Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác

Ngày nay, với sự bùng nổ của các công ty lữ hành và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch trên thị trường thì việc thiết lập mối quan hệ giữa hai tác nhân này cũng đã dễ dàng hơn, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, cùng với sự phát triển của ngành du lịch trong những năm gần đây đang rất nhanh, cạnh tranh trên thị trường du lịch diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Câu hỏi đặt ra cho các công ty lữ hành ở đây không chỉ là việc thu hút khách mà phải lựa chọn và thiết lập mối quan hệ ngày càng tốt hơn với các doanh nghiệp khác để xây dựng cho mình các chương trình du lịch trọn gói với chất luợng cao nhất và mức giá hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán cũng như thị hiếu của khách hàng.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
40 tour quốc tế, với nhiều hình thức và loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch thám hiểm, lễ hội, làng nghề,… Kinh doanh vận chuyển Công ty có đầy đủ các loại xe từ 4 đến 45 chỗ ngồi, chất lượng tốt. Hiện công ty đang có 7 chiếc xe lớn nhỏ phục vụ các tour và cho thuê, đảm bảo cho các hoạt động của công ty. Công ty có thể cho thuê xe Matiz tự lái với thủ tục đơn giản,… Kinh doanh thương mại điên tử và quảng cáo sản phẩm Nội dung của lĩnh vực kinh doanh này là xây dựng Website riêng của công ty ngay từ khi thành lập. Trang web của công ty hiện nay mang tên: www.vietnam open tour .com.vn. Công ty đã sử dụng trang web để đặt phòng tại khách sạn, đặt dịch vụ ăn uống, đặt tầu tham quan,…Ngoài ra, trang web còn được sử dụng để quảng cáo, tìm đối tác kinh doanh,… Tổ chức hội nghị, hội thảo Công ty có thể nhận trọn gói hoặc từng phần cho các cuộc họp cấp cao, các buổi liên hoan gia đình, sinh nhật, họp lớp,… Bán vé máy bay Nếu khách hàng chưa mua vé thì có thể mua tại công ty với mức giá ưu đãi nhất. Vietnam Open Tour bán vé cho các hãng: Vietnam Airline, Pacific Airline, Cathay Pacific Airline, Lao Pacific Airline,… Ngoài ra Vietnam Open Tour còn kinh doanh các dịch vụ khác như: đại lý vé tàu cao tốc Hải Phòng - Móng Cái và Hạ Long - Trà Cổ; dịch vụ mua vé tàu liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc,…;chuyển tiền, bưu phẩm, làm thủ tục xuất nhập cảnh, du học,… b. Phạm vi hoạt động của công ty Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty tương đối rộng. Ở trong nước công ty có mối quan hệ hợp tác với 25 hãng lữ hành Việt nam và có hàng trăm đại lý phân phối trong toàn quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức tốt các chương trình du lịch Việt nam cho khách du lịch nước ngoài. Đồng thời cũng là cơ hội để thu hút khách du lịch trong nước đi du lịch nước ngoài. Đối với thị trường du lịch quốc tế, công ty có mối quan hệ với các hãng lữ hành Trung Quốc bao gồm cả Hồng Kông và Ma Cao, các hãng lữ hành Thái Lan, Campuchia, Singapore, Malaysia, Pháp,… và có nhiều mối quan hệ quen biết ở nước ngoài. Qua đây có thể thấy phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty trong thị trường du lịch Đông Nam Á là khá lớn. Tuy nhiên thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ và một số thị trường khác vẫn chưa khai thác triệt để, chưa đúng với quy mô của công ty. Cần có chính sách hợp lý để khai thác nguồn khách này, bởi đây cũng là nguồn khách có khả năng chi trả cao đối với chúng ta. Đồng thời phải ngày một nâng cao chất lượng phục vụ, để mở rộng quy mô đi đôi với việc nâng cao chất lượng. 2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác 2.2.1. Quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các nhà cung ứng dịch vụ công a. Quan hệ với Nhà nước và các cơ quan hành chính Giống như bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, Nhà nước luôn giữ vai trò là cơ quan quản lý cao nhất. Sự quản lý của Nhà nước không những đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành du lịch mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động suôn sẻ và thuận lợi hơn, không đan xen, chồng chéo hay lấn át, xâm phạm lợi ích của nhau. Việc các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận hay thu nhập cho bản thân doanh nghiệp và toàn thể cán bộ công nhân viên của nó mà còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Một cách cụ thể, Nhà nước có các chức năng và nhiệm vụ sau đây đối với ngành du lịch: - Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động du lịch; bảo đảm phát triển du lịch theo hướng du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.  - Nhà nước tôn trọng, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam đi du lịch trong nước và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài vào Việt Nam du lịch. - Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. - Nhà nước có chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch phát triển du lịch và xúc tiến du lịch; đầu tư thỏa đáng để xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu du lịch và điểm du lịch trọng điểm. - Nhà nước có biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững. - Nhà nước khuyến khích việc mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. - Nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, bản sắc văn hóa và thuần phong mỹ tục của dân tộc, làm phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Theo Pháp lệnh du lịch thì các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm thi hành pháp luật về du lịch và tham gia phát triển du lịch. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phát triển du lịch, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên du lịch; giám sát thi hành pháp luật về du lịch. Với tư cách là một công ty lữ hành, Việt Nam Open Tour cũng như nhiều doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực du lịch chịu sự quản lý của Nhà nước. Công ty được hưởng các quyền và nghĩa vụ như sau: * Các quyền lợi của công ty + Được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật, dưới sự bảo hộ của Nhà nước. + Tham gia đóng góp ý kiến dự thảo xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực du lịch. + Được Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ cũng như nhiều ưu đãi cần thiết khác để ngành có cơ hội phát triển, khai thác được tất cả các tiềm năng, làm giàu thêm cho đất nước. * Nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước + Tuyệt đối tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh mọi chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và các quy định liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình nói riêng. + Có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và thực hiện mọi nghĩa vụ khác đối với ngân sách Nhà nước. Bên cạnh mối quan hệ với Nhà nước, Việt Nam Open Tour còn chịu sự chỉ đạo của các cơ quan hành chính khác như UBND Thành phố Hà Nội, Sở Du lịch Hà Nội và một số đơn vị, cơ quan khác. Nói chung đây là các cơ quan quản lý Nhà nước và Việt Nam Open Tour có trách nhiệm chấp hành mọi quy định cũng như chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan này. b. Quan hệ với Tổng cục Du lịch Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật. Tổng cục Du lịch có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến du lịch theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan và của ngành du lịch; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt; 3. Trình tướng Chính phủ Chính phủ, Thủ quy định về tiêu chuẩn, công nhận và quản lý các khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, đô thị du lịch, điểm du lịch quốc gia; 4. Trình Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công ký ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật ngành du lịch; 5. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án quy hoạch về phát triển du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, khu du lịch quốc gia, các dự án về du lịch hoặc liên quan du lịch theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 6. Quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 7. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc đàm phán, ký, gia nhập, phê duyệt Điều ước quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch theo quy định của pháp luật; tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, sự kiện, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật; 8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch; 9. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Du lịch theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 10. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật; 11. Tổ chức, quản lý nhà nước các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; cấp giấy phép, quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện du lịch của nước ngoài đặt tại Việt Nam; 12. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực du lịch; chỉ đạo thực hiện công tác điều tra, khảo sát đánh giá phân loại tài nguyên du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; 13. Phối hợp với các bộ, ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch; xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành du lịch; 14. Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ du lịch khác theo quy định của pháp luật; về cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ hướng dẫn viên, giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đã được phân loại, xếp hạng và các giấy chứng nhận, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật; 15. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Tổng cục Du lịch theo quy định của pháp luật; 16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính về lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật; 18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Du lịch; 19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật; 20. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. c. Quan hệ với các Hãng hàng không Hiện Việt Nam Open Tour là đối tác của nhiều hãng hàng không lớn của Việt Nam và của nhiều quốc gia khác trong khu vực như: Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Cathay Pacific Airlines, Lao Pacific Airlines,…Đối với một công ty lữ hành quốc tế như Việt Nam Open Tour thì các tour du lịch bằng máy bay là chuyện phổ biến. Hàng năm, Việt Nam Open Tour tổ chức tới gần trăm tour du lịch, trong đó có tới hơn 40 tour du lịch nước ngoài. Đó là chưa kể đến các tour du lịch truyền thống, du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch làng nghề, và đặc biệt là du lịch mạo hiểm cho du khách quốc tế. Chính vì vậy, một mối quan hệ tốt với các hãng hàng không sẽ tạo cho công ty những lợi thế không nhỏ trong hoạt động của mình. Các dịch vụ mà Việt Nam Open Tour thực hiện có liên quan đến các hãng hàng không bao gồm: tư vấn đường bay giá rẻ, xuất vé tại văn phòng và giao vé theo yêu cầu, kiểm tra và giữ chỗ trên mạng,…hơn nữa quan hệ tốt với các hãng hàng không tốt thì việc mua vé cho khách để thực hiện các chuyến bay trong các Tour du lịch được thuận lợi hơn. Trong quá trình hoạt động, Việt Nam Open Tour còn phải thực hiện một số giao dịch có liên quan đến các cơ quan, đơn vị này như: đặt vé qua điện thoại, giao vé tại văn phòng… d. Quan hệ với Tổng cục Hải quan Hoạt động của công ty buộc công ty phải có mối quan hệ thường xuyên với Tổng cục Hải quan. Gần như tất cả các hoạt động của công ty, nhất là các hoạt động lữ hành quốc tế đều chịu sự quản lý cũng như kiểm soát của Tổng cục. Ví dụ như các thủ tục thị thực xuất nhập cảnh, kê khai hải quan, một số thủ tục có liên quan đến việc cấp Visa hay hộ chiếu cho khách nước ngoài khi đến Việt Nam hoặc khách du lịch Việt Nam khi ra nước ngoài,…Việc kiểm soát của Tổng cục Hải quan sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo lợi ích chính đáng của công ty cũng như của đất nước. e. Quan hệ với các cơ quan an ninh Trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới có nhiều biến động và diễn biến phức tạp như hiện nay, an ninh luôn là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. Du lịch an toàn là mong muốn của không chỉ khách du lịch mà còn là yêu cầu của các quốc gia nơi có công ty, doanh nghiệp đứng ra tổ chức các tour du lịch. Để làm được điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm, phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều cơ quan, doanh nghiệp có liên quan, thậm chí cả thái độ và sự chấp hành của từng cá nhân tham gia. Đối với một công ty kinh doanh lữ hành như Vietnam Open Tour thì việc phối hợp với các cơ quan an ninh để đảm bảo lợi ích quốc gia trước âm mưu phá hoại của kẻ thù cũng như đảm bảo sự an toàn của du khách là điều hết sức cần thiết. Vietnam Open Tour đã nhận thức và thực hiện khá tốt điều này. 2.2.2. Quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ a. Quan hệ với các ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hoạt động của mỗi công ty đều gắn liền với sự vận động của đồng tiền. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà nhiều lúc công ty không đủ hoặc không muốn đầu tư hoàn toàn vào một dự án nào đó. Cũng giống như nhiều doanh nghiệp khác, Việt Nam Open Tour đôi khi cũng tìm đến nguồn vốn từ các ngân hàng. Trong những trường hợp như thế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tecombank, Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,…là những địa chỉ mà Việt Nam Open Tour thường hay tìm đến. Hơn thế nữa, Việt Nam Open Tour là một công ty lữ hành quốc tế, khách du lịch nước ngoài là đối tượng phục vụ chủ yếu của công ty. Đối với những khách hàng này thì việc thanh toán bằng ngoại tệ là không thể tránh khỏi và ngày càng trở nên phổ biến trong xu thế hội nhập, quốc tế hoá như hiện nay. Trong tình huống này, Việt Nam Open Tour cũng cần tới sự giúp sức của các ngân hàng trong việc quy đổi ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán. Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhiều tiến bộ cũng được áp dụng trong hệ thống ngân hàng, các loại thẻ thanh toán, máy thanh toán tự động hay sec du lịch - các sản phẩm của hệ thống ngân hàng ngày càng được sử dụng rộng rãi giúp cho hoạt động của công ty được thuận lợi và nhanh chóng hơn. Các dịch vụ khác như thanh toán, mở tài khoản, …cũng được thực hiện thông qua các ngân hàng. b. Quan hệ với các cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông Ngày nay, bưu chính viễn thông đang là ngành không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Cũng như mọi ngành kinh tế khác, du lịch cũng không thể phát triển tốt nếu không có sự trợ giúp của bưu chính viễn thông. Việt Nam Open Tour cũng tạo mối quan hệ tốt với ngành bưu chính thông qua việc sử dụng hệ thống thông tin liên lạc do các hãng cung cấp, nhằm tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh của công ty. Hơn nữa, công ty có thể được ưu tiên hơn khi công ty tạo được mối quan hệ tốt với họ, cụ thể như là: đăng ký được số điện thoại đẹp, dễ nhớ, được khuyến mãi, được tư vấn,…Rõ ràng mối quan hệ với ngành bưu chính là rất cần thiết với Vietnam open tour, cần phát huy và giữ cho mối quan hệ ngày càng bền chặt hơn. Hiện Vietnam Open Tour có quan hệ với nhiều nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông lớn trong nước như: Vina, Mobile, Vietel. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các hệ thống dịch vụ khác do Bưu chính Việt Nam cung cấp như: mạng điện thoại cố định, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ gửi và rút tiền,… c. Quan hệ với các công ty bảo hiểm Bảo hiểm cũng là dịch vụ rất mới ở Việt Nam, nhưng cũng hứa hẹn là ngành rất phát triển trong những năm tới. Du lịch là một trong những ngành cần dịch vụ bảo hiểm nhiều nhất bởi du lịch đồng thời cũng là ngành ẩn chứa khá nhiều rủi ro đối với cả công ty kinh doanh trong ngành lẫn đối với khách hàng. Chúng ta cũng biết rằng nhu cầu an toàn là một trong 5 nhu cầu của con người khi đi du lịch (theo Maslow). Xuất phát từ nhu cầu an toàn của khách, và cũng xuất phát từ nhu cầu hạn chế bớt các rủi ro không đáng có, Vietnam open tour cần nắm bắt được xu thế này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách trong tương lai gần đây. Thông qua việc mua thẻ bảo hiểm cho khách hàng, Việt Nam Open Tour đang từng bước thiết lập mối quan hệ gần gũi hơn với các công ty bảo hiểm và nâng lên một tầm cao mới chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập. d. Quan hệ với các khách sạn, nhà hàng Dịch vụ các nhà hàng, khách sạn là một mắt xích không thể thiếu của ngành du lịch của một quốc gia, ngành du lịch không thể tồn tại hoặc không thể phát triển nếu quốc gia đó không có hệ thống khách sạn, nhà hàng tốt. Một khách sạn không thể kinh doanh tốt nếu không có quan hệ tốt với các nhà kinh doanh lữ hành và ngược lại các nhà kinh doanh lữ hành cũng không thể làm trọn nhiệm vụ của mình đối với khách nếu không có các khách sạn. Từ khi thành lập đến nay Vietnam Open Tour đã tạo cho mình một niềm tin đối với các khách sạn trong nước và ngoài nước. Những lần đặt phòng của công ty luôn được các khách sạn ưu tiên về số lượng chất lượng cũng như về giá cả. Sở dĩ công ty có được lợi thế trên cũng la nhờ công ty đã có chính sách đúng đắn từ khi thành lập công ty đó là quan tâm tới lợi ích của đối tác để cả 2 bên cùng phát triển cùng có lợi. Những lúc khó khăn cũng như những lúc thuận lợi, Vietnam Open tour luôn cùng những bạn hàng của mình chia sẻ những rủi ro. Mới đây, công ty đã được hiệp hội các khách sạn ở Quảng Ninh bầu chọn là doanh nghiệp có uy tín trong hệ thống các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam. Cũng như hàng loạt các công ty lữ hành khác trước đây,Vietnam Open Tour cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc quan hệ với các nhà hàng, khách sạn để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách. Lý do là vì trong những năm gần đây lượng du khách quốc tế đến Hà Nội rất đông và cung khách sạn không đủ cầu. Sau sự phát triển ồ ạt của hệ thống các khách sạn, nhà hàng vài năm trở lại đây thì mối quan hệ của các công ty lữ hành nói chung và của Vietnam Open Tour nói riêng với các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống đã gặp khá nhiều thuận lợi. Nếu trước đây các công ty lữ hành khi đặt chỗ phải chịu một mức giá cao mà hầu như không được hưởng một sự ưu đãi nào cả thì hiện nay đã có sự thay đổi lớn theo hướng ngược lại. Lý do là vì hiện nay do cung khách sạn là lớn hơn cầu nên các khách sạn, nhà hàng rất mong các công ty lữ hành đưa khách tới. Họ thi nhau hạ giá, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng và giành cho các công ty lữ hành nhiều ưu đãi. Đối với Vietnam Open Tour, do khách của công ty phần lớn là khách quốc tế, có thu nhập cao nên thông thường họ phải nghỉ lại qua đêm. Chính vì thế, công ty phải bố trí nơi ăn chốn nghỉ cho khách. Muốn vậy, công ty phải thiết lập được mối quan hệ rộng rãi với các khách sạn, nhà hàng. Sau đây là danh sách một số khách sạn mà Vietnam Open Tour có quan hệ trong quá trình hoạt động: Bảng 2.1: Danh sách các khách sạn có quan hệ mật thiết với Vietnam Open Tour Thứ tự Tên khách sạn Thứ hạng Hoa hồng cơ bản Chế độ 1 HN Thiên Thai 5 sao 12% 10R+1FOC 2 Hoà Bình 5 sao 11% 10R+1FOC 3 Dân Chủ 5 sao 13% 10R+1FOC 4 Thuỷ Tiên 5 sao 10% 9R+1FOC 5 Thắng lợi 3 sao 12% 8R+1FOC 6 Gouman Hotel 3 sao 14% 8R+1FOC 7 Sunway Hotel 3 sao 16% 10R+1FOC 8 Maritus Westlake 4 sao 9% 8R+1FOC 9 Green Park 3 sao 14% 8R+1FOC 10 Sofitel Metrpol 3 sao 11% 9R+1FOC 11 HN Horison 3 sao 12% 10R+1FOC 12 Melina Hà Nội 2 sao 13% 8R+1FOC 13 HN Deawoo 3 sao 16% 10R+1FOC 14 HN Hotel 3 sao 14% 8R+1FOC 15 Galaxy Hotel 3 sao 9% 10R+1FOC Nguồn: Vietnam Open Tour Vietnam Open Tour đã ký với các khách sạn này các hợp đồng phục vụ khách. Thông thường các hợp đồng này có giá trị 1 năm. Hầu hết các khách sạn này đều áp dụng cho công ty một mức giá thấp hơn 20-30% so với mức giá được công bố Đối với mức hoa hồng, thông thường các khách sạn này đều áp dụng chế độ miễn phí cho lái xe và hướng dẫn viên nếu. Ngoài ra, mức hoa hồng ( phổ biến cơ bản) được các khách sạn trả cho công ty từ 10-15 % trên giá hợp đồng. Bảng 2.2: Danh sách các nhà hàng có quan hệ mật thiết với Vietnam Open Tour Thứ tự Tên nhà hàng Mức giá/người Tiền hoa hồng 1 Chả cá Lã Vọng 60.000VNĐ 10% 2 Nổi Hồ Tây 6 USD 7% 3 Piano Bar 8 USD 5% 4 Sea food 11 USD 7% 5 Thuỷ Tạ 7 USD 4% 6 MOMIJI 11 USD 8% 7 Gustave 14 USD 6% 8 Quế Lâm 65.000 VNĐ 6% 9 Fist 12 USD 7% 10 Vạn Xuân 11 USD 7% Nguồn: Vietnam Open Tour Các nhà hàng này luôn sẵn sàng phục vụ khách do công ty đưa đến. Trong trường hợp công ty đặt trước, các nhà hàng thường áp dụng mức tiền hoa hồng cở bản trên mức giá bán thông thường. Mức hoả hồng được áp dụng thường là từ 5-8%. Còn mức giá bán của các nhà hàng lại do thoả thuận giữa công ty với khách du lịch, để công ty đặt giá trước cho các bữa ăn. e. Quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí Du khách quốc tế đến Việt Nam phần lớn với mục đích tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh, các nét văn hoá cũng như các phong tục, tập quán, cũng như muốn hiểu thêm về đất nước, con người Việt Nam. Chính vì vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu của khách, Vietnam Open Tour phải thiết lập được mối quan hệ khá mật thiết với các nhà cung cấp này trên nhiều địa bàn. 2.2.3. Quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực du lịch Từ khi thành lập cho đến nay, Việt Nam Open Tour đã thiết lập được mối quan hệ với khá nhiều doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực kinh doanh của mình cả ở trong nước cũng như ngoài nước. Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty là tương đối rộng. Chỉ tính riêng ở trong nước, Việt Nam Open Tour có mối quan hệ hợp tác với 25 hãng lữ hành Việt Nam và cũng đã xây dựng được cho mình hàng trăm đại lý phân phối trong toàn quốc. Đối với một công ty mới thành lập chưa lâu như Việt Nam Open Tour thì có thể nói đây là con số đáng nể. Với hệ thống đại lý và đối tác như trên, Việt Nam Open Tour sẽ có nhiều thuận lợi để tổ chức tốt các chương trình du lịch cho khách hàng, đặc biệt là du khách quốc tế. Đây cũng đồng thời là cơ sở để Việt Nam Open Tour có thể thu hút khách trong nước đi du lịch nước ngoài. Mở rộng ra thị trường du lịch quốc tế, Việt Nam Open Tour có quan hệ với nhiều hãng lữ hành nổi tiếng của nhiều quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực này như Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông, Ma Cao), Thái Lan, Malaysia, Pháp, Singapore, Campuchia, Hà Lan,…Ngoài ra, Việt Nam Open Tour còn có nhiều mối quan hệ quen biết ở nước ngoài. Chính những mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cũng như mang lại nhiều cơ hội lớn cho Việt Nam Open Tour. Tuy nhiên, có thể thấy một thực tế là phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty khá rộng trong thị trường du lịch Đông Nam Á song vẫn còn khá hạn hẹp ở thị trường du lịch Bắc Mỹ và Tây Âu. Những thị trường này tuy có nhiều tiềm năng đối với ngành du lịch lữ hành nói chung và Việt Nam Open Tour nói riêng song đáng tiếc đây lại là những thị trường mà công ty hầu như chưa khai thác được gì. Nhu cầu và cũng là một đòi hỏi tất yếu của công ty trong thời gian tới là phải mở rộng hơn nữa mạng lưới các mối quan hệ của mình trên thị trường du lịch trong nước cũng như ngoài nước, thông qua đó từng bước thiết lập quảng bá và củng cố hình ảnh của mình trong lĩnh vực lữ hành quốc tế. Hơn nữa trong quá trình hội nhập thì mực độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần tọ cho mình nhưng đối tác tin cậy và dài lâu, khi tham gia vào quá trình hội nhập các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dần thích nghi được với sự “khốc liệt” của thị trường cạnh tranh trên diện rộng. Với Vietnam Open Tour cũng vậy công ty đã nhận thấy được những cơ hội và những thách thức khi quá trình hội nhập đang đến gần, việc liên kết giưa các công ty đang dần là xu thế của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam 2.3. Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác 2.3.1. Các kết quả đạt được - Đã thiết lập được mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực cả trong và ngoài nước. Doanh thu của công ty ngày càng nâng cao theo từng năm, cụ thể là doanh thu năm 2004 tăng 12% so với năm 2003. Các mối quan hệ ngày càng mở rộng với các nhà kinh doanh khách sạn, lữ hành, giao thông, bưu chính,…Những yếu tố này đã góp phần đảm bảo nguồn khách của công ty, doanh thu của công ty cũng nhờ đó mà không ngừng tăng lên. Hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, công ty đang dần chiếm lĩnh các thị trường trong nước và ngoài nước, các bạn hàng của công ty cũng ngày càng nhiều . Trong những năm tới công ty sẽ có cơ hội mở rộng quy mô của mình khi Việt nam nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. - Vietnam Open Tour đã chiếm được niềm tin từ những bạn hàng của mình cũng như các nhà quản lý về du lịch, đây sẽ là lợi thế rất lớn cho Vietnam Open Tour khi cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành. - Thông qua các mối quan hệ mà Vietnam Open Tour đã thiết lập được, danh tiếng cũng như hình ảnh của công ty ngày càng được nhiều khách hàng biết đến, góp phần củng cố và duy trì vị thế của công ty trên thị trường trong cũng như ngoài nước. - Một mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp khác sẽ giúp Vietnam Open Tour tiết kiệm một mức đáng kể thời gian, công sức đi lại cũng như tiền bạc trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty. Hơn nữa, nó cũng tạo ra sự an tâm, tin cậy từ phía khách hàng. Đây là điều mà tất cả các nhà kinh doanh đều cần đến. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu cũng như kết quả đã đạt được, không thể không nhắc đến một số tồn tại, yếu kém trong mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour và các doanh nghiệp khác. Sau đây là một vài vấn đề cần được khắc phục: Số lượng các doanh nghiệp mà Vietnam Open Tour có quan hệ tuy không nhỏ song cũng chưa thật sự nhiều. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp mà Vietnam Open Tour có quan hệ lại chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước, tiềm năng về kinh tế, tài chính tương đối nhỏ, các dịch vụ mà họ cung cấp chất lượng chưa cao. Thêm vào đó, nguồn thông tin mà họ có được chưa nhiều, kinh nghiệm hoạt động của các công ty này còn khá mỏng trong lĩnh vực kinh doanh các hoạt động du lịch. Thực tế này cho thấy hạn chế của các doanh nghiệp này trong việc hỗ trợ, giúp sức cho Vietnam Open Tour trong trường hợp cần thiết. Bên cạnh những bạn hàng đáng tin cậy Vietnam Open Tour vẫn có những bạn hàng có phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệp, cung cấp những sản phẩm chưa đúng với với giá cả, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty, chẳng hạn như: dịch vụ buồng, ăn,..,ở khách sạn vẫn chưa chuẩn, chất lượng của một số thuyền chưa cao … Vietnam Open Tour chưa hoàn toàn chủ động trong việc tạo và duy trì các mối quan hệ này, chưa tận dụng triệt để các cơ hội để xây dựng và phát triển các mối quan hệ đó. Các mối quan hệ mà Vietnam Open Tour thiết lập được chưa mang tính toàn diện, chủ yếu vẫn là mối quan hệ với các nhà cung ứng các dịch vụ bổ trợ, chưa thật sự chú ý hoặc chưa đủ điều kiện để thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng dịch vụ công và với các doanh nghiệp du lịch khác. Nói cách khác, quan hệ giữa Vietnam Open Tour với các nhà cung ứng dịch vụ công mới chỉ mang tính một chiều, còn quan hệ giữa Vietnam Open Tour với các doanh nghiệp du lịch khác cũng mới chỉ mang tính hình thức chứ chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu và mong muốn của cả hai bên. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên Những yếu kém, tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân và từ nhiều phía, song căn cứ vào tính chất khách quan hay chủ quan có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau: a. Nguyên nhân từ phía Nhà nước, các cơ quan, các Bộ, ngành liên quan Một là: Sự buông lỏng, hình thức trong công tác quản lý của các cơ quan chức năng. Nếu nhìn nhận dưới một góc độ khác thì sự buông lỏng này tạo cho công ty sự thuận lợi, thông thoáng hơn trong quá trình hoạt động, song nếu xét về lâu dài điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tương lai của công ty nói riêng và của toàn ngành nói chung. Nếu như giữa các cơ quan quản lý không có sự phân công, phân cấp hợp lý, không đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi sát sao hoạt động của các doanh nghiệp, công ty do mình phụ trách sẽ dẫn đến nguy cơ xa rời thực tiễn, quan liêu, cửa quyền, nhiều doanh nghiệp cũng lợi dụng điều này để kinh doanh bất hợp pháp hoặc cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của toàn ngành nói chung và của bản thân doanh nghiệp đó nói riêng. Hai là: Một số nhà cung ứng các dịch vụ công cũng như các dịch vụ bổ trợ chưa thực sự coi trọng mối quan hệ với công ty, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của công ty, thậm chí nhiều khi còn gây khó khăn, phiền hà cho công ty, nhất là các thủ tục hành chính, các yêu cầu về giấy tờ liên quan. Đấy là còn chưa kể đến hiện tượng một số doanh nghiệp chỉ quan tâm và chỉ chú trọng đến lợi ích của mình mà coi nhẹ mối quan hệ với Vietnam Open Tour. Đối với họ, việc quan hệ với Vietnam Open Tour chỉ mang tính tạm thời, vì cái lợi trước mắt chứ họ không hề có ý định duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Trên đây là một số nguyên nhân xuất phát từ bên ngoài công ty song chính chúng đều đóng một vai trò nhất định trong việc tạo nên những yếu kém trong việc phát triển mối quan hệ giữa Vietnam Open Tour với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, nhân tố có tính chất quyết định vẫn là nhân tố xuất phát từ bản thân công ty, thuộc quyền kiểm soát của công ty. b. Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bản thân công ty Một là: Hạn chế về mặt tài chính, tiềm lực kinh tế cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật không cho phép công ty có cơ hội đầu tư nhiều cho các mối quan hệ. Hai là: Đội ngũ các nhà quản lý, nhân viên trong công ty còn thiếu cả kỹ năng lẫn kinh nghiệm trong việc mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Ba là: Công ty chưa có kế hoạch cũng như phương hướng cụ thể trong việc phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, chưa chú tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của công ty đến từng thành viên của công ty nên họ chưa nắm rõ, càng không thấy rõ được vai trò, trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ chung ấy của toàn công ty. Bốn là: Việc phân công lao động trong công ty chưa hợp lý dẫn đến tình trạng chồng chéo nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên có liên quan đến việc phát triển các mối quan hệ này. Mong rằng trong thời gian tới đây, Vietnam Open Tour sẽ sớm đưa vào thực tế để thực hiện những giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển các mối quan hệ như công ty đã đặt ra từ đầu ngay từ khi mới thành lập.CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ GIỮA VIETNAM OPEN TOUR VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC 3.1. Những căn cứ của đề xuất nhằm phát triển các mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác 3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường du lịch Việt Nam trong tiến trính hội nhập quốc tế Trong quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn bị chi phối, ràng buộc lẫn nhau thông qua các thể chế kinh tế quốc tế cả song phương và đa phương. Cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch không thể tránh khỏi sự tác động của xu thế tất yếu trên. Để thúc đẩy du lịch phát triển, bên cạnh phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài là điều hết sức cần thiết. Việc hội nhập, tham gia vào hợp tác kinh tế quốc tế sẽ giúp ngành du lịch Việt Nam từng bước thâm nhập vào thị trường thế giới để thu hút khách, vốn đầu tư và tranh thủ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, học tập kinh nghiệm quản lý phát triển du lịch, đồng thời tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch…Hơn thế nữa, hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế du lịch còn góp phần tích cực trong việc tuyên truyền, thực hiện và khẳng định đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Trước những yêu cầu cũng như những các vấn đề đặt ra, trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo sát sao của các đồng chí lãnh đạo ngành du lịch, hoạt động hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế song phương và đa phương trong du lịch đã và đang được mở rộng, củng cố, nhiều dự án của bạn bè trong cộng đồng quốc tế hỗ trợ cho du lịch Việt Nam đã được hình thành và triển khai, góp phần giúp du lịch Việt Nam hoàn thành những mục tiêu kế hoạch đề ra. Du lịch Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ hợp tác đa phương với các tổ chức kinh tế quốc tế, thiết lập quan hệ bạn hàng với trên 1.000 hãng của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ. Ngày càng có nhiều địa phương và doanh nghiệp Việt Nam tham gia và hoạt động tích cực, hiệu quả trong các tổ chức du lịch khu vực và các nước khác. Thời gian qua, du lịch Việt Nam xuất hiện trong các diễn đàn, các sự kiện quốc tế với một vị thế mới, cao hơn. Thông qua các tổ chức và diễn đàn này, hình ảnh về du lịch Việt Nam ngày càng được khắc đậm trên bản đồ khu vực, gây được tiếng vang trên thế giới. Du lịch Việt Nam đã tích cực phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng nội dung đàm phán Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hướng tới mục tiêu trở thành thành viên của WTO vào năm 2006, đồng thời tham gia vào các dự án hợp tác về tạo điều kiện đi lại nội vùng, xúc tiến quảng bá, phát triển nguồn nhân lực trong khuôn khổ Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, chủ động đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, khu vực chuyên ngành du lịch như Tổ chức Du lịch thế giới (OMT), PATA, ASEANTA, GMS, Mekong - sông Hằng, Hành lang Đông Tây,… Sự tích cực hội nhập và tham gia hợp tác kinh tế quốc tế thời gian qua đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần đáng kể trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch ngành, đóng góp tích cực vào công tác đối ngoại. Một số Chính phủ và tổ chức quốc tế đã dành cho du lịch Việt Nam viện trợ không hoàn lại hoặc hỗ trợ kỹ thuật để phát triển. Song quan trọng hơn cả là hoạt động hợp tác quốc tế tạo ra và nâng cao vị thế cho du lịch, góp phần làm cho thế giới hiểu thêm về đất nước, con người Việt Nam, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế với sự nghiệp đổi mới đất nước ta. Toàn cầu hoá khu vực vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với tất cả các quốc gia, tất cả các ngành kinh tế, trong đó có cả ngành du lịch. Nếu không chủ động tăng cường hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế thì tất yếu bị tụt hậu và bị gạt ra ngoài lề tiến trình vận động phát triển đi lên của du lịch thế giới là không thể tránh khỏi. Chính bởi lẽ đó, trong những năm tiếp theo của thế kỷ 21, việc tăng cường năng lực hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế của du lịch Việt Nam là một tất yếu khách quan. Để đạt được mục tiêu trên, thời gian tới, toàn ngành du lịch cần chú trọng nâng cao nhận thức, quán triệt quan điểm, định hướng, vai trò và nhiệm vụ của công tác hợp tác quốc tế từ cơ quan Tổng cục cho tới các địa phương, các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó góp phần giúp các cơ quan, doanh nghiệp định hướng đúng đắn, xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch cụ thể, tổ chức lực lượng triển khai, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng, tăng cường trao đổi, khai thác thông tin, coi trọng dự báo và nghiên cứu tình hình quốc tế, nhất là tình hình kinh tế, tài chính, diễn biến thị trường, đánh giá kịp thời tác động của chúng đối với sự phát triển của du lịch Việt Nam, làm cơ sở để hội nhập, hợp tác có trọng tâm, trọng điểm và mang lại hiệu quả cao, tạo thêm nhiều nguồn lực để khai thác tốt nội lực cho sự nghiệp phát triển du lịch nước ta trong thế kỷ này, góp phần làm cho du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định. 3.1.2. Phương hướng chung của ngành du lịch Việt Nam Năm 2006, tình hình thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp và ẩn chứa trong đó nhiều bất trắc khó lường không thể dự đoán. Chính những yếu tố đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng. Chúng ta cũng đã biết, 2006 là năm đầu tiên có vị trí rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 của Nhà nước. Đây cũng là năm có tính chất bản lề trong việc thực hiện các nội dung trong chiến lược phát triển du lịch của nước ta trong giai đoạn 2001-2010 và chương trình hành động quốc gia giai đoạn 2006-2010 về du lịch, để đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Do đó, toàn thể ngành du lịch phải tập trung cao độ năng lực trí tuệ cũng như cơ sở vật chất, phát huy tính năng động sáng tạo và khả năng của mọi tập thể, cá nhân, tạo ra sự chuyển biến cả về chất và lượng, huy động tất cả các nguồn lực trong và ngoài nước để giữ vững tốc độ tăng trưởng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ và loại hình du lịch. Bên cạnh đó cũng cần phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch, nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 2006 và cả các năm sau đó, thực hiện được các mục tiêu chiến lược và chương trình hành động quốc gia về du lịch. Trên cơ sở mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn 2006-2010, kết hợp với mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010, mục tiêu cụ thể của du lịch Việt Nam trong năm 2006 là phấn đấu thu hút và phục vụ được khoảng 3,7 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 18,6 triệu lượt khách du lịch nội địa, doanh thu ước đạt 33,4 tỷ đồng. 3.1.3. Mục tiêu và phương hướng chung của Việt Nam Open Tour Trước những mục tiêu và phương hướng chung của toàn ngành, và để hưởng ứng chính sách của Nhà nước cũng như Tổng cục du lịch Việt Nam, Việt Nam Open Tour không ngừng phấn đấu để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty, góp phần vì sự phát triển chung của toàn ngành du lịch. Bước sang năm 2006, bên cạnh việc tiếp tục phát triển mảng kinh doanh lữ hành, Việt Nam Open Tour còn xây dựng thêm một số chương trình mới cũng như mở rộng phạm vi hoạt động, nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn. Mục tiêu của công ty trong năm 2006 là phấn đấu thu hút được khoảng 2000 lượt khách, đạt doanh thu 1.200 triệu đồng. Song toàn thể cán bộ công nhân viên của Việt Nam Open Tour cũng đã nhận thức được rằng để đạt được những kết quả này, công ty phải nỗ lực hết mình mong tìm ra hướng đi mới cho công ty, một trong những hướng đi cơ bản nhất đó là tạo nên mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp khác, nhằm thu hút nhiều khách hơn, đáp ứng nhu cầu cao hơn đối thủ cạnh tranh, … Năm 2006, Việt Nam Open Tour cố gắng đạt 595 triệu đồng doanh thu về mảng kinh doanh lữ hành, với tổng số 1.730 lượt khách, đem lại khoảng 120 triệu đồng lợi nhuận. Việt Nam Open Tour đã xác định khách du lịch quốc tế là thị trường mục tiêu chính cho hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, Việt Nam Open Tour đã đề ra cho mình những nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất, đa dạng hoá sản phẩm bằng cách nghiên cứu, mở thêm một số hình thức du lịch mới như các chương trình du lịch mạo hiểm, du lịch hưởng tuần trăng mật, du lịch sinh thái,…Kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất lượng các chương trình du lịch. Thứ hai, quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động Marketing-mix, trong đó đặc biệt chú ý đến vấn đề giá cả sao cho vừa phù hợp với thu nhập cũng như mức sống của người dân, vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Thứ ba, duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như: các khách sạn, nhà hàng, các công ty vận chuyển lớn và có uy tín, chất lượng bảo đảm. Ngoài ra cũng phải tăng cường mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp khác để đảm bảo về mặt nguồn cung. 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác Nói tóm lại, Việt Nam Open Tour hay bất kỳ một doanh nghiệp nào khác hoạt động trong lĩnh vực du lịch đều phải từng bước thiết lập và củng cố cho mình một mạng lưới các mối quan hệ với Nhà nước, các cơ quan quản lý hành chính, các nhà cung ứng dịch vụ công và nhiều doanh nghiệp khác trong nước, ngoài nước thuộc cả trong và ngoài ngành. Trên thực tế, Việt Nam Open Tour đã khá thành công trong lĩnh vực này, song Việt Nam Open Tour không vì thế mà tự hài lòng, công ty vẫn luôn nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi cao để phát triển các mối quan hệ này. Trên cơ sở đi sâu tìm hiểu thực trạng mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác, đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó, trong chuyên đề này, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau nhằm phát triển hơn nữa mối quan hệ này. 3.2.1. Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Việt Nam Open Tour cũng như toàn bộ các mối quan hệ mà nó có được không chỉ xuất phát từ bản thân nó mà còn chịu tác động, ảnh hưởng lớn là các yếu tố quyết định song chúng đóng vai trò không nhỏ trong mọi hoạt động của Việt Nam Open Tour và nếu như các yếu tố từ phía bên ngoài. Đó là các yếu tố thuộc về khách quan. Những yếu tố này tuy không phải này thuận lợi sẽ tạo cho Việt Nam Open Tour những ưu thế nhất định trong việc phát triển các mối quan hệ này. Xin được kể ra đây một số giải pháp tiêu biểu đối với các cơ quan Nhà nước, các cơ quan, các Bộ, ngành liên quan. a. Giải pháp đối với các nhà cung ứng dịch vụ công Vietnam Open Tour cần quan tâm hơn nữa tới những tác động kể cả tích cực cũng như tiêu do hoạt động kinh doanh của công ty mang lại cho các nhà cung ứng. Ngoài ra cũng cần quan tâm tới lợi ích mà công ty mang lại cho họ đã hợp lý hay chưa. Bên cạnh việc tiếp tục củng cố và phát triển những mối quan hệ đã có kể trên, Vietnam Open Tour cũng cần thiết lập và tạo mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan thông tấn như: báo chí, các đài truyền hình, đài phát thanh,…Thông qua đó giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của mình, đồng thời quảng bá hình ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. b. Giải pháp đối với các nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ * Đối với các khách sạn, nhà hàng - Phải duy trì mối quan hệ với một số nhà cung cấp sản phẩm truyền thống của mình để phục vụ khách ngày một tốt hơn với chất lượng cao nhất. Trong thời gian tới công ty phải có sự lựa chọn một số nhà cung cấp mới và thiết lập mối quan hệ với họ để chủ động trong việc phục vụ khách tránh tình trạng thiếu phòng trong thời gian mùa vụ, hoặc trường hợp hết phòng có chất lượng chuẩn mà thay vào đó là các phòng có chất lượng kém hơn. - Thường xuyên có các biện pháp kiểm tra các khách sạn nhà hàng để tránh tình trạng phục vụ không đúng vơí yêu cầu của khách, hoặc các món trong thực đơn mà khi khách gọi thì không có, đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm - Phối hợp với các khách sạn và nhà hàng để đưa thêm một số dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ miễn phí tại các khách sạn để tăng chất lượng sản phẩm của công ty *Với ngân hàng, các công ty bảo hiểm và một số dịch vụ khác Vietnam Open Tour cần mở rộng quan hệ với các đơn vị này, bởi họ là một bộ phận rất quan trọng để tạo nên một tour du lịch hoàn hảo. Đơn cử như việc tăng cường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hay việc mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm sẽ góp phần tạo dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ này. c. Giải pháp đối với các nhà kinh doanh sản phẩm cùng loại Hội nhập là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, chính sự yếu kém của các công ty lữ hành Việt Nam là một yếu tố bất lợi trong cạnh tranh. Do đó, các công ty này cần phải liên kết với nhau, tạo điều kiện cho nhau để cùng tồn tại và phát triển. Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú và đa dạng mà không phải công ty nào cũng có thể đáp ứng được tất cả số đó, do vậy các công ty cần phối hợp với nhau để đáp ứng các nhu cầu này. 3.2.2. Giải pháp từ bản thân Việt Nam Open Tour Tự chủ, độc lập luôn là phương châm hoạt động của Việt Nam Open Tour và cả của nhiều doanh nghiệp khác. Đây là yếu tố quyết định làm nên thành công của mỗi doanh nghiệp. Nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận vai trò của các nhân tố bên ngoài, tuy nhiên ta vẫn phải thừa nhận một thực tế là những thành quả mà mỗi doanh nghiệp đạt được trước hết phụ thuộc vào chính bản thân doanh nghiệp đó. Đó là lý do tại sao những giải pháp từ bản thân Việt Nam Open Tour cần phải được đề cập tới ở đây, có nhiều giải pháp để nâng cao khả năng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng, tuy nhiên một trong những biện pháp mang tính tiên quyết nhất đó là đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực trong công ty bao gồm những bộ phận chủ yếu sau: Với hướng dẫn viên du lịch: Họ được coi là bộ mặt của các doanh nghiệp lữ hành, với đội ngũ này cần được đào tạo rất kỹ lưỡng. Họ phải là người giỏi về chuyên môn và ngoại giao tốt vì mọi hoạt động giữa công ty với bên ngoài phần lớn thông qua hướng dẫn viên. Hướng dẫn viên phải hiểu được truyển thống của địa phương hay đất nước, tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán, hiểu về cách sống, sở thích, nguyện vọng của khách du lịch cũng như người dân bản địa. Với điều hành: Cần phải tìm được một người nắm chắc được mọi hoạt động của công ty và có khả năng xử lý tình huống tốt, ngoại giao tốt, có khả năng cung cấp thông tin khách quan, trung thực nhất về điểm đến, điều kiện đi lại, tiếp đón, …Ngoài ra, họ còn biết tạo mối quan hệ tốt với cấp dưới của mình, họ chính là một mắt xích quan trọng tạo nên động lực trong công ty. Với giám đốc: Người giám đốc phải là người có kiến thức, có kỹ năng, kinh nghiệm, có khả năng lãnh đạo, có đầu óc tổ chức, có tầm nhìn chiến lược, biết lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực nhất và đào tạo họ ngày càng hoàn thiện hơn. Hơn nữa, giám đốc phải là người có uy tín lớn trong và ngoài công ty, phải tạo được niềm tin từ phía khách hàng, bạn hàng và với những nhân viên của mình. Đối với một số bộ phận khác như: kế toán, marketing, bán hàng,…họ cũng là những nhân tố không thể thiếu tạo nên chương trình du lịch hoàn hảo, đóng góp một phần không nhỏ vàơ sự thành công của công ty. Bộ phận này cũng cần phải được đào tạo một cách bài bản, toàn diện để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu phát triển của công ty trong tương lai.  KẾT LUẬN Ngày nay, với sự bùng nổ của các công ty lữ hành và các nhà cung cấp sản phẩm du lịch trên thị trường thì việc thiết lập mối quan hệ giữa hai tác nhân này cũng đã dễ dàng hơn, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, cùng với sự phát triển của ngành du lịch trong những năm gần đây đang rất nhanh, cạnh tranh trên thị trường du lịch diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Câu hỏi đặt ra cho các công ty lữ hành ở đây không chỉ là việc thu hút khách mà phải lựa chọn và thiết lập mối quan hệ ngày càng tốt hơn với các doanh nghiệp khác để xây dựng cho mình các chương trình du lịch trọn gói với chất luợng cao nhất và mức giá hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán cũng như thị hiếu của khách hàng. Là một trong những công ty lữ hành đã thành công trên thị trường du lịch Việt Nam, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Vietnam Open Tour khá hiệu quả. Mặc dù có nhiều thay đổi trong nội tại nguồn khách của công ty nhưng Vietnam Open Tour đã có những thay đổi thích hợp trong việc quan hệ với các doanh nghiệp khác để có các chương trình du lịch với chất lượng cao nhất. Nhờ đó, công ty vẫn luôn làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất. Qua thời gian thực tập ngắn ở Vietnam Open Tour, từ những kiến thức đã được học và thực tế nghiên cứu em xin đưa ra một số suy nghĩ về việc phát triển mối quan hệ của Vietnam Open Tour với các doanh nghiệp khác nhằm góp phần áp dụng lý thuyết được trang bị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. Mong rằng Vietnam Open Tour sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, xứng đáng là một trong những công ty lữ hành đứng đầu trong ngành du lịch Việt Nam. Do hạn chế về mặt thời gian, lượng thông tin thu thập được cũng như khả năng tổng hợp, phân tích và thuyết trình, chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô cùng các anh, các chị để em có thể hoàn thiện chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các giáo trình: Giáo trình Kinh tế du lịch Giáo trình Quản trị kinh doanh du lịch khách sạn Của các giáo viên khoa Quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Các báo, tạp chí: Tạp chí Du lịch Việt Nam Báo Du lịch Luận văn: Một số luận văn Khoa Quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2003,2004. Bài giảng: Th.S Hoàng Thị Lan Hương, “Hoàn thiện kỹ năng quản lý cho các giám sát viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cho các khách sạn Việt Nam quản lý”, năm 2006. T.S Nguyễn Văn Lưu, “Đẩy mạnh đào tạo nhân lực du lịch - giải pháp quyết định để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch”, năm 2006. T.S Trần Thị Minh Hòa, “Nghiên cứu những xu hướng biến động của thị trường khách du lịch đến Việt Nam giai đoạn 1995-2004”, năm 2004. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển kinh tế Hà Nội giai đoạn 2001-2010” NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32498.doc
Tài liệu liên quan