Tạo việc làm bền vững mang ý nghĩa kinh tế - xã hội hết sức sâu sắc, đó chính là điều kiện để ổn định kinh tế, xã hội và sự phát triển bền vững ở mỗi quốc gia.
Thực trạng lao động, việc làm ở nước ta hiện nay đã và đang đặt ra rất nhiều thách thức cần được giải quyết. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn đang ở mức khá cao, bên cạnh đó chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu đào tạo cũng như phân bố lao động theo ngành nghề và theo vùng lãnh thổ vẫn còn nhiều bất cập. Trong khi đó vấn đề sủ dụng lao động trẻ em, tình trạng lao động bị cưỡng bức, bị phân biệt đối xử, đình công và tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp đang ở mức đáng lo ngại gây ảnh hưởng không tốt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
95 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm tăng cường tạo việc làm bền vững ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu vực nông thôn; việc làm chưa ổn định, bền vững, hiệu quả tạo việc làm chưa cao; việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vẫn là một vấn đề bức xúc; di cư lao động từ nông thôn ra thành thị, vào các khu đô thị, các tỉnh, thành phố phát triển một cách tự phát, chưa có sự quản lý một cách hữu hiệu từ phía Nhà nước.
- Thị trường lao động phát triển tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn có nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất, ở ba vùng kinh tế trọng điểm, các tỉnh khác còn ở mức độ sơ khai, tuy đã có những kết quả nhất định, các Trung tâm giới thiệu việc làm còn hạn chế trong hoạt động tư vấn, thu thập thông tin thị trường lao động, hệ thống thông tin thị truờng lao động chưa hoàn thiện.
- Chất lượng lao động cả về thể lực, trí lực, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật,…chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế, có đến gần 80% thanh niên trong độ tuổi 20-24 khi tham gia thị trường lao động chưa được đào tạo nghề hoặc được đào tạo thì còn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp. Lao động tham gia thị trường lao động tích cực (có quan hệ lao động) còn thấp, tỷ lệ lao động làm công ăn lương chiếm khoảng 30% lao động xã hội, lao động đi làm việc ở nước ngoài còn nhiều hạn chế về trình độ tay nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật.
2.3 Nguyên nhân tồn tại.
- Công tác tuyên truyền về tạo việc làm và phát triển thị trường lao động chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao, nguồn vốn phân bổ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, đặc biệt là các dự án vay vốn giải quyết việc làm chưa đáp ứng nhu cầu (khoảng 50% kế hoạch, từ 35-40% nhu cầu của người lao động) trong khi cơ chế huy động nguồn vốn còn hạn chế.
- Trong quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, các địa phương chưa gắn với kế hoạch sử dụng lao động hoặc nếu có cũng mang tính chung chung, đặc biệt trong quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị chưa gắn với tạo việc làm ổn định cho lao động trong vùng sau khi chuyển đổi mục đich sử dụng đất nông nghiệp.
- Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác về lao động - việc làm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong hội nhập, cán bộ lao động - việc làm các cấp, đặc biệt là cấp xã vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng gây ảnh huởng lớn đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Về bảo trợ xã hội.
3.1. Trợ giúp đột xuất.
3.1.1. Mặt được.
- Song song với việc trợ giúp xã hội của cộng đồng theo phưong thức truyền thống, Nhà nước cũng đã có chính sách để tạo tấm lưới chắn bảo đảm sự an toàn về đời sống và sản xuất của các thành viên trong xã hội khi họ bị rơi vào hoàn cảnh rủi ro không lường trước và tự họ không khắc phục được.
-Hệ thống chính sách tuy đơn giản nhưng cũng rất đa dạng về đối tượng và mức độ trợ giúp; cơ chế tổ chức thực hiện đã đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch và có sự tham gia của người dân, nhằm đáp ứng đúng những nhu cầu bức xúc của các thành viên trong xã hội khi họ gặp rủi ro không lường trước được; Mức độ bao phủ của hệ thống chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam khá tốt, chính vì vậy mà không có người dân nào bị chết do đói hoặc do rét bởi thiên tai.
- Công tác cứu trợ đột xuất đã được các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương đặc biệt quan tâm; mỗi khi thiên tai xảy ra các địa phương và người dân đều có hành động ứng phó kịp thời nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra và cứu trợ khẩn cấp cho các đối tượng gặp phải rủi ro.
- Công tác cứu trợ khẩn cấp thường thu hút được sự quan tâm rất lớn của cộng đồng, các thành viên trong xã hội, đặc biệt là những năm xảy ra thiên tai trên diện rộng, thiệt hại lớn về người, tài sản, hoa màu, phương tiện sản xuất và cơ sở hạ tầng.
3.1.2 Mặt tồn tại.
- Tuy nhiên do tính chất khẩn cấp của công tác cứu trợ đột xuất, cộng với trình độ sủ dụng công nghệ thông tin hạn chế, việc thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn ở cấp cơ sở, do vậy thường tổng hợp về số liệu thiệt hại do thiên tai gây ra về hạ tầng còn chưa chính xác, rất khó khăn cho việc xử ly đề xuất phương án trợ giúp phù hợp.
- Việc thiệt hại do thiên tai về dân sinh và cơ sỏ vật chất là rất lớn, nhưng sự hỗ trợ của nhà nước còn có hạn, sự hỗ trợ này chỉ bảo đảm ổn định cuộc sống và sản xuất trước mắt, còn về phát triển lâu dài nó được bao phủ bởi hệ thống chính sách giảm nghèo, trợ giúp y tế, giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm.
3.2. Trợ giúp thường xuyên.
3.2.1 Mặt được.
Thành tựư lớn nhất của hệ thống chính sách trợ giúp thường xuyên là đã tạo được khung pháp lý theo hướng tổng thể phù hợp với thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điều này thể hiện truớc hết ở:
- Độ bao phủ so với dân số theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đạt mức 2% dân số ngang bằng với nhiều nước phát triển trên thế giới.
- Việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cũng có bước phát triển khá, số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp tăng nhanh.
- Mức độ tác động của chính sách trợ cấp cũng ngày một tốt hơn, chế độ trợ cấp có sự thay đổi linh hoạt, tuỳ thuộc vào sự thay đổi mức sống dân cư sẽ đảm bảo an toàn cuộc sống cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
- Kinh phí sử dụng cho trợ cấp xã hội cũng tăng khá nhanh, năm 2007 tăng gấp 4 lần năm 2000 (550 tỷ đồng sơ với 123 tỷ đồng), nếu năm 2008 bao phủ hết số đối tượng của Nghị định 67 kinh phí tăng lên khoảng 1.500 tỷ đồng.
- Song song với chính sách trợ giúp của Nhà nước, sự trợ giúp của gia đình, cộng đồng xã hội cũng có ý nghĩa quan đối với các đối tượng xã hội. Nhà nước tạo cơ chế đề hình thành rất nhiều loại quỹ xã hội, quỹ nhân đạo từ thiện để trợ giúp các đối tượng xã hội.
3.2.2 Mặt tồn tại.
Tuy nhiên, chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cũng còn nhiều thách thức và hạn chế:
- Trước hết là mức chuẩn trợ cấp xã hội quy định là 120.000 đồng vẫn còn thấp, chỉ đảm bảo 60% mức sống tối thiểu bình quân.
- Thứ hai là số đối tượng của Nghị định 07 trước đây và 67 hiện nay được hưởng trợ cấp còn đạt tỷ lệ thấp (khoảng 52%).
- Thứ ba cơ chế tài chính để thực hiện chính sách trợ cấp xã hội chưa được công khai minh bạch, đặc biệt là quá trình lập dự toán, duyệt phân bổ dự toán chi Ngân sách nhà nước ở các cấp địa phương, dẫn đến tình trạng luôn thiếu nguồn chi, và đây cũng là nguyên nhân số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của đối tượng xã hội.
- Thứ tư là thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội có tính chuyên nghiệp thực hiện, ho thiếu sự hiểu biết và các kỹ năng chuyên nghiệp cần thiết, điều này dẫn đến hoạt động trợ giúp kém hiệu quả. Nhiều cán bộ ở cấp xã không đủ năng lực cần thiết để lập kế hoạch, thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, nhất là kế hoạch về tài chính và trợ giúp các đối tượng phát triển hoà nhập cộng đồng.
3.3 Nguyên nhân tồn tại.
- Tính thống nhất, đồng bộ và liên kết giữa các nhóm chính sách chưa chặt chẽ do chưa xây dựng được khung bảo trợ xã hội phù hợp.
- Thực hiện chính sách còn bất cập do nguồn lực hạn chế, mức độ bao phủ thấp.
- Chưa có tính bền vững, đặc biệt dưới góc độ tài chính, bảo tồn và phát triển quỹ.
4. Về đối thoại xã hội.
4.1 Mặt được.
- Đã có sự tăng cường chỉ đạo và chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp.
- Uỷ ban Quan hệ lao động tư vấn cho Chính phủ về cơ chế, giải pháp, chính sách để xây dựng quan hệ lao động lành mạnh góp phần phát triển các doanh nghiệp một cách ổn định.
- Đã xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các Bộ, Ngành, địa phương trong việc phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
- Sửa đổi và bổ sung các quy định của pháp luật liên quan đến tranh chấp lao động.
- Đa số các doanh nghiệp đã thực hiện tương đối tốt các quy định của Bộ Luật Lao động về:
+ Ký hợp đồng lao động cho người lao động.
+ Thực hiện việc trả lương đúng theo thoả thuận ghi trong HĐLĐ.
+ Thực hiện việc tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động.
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
+ Thực hiện việc xây dựng và đăn gký Nội quy lao động; thang lương, bảng lương.
- Các lớp về phổ biến pháp luật lao động được tổ chức một cách quy củ và có tổ chức và tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư về quan hệ lao động nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa doanh nghiệp và người lao động.
4.2 Mặt tồn tại.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động trong từng đơn vị và trong các quy định thường chưa thật đúng và chưa thật đầy đủ, cụ thể như sau:
+ Về HĐLĐ: nhiều doanh nghiệp hay vi phạm về thời gian ký hợp đồng; vi phạm thẩm quyền và nội dung ký kết của hợp đồng lao động.
+ Về xử lý luật lao động: một số doanh nghiệp xử lý luật không đúng quy trình xử lý kỷ luật; việc xác định hành vi gây lỗi và hình thức kỷ luật tương ứng nhiều khi chưa làm đúng, gây thiệt thòi về quyền lợi cho người lao động.
+ Về thành lập công đoàn cơ sở và việc ký TƯLĐTT: có thể nói do nhận thức chưa đầy đủ về tổ chức công đoàn Việt Nam. NHiều doanh nghiệp chưa thực hiện quy định của điều 153 Bộ luật lao động “chậm nhất sau 6 tháng kể từ ngày doanh nghiệp đi vào hoạt động phải thành lập công đoàn cơ sở, nhiều doanh nghiệp đã đi vàot sản xuất ổn định nhưng vẫn không thành lập công đoàn, mà khi chưa có công đoàn cơ sở thì việc xây dựng và ký TƯLĐTT không làm được, cũng như quyền lợi hợp pháp của người lao động không có người đại diện.”
4.3 Nguyên nhân tồn tại.
- Nguyên nhân của các cuộc tranh chấp lao động và đình công vẫn là do người sử dụng lao động chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động và các cam kết đã thoả thuận với người lao động như trả lương chậm, tính lương không đúng quy định, vi phạm trả lương làm thêm giờ hoặc tăng ca.
- Hiểu biết và nhận thức của người lao động về các quy định của pháp luật và chính sách lao động còn hạn chế, trong khi đó lại thiếu vai trò của người đại diện, nên cơ chế thương lượng chưa được hình thành và hoạt động trên thực tế, dẫn đến người lao động không có cách nào tốt hơn là tự tổ chức đình công để đòi quyền lợi.
- Công tác quản lý nhà nước tuy được chấn chỉnh, tăng cường nhưng so với yêu cầu còn bất cập, nhất là công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chưa đồng bộ, thường xuyên, lực lượng thanh tra còn mỏng.
- Công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Quan hệ cung cầu lao động mất cân đối, nhiều doanh nghiệp thiếu lao động, giá nhân công trên thị trường tăng, giá cả sinh hoạt tăng cũng là nguyên nhân để công nhân yêu cầu tăng lương.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TẠO VIỆC LÀM
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
I/ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM.
1. Đặt vấn đề.
Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO vào năm 2007 tất yếu có nhiều tác động đến các lĩnh vực đời sống kinh tế và xã hội của nước ta. Lĩnh vực lao động và xã hội, nhất là thị trường lao động và việc làm, an sinh xã hội tất yếu chịu ảnh hưởng, có cả tích cực và tiêu cực, có cả cơ hội và thách thức. Một trong những đòi hỏi của là nền kinh tế phải đuợc chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế đó, thị trường lao động là một trong những thị trường quan trọng đòi hỏi phải từng bước hoàn thiện và phát triển.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có nghĩa các vấn đề như cung, cầu lao động, việc làm, tiền công, tiền lương sẽ do thị trường quyết định thông qua việc thương lượng, thoả thuận giữa người lao động và người sủ dụng lao động. Những rủi ro do thị trường đem lại đối với người lao động sẽ nhiều hơn, điều đó tất yếu ảnh hưởng đến công ăn, việc làm, đến thu nhập và đời sống của người lao động và những người trong gia đình họ. Vì thế, việc thiết kế, hoàn thiện và phát triển hệ thống an sinh xã hội là hết sức quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện NGhj quyết Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội được Chính phủ giao nhiệm vụ nghiê cứu những vấn đề liên quan đến hoàn thiện thị trường lao động và thực hiện chính sách an sinh xã hội, bao gồm:
- Nghiên cứu xây dựng luật tiền lương tối thiểu; Luật Bảo trợ xã hội.
- Nghiên cứu phát triển thị trường lao động, chính sách tiền lương tối thiểu, tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối theo yêu cầu không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế và loại hình sở hữu.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo công nhân lành nghề cho một số ngành sản xuất tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu.
- Đề án đánh giá tác động của Việc gia nhập WTO đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội và đề xuất các giải pháp xử lý.
- Đề án bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Nhà nước, doanh nghiệp, ngưòi lao động cùng chia sẻ; đề án phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện, đề án lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Một số vấn đề nảy sinh khi Việt Nam gia nhập WTO.
Đối với lĩnh vực lao động, việc làm và mạng an sinh xã hội, có thể thấy khoảng 10 vấn đề xuất hiện, được trình bày dưới đây:
- Cơ hội việc làm: Về cơ bản, hội nhập sẽ làm các cơ hội việc làm tăng lên nhưng tính cạnh tranh cũng quyết liệt hơn. Sẽ xuất hiện tình trạng các cơ hội việc làm ở các lĩnh vực mới, các khu vực mới tăng nhưng cũng xảy ra mất việc làm ở các lĩnh vực khác, khu vực khác. Theo dự báo, có 4 khu vực có khả năng tăng cơ hội việc làm là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực làm hàng xuất khẩu, khu vực dịch vụ và đời sống và sản xuất, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ; hai khu vực có khả năng giảm cơ hội việc làm là những ngành được bảo hộ của Nhà nước và khu vực doanh nghiệo nhà nước.
Khu vực nông thôn cũng chịu tác động nhiều chiều. Có thể tiếp cận được các thị trường nông sản mới, có thể phát triển doanh nghiệp phi nông nghiệp ở nông thôn làm tăng cơ họi việc làm. Nhưng việc mở cửa thị trường nông sản, việc đô thị hoá và công nghiệp hoá nông thôn có thể làm một bộ phận nông dân mất đất, do vậy làm giảm cơ hội việc làm.
Nhìn về tổng thể, người lao động được hưởng và tiếp cận nhiều cơ hội việc làm hơn nhưng cũng có thể có một bộ phận mất việc làm.
- Kinh tế thị trường và hội nhập tạo áp lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong nền kinh tế thị trường, khi hội nhập và mở cửa, mức độ cạnh tranh sẽ lớn hơn, công nghệ mới, kỹ thuật mới đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn. Đây là cơ hội kích thích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; nhưng cũng là thách thức đối với đào tạo, đối với lao động trung niên và cao tuổi hiện đang làm việc có khả năng thay đổi để thích ứng thấp hơn so với lao động trẻ. Người sử dụng lao động có quyền tăng giảm số lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, quan hệ lao động dựa trên sự thoả thuận giữa người lao động và sử dụng lao động tất dẫn đến một bộ phận lao động mất việc làm. An ninh việc làm, bảo hiểm thất nghiệp tất phải đặt ra để hỗ trợ các đối tượng này và các đối tượng yếu thê khác trên thị trường lao động. Vấn đề cần xử lý là nâng cao chất lượng lao động cả về tay nghề, văn hoá ứng xử, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động; cơ cấu đào tạo, chất lượng đào tạo phải phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Thị trường lao động linh hoạt hơn, năng động hơn: Việc hội nhập và chuyển sang kinh tế thị trường sẽ kích thích sự di chuyển của lao động giữa các vùng và giữa các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế thay đổi cũng đòi hỏi cơ cấu lao động phải có sự điều chỉnh. Tuổi thọ của việc làm có thể sẽ ngắn đi và đòi hỏi người lao động năng động hơn. Khái niệm làm việc suốt đời đối với một công việc, trong cùng một doanh nghiệp sẽ ít dần đi. Đã và sẽ xuất hiện tình trạng thiếu lao động trình độ tay nghề cao và lao động quản lý. Trong bối cảnh đó, người lao động sẽ năng động hơn (tác động tích cực) nhưng cũng có một bộ phận khó có khả năng điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của thị trường.
- Sự cần thiết phải có mạng an sinh xã hội: Thị trường thường gắn với các rủi ro.Ngay những năm đầu gia nhập WTO, do đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, do năng lực của một bộ phận doanh nghiệp hạn chế có thể không tồn tại được, v.v…thì một bộ phận lao động có thể sẽ mất việc làm, mất nguồn thu nhập. Cần có các chính sách hỗ trợ, bảo vệ để người lao động và gia đình họ có thể ổn định cuộc sống và người lao động sớm tìm được việc làm. Về lâu dài, cần có một hệ thống an sinh hữu hiệu để bảo vệ người lao động và người dân nói chung trước những rủi ro của thị trường, rủi ro của tự nhiên và xã hội.
- Các tác động nhiều chiều đến điều kiện lao động: Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) gây sức ép đến người sử dụng lao động trong cải thiện điều kiện làm việc và tuân thủ pháp luật lao động tại nơi làm việc. Đây là vấn đề nhạy cảm, không thực hiện tốt thì dễ tạo ra các hàng rào phi mậu dịch, khách hàng các nước tẩy chay không sủ dụng hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra. Tác động này khiến người lao động được hưởng điều kiện làm việc tốt hơn.
Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp khu vực phi kết cấu xưa nay chưa chú ý đến điều nay, có điều kiện lao động không đảm bảo, thậm chí trốn đóng bảo hiểm xã hội thực hiện trách nhiệm tối thiểu đối với người lao động…Là vấn đề cần xử lý cả về trước mắt cũng như lâu dàì.
- Nảy sinh nhiều vấn đề trong quan hệ lao động và tranh chấp lao động: Hiện tại, năng lực và thiện chí đối thoại giữa người sử dụng lao động và người lao động chưa cao, dễ xảy ra tranh chấp; các thiết chế về quan hệ lao động chưa hoàn chỉnh và chưa được thực hiện nghiêm túc trong thực tế. Luật pháp, cơ chế phòng ngừa và xử lý tranh chấp lao động chưa hũu hiệu, chưa phù hợp với thực tế. Nguy cơ gia tăng nhanh tranh chấp lao động là có thực.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp : đây là khái niệm được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang trở thành một yêu cầu của thương mại quốc tế. Nội dung: yêu cầu thực hiện một số tiêu chuẩn lao động tại nơi làm việc nằm trong bộ quy tắc ứng xử (CoC) do bên mua hàng yêu cầu. Trong việc thực hiện, có sự phân hoá giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ, giữa doanh nghiệp cũ và doanh nghiệp mới. Doanh nghiệp thực hiện CoC thì được bên mua đặt hàng, doanh nghiệp không thực hiện thì mất bạn hàng, lao động bị giảm thu nhập, thậm chí bị mất việc làm.
- Lao động di cư và các vấn đề xã hội nảy sinh: Trong thị trường lao động liên thông, không có các rào cản về hành chính, việc dịch chuyểh lao động từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp tập trung tất yếu diễn da. Việc một bộ phận nông dân bị mất đất dẫn đến mất việc làm và phải tìm việc ở nơi khác là khả năng hiện thực. Di dân chủ yếu là vì mục đích việc làm, mục tiêu kinh tế. Tập trung quá nhiều lao động tại các khu vực đô thị, các khu công nghiệp tập trung sẽ tạo áp lực đến cơ sở hạ tầng, các dịch vụ văn hoá xã hội, đến nơi ăn, chốn ở, đến điều kiện sinh hoạt, văn hoá, giáo dục cho lao động di cư. Rút đi một bộ phận sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, để lại nhiều hệ quả về mặt xã hội cũng như kéo xa hơn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Vấn đề khoảng cách giàu nghèo và xoá đói, giảm nghèo: Việc mở rộng thương mại và đầu tư có thể sẽ tạo được nhiều nguồn lực hơn để triển khai các hoạt động giảm nghèo. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, đã và sẽ xuất hiện tình trạng gia tăng khoảng cách nghèo giữa các bộ phận lao động có tay nghề cao và lao động giản đơn, giữa lao động khu vực chính thức và khu vực phi chính thức, giữa thành thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn, giữa người lao động có việc làm ổn định và người mất việc làm.
Vấn đề đặt ra là sẽ có cơ hội gia tăng nguồn lực cho giảm nghèo nhưng đi kèm theo nó là chênh lệch giàu nghèo gia tăng, gia tăng khoảng cách thu nhập sẽ nảy sinh.
II/ QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM.
1. Về quan điểm.
Tăng cường tạo việc làm bền vững phải được coi là một hướng ưu tiên trong chính sách lao động việc làm và điều này phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư bố trí nguồn lực.
2. Định hướng tạo việc làm bền vững trong thời gian tới.
2.1 Định hướng thực hiện có hiệu quả các quyền tại nơi làm việc
- Tự do hiệp hội: tăng cường hơn nữa vai trò của các tổ chức công đoàn, trong đó người lao động nắm các vị trí chủ chốt trong công đoàn nhằm tham gia vào các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến quyền lợi của người lao động.
- Xoá bỏ lao động cưỡng bức: thực thi quyết liệt hơn pháp luật lao động liên quan đến vấn đề lao động cưỡng bức nhằm đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ các quyền con người.
- Xoá bỏ lao động trẻ em: Trong những năm tới cần hoàn thiện về các chính sách, luật pháp liên quan đến vấn đề trẻ em để các em có điều kiện thực hiện đầy đủ về các quyền trẻ em và có những biện pháp quyết liệt với những cơ sở sử dụng lao động trẻ em.
- Xoá bỏ phân biệt đối xử: Nhà nước cũng như các doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến việc hạn chế sự phân biệt đối xử người lao động thuộc các thành phần khác nhau để để tạo ra các cơ hội việc làm tốt hơn giúp ổn định cuộc sống.
2.2 Định hướng tạo và giải quyết việc làm trong thời gian tới theo 3 hướng sau đây:
- Thứ nhất, giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế-xã hội: Thực hiện chủ trương và chính sách phát triển mạnh các thành phần kinh tế; đổi mới, sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước, phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tư ngoài nước. Đây là điều kiện cơ bản nhất để tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, nhiều chương trình kinh tế trọng điểm cần được triển khai thực hiện, như chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với các mô hình kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ hải sản; xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao; xây dựng các công trình trọng điểm như đường Hồ Chí Minh, thuỷ điện Sơn La, lọc dầu Dung Quất đã mở ra nhiều cơ hội việc làm.
- Thứ hai, khi chuyển sang kinh tế thị trường, có một bộ phận người lao động, do những khó khăn nhất định, khó hội nhập được vào thị trường lao động. Đó là những người mất việc, không có việc làm và thiếu việc làm, người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, người tàn tật và các đối tượng yếu thế khác. Nhằm hỗ trợ các đối tượng này, Chính phủ cần xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Hoạt động chính của Chương trình tập trung vào triển khai Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, hiện đại hoá và nâng cao năng lực của các Trung tâm giới thiệu việc làm, tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường laođộng và đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý lao động- việc làm.
- Thứ ba, là đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đây trở thành một hướng quan trọng của chương trình việc làm, tăng thu nhập và xoá đói, giảm nghèo. Để thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước là tạo nhiều việc làm bền vững và chất lượng cao cho người lao động, phát huy tối đa nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần có hệ thống chính sách và giải pháp đồng bộ. Do vậy, cần nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển thị trường lao động, các chính sách về việc làm, dạy nghề; có các chính sách khuyến khích đầu tư tạo việc làm và tự tạo việc làm; các chính sách hỗ trợ, bảo vệ người lao động trong trường hợp mất việc làm, tìm việc làm để ổn định cuộc sống.
2.3 Định hướng phát triển hệ thống bảo trợ xã hội.
- Đổi mới chính sách trợ giúp xã hội theo hướng bao phủ toàn bộ đối tượng bảo trợ xã hội. Để thực hiện định hướng này trong giai đoạn tới cần giải quyết tốt hai vấn đề: Thứ nhất là bổ sung thêm đối tượng trợ giúp cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; Thứ hai là nghiên cứu rà soát lại tiêu chí xác định đối tượng trợ giúp, đối tượng trợ cấp xã hội theo hướng linh hoạt hơn, mềm dẻo hơn, loại bỏ những điều kiện cứng (đủ) mà quan tâm nhiều hơn đến điều kiện thực tế (cần) để thực sự bao phủ hết số đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Đổi mới chính sách trợ giúp xã hội theo hướng nâng cao mức trợ cấp xã hội để có sự tác động mạnh đến chất lượng cuộc sống của đối tượng. Đảm bảo mức trợ cấp xã hội hợp lý, phải dựa vào chi phí tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống cho một người một tháng. Mức này ít nhất phải bằng chuẩn nghèo áp dụng cho từng thời kỳ. Nhà nước cũng chỉ nên quy định mức chuẩn trợ cấp xã hội tối thiểu và cho phép các địa phương có quyền chủ động xác định mức cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhưng không thấp hơn mức trợ cấp xã hội tối thiểu do nhà nước quy định. Mặt khác cần khuyến khích các địa phương nâng cao mức trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội
- Cùng với việc đổi mới chính sách trợ cấp xã hội, cũng cần đổi mới toàn bộ các cơ chế, chính sách giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên các lĩnh vực liên quan đến nhu cầu bức xúc của từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội như: trợ giúp khám chữa bệnh, chỉnh hình phục hồi chức năng; học văn hoá, học nghề, tạo việc làm; trợ giúp hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí; tiếp cận các công trình công cộng, tiếp cận giao thông; tiếp cận công nghệ thông tin…Về nguyên tắc các cơ chế, chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội phải hoà nhập với các cơ chế, chính sách hiện có của Nhà nước. Mặt khác cũng tiến tới cơ chế chi trả trực tiếp hoặc trực tiếp thanh toán, chi trả dịch vụ trợ giúp (bảo hiểm y tế, trợ giúp học văn hóa, học nghề…) không có sự phân biệt dịch vụ đó do các tổ chức của Nhà nước cung cấp hay tư nhân cung cấp.
- Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống chính sách tiến tới hình thành các Luật, các Luật này sẽ điều chỉnh các đối tượng xã hội cần trợ giúp đặc biệt. Các nội dung chính sách được quy định cụ thể trong Luật này là bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội phát triển toàn diện cả về thể lực, nhân cách và trí tuệ; Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các đối tượng bảo trợ xã hội tham gia đầy đủ và bình đẳng vào các hoạt động xã hội như những người bình thường khác.
- Phát triển hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội theo hướng tiêu chuẩn hoá và đa dạng hoá thành phần tham gia; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính và cơ chế huy động nguồn lực. Cần phải xây dựng cơ chế tài chính minh bạch hơn cho các địa phương thực hiện. Cần phải đẩy mạnh huy động đa nguồn, nguồn ngân sách ưu tiên cho thực hiện chính sách trợ cấp, các nguồn huy động khác cho thực hiện các chương trình và dự án.
2.4 Định hướng nâng cao chất lượng đối thoại xã hội.
Trước thực trạng tranh chấp lao động và đình công hiện nay, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đến các doanh nghiệp và người lao động, tăng cường hơn nữa sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm chấm dứt tình trạng đình công, xây dựng quan hệ lành mạnh trong các doanh nghiệp góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội.
III/ GIẢI PHÁP TĂNG CƯÒNG TẠO VIỆC LÀM BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM.
1. Giải pháp thực hiện hiệu quả các quyền tại nơi làm việc.
- Tăng cường hơn nữa sự tham gia của người lao động vào trong các tổ chức công đoàn, trở thành các cổ đông lớn của doanh nghiệp, từ đó đóng góp vào những quyết định của doanh nghiệp liên quan đến lợi ích doanh nghiệp và quyền lợi người lao đông.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Bộ Luật Lao động, đưa ra các biện pháp cứng rắn và quyết liệt hơn nhằm hạn chế một cách tối đa tình trạng lao động bị cưỡng bức trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp.
- Tạo ra ngày càng nhiều việc làm tốt hơn, xoá bỏ tình trạng phân biệt đối xử người lao động giúp họ hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng và tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp ổn định đời sống.
- Cần có sự hỗ trợ về mặt kinh phí, tạo điều kiện cho trẻ em được đến trường, các địa phương cần có sự quan tâm, động viên thường xuyên đến các gia đình có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhằm đưa các em thoát khỏi tình trạng bóc lột sức lao động.
2. Giải pháp về tạo việc làm.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển thị trường lao động là tất yếu khách quan và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là một thị trường không thể thiếu trong hệ thống đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo quan niệm của thế giới, thậm chí chỉ một yếu tố của thị trường lao động là tiền lương thôi, nếu tiền lương không theo định hướng thị trường và do thị trường quyết định, thì nền kinh tế đó chưa thể được công nhận là nền kinh tế thị trường. Thị truờng lao động liên quan đến phát triển con người, giải phóng và phát huy triệt để tiềm năng, vốn con người, tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, cải thiện đời sống người lao động; đồng thời đảm bảo ổn định kinh tế xã hội trên cơ sở xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh, hợp tác, hài hoà lợi ích, đồng thuận xã hội. Hoàn thiện thể chế thị trường lao động bao gồm nhiều nội dung:
2.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về lao động và thị trường lao động.
Cơ chế, chính sách và pháp luật về lao động và thị trường lao động cần hướng vào phát triển một thị truờng lao động linh hoạt, minh bạch, liên thông, không còn rào cản; tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng tuyển được người lao động, người lao động dễ dàng tìm được việc làm; các thoả thuận về việc làm, hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường; đảm bảo cung lao động đáp ứng được cầu lao động trên thị trường; đảm bảo có các lưới an toàn cho người lao động tránh rủi ro trong cơ chế thị trường. Triển khai tốt các luật đã ban hành như Luật Dạy nghề, Luật đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật Bảo hiểm xã hội, nghiên cứu trình ban hành các luật mới như Luật Việc làm, Luật Tiền lương tối thiểu, sửa đổi bổ sung Bộ Luật lao động.
2.2 Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề đa cấp trình độ, chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng cung lao động cho thị trường lao động.
Đây là giải pháp phát triển cung của thị trường lao động. Thực hiện dạy nghề theo 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) và liên thông giữa các cấp.
Chuyển mạnh đào tạo nghề theo định hướng cầu lao động (đào tạo gắn với sủ dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất); cung cấp lao động có chất lượng về tay nghề, sức khoẻ, có kỷ luật, tác phong công nghiệp, có văn hoá cho thị trường trong nước và hội nhập.
Đa dạng hoá các loại hình thị trường, lớp dạy nghề (của Nhà nước, của tư nhân và nước ngoài).
Thực hiện quy hoạch, đầu tư tập trung vào hệ thống dạy nghề kỹ thuật thực hành. Đặc biệt là xây dựng 40 trường dạy nghề trọng điểm quốc gia, trong đó có 15 trường đạt chuẩn khu vực; các tỉnh, thành phố đều có trường dạy nghề, mõi quận huyện đều có trung tâm dạy nghề.
2.3 Phát triển cầu lao động của thị trường.
Giải pháp phát triển cầu lao động của thị trường gắn với việc có chính sách và cơ chế huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động làm công ăn lương. Một số nội dung chính liên quan đến phát triển cầu lao động là:
- Phát triển các vùng kinh tế động lực, trọng điểm ở 3 miền, sủ dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là các doanh nhân giỏi và lao động kỹ thuật trình độ cao.
- phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; phấn đấu đến năm 2010, cả nước có khoảng 500 ngàn doanh nghiệp; phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã; đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công, mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tăng đầu tư vào vùng nông thôn, miền núi nhằm chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tăng lao động nông thôn tham gia thị trường lao động tại chỗ và di chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp, nông thôn; di chuyển một phần đáng kể lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề trình độ cao, trình độ lành nghề đối với lao động trẻ khoẻ, có trình độ văn hoá để cung ứng cho các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, xuất khẩu lao động.
- Tập trung xử lý nợ, đánh giá tài sản doanh nghiệp, lao động dôi dư để tháo gỡ ách tắc trong cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; giảm bảo hộ và ưu đãi của Nhà nước nhằm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh; khắc phục tình trạng “đóng băng” trong đổi mới cơ cấu lao động hiện nay; tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước; nâng cao chất lượng việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công sang đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện chế độ hợp đồng lao động để lao động khu vực này tham gia vào thị trường lao động.
- Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Xây dựng chiến lược và tăng đầu tư mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các khu vực, các nước phù hợp với lao động Việt Nam; tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề, ngoại ngữ, pháp luật; thực hiện luật về đưa lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đê đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp đồng được thuận lợi. Xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động mạnh, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và sử dụng hiệu quả quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm thông qua ngân hàng chính sách xã hội để người thất nghiệp, người thiếu việc làm có cơ hội việc làm. Trong đó, quan tâm hơn việc cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ; các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất hàng xuất khẩu, các làng nghề; các dự án góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tạ chỗ; doanh nghiệp sủ dụng nhiều lao động nữ; dạy nghề và tạo việc làm cho lao động là người tàn tật. Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm bằng nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân sách Nhà nước”.
2.4 Hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động.
Trong thị trường lao động, để cung cầu lao động gặp nhau nhanh chóng cần có các tổ chức giới thiệu việc làm, vừa rút ngắn thời gian tuyển người, vừa rút ngắn thời gian tìm việc, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và người lao động, giảm thiểu chỗ làm việc trống và người thất nghiệp. Tập trung quy hoạch và đầu tư hệ thống cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa phương để người lao động dễ tiếp cận; đầu tư hiện đại hoá 3 trung tâm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực, sủ dụng công nghệ thông tin hiện đại để thực hiện giao dịch lành mạnh, hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực, nhất là lừa đảo người lao động.
- Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trường lao động tạo điều kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa người lao động và ngưòi sử dụng lao động.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và nối mạng, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung, cho xuất khẩu lao động. Xây dựng các trạm quan sát thông tin thị trường lao động trên địa bàn cả nước để thu thập và phổ biến thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Quy định các hình thức hợp đồng lao động cá nhân mềm hơn để người sủ dụng lao động vận dụng linh hoạt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đổi mới cơ cấu lao động; doanh nghiệp muốn giữu người tài, lao động có tay nghề thì doanh nghiệp cần có chính sách, chế độ thưởng, đào tạo, thăng tiến cho người lao động; đồng thời cũng chính là tạo cho thị trường lao động hoạt động có hiệu quả hơn như vậy sẽ khuyến khích người lao động nâng cao trình độ, tay nghề. Mặt khác, nghiên cứu quy định hình thức thoả ước lao động tập thể cấp ngành.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế lao động - tiền lương - việc làm trong khu vực doanh nghiệp theo hướng đảm bảo sự công bằng trong quan hệ lao động giữa các loại hình doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt là tiến tới quy định mức lương tối thiểu thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn lao động, các thanh, bảng lương.
- Phát triển và vận hành có hiệu quả cơ chế đối thoại, thương lượng, thoả thuận giữa hai bên về quan hệ lao động phù hợp với kinh tế thị trường. Giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết định, tự định đoạt của các bên thông qua đối thoại, thương lượng đúng với cơ chế thị trường, Nhà nước chỉ giữ vai trò là người xúc tiến, không can thiệp trực tiếp vào quan hệ hai bên ở doanh nghiệp.
3. Phát triển hệ thống bảo trợ xã hội phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1 Giải pháp về nhận thức.
- Tiếp tục truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về việc phát triển hệ thống chính sách trợ giúp xã hội, thay đổi cách nhìn từ khía cạnh hoạt động nhân đạo từ thiện, sang khía cạnh chia sẻ trách nhiệm xã hội và dựa vào nhu cầu và quyền con người. Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật về trợ giúp xã hội cho các cấp, các ngành, các tổ chức và mọi người dân, trên cơ sở đó nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện pháp luật và chính sách xã hội.
- Hình thành các chuyên mục trên báo, website, truyền hình về các hoạt động trợ giúp xã hội để chuyển tải các thông tin về mô hình hoạt động có hiệu quả và pháp luật của Nhà nước đến đông đảo người dân.
- Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân về các vấn đề có liên quan đến luật pháp, chính sách và việc tổ chức thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội.
3.2 Giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và nâng cấp thành các luật trợ giúp xã hội để nâng cao hiệu lực pháp lý và tổ chức thực hiện. Trước mắt từ nay đến năm 2010 tập trung vào xây dựng Luật Người cao tuổi, Luật về người khuyết tật.
- Bổ sung một số chính sách trợ giúp các đối tượng có thu nhập thấp theo hướng mở dần đối tượng để bao phủ hết nhóm dân số có hoàn cảnh khó khăn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Song song với chính sách trợ giúp xã hội, cần hoàn thiện đồng bộ thể chế, chính sách bảo trợ xã hội theo một chỉnh thể thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ với nhau thông qua các “mức chuẩn” và các chế độ bảo đảm công bằng xã hội trong hệ thống và tạo thành nhiều tầng lưới bảo trợ khác nhau, hỗ trợ cho nhau.
- Chính sách trợ giúp xã hội trong trung hạn và dài hạn cũng phải từng bước tiếp cận theo hướng “phổ cập”, nhưng trước mắt, trong ngắn hạn vẫn cần một số chính sách trợ giúp mang tính “mục tiêu” để đảm bảo tính bền vững của hệ thống, đặc biệt là tính bền vững về tài chính.
- Song song với hệ thống chính sách, cũng cần một số phong trào hoặc chương trình, đề án trợ giúp xã hội như chương trình giảm nghèo, trợ giúp người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhằm giải quyết những nhu cầu bức xúc của các đối tượng mà hệ thống chính sách trợ giúp xã hội chưa đáp ứng theo tinh thần xã hội hoá, Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế trợ giúp xã hội theo hướng trao quyền cho cơ sở và các địa phương trong việc huy động, quản lý nguồn lực và tổ chức thực hiện, tạo sự năng động và tính chủ động cho địa phương cơ sở, bảo đảm tính mục tiêu và tính kịp thời.
3.3 Giải pháp về tài chính.
- Đổi mới cơ chế lập dự toán và phân bổ định mức chi tiêu ngân sách Nhà nước về trợ giúp xã hội theo hướng công khai, minh bạch và xuất phát từ nhu cầu thực tế. Mặt khác cần cụ thể các tiểu mục chi của đảm bảo xã hội, trong đó có tiểu mục chi trợ cấp xã hội, không nên để chung như hiện nay, vì nó thiếu minh bạch và rất nhiều địa phương cho rằng không đủ nguồn chi.
- Để có đủ nguồn chi và bảo đảm tính bền vững của hệ thống trợ giúp xã hội, Nhà nước cần đổi mới cơ cấu chi tiêu của Chính phủ theo hướng giảm chi cho đầu tư phát triển để tăng chi cho trợ giúp xã hội.
3.4 Giải pháp về tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội từ trung ương đến cơ sở, ưu tiên bảo đảm cấp xã có một cán bộ công tác xã hội để thực hiện nhiệm vụ của Ngành Lao động-Thương binh-Xã hội, trong đó có trợ giúp xã hội.
- xây dựng và thực hiện Đề án phát triển công tác xã hội như một nghề chuyên nghiệp, trong đó có nội dung chính là xây dựng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực công tác xã hội, để từ nay đến năm 2015 có được đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả hơn.
- Lồng ghép việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia đê nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách trợ giúp hiện có.
- Thiết lập bộ chỉ số giám sát đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội bao gồm ba nhóm chỉ tiêu cơ bản, đó là: (i) độ bao phủ, bao gồm cả việc so sánh tổng số đối tượng với dân số và số được trợ cấp xã hội so với tổng đối tượng; (ii) chỉ số tác động (so sánh mức trợ cấp bình quân với mức sống trung bình của dân cư); (iii) chỉ số về tài chính (so tổng nguồn chi với GDP hoặc Ngân sách Nhà nước hoặc chi tiêu của Chính phủ).
- Tăng cường việc hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách hiện có và nhất là các chính sách mới ban hành. Cần xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách theo hướng gọn nhẹ, có thể bỏ túi được, khi cần có thể tra cứu để thực hiện đúng đối tượng, đúng mục tiêu, hạn chế sai sót.
Hiện nay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đang xây dựng đề án phát triển hệ thống bảo trợ xã hội đến năm 2020, với một số nội dung chủ yếu sau:
Mở rộng phạm vi của Bảo hiểm xã hội
BHXH sẽ bao gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
- Đối với BHXH bắt buộc sẽ mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia; Điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH theo cơ chế tạo nguồn và bước đi độc lập tương đối đối với chính sách tiền lương, theo hướng sủ dụng nguồn từ bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; Thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp nhằm đảm bảo quỹ BHXH được an toàn, sinh lời cao; giảm dần chi phí quản lý BHXH theo hướng hợp lý với chi phí thấp nhất.
- Đối với BHXH tự nguyện sẽ thực hiện BHXH tự nguyện cho công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc; xác dịnh mức đóng góp BHXH tự nguyện hợp lý linh hoạt để mọi người có thể tham gia; Nghiên cứu thực hiện liên thông giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc.
Thực hiện chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện BHTN cho lao động có quan hệ lao động để phòng ngừa rủi ro mất việc làm; Hình thành quỹ BHTN từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động; quỹ được quản lý thống nhất và hạch toán độc lập; gắn chế độ BHTN với đào tạo lại cho người lao động và giới thiệu việc làm để giảm thiểu rủi ro mất việc làm, hỗ trợ tích cực người mất việc làm quay trở lại làm việc; bảo tồn và phát triển quỹ.
Xây dựng Luật Bảo trợ xã hội.
Cần xây dựng Luật bảo trợ xã hội để thể chế hoá các hoạt động bảo trợ xã hội và cứu trợ xã hội. Tinh thần chung là xã hội hoá trong thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm huy động các nguồn lực trong dân cùng chia sẻ với nhà nước để cung cấp các dịch vụ an sinh xã hội, chăm sóc đối tượng chính sách xã hội được tốt hơn, nhất là đối với nhóm xã hội yếu thế, dễ bị tổn thương, giúp họ vươn lên, hoà nhập cộng đồng. Có thể hình thành một số quỹ với phương châm:
- Tiếp tục phát triển và đa dạng hoá các quỹ xã hội, quỹ từ thiện của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hảo tâm, thành lập, vận động đóng góp và hỗ trợ các đối tượng cụ thể, nhất là hỗ trợ đối tượng phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (nhà ở, y tế, giáo dục, nước sạch…).
- Chính phủ ban hành quy chế quản lý các loại quỹ xã hội, từ thiện từ nguồn huy động cộng đồng và sự trợ giúp từ ngân sách Nhà nước để đảm bảo quỹ hoạt động đúng mục tiêu, đối tượng và có hiệu quả, tránh tiêu cực, tham nhũng.
- Giao cho các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội vận động, quản lý và điều phối sử dụng quỹ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều lệ hoạt động của tổ chức mình và quy định của pháp luật.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng đối thoại xã hội.
Trước thực trạng nêu trên, để phòng ngừa, hạn chế tranh chấp lao động và đình công, đặc biệt là chấm dứt tình trạng đình công không đúng trình tự pháp luật quy định, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh trong doanh nghiệp, trong thời gian tới, tập trung triển khai thực hiện một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật lao động để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và ban hành đồng bộ để doanh nghiệp tổ chức thực hiện
- Thứ hai, tổng kết và hướng dẫn việc thương lượng ký kết thoả ước lao động tập thể ngành về tiền lương tối thiểu ngành; xây dựng phương án và thực hiện thí điểm việc tham vấn tiền lương đối với một số doanh nghiệp.
- Thứ ba, tăng cường công tác tập huấn tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật cho người sử dụng lao động, người lao động và công chức làm công tác lao động ở các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Thứ tư, tập trung lực lượng thanh tra viên phối hợp với các tỉnh, thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của các doanh nghiệp, trước mắt tập trung vào doanh nghiệp có nguy cơ đình công cao, biểu dương kịp thời những nơi thực hiện tốt và kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi lẩn tránh, thực hiện không đúng quy định.
- Thứ năm, phối hợp với các bên liên quan duy trì hoạt động của Uỷ ban quan hệ lao động cấp quốc gia để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, cơ chế, chính sách liên quan đến quan hệ lao động, triển khai thực hiện cơ chế phối hợp ba bên ở cấp quốc gia và địa phương làm cơ sở thúc đẩy cơ chế phối hợp hai bên ở doanh nghiệp.
- Thứ sáu, thực hiện việc sơ kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 06/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nghiêm túc kiểm điểm những việc làm được, chưa làm đuợc, trách nhiệm của các cấp, ngành và xây dựng kế hoạch, các giải pháp giải quyết vấn đề đình công và xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, báo cáo ban bí thư, Thủ tướng và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
KẾT LUẬN
Tạo việc làm bền vững mang ý nghĩa kinh tế - xã hội hết sức sâu sắc, đó chính là điều kiện để ổn định kinh tế, xã hội và sự phát triển bền vững ở mỗi quốc gia.
Thực trạng lao động, việc làm ở nước ta hiện nay đã và đang đặt ra rất nhiều thách thức cần được giải quyết. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn đang ở mức khá cao, bên cạnh đó chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu đào tạo cũng như phân bố lao động theo ngành nghề và theo vùng lãnh thổ vẫn còn nhiều bất cập. Trong khi đó vấn đề sủ dụng lao động trẻ em, tình trạng lao động bị cưỡng bức, bị phân biệt đối xử, đình công và tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp đang ở mức đáng lo ngại gây ảnh hưởng không tốt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Chính vì vậy, phải coi tạo việc làm bền vững là một ưu tiên hàng đầu trong các chính sách của Đảng, Nhà nước và rất cần sự phối hợp của các Bộ, ban ngành và đặc biệt là doanh nghiệp và người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế hoạch hoá Phát triển kinh tế - xã hội, TS Ngô Thắng Lợi, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Thống Kê, 2006.
2. Giáo trình Kinh tế phá triển, GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động – Xã hội, 2006.
3. Tài liệu tập huấn về Chiến lược Lồng ghép việc làm nhằm giảm nghèo trong Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
4. World Social Security Forum.
5. Hội nghị tổng kết công tác năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2008, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
6.Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020, Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
7. Hội thảo : “ Tăng cường quản lý về lao động nhằm thúc đẩy việc làm bền vững và hỗ trợ phát triển thị trường lao động tại Việt Nam”, Bộ LĐ – TB và Xã hội.
8. Hệ thống văn bản về bảo trợ xã hội và xoá đói giảm nghèo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
9. Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WCED Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
SXKD Sản xuất kinh doanh
WDV Cơ quan phát triển lao động
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
ATLĐ An toàn lao động
PES Chính sách dịch vụ việc làm công
IES Dịch vụ việc làm tương hỗ
EPM Chương trình việc làm cho trung niên
WTS Chương trình thử việc
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
THCN Trung học chuyên nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
MOLISA Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
TEHCĐB Trẻ em hoàn cảnh đặc biệt
TEKT Trẻ em khuyết tật
BTXH Bảo trợ xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
HĐLĐ Hợp đồng lao động
TƯLĐTT Thoả ước lao động tập thể
CSR Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1 : Xu hướng thay đổi dân số trong độ tuổi lao động và số người có việc làm
Biểu 1.2 : Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị (%)
Biểu 1.3 : Cơ cấu việc làm (%)
Biểu 1.4 : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm (1000 người)
Biểu 2.1 : Những hình thức bảo trợ xã hội
Biểu 2.2 : Trình độ học vấn người lao động theo các cấp học (%)
Biểu 2.3 : Quy mô tuyển mới ở tất cả các cấp giai đoạn 2001-2007 (nghìn người)
Biểu đồ 3.1 : Tình hình thiệt hại do bão lụt hạn hán từ 2000-2007
Biểu đồ 3.2 : Nguồn lực trợ giúp nạn nhân của thiên tai 2001-2007
Biểu đồ 3.3 : Số người cao tuổi và tỷ lệ sinh người cao tuổi
Biểu đồ 3.4 : Cơ cấu độ tuổi của ngưòi tàn tật
Biểu đồ 3.5 : Các dạng tàn tật của người tàn tật (đơn vị: %)
Biểu đồ 3.6 : Nguyên nhân dẫn đến tàn tật (đơn vị:%)
Biểu đồ 3.7 : Số lượng đối tượng được trợ cấp xã hội 2001-2007 (đơn vị: người)
Biểu đồ 3.8 : Tỷ lệ đối tượng TCXH so đối tưọng thuộc diện trợ cấp (đơn vị: %)
Biểu đồ 3.9 : Kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội cộng đồng (tỷ đồng)
Biểu đồ 3.10 : Tốc độ tăng đối tượng và kinh phí hàng năm (đơn vị: %)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33110.doc