- Ngân hàng nhà nước nên xác định chính sách tỷ giá giữa VND và USD một cách hợp lý trên cơ sở xác định ngang giá trung tâm dựa trên tỷ giá thực tế với một giải băng có biên độ từ 2,5% - 3% làm khung giao dịch, có như vậy tỷ giá VND mới có sự biến động theo tín hiệu của thị trường.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ngoài những phương thức thanh toán quốc tế truyền thông đang được ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng, hiện nay trên thị trường tài chính thế giới còn áp dụng nhiều loại hình dịch vụ như FACTORING ( bao tiêu thanh toán ), FORFAITING ( mua bán nợ thương mại quốc tế) mà ở Việt Nam chưa được các ngân hàng sử dụng phổ biến. Ngoài ra ngân hàng còn phải tư vấn cụ thể cho các doanh nghiệp nếu như họ có yêu cầu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi nghành phải đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm thanh toán quốc tế ngân hàng.
- Các ngân hàng thương mại nên xác lập trong nội dung hợp đồng Option thêm quyền được mua ngoại tệ khi doanh nghiệp không thực hiện quyền lựa chọn, do đối với các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam khi thực hiện hợp đồng quyền lựa chọn ngoài ý nghĩa về phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái còn có nhu cầu cần đảm bảo có đủ số lượng ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp Phẩm Hà Nội (TOCONTAP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải gánh chịu thiệt hại do công ty trên đã cố tính chiếm dụng vốn và điều này đã ảnh hưởng tới sự quay vòng vốn kinh doanh của công ty .
Rủi ro lãi suất
Không riêng gì TOCONTAP mà đối với bất kì một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nào cũng vậy , để mở rộng và duy trì được tình hình kinh doanh đối hang hoá xuất nhập khẩu thì công ty không chỉ đơn thuần tìm kiếm nguồn tài trợ tín dụng thương mại từ các đối tác má trong một số trường hợp công ty cũng phải chấp nhận cấp tín dụng thương mại cho.Nếu không có thể duy trì được mức bán ra, thậm chí trong một vài trường hợp có thể sẽ bị mất khách hang váo tay đối thủ cạnh tranh .Trong điều kiện đó rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng trong quá trình tái trợ là không thể bỏ qua.
Đối với công ty, trong quá trính thực hiện hoạt động kinh doanh thì ngoài vốn tự có công ty còn phải huy động từ bên ngoài. Trong một số thương vụ TOCONTAP tài trợ tín dụng cho đối tác của mình, nếu đến thời hạn thanh toán má họ từ chối không thanh toán hoặc thanh toán không đúng theo thoả thuận thì một mặt công ty sẽ bị tồn đọng vốn ,mặt khác sẽ phải gánh chịu thêm một khoản tiền lãi do sự trì hoãn thanh toán từ đối tác , đó là chưa tính đến sự biến động của lãi biến động của tỷ giá hối đoái .
Tóm lại, trong công tác thanh toán quốc tế ,thì sự xuất hiện của rủi ro tài chính là rất đa dạng và phong phú .Trên đây chỉ là một trong những trường hợp cụ thể mà công ty đã gặp phải .Vì vậy để hạn chế những rủi ro tài chính có thể xảy ra trong công tác thanh toán quốc tế đòi hỏi công ty phải có những giải pháp hữu hiêụ để phòng ngừa nó sao cho những tổn thất gây ra là thấp nhất .
3.Những giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế mà công ty đã thực hiện .
Các phòng kinh doanh của công ty TOCONTAP được tổ chức như một công ty thu nhỏ, hoạt động độc lập với nhau. Hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chinh, và các giải pháp khắc phục khi gặp phải rủi ro tài chính là do các phòng tự làm. Chính vì thế, các hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chính của mỗi phòng ban là không giống nhau, sau đây là cách thức thực hiện công việc này của phòng XNK6 do chú Phạm Văn Quế - trưởng phòng thực hiện.
Để hạn chế các rủi ro tài chính, phòng XNK 6 thường sử dụng các cách sau:
Rủi ro hối đoái:
Điều kiện về tiền tệ thoả thuận trong hợp đồng :Khi công ty khẩu sang thị trường châu Âu thì đồng tiền thanh toán thường được chọn đồng EUR.Vì đồng EUR là một ngoại tệ mạnh có khả năng tăng giá so với đồng bản tệ .Còn khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá ở các thị trường khác công ty thường sử dụng đồng USD vì đồng tiền này rất an toàn sử dụng phổ biến vì nó ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác.
Một giải pháp nữa mà công ty thường sử dụng để phòng tránh rủi ro hối đoái là khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho đối tác của mình bằng một ngoại tệ nào đó (đồng USD chẳng hạn ) thì khi vay ngân hàng công ty không bao giờ vay ngoại tệ mà thường vay VND rồi sau đó mới chuyển sang ngoại tệ để thanh toán cho nhà xuất khẩu .
Rủi ro tín dụng:
Một giải pháp mà phòng thường dùng để phòng tránh rủi ro tín dụng đó là chỉ cấp tín dụng cho những bạn truyền thống của mình.Tuy nhiên ,trong một số trường hợp vẫn còn gặp rủi ro do đối tác mất khả năng thanh toán khi đến hạn.
Trong thực tế,vẫn có những trường hợp phòng XNK6 gặp phải rủi ro tín dụng dó là: khi tài trợ tín dụng cho một bạn hàng là một công ty Hàn Quốc có mối quan hệ mật thiết với mình,thời hạn cấp tín dụng là ba tháng .Nhưng đến thời hạn đó,do làm ăn thua lỗ nên công ty trên đã không thanh toán tiền hàng cho TOCONTAP mà đến một năm sau họ mới gửi đủ lại số tiền đó hàng cho công ty,Mặc dù bị chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian là một năm nhưng công ty vẫn nhận lại được số tiến mà công ty đã bán hàng. Điều này cũng chính là một may mắn cho công ty. Ta tự hỏi rằng ,nếu người mua trên không phải là bạn hang lâu năm của công ty thì liệu họ có tiến hành thanh toán cho công ty như công ty trên hay không trong trường hợp công ty đó dang trên dà đi xuống.
Rủi ro lãi suất:
Đối với TOCONTAP thì trong hoạt động kinh doanh công ty chỉ quan tâm đến lãi suất tài trợ kinh doanh xuất nhập khẩu của các ngân hang thương mại và đến lãi suất tài trợ kinh donh xuất nhập khẩu của các nhân hang thương mại và các chế độ ưu dãi chứ công ty chưa thực sự lo lắng vé rủi ro lãi suất ảnh hưởng tới giá trị các hợp đồng xuất nhập khẩu khi cấp tín dụng cho bạn hang .Vì lẽ đó nên công ty chưa có những giải pháp cụ thể để phòng tránh rủi ro lãi suất trong công tác thanh toán quốc tế tại công ty.
Trên đây là một số giải pháp mà phòng XNK6 áp dụng để phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế .Tuy nó chưa thực sự khắc phục được nhiều tổn thất do những rủi ro trên mang lại song đây cũng là một thành công đối với công ty trong bước đầu quan tâm tới quản trị rủi ri tài chính trong công tác thanh toán quốc tế .Trong tương lai nếu công ty cố gắng hơn nữa trong phòng tránh rủi ro tài chính chắc chắn công ty sẽ thu được kết quả tốt hơn..
Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, vấn đề phòng ngừa rủi ro cũng được hết sức lưu ý.
Trong xuất khẩu :
Để đảm bảo an toàn cho các khoản phải thu khi bán hàng xuất khẩu. Trong phương thức tín dụng chứng từ ,công ty thường sử dụng hình thức thanh toán là chiết khấu chứng từ ,công ty thường sử dụng hình thức thanh toán là chiết khấu chứng từ.Tức là sau khi chuyển hàng xong ,công ty sẽ chuẩn bị các chứng từ cần thiết đã được quy định trong L/C ,hối phiếu ký phát cho ngân hàng mở L/C bắng phương thức trả tiền ngay hoặc trả tiền sau rồi xuất trình tất cả các chứng từ trên cho ngân hàng giao dịch với mục đích là bán các hối phiếu của mình cho ngân hàng.Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra chứng từ xem có phù hợp với các điều khoản của L/C không, nếu c ác chứng từ trên phù hợp ,ngân hàng sẽ tiến hành mua lại (tức chiết khấu)các hối phiếu của công ty để nhận lại tiền thanh toán sau của ngân hàng mở L/C. Về phía công ty sẽ trích một tỷ lệ chiết khấu nào đó trả cho ngân hàng để thu được tiến nhanh hơn và an toàn hơn . Đây là một giải pháp mà công ty thường sử dụng để giảm rủi ro đối với các khoản phải thu từ khách hàng.
Trong nhập khẩu:
Để giảm thiểu rủi ro thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng, khi tiến hành nhập khẩu TOCONTAP thưòng tiến hành tìm hiểu về thực tế hoạt động của người cung cấp hang : liệu họ có phải là người trung thực hay lừa đảo, ngân hang thanh toán là ngân hang trong nước còn ngân hang phục vụ người mua là ngân hang có uy tín.Tuy nhiên ,do bạn hang của công ty rộng khắp trên thế giới, việc nhập khẩu hang hoá diễn ra ở các quốc gia khác nhau nên việc tìm kiếm thông tin về đối tác là hết sức hạn chế.Nguyên nhân là do trình độ cũng như khả năng tài chính của công ty nên không thể tránh khỏi những rủi ro khi nhập khẩu hàng hoá ở nứơc ngoài.
4. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại công ty TOCONTAP
4.1. Những kết quả đạt được :
Tuy mới chỉ bước đầu thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính nhưng nhìn chung, công tác này đã đạt được những kết quả tốt. Cụ thể là đối với phòng XNK6, từ sau khi có các biện pháp phòng ngừa trước, các hợp đồng kinh doanh của phòng diễn ra một cách khá thuận lợi.
Trên thực tế,trong từng hoạt động nghiệp vụ đơn lẻ như thương lượng ký kết hợp đồng ,lựa chọn các điều khoản thanh toán ,thăm dò thu thập thông tin về đối tác ,xúc tiến thương mại quốc tế ,công ty đã tích cực tìm kiếm thông tin để đạt được nhừng kết quả kinh doanh tốt nhất.
4.2.Những hạn chế :
Từ phía công ty:
Do việc nhận dạng ,phân tích và đo lường rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế còn nhiều hạn chế nên các kỹ thuật công ty dung để kiểm soát rủi ro tài chính thưòng rất đơn giản và chủ yếu được triển khai dựa trên kinh nghiệm cũng như cảm tính của nhà quản trị trong công ty.Chứ thật ra TOCONTAP chưa có chương trình quản trị rủi ro tài chính cụ thể ,vì thế mà các kết quả thu được trong phòng tránh rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế vẫn chưa được khả quan và điều này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều khó khăn nên công ty chỉ biết được những thông tin sơ lược về bạn hang nước ngoài của mình thông qua ngân hàng hợăc một số bạn hàng trong nước.Vì vậy,trong một vài trường hợp dẫn đến công ty đã chọn nhầm đối tác kinh doanh.
Từ phía ngân hàng:
Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tinvề các bạn hàng nước ngoài,điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và công ty.
Ngân hàng chưa có những tư vấn kịp thờivà đúng đắn cho công ty về thủ tục pháp lý hay trong các trường hợp xảy ra tranh chấp.
Việc đa dạng hoá và mở rộng các công cụ phòng ngừa cho doanh nghiệp còn yếu,công tác tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn công cụ phòng ngừa chưa hiệu quả va mức phí để phòng ngừa còn cao.
Từ phía nhà nước:
Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động thanh toán nói riêng còn thiếu và chưa đồng bộ.
Thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ được các ngân hàng trên thế giới thực hiện bằng phương thức tín dụng từ trên cơ sở UCP 500.Nhưng ở từng nước giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia.Hai hệ thống pháp luật này đã tạo lập hành lang pháp lý cho giao dịch tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại thế giới.Vì thế ở các nước có hai hệ thống luật pháp này thì lợi thế luôn luôn thuộc về công ty trong nước.
Việc Việt Nam chưa có luật điều chỉnh các quan hệ trong thanh toán quốc tế đã dẫn đến rất nhiều thiệt thòi trong các vụ tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ.
Các văn bản quy định về công tác xuất nhập khẩu,thuế quan,hải quan của Việt Nam chưa ổn định,thay đổi đột xuất đã gián tiếp ảnh hưởng tới công tác thanh toán quốc tế.Biểu thế quy định của nhà nước luôn luôn thay đổi làm cho các đơn vị xuất nhập khẩu không dự đoán được tình hình trong tương lai.Như vậy,tính ổn định của các chính sách kinh tế của nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TẠP PHẨM TOCONTAP HÀ NỘI
I _ PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA CÔNG TY TOCONTAP
1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty TOCONTAP nói riêng muốn tồn tại và phát triển chỉ có một con đường duy nhất:Mở rộng hoạt đọng kinh doanh,tăng lợi nhuận bằng cách phát huy không ngừng những thành tựu đã đạt được đồng thời khắc phục những yếu kém,tồn tại,khó khăn đã từng gặp. Đây chính là mục tiêu có ý nghĩa sống còn đối với công ty muốn vươn lên trong nền kinh tế đầy gay go phức tạp để tự khẳng định được mình.
Căn cứ vào tính hình hiện tại của công ty và tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai, ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ ràng mục tiêu phát triển trong những năm tới là:
Chú trọng mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Như thiết lập các mạng lưới cửa háng bán lẻ tại các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP HCM. Chủ động tìm kiềm gắn bó với các cơ sở sản xuất trong nước để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường, chất lượng cao có sức cạnh tranh trên thị trường.Với thị trường nước ngoài thì tiếp tục mở rộng địa lý sang thị trường ở Châu Phi và Trung đông, duy trì các thị trường đã có trước đó.
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, không chỉ xuất khẩu uỷ thác mà cả hoạt động xuất khẩu khác.Phát triển các hình thức gửi bán,giới thiệu sản phẩm…thông qua tham dự hội chợ triển lãm,mở các showroom ở nước ngoài…
Tiếp tục tập trung vào một số mặt hàng chủ lực theo hướng phát triển sản phẩm để giữ thị trường.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp,các chính sách,chế độ của nhà nước.Thực hành tiết kiệm,chống lãng phí,phấn đấu giảm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận.
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán mà công ty đã đề ra,thực hiện phân phối tiền lương theo lợi nhuận để thúc đẩy hoạt động kinh doanh,hạn chế tổn thất,tăng nhanh vòng quay vốn đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Tiếp tục công tác đào tạo cán bộ nhân viên về cả nghiệp vụ ngoại thương lẫn ngoại ngữ để tiến hành đổi mới cơ cấu lao động.
Cụ thể,công ty đã đề ra phương hướng nhiệm vụ trong năm tài chính tiếp theo với các chỉ tiêu kế hoạch sau:
1. Tổng doanh thu : 500.000triệu VNĐ
2. Tổng nộp nhân sách : 54.000triệu VNĐ
3. Lợi nhuận : 2800triệu VNĐ
4. Tổng kim ngạch XNK: 40.000.000USD
Trong đó: + Xuất khẩu : 9.000.000 USD
+ Nhập khẩu: 36.000.000 USD
2. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác thanh toán và phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại TOCONTAP
2.1. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế tại TOCONTAP
Thanh toán quốc tế về cơ bản phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại thương.Thanh toán là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá.Vì vậy nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới được thực hiện,góp phần giúp đỡ doanh nghiệp phát triển.Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả đối ngoại của công ty. Đặc biệt,đứng trước tình hình môi trường kinh doanh hiện nay của công ty rất rộng với rất nhiều khách hàng ở khắp các quốc gia trên thế giới với các mặt hàng kinh doanh đa dạng.Điều này chính là một thách thức lớn đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.Do vậy,việc tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế là rất cần thiết đối với công ty.
Mặt khác,trong giai đoạn hiện nay với sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với xu hướng mới của thời đại quan hệ quốc tế đã và đangchuyển sang một thời kỳ mới.Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởichế độ chính trị của mỗi quốc gia,thị trường quốc tế mở rộng vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của mỗi nước cũng phải đổi mới,sử dụng các điều kiệnthanh toán hiện đại.Do vậy bản thân TOCONTAP muốn tồn tại được trong thời đại này thì phải thích ứng được với những tiến bộ mới.Tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ là tiền đề giúp cho TOCONTAP tiến kịp với sự phát triển này.
2.2. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại TOCONTAP
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại quốc tế diễn ra mạnh mẽ.Thông qua đó khối lượng đồng tiền chuyển đổi là rất lớn.Mục tiêu lợi nhuận vẫn là mục tiêu hàng đầu của TOCONTAP mặc dù điều kiện kinh doanh trong những năm tới không hoàn toàn thuận lợi đối với công ty.Tuy nhiên,đối với môi trường kinh doanh ngày càng biến động,TOCONTAP vẫn tiếp tục nâng cao và củng cố vị thế của mình trên thị trường. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ đẩy nhanh hoạt động của mình tren khắp mọi lĩnh vực trong phạm vi cả nước và thiết lập mối quan hệ giao dịch buôn bán với nhiều quốc gia trên thế giới.Để đạt được mục tiêu đó,trước hết công ty cần cố gắng hạn chế đến mức tối đa các rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế.
Trong mua bán quyền lợi của các bên thường mâu thuẫn với nhau,bên nào cũng muốn dành quyền về mình phần thuận lợi hơn.Quan hệ thanh toán mua bán giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau thì rất phức tạpvì thường xuyên xảy ra những rủi ro bất trắc.Công ty TOCONTAP cũng vậy,kinh doanh với bạn hàng nước ngoài nhiều khi không hiểu rõ về bạn hàng đã dẫn đến rủi ro đáng tiếc.Do vậy việc phòng tránh rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế là rất cần thiết và công ty cũng luôn muốn tìm ra những phương tiện thanh toán và những phương thức thanh toán để có thể giảm thiểu được rủi ro và ngày càng hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế của mình hơn.
Mặt khác,trong tình hình hiện nay việc phòng tránh rủi ro trong công tác thanh toán quôc tế sẽ một mặt giúp công ty ổn định được nguồn vốn,mặt khác tạo cho công ty sức đề kháng cao trước các rủi ro xuất phát từ sự biến động về giá cả hàng hoá.Nói cách khác,việc quản trị rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế sẽ giúp TOCONTAP tránh được tình trạng đối tác từ chối thanh toán do giá cả thay đổi không có lợi cho họ hay công ty có thể từ chối những lô hàng không đảm bảo chất lượng,thông số kỹ thuật như đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Quan điểm phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại TOCONTAP
Quan điểm 1 : Phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế là biện pháp cơ bản và chủ động nhằm giảm sự bất định trong quản trị các khoản phải thu,phải trả của công ty.
Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá của TOCONTAP ngày càng phát triển rộng rãi giữa các quốc gia trên thế giới.Chính vì vậy mà hoạt động thanh toán ở công ty cũng được phát triển. Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong công tác thanh toán quốc tế,TOCONTAP cần phải chủ động tích cực tiếp cận nghiên cứu nhận dạng rủi ro tài chính,bản chất và cấu trúc nguồn rủi ro tài chính, đo lường rủi ro tài chính.Trên cơ sở đó có những kỹ thuật kiểm soát rủi ro tài chính và chương trình kiểm soát rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế một cách thích hợp và thống nhất.
Quan điểm 2: Kết hợp chặt chẽ phòng ngừa rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế với việc tận dụng cơ hội kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay,hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng luôn đặt doanh nghiệp trước những tình huống bất định của thị trường.TOCONTAP cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ.Vì lẽ đó,đòi hỏi công ty phải chấp nhận những rủi ro tài chính suy đoán.Việc nhận dạng và chấp nhận rủi ro tài chính suy đoán không có nghĩa là nhà quản trị nhắm mắt làm liều,mà ngược lại điều đó thể hiện bản lĩnh và năng lực của nhà quản trị công ty.Tất nhiên,việc nhận dạng,phân tích cấu trúc và đo lường rủi ro tài chính suy đoán sẽ giúp nhá quản trị có giải pháp và chương trình kiểm soat rủi ro tài chính suy đoán đó một cách hiệu quả.Như vậy,vừa đảm bảo cho công ty không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh,đồng thời vẫn đảm bảo an toàn trong công tác thanh toán quốc tế.
Quan điểm 3: Phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao nhất khi có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước,các cơ quan chức năng,các ngân hàng và chính bản thân công ty.
Trên thực tế với những đặc trưng của thanh toán quốc tế,với những diễn biến phức tạp của nguồn rủi ro tài chính,dạng thức và cấu trúc rủi ro tài chính là rất đa dạng,phức tạp và có xu hướng vận động.Do vậy,công ty TOCONTAPkhos có đủ những điều kiện về khả năng tài chính,năng lực chuyên môn,trình độ nghiệp vụ,kinh nghiệm,thông tin và mối quan hệ để có thể thực hiện các hoạt động thanh toán,nếu không có sự trợ giúp từ ngân hàng,nha` nước và các tổ chức khác.
Hơn nữa,trong điều kiện hiện nay thì các ngân hàng có một vị trí rất quan trọng trong công tác thanh toán quốc tế của công ty.Nó giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của TOCONTAP được tiến hành an toàn,nhanh chóng,tiến bộ và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt.Ngân háng bảo vệ quyền lợi của công ty trong thanh toán, đồng thời nếu trong quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế,công ty TOCONTAP không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng,ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu,hoặc bảo lãnh thanh toán,mở L/C,chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho TOCONTAP.
Do vậy để đảm bảo an toàn trong công tác thông tin quốc tế tại công ty cần phải có sự phối hợp cũng như sự giúp đỡ của các ngân hàng,các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,việc kiểm soát với trọng tài kinh tế và với toà án.
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI TOCONTAP
1. Sử dụng các giải pháp chuyên môn quản trị rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế
1.1. Các giải pháp nhận dạng và cấu trúc rủi ro tài chính.
Trong nhận dạng và xây dựng cấu trúc rủi ro tài chính,công ty cần căn cứ vào quy mô và tính chất hoạt động cụ thể mà lựa chọn sử dụng phối hợp có chọn lọc các công cụ nhận dạng và phân tích cấu trúc rủi ro tài chính.
Sử dụng báo cáo tài chính: doanh nghiệp cần thiết kế các báo cáo tài chính đúng chế độ,rõ ràng trung thực,cần tận dụng các ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin để lập các báo cáo chính xác,kịp thời.Nhà quản trị rủi ro tài chính theo yêu cầu của quản trị rủi ro tài chính nhằm nhận dạng và phân tích cấu trúc rủi ro tài chính của doanh nghiệp theo các thông số có trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Giao tiếp trong và ngoài công ty : tích cực sử dụng các kênh giao tiếp chính thức cũng như không chính thức trong và ngoài công ty nhằm thu nhập thông tin đa chiều, hạn chế bỏ sót hoặc đánh giá không đúng mức nguy cơ rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất và đặc trưng của thanh toán quốc tế, công ty cần chủ động sáng tạo trong việc thiết kế và thử nghiệm các phương pháp nhận dạng và phân tích cấu trúc, đo lường rủi ro tài chính như: phân tích cấu trúc rủi ro tài chính theo nguồn rủi ro, theo các dạng rủi ro tài chính cơ bản như: rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
1.2.Các giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ tài chính
Sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Nguyên tắc chung khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn các đơn vị cố định tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với ngân hàng, từ đó cố định khoản chi hay khoản phải thu bằng nội tệ.
Đối với hợp đồng nhập khẩu hàng hoá (Phòng ngừa cho khoản phải trả trong tương lai): Công ty sẽ thoả thuận mua ngoại tệ theo hợp đồng co kỳ hạn với ngân hàng. Qua hợp đồng này tỷ giá bán ngoại tệ được cố định, nhờ vậy mà công ty biết chắc số tiền mà mình sẽ thu về là bao nhiêu khi hợp đồng đến hạn bất chấp sự biến động tỷ giá giao ngay trên thị trường.
Đối với hợp đồng xuất khẩu hàng hóa (Phòng ngừa cho khoản phải thu trong tương lai): Công ty sẽ thỏa thuận bán ngoại tệ theo hợp đồng có kỳ hạn với ngân hàng. Qua hợp đồng này, tỷ giá mua ngoại tệ được cố định, nhờ vậy mà công ty sẽ biết chắc chắn số tiền mà mình thu về là bao nhiêu khi hợp đồng đến hạn mà bất chấp sự biến động tỷ giá giao ngay trên thị trường.
Tuy nhiên nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn là kém tính linh hoạt, tức là hợp đồng kỳ hạn không được phép huỷ bỏ đơn phương và nghĩa vụ về việc thực hiện hợp đồng của mỗi bên thường là không được chuyển giao cho người khác. Bởi vậy, nếu diễn biến tỷ giá ngược lại so với dự kiến thì việc phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn còn gây tổn thất cho công ty. Nếu công ty quyết định phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn thì công ty có thể giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank) hoặc một số ngân hàng khác. Ngay khi có hợp đồng ngoại thương (đối với thanh toán trực tiếp), có L/C (đối với thanh toán qua L/C) doanh nghiệp có thể tiến hành mua bán ngoại tệ kỳ hạn tại ngân hàng.
Sử dụng thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ la thị trường giao dịch các loại vốn ngắn hạn ( dưới 1 năm ). Công ty có thể sử dụng thị trường tiền tệ kết hợp với thị trường hoạt động mua bán ngoại tệ như là một phương pháp phòng ngừa rủi ro hối đoái. Nguyên tắc chung: Khi công ty có một khoản phải thu hay một khoản phải trả bằng ngoại tệ, công ty thấy rằng trị giá bằng VNĐ của khoản phải thu hay phải trả này tuỳ thuộc rất lớn vào tỷ giá giao ngay giữa ngoại tệ và VNĐ ở thời điểm thanh toán. Ta có thể kết hợp giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ để tránh khỏi chịu ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá này.
Đối với hợp đồng xuất khẩu ( Phòng ngừa cho khoản phải thu trong tương lai ): Để cố định khoản phải thu trong tương lai mà không sợ ngoại tệ xuống giá, công ty có thể vay ngoại tệ thể hiện khoả phải thu trong tương lai. Sau đó đầu tư vào đồng tiền trong nước hay để sử dụng, thời hạn vay ngoại tệ trùng với thời hạn thanh toàn của khoản vay.
Số tiền phải vay để phòng ngừa khoản phảu thu = Thu nhập ngoại tệ trong tương lai/ (1+ R)n
Trong đó :
R: lãi xuất vay ngoại tệ
n: Thời hạn vay
Đến hết thời hạn vay công ty thu ngoại tệ về đồng thời dùng khoản đó thanh toán cả gốc lẫn lãi của khoản vay ngắn hạn.
Đối với hợp đồng nhập khẩu ( Phòng ngừa cho khoản phải trả trong tương lai ): Để cố định khoản phải trả trong tương lai mà không sợ ngoại tệ lên giá so với nội tệ, công ty có thể dùng tiền mặt dư thừa của mình hay vay nội tệ để mua trước ngoại tệ thể hiện trên khoản phải trả theo tỷ giá hiện hành. Sau đó dùng ngoại tệ mua trước gửi ngắn hạn, thời hạn trùng với thời hạn phải trả trong tương lai.
Số ngoại tệ cần mua = Khoản phải trả/ (1+R)n
R: lãi suất tiền gửi
n:Thời hạn tiền gửi
Khi đến hạn thanh toán, công ty rút ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Phòng ngừa bằng quyền chọn tiền tệ cho phép công ty giảm thiệt hạn do sự thay đổi tỷ giá giao ngay ngược với dự kiến hoặc cho phép công ty thu lợi khi tỷ giá giao ngay biến động theo dự kiến.
Nguyên tắc chung là nghiệp vụ này cho phép công ty có quyền chứ không phải nghĩa vụ thực hiện một hợp đồng ngoại hối nào đó trong một khoản thời gian nhất định. Để có được quyền này, công ty sẽ phải trả một khoản phí cho ngân hàng. Thí dụ : Công ty vay 500 triệu Yên và phải thanh toán khoản vay trong vòng 3 tháng tới. Lưu ý, mức tỷ giá 105 là do công ty chọn chứ không phả do ngân hàng đưa ra như trong hợp đồng kỳ hạn. Công ty phải trả một mức phí cho quyền lựa chọn này. Nếu tỷ giá ở mức 103, công ty sẽ thực hiện hợp đồng quyền lựa chọn với ngân hàng ở mức giá 105 vì ở mức giá này Yên Nhật rẻ hơn so với mức giá trên thị trường. Nếu tỷ giá ở mức 107, công ty sẽ không thực hiện hợp đồng và tiến hành mua Yên Nhật trên thị trường ở mức giá 107. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn vì công ty bắt buộc phải thực hiện hợp đồng kỳ hạn vào ngày tới hạn của hợp đồng.
Thị trường tài chính chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nhiều công týât thành công trong sản xuất kinh doanh nhưng lại không chú ý nhiều đến việc phòng ngừa rủi ro cho đồng vốn của mình, công ty TOCONTAP cũng không nằm ngoài số đó. Do đó, cách phòng ngừa rủi ro tốt nhất là công ty cố gắng đối ứng giữa tài sản nợ và tài sản có và áp dụng linh hoạt các biện pháp kỹ thuậ tài chính. Trong trường hợp không thể xác định được xu hướng thị trường, công thức thường được các công ty sử dụng để phòng ngừa rủi ro là 40:20:40. Trong công thức này, 40% rưi ro sẽ được phòng ngừa qua hợp đồng kỳ hạn, 20% thông qua hợp đồng quyền chọn và 40% thì sẽ mua giao ngay và ngày thanh toán. Thí dụ: Công ty có nhu cầu mua một triệu bảng Anh để thanh toán hàng nhập khẩu trong một tháng tới. Công ty sẽ sử dụng công thức 40:20:40 để phòng ngừa rủi ro. Nếu tỷ giá bảng Anh/USD tăng lên,công ty sẽ có lợi trong các hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn ( 60% giá trị hợp đồng ). Nếu tỷ giá giảm, công ty sẽ có lợi trong các hợp đồng quyền chọn và giao ngay ( 60% giá trị hợp đồng ). Như vậy, trong bất kỳ trường hợp nào, công ty luôn có lợi trong 60% giá trị hợp đồng bất kể tỷ giá tăng hay giảm. Tuy nhiên, đối với công cụ bảo hiểm rủi ro nào, công ty dều phải trả một khoản phí hay chấp nhận một rủi ro nào đó để được bảo hiểm cho một rủi ro khác,và tất nhiên rủi ro cần được bảo hiểm luôn luôn có giá trị cao hơn với khoản phí hay rủi ro mà công ty phải chấp nhận.
Bên cạnh các giải pháp nói trên, trong công tác thanh toán quốc tế không thể không nhắc tới các giải pháp đặc biệt sử dụng để đối phó với rủi ro hối đoái như kỹ thuật Hedging và các công cụ trên thị trường ngoại hối. Công ty cũng nên nhìn nhận Hedging không đơn giản như một kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hối đoái mà nên tìm cách mở rộng ứng dụng Hedging như một phương pháp đối phó với những biến động (đặc biệt là biến động tỷ giá, lãi suất…) trên thị trường.
2. Các giải pháp hỗ trợ trong nội bộ công ty
Để một giao dịch được tiến hành nhanh chóng chính xác, đem lại hiệu quả cao thì phải có sự đồng lòng và phối hợp nhịp nhàng của tất cả những người liên quan đến công tác thanh toán. Cụ thể:
Công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ về nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế. Có như vậy, công ty mới tránh được rủi ro không đáng có trong việc ký kết hợp đồng như: các điều khoản không đề cập đến những vấn đề phát sinh sau đó như điều kiện giao hàng, địa điểm, phương tiện chuyên chở, các chi phí phát sinh do bên nào chịu…
Công ty phải đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ ngoại ngữ tốt để có thể dễ dàng tiếp cận được với các phương thức thanh toán hiện đại. Bởi vì trong các hoạt động thanh toán quốc tế, hầu hết các chứng từ giao dịch đều bằng tiếng Anh, do đó nếu không có trình độ sẽ mắc phải những lỗi không thể kiểm soát được.
Tạo điều kiện cho các cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ do các trường đại học hoặc các tổ chức trong và ngoài nước đào tạo. Công ty có thể mời các chuyên gia về giảng dạy cho các cán bộ công nhân viên và làm cán bộ tư vấn trong vấn đề ngoại thương.
Nếu làm được như vậy, nghiệp vụ của các cán bộ trong công ty sẽ được nâng cao. Tránh được các sai xót trong công việc, đồng thời có khả năng phán đoán và ứng phó linh hoạt hơn khi thị trường tiền tệ có biến động. Tuy nhiên để làm được điều này, công ty cần sự đầu tư lớn từ may móc trang thiết bị đến thời gian để đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
3. Các giải pháp hỗ trợ ngoài doanh nghiệp
Bên cạnh những giải pháp chuyên môn dựa vào nhưng công cụ trên thị trường tài chính, công ty có thể quan tâm tới việc:
Thiết lập kênh tư vấn với các tổ chức kênh tư vấn và các chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm theo hai cách thức: tư vấn thường xuyên và tư vấn theo thương vụ
Tham gia vào hội nghị các khách hàng thường niên do ngân hàng tổ chức để trau dồi kinh nghiệm với các bạn hàng, kịp thời sửa chữa bổ sung các sai sót xảy ra với sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng.
Quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế nói chung của thế giới xem xét ảnh hưởng của nó đến các doanh nghiệp như thế nào đẻ tìm cách phòng tránh có hiệu quả nhất.
Đây là điều hoàn toàn cần thiết, trong thời đại ngày nay người nào có nhiều thông tin chính xác hơn người đó là người chiến thắng. Chính vì vậy công ty nên có riêng một bộ phận chuyên nghiên cứu về tình hình thị trường tài chính. Nó sẽ giúp cho công ty có được nhiều thông tin trung thực hơn thông qua các kênh tư vấn, hội nghị của ngân hàng,tình hình kinh tế chính trị thế giới
4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các quy trình nghiệp vụ của các phương thức thanh toán quốc tế
4.1. Sử dụng đa phương thức thanh toán quốc tế
Trong một hợp đồng xuất nhập khẩu, điều khoản thanh toán là một trong những điều khoản chủ yếu bắt buộc phải có và nội dung quan trọng nhất của điều kiện thanh toán quốc tế là phương thức được sử dụng để thanh toán. Tại công ty TOCONTAP phương thức thanh toán thường được dùng là tín dụng chứng từ vì thực tế cho thấy với các hợp đồng sử dụng phương thức này thì quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn, đảm bảo hơn, ít xảy ra tranh chấp và kéo dài nợ. Chính vì vậy, các phòng kinh doanh khi ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu hay sử dụng phương thức này. Tuy nhiên, mặc dù là kỹ thuật an toàn nhất đối với nhà nhập khẩu cũng như đối với nhà xuất khẩu là tín dụng chứng từ nhưng vì loại tín dụng chứng từ thưòng biểu lộ một mức độ tin cậy thấp nên có thể làm cho nhà nhập khẩu bất bình, mà những khách hàng của công ty đa phần là những khách hàng quen, có uy tín. Do vậy không phải trường hợp nào cũng nên sử dụng phương thức này mà công ty nên tạo ra sự đa dạng trong phương thức thanh toán của mình.
Để xác định phương thức thanh toán phù hợp, thuận tiện, an toàn, cán bộ thanh toán phải biết phân loại khách hàng, sự tin cậy của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng cũng như phải dựa trên tổng trị giá của hợp đồng. Đối với các hợp đồng có giá trị lớn, thậm chí bắt buộc phải sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, còn đối với các hợp đồng khác phải dựa trên mức độ tin cậy của khách hàng và khả năng thanh toán của khách hàng để lựa chọn phương thức thanh toán. Chẳng hạn, TOCONTAP đã biết rõ về uy tín và khả năng tài chính của đơn vị nhập khẩu thì không nhất thiế phải thanh toán bằng L/C mà có thể bằng phương thức thanh toán nhờ thu toàn chứng từ. Như vậy, công ty vẫn đảm bảo khả năng thu chi tiền hàng của mình, đồng thời chi phí nhờ thu thấp hơn chi phí của thư tín dụng.
Khi đã lựa chọn phương thức thanh toán, cán bộ kinh doanh phải biết thoả thuận khéo léo với khách hàng để dẫn tới ký kết hợp đồng vì lúc nào cũng phải công việc thoả thuận cũng diễn ra suôn sẻ, có trường hợp phải sau nhiều lần thoả thuận mới đạt được điều khoản này.
4.2. Lựa chọn loại thư tín dụng thich hợp nhất
Phần lớn trong khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, nếu có yêu cầu bên đói tác mở thư tín dụng thì công ty TOCONTAP hay yêu cầu mở thư tín dụng không huỷ ngang. Khi dùng loại thư tín dụng không huỷ ngang này thì hầu như chưc có rủi ro nào xảy ra cho việc thay toán.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp công ty cũng nên xem xét để sử dụng loại thư tín dụng khác như: thư tín dụng dự phòng, thư tín dụng tuần hoàn. Phần lớn các hợp đồng của công ty là thực hiện giao hàng một lần nhưng vẫn có những hợp đồng có giá trị lớn phải tiến hành giao hàng làm nhiều lần. Vì vậy, sau mỗi lần giao hàng công ty đều phải mở thư tín dụng sẽ gây khó khăn cho cán bộ làm công tác thanh toán. Do đó,trong trường hợp này công ty nên đề nghị người mua mở L/C tuần hoàn cho phép tích luỹ ( the revoving cumulative letter of credit). L/C này cho phép tránh được ứ đọng vốn không cần thiết đồng thời giảm được chi phí mở L/C và các chi phí khác có liên quan.
4.3. Rút ngắn thời gian thanh toán cho mỗi loại chứng từ
Qua thực tế tìm hiểu thời gian thanh toán đối với mỗi bộ chứng từ là không giống nhau. Với mỗi bộ chứng từ không sai sót hoặc không có sửa đổi thì thời gian thanh toán trung bìnhtừ 5-7 ngày (thanh toán bằng điện chuyển tiền) và từ 10-20 ngày ( nếu bằng thư chuyển tiền) kể từ ngày chứng từ thanh toán được gửi đến ngân hàng. Đối với những bộ chứng từ có sai sót thì thời gian thanh toán còn kéo dài hơn tuỳ thuộc vào độ sai sót của mỗi bộ chứng từ. Do vậy việc rút ngắn thời gian thanh toán cho mỗi bộ chứng từ xuất khẩu cho phép thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Điều nay tạo khả năng tăng nhanh vòng quay của vốn, vừa đảm bảo giá trị tiền tệ để tránh những biến động bất lợi có thể xảy ra.
Thời gian thanh toán mỗi bộ chứng từ xuất khẩu ở công ty thường bị kéo dài hơn so với quy định do nguyên nhân từ phía công ty và từ phía ngân hàng nước nhập khẩu. Trên góc độ công ty, thời gian thanh toán chậm so với quy định chủ yếu do hàng hoá không tập chung đủ theo thời gian đã quy định trong L/C. Chính vì vậy người nhập khẩu đã mở L/C nhưng công ty không thể hoàn tất bộ chứng từ thanh toán để xuất trình thanh toán tại ngân hàng. Thay vì đó công ty phải yêu cầu tu chỉnh L/C nhằm kéo dài thời gian hàng do đó kéo dài thời gian thanh toán. Hoặc những sai sót trong khâu lập bộ chứng từ thanh toàn như hoá đơn, vận đơn…
Một nguyên nhân khác gây kéo dài thanh toán là ngân hàng nước ngoài thanh toán chậm. Các ngân hàng viện cớ không tu chỉnh L/C để kéo dài thời gian thanh toán. Vì ngân hàng cũng là cũng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, bản thân họ cũng muốn giữ tiền lâu để có tiền kinh doanh vào các vụ việc khác. Do đó bản thân công ty nên cố gắng hạn chế những sai sót trong bộ chứng từ để tránh trường hợp phải sửa đổi lại L/C.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thưong mại thế giới WTO nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng cần phải có những chiến lược kinh doanh mới để có thể có mối quan hệ tốt hơn với các bạn hàng trên khắp thế giới. Để làm được điều này công ty cần phải tìm hiểu hệ thống ngân hàng các nước, tăng cường tìm kiếm bạn hàng, tìm hiểu hệ thống tiền tệ được áp dụng trong thanh toán…Tất cả những yếu tố trên được hoàn tất bao nhiêu sẽ quyết định khả năng thâm nhập sâu hơn vào các thị trường này của công ty.
III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước
+ Hoàn thiện môi trường luật pháp liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức, cá nhân trong nước cũng như tác động đến hoạt động thanh toán quốc tế. Việc đề ra một chính sách kinh tế hợp lý cho hoạt động xuất khẩu là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho công tác thanh toán quốc tế của các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp đạt kết quả tốt. Do đó chính sách kinh tế của nhà nước cần phải được xem xét trước khi vận dụng, tránh gây tác động xấu đến hoạt động kinh tế. Các chính sách ban hành phải có một thời gian ổn định tương đối dài để thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế. Nhà nước sớm nghiên cứu, soạn thảo luật để điều chỉnh các quan hệ thanh toán quốc tế trong đó có sự chú ý đặc biệt đến hình thức giao dịch tín dụng chứng từ để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ kinh tế quốc nội cũng như quốc tế, liên quan đến luật pháp các quốc gia có liên quan và thông lệ quốc tế. Do vậy luật pháp nước ta cần phải có những quy định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế UCP 500 vì trong các tranh chấp quốc tế, luật pháp quốc gia là vượt lên tất cả các thông lệ khác và phải được tuân thủ. Điều này sẽ rất có lợi cho các công ty trong nước khi xảy ra tranh chấp.
+ Đẩy mạnh việc hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TOCONTAP nói riêng trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính trong quản trị rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế.
Nhà nước cần tiếp tục quá trình đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô ( chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách quản lý tỷ giá…) theo thể chế kinh tế thị trường XHCN, tiếp tục hiện đại hoá thị trường tài chính quốc gia theo quan điểm mạnh dạn áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, đa dạng hoá các sản phẩm và dịnh vụ tài chính trên thị trường tài chính theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp Việt Nam và điều kiện cụ thể của thị trường tài chính Việt Nam.
+ Tiếp tục phát triển các tổ chức và dịch vụ và dịch vụ hỡ trợ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phòng tránh rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế.
Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế ở cấp bộ, ngành nhằm hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam đây là những hoạt động vô cùng hữu ích và cần được phát triển một cách đồng bộ hơn trong tương lai.
Nhà nước nên khuyến khích và tạo điều kiện cho việc tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu cần vốn nhanh và đủ của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán được diễn ra thuận lợi hơn.
Các tổ chức tư vấn cần được quan tâm cả về số lượng và chất lượng dịch vụ nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cả về thông tin, nghiệp vụ, kinh nghiệm…trong công tác thanh toán quốc tế.
+Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn lực con người
Nhà nước cần tập chung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và đảm bảo quy hoạch phát triển kinh tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, cần phải đảm bảo yêu cầu cả về tính phổ cập và các yêu cầu đào tạo chuyên sâu. Đội ngũ cán bộ quản trị và cán bộ nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế cần được cung cấp đầy đủ và đúng phương pháp về các mặt:
Chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thanh toán quốc tế kết hợp với chuyên môn nghiệp vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn trong công tác thanh toán quốc tế.
Trình độ ngoại ngữ cơ bản và chuyên môn: bao gồm các kỹ năng cần thiết để triển khai công việc kinh doanh xuất nhập khẩu, triển khai các quy trình nghiệp vụ trong các phương thức thanh toán quốc tế. Đặc biệt, quá trình đào tạo cần tôn trọng các chuẩn mực quốc tế.
Trình độ tin học : phải đảm bảo hai yêu cầu về phương pháp tư duy và ứng dụng quản lý. Thông thường, đội ngũ cán bộ thông thạo các ứng dụng quản lý sẽ rất hữu ích trong việc tận dụng các ứng dụng công nghệ thông tin nhằm khai thác các tiện ích nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán quốc tế. Hơn nữa, tin học và công nghệ thông tin vừa tạo lập phưong pháp vừa đòi hỏi đội ngũ cán bộ liên tục cập nhật trau dồi phương pháp để có thể theo kịp bước tiến liên tục bùng pháp của công nghệ thông tin.
Kiến thức về luật pháp, về thông lệ quốc tế cũng như các quy tắc ứng xử quốc tế cũng là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kiến thức của những nhà quản trị cũng như các cán bộ nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Đồng thời, yêu cầu về giáo dục phẩm chất đạo đức về nghệ thuật kinh doanh cũng là yêu cầu cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, sẽ khó phát huy hiệu quả nếu không kết hợp với việc tuyên truyền, giáo dục phổ cập về rủi ro tài chính và phòng tránh về rủi ro tài chính. Nhà nước nên chú trọng tới giải pháp này nên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thông qua đó đẩy mạnh hiệu quả quản trị rủi ro toàn xã hội, và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
+Hoàn thiện môi trường công nghệ
Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá như hiện nay công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng vì thế mà nhà nước cần có sức mạnh đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào các cấp, bộ, nghành trong cả nước để thông tin được trao đổi nhanh chóng kịp thời. Bên cạnh đó cũng là cập nhận thông tin về rủi ro tài chính và phòng tránh rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế, giúp cho các doanh nghiệp tránh được những tổn thất không đáng có từ việc thiếu thông tin.
Môi trường công nghệ của Việt Nam trong những năm gần đây có nhiều bước tiến vượt bậc. Tuy vậy, sự phát triển thiếu quy hoạch dồng bộ cùng với sự bất cập của hệ thống đào tạo đã phần nào bộc lộ những điểm cần khắc phục, nhằm hạn chế và kiểm soát nguồn rủi ro tài chính pháp sinh từ các yếu tố công nghệ, khi triển khai các kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại có sự trợ giúp của công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ ngân hàng nhằm tiếp thu các chuẩn mực quốc tế, đồng thời từng bước hội nhập và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế một cách hữu hiệu nhất.
2. Kiến nghị với các ngân hàng
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng,ngân hàng vừa là trung gian vay tiền, vừa thực hiện chi trả tiền hàng theo lệnh, vừa làm đảm bảo cam kết thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, đó là nhiệm vụ của ngân hàng. Ngân hàng muốn tăng lợi nhuậnthì phải cải tiến mở rộng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua đó mà làm công tác thanh toán dễ dàng hơn,góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Vì thế :
- Ngân hàng phải hiện đại hoá công nghệ thanh toán theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới. Rút ngắn thời gian giao dịc, giảm bớt chi phí giao dịc.
- Ngân hàng phải đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại. Để phát triển và mở rộng nghiệp vụ thanh toán của mình, các ngân hàng phải tích cực đổi mới về nhiều lĩnh vực nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Việc tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu la công cụ sắc bén giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh trong đàm phán thương mại quốc tế, tạo cho họ chủ động dành lấy những điều khoản thanh toán cho phù hợp và hiệu quả nhất.
- Tăng cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là bảo lãnh mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý.
- Ngân hàng nhà nước nên xác định chính sách tỷ giá giữa VND và USD một cách hợp lý trên cơ sở xác định ngang giá trung tâm dựa trên tỷ giá thực tế với một giải băng có biên độ từ 2,5% - 3% làm khung giao dịch, có như vậy tỷ giá VND mới có sự biến động theo tín hiệu của thị trường.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: ngoài những phương thức thanh toán quốc tế truyền thông đang được ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng, hiện nay trên thị trường tài chính thế giới còn áp dụng nhiều loại hình dịch vụ như FACTORING ( bao tiêu thanh toán ), FORFAITING ( mua bán nợ thương mại quốc tế) mà ở Việt Nam chưa được các ngân hàng sử dụng phổ biến. Ngoài ra ngân hàng còn phải tư vấn cụ thể cho các doanh nghiệp nếu như họ có yêu cầu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi nghành phải đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm thanh toán quốc tế ngân hàng.
- Các ngân hàng thương mại nên xác lập trong nội dung hợp đồng Option thêm quyền được mua ngoại tệ khi doanh nghiệp không thực hiện quyền lựa chọn, do đối với các doanh nghiệp nhập khẩu của Việt Nam khi thực hiện hợp đồng quyền lựa chọn ngoài ý nghĩa về phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái còn có nhu cầu cần đảm bảo có đủ số lượng ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu khi đến hạn.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài trên cơ sở vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học cùng với việc tìm hiểu thực tế tại công ty trong thời gian thực tập, có thể rút ra một kết luận sau đây:
Khái niệm chung về thanh toán quốc tế và rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế. Trình bày khái quát vai trò của việc phòng ngừa rủi ro, các giải pháp nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thanh toán quốc tế của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) và tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại công ty trong những năm qua.
Trên cơ sở phân tích sự tác động, ảnh hưởng và vai trò của hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và dựa trên tình hình thực tế về công tác phòng ngừa tại công ty, đề tài đã đưa ra được một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế tại công ty trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Giao dịch trong thương mại quốc tế không ngừng được mở rộng, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối đầu với nhiều rủi ro lớn hơn do đặc thù của hoạt động kinh doanh này. Rủi ro tài chính trong công tác thanh toán quốc tế của công ty cũng không phải là ngoại lệ. Dựa trên cơ sở thực tiễn tình hình trong nước thì dường như các doanh nghiệp Việt Nam “ngại” phòng chống rủi ro tài chính, chưa quan tâm một cách cụ thể về điều này như các công ty đa quốc gia đã và đang làm rất tốt. Có lý giải về điều này là do hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có giám đốc tài chính như thông lệ thế giới, tức là chưa có người chuyên lo, tính toán và dự báo biến động của thị trường để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Và lý do khác là vai trò của ngân hàng hiện nay trong việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn các dich vụ giải pháp phòng ngừa thích hợp chưa thật hiệu quả. Do vậy, nếu không lường hết các biến động của thị trường và xây dựng cho mình một chương trình quản trị rủi ro thích hợp, các doanh nghiệp nước ta sẽ gặp phải khó khăn thật sự trước những công ty nước ngoài vốn có truyền thống phòng ngừa rủi ro - điều mà hầu như đã trở thành bản năng của bất kỳ doanh nghiệp nào trong môi trường cạnh tranh toàn cầu..
Những kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ lã những đóng góp nhỏ, giới hạn trong phạm vi một công ty. Chắc chắn rằng sẽ còn rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn để không ngừng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính trong thanh toán quốc tế tại công ty TOCONTAP nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói chung. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu không nhiều, trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, nhận xét góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn có được sự hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Mai Thế Cường và lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ phòng XNK 6 cũng như các phòng ban liên quan khác của công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
PHỤ LỤC
Bảng 1 – Nguyên nhân điển hình dẫn đến rủi ro trong thanh toán bằng L/C
Nguyên nhân
Số loại rủi ro điển hình trong thanh toán L/C
%
1. Sự giả mạo chứng từ và thông tin không chuẩn xác
3
9,09
2. Các bên không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ quy định trong L/C.
12
36,37
3. Sai sót trong nội dung của bộ chứng từ thanh toán.
8
24,24
4. Sai sót trong nội dung của L/C, xuất trình trễ so với hiệu lực.
4
12,12
5. Không thống nhất trong chuyển nhượng chứng từ thanh toán.
3
9,09
6. Lý do khác.
3
9,09
Cộng
33
100
(Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, Nguyễn Anh Tuấn, Nxb LDXH,2006)
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài- FDI , Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
PGS.TS. Đỗ Đức Bình (2004), Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2005), Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế, nhà xuất bản thống kê, Nhà xuất bản thông kê Hà Nội.
TS. Nguyễn Văn Thanh (2004), Quản trị tài chính quốc tế, NXB Thống kê Hà Nội.
TS. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Tổng hợp Tp.HCM.
Quản trị rủi ro, Đại Học KTQD Tp.HCM(1998).
TS.Nguyễn Minh Kiều (2006), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Kinh tế và dự báo (Số 3/2007), tr 33.
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Tạp chí tài chính.
Tạp chí Thương mại.
Báo cáo tổng kết công tác các năm 2005 – 2007 của công ty TOCONTAP.
Các website của:
Bộ tài chính:
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26420.doc