Thành lập và đi vào hoạt động được hơn 5 năm qua, với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của BGĐ và toàn thể đội ngũ nhân viên. Chi nhánh VCB Ba Đình đã vượt qua chặng đường đầy khó khăn, thử thách để đạt được những kết quả như ngày hôm nay. Để tiếp tục phát triển, Chi nhánh VCB Ba Đình đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mở rộng thị phần của mình. Phân tích thực trạng huy động vốn thông qua việc mở rộng nguồn vốn huy động trong dân cư tại Chi nhánh, chuyên đề “ Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Ba Đình” đã tập trung nghiên cứu và hoàn chỉnh các nội dung sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nghiệp vụ huy động vốn, huy động vốn trong dân cư, vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích thực trạng huy động vốn nói chung và huy động vốn trong dân cư nói riêng.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá các kết quả đạt được và những tồn tại, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp kiến nghị với mục đích mở rộng nguồn vốn của Chi nhánh thông qua việc tăng cường huy động vốn trong dân cư.
Mặc dù đã cố gắng, song với khoảng thời gian và khả năng phân tích còn hạn chế, đặc biệt là nguồn số liệu bị hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị làm việc tại Chi nhánh VCB Ba Đình đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
76 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng, ngay tuyến phố Đào Tấn - trụ sở của VCB Ba Đình cũng có rất nhiều các ngân hàng khác cùng hoạt động, do vậy cũng ảng hưởng khá lớn đến sự biến động luồng tiền huy động của Ngân hàng.
Các nguyên nhân từ phía người dân:
* Chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của Ngân hàng: Đây cũng là những nhược điểm lớn, không những ngăn cản hoạt động của Ngân hàng mà còn làm chậm đi quá trình Công nghiệp hoá - Điện đại hoá đất nước. Đại đa số dân chúng đều cho rằng Ngân hàng chỉ đơn thuần là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay, họ chưa thấy được các chức năng khác của Ngân hàng. Về phía Ngân hàng, ngoài việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, thu tiền gửi tiết kiệm của dân, chỉ thực hiện các dịch vụ cho các doanh nghiệp là chủ yếu, hiện còn một mảng rất lớn những tiện ích của Ngân hàng dành cho các cá nhân bị bỏ trống.
* Tâm lý lo sợ trượt giá của đồng tiền: VND gần đây đã ổn định hơn song vẫn có sự trượt giá nhất định. Điều đó biểu hiện qua sự tăng lên của giá cả hàng hoá hay sụt giá so với đồng Dolla Mỹ. Vấn đề này là một nỗi ưu tư của người dân: họ còn phần nào dè dặt, một số người chuyển nội tệ ra USD, đồ nữ trang quý hiếm hay bất động sản có vẻ an toàn hơn.
* Thói quen tiêu dùng và tiết kiệm: Tiết kiệm và tiêu dùng luôn là hai yếu tố đối nghịch nhau. Một điều rất hiển nhiên là những năm gần đây, với chính sách mở cửa và sự phát triển của cơ chế thị trường, áp lực của chủ nghĩa tiêu dùng ngày một tăng, trái với nó là phần tiết kiệm trong dân chúng bị giảm bớt trước hết là cho bản thân và gia đình họ, nhưng sau cùng là ảnh hưởng đến việc nhập nguồn vốn từ dân cư qua con đường tiết kiệm...Tất nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng sức mạnh tiêu dùng là động lực phát triển của sản xuất, phù hợp với chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ. Nhưng sự tiêu dùng hiện nay vượt quá mức cần thiết và có những hoạt động chi tiêu chưa chắc đã góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, ví dụ như tư tưởng sính ngoại, lãng phí, đua đòi... Vấn đề đặt ra là làm sao cho dân chúng hiểu được sự cần thiết và quan trọng của công tác tiết kiệm để từ đó xác định được mức tiêu dùng hợp lý.
* Thói quen giữ tiền tại nhà để tiện cho việc sử dụng: Thói quen này của người dân xuất phát từ nền sản xuất kém phát triển, kinh tế nông nghiệp lạc hậu đã hạn chế giao lưu sản phẩn hàng hoá, giao lưu thương mại... Họ muốn bất cứ cái gì cũng có sẵn trong nhà, khi cần là sử dụng được ngay. Chính vì thế, thủ tục gửi rút tiền của ngân hàng có vẻ rườm rà, phức tạp, tốn thời gian. Hơn nữa khi để tiền tại nhà, họ có nhiều thuận lợi cho tiêu dùng hàng ngày, lại có thể nhanh chóng chuyển tiền mặt thành các tài sản khác nếu đồng tiền có nguy cơ mất giá.
Nguyên nhân chủ quan.
* Dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng và chưa có nhiều loại dịch vụ mới. Chất lượng dịch vụ chưa cao. Nhìn chung, các dịch vụ của Chi nhánh còn đơn điệu, chưa hấp dẫn, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hệ thống nghiệp vụ chưa định hướng theo khách hàng, còn nặng về các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được Ngân hàng thực sự quan tâm. Các dịch vụ và chính sách hỗ trợ, quảng cáo còn hạn chế, tập quán người dân sử dụng phương tiện chủ yếu là tiền mặt, nên đối tượng chủ yếu của Ngân hàng chỉ là cán bộ công nhân viên chức và một số khách hàng truyền thống.
* Mạng lưới huy động vốn tuy đã được mở rộng nhưng chưa phát huy được hết thế mạnh của mình do phong cách phục vụ, tác phong giao tiếp của nhân viên Ngân hàng chưa phù hợp với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa có tác phong làm việc công nghiệp. Mặt khác, thời gian giao dịch lại trùng với giờ hành chính nên gây bất tiện cho khách hàng khi muốn đến giao dịch.
* Chính sách khách hàng vẫn chưa tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng. Qua khảo sát thực tế nhiều khách hàng truyền thống của Chi nhánh có tài khoản tiền gửi tại nhiều ngân hàng khác nhau. Điều đó đồng nghĩa với việc nguồn huy động vốn của Chi nhánh bị phân tán, chịu sự thu hút mạnh mẽ từ các ngân hàng khác trên địa bàn.
* Hình thức quảng cáo tiếp thị của Chi nhánh còn tương đối nghèo nàn, chỉ bó hẹp trên các tạp chí của ngành là chủ yếu. Chi nhánh hầu như chỉ làm công tác quảng cáo, tiếp thị mỗi khi cần huy động vốn đáp ứng được nhu cầu cấp bách của mình trong một thời gian nào đó, chính vì thế, sự hiểu biết và lòng tin của người dân về Chi nhánh giao dịch còn hạn chế, ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
* Chính sách lãi suất của Ngân hàng chưa thật mềm dẻo và hấp dẫn. So với mặt bằng lãi suất chung, mức lãi suất huy động của Chi nhánh thường thấp hơn các ngân hàng khác, nhất là mức lãi suất trung và dài hạn. phải chăng đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người gửi tiền vào Ngân hàng với kỳ hạn ngắn hơn.
* Thủ tục giấy tờ còn khá phức tạp, chưa thực sự đơn giản. Công nghệ tin học hiện đại đã được ứng dụng trong hoạt động của Ngân hàng nhưng các thủ tục giấy tờ, nhất là trong quy trình gửi và lĩnh tiền của khách hàng chủ yếu vẫn làm thủ công, chưa được cải tiến nhiều. Chẳng hạn, khi khách hàng cần lĩnh tiền,chỉ cần viết sai chi tiết nhỏ trong “giấy rút tiền” thì phải viết lại từ đầu, mặc dù điều đó mang lại sự an toàn cho chính khách hàng cũng như cho Ngân hàng nhưng chính điều này gây tâm lý khó chịu cho khách hàng khi đến với Ngân hàng và làm hạn chế khả năng cạnh tranh của chính Ngân hàng.
Tóm lại, qua hàng loạt các phân tích trên, ta có thể thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố trên đến công tác huy động vốn từ khu vực dân cư của VCB Ba Đình, trong đó các nhân tố khách quan đóng vai trò quan trọng, còn nhân tố chủ quan đóng vai trò quyết định. Và cũng chính từ đây ta sẽ tìm ra được các giải pháp hữu hiệu nhất tạo bước chuyển biến rõ rệt cho hoạt động huy động vốn của VCB Ba Đình.
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Thực trạng huy động vốn trong dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Ba Đình trình bày tại Chương 2 cho thấy trong thời gian vừa qua Ngân hàng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác huy động vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn trong dân cư của VCB Ba Đình, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn có một số hạn chế và tồn tại cần khắc phục. Từ việc phân tích thực trạng huy động vốn trong dân cư, rút ra được một số hạn chế và nguyên nhân, Chương 3 của chuyên đề sẽ tiếp tục đưa ra một số giải pháp, kiến nghị hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân cư tại VCB Ba Đình.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÓN TRONG DÂN CƯ TẠI VCB BA ĐÌNH.
3.1. Định hướng huy động vốn của NHTM CP Ngoại Thương Ba Đình.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Vietcombank Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
Là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Vietcombank Việt Nam, có nhiều lợi thế trong công tác huy động vốn, VCB Ba Đình đã định hướng tăng cường huy động vốn trong thời gian tới nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của bản thân, cùng các chi nhánh thực hiện thành công kế hoạch về nguồn vốn của VCB.
Căn cứ vào những chỉ tiêu phát triển nguồn vốn của VCB, kế hoạch kinh doanh và khả năng thực tế trong công tác huy động vốn của bản thân, những dự báo về thị trường; VCB Ba Đình đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể về tăng trưởng nguồn vốn huy động của mình trong năm 2008 như sau:
Bảng 12: Chỉ tiêu dự kiến tăng trưởng nguồn vốn huy động của năm 2008
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2007
Kế hoạch năm 2008
Tăng / giảm so với năm 2007
Tổng số
Tổng số
Giá trị
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
Tổng vốn huy động
1,164,860,411,156
2,417,294,965,591
1,252,434,554,435
108%
TG dân cư
807,002,847,405
1,424,781,022,550
617,778,175,145
77%
TG TCKT, TCXH
328,796,938,474
871,164,589,883
542,367,651,409
165%
TG của TCTD
89,615,572
224,038,930
134,423,358
150%
Huy động từ nguồn khác
28,971,009,705
121,125,314,229
92,154,304,524
318%
Như vậy, VCB Ba Đình đã đề ra mục tiêu hoạt động huy động vốn năm 2008 tăng 2,417,294,965,591 so với năm 2007 với cơ cấu nguồn vốn như sau:
Tiền gửi dân cư là 1,424,781,022,550 VND, chiếm 58.94% tổng nguồn vốn huy động, tăng so với năm 2007 là 617,778,175,145 VND ( tức tăng 77%).
Tiền gửi tổ chức tín dụng là 224,038,930 VND chiếm 0.01% tổng nguồn vốn huy động, tăng 134,423,358 VND so với năm 2007.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế là 871,164,589,883 VND, chiếm 36.04% tổng nguồn vốn huy động, tăng 542,367,651,409 VND (tức tăng 165%) so với năm 2007.
Như vậy, sau khi phân tích tình hình huy động vốn và thực trạng huy động vốn trong dân cư của Chi nhánh, em xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn nói chung và huy động vốn trong dân cư nói riêng tại Chi nhánh VCB Ba Đình.
3.2. Một Số Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn trong dân cư tại VCB Ba Đình.
3.2.1 Đa dạng hoá sản phẩm.
Nhu cầu của người gửi tiền rất đa dạng. Chúng khác nhau về mục đích, kỳ hạn, phương thức gửi tiền; cách thức lấy lãi, lấy gốc…Nắm bắt và thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng là biện pháp hữu hiệu giúp Ngân hàng thực hiện tốt hoạt động huy động vốn.
+ Đa dạng hoá về mặt kỳ hạn:
Tiền vốn của khách hàng nhàn rỗi trong những khoảng thời gian rất khác nhau. Nhiều khách hàng sản suất, kinh doanh nhưng vốn kinh doanh của họ có chu kỳ biến động tương đối dài và ổn định, có thể là nửa tháng, một tháng và dài hơn thế. Việc Ngân hàng chỉ cung cấp một số các kỳ hạn gửi tiết kiệm chẵn tháng (1, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 36, 60 tháng) sẽ buộc những khách hàng này phải lựa chọn hình thức tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất thấp trong trường hợp tiền của họ chỉ nhàn rỗi trong thời gian nhỏ hơn 1 tháng, hoặc gây ra những phức tạp đối với khách hàng khi họ muốn tận dụng tối đa thời gian nhàn rỗi tiền vốn của mình. Ngân hàng nên nghiên cứu mở rộng các kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm như cung cấp một số kỳ hạn ngắn: theo tuần, theo ngày, từ nửa năm đến một năm nên cung cấp đầy đủ các kỳ hạn chẵn tháng. Tất nhiên, việc mở rộng các kỳ hạn không nên làm cho quá trình quản lý trở nên quá phức tạp.
+ Đa dạng hoá về phương thức trả lãi
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau: để lấy lãi chi tiêu hàng tháng, để tích luỹ thành một khoản tiền lớn trong tương lai, để an toàn cho tài sản của mình… Vì thế, các khách hàng cũng có nhu cầu lấy lãi khác nhau. Ngân hàng nên đáp ứng các nhu cầu lấy lãi đa dạng của khách hàng như: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, trả lãi nửa năm một lần… với cách tính lãi không để khách hàng bị thiệt thòi.
+ Đa dạng hoá về đồng tiền huy động
Mỗi người luôn để tài sản của mình dưới dạng các tài sản sinh lời hoặc ít nhất là bảo toàn được giá trị. Sự ổn định về giá trị là căn cứ quan trọng để khách hàng lựa chọn nắm giữ một đồng tiền nào đó, đặc biệt là đối với những khách hàng có kế hoạch gửi tiền dài hạn. Mặt khác, những chi phí hoặc sự phức tạp khi thực hiện chuyển đổi một đồng tiền sang một đồng tiền khác là những lý do khiến khách hàng muốn sử dụng ngay đồng tiền mình đang nắm giữ khi gửi ngân hàng. Sẵn sàng nhận các đồng tiền như VND, USD, EUR, vàng và một số ngoại tệ mạnh khác ở tất cả các hình thức huy động vốn; nhận gửi bằng đồng tiền này nhưng đảm bảo giá trị của nó theo những đồng tiền có uy tín cao hoặc vàng, bù đắp sự hao mòn do lạm phát đối với tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng chắc chắn sẽ mở rộng được khả năng huy động vốn của mình.
+ Cung cấp các sản phẩm mới
Các sản phẩm mới được cung cấp nhìn chung đều cần có những sự hấp dẫn đặc biệt và nên hướng tới phục vụ một nhóm khách hàng nhất định, nhờ đó đem lại độ thoả dụng cao cho khách hàng. Ngân hàng có thể xem xét phát triển một số sản phẩm sau:
Loại tiết kiệm cho tương lai gồm một danh sách các sản phẩm dành riêng cho các nhóm khách hàng khác nhau. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp dài hạn và có tính ổn định cao nên cần được ưu đãi về lãi suất và có các hình thức chăm sóc khách hàng.
- Tiết kiệm hưu trí là sản phẩm dành cho những người đang công tác, có tích luỹ và muốn tiết kiệm để khi hết tuổi lao động, họ có được một nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu. Sản phẩm này thường được cung cấp dưới hình thức gửi theo niên kim cố định, bắt đầu trả lãi khi khách hàng nghỉ việc.
- Đối với những người già có thu nhập, sản phẩm Tiết kiệm tuổi già sẽ giúp họ tích lũy và sinh lợi từ những khoản tiền dư dôi. Phát triển sản phẩm này cần quan tâm đến các tiện ích như giao dịch tại nhà, cung cấp định kỳ thông tin về tài khoản của khách hàng cho họ một cánh rõ ràng và dễ hiểu.
- Tiết kiệm giáo dục được cung cấp cho những gia đình có thu nhập khá, có con em sắp hoặc đang trong độ tuổi đến trường. Hiện nay, phong trào du học tự túc của học sinh, sinh viên trên địa bàn thủ đô khá sôi động. Nhiều gia đình thực hiện các kế hoạch tiết kiệm từ khi con em mình còn nhỏ để sau này có điều kiện cho chúng các cơ hội học tập tốt. Cung cấp dịch vụ này, ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt hơn kế hoạch của họ, đồng thời còn đảm bảo sự sinh lời của tài sản khách hàng. Ngân hàng nếu phát triển được sản phẩm này nên tổ chức một bộ phận tư vấn giáo dục chuyên nghiệp nhằm tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực này.
- Ngoài ra còn nhiều các sản phẩm tiết kiệm đặc thù khác như Tiết kiệm mua nhà, Tiết kiệm mua ô tô…; Kinh tế thủ đô liên tục đạt mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây, tiềm lực kinh tế của dân cư trên địa bàn thuộc loại mạnh nhất nước là mảnh đất màu mỡ để Ngân hàng phát triển dịch vụ này. Các sản phẩm này nên kết hợp với dịch vụ cho vay khi khách hàng thực hiện kế hoạch mua sắm của mình.
Loại sản phẩm thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất như Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm có quà tặng, Tiết kiệm bốc thăm may mắn cũng là những sản phẩm có sức hấp dẫn lớn hiện nay và nên được cung cấp thường xuyên.
Sản phẩm huy động vốn hiện đại như Thẻ tiết kiệm chẳng hạn cần được phát triển bởi sự tiện lợi trong giao dịch và phù hợp với những khách hàng trẻ.
Kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá tối thiểu thích hợp hoặc được cung cấp theo yêu cầu của khách hàng, dao động trong một phạm vi quy định của Ngân hàng cũng là những sản phẩm độc đáo đem lại thuận lợi nhất định cho khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất.
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp thì mục đích lãi suất không phải là mối quan tâm hàng đầu, điều họ quan tâm hơn là việc hưởng các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp. Nhưng đối với bộ phận khách hàng là dân cư, họ gửi tiền vào chỉ với mục đích là hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều mà họ đặc biệt quan tâm và bộ phận gửi tiền của dân cư này rất nhạy cảm với lãi suất. Do đó, để thu hút được nhiều vốn từ dân cư, Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và khách hàng theo hướng sau:
- Chỉ đạo lãi suất theo nguyên tác kinh tế thị trường và quan hệ cung cầu:
Trong cơ chế thị trường, mọi chủ thể đều tuân theo các quy luật kinh tế. Chính sách lãi suất không thể được xây dựng chỉ theo cảm tính và dự đoán mà nhất thiết phải xây dựng trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn, đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi. Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động bình quân, khoản chênh lệch chính là “lãi gộp” của ngân hàng để bù đắp chi phí, thuế, phí dự trữ bắt buộc, dự phòng rủi ro và lợi nhuận ròng. Điều đó cho thấy ngân hàng không thể tăng lãi suất huy động một cách tuỳ tiện vì đó không phải là một giải pháp mang tính lâu dài mà chỉ là giải pháp mang tính tình thế.
- Lãi suất danh nghĩa bằng với lãi suất thực tế + tỷ lệ lạm phát.
Mức lãi suất huy động của Ngân hàng luôn phải cân đối với lãi suất trên thị trường và tỷ lệ trượt giá khi có một sự biến động, dù nhỏ, phải được điều chỉnh kịp thời và linh hoạt. Đảm bảo nguyên tắc này, Ngân hàng mới có thể khuyến khích dân chúng gửi tiền, giảm tích luỹ vàng và ngoại tệ
- Luôn duy trì nguyên tắc: thời hạn gửi càng dài, lãi suất càng cao, số lượng gửi càng lớn, lãi suất càng nhiều.
Mục đích của nguyên tắc này nhằm bảo vệ lợi ích của người gửi tiền trung dài hạn cao hơn ngắn hạn nhưng sau khi tính toán, người ta thấy rằng cùng với một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi suất thu được do gửi hạn dài vẫn thấp hơn so với thời hạn ngắn. Điều này dẫn tới sự thiệt thòi cho người gửi tiền trung dài hạn vì mức độ rủi ro mà họ gánh chịu tương đối lớn. Mặt khác, khi nâng lãi suất cho các số tiền gửi cho số lượng lớn và kỳ hạn dài, ngân hàng có thể không bị giảm lợi nhuận vì chi phí huy động vốn đã được giảm một phần đáng kể.
- Áp dụng các hình thức trả lãi khác nhau:
Thông thường, khi đến hạn, các khoản gốc và lãi mới được thanh toán. Trong khi đó cuộc sống hàng ngày luôn phát sinh nhiều vấn đề cần chi tiêu. Nếu cứ cứng nhắc duy trì như vậy, Ngân hàng sẽ khó lòng thu hút được các khoản tiết kiệm, nhất là tiền gửi trung dài hạn, để khắc phục hạn chế này, Ngân hàng nên áp dụng tính lãi theo loại thời hạn kề trước đó cho đến ngày rút.
Ví dụ: Ngân hàng có các loại kỳ hạn đối với gửi tiền tiết kiệm như sau: loại 1 tháng, loại 3 tháng, loại 6 tháng,…Nếu như khách hàng gửi loại 6 tháng, nhưng chỉ mới gửi được 4 tháng và có nhu cầu rút tiền, thì Ngân hàng cho khách hàng hưởng mức lãi suất cảu kỳ hạn 3 tháng cho đến ngày rút.
- Mở rộng khoảng cách giữa lãi suất huy động ngắn hạn và lãi suất huy động trung dài hạn.
Thực hiện giải pháp này là để khuyến khích dân chúng gửi tiền với kỳ hạn dài mà không ảnh hưởng tới mức lãi suất huy động bình quân. Muốn vậy, Ngân hàng phải nghiên cứu, tính toán để xác định mức lãi suất thích đáng, thể hiện sự ưu đãi rõ rệt đối với tiền gửi trung dài hạn.
-Áp dụng cả hai chế độ lãi suất cố định và lãi suất thả nổi:
Khách hàng khi gửi tiền hay mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng có thể lựa chọn một trong hai loại lãi suất kể trên. Nếu khách hàng đồng ý với mức lãi suất hiện có và tin tưởng vào sự ổn định của đồng tiền thì họ sẽ chấp nhận một lãi suất cố định. Trái lại nếu khách hàng không muốn mãi duy trì một mức lãi suất cho trước thì họ có thể yêu câu ngân hàng điều chỉnh mức lãi suất 6 tháng hay một năm 1 lần băng cách tính chênh lệch với lãi suất bình quân trên thị trường một tỷ lệ nào đó.
- Công khai tỷ lệ lãi suất huy động:
Ngân hàng cần có những quy định cụ thể trong việc công bố lãi suất để người dân theo dõi một cách dễ dàng hơn. Khi có một sự thay đổi nào đó trong lãi suất huy động cũng nên tiến hành thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để dân chúng còn nắm bắt kịp thời và để cho họ thấy được mức độ hấp dẫn về lãi suất huy động của VCB Ba Đình so với các ngân hàng khác.
3.2.3. Cải tiến công tác thanh toán.
3.2.3.1. Thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian giao dịch.
Đây là một vấn đề cũng gây không ít trở ngại không những cho khách hàng mà còn cho cả ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng ngoài mục đích lãi suất, an toàn và thuận tiện thì họ cũng cần các thủ tục đơn giản thuận tiện, nhanh chóng.. Nếu Ngân hàng bắt khách hàng phải làm thủ tục rườm rà, quá lâu thì sẽ gây cho khách hàng tâm lý ngại, phiền hà khi đến giao dịch với ngân hàng, mặt khác sẽ làm mất nhiều thời gian của khách hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng đòi hỏi Ngân hàng phải cải cách các thủ tục sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, tíêt kiệm thời gian cho cả hai bên.
.Ngoài ra, căn cứ vào thực tiễn xảy ra các giao dịch, Ngân hàng nên xây dựng quy định về thời gian tối đa giao dịch. Trong thời kỳ Ngân hàng tăng cường huy động vốn (phát hành kỳ phiếu) thì có thể tăng lượng nhân viên làm công tác giao dịch với khách nhằm đẩy nhanh tốc độ làm việc, tránh cho khách hàng phải chờ đợi quá lâu.
3.2.3.2. Mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch.
Một trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn dân cư là việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch. Thực hiện biện pháp này, Ngân hàng nên mở thêm các điểm giao dịch nhận tiền gửi dân cư trên địa bàn có điều kiện giap dich thuận lợi, cơ sở vật chất khang trang, công nghệ tin học và phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ phù hợp với quy trình nghiệp vụ. Tại các phòng giao dịch khu vực, nếu trên địa bàn hoạt động có dự án đầu triển khai nên thành lập các tổ công tác lưu động để vân động và nhân tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền đền bù cho giải phóng mặt bằng.
3.2.3.3. Thời gian làm việc.
Đối với những vùng đô thị mà đại bộ phận dân số là cán bộ công nhân viên thì việc xem xét lại giờ làm việc của Ngân hàng là rất quan trọng. Hầu như tất cả các ngân hàng đều làm việc theo giờ hành chính và nghỉ theo chế độ của các cơ quan nhà nước. Do đó một viên chức nếu có nhu cầu gửi hoặc rút tiền ở Ngân hàng sẽ phải ngừng công việc tại cơ quan một thời gian, điều đó sẽ gây ra không ít rắc rối và làm ẩnh hưởng tới công tác huy động vớn của Ngân hàng.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả huy động vốn, nên chăng Ngân hàng cần tăng thêm giờ làm việc, ngày làm việc để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của bộ phần khách hàng này. Ví dụ như: tổ chức làm việc ngoài giờ theo ca, chẳng hạn vào lúc chiều tối từ 16h-18h (biện pháp này đang được ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn triển khai), vào các ngày lễ, tết, chủ nhật…
3.2.4. Nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng.
Hiện nay lượng tiền mặt mà người dân giữ để phục vụ chi tiêu rất lớn, do nhiều nguyên nhân khác nhau người dân không muốn gửi các khoản tiền này vào Ngân hàng trong đó lý do lòng tin của người dân đối với Ngân hàng là một trong những vấn đề chính, ảnh hưởng đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng có hoạt động được hay không là nhờ phần lớn vào lòng tin của dân chúng. Do vậy, để thu hút khách hàng đến với mình, các NHTM phải có các biện pháp để nâng cao uy tín của mình, từ đó sẽ tạo ra được các lòng tin nơi dân chúng. Sau đây là một số biện pháp để tạo lòng tin nơi dân chúng:
3.2.4.1. Tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, rủi ro xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông, các nhà điều hành và đặc biệt là đối với người gửi tiền, vì vậy phần lớn vốn kinh doanh của Ngân hàng là vốn huy động từ bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền tránh được những tổn thất khi Ngân hàng phá sản. Các công ty bảo hiểm là người đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho người gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm.
Vì vậy, lợi ích của việc Ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ nguời gửi tiết kiệm khi họ gửi tiền vào Ngân hàng, làm cho người gửi tiền sẽ cảm thấy an toàn, tin tưởng vào Ngân hàng và như vậy sẽ khẳng định uy của Ngân hàng trên thương trường.
3.2.4.2. Nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật.
Mặc dù trước đây, một số Ngân hàng đã lợi dụng tâm lý người dân là chú trọng vào bề ngoài, mặt bằng của Ngân hàng để hoạt động phi pháp và trong điều kiện hiện nay cơ sở vật chất vẫn còn là một trong những cơ sở khá vững để tạo niềm tin của khách hàng. Vì vậy, từng bước nâng cấp VCB Ba Đình trở thành Ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, trụ sở làm việc khàng trang, sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tiền cảm giác an tâm hơn, từ đó giúp cho Ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn.
3.2.4.3. Công khai báo cáo tài chính của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng về mặt cơ sở vật chất thôi chỉ chưa đủ mà một vấn đề cũng không kém phần quan trọng để nâng cao uy tín của Ngân hàng là phải báo cáo công khai hiệu quả hoạt động của mình thông qua các báo cáo tài chính, kế toán… đã qua kiểm toán trên các phương tiện đại chúng cơ sở để mọi người đều biết. Như vây, thì mới có cơ sở vững chắc để người dân tin chứ chỉ nói là hoạt động hiệu quả thì người dân sẽ không biết được hiệu quả như thế nào, gây nên tâm lý nghi ngờ trong dân chúng, tạo nên ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.2.5. Đổi mới phong cách giao dịch.
Như chúng ta biết, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Sản phẩm huy động vốn dân cư cũng có đặc tính chung như bất kỳ sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Điều đó có nghĩa là quá trình tạo ra sản phẩm huy động vốn dân cư phải có sự tham gia đồng thời của ba yếu tố: Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ; đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng. Nếu coi các yếu tố về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ của các Ngân hàng là ngang nhau thì vấn đề còn lại là thông qua phong cách và thái độ phục vụ của các cán bộ Ngân hàng đối với khách hàng sẽ quyết định tới sự thành công hay thất bại của việc tạo ra sản phẩm huy động vốn dân cư. Nói cách khác đội ngũ cán bộ làm công tác huy động dân cư là những người trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ra thị trường, là người trực tiếp quyết định tới chất lượng của sản phẩm đó, đồng thời là người trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó, dưới con mắt của khách hàng, đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng là người đại diện cho Ngân hàng.
Từ những lý do trên cho thấy việc đổi mới phong cách giao dịch trong huy động vốn dân cư là việc làm cần thiết, đòi hỏi các cán bộ phải quán triệt và thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng.
Các nội dung đổi mới phong cách giao dịch bao gồm:
Cán bộ giao dịch phải có cung cách phục vụ nhanh chóng, chính xác, tận tình, chu đáo. Trong giải quyết công việc đòi hỏi nhiều tính chủ động, sang tạo, khả năng nắm bắt thông tin nhanh, nhạy, am hiểu khách hàng, có năng lực tiếp thị…
Cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư phải luôn giữ đúng thời gian giao dịch với khách hàng. Điều này thể hiện sự tôn trọng khách hàng. Thực hiện phương châm: “ Phục vụ đến người khách cuối cùng”, sẵn sàng làm việc thêm giờ kể cả ngày nghỉ khi công việc yêu cầu.
Nắm vững nhiệm vụ và thao tác nghiệp vụ của bản thân, của bộ phận mình làm việc, cùng hỗ trợ nhau để giải quyết công việc nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo niềm tin đối với khách hàng.
Trong giao dich với khách hàng phải tạo ra sự đồng cảm và lòng tin với khách hàng. Để gây thiện cảm với khách hàng, cán bộ giao dịch cần quan tâm tới các vấn đề cụ thể sau: Trang phục đến nơi làm việc phải gọn gàng, lịch sự, kín đáo; khi xưng hô với khách hàng với đúng mực, tôn trọng, nói năng ý nhị, khiêm tốn, nhẹ nhàng.
Biết lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng. Hướng dẫn khách hàng đầy đủ các thủ tục cần thiết, không được tự động đặt thêm những yêu cầu mới gây phiền hà cho khách hàng.
Giữ bí mật những thông tin trong mọi giao dịch cũng như số dư tiền gửi của khách hàng.
Cán bộ là công tác huy động vốn dân cư phải là những cán bộ Marketing tốt nhất. Với thế mạnh là thường xuyên được tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng, cán bộ làm công tác huy động vốn dân cư phải luôn biết tận dụng mọi cơ hội quảng cáo, giới thiệu về Ngân hàng mình, để hình ảnh Ngân hàng trở nên gắn bó, không thể thiếu trong tâm trí khách hàng.
Để làm tốt những việc trên, một mặt Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới việc đào tạo nâng cao kiến thức nnghiệp vị chuyên môn cho các cán bộ huy động vốn như: kiến thức Marketing ngân hàng, chương trình tâm lý khách hàng, trình độ sử dụng máy vi tính…Mặt khác cần đẩy mạnh công tác tự đào tạo trong nội bộ phòng, để các thành viên học tập thêm kiến thức của những bộ phận công việc liên quan ngoài nghiệp vụ chính đã được phân công để có thể hỗ trợ nhau trong công việc. Ngoài ra, Ngân hàng nên có chế độ quan tâm khuyến khích thích đáng bằng lợi ích vật chất đối với cán bộ thực sự có thành tích trong công tác huy động vốn.
3.2.6. Hoàn thiện chính sách khác hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, để có thể tồn tại và giữ vị thế của mình trong cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường thì bất cứ NHTM nào cũng mong muốn đạt được các mục tiêu: Lợi nhuận, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, tạo lập thế lực trên thị trường. Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM ngày càng thể hiện phong phú, đa dạng, đó là cạnh tranh về thị trường vốn, về lãi suất và dịch vụ ngân hàng, về đổi mới công nghệ và một sự cạnh tranh không thể thiếu được đó là cạnh tranh về khách hàng. Vì khách hàng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM trong hoạt động kinh doanh, do đó mỗi ngân hàng phải có chiến lược riêng biệt để thu hút khách hàng về mình. Để thu hút ngày càng nhiều nguồn tiền gửi dân cư thì cần phải tiến hành nhiều biện pháp nhưng ở đây chỉ đề cập đến một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách khách hàng tiền gửi dân cư tại chi nhánh VCB Ba Đình Hà Nội.
3.2.6.1 Hoàn thiện chính sách quyền lợi khách hàng:
- Khách hàng đến giao dịch phải được các giao dịch viên của bàn tiết kiệm đón tiếp nhiệt tình, lịch sự và tư vấn các vấn đề có liên quan đến việc gửi, rút tiền trước hạn và khi đến hạn cũng như loại hình vốn huy động hiện có (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu), thời hạn, lãi suất huy động của từng loại tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Trong thời gian gửi tiền tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu tại Ngân hàng nếu có nhu cầu sử dụng tiền đột xuất thì khách hàng được dung sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu để cầm cố vay tiền với lãi suất ưu đãi.
- Đối với khách hàng có món tiền cần gửi vào tài khoản, trái phiếu, kỳ phiếu trên 1 tỷ VND nếu có nhu cầu vận chuyển tiền đến các phòng giao dịch hay chi nhánh ngân hàng thì Ngân hàng sẽ bố trí phương tiện vận chuyển miễn phí kịp thời.
- Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bị ốm nặng đột xuất nên không trực tiếp đến các phòng giao dịch hay chi nhánh ngân hàng để rút được, Ngân hàng có thể cử cán bộ đủ thẩm quyền ( trưởng phòng hay kiểm soát viên) đến thăm hỏi và mang chứng từ hoặc các giấy tờ có liên quan trực tiếp gặp chủ sở hữu sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu để giải quyết kịp thời.
- Chủ sở hữu tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu chết: khi thân chủ họ đến các bàn tiết kiệm khai báo phải được các giao dịch viên hướng dẫn thủ tục đầy đủ, cẩn thận, đúng quy định và tiến hành thụ lý với thời gian ngắn nhất (5 ngày kể từ khi nhận đủ thủ tục giấy tờ theo quy định hiện hành).
- Khi mất sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu khách hàng làm thủ tục báo mất phải được các giao dịch viên hướng dẫn chu đáo và xử lý các nghiệp vụ cần thiết nhanh chóng đúng quy trình.
- Số dư tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của khách hàng phải được Ngân hàng đảm bảo giữ bí mật và an toàn.
3.2.6.2. Cần có một chính sách khuyến mại tốt.
Khuyến mại là một hình thức khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người gửi tiền vào Ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng VCB Ba Đình đã sử dụng phương thức khuyến mại để khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng như tặng quà cho các khách hàng có số dư tiền gửi lớn (không loại trừ các hình thức gửi) vào các dịp Tết…những hình thức này cần tiếp tục duy trì. Ngoài ra để khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng và tạo mối quan hệ khăng khít giữa Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng VCB Ba Đình có thể thực hiện thêm một số hình thức khuyến mãi sau:
Tổ chức các đợt sổ xố có giải thưởng cao như nhà ở, xe máy, du lịch… Ngoài ra điều quan trọng là các tặng phẩm còn mang ý nghĩa tinh thần gắn bó người gửi tiền với Ngân hàng.
Đối với các điểm giao dịch mới khai trương và các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu mới: Có nhiều lọai quà khuyến mãi bằng hiện vật có giá trị từ 20.000VND – 50.000VND cho một số lượng khách hàng nhất định.
Quà khuyến mãi thường xuyên: Khi có nhu cầu về vốn tuỳ từng thời kỳ, Ngân hàng nên có quà khuyến mãi đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu. Ví dụ: các mức quà từ 50.000- 100.000 VND ( bằng hiện vật) đối với mức gửi từ 50 triệu VND và 5000 USD trở lên, thời hạn từ 6 tháng trở lên.
Có quà kỷ niệm đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có số dư tiền gửi lớn từ 2 năm trở lên. Ví dụ: Khách hàng có số dư tiết kiệm, kì phiếu lớn hơn 200 triệu VND hoặc 20.000 USD. Hàng năm Ngân hàng VCB Ba Đình nên có lịch năm mới tặng khách hàng có món tiền gửi lớn, khách hàng truyền thống đến giao dịch gửi, rút tiền tại các điểm nhận tiền gửi tiết kiệm vào những ngày cuối năm.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo.
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của Hệ thống Ngân hàng thông qua việc khuyếch trương, quảng cáo, tuyên truyền là việc làm rất cần thiết. Với phương châm “Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn mang đến cho bạn sự thành đạt”, Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến sự hoạt động của mình, thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng.
Phải thừa nhận rằng công tác tuyên truyền hoạt động ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua đã được triển khai trên bề rộng, sử dụng số kinh phí không nhỏ nhưng hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Vì vậy, trong công tác tuyên truyền, các Ngân hàng thương mại cần chú ý những điểm dưới đây:
- Không nên thực hiện quảng cáo tràn lan mà nên tập trung vào quảng cáo một số dịch vụ nhất định như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, sử dụng séc, thẻ thanh toán, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân...
- Đa dạng hoá các hình thức quảng cáo như quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, qua điện thoại, áp phích nơi công cộng...
- Nội dung và hình ảnh quảng cáo phải tác động thẳng đến tâm lý và lợi ích của người dân.
- Thực hiện khuyến mại theo đợt dưới nhiều hình thức như quay sổ số theo số tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng giao dịch thường xuyên, khách hàng đặc biệt.
Tuy nhiên hoạt động tuyên truyền của Ngân hàng phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước và khả năng nhận biết của dân chúng.
3.2.8. Khuyến khích mở tài khoản cá nhân.
Hiện nay, theo thống kê lượng tiền mặt người dân nắm giữ để phục vụ chi tiêu rất lớn. Do vậy, một trong các biện pháp để thu hút được lượng tiền mặt này vào Ngân hàng là các Ngân hàng nên khuyến khích dân cư mở tài khoản cá nhân, trên cơ sở đó có thể sử dụng séc một cách rộng rãi.
Tại Ngân hàng VCB Ba Đình, việc mở tài khoản cá nhân đã được thực hiện và đạt được kết quả, tuy nhiên đây là hình thức mới, vì vậy để khuyến khích hơn nữa việc mở tài khoản cá nhân, Ngân hàng VCB Ba Đình nên thực hiên:
Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện nthông tin đại chúng về lợi ích của việc mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng. Họ được hưởng lãi suất như thế nào, được rút tiền tiền mặt trên tại khoản dễ dàng, có thể phát hành séc cá nhân để thanh toán tiền điện, tiền nước…từ đo giảm nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt, hạn chế được rủi ro khi mất mát tiền.
Bên cạnh đó cần tuyên tryền, giải thích rõ nội dung thủ tục mở tài khoản tiền gửi và sử dụng séc cá nhân để nhân dân hiểu và tự nguyện mở tài khoản.
Nếu thực hiện được những điều trên thì sẽ thu hút được người dân mở tài khoản tại Ngân hàng. Do đó Ngân hàng sẽ huy động được thêm nguồn vốn tiềm tang to lớn trong các tầng lớp dân cư với chi phí rẻ hơn.
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ huy động vốn.
Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động đặc biệt là trong thời điểm hiện tại khi mà khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì các ngân hàng cần hiện đại hoá công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại và có trình độ tự động hoá cao.
Áp dụng công nghệ ngân hàng mới và đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị máy vi tính, nghiên cứu đưa ra những sản phẩm phần mềm phù hợp với công tác huy động vốn dân cư.
Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng như rút tiền tự động tại máy ATM, giao dịch tại nhà…
Toàn bộ hệ thống Ngân hàng nên nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh toán tự động liên kết quốc gia giữa các Ngân hàng với nhau để áp dụng hình thức gửi tiền một nơi có thể rút ra ở nhiều nơi, tạo thuận lợi cho khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của giải pháp.
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Nhà nước với cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trường phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị của các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, tạo nên sự mất ổn định về tâm lý, mục đích gửi tiền, khiến cho người dân hướng tới những giao dịch tiền tệ ngoài Ngân hàng.
- Nhà nước với cơ quan chức năng, quyền lực của mình phải xác định được môi trường pháp lý đảm bảo tính đồng bộ và ổn định nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, đáp ứng được nguyện vọng chung của người bỏ vốn, nhất là mong đợi có hệ thống pháp lý rõ ràng, đầy đủ và bình đẳng.
- Có chính sách khuyến khích đối với hệ thống Ngân hàng trong nước để về lâu dài có đủ sức mạnh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng trong nước đối với nền kinh tế. Việc đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đồng bộ giữa các ngân hàng mới phát huy được hiệu quả hoạt động. Mặt khác, việc này đòi hỏi nhiều tiền vốn, do đó, Nhà nước cần hỗ trợ giải pháp và vốn cho ngân hàng trong việc nâng cấp, đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán không dùng tiền mặt cũng như công nghệ trong những lĩnh vực khác của ngân hàng.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, cơ chế quản lý, đặc biệt về tài chính, còn mang tính chất phân biệt đối xử giữa các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng chưa thực sự bình đẳng và làm cho thị trường dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam kém sôi động. Luật sở hữu trí tuệ nên minh bạch hơn nữa trong việc bảo vệ quyền lợi của các ngân hàng tiên phong đi đầu phát triển sản phẩm mới.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước với chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm soát, điều tiết việc thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống ngân hàng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Muốn vậy, Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tiếp tục có biện pháp chủ động kiềm chế và đẩy lùi nguy cơ lạm phát nhằm ổn định giá trị là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, bởi nếu lạm phát cao đồng tiền bị mất giá sẽ khiến người dân chuyển qua giữ tài sản dưới dạng tích lũy vàng, ngoại tệ…vì thế ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
- NHNN cần điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt hơn nữa, đẩy mạnh các công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của mọi người dân về tính an toàn và sinh lời của việc gửi tiền vào ngân hàng.
- NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các Ngân hàng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là cách tốt nhất bảo vệ quyền lợi của công chúng, tăng cường sự tin tưởng khi quyết định gửi tiền hay giao dịch với Ngân hàng.
- NHNN điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và linh hoạt theo sát thị trường; phối hợp chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác, tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các thị trường tiền tệ như thị trường tiền tệ liên Ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát được mức lạm phát thấp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong quá trình hội nhập, tránh tình trạng chạy theo lãi suất của các NHTM như thời gian vừa qua.
3.3.3. Kiến nghị Vietcombank Việt Nam.
Chi nhánh VCB Ba Đình chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Vietcombank VN, do đó để phát huy hết tiềm năng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng Vietcombank.VN nên có một số điều cần quan tâm như:
Vietcombank.VN nên thường xuyên tuyên truyền giới thiệu những Chi nhánh có kết quả hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả để phổ biến kinh nghiệm cho các Chi nhánh khác, đặc biệt là công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Thường xuyên tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị Ngân hàng khác nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán thẻ. Hay tham gia hỗ trợ trong công tác quảng cáo tiếp thị.
Vietcombank.VN chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư vốn để mua sắm thiết bị, máy móc công nghệ… cho Chi nhánh.
Thường xuyên mở các khóa tập huấn và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. Vietcombank.VN cần kết hợp chặt chẽ phương thức đào tạo ngắn hạn và dài hạn trong và ngoài nước để đòi hỏi kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp cho các hoạt động huy động vốn tiền gửi ngày càng nâng cao.
Với một số giải pháp và kiến nghị đã đưa ra trong Chương 3 này em hy vọng có thể góp một phần nhỏ để tăng cường hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn trong dân cư nói riêng tại Chi nhánh VCB Ba Đình.
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Kết hợp những tồn tại trong công tác huy động vốn trong dân cư và những nguyên nhân gây ra tồn tại đó đã được trình bày tại Chương 2, cùng với những định hướng, mục tiêu của Ngân hàng về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn trong dân cư nói riêng, Chương 3 đã hoàn thành mục đích của chuyên đề là đề ra một số giải pháp hữu ích, kiến nghị hợp lý với các ngành các cấp liên quan để có thể nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân cư tại VCB Ba Đình.
KẾT LUẬN
Thành lập và đi vào hoạt động được hơn 5 năm qua, với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của BGĐ và toàn thể đội ngũ nhân viên. Chi nhánh VCB Ba Đình đã vượt qua chặng đường đầy khó khăn, thử thách để đạt được những kết quả như ngày hôm nay. Để tiếp tục phát triển, Chi nhánh VCB Ba Đình đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mở rộng thị phần của mình. Phân tích thực trạng huy động vốn thông qua việc mở rộng nguồn vốn huy động trong dân cư tại Chi nhánh, chuyên đề “ Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Ba Đình” đã tập trung nghiên cứu và hoàn chỉnh các nội dung sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nghiệp vụ huy động vốn, huy động vốn trong dân cư, vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Phân tích thực trạng huy động vốn nói chung và huy động vốn trong dân cư nói riêng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá các kết quả đạt được và những tồn tại, chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp kiến nghị với mục đích mở rộng nguồn vốn của Chi nhánh thông qua việc tăng cường huy động vốn trong dân cư.
Mặc dù đã cố gắng, song với khoảng thời gian và khả năng phân tích còn hạn chế, đặc biệt là nguồn số liệu bị hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị làm việc tại Chi nhánh VCB Ba Đình đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên.
Nguyễn Ngọc Phương.
MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………… .1
Chương 1: Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Với Hoạt Động Kinh Doanh Của NHTM Trong Nền Kinh Tế Thị Trường………………………………………..3
Ngân hàng Thương Mại Và Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Trong Nền Kinh Tế Thị Trường………………………………………………...3
Khái niệm NHTM…………………………………………………………..3
Chức năng của NHTM..…………………………………………………….3
1.1.3. Vai trò của NHTM..………………………………………………………...4
1.2. Hoạt Động Huy Động Vốn Của NHTM…………………………………6
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM.………………………………………………6
1.2.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM……………………………………………6
1.2.3. Một số nội dung về huy động vốn trong dân cư…………………………… 8
1.3. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Huy Động Vốn…………..11
1.3.1. Nhân tố khách quan………………………………………………………..12
1.3.2. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………..12
Chương 2: Thực Trạng Huy Động Vốn Trong Dân Cư Của Ngân Hàng Ngoại Thương Ba Đình…………………………………………………………………15
2.1. Khái Quát Về Tình Hình Phát Triển Kinh Tế- Xã Hội Trên Địa Bàn Và Hoạt Động Kinh Doanh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Ba Đình……15
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội quận Ba Đình…………..15
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………16
2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Ba Đình……………….20
2.2. Thực Trạng Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại VCB Ba Đình……35
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư…………………………………...35
2.2.2. Cơ cấu tiền gửi dân cư theo thời hạn………………………………………38
2.2.3. Cơ cấu tiền gửi dân cư theo nội tệ………………………………………….39
2.2.4. Tình hình thực hiện kế toán huy động vốn trong dân cư…………………..40
2.3. Đánh Giá Hiệu Quả Huy động Vốn Trong Dân Cư Tại Chi Nhánh VCB Ba Đình……………………………………………………………………43
2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………………...43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………45
Chương 3: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Qủa Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh NHTM CP Ngoại Thương Ba Đình…………………………………………….51
3.1. Định Hướng Huy Động Vốn Của Chi Nhánh NHTM CP Ngoại Thương Ba Đình..………………………………………………………………..51
3.2. Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Hoạt Động Huy Động Vốn Trong Dân Cư Tại VCB Ba Đình………………………………………………52
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm……………………………………………………..52
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất…………………………………………......55
3.2.3. Cải tiến công tác thanh toán………………………………………………..57
3.2.4. Nâng cao vị thế và uy tín của Ngân hàng………………………………….58
3.2.5. Đổi mới phong cách giao dịch……………………………………………..59
3.2.6. Hoàn thiện chính sách khác hàng………………………………………….61
3.2.7. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo……………………...63
3.2.8. Khuyến khích mở tài khoản cá nhân……………………………………….64
3.2.9. Hiện đại hoá công nghệ huy động vốn…………………………………….65
3.3. Một Số Kiến Nghị Nhằm Đảm Bảo Tính Khả Thi Của Giải Pháp…....................................................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ…………………………………………………...65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước……………………………………….66
3.3.3. Kiến nghị Vietcombank Việt Nam………………………………………...67
Kết Luận…………………………………………………………………………65
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động của VCB Ba Đình………………….21
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn……………………………23
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế……………….26
Bảng 4: Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng VCB Ba Đình…………………28
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian………………………………...29
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành…………………………………...30
Bảng 7: Chất lượng tín dụng tại VCB Ba Đình………………………………32
Bảng 8: Kết quả tài chính của VCB Ba Đình…………………………………33
Bảng 9: Tình hình huy động vốn tiền gửi từ dân cư………………………….36
Bảng 10: Cơ cấu tiền gửi dân cư theo thời hạn……………………………….38
Bảng 11: Cơ cấu tiền gửi dân cư theo nội tệ………………………………….39
Bảng 12: Chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động của năm 2008 …………52
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn Tổng nguồn vốn huy động của VCB Ba Đình...22
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu thị nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của VCB Ba Đình…………………………………………………………………………...25
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng nguồn vốn huy động năm 2007…………………25
Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn Vốn Huy Động theo thành phần kinh tế……….27
Biểu đồ 5: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng vốn của các thành phần kinh tế năm 2007…………………………………………………………………………...27
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện mức Tổng Dư Nợ cho vay qua các năm………...29
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện Cơ Cấu Dư Nợ cho vay theo kỳ hạn……………30
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện Cơ Cấu Cho Vay theo ngành……………………32
Biểu đồ 9: Biểu đồ Biểu Diễn Tổng Thu Nhập các năm 2005-2007………....34
Biểu Đồ 10: Biểu đồ Biểu Diễn Tổng Chi Phí Hoạt Động Kinh Doanh các năm 2005-2007……………………………………………………………………..34
Biểu Đồ 11: Biểu Đồ Biểu Diễn Lợi Nhuận Kinh Doanh các năm 2005- 2007…………………………………………………………………………...35
Biểu đồ 12: Biểu Đồ biểu thị vốn huy động dân cư của VCB Ba Đình………38
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Chữ viết tắt
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank. VN
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Ba Đình
VCB Ba Đình
Ngân hàng Trung Ương
NHTW
Ngân hàng Thương Mại
NHTM
Tổ chức Kinh tế
TCKT
Thành phần kinh tế
TPKT
Tiền gửi dân cư
TCDC
Tài khoản tiền gửi
TKTG
Không kỳ hạn
KKH
Có kỳ hạn
CKH
Việt Nam Đồng
VND
Dollar Mỹ
USD
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề hoàn toàn có thật, được thu thập một cách trung thực tại đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Phương
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính - Fredic S. Mishkin - NXB Khoa học Kỹ thuật - 2001.
2. Giáo trình Lý Thuyết Tiền Tệ - Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – NXB Thống Kê 2005
3. Quản trị Ngân hàng Thương mại - Peter S.Rose - NXB Tài Chính - 2001
4. Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng - PGS.TS. Ngô Hướng & TS. Phan Đình Thế - NXB Thống Kê - 2002
5. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ, Thời báo Ngân hàng các số năm 2005, 2006, 2007.
6. Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Ba Đình các năm 2005, 2006,2007.
7. Các trang web khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37278.doc