đẩy nhanh chóng tiến trình tự do hoá thương mại, nhanh chóng hội nhập Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế. Thứ tư, hoàn thiện công tác tổ chức và phát huy vai trò của hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam VIFFAS Là thành viên của các tổ chức hiệp hội giao nhận trên thế giới nên cơ cấu và phương thức hoạt động của hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam cần phải phù hợp tập quán hoạt động quốc tế. Sự thiếu hoàn chỉnh trong cơ cấu tổ chức hiện nay của hiệp hội đòi hỏi phải có một cơ cấu hợp lý, khoa học hơn thì hoạt động mới hiệu quả. Công tác tổ chức quản lý được hoàn thiện sẽ góp phần ổn định thị trường, hỗ trợ tích cực cho hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh giao nhận vận tải quốc tế Trong bối cảnh kinh doanh phức tạp như hiện nay thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hiệp hội để hiệp hội thực sự là trung tâm tham gia quản lý hoạt động kinh doanh là có ý nghĩa rất thiết thực. Thực tế gần đây cho thấy việc cấp giấy phép tràn lan cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế gây nên tình trạng nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp tư nhân) không hiểu biết hoặc hiểu biết rất ít về ngành nghề với những quy định nghiệp vụ của nó, tình trạng này đang làm giảm uy tín của các công ty giao nhận lâu năm. Vì vậy, khi ban hành các văn bản liên quan nên tham khảo ý kiến của VIFFAS dưới góc độ chuyên môn nghiệp vụ. -Thứ năm, thay đổi nếp suy nghĩ của ngoại thương Việt Nam mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu chào giá FOB và giá CIF, thường được người nước ngoài chọn mua theo giá FOB, còn khi nhập khẩu các doanh nghiệp Việt Nam lại chọn mua theo giá CIF. Đây là một thói quen vẫn tồn tại ở Việt Nam nên tuy là nguồn hàng trong nước nhưng chủ yếu do các công ty tàu biển nước ngoài thao túng, phải sử dụng tàu nước ngoài hay môi giới với chủ tàu nước ngoài để vận chuyển hàng hoá. Thực tế là, tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đi nước ngoài bằng đội tàu trong nước chỉ chiếm bình quân 13,3%, còn tỷ lệ hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đội tàu trong nước chỉ chiếm bình quân 12,6%. Chẳng hạn, nếu hàng năm xuất khẩu bình quân 3,5 triệu tấn gạo, cước phí vận chuyển khoảng 100 triệu USD, thì đội tàu trong nước chỉ vận chuyển khoảng 10% tương ứng 10 triệu USD còn lại 90% do đội tàu nước ngoài thực hiện. Hơn nữa, cái khó hiện nay mà các chủ hàng gặp đó là thiếu vốn kinh doanh. Vì vậy khi bán hàng thường muốn thu tiền ngay để quay vòng vốn nhanh, khi mua hàng thì muốn mua trả chậm có bảo lãnh của ngân hàng. Nắm bắt khó khăn này, khách hàng nước ngoài thường đòi mua FOB, bán CIF cảng Việt Nam. Do đó cần tận dụng một số chế độ ưu đãi về mặt tài chính sau: + Nhà nước cấp tín dụng cho doanh nghiệp: Những mặt hàng dùng thanh toán theo yêu cầu hay mua bán có tài trợ của chính phủ cần quy định phải để tàu trong nước trở hay các công ty giao nhận trong nước lo việc gửi hàng. + Quỹ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: Nguồn quỹ này có thể là của Nhà nước, của ngân hàng hay các công ty tài chính, giúp cho chủ hàng tránh rủi ro thương mại, ngược lại chủ hàng bị ràng buộc sử dụng chủ tàu trong nước,. + Cấp tín dụng sau khi giao hàng hay là nghiệp vụ uỷ thác thương mại xuất khẩu: Sau khi bán hàng, chủ hàng thu tiền ngay từ công ty tài chính và trả một khoản chiết khấu, sau đó ngân hàng, công ty tài chính thu lại khách hàng. KẾT LUẬN Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn là ngành non trẻ. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối. Trong 12 năm qua, Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc nâng cao tình độ nghiệp vụ giao nhận và kết quả công ty đạt được là rất thoả đáng. Điều này không có nghĩa là công ty không tránh khỏi những tồn tại cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa.Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang, thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động thực tế của công ty, từ đó đánh giá được những kết quả mà công ty đã đạt được, cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, tác giả có đưa ra một số giải pháp đối với công ty nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty trong thời gian tới. Hy vọng rằng những giải pháp này sẽ đóng góp phần nào vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này của công ty trong thời gian tới. Với điều kiện thời gian hạn hẹp và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tê của bản thân, bản chuyên đề này chắc chắn sẽ không tranh khỏi sai sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô trong khoa và các thầy cô giáo khác. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo và nhất là thầy giáo TS . TRẦN VĂN BÃO đã hưỡng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Văn Châu (2004), Vận tải giao nhận xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Nguyễn Hồng Đàm (chủ biên), (2004), Vận tải và giao nhận trong ngoại thương, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội. 3. Phạm Mạnh Hiền (2005), Nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Lực (2005), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh thương mại - dịch vụ, tập 1, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội. gia, Hà Nội. 5. Vũ Hữu Tửu (2005), Giáo trình Kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 6. Đinh Ngọc Viện (2005), Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 7. Phan Hữu Thắng (2005), “Chính sách mới của Việt Nam về đầu tư nước ngoai và đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông”, Tạp chí Giao thông vận tải, số 10/ 2005. 8. Công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang (2005), Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2005, 2006, 2007. 9. Công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang (2005), Báo cáo tổng kết kế toán năm 2005, 2006, 2007. 10. Công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang (2002), Điều lệ hoạt động và tổ chức bộ máy của công ty CP thương mại và vận tải quôc tế Châu Giang MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH 1.BẢNG Bảng 1:Tổng lượng vốn thể hiện qua các chi tiêu. 4 Bảng 2. Tổng khối lượng hàng hoá giao nhận 30 giai đoạn 2005- 2007. 30 Bảng 3. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải 33 Bảng 4. Một số khách hàng lớn ký hợp đồng giao nhận với công ty. 36 Bảng 5: Kết quả doanh, thu lợi nhuân của công ty giai đoạn 2005–2007 38 2. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Các loại hình giao nhận vận tải hàng hoá của Công ty. 7 Sơ đồ 2 : Bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của các 14 phòng ban 14 3. HÌNH Hình 1. Khối lượng hàng giao nhận quốc tế giai đoạn 2005 – 2007. 32 Hình 2. Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vân tải. 34 Hình 3. Kết quả doanh, thu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005–2007 38 NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP (Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành các quy định tại cơ sở thực tập, những nghiên cứu kiến nghị đề xuất với cơ sở thực tập của sinh viên trong quá trình thực tập tốt ngiệp…) ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng năm 2008 TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. Hà Nội, ngày tháng năm 2008 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11607.doc
Tài liệu liên quan